Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Hà Nam hiện nay
lượt xem 6
download
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ. Từ đó phân tích thực trạng của công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Hà Nam, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Hà Nam hiện nay
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LÂM THỊ PHƯỢNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở TỈNH HÀ NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nội – 2012
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LÂM THỊ PHƯỢNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở TỈNH HÀ NAM HIỆN NAY Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH VĂN THÔNG Hà Nội - 2012
- MỤC LỤC Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................... i Danh mục các bảng ............................................................................................ ii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ ....................... 8 1.1. Những vấn đề cơ bản về lao động, việc làm; lao động nữ và giải quyết việc làm cho lao động nữ ............................................................... 8 1.1.1. Lao động, việc làm và giải quyết việc làm ....................................... 8 1.1.2. Lao động nữ, việc làm của lao động nữ và giải quyết việc làm cho lao động nữ ........................................................................................ 11 1.2. Sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho lao động nữ ........................ 14 1.3. Đặc điểm việc làm của lao động nữ và các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động nữ ....................................................................... 16 1.3.1. Đặc điểm lao động nữ và việc làm của lao động nữ ..................... 16 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động nữ ................. 24 1.4. Một số phương thức giải quyết việc làm cho lao động nữ ............... 30 1.4.1. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển mạng lưới doanh nghiệp vừa và nhỏ, đa dạng hóa các ngành nghề sử dụng nhiều lao động nữ ..................................................................................................... 30 1.4.2. Giải quyết việc làm cho lao động nữ thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia ............................................................................ 32 1.4.3. Mở rộng, phát triển và nâng cao chất lượng của các cơ sở đào tạo nghề, các trung tâm giới thiệu việc làm tại địa phương...................... 33 1.4.4. Giải quyết việc làm cho lao động nữ thông qua xuất khẩu lao động .. 34 1.4.5. Giải quyết việc làm cho lao động nữ thông qua hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội .................................................................... 35 1.5. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nữ ở một số địa phương ... 37 iii
- 1.5.1. Kinh nghiệm của Hưng Yên ........................................................... 37 1.5.2. Kinh nghiệm của Hải Dương ......................................................... 39 Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2005-2011 .................... 44 2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế-xã hội tỉnh Hà Nam ảnh hưởng đến công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ ..... 44 2.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Hà Nam ....... 49 2.2.1.Thực trạng việc làm của lao động nữ tỉnh Hà Nam ....................... 49 2.2.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2005 - 2011 .............................................................................. 55 2.3. Những vấn đề đặt ra trong quá trình giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Hà Nam ......................................................................... 70 2.3.1. Trình độ của lao động nữ còn hạn chế, chưa thích ứng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH ....................... 70 2.3.2. Chất lượng của các cơ sở dạy nghề và các trung tâm giới thiệu việc làm còn nhiều bất cập ....................................................................... 72 2.3.3. Điều kiện làm việc và thu nhập của phần lớn lao động nữ không bảo đảm; việc tổ chức thực hiện các chính sách và việc giám sát đảm bảo quyền bình đẳng của lao động nữ chưa được quan tâm đầy đủ ....................................................................................................... 73 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở TỈNH HÀ NAM TRONG THỜI GIAN TỚI .................................................. 76 3.1. Quan điểm giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Hà Nam trong thời gian tới................................................................................... 76 3.1.1. Phải coi vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ là một bộ phận quan trọng trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ...... 76 iv
- 3.1.2. Giải quyết việc làm cho lao động nữ gắn với công tác đào tạo nghề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh............................... 78 3.1.3. Giải quyết việc làm cho lao động nữ gắn với thực hiện chính sách bình đẳng giới, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của lao động nữ ....... 80 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Hà Nam trong thời gian tới ................................... 81 3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách........................................... 81 3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý............................................... 87 3.2.3. Khuyến nghị hỗ trợ cải thiện điều kiện làm việc và thu nhập cho lao động nữ ........................................................................................ 94 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 101 v
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2 LĐ,TB&XH Lao động, Thương binh & Xã hội 3 LHPN Liên hiệp phụ nữ 4 ILO Tổ chức Lao động quốc tế 5 WTO Tổ chức Thương mại thế giới 6 UBND Uỷ ban nhân dân i
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Nội dung Trang Bảng 2.1 Dân số trung bình phân theo giới tính 50 Cơ cấu lao động nữ theo trình độ học vấn giai đoạn Bảng 2.2 50 2005-2010 Bảng 2.3 Cơ cấu lao động nữ theo chuyên môn kỹ thuật 52 Lao động nữ đang làm việc trong các doanh nghiệp Bảng 2.4 63 theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2005-2010 Kết quả hoạt động của hệ thống dịch vụ việc làm của Bảng 2.5 66 Hà Nam ii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lao động, việc làm là một trong những vấn đề được quan tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển với dân số đông và lực lượng lao động lớn như Việt Nam. Theo cuộc Tổng điều tra dân số năm 2009, dân số nước ta là 85,7 triệu người, trong đó dân số nữ là 43,3 triệu người, chiếm 50,5%. Với đặc điểm đó một mặt là thế mạnh trong phát triển kinh tế - xã hội của chúng ta, nhưng mặt khác nó lại tạo ra sức ép về việc làm cho toàn xã hội. Do đó, giải quyết việc làm, ổn định việc làm cho người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng luôn là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Vì vậy, trong “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010” đã được thông qua tại Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ IX của Đảng, nêu rõ: Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X xác định rõ: Phát triển thị trường lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung cầu lao động, phát huy tính tích cực của người lao động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được trong giải quyết việc làm thì vẫn còn những hạn chế, những vấn đề “ nóng” rất cần được quan tâm giải quyết như chất lượng việc làm chưa cao, tính ổn định, bền vững trong việc làm và hiệu quả tạo việc làm còn thấp; tình trạng mất cân đối cung - cầu lao động cục bộ đang diễn biến phức tạp; điều kiện làm việc và thu nhập của một bộ phận lớn lao động còn thấp... Ở nước ta hiện nay, lực lượng lao động nữ chiếm gần một nửa lực lượng lao động của cả nước. Năm 2009, dân số nữ chiếm tới 50,57% với lực lượng 1
- lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm 48%; năm 2010 là 50,54% với lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm 48,6%; năm 2011, lao động nữ chiếm tới 48,4% lực lượng lao động cả nước . Thực tế chứng minh rằng phụ nữ có vai trò quan trọng và có nhiều đóng góp cho sự phát triển của đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đánh giá cao những nỗ lực và sự đóng góp to lớn của phụ nữ. Do đó, Đảng và Nhà nước ta đã tăng cường sự quan tâm, tạo mọi điều kiện để phụ nữ phát huy khả năng của mình. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết, trong đó có vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ, tình trạng bất bình đẳng giới, sự bất bình đẳng trong lao động - việc làm như cơ hội tìm kiếm và tự tạo việc làm của lao động nữ còn nhiều hạn chế; lao động nữ chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế; trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp còn thấp, thu nhập thực tế của nữ thấp hơn nam giới; vẫn còn sự phân biệt đối xử nam - nữ trong tuyển dụng lao động ( nhất là khu vực ngoài nhà nước); trong nhiều doanh nghiệp, trong các khu công nghiệp tập trung, việc làm của lao động nữ thiếu ổn định, điều kiện lao động, điều kiện sống không được bảo đảm; chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động chưa được thực hiện đầy đủ. Số phụ nữ nông thôn thiếu việc làm, di cư tự phát ra thành phố ngày càng tăng... Hơn nữa, lao động nữ thuộc nhóm lao động yếu thế. Điều này không chỉ xuất phát từ đặc điểm tự nhiên về sức khoẻ, giới tính, mà nó còn xuất phát từ thiên chức, trách nhiệm và gánh nặng gia đình, con cái... Việc làm của phần lớn lao động nữ thiếu ổn định, thu nhập thấp; phụ nữ dễ bị tổn thương trong công việc và ít nhận được các thỏa thuận việc làm chính thức; số lao động nữ hoạt động trong khu vực phi chính thức tăng; lượng lao động nữ di cư tự phát ra thành phố do thiếu việc làm gia tăng nhanh... Điều đó chứng minh rõ nét vấn đề việc làm của lao động nữ luôn là một vấn đề bức xúc và thiếu các yếu tố liên quan đến việc làm bền vững. 2
- Hà Nam là một tỉnh thuần nông, lực lượng lao động nữ chiếm hơn 51% dân số toàn tỉnh, phụ nữ Hà Nam có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, có nhiều đóng góp trong chương trình xoá đói, giảm nghèo ở địa phương. Trong khi quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với tốc độ công nghiệp hoá diễn ra khá nhanh; các khu, cụm công nghiệp phát triển mạnh, xây dựng tuyến đường cao tốc, khu đô thị và nhiều dự án khác đã làm cho diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhanh chóng; lao động nữ của tỉnh phần lớn là lao động nông nghiệp; tỷ lệ lớn lao động chưa qua đào tạo nên khó thích ứng và tự tìm kiếm việc làm trong các khu công nghiệp. Số lượng lao động nữ tự tạo việc làm rất hạn chế, chủ yếu là các công việc tạm thời với thu nhập thấp và điều kiện lao động không bảo đảm, tỷ lệ thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ còn cao và có xu hướng gia tăng (năm 2010, toàn tỉnh có gần 7.000 lao động nữ thiếu việc làm; tỷ lệ thiếu việc làm của lao động nữ là 3,81%; tỷ lệ thất nghiệp là 1,33%). Từ đó nhu cầu việc làm và việc làm bền vững cho lao động nữ dôi dư ngay tại địa phương trở nên hết sức bức thiết. Qua khảo sát, mỗi năm có khoảng gần 12.000 lao động có nhu cầu học nghề và chuyển gần 7.000 lao động từ khu vực nông nghiệp, nông thôn sang các lĩnh vực ngành nghề, dịch vụ khác. Do vậy, tỉnh xác định công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ là nhiệm vụ chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xuất phát từ nhu cầu bức xúc của công tác giải quyết việc làm cho lực lượng lao động nữ ở Hà Nam hiện nay, đồng thời mong muốn xây dựng một số giải pháp góp phần tích cực trong việc tạo việc làm cho lao động nữ ở Hà Nam, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Hà Nam hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Việc làm là một trong những vấn đề được quan tâm đặc biệt của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam - một nước có dân số đông với lực lượng lao 3
- động dồi dào. Do đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nói chung và lao động nữ nói riêng đã được công bố dưới nhiều hình thức khác nhau (sách tham khảo, đề tài, luận văn, luận án, bài tạp chí, báo...). Trong đó có thể kể đến: - Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam của tác giả Trần Đình Hoan và Lê Mạnh Khoa, Nxb Sự Thật, 1991. Các tác giả nghiên cứu về tiềm năng và vai trò của nguồn lao động trong phát triển kinh tế - xã hội; hiện trạng lao động và việc làm, phương hướng chủ yếu sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm có hiệu quả ở Việt Nam. - Trần Thị Thu: “Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ CNH, HĐH” - Nhà xuất bản Lao động xã hội Hà Nội (2003), đã phân tích tình hình này tại Hà Nội, đã làm rõ cơ sở khoa học của tạo việc làm cho lao động nữ Hà Nội trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá; những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm và thực trạng tạo việc làm cho lao động nữ Hà Nội trong giai đoạn trước năm 2003, những quan điểm, giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Trần Thị Minh Đức: “Nghiên cứu một vài đặc điểm tâm lý xã hội của lao động nữ ngoài tỉnh bán hàng rong trên đường phố Hà Nội” - Tạp chí tâm lý học số 6/2002 đã đề cập, phân tích đặc điểm của lao động nữ; thực trạng đời sống và việc làm của họ, nguyên nhân tác động đến việc người phụ nữ phải ra thành phố bán hàng rong, trách nhiệm của nhà nước, chính quyền địa phương cần có giải pháp gì giúp đỡ nhóm phụ nữ đang bị tổn thương. - Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề đặt ra, PGS. TS Nguyễn Sinh Cúc, Tạp chí con số và sự kiện, số 8/2003. - Thực trạng lao động - việc làm ở nông thôn và một số giải pháp cho giai đoạn phát triển 2001 - 2005, Bùi Văn Quán, Tạp chí lao động và xã hội, số chuyên đề 3, 2001. 4
- - Trần Thị Bích Hồng: “Vấn đề dân số, lao động, việc làm đồng bằng Sông Hồng” - Luận án tiến sĩ (2000) đã làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng của mối quan hệ dân số - lao động - việc làm ở đồng bằng Sông Hồng và đề xuất một số kinh nghiệm nhằm giải quyết mối quan hệ giữa dân số, lao động và việc làm trong chiến lược phát triển. - Phạm Mạnh Hà: “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình trong quá trình CNH, HĐH”- Luận án tiến sĩ (2011). Luận án đã đi sâu phân tích làm rõ tầm quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình; thực trạng và đề xuất các phương hướng chủ yếu và các giải pháp cơ bản để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong quá trình CNH, HĐH. Nhìn chung các công trình khoa học nói trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và người lao động nữ nói riêng. Tuy nhiên chưa có một công trình nào nghiên cứu về vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Hà Nam một cách cơ bản, toàn diện và có hệ thống. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ. Từ đó phân tích thực trạng của công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Hà Nam, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh. - Nhiệm vụ nghiên cứu + Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về lao động nữ và tạo việc làm cho lao động nữ. + Phân tích, đánh giá thực trạng công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2005 - 2011. 5
- + Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết có hiệu quả vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nữ ở tỉnh Hà Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Hà Nam dưới góc độ kinh tế chính trị. - Phạm vi nghiên cứu Về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Hà Nam ( 5 huyện, 1 thành phố). Về thời gian: luận văn nghiên cứu, đánh giá thực trạng vấn đề việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2005 - 2011 và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho lao động nữ trong thời gian tới. 5. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận: luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các văn kiện Đại hội Đảng về công tác giải quyết việc làm cho lao động nói chung và lao động nữ nói riêng. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp hệ thống, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê và so sánh để phân tích làm sáng tỏ vấn đề. 6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nữ. - Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Hà Nam hiện nay. 6
- - Đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm từng bước nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Hà Nam hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nữ. Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2005-2011. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Hà Nam trong thời gian tới. 7
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ 1.1. Những vấn đề cơ bản về lao động, việc làm; lao động nữ và giải quyết việc làm cho lao động nữ 1.1.1. Lao động, việc làm và giải quyết việc làm Lao động: Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm lao động. Nhưng suy đến cùng, lao động là hoạt động có mục đích và có ý thức của con người tác động vào thế giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống con người. Vì vậy, lao động là một hoạt động đặc thù riêng có của con người, là ranh giới để phân biệt giữa con người với các loài động vật; trong quá trình lao động sản xuất, con người không những tạo ra của cải, mà còn phát triển cả về thể lực và trí lực của bản thân con người. Theo Các Mác: “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một quá trình trong đó, bằng hoạt động của chính mình, con người làm trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”[5, tr.61]. Từ khái niệm lao động, có thể thấy lao động là quá trình con người sử dụng sức lực tiềm tàng trong bản thân mình, kết hợp sử dụng công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động để biến đổi nó phục vụ cho mục đích của mình. Do đó, lao động là điều kiện để tồn tại và phát triển của xã hội; là nguồn gốc để tạo ra mọi của cải trong xã hội. Việc làm: Việc làm và thu nhập của người lao động luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động và của mỗi quốc gia, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của xã hội. Việc làm là vấn đề được nghiên cứu và đề cập dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về 8
- việc làm cũng được nhìn nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn. Việc làm đã được tổ chức lao động quốc tế (ILO) quan tâm ngay từ khi được thành lập năm 1919. Hội nghị đầu tiên của tổ chức này đã thông qua công ước về thất nghiệp và yêu cầu các quốc gia hội viên phải báo cáo những biện pháp thi hành chế độ chống thất nghiệp. Hội nghị của ILO năm 1944 đã tán thành tuyên bố Phi - la - đen - phia kêu gọi đảm bảo việc làm đầy đủ và nâng cao tiêu chuẩn sinh hoạt mà mục tiêu của nó đến nay vẫn còn giá trị. Theo ILO, việc làm là những hoạt động lao động được trả công bằng tiền hoặc bằng hiện vật. Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1983, ILO đã đưa ra quan niệm: “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật” [4, tr.47]. Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm cũng được thể hiện rõ nét trong Bộ Luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2007. Điều 13, Chương II chỉ rõ: "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm" [18]. Từ đó có thể hiểu, việc làm là các hoạt động thuộc tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do người lao động tiến hành mà không bị pháp luật ngăn cấm để nhận tiền công, tiền lương hoặc thù lao lao động cho công việc đó, hoặc những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân, tạo ra thu nhập hợp pháp cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc được trả công bằng hiện vật. Như vậy, việc làm không bao gồm mọi hoạt động lao động, chỉ có những hoạt động lao động thỏa mãn cả hai điều kiện là: hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm ( tính pháp lý của việc làm) và hoạt động đó mang lại lợi ích và thu nhập cho người lao động, gia đình và xã hội ( tính mục đích của việc làm). 9
- Giải quyết việc làm Giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những nội dung cơ bản của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được toàn thế giới cam kết trong tuyên bố về chương trình hành động toàn cầu tại thủ đô Côpenhaghen ( Đan Mạch) vào tháng 3/1995. Có thể hiểu, giải quyết việc làm cho người lao động là tạo ra các cơ hội cho người lao động chưa có việc làm được làm việc để có thu nhập nhằm đảm bảo cho cuộc sống của bản thân, gia đình và góp phần thúc đẩy đảm bảo an sinh xã hội. Mục đích của việc giải quyết việc làm là nhằm khai thác và phát huy mọi tiềm năng lao động dồi dào trong mỗi con người để đạt được mức việc làm hợp lý và có hiệu quả; tạo cho con người thực hiện được quyền và nghĩa vụ lao động của mình. Giải quyết việc làm cho người lao động không chỉ dừng lại ở việc tạo ra việc làm mà phải hướng tới nâng cao chất lượng lao động và chất lượng việc làm nhằm tạo ra việc làm bền vững, đem lại điều kiện lao động tốt và thu nhập đảm bảo cho người lao động. Đó cũng chính là tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác giải quyết việc làm. Quá trình giải quyết việc làm là sự tác động giữa chủ thể xã hội và người lao động nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, đem lại việc làm đầy đủ và thu nhập ổn định nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Quán triệt sâu sắc tầm quan trọng của công tác giải quyết việc làm, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “Giải quyết việc làm là một trong những chính sách cơ bản của quốc gia” [13, tr.201]. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006) của Đảng tiếp tục khẳng định sự cần thiết phải huy động mọi nguồn lực để thực hiện một cách hiệu quả công tác giải quyết việc làm cho người lao động “Ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn của toàn xã hội để giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Khuyến khích người lao động tự tạo việc làm, phát triển nhanh các loại hình doanh nghiệp để thu hút nhiều lao động” [13, tr.213]. 10
- Như vậy, giải quyết việc làm cho người lao động là tổng thể các giải pháp, chính sách kinh tế, xã hội tác động đến người lao động nhằm tạo ra điều kiện và môi trường bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động có cơ hội làm việc với chất lượng việc làm và thu nhập ngày càng cao. 1.1.2. Lao động nữ, việc làm của lao động nữ và giải quyết việc làm cho lao động nữ Lao động nữ Lao động nữ là một bộ phận quan trọng của lực lượng lao động quốc gia, bao gồm một bộ phận dân cư là nữ trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc, đang có việc làm hoặc không có việc làm, mong muốn có việc làm. Bộ Luật Lao động Việt Nam quy định: lao động nữ là những phụ nữ từ 18 - 55 tuổi có khả năng lao động, hiện đang có việc làm hoặc bị thất nghiệp. Như vậy trong nội hàm của lao động nữ không bao gồm bộ phận nữ sinh ở các trường phổ thông trung học, trung học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, cao đẳng, đại học, phụ nữ làm việc nội trợ, chăm sóc gia đình, không tham gia hoạt động kinh tế, những phụ nữ ốm đau, dị tật bẩm sinh, không có khả năng lao động hoặc bị mất khả năng lao động, những phụ nữ không có nhu cầu làm việc... Do đó, lực lượng lao động nữ bao gồm những phụ nữ trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những phụ nữ thất nghiệp nhưng đang có nhu cầu và mong muốn tìm kiếm việc làm. Việc làm của lao động nữ Là một lực lượng lao động chủ yếu của xã hội, lao động nữ có những đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội nên vấn đề việc làm cho lao động nữ là một vấn đề được quan tâm đặc biệt. Vấn đề việc làm cho lao động nữ đã được đặt ra rất sớm và có nhiều quan điểm khác nhau: Các Mác đã đề cập đến việc làm cho lao động nữ trong quá trình nghiên cứu nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Theo Mác, khi nền sản xuất tư bản 11
- chủ nghĩa hình thành và phát triển, máy móc dần thay thế cho con người trong một số công việc nặng nhọc mà trước kia chỉ có lao động nam mới có thể đảm nhận. Người lao động chuyển từ chỗ lao động trực tiếp, nay trở thành người điều khiển sự vận hành của nó mà không cần thiết phải sử dụng nhiều sức lực nên đã tạo điều kiện cho lao động nữ tham gia vào các hoạt động sản xuất với những công việc mà phụ nữ có thể đảm đương được phù hợp với sức khỏe của mình “ Vì máy móc làm cho lao động sức bắp thịt trở thành thừa, cho nên nó trở thành một công cụ để sử dụng những người lao động không có sức bắp thịt hoặc cơ thể chưa phát triển đầy đủ nhưng chân tay lại mềm mại hơn. Vì vậy, khi tư bản sử dụng máy móc thì tiếng nói đầu tiên của nó là Lao động phụ nữ và trẻ em” [ 6, tr.499]. Tổ chức Lao động quốc tế đã bàn về việc làm cho lao động nữ trong Điều 8 Công ước xúc tiến việc làm năm 1988. Họ cho rằng mỗi quốc gia cần căn cứ vào đặc điểm thực tiễn của mình để tạo mọi điều kiện giúp đỡ những bộ phận yếu thế, khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm như lao động nữ “Tuỳ theo thực tiễn và pháp luật hoặc quy định quốc gia mỗi nước thành viên sẽ cố gắng thiết lập chương trình đặc biệt để khuyến khích những cơ hội có việc làm thêm và sự trợ giúp việc làm và khuyến khích tự do lựa chọn việc làm có hiệu quả những loại người bị bất lợi đã được xác định có thể bị khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm lâu dài như phụ nữ, thiếu niên, người bị khuyết tật, người thất nghiệp vĩnh viễn, người lao động di trú hợp pháp tại nước thành viên và những người lao động dôi ra do thay đổi cơ cấu” [10]. Bộ Luật Lao động (1994) của nước ta đã dành riêng một chương cho lao động nữ ( Chương X- Những quy định riêng đối với lao động nữ). Ngoài ra, những nội dung khác về việc làm của lao động nữ cũng được lồng ghép trong một số chương và điều khác trong bộ Luật. Trong Khoản 1, Điều 109 của Bộ Luật Lao động đã chỉ rõ “ Nhà nước bảo đảm quyền làm việc của phụ 12
- nữ bình đẳng về mọi mặt với nam giới, có chính sách khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để người lao động nữ có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn ngày, không trọn tuần, giao việc làm tại nhà” [3]. Như vậy, việc làm của lao động nữ là những công việc mà pháp luật thừa nhận mang lại thu nhập cho lao động nữ, tạo điều kiện cho họ độc lập về kinh tế và phát triển các mối quan hệ xã hội. Giải quyết việc làm cho lao động nữ Giải quyết việc làm cho lao động nữ là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Khoản 2, Điều 109 của Bộ Luật Lao động khẳng định “Có chính sách và biện pháp từng bước mở mang việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ”. Lao động nữ được xếp vào nhóm lao động yếu thế, do đó quan tâm tạo mọi điều kiện giải quyết việc làm cho họ là nhiệm vụ của toàn xã hội để cải thiện tình trạng bất bình đẳng giới trên nhiều phương diện, trong đó có phương diện lao động - việc làm. Xã hội càng phát triển, vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ càng cần được quan tâm để từng bước rút ngắn sự bất bình đẳng giữa nam và nữ; sử dụng có hiệu quả tiềm năng to lớn về sức lao động của phụ nữ; giải phóng hoàn toàn người phụ nữ, giúp phụ nữ khẳng định vai trò và vị thế của mình trong gia đình và ngoài xã hội, từ đó nâng cao chỉ số phát triển con người và thúc đẩy xã hội ngày càng tiến bộ, văn minh. Từ khái niệm giải quyết việc làm, chúng ta có thể hiểu: giải quyết việc làm cho lao động nữ là tổng thể những chính sách, biện pháp, những hoạt động tác động vào tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội để tạo ra việc làm phù hợp với lao động nữ nhằm mang lại thu nhập cho họ mà không bị pháp luật ngăn cấm. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn