
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở các trường Cao đẳng nghề Hà Nội
lượt xem 11
download

Trên cơ sở phân tích thực trạng đào tạo nghề ở các trường cao đẳng nghề trên địa bàn Hà Nội, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo nghề tại các cơ sở đào tạo nghề này trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở các trường Cao đẳng nghề Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ *********** NGUYỄN THỊ KIM THU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI – 2012
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ *********** NGUYỄN THỊ KIM THU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60 31 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phí mạnh Hồng HÀ NỘI - 2012
- DANH MỤC KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CHLB Đức : Cộng hòa Liên bang Đức CĐN : Cao đẳng nghề Ctr-TU : Chương trình – Trung ương GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GV : Giáo viên HDI : Chỉ số phát triển con người ILO : Tổ chức Lao Động Quốc tế NNL : Nguồn nhân lực NNLCLC : Nguồn nhân lực chất lượng cao SL : Số lượng TB : Trung bình XHCN : Xã hội chủ nghĩa Viện IFABTP : Viện đào tạo luân phiên về xây dựng và công trình công cộng WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Mạng lưới cơ sở dạy nghề giai đoạn 2001 - 2011 ...................... 44 Bảng 2.2: Mạng lưới các trường Cao đẳng nghề thành phố Hà Nội hiện nay...……………………………………………………...48 Bảng 2.3: Số lượng GV các trường CĐN Hà Nội được chia theo trình độ . 52 Bảng 2.4: Số lượng học sinh đang theo học tại các trường cao đẳng nghề Hà Nội ..................................................... 53 Bảng 2.5: Số lượng và trình độ chuyên môn của giáo viên tại một số trường cao đẳng nghề Hà Nội ................................................................. 54 Bảng 2.6: Đánh giá của các doanh nghiệp Hà Nội về chất lượng kiến thức chuyên môn kỹ thuật của người lao động được đào tạo ............. 55 Bảng 2.7: Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng đào tạo thực hành ..... 56 Bảng 2.8: Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng giáo dục ý thức và tác phong lao động của người lao động ...................................... 57 Bảng 2.9: Tổng hợp mức độ đánh giá của các cán bộ quản lý và giáo viên của 7 trường cao đẳng nghề thành phố Hà Nội về vấn đề công tác đào tạo nghề trong nhà trường hiện nay ..................................... 59 Bảng 2.10: Tổng hợp mức độ đánh giá của học sinh của 7 trường cao đẳng nghề thành phố Hà Nội về thực trạng đào tạo nghề trong nhà trường hiện nay ........................................................... 60 Bảng 2.11: Bảng tương quan đánh giá của cán bộ, giáo viên và học sinh về thực trạng công tác đào tạo nghề tại các nhà trường hiện nay ... 61 Bảng 2.12: Kết quả số học sinh xin được việc làm sau khi tốt nhiệp từ năm 2009 đến năm 2011 ............................................................. 63
- ỤC ỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4 1/ Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 4 2/ Tình hình nghiên cứu ................................................................................. 6 3/ Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 9 4/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 10 5/ Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 10 6/ Đóng góp mới của luận văn ..................................................................... 11 7/ Kết cấu của luận văn ................................................................................ 11 Chương 1: CHẤT ƯỢNG NGUỒN NHÂN ỰC VÀ HOẠT ĐỘNG... 12 ĐÀO TẠO NGHỀ - MỘT SỐ KHÍA CẠNH CHUNG.............................. 12 1.1 Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao trong phát triển kinh tế ..... 12 1.1.1 Một số khái niệm liên quan ............................................................. 12 1.1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực......................................................... 12 1.1.1.2 Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao ................................ 14 1.1.1.3 Thước đo xác định nguồn nhân lực chất lượng cao .................. 15 1.1.2 Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao trong điều kiện phát triển kinh tế hiện đại ................................................................................. 21 1.1.2.1 Vai trò nguồn nhân lực chất lượng cao đối với các nước đang phát triển ................................................................................................ 21 1.1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực chất lượng cao..... 24 1.2 Hoạt động đào tạo nghề và vai trò của nó trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ............................................................................... 27 1.2.1 Khái niệm nghề, đào tạo nghề ......................................................... 27 1.2.2 Vị trí và vai trò của hoạt động đào tạo nghề nói chung và các trường Cao đẳng nghề nói riêng trong hệ thống Giáo dục – đào tạo ................... 29 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề .............................. 31 1.4 Kinh nghiệm quốc tế về đào tạo nghề.................................................... 36 1.4.1 Công tác dạy nghề ở Cộng hòa Liên bang Đức ............................... 36 1
- 1.4.2 Công tác dạy nghề ở Nhật Bản ........................................................ 37 Kết luận chương 1 ......................................................................................... 40 Chương 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở CÁC TRƯỜNG ......... 41 CAO ĐẲNG NGHỀ HÀ NỘI ....................................................................... 41 2.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển công tác đào tạo nghề ở Việt Nam .............................................................................................................. 41 2.2 Thực trạng đào tạo nghề tại các trường Cao đẳng nghề Hà Nội ........... 46 2.2.1 Thực trạng đào tạo nghề tại các trường cao đẳng nghề ở thành phố Hà Nội ....................................................................................................... 46 2.2.1.1 Hệ thống các trường cao đẳng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội ......................................................................................................... 46 2.2.1.2 Các nội dung trong quá trình đào tạo nghề ở các trường cao đẳng nghề Hà Nội ........................................................................................... 50 2.2.1.3 Chất lượng đào tạo của các trường Cao đẳng nghề Hà Nội (đánh giá có số liệu qua khảo sát ý kiến nhận xét của các doanh nghiệp có sử dụng lao động được đào tạo) ................................................................. 54 2.2.2 Đánh giá chung về thực trạng đào tạo nghề ở các trường cao đẳng nghề trên địa bàn Hà Nội.............................................................................. 64 2.2.2.1 Những thành tựu đạt được ......................................................... 64 2.2.2.2 Những tồn tại chủ yếu................................................................ 65 2.2.2.3 Nguyên nhân .............................................................................. 65 Kết luận chương 2 ......................................................................................... 68 Chương 3: QUAN ĐIỂ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TRONG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ HÀ NỘI ................................................................................................................. 69 3.1 Bối cảnh của nền kinh tế Việt Nam và yêu cầu đặt ra đối với hoạt động dạy nghề hiện nay ........................................................................................ 69 3.1.1 Bối cảnh quốc tế .............................................................................. 69 3.1.2 Bối cảnh trong nước......................................................................... 70 2
- 3.1.3 Thời cơ và thách thức ...................................................................... 71 3.2 Quan điểm, định hướng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở các trường cao đẳng nghề thành phố Hà Nội ..................................................... 72 3.2.1 Quan điểm và mục tiêu đào tạo nghề............................................... 72 3.2.2 Định hướng phát triển công tác đào tạo nghề .................................. 75 3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở các trường cao đẳng nghề thành phố Hà Nội ......................................................................................... 76 3.3.1 Nhóm giải pháp chung ..................................................................... 76 3.3.1.1 Nâng cao nhận thức về phát triển dạy nghề .............................. 76 3.3.1.2 Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách đổi mới quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề .......................................................... 77 3.3.1.3 Xây dựng khung trình độ nghề quốc gia ................................... 78 - Xây dựng khung chương trình đào tạo để áp dụng có hiệu quả vào các trường cao đẳng nghề ............................................................................ 78 3.3.2 Nhóm giải pháp từ phía các trường cao đẳng nghề thành phố Hà Nội ................................................................................................................... 79 3.3.2.1 Đề ra mục tiêu đào tạo cụ thể phù hợp với đặc điểm của từng cơ sở đào tạo và từng trình độ của người học nghề.................................... 79 3.3.2.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ..................................... 80 3.3.2.3 Đổi mới chương trình, nội dung đào tạo ................................... 81 3.3.2.4 Hoàn thiện tổ chức – bộ máy quản lý và xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của các trường Cao đẳng nghề .............................. 82 3.3.2.5 Quản lý công tác đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học . 83 3.3.2.6 Đổi mới công tác tuyển sinh ...................................................... 83 3.3.2.7 Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động giảng dạy và học tập ...... 84 3.3.2.8 Đổi mới và tăng cường công tác kiểm tra đánh giá................... 85 Kết luận chương 3 ......................................................................................... 86 KẾT LUẬN .................................................................................................... 87 DANH MỤC TÀI IỆU THAM KHẢO ..................................................... 91 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96 3
- MỞ ĐẦU 1/ Tính cấp thiết của đề tài Nguồn lực con người là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của mỗi quốc gia. Điều đó bắt nguồn từ vai trò của con người trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt, trong điều kiện hiện nay khi lợi thế phát triển đang chuyển dần từ yếu tố tài nguyên thiên nhiên sang nguồn nhân lực ổn định và có chất lượng. Hơn thế nữa, việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một chiến lược quốc gia trong toàn bộ chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo. Chính vì vậy, giáo dục và đào tạo nghề có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực mà trọng tâm là việc nâng cao chất lượng được đào tạo nguồn nhân lực. Việt Nam có nguồn lao động dồi dào nhưng phần lớn là lao động chưa qua đào tạo. Tính đến năm 2010 tỷ lệ lao động ở Việt Nam đã qua đào tạo mới chỉ chiếm khoảng 22,5% trong tổng số lao động cả nước. Đây là một hạn chế rất lớn khi nền kinh tế đang ngày càng đòi hỏi người lao động phải có trình độ tri thức và tay nghề cao để phù hợp với những dây chuyền công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất lao động và tăng khả năng cạnh tranh. Vì vậy, Đảng và Nhà nước luôn xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu và Đảng Cộng sản cũng xác định phải “lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững” với mục tiêu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” (Văn kiện đại hội VIII, Nxb Chính trị Quốc gia). Trong đó có công tác đào tạo nghề cho người lao động, đặc biệt là đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề. Chính vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với đào tạo nghề là phải tạo ra được đội ngũ lao động kỹ thuật đủ về số lượng, mạnh về chất lượng. Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt 4
- Nam lần thứ VIII cũng đã viết: “Nguồn lực con người là quý báu nhất, có vai trò quyết định đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp. Nguồn lực đó là người lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp được đào tạo bồi dưỡng và phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học công nghệ hiện đại. Giáo dục phải làm tốt nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, đội ngũ lao động cho khoa học công nghệ”. Với quan niệm này, Nhà nước chủ trương coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển xã hội chứ không đơn thuần là đầu tư cho phúc lợi xã hội. Sự phát triển nguồn lực con người là một yêu cầu bức thiết của các quốc gia khi đứng trước xu thế toàn cầu hóa đang ngày càng gia tăng, lôi cuốn các quốc gia vào dòng chảy hội nhập quốc tế ngày càng sâu. Vì vậy để có được tốc độ phát triển mạnh, các quốc gia trên thế giới đều rất quan tâm tới việc đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 đã được Đại hội Đảng lần thứ XI thông qua, một trong những giải pháp có tính đột phá thực hiện được mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 là phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó có nhân lực qua đào tạo nghề là chủ yếu. Chính vì vậy, công tác giáo dục và đào tạo ở Việt Nam, trong đó có đào tạo nghề được xem như là một trong những quốc sách hàng đầu để đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao đủ sức tiếp thu và làm chủ khoa học công nghệ, đi tắt đón đầu, tạo tiền đề bứt phá rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nước. Ở Việt Nam có rất nhiều trường dạy nghề đang thực hiện đào tạo nghề với quy mô tương đối lớn và cơ cấu ngành nghề phong phú. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo ở hầu hết các trường dạy nghề chưa cao. Mặt khác, đứng trước những yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao của thực tiễn, đào tạo nghề đang đứng trước những thách thức và bộc lộ những hạn chế nhất 5
- định: chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề còn thấp, bất cập và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo còn hạn chế, tình trạng thất nghiệp gây lãng phí cho Nhà nước và xã hội. Thực tế những năm qua hầu hết các trường dạy nghề đặc biệt ở các trường cao đẳng nghề trên địa bàn Hà Nội chưa thực sự chú trọng đến đầu ra của đào tạo nghề mà chỉ cốt sao cho tuyển sinh được nhiều. Rất nhiều người sau khi tốt nghiệp các trường dạy nghề vẫn không đáp ứng được yêu cầu công việc hoặc thường ít vận dụng được những gì sau khi học hay muốn làm việc được thì phải chấp nhận qua quá trình “đào tạo lại”. Điều này gây lãng phí rất nhiều về tiền của và thời gian đối với người học. Những hạn chế trên đây xuất phát từ nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân cơ bản chính là xuất phát từ chất lượng đào tạo. Đào tạo nghề để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội và của nền kinh tế. Những bất cập đó đang được đặt ra cấp bách, cần phải có hướng mới để giải quyết. Chính vì vậy, việc phân tích đánh giá thực trạng đào tạo nghề nhằm đưa ra các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao chất lượng dạy nghề ở các trường cao đẳng nghề trên địa bàn Hà Nội trở thành nhiệm vụ cấp thiết. Với lý do đó, tôi chọn đề tài “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở các trường cao đẳng nghề Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2/ Tình hình nghiên cứu Đào tạo nghề là vấn đề đã và đang thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học và những người hoạch định chính sách. Đã có nhiều công trình khoa học, các hội thảo khoa học, các luận văn thạc sĩ, tiến sĩ của các nhà khoa học không chỉ trong nước mà còn trên thế giới nghiên cứu về vấn đề đào tạo nghề cho người lao động ở nhiều góc độ, phạm vi rộng hẹp khác nhau. Những bài viết đó được nghiên cứu ở những mức độ, với các hình thức tổ 6
- chức khác nhau, đề cập đến các khía cạnh tùy theo những điều kiện, quan điểm ở từng vùng, từng khu vực… Trên thế giới đã có những công trình nghiên cứu như: Ở CHLB Đức, một nhà giáo dục tên là Heinrich Abel vào năm 1964 đã nghiên cứu vấn đề “kết hợp đào tạo tại trường và doanh nghiệp sản xuất” đã đưa ra khái niệm “đào tạo kép” (Dual System), ông nhấn mạnh rằng vấn đề đào tạo người lao động không chỉ được dạy ở trường mà còn phải liên kết với các doanh nghiệp sản xuất để đào tạo mới đem lại hiệu quả cao. Mô hình đào tạo này của Heirnich Abel sau này đã được áp dụng rộng rãi trên khắp nước Đức vào những năm 70 của thế kỷ XX. Còn ở Cộng hòa Pháp, nơi có nền giáo dục phát triển cao, cũng áp dụng việc kết hợp đào tạo tại trường và doanh nghiệp sản xuất, Viện IFABTP (Viện đào tạo luân phiên về xây dựng và công trình công cộng) đã đưa ra mô hình đào tạo có tên là mô hình “luân phiên” (Alternance). Ở Trung Quốc, quán triệt quan điểm “Ba kết hợp” (Đào tạo, sản xuất, dịch vụ) có nghĩa là các trường dạy nghề phải gắn bó chặt chẽ với các cơ sở sản xuất và dịch vụ. Ở Indonexia, mô hình kết hợp đào tạo nghề được Bộ Văn hóa và giáo dục bắt đầu đề xuất năm 1993 có tên gọi là Pendidican Sistem Ganda – Hệ thống đào tạo song hành được thực hiện bởi trường dạy nghề và các bên tham gia đào tạo đại diện cho giới việc làm nhằm làm nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Ở Ấn Độ, Chính phủ đã thực hiện “Dự án đường tròn chất lượng”. Đây là sự vận dụng sáng tạo của quản lý chất lượng tổng thể trong các trường đào tạo nghề kỹ thuật nhằm tạo ra đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Ở Việt Nam, có một số công trình nghiên cứu, bài báo, tạp chí, hội thảo, hội nghị về vấn đề đào tạo nghề tiêu biểu như: Định hướng phát triển đào tạo nghề của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội xuất bản năm 2000 7
- Hội nghị toàn quốc về đào tạo nghề và tạo việc làm do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức tháng 3 năm 2002 Giải pháp tạo việc làm ở nông thôn thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Nguyễn Sinh Cúc. Tạp chí thông tin lý luận số 7 năm 1999 Thực trạng lao động việc làm ở Việt nam do Nhà xuất bản Thống kê xuất bản năm 2003… Các công trình nghiên cứu này đã lột tả được bức tranh toàn cảnh về đào tạo nghề ở Việt Nam và đã phân tích được một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong đào tạo nghề. Nhưng nhìn chung, các vấn đề khi lý giải vẫn chung chung và ở tầm vĩ mô nên sẽ gặp khó khăn khi áp dụng vào thực tế. Mặt khác, một số công trình nghiên cứu về vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua hoạt động đào tạo nghề được nghiên cứu ở những phương diện khác nhau như: Đề tài: “Cơ sở lý luận và thực tiễn hình thức tổ chức đào tạo nghề kết hợp tại trường và tại cơ sở sản xuất”. Đề tài: “ Nghiên cứu các giải pháp nhằm tăng cường mối quan hệ giữa trường Trung học Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội với các đơn vị sản xuất”. Đề tài: “Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật xây dựng ở Thủ đô Hà Nội”. Đề tài nghiên cứu khoa học: “Các giải pháp gắn đào tạo với sử dụng lao động của hệ thống dạy nghề Hà Nội trong lĩnh vực xây dựng” Hầu hết các đề tài đã nêu lên kinh nghiệm trên thế giới về gắn đào tạo với sử dụng lao động của hệ thống dạy nghề, điển hình là hệ thống đào tạo song hành của Đức và hình thức đào tạo luân phiên của Pháp, các đề tài đã đưa ra một số mô hình tổ chức đào tạo nghề cơ bản và đưa ra một số giải pháp để gắn đào tạo với sử dụng. Tuy nhiên, các công trình chưa đi sâu vào nghiên cứu thực trạng của đào tạo nghề ở nước ta trong những năm gần đây nói chung và thực trạng đào tạo 8
- nghề ở các trường cao đẳng nghề trên địa bàn Hà Nội nói riêng, do vậy những giải pháp đề xuất còn chưa cụ thể. - Đề tài “Đầu tư cho con người với vấn đề giải quyết việc làm” của nhóm tác giả Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Hà Nội 1995 đã giới thiệu về đặc điểm nguồn nhân lực và những người cần đào tạo lại để tạo cơ hội giải quyết việc làm, đồng thời giới thiệu khái niệm mô hình đào tạo giải quyết việc làm cho người lao động ở một số nước. Tuy nhiên khi đề cập đến những nguyên nhân hạn chế của vấn đề này vẫn rất chung chung. - Giáo sư Vũ Văn Tảo với bài “Đào tạo gắn với việc làm”, Tạp chí Xuân 2000 - Nguyễn Minh Đường (1996) với đề tài “Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới”, Đề tài KX.07-14, Hà Nội - TS. Đặng Thị Thanh Huyền (2001) với đề tài “Giáo dục phổ thông với phát triển chất lượng nguồn nhân lực, những bài học thực tiễn từ Nhật Bản”, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội - “Phát triển nguồn nhân lực thông qua Giáo dục và Đào tạo, kinh nghiệm Đông Á” của Lê Thị Ái Lâm (2003), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên khai thác vấn đề đào tạo nghề ở từng khía cạnh, từng mảng khác nhau. Nhưng cho đến nay, việc đi sâu nghiên cứu đào tạo nghề ở các trường cao đẳng nghề trên địa bàn Hà Nội chưa có công trình nghiên cứu nào riêng. 3/ Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: Trên cơ sở phân tích thực trạng đào tạo nghề ở các trường cao đẳng nghề trên địa bàn Hà Nội, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo nghề tại các cơ sở đào tạo nghề này trong thời gian tới. 9
- Nhiệm vụ: - Làm rõ một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực, các thước đo xác định nguồn nhân lực chất lượng cao, vấn đề đào tạo nghề và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề - Làm rõ vai trò của đào tạo nghề trong việc phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam - Khảo sát, nghiên cứu thực trạng đào tạo nghề ở các trường cao đẳng trên địa bàn Hà Nội từ đó làm rõ những điểm mạnh, yếu của công tác đào tạo nghề trong những năm gần đây - Đề xuất một số định hướng và giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo nghề ở các cơ sở đào tạo nghề trong thời gian tới 4/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Công tác đào tạo nghề, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề và vai trò của đào tạo nghề trong việc phát triển nguồn nhân lực của nước ta. * Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu lĩnh vực đào tạo nghề trong những năm qua; Phạm vi không gian nghiên cứu: Khảo sát một số trường Cao đẳng nghề trên địa bàn Hà Nội; Về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các vấn đề chủ yếu như: vai trò của đào tạo nghề trong sự phát triển nguồn nhân lực nước ta, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề, các chính sách của Nhà nước liên quan đến đào tạo nghề. Từ đó, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề. 5/ Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng. Ngoài những phương pháp đã sử dụng, 10
- luận văn thiên về phương pháp đối chiếu, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp phỏng vấn. 6/ Đóng góp mới của luận văn - Phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo nghề ở các trường cao đẳng trên địa bàn Hà Nội - Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo nghề ở thành phố Hà Nội trong thời gian tới 7/ Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương 11
- Chương 1 CHẤT ƯỢNG NGUỒN NHÂN ỰC VÀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ - ỘT SỐ KHÍA CẠNH CHUNG 1.1 Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao trong phát triển kinh tế 1.1.1 Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực Năng lực sản xuất của một quốc gia phụ thuộc vào các nguồn lực sản xuất mà nó sở hữu như tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học – công nghệ, con người… Nhưng trong các nguồn lực đó thì nguồn nhân lực là quan trọng nhất, có tính chất quyết định đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Theo Giáo trình kinh tế lao động thì nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực con người tồn tại bên cạnh các nguồn lực khác của quá trình sản xuất của cải của xã hội. NNL khác với các nguồn lực khác (nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực công nghệ,…) là ở chỗ: trong quá trình vận động nguồn nhân lực chịu tác động của các yếu tố tự nhiên (sinh, tử) và yếu tố xã hội (việc làm, thất nghiệp… ). Chính vì vậy, nguồn nhân lực là một khái niệm khá phức tạp, được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo Thuyết lao động xã hội thì nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có cơ thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực trực tiếp được sử dụng cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có tham gia vào nền sản xuất xã hội tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động. Khi xem xét NNL dưới góc 12
- độ kinh tế học, một số lý thuyết về tăng trưởng kinh tế đã chỉ ra NNL là nguồn lực chủ yếu tạo động lực cho sự phát triển. Vì vậy việc cung ứng đầy đủ và kịp thời nguồn nhân lực theo yêu cầu của nền kinh tế là yếu tố đóng vai trò quyết định đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội. Do đó, bất cứ hiện tượng thiếu hoặc thừa sức lao động đều gây ra những khó khăn cho sản xuất xã hội và ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ tăng trưởng kinh tế. Còn thuyết về vốn con người (Human capital) lại quan niệm đầu tư cho nguồn lực con người cũng là một hoạt động đầu tư nhằm hình thành và phát triển một nguồn vốn sản xuất như các loại hình vốn khác chẳng hạn như vốn vật chất (nhà xưởng, máy móc, thiết bị…), vốn tài nguyên thiên nhiên, vốn đất đai… Vốn đầu tư cho nguồn lực con người cũng đem lại thu nhập trong tương lai cho người đầu tư. Theo quan điểm này, Ngân hàng thế giới cho rằng NNL là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên. Do đó, đầu tư cho con người là đầu tư quan trọng nhất trong các loại đầu tư và được coi là cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững. Theo UNDP thì NNL là tổng thể những năng lực (cơ năng và trí năng) của con người được huy động vào quá trình sản xuất, nguồn năng lực – nội lực đó của con người cũng chính là nội lực xã hội của một quốc gia. Đối với những nước đang phát triển như Việt Nam, với dân số đông, nguồn nhân lực dồi dào đang trở thành một trong những nguồn nội lực quan trọng nhất và nếu biết khai thác nguồn nội lực đó một cách hiệu quả sẽ tạo ra một động lực to lớn cho phát triển kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam theo ý kiến của các nhà khoa học tham gia chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước năm 2007 do Giáo sư, tiến sỹ khoa học Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm thì nguồn lực con người được hiểu là số lượng và chất lượng con người bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và 13
- trí tuệ, năng lực và phẩm chất [20, tr. 328]. Giáo sư, tiến sỹ Hoàng Chí Bảo lại cho rằng : nguồn lực con người là sự kết hợp thể lực và trí lực cho thấy khả năng sáng tạo, chất lượng – hiệu quả hoạt động và triển vọng mới phát triển của con người [2, tr. 14]– tức là kết cấu bên trong của nguồn nhân lực bao gồm sức mạnh thể lực, trí tuệ và sự kết hợp hai yếu tố đó tạo thành năng lực sáng tạo của con người trong quá trình cải tạo tự nhiên. Từ các quan niệm trên có hai cách hiểu về NNL, theo nghĩa rộng thì NNL được hiểu là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Còn theo nghĩa hẹp thì NNL là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực trực tiếp được sử dụng cho sự phát triển kinh tế xã hội. Như vậy, hiểu theo nghĩa hẹp thì NNL được hiểu như một nguồn lực, còn theo nghĩa rộng NNL được hiểu như một nguồn vốn. Trong luận văn này NNL được tiếp cận dưới góc độ là một nguồn lực trực tiếp được sử dụng bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có tham gia vào nền sản xuất xã hội. 1.1.1.2 Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao Ở Việt Nam cụm từ nguồn nhân lực chất lượng cao mới được đề cập nhiều từ khi nước ta gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất cũng như những tiêu chí cơ bản để xác định thế nào là NNLCLC. Liên quan đến vấn đề này, C.Mác đã từng quan niệm: “Vậy thì nền công nghiệp do toàn xã hội thực hiện một cách tập thể và có kế hoạch lại càng cần có những con người có năng lực phát triển toàn diện, đủ sức tinh thông toàn bộ hệ thống sản xuất” [38, tr. 474]. Từ đó ông phân biệt“lao động giản đơn” và “lao động phức tạp” và đi đến kết luận: lao động phức tạp (lao động được đào tạo) là bội số của lao động giản đơn. Các nhà kinh tế học cũng cho rằng: Nguồn nhân lực mà hạt nhân của nó là lao động kĩ thuật với toàn bộ thể lực, trí lực với trình độ chuyên môn, kĩ năng cao cấp mà 14
- con người tích luỹ được sẽ có khả năng đem lại thu nhập vượt trội trong tương lai. Theo đó, có ba loại nhân lực chủ yếu quyết định sự phát triển, đó là: người lao động giản đơn; chuyên gia lành nghề và những người có ý tưởng sáng tạo. NNLCLC là bộ phận lao động xã hội có trình độ học vấn và chuyên môn kĩ thuật cao; có kĩ năng lao động giỏi và có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của công nghệ sản xuất; có sức khoẻ và phẩm chất tốt, có khả năng vận dụng sáng tạo những tri thức, những kĩ năng đã được đào tạo vào quá trình lao động sản xuât nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Các lý thuyết về tăng trưởng gần đây cũng chỉ ra rằng một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất 3 trụ cột cơ bản: áp dụng công nghệ mới, phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó, động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là con người, đặc biệt là NNLCLC, tức là con người được đầu tư phát triển, tạo lập kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo để trở thành “nguồn vốn – vốn con người hay vốn nhân lực”. Như vậy, NNLCLC phải là những con người phát triển cả về trí lực và thể lực, cả về khả năng lao động, về tính tích cực chính trị - xã hội, về phẩm chất đạo đức và lòng nhiệt thành với công việc. Trong thế giới hiện đại, khi chuyển dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa trên tri thức và trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn nhân lực đặc biệt là NNLCLC đang ngày càng thể hiện vai trò quyết định của nó. 1.1.1.3 Thước đo xác định nguồn nhân lực chất lượng cao Thứ nhất: Thước đo về thể lực của nguồn nhân lực Nói đến thể lực là nói đến tình trạng sức khỏe của nguồn nhân lực. Sức khỏe là sự phát triển hài hòa của con người cả về thể chất lẫn tinh thần. Trong hiến chương của tổ chức y tế thế giới cũng khẳng định: “Sức khỏe là một 15
- trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không phải là không có bệnh hay thương tật” [3, tr. 24]. Nếu con người có thể lực tốt thì mới phát huy được lợi thế của sức mạnh trí tuệ trong phát triển kinh tế xã hội và ngược lại. Sức khỏe là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển trí tuệ, là phương tiện để truyền tải tri thức vào hoạt động thực tiễn. Do đó, sức khỏe là yếu tố quan trọng của nguồn nhân lực và nó trở thành một chỉ tiêu quan trọng trong việc phát triển NNLCLC. Tình trạng sức khỏe được phản ánh bằng một hệ thống các chỉ tiêu cơ bản về sức khỏe như: chiều cao, cân nặng, tuổi thọ, các chỉ tiêu về tình hình bệnh tật, các chỉ tiêu về cơ sở vật chất và các điều kiện về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe. Vì vậy, thể chất của nguồn nhân lực phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, vào quá trình phân phối thu nhập, cũng như chính sách xã hội trước mắt và lâu dài của mỗi quốc gia. Nếu các vấn đề liên quan đến sức khỏe, dinh dưỡng không được giải quyết tốt sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nguồn nhân lực cả về thể lực lẫn trí tuệ. Mặt khác, để có NNLCLC không thể không đề cập đến phát triển y tế, chăm lo sức khỏe cho người lao động. Thể lực tốt thể hiện ở sự nhanh nhẹn, tháo vát, bền bỉ, dẻo dai của sức mạnh cơ bắp trong công việc. Thể lực là điều kiện quan trọng để phát triển trí lực. Trình độ kinh tế - xã hội càng phát triển càng đòi hỏi cao yếu tố thể lực của nhân lực, bởi nếu không có thể lực và tinh thần tốt người lao động khó có thể chịu được sức căng thẳng của công việc, nhịp độ cuộc sống trong thế giới hiện đại, không thể tìm tòi, sáng tạo ra những tri thức mới và vật hóa các tri thức đó thành sản phẩm có ích. Theo nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười: “Trí tuệ là tài sản quý giá nhất trong mọi tài sản nhưng chính sức khỏe là một tiền đề cần thiết để làm ra tài sản đó. Cần cải thiện, phát triển nòi giống, nâng cao thể lực tầm vóc và thể trạng nhằm phát triển cân đối, hài hòa giữa thể lực và trí lực con người Việt Nam’’ [27, tr. 18]. Chính vì vậy, nhân tố đầu tiên ảnh hưởng rất lớn đến NNLCLC 16

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p |
1432 |
195
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p |
1125 |
171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p |
1159 |
164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p |
1093 |
156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p |
839 |
141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p |
1050 |
128
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Nam Á đến năm 2015
123 p |
560 |
87
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p |
777 |
62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p |
899 |
62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề tại các khu công nghiệp-khu chế xuất TP.HCM đến năm 2020
51 p |
574 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p |
647 |
36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p |
664 |
36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p |
759 |
25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p |
775 |
21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p |
757 |
16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p |
714 |
13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p |
794 |
13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p |
236 |
11


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
