Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Giải quyết việc làm ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 6
download
Luận văn nhằm đánh giá khách quan và đi sâu phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện Quảng Trạch, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi để giải quyết việc làm cho người lao động có hiệu quả ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Giải quyết việc làm ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- PHẠM THÀNH HUẾ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU Hà Nội - 2014
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- PHẠM THÀNH HUẾ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. ĐINH VĂN THÔNG Hà Nội – 2014
- LỜI CAM ĐOAN - Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khác. - Tôi xin cam đoan rằng mọi sự cộng tác, giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Tác giả luận văn PHẠM THÀNH HUẾ
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân đây tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình: Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Đinh Văn Thông là thầy giáo hƣớng dẫn khoa học cho tôi, thầy rất quan tâm, tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trƣờng cùng các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế chính trị đã giúp đỡ, dạy bảo và có những ý kiến đóng góp quý báu cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Qua đây, tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội, UBND huyện Quảng Trạch; Phòng Nội vụ huyện; Phòng Lao động Thƣơng binh và Xã hội; Chi cục thống kê huyện Quảng Trạch; UBND xã Quảng Hải; các hộ gia đình điều tra của 11 xã: Quảng Văn; Quảng Trung; Quảng Hải; Quảng Thanh; Quảng Phƣơng; Quảng Thọ; Quảng Thuận; Cảnh Dƣơng; Quảng Phú; Quảng Đông và Thị trấn Ba Đồn đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để tôi hoàn thành tốt chƣơng trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả! Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Tác giả luận văn Phạm Thành Huế
- TÓM TẮT LUẬN VĂN Tên đề tài: Giải quyết việc làm ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình Số trang: 92 trang Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Khoa: Kinh tế Chính trị Thời gian: 2014/10 Bằng cấp: Thạc sỹ Ngƣời nghiên cứu: Phạm Thành Huế Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Đinh Văn Thông Vấn đề việc làm luôn đƣợc xã hội và mọi ngƣời quan tâm ở bất kỳ một quốc gia nào, giải quyết việc làm là yếu tố động lực để phát triển. Ngày nay, quan niệm về "phát triển" đƣợc hiểu một cách đầy đủ là: tăng trƣởng kinh tế đi đôi với tiến bộ xã hội; giảm nghèo nhanh và bền vững, đồng thời giảm thiểu thất nghiệp, đảm bảo đƣợc công bằng xã hội. Vì vậy, việc làm là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm lớn của toàn nhân loại, của tất cả các quốc gia, đặc biệt là của các nƣớc đang phát triển. Quảng Trạch là huyện nghèo, kinh tế thuần nông, xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, mật độ dân số cao, tài nguyên có hạn, tốc độ phát triển kinh tế chậm, tình trạng thất nghiệp còn ở mức cao. Vì vậy, vấn đề giải quyết việc làm, đảm bảo đời sống của ngƣời lao động là mối quan tâm hàng đầu của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong huyện. Những giải pháp trọng yếu trên vừa có ý nghĩa thực tiễn trƣớc mắt, vừa có ý nghĩa chiến lƣợc lâu dài nhằm giải quyết có hiệu quả vấn đề việc làm, xóa đói, giảm nghèo nâng cao đời sống của nhân dân; xây dựng Quảng Trạch trở thành huyện có nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững; cùng với tỉnh Quảng Bình và cả nƣớc vững bƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội - con đƣờng duy
- nhất đúng đắn mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn; phấn đấu thực hiện mục tiêu: dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Kết quả nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị này là đồng nhất với mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- MỤC LỤC Danh mục viết tắt ............................................................................................... i Danh mục bảng.................................................................................................. ii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM ........................... 5 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ......................................... 5 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................. 7 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................. 7 1.2.2. Một số lý thuyết hiện đại về tạo việc làm ....................................... 17 1.2.3. Các nguồn lực vốn có của nền kinh tế ........................................... 24 1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ TRONG NƢỚC ............................... 28 1.3.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm của một số nước trên thế giới ... 28 1.3.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở một số địa phương.................. 37 1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình 42 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .......... 44 2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN ...................................................................... 44 2.1.1. Phương pháp biện chứng duy vật .................................................. 44 2.1.2. Quan điểm hệ thống cấu trúc trong nghiên cứu ............................ 45 2.1.3. Quan điểm lịch sử lôgíc: ................................................................ 46 2.1.4. Quan điểm thực tiễn ....................................................................... 46 2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................. 46 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu và tài liệu....................................... 46 2.2.2. Phương pháp phân tích .................................................................. 48 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM Ở HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ..................................................................... 50
- 3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .................................................................. 50 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 50 3.1.2. Đặc điểm về kinh tế ........................................................................ 55 3.1.3. Đặc điểm về dân số và lực lượng lao động xã hội ......................... 58 3.2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG THỜI GIAN QUA Ở HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ... 60 3.2.1. Tình hình giải quyết việc làm cho người lao động thời gian qua .. 60 3.2.2. Tình hình vay vốn giải quyết việc làm............................................ 64 3.2.3. Công tác dạy nghề đối với lao động qua 03 năm .......................... 65 3.2.4. Thực trạng việc làm qua các hộ điều tra ....................................... 70 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ................... 84 3.3.1. Đánh giá chung .............................................................................. 84 3.3.2. Những vấn đề đặt ra: ..................................................................... 89 Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN QUẢNG TRẠCH, ................ 94 TỈNH QUẢNG BÌNH ..................................................................................... 94 4.1. QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG .. 94 4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................... 98 4.2.1. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển kinh tế và giải quyết việc làm.................................................................................... 98 4.2.2. Phát triển các ngành nghề phù hợp ............................................. 102
- 4.2.3. Đẩy mạnh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của phát triển kinh tế, xã hội .................................................................. 104 4.2.4. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động ..................................................... 104 4.2.5. Tăng cường hoạt động của hệ thống thông tin thị trường lao động.. 105 4.2.6. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ..................................................... 105 4.2.7. Xây dựng và phát triển kinh tế biển thành ngành kinh tế mũi nhọn gắn với giải quyết việc làm cho người lao động .................................... 106 KẾT LUẬN ................................................................................................... 110 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 112 PHỤ LỤC
- DANH MỤC VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BQ Bình quân 2 CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 3 CN – TTCN Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp 4 DD – CN CN Dân dụng – công nghiệp 5 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 6 GNP Tổng thu nhập quốc dân 7 HDI Chỉ số phát triển con ngƣời 8 HTX Hợp tác xã 9 ILO Tổ chức lao động quốc tế 10 KTTT Kinh tế thị trƣờng 11 SXKD Sản xuất kinh doanh 12 SX NN Sản xuất – nông nghiệp 13 TC Trung cấp 14 THCS Trung học cơ sở 15 THPT Trung học phổ thông 16 TFP Năng suất các nhân tố tổng hợp 17 TTCN Tiểu thủ công nghiệp 18 UBND Uỷ ban nhân dân 19 XĐGN Xóa đói giảm nghèo 20 XHCN Xã hội chủ nghĩa i
- DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang Tình hình đất đai của huyện Quảng Trạch trong 03 1 Bảng 3.1 53 năm (2011 – 2013) Bảng 3.2 Tình hình phát triển kinh tế huyện Quảng Trạch 2 57 trong 03 năm 2011 - 2013 Bảng 3.3 Tình hình nhân khẩu và lao động giai đoạn 2011 - 3 59 2013 Tình hình giải quyết việc làm ở huyện Quảng 4 Bảng 3.4 61 Trạch trong 03 năm Tình hình xuất khẩu lao động ở huyện Quảng 5 Bảng 3.5 63 Trạch trong 03 năm Bảng 3.6 Tình hình vay vốn giải quyết việc làm trong những 6 65 năm qua Tình hình dạy nghề trong 03 năm (2011 – 2013) 7 Bảng 3.7 67 ở tỉnh Quảng Bình Tình hình dạy nghề trong 03 năm (2011 – 2013) 8 Bảng 3.8 69 ở tỉnh Quảng Bình 9 Bảng 3.9 Chất lƣợng lao động của các hộ điều tra 73 10 Bảng 3.10 Tình hình việc làm của các hộ điều tra 82 11 Bảng 3.11 Tình hình thu nhập của các hộ điều tra 83 12 Bảng 3.12 Khó khăn của các hộ điều tra 84 ii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài - Sự cần thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu: Vấn đề việc làm luôn đƣợc xã hội và mọi ngƣời quan tâm ở bất kỳ một quốc gia nào, giải quyết việc làm là yếu tố động lực để phát triển. Ngày nay, quan niệm về "phát triển" đƣợc hiểu một cách đầy đủ là: tăng trƣởng kinh tế đi đôi với tiến bộ xã hội; giảm nghèo nhanh và bền vững, đồng thời giảm thiểu thất nghiệp, đảm bảo đƣợc công bằng xã hội. Vì vậy, việc làm là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm lớn của toàn nhân loại, của tất cả các quốc gia, đặc biệt là của các nƣớc đang phát triển. Ở Việt Nam, việc làm cho ngƣời lao động đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: "Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngƣời, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân" [12]. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam lại tiếp tục khẳng định “…Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân…”[11]; Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội, nhiều chỉ tiêu, nhiệm vụ đạt và vƣợt kế hoạch đặt ra. Tuy đã có nhiều cố gắng trong giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm nhƣng chƣa đáng kể, còn ở mức tƣơng đối cao, ảnh hƣởng đến việc làm của ngƣời lao động. Năm 2011, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động: 2.22%; trong đó thành thị: 3.6%; nông thôn: 1.60%; Tỷ lệ thiếu việc làm: 2.96%; trong đó: thành thị: 1.58%; nông thôn: 3,56%; [36, Tr. 37-39]; Năm 2013, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động: 2,2%; 1
- trong đó thành thị: 3,6%; nông thôn: 1,5%; Tỷ lệ thiếu việc làm: 2,8%; trong đó: thành thị: 1,5%; nông thôn: 3,3%) [36,Tr.40-42]; Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, một mặt nhằm phát huy đƣợc tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nƣớc ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội, mặt khác là hƣớng cơ bản để giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự nghiệp đổi mới của đất nƣớc. Huyện Quảng Trạch là huyện có địa bàn rộng với tổng diện tích tự nhiên 613,85 km2, dân số 208.063 ngƣời, mật độ dân số 339 ngƣời/km2, gấp 3,23 lần so với mật độ dân số trong toàn tỉnh; có 116.934 ngƣời trong độ tuổi lao động, chiếm 56,20% dân số của cả huyện, số dân ở nông thôn chiếm 95,98%, thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt ở mức còn thấp 21,2 triệu đồng/ngƣời/năm vào năm 2013 [8], trong khi đó GDP bình quân đầu ngƣời năm 2013 toàn tỉnh là 22,5 triệu đồng [39]; tỷ lệ thất nghiệp vẫn còn cao. Chính vì vậy, vấn đề “Giải quyết việc làm ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” đƣợc lựa chọn để làm đề tài luận văn thạc sĩ. Nội dung luận văn chủ yếu phân tích, lý giải một cách hệ thống, đánh giá đúng thực trạng giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, những mặt đạt đƣợc và những tồn tại hạn chế. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp trong giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Sự phù hợp của tên đề tài với chuyên ngành đào tạo: Đề tài “Giải quyết việc làm ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” là vấn đề quan tâm không chỉ ở Việt Nam mà còn ở phạm vi quốc tế. Đối tƣợng nghiên cứu là việc làm của ngƣời lao động có phạm vi điều chỉnh rộng, các yếu tố ảnh hƣởng và tác động là rất lớn, bao gồm cả ngƣời lao động, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội ở các cấp, các ngành từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Ở góc độ kinh tế chính trị, Luận văn đi sâu phân tích thực 2
- trạng việc làm, hiệu quả thực hiện các chính sách giải quyết việc làm của Đảng và Nhà nƣớc với thị trƣờng lao động trong mối quan hệ vận hành theo kinh tế thị trƣờng. Chính vì vậy, đây là đề tài phù hợp với chuyên ngành kinh tế chính trị đã đƣợc đào tạo. - Câu hỏi nghiên cứu đối với vấn đề nghiên cứu: Làm thế nào để giải quyết việc làm cho người lao động ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình? Đây là câu hỏi cần đặt ra để giải quyết việc làm có hiệu quả ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích: Nhằm đánh giá khách quan và đi sâu phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trên địa bàn huyện Quảng Trạch, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi để giải quyết việc làm cho ngƣời lao động có hiệu quả ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về việc làm; - Nghiên cứu thực trạng giải quyết việc làm ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình; - Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho ngƣời lao động có hiệu quả ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. 3
- 3.2.2. Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu số liệu thứ cấp thời kỳ 2011 – 2013. 3.2.3. Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. 4. Dự kiến đóng góp của đề tài 4.1. Về mặt lý luận Phân tích, hệ thống hóa những lý luận căn bản và thực tiễn về việc làm. 4.2. Về mặt thực tiễn - Đánh giá, phân tích và làm rõ đặc điểm, thực trạng, thành công, hạn chế và nguyên nhân của thành công, hạn chế trong giải quyết việc làm đối với ngƣời lao động. - Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, nội dung của luận văn gồm 04 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về việc làm. Chƣơng 2: Phƣơng pháp luận và thiết kế nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng giải quyết việc làm ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Chƣơng 4: Một số giải pháp cơ bản nhằm giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục. 4
- Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Việc làm là một trong những vấn đề có tính toàn cầu, là mối quan tâm lớn của các quốc gia nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Ở nƣớc ta, từ những năm 90 của thế kỷ XX trở lại đây, liên quan đến chủ đề luận văn đã có nhiều công trình khoa học, nhiều nhà nghiên cứu có bài viết xoay quanh vấn đề này, tiêu biểu nhƣ: - Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Lƣu Bích Ngọc, Trƣờng Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng (2011); Luận văn đã khẳng định việc làm là hoạt động quan trọng nhất của con ngƣời nhằm tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội. Vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nói chung và lao động nữ nói riêng vẫn là vấn đề cần quan tâm. Vì vậy, cần phải phát triển, tăng trƣởng kinh tế trên cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng thế mạnh của các nguồn lực, tiềm năng thế mạnh của địa phƣơng, động viên hƣớng dẫn và tạo điều kiện cho nhân dân phát triển sản xuất, tạo ra của cải vật chất ngày càng dồi dào và thu nhập ngày càng cao. Trên cơ sở xác định thực trạng, tìm ra nguyên nhân, từ đó đề ra biện pháp hữu hiệu, có tính khả thi để giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Chính sách việc làm ở Việt Nam:Thực trạng và định hướng hoàn thiện, của PGS.TS Trần Việt Tiến, Tạp chí Kinh tế và phát triển. Chính sách việc làm là một trong chính sách cơ bản của mỗi quốc gia. Thông qua tạo thêm việc làm và đảm bảo việc làm cho ngƣời lao động, chính 5
- sách việc làm có mục tiêu xã hội là nâng cao phúc lợi cho ngƣời dân, thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo cho ngƣời dân hòa nhập xã hội, giảm dần sự tách biệt xã hội. Chính sách việc làm ở nƣớc ta thời gian qua đa từng bƣớc thực hiện đƣợc mục tiêu đó, tuy vậy, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cần khắc phục. Bài viết này góp phần làm rõ thực trạng chính sách việc làm ở nƣớc ta hiện nay, từ đó đƣa ra định hƣớng hoàn thiện chính sách việc làm tới năm 2020. - Vấn đề phân bổ và sử dụng nguồn lao động theo vùng và hướng giải quyết việc làm ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, của PGS. TS. Nguyễn Quốc Tế, Nhà xuất bản Thống kê, 2003. Tác giả đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về lao động, việc làm – nguồn lực cơ bản cho sự phát triển xã hội, đồng thời phân tích thực trạng phân bổ, sử dụng hợp lý nguồn lao động theo vùng và vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam. Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận cơ bản và đánh giá, phân tích thực trạng, tác giả đã xây dựng một số biện pháp nhằm phân bổ, sử dụng hợp lý nguồn lao động theo vùng và giải quyết việc làm ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010, trong đó, tác giả đã xây dựng hệ thống các giải pháp và phải kể đến các giải pháp nhƣ: + Phát trển cơ sở hạ tầng; + Phát triển thủy lợi; + Đẩy mạnh điện khí hóa nông nghiệp, nông thôn; + Đa dạng hóa ngành nghề; + Các giải pháp tăng cƣờng chất lƣợng nguồn nhân lực nhƣ: phát triển hệ thống đào tạo nguồn nhân lực; xã hội hóa giáo dục đào tạo; phát triển các trung tâm đào tạo nghề... + Phát triển thị trƣờng sức lao động. Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu nhƣ: - Ảnh hưởng của nền kinh tế tri thức với vấn đề giải quyết việc làm ở Việt 6
- Nam của GS.TS Đỗ Thế Tùng (Tạp chí Lao động và Công đoàn, số 6-2002); - Thị trường lao động ở Việt Nam, định hướng và phát triển của thạc sĩ Nguyễn Thị Lan Hƣơng (Nxb Lao động - xã hội, 2002); - Lao động việc làm những bước tiến quan trọng của Nguyễn Thị Hằng (Tạp chí Cộng sản, số 23 - 8/2003); - Một số vấn đề lao động, việc làm và đời sống người lao động ở Việt Nam hiện nay do thạc sĩ Đinh Đặng Định chủ biên (Nxb Lao động, Hà Nội, 2004); - Vấn đề lao động và việc làm ở Việt Nam từ đổi mới đến nay của GS.TS Phạm Đức Thành, PGS.TS Phạm Quý Thọ, Th.S. Thang Mạnh Hợp (Tạp chí Lao động và Công đoàn, số 298 - 12/2003); Với những phân tích trên về tình hình nghiên cứu việc làm của ngƣời lao động của tổ chức, cá nhân quốc tế cũng nhƣ ở Việt Nam thì dƣới góc độ khoa học kinh tế chính trị đến nay chƣa có công trình nào viết về vấn đề này dƣới dạng luận văn khoa học nhằm đánh giá tổng quan tình hình việc làm trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, từ đó xây dựng hệ thống giải pháp giải quyết việc làm. Nhƣ vậy, việc nghiên cứu đề tài “Giải quyết việc làm ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” dƣới góc độ khoa học kinh tế chính trị từ việc làm để xây dựng hệ thống các giải pháp giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là lần đầu tiên đƣợc nghiên cứu tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1.1. Lao động và lực lượng lao động xã hội - Lao động là hoạt động có mục đích của con ngƣời nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản xuất, con ngƣời sử dụng công cụ lao động tác động đối tƣợng lao động, bắt buộc tự nhiên phụ vụ con ngƣời. 7
- - Lao động là điều kiện chủ yếu để tồn tại của xã hội loài ngƣời, là cơ sở của tiến bộ về kinh tế, văn hóa và xã hội. Nó là nhân tố quyết định của bất kỳ quá trình sản xuất nào. - Lực lƣợng lao động xã hội là một bộ phận quan trọng nhất của nguồn lao động, bao gồm những ngƣời trong độ tuổi lao động đang tham gia lao động hoặc chƣa tham gia lao động nhƣng có nhu cầu tham gia lao động. Theo khái niệm đó, lực lƣợng lao động xã hội là một thuật ngữ cũng giống nhƣ thuật ngữ nguồn lao động gắn với độ tuổi lao động mà Bộ luật Lao động quy định. Do đó, xác định quy mô lực lƣợng lao động cần xuất phát từ Bộ luật Lao động. Nhƣ vậy, lực lƣợng lao động gồm có hai bộ phận: Bộ phận đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và đây là bộ phận chính yếu nhất và một bộ phận thứ yếu khác gồm những ngƣời chƣa làm việc nhƣng có nhu cầu làm việc. Lực lƣợng lao động xã hội phản ánh khả năng thu hút lao động trong giai đoạn hiện tại, thƣờng đƣợc dùng để đánh giá mức độ tham gia lao động, trong đó có chỉ tiêu về xác định tỷ lệ thất nghiệp. Trong thực tế Việt Nam, lực lƣợng lao động xã hội đƣợc hiểu không chỉ những ngƣời trong độ tuổi mà cả những ngƣời trên độ tuổi. Chẳng hạn, trong các Điều tra Lao động – Việc làm hàng năm do Bộ Lao động TBXH tiến hành khái niệm lực lƣợng lao động xã hội đƣợc sử dụng nhƣ sau: “Lực lượng lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế) bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc đang tìm kiếm việc làm. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động (còn gọi là dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động) bao gồm những người trong độ tuổi lao động (nam từ đủ 15 tuổi đến hết 60 tuổi; nữ từ đủ 15 tuổi đến hết 55 tuổi) đang có việc làm hoặc không có việc làm (thất nghiệp) nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc” (Trần Xuân Cầu, 2012, Tr.51) 8
- Xuất phát từ đặc trƣng của Việt Nam, trong đó nông nghiệp vẫn đang là ngành cực kỳ quan trọng, sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, lúc nông nhàn, lúc bận rộn gieo trồng thu hoạch, vì thế, những lúc bận rộn rất cần nguồn nhân lực bổ sung. Hơn nữa, đối với nông dân không có chế độ bảo hiểm xã hội, không nghỉ hƣu, vẫn làm việc sau 60 tuổi để đảm bảo cuộc sống. Ngoài lực lƣợng lao động là chủ yếu, trong nguồn lao động còn có bộ phận chƣa có nhu cầu tham gia lao động (học sinh, sinh viên trong tuổi lao động đang học tập, bộ đội, nội trợ và cả những ngƣời có đủ nguồn sống không cần tham gia lao động). 1.2.1.2. Giải quyết việc làm, thiếu việc làm và tình trạng thất nghiệp - Việc làm: Việc làm là phạm trù chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tƣ liệu sản xuất, công nghệ …) để sử dụng sức lao động đó (Trần Xuân Cầu, 2012, Tr.374). Trạng thái phù hợp đƣợc thể hiện thông qua quan hệ tỷ lệ giữa chi phí ban đầu (C) nhƣ nhà xƣởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu… và chi phí về sức lao động (V). Quan hệ tỷ lệ biểu hiện sự kết hợp giữa C và V phải phù hợp với trình độ công nghệ của sản xuất. Khi trình độ kỹ thuật công nghệ thay đổi thì sự kết hợp đó cũng thay đổi theo hƣớng công nghệ sử dụng nhiều vốn hoặc công nghệ sử dụng nhiều sức lao động. Chẳng hạn, trong điều kiện kỹ thuật thủ công một đơn vị chi phí ban đầu về tƣ liệu sản xuất có thể kết hợp với nhiều đơn vị sức lao động. Còn trong điều kiện tự động hoá, sản xuất theo dây chuyền hiện đại thì chi phí về vốn, thiết bị, công nghệ rất cao nhƣng chỉ đòi hỏi sức lao động với tỷ lệ rất thấp. Do đó, tuỳ từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn phƣơng án phù hợp để có thể tạo việc làm cho ngƣời lao động. Trong điều kiện của tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự áp dụng các thành tựu của khoa học công nghệ vào sản xuất mạnh mẽ nhƣ hiện nay, quan hệ tỷ lệ giữa C và V thƣờng xuyên biến đổi theo các dạng khác nhau: 9
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn