intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

41
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có cấu trúc gồm 4 chương trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề cơ bản về hoạt động kiểm tra sau thông quan; phương pháp nghiên cứu; phân tích thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình; các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HOÀNG KIM ĐỒNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU Hà Nội – 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HOÀNG KIM ĐỒNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60.31.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Anh Dũng Hà Nội – 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của Tiến sĩ Vũ Anh Dũng, Phó Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tất cả các số liệu đƣợc sử dụng trong Luận văn là trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
  4. LỜI CẢM ƠN Trƣớc hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy, cô tham gia giảng dạy Lớp cao học kinh tế chính trị QH-2012-E; các khoa, phòng và Ban giám hiệu Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức khóa học Thạc sỹ này để tạo điều kiện cho tác giả đƣợc học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ nghiệp vụ để phục vụ công tác cũng nhƣ quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn. Đồng thời, tác giả trân trọng cảm ơn đến Lãnh đạo Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng và Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện cho tác giả đƣợc trực tiếp làm việc, phỏng vấn, thu thập số liệu trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả cũng chân thành cảm ơn các đồng nghiệp đã chia sẽ kinh nghiệm quý báu cũng nhƣ hỗ trợ tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tác giả xin thể hiện sự cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Vũ Anh Dũng, Phó Hiệu trƣởng Trƣờng Đại học Kinh tế thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội đã cho tác giả những lời khuyên sâu sắc và hƣớng dẫn tận tình trong quá trình hoàn thành Luận văn thạc sỹ này. Mặc dù có nhiều có gắng trong quá trình thực hiện, song Luận văn vẫn còn nhiều hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp.
  5. TÓM TẮT LUẬN VĂN Tên đề tài: Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình Số trang: 80 Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội Khoa: Kinh tế Chính trị Thời gian: 2014 Bằng cấp: Thạc Sỹ Ngƣời nghiên cứu: Hoàng Kim Đồng Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Vũ Anh Dũng Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu trong thời đại ngày nay. Việt Nam đã và đang thực hiện mạnh mẽ, sâu rộng hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh vực, trong đó lĩnh vực kinh tế đối ngoại đã đạt nhiều thành tựu đáng kể. Trong tiến trình đó, ngành Hải quan nói chung và Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình nói riêng có nhiệm vụ tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) và đầu tƣ trong điều kiện giao thƣơng giữa Việt Nam và các nƣớc ngày càng tăng. Theo đó, ngành Hải quan đã và đang cải cách mạnh mẽ thủ tục hải quan, hiện đại hóa công tác quản lý nhà nƣớc về hải quan. Một trong những hoạt động nghiệp vụ mang tính đột phá là triển khai nghiệp vụ “Kiểm tra sau thông quan” nhằm chuyển mạnh từ “Tiền kiểm sang Hậu kiểm”, cắt giảm đáng kể thời gian thông quan hàng hóa XNK tại các cửa khẩu, đồng thời vẫn đảm bảo công tác quản lý nhà nƣớc về hải quan, phát hiện kịp thời và ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thƣơng mại, đảm bảo công bằng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhƣ vậy, hoạt động kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quản lý Nhà nƣớc về Hải quan, thực hiện tốt và có hiệu quả hoạt động này sẽ đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra cho ngành hải quan nêu trên. Thực trạng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình tuy đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, nhƣng vẫn chƣa thực sự đáp ứng yêu cầu, hiệu quả mang lại chƣa cao, do đó cần thiết phải có những giải pháp hữu hiệu để hoàn thiện hoạt động KTSTQ, đáp ứng yêu cầu cấp thiết trong tình hình hiện nay. Câu hỏi đặt
  6. ra cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình hiện nay là Làm thế nào để hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, bằng những kinh nghiệm công tác trong ngành hải quan và những kiến thức đã đƣợc trang bị trong thời gian học cao học kinh tế chính chính trị, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình” nhằm trả lời cho câu hỏi đặt ra trên. Để nghiên cứu, tiếp cận dƣới góc độ kinh tế chính trị, trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: Phƣơng pháp nghiên cứu tình huống điển hình (case study), áp dụng cho việc nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động, mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của một số quốc gia trên thế giới và một số địa phƣơng đại diện đặc thù trong hoạt động KTSTQ, qua việc tổng hợp, phân tích nhằm tiếp cận các vấn đề có hệ thống; Phƣơng pháp phân tích, so sánh, sử dụng trong việc đánh giá hiện trạng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình từ năm 2010 đến 2013, để tổng hợp, phân tích, đánh giá và so sánh với kết quả nghiên cứu từ các địa phƣơng, các nƣớc khác, từ đó rút ra điểm mạnh, điểm yếu để làm căn cứ đề xuất giải pháp khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh; Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia, nhằm sử dụng trí tuệ của đội ngũ có trình độ cao bằng cách phỏng vấn những chuyên gia là ngƣời có kinh nghiệm trong lĩnh vực KTSTQ, am hiểu sâu rộng về nghiệp vụ này. Sau khi nghiên cứu, luận văn đã phân tích, đánh giá đúng thực trạng, nêu ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế yếu kém và xác định nguyên nhân yếu kém đối với hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình. Từ đó tác giả đã đƣa ra đƣợc 2 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động KTSTQ: thứ nhất là hoàn thiện các giải pháp đã có (bao gồm: vấn đề con ngƣời, chế độ đãi ngộ, sửa đổi các văn bản pháp luật liên quan, xây dựng cơ sở dữ liệu và công tác tuyên truyền); thứ hai là đề xuất giải pháp mới, đó là: đảm bảo chuyên sâu, chuyên nghiệp của lực lƣợng KTSTQ; đảm bảo tính độc lập tƣơng đối về tổ chức bộ máy và quan hệ công tác của lực lƣợng KTSTQ. Nhƣ vậy, Luận văn đã đạt đƣợc mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu là đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.
  7. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... i DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... iii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ...................4 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................. 4 1.1.1 Tổng quan ............................................................................................................ 4 1.1.2 Những vấn đề cần quan tâm ................................................................................ 6 1.2 Một số vấn đề cơ bản về hoạt động kiểm tra sau thông quan ..................................... 7 1.2.1 Khái quát chung về kiểm tra sau thông quan ...................................................... 7 1.2.2 Mô hình trong hoạt động kiểm tra sau thông quan............................................ 16 1.2.3 Cơ sở pháp lý về KTSTQ .................................................................................. 19 1.2.4 Các quy định cụ thể về Kiểm tra sau thông quan ............................................. 19 1.3 Kinh nghiệm về hoạt động kiểm tra sau thông quan tại một số địa phƣơng trong nƣớc và các nƣớc trên thế giới ........................................................................................ 31 1.3.1 Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Kiểm tra sau thông quan ........... 31 1.3.2 Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan TP. Đà Nẵng .............. 35 1.3.3 Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Nhật Bản ........................................... 37 1.3.4 Hoạt động kiểm tra sau thông quan của Singapore ....................................... 38 1.3.5 Rút ra bài học kinh nghiệm ............................................................................. 39 CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................41 2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu tình huống điển hình (case study) ................................... 41 2.2 Phƣơng pháp phân tích, so sánh ................................................................................ 42 2.3 Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia ......................................................................... 42 2. 4 Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................................... 43 CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH .........................45
  8. 3.1. Quá trình hình thành và phát triển của lực lƣợng kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình............................................................................................... 45 3.1.1. Khái quát về Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình ................................................... 45 3.1.2 Lịch sử hình thành lực lƣợng kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình................................................................................................................. 46 3.2 Mô hình tổ chức bộ máy của lực lƣợng kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình .............................................................................................................. 46 3.2.1 Phân tích Mô hình ............................................................................................ 46 3.2.2.Cơ chế luân chuyển ........................................................................................... 47 3.3 Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục kiểm tra sau thông quan ..................................... 48 3.4. Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình từ năm 2010 đến 2013 ................................................................................................................. 49 3.4.1 Tình hình hoạt động XNK của các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ............................................................................................................................ 49 3.4.2 Đối tƣợng Kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Quảng Bình .................. 50 3.4.3 Tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan ...................................................... 50 3.4.4 Kết quả phỏng vấn chuyên gia tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình ................... 59 3.4.5 Những kết quả đạt đƣợc .................................................................................... 60 3.4.6 Hạn chế .............................................................................................................. 61 3.4.7 Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên......................................................... 62 3.4.8 Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình .......................................................................................... 66 CHƢƠNG 4 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KTSTQ TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH ......................................................68 4.1 Tính tất yếu và mục tiêu hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình ..................................................................................................... 68 4.1.1.Tính tất yếu cần phải tiếp tục hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình .................................................................................. 68 4.1.2 Đề xuất mục tiêu phát triển của hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình................................................................................................. 68
  9. 4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình và điều kiện thực hiện các giải pháp đó ................................................................. 69 4.2.1 Tiếp tục hoàn thiện các giải pháp đã có ............................................................ 69 4.2.2 Đề xuất giải pháp mới ....................................................................................... 74 KẾT LUẬN ..............................................................................................................76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................78 PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................1 PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................4
  10. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á. 2 CIS Hệ thống dữ liệu tình báo Hải quan Nhật Bản. 3 KTSTQ Kiểm tra sau thông quan. 4 NACCS Hệ thống thông quan tự động Hải quan Nhật Bản. 5 NK Nhập khẩu 6 TCHQ Tổng cục hải quan 7 VCIS Cơ sở dữ liệu thông tin của Hải quan Việt Nam 8 VNACCS Hệ thống thông quan tự động của Hải quan Việt Nam 9 WCO Tổ chức Hải quan thế giới. 10 WTO Tổ chức Thƣơng mại thế giới. 11 XK Xuất khẩu 12 XNK Xuất nhập khẩu. i
  11. DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang Số liệu truy thu thuế của Cục kiểm tra sau thông quan 1 Bảng 1.1 33 từ năm 2010-2013 Kết quả KTSTQ từ năm 2010 đến 2013 của Hải quan 2 Bảng 1.2 36 Đà Nẵng Số liệu thu thuế, kim ngạch XNK và tờ khai từ năm 3 Bảng 3.1 50 2010-2013 tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình Danh sách Doanh nghiệp cần kiểm tra năm 2013 tại 4 Bảng 3.2 52 Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình 5 Bảng 3.3 Kết quả đạt đƣợc của Chi cục KTSTQ 60 ii
  12. DANH MỤC SƠ ĐỒ STT Sơ đồ Nội dung Trang Hoạt động quản lý của cơ quan hải quan đối với 1 Sơ đồ 1.1 8 hàng hóa XNK 2 Sơ đồ 1.2 Mô hình tổ chức bộ máy của Hải quan Việt Nam 18 Mô hình tổ chức bộ máy của hệ thống KTSTQ 3 Sơ đồ 1.3 18 trong ngành hải quan 4 Sơ đồ 1.4 Qui trình kiểm tra sau thông quan 30 5 Sơ đồ 1.5 Tổ chức bộ máy của Cục Kiểm tra sau thông quan 31 6 Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy của Cục Hải quan Quảng Bình 46 iii
  13. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn Đề tài Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu trong thời đại ngày nay. Đặc biệt, trong thời kỳ phân công lao động quốc tế, kinh tế tri thức và công nghệ thông tin đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc trên bình diện toàn thế giới. Trong thời gian qua, để phát triển đất nƣớc, Việt Nam đã không nằm ngoài sự vận động ấy, đó là chúng ta đã thực hiện mạnh mẽ và sâu rộng hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh vực, trong đó lĩnh vực kinh tế đối ngoại đã đạt nhiều thành tựu đáng kể nhƣ: là thành viên của tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), tổ chức hải quan thế giới (WCO), tham gia khu vực mậu dịch tự do CEPT/AFTA và nhiều tổ chức khác, từ đó đã nâng cao vị thế của đất nƣớc trên trƣờng quốc tế cũng nhƣ góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế đất nƣớc. Trong tiến trình đó, ngành Hải quan nói chung và Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình nói riêng có nhiệm vụ tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động XNK và đầu tƣ trong điều kiện giao thƣơng giữa Việt Nam và các nƣớc ngày càng tăng. Trƣớc yêu cầu đó, ngành Hải quan đã và đang cải cách mạnh mẽ thủ tục hải quan, hiện đại hóa công tác quản lý nhà nƣớc về hải quan. Một trong những hoạt động nghiệp vụ mang tính đột phá nhằm cải cách mạnh mẽ thủ tục hải quan, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động XNK và đầu tƣ là triển khai nghiệp vụ “Kiểm tra sau thông quan”, chuyển mạnh từ “Tiền kiểm sang Hậu kiểm”, cắt giảm đáng kể thời gian thông quan hàng hóa XNK tại các cửa khẩu. Nhƣ vậy, hoạt động KTSTQ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quản lý Nhà nƣớc về Hải quan, thực hiện tốt và có hiệu quả hoạt động này sẽ đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra cho ngành hải quan trong bối cảnh hội nhập là: thông quan hàng hóa nhanh chóng, tạo thuận lợi tối đa cho cộng đồng doanh nghiệp nhƣng vẫn đảm bảo công tác quản lý nhà nƣớc về hải quan, phát hiện kịp thời và ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thƣơng mại, đảm bảo công bằng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Thực trạng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình tuy đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, nhƣng vẫn chƣa thực sự đáp ứng yêu cầu đòi hỏi nêu 1
  14. trên, hiệu quả mang lại chƣa cao, do đó cần thiết phải có những giải pháp hữu hiệu để hoàn thiện KTSTQ, đáp ứng yêu cầu cấp thiết trong tình hình hiện nay. Câu hỏi đặt ra cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình hiện nay là Làm thế nào để hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, bằng những kinh nghiệm công tác trong ngành hải quan và những kiến thức đã đƣợc trang bị trong thời gian học cao học kinh tế chính chính trị, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình” nhằm trả lời cho câu hỏi đặt ra trên. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục tiêu Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình. 2.2 Nhiệm vụ Để đạt đƣợc mục tiêu đó, luận văn có những nhiệm vụ sau đây: - Nghiên cứu những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động KTSTQ. - Nghiên cứu hoạt động KTSTQ tại một số địa phƣơng trong nƣớc và Hải quan Nhật Bản, Singapore, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm để áp dụng tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình. - Nghiên cứu thực trạng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua, tìm ra những nguyên nhân hoạt động chƣa hiệu quả. - Đề xuất giải pháp và điều kiện vận dụng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề liên quan đến hiện trạng hoạt động KTSTQ của Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình, một số địa phƣơng trong nƣớc và Hải quan Nhật Bản, Singapore. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình. Ngoài ra, để củng cố thêm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp, luận văn mở rộng nghiên cứu hoạt động KTSTQ tại: 2
  15. + Cục Kiểm tra sau thông quan, đơn vị có đặc thù hoạt động khác với Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình và Cục Hải quan TP. Đà Nẵng, đơn vị có hoạt động KTSTQ tƣơng tự Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình. + Hải quan Nhật Bản, là nƣớc có hoạt động KTSTQ rất tiên tiến, hiện đại và hiệu quả. + Hải quan khối ASEAN, trong đó có Singapoer là nƣớc có hoạt động quản lý hải quan hiện đại. - Về thời gian: Hoạt động Kiểm tra sau thông quan từ năm 2010 đến 2013, là khoảng thời gian chƣa có công trình nào tiếp tục nghiên cứu sâu về hoạt động KTSTQ. 4. Đóng góp của đề tài - Tiếp tục hoàn thiện các giải pháp đã có để nâng cao hiệu quả KTSTQ. - Đƣa ra giải pháp mới nhằm góp phần hoàn thiện công tác KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình. 5. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn kết cấu gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề cơ bản về hoạt động kiểm tra sau thông quan. Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Phân tích thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình Chƣơng 4: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình 3
  16. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN Tại Chƣơng này bao gồm có 3 phần chính: - Phần thứ nhất: Tổng hợp tình hình nghiên cứu liên quan đến hoạt động KTSTQ trong những năm gần đây, từ đó xác định rõ những vấn đề gì đã đƣợc nghiên cứu, những vấn đề gì cần tiếp tục nghiên cứu, đào sâu thêm cũng nhƣ cần thiết phải kế thừa. - Phần thứ hai: Là những vấn đề cơ bản mang tính lý luận liên quan đến hoạt động KTSTQ để làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tế về hoạt động KTSTQ. - Phần thứ ba: Kinh nghiệm hoạt động KTSTQ tại một số địa phƣơng trong nƣớc và 2 nƣớc trên thế giới. 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1 Tổng quan - Lực lƣợng KTSTQ trong ngành Hải quan Việt Nam đƣợc thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ năm 2002, là thời điểm nghiệp vụ KTSTQ đƣợc quy định tại Luật Hải quan năm 2002. Tuy nhiên, hoạt động KTSTQ bắt đầu hoạt động có nề nếp và hiệu quả là từ năm 2006, thời điểm Nghị định 154/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về KTSTQ đƣợc ban hành và có hiệu lực thi hành. Từ đó, hoạt động KTSTQ đã lớn mạnh cả chiều rộng và chiều sâu. Tuy nhiên, do nghiệp vụ này vẫn còn non trẻ so với lịch sử 69 năm hình thành và phát triển của ngành Hải quan Việt Nam nên rất nhiều vấn đề liên quan đến hoạt động này cần phải tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện, trong đó vấn đề quan trọng nhất là làm thế nào để hoàn thiện hoạt động KTSTQ, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. - Trƣớc đòi hỏi của việc hoàn thiện công tác KTSTQ, thời gian qua, ngành Hải quan đã có nhiều hội thảo và hội nghị chuyên đề trong nội bộ ngành về việc làm thế nào để hoàn thiện công tác KTSTQ; Tổng cục Hải quan cũng đã đƣa ra một số giải pháp triển khai trong thực tế. Theo đó, một số vấn đề dần đƣợc luật hóa và truy trình hóa vào các văn bản quy phạm pháp luật và đã góp phần nhất định vào việc nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ nhƣ: Mô hình tổ chức bộ máy, phƣơng pháp 4
  17. KTSTQ, công tác nhân sự. - Bên cạnh đó, có một số công trình nghiên cứu đáng chú ý của các tác giả sau đây: + Trần Vũ Minh (2010), Mô hình kiểm tra sau thông quan ở một số nước trên thế giới và khả năng áp dụng cho Việt Nam, luận án tiến sĩ: công trình này, tác giả đã đi sâu nghiên cứu về mô hình KTSTQ tại một số nƣớc trên thế giới; phân tích thực trạng mô hình của Hải quan Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất mô hình KTSTQ áp dụng cho Hải quan Việt Nam nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động KTSTQ trong ngành Hải quan. Mô hình đề xuất có nhiều điểm mới, phù hợp với phƣơng pháp quản lý hải quan hiện đại trên cơ sở chủ yếu áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro. Vì nhiều lý do nhƣ hạ tầng kỹ thuật, trình độ con ngƣời, điều kiện địa lý... mô hình của luận án này vẫn chƣa đƣợc triển khai áp dụng tại Hải quan Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả luận án này là tài liệu bổ ích để hoàn thiện luận văn của tác giả. + Cuốn “Nghiệp vụ Kiểm tra sau thông quan” của tác giả Phạm Ngọc Hữu năm 2004: Đây là cuốn thuần túy về nghiệp vụ hƣớng dẫn các kỹ năng, công việc cần thực hiện trong quá trình thực hiện KTSTQ, cụ thể những vấn đề nhƣ: các thức kiểm tra, các bƣớc tiến hành, phƣơng pháp đối chiếu- so sánh, phân tích đối với một vụ việc cụ thể. Tại thời điểm Cuốn “Nghiệp vụ Kiểm tra sau thông quan” đƣợc biên soạn, do nghiệp vụ này còn mới mẻ nên nhiều điểm còn bộc lộ bất cập, không còn phù hợp với các điều kiện thực thi hiện nay là KTSTQ dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin và kỹ thuật quản lý rủi ro hiện đại. Tuy vậy, nhiều vấn đề đƣợc đề cập vẫn mang tính thời sự cần đƣợc kế thừa và hoàn thiện thêm. + Mai Thế Huyên (2002), Cơ sở lý luận thực tiễn nội dung và tác nghiệp cụ thể nghiệp vụ KTSTQ trong ngành Hải quan, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Tổng cục Hải quan: Đây là thời điểm Luật Hải quan đƣợc ban hành, trong đó có nội dung KTSTQ, nên công trình này bƣớc đầu đã đƣa ra đƣợc cơ sở lý luận về nghiệp vụ KTSTQ, làm nền tảng cho việc hoàn thiện lý luận cũng nhƣ các nghiệp vụ về KTSTQ. Cũng nhƣ Cuốn “Nghiệp vụ Kiểm tra sau thông quan” của tác giả Phạm Ngọc Hữu, công trình của Mai Thế Huyên còn bộc lộ một số vấn đề 5
  18. cần hoàn thiện để theo kịp với quá trình cải cách thủ tục của ngành hải quan cũng nhƣ những kỹ thuật mới đƣợc áp dụng trong hoạt động KTSTQ. + Các tác giả là công chức trong ngành Hải quan, có bài viết đăng trên “Tạp chí nghiên cứu hải quan”, Báo Hải quan từ năm 2005 đến nay: hầu hết các bài viết là những tóm lƣợc, phân tích, đánh giá và đề xuất cụ thể đối với từng trƣờng hợp cụ thể đã xẩy ra trong thực tế về nghiệp vụ KTSTQ. Trong đó, có một số bài đề cập khá sâu đến vấn đề hoàn thiện hoạt động KTSTQ, đây là những tài liệu tham khảo cần thiết để hoàn thành luận văn này. Nhƣ vậy, những công trình nghiên cứu, bài viết trên, đặc biệt là công trình của tác giả Trần Vũ Minh, ở góc độ này hay góc độ khác đã hệ thống hoá, làm sáng tỏ một số vấn đề về mặt lý luận và thực tiễn có liên quan đến hoạt động KTSTQ, đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau và thực tế quản lý của nhiều địa phƣơng khác nhau. Các đề tài đã có những đóng góp nhất định trong việc nâng cao hiệu quả KTSTQ, đây là những tài liệu tham khảo hết sức bổ ích để Luận văn này kế thừa và tiếp tục phân tích, đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên, theo từng giai đoạn phát triển kinh tế của Đất nƣớc nói chung và hoạt động XNK nói riêng, có những điều kiện, những đòi hỏi về mặt chính sách và quản lý khác nhau, vì thế không có giải pháp hiệu quả cho tất cả các giai đoạn phát triển cũng nhƣ tại tất cả các địa phƣơng. Mặt khác, từ năm 2011 đến nay, chƣa có một nghiên cứu cụ thể và sâu rộng nào về hoạt động KTSTQ trong ngành Hải quan Việt Nam nói chung và tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình nói riêng. Đề tài này hy vọng sẽ góp phần hoạt thiện hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. 1.1.2 Những vấn đề cần quan tâm - Từ kết quả nghiên cứu của các tác giả nêu trên, đúc rút ra bài học kinh nghiệm, làm cơ sở tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu nội dung đề tài đã chọn. - Tiếp tục hoàn thiện những giải pháp đã có để nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ. 6
  19. - Tìm hiểu nguyên nhân vì sao công tác KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình vẫn bộc lộ những yếu kém, tồn tại; hiệu quả mang lại từ việc KTSTQ còn hạn chế, chƣa đảm bảo mục đích và nhiệm vụ của công tác KTSTQ. - Chƣa có một nghiên cứu sâu rộng, cụ thể về hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình. - Cố gắng đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bỉnh, đặc biệt là các giải pháp mới. 1.2 Một số vấn đề cơ bản về hoạt động kiểm tra sau thông quan 1.2.1 Khái quát chung về kiểm tra sau thông quan 1.2.1.1 Quá trình hình thành nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan Chúng ta biết rằng, hoạt động ngoại thƣơng giữa các nƣớc xuất hiện từ rất sớm, có lẽ là từ khi con ngƣời biết sản xuất ra hàng hóa và có nhu cầu giao lƣu, trao đổi để thỏa mãn nhu cầu bản thân, gia đình đối với những hàng hóa mà bản thân và gia đình chƣa sản xuất đƣợc. Hoạt động đó dần đƣợc hoàn thiện và ngày càng phát triển, đồng thời đƣợc định danh bằng khái niệm “hoạt động Xuất khẩu – Nhập khẩu” (Export- Import). Nhƣ vậy, vấn đề đặt ra đối với một chính quyền hay nhà nƣớc là phải quản lý hoạt động XNK đó. Để quản lý, tất cả các nƣớc đều phải lập ra một tổ chức thay mặt nhà nƣớc để quản lý. Hầu hết các nƣớc trên thế giới (trong đó có Việt Nam) thành lập tổ chức này và đƣợc gọi là “Cơ quan hải quan” (Customs). Cơ quan hải quan quản lý hoạt động XNK bằng luật pháp và các nghiệp vụ chuyên ngành. Theo đó, để hàng hóa xuất- nhập qua lãnh thổ một nƣớc, cơ quan hải quan chia ra 3 giai đoạn để quan lý, theo dõi và kiểm tra, đó là Trước thông quan- Trong thông quan và Sau thông quan (tƣơng ứng với: trƣớc khi hàng hóa XNK, trong quá trình hàng hóa làm thủ tục XNK và sau khi hàng hóa đã XNK qua lãnh thổ) và dĩ nhiên mỗi giai đoạn đều phải có một nghiệp vụ riêng để quản lý. Ở đây, luận văn đi sâu vào giai đoạn Sau thông quan mà cụ thể hơn là Kiểm tra sau thông quan (xem sơ đồ 1.1). 7
  20. Hoạt động quản lý của cơ quan hải quan Trƣớc Trong Sau thông quan thông quan thông quan Sơ đồ 1.1 Hoạt động quản lý của cơ quan hải quan đối với hàng hóa XNK Nghiệp vụ KTSTQ ra đời muộn hơn so với nghiệp vụ trƣớc thông quan và trong thông quan, lý do chủ yếu là: khi hoạt động XNK ngày càng phát triển, mở rộng và đa dạng nên đòi hỏi cơ quan hải quan phải tạo thuận lợi cho hoạt động này, mặt khác đã xuất hiện các hiện tƣợng gian lận, trốn thuế, bán phá giá...nên đòi hỏi phải có biện pháp kiểm soát, biện pháp đó là Kiểm tra sau thông quan. Hoạt động này vừa để giảm áp lực cho khâu trƣớc và trong thông quan, vừa góp phần ngăn chặn và phát hiện gian lận, trốn thuế, cạnh tranh không lành mạnh... Hoạt động KTSTQ đƣợc hình thành và hoàn thiện dần cùng với sự hình thành và phát triển của khoa học về quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan các nƣớc trên thế giới. Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) đƣợc thành lập năm 1993 mà tiền thân là Hội đồng Hợp tác hải quan (CCC), từ những năm 60 của thế kỷ XX đã nghiên cứu và khuyến cáo các nƣớc áp dụng các biện pháp quản lý hải quan tiên tiến, đặc biệt là tiến hành áp dụng nghiệp vụ kiểm tra sau khi hàng hoá đã đƣợc thông quan trên cơ sở kiểm tra các chứng từ hải quan, sổ kế toán và các loại giấy tờ khác còn lƣu lại tại cơ quan Hải quan, tại doanh nghiệp và các bên liên quan khác về hàng hoá đã thông quan. Công ƣớc Kyoto (Kyoto convention) ngày 18/05/1973 về Đơn giản hoá và Hài hoà hoá thủ tục hải quan đƣợc xem là Công ƣớc sơ khai đầu tiên có những quy định về KTSTQ. Tuy nhiên, mãi đến tháng 9 năm 1999, khi Công ƣớc Kyoto đƣợc sửa đổi thì nghiệp vụ KTSTQ mới đƣợc Tổ chức Hải quan thế giới chính thức nêu ra và đƣa vào chƣơng trình hoạt động, quy định về hoạt 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1