intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội hiện nay

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

31
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch và phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội, luận văn nhằm hướng tới việc đề ra những giải pháp để phát triển lực lượng này ở Hà Nội trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐỖ THỊ MÂY PHÁT TRIểN NGUồN NHÂN LựC TRONG NGÀNH DU LịCH ở HÀ NộI HIệN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐỖ THỊ MÂY PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÀNH DU LỊCH Ở HÀ NỘI HIỆN NAY Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 60 31 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HỒNG ĐIỆP XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng ở bất kỳ công trình khoa học nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. TÁC GIẢ LUẬN VĂN
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Tiến sỹ Lê Thị Hồng Điệp đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế chính trị, Trƣờng đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm, tham gia đóng góp ý kiến và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu, giúp tôi có cơ sở kiến thức và phƣơng pháp nghiên cứu để hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cơ quan nhƣ : Sở văn hóa - Thể thao du lich Hà Nội, Cục thống kê Hà Nội... và các cơ quan hữu quan khác đã hỗ trợ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho tôi có cơ sở số liệu để nghiên cứu hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2015
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .............................. i DANH MỤC HÌNH VẼ - BẢNG ..................................................... ii DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................... iii MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................ 1 2.Tình hình nghiên cứu...................................................................... 2 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .............................. 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................. 6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................... 6 6. Đóng góp mới của luận văn........................................................... 6 7. Kết cấu của luận văn...................................................................... 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÀNH DU LỊCH ................................................... 7 1.1. Nguồn nhân lực trong ngành du lịch .......................................................... 7 1.1.1. Các khái niệm .......................................................................................... 7 1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực trong ngành du lịch .................................. 15 1.1.3. Đặc điểm của nguồn nhân lực trong ngành du lịch.............................. 18 1.2. Phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ........................................ 21 1.2.1. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch .................. 21 1.2.2. Nội dung phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch .................... 21 1.2.3. Các yếu tố tác động tới phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch .....26 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÀNH DU LỊCH Ở HÀ NỘI HIỆN NAY .......... 30 2.1 . Khái quát về ngành du lịch Hà Nội ......................................................... 30 2.1.1. Tài nguyên du lịch Hà Nội. ................................................................... 30 2.1.2. Về Giao Thông: ..................................................................................... 31
  6. 2.1.3. Về khách Du lịch: .................................................................................. 32 2.1.4. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ................. 33 2.2 Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội. .................................................................................................. 41 2.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội hiện nay ........... 41 2.2.2 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội hiện nay ........................................................................................................... 48 2.3 Đánh giá chung về phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội ................................................................................................................... 56 2.3.1 Những thành tựu và nguyên nhân .......................................................... 56 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân:............................................................ 58 2.3.3 Những vấn đề cấp thiết cần giải quyết để phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội ......................................................................... 62 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI........................................................................................ 64 3.1 Quan điểm, mục tiêu và phƣơng hƣớng .................................................... 64 3.1.1 Quan điểm .............................................................................................. 64 3.1.2 Phương hướng ........................................................................................ 65 3.1.3 Mục tiêu .................................................................................................. 66 3.2 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội............... 69 3.2.1 Tăng cường quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch .............................................................................................................. 69 3.2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch Hà Nội ........ 72 3.2.3. Các giải pháp hỗ trợ khác ..................................................................... 78 KẾT LUẬN ..................................................................................... 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................ 85
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2 CSHT Cở sở hạ tầng 3 DL Du lịch 4 DNDL Doanh nghiệp du lịch 5 ĐTDL Đào tạo du lịch 6 GDĐT Giáo dục đào tạo 7 GDP Tổng thu nhập quốc dân 8 HDI Chỉ số phát triển con ngƣời 9 ILO Tổ chức lao động quốc tế 10 KT- XH Kinh tế - xã hội 11 LĐ Lao động 12 NNL Nguồn nhân lực 13 QLNN Quản lí nhà nƣớc 14 VH - TT & DL Văn hóa - thể thao và du lịch i
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ - BẢNG STT SỐ HIỆU NỘI DUNG TRANG Mối quan hệ giữa các nhân tố trong hoạt 1 Hình 1.1 11 động du lịch Hệ thống các cơ sở lƣu trú trên địa bàn 2 Bảng 2.1 33 Thành phố Hà Nội tính đến tháng 6/2011 Cơ sở kinh doanh lƣu trú DL và dịch vụ ăn 3 Bảng 2.2 uống phục vụ khách DL trên địa bàn TP 41 Hà Nội từ năm 2010 – năm 2012 ng số LĐ trong ngành DL Hà Nội qua các 4 Bảng 2.3 42 năm 2008 – 2013 Cơ cấu LĐ theo vị trí công tác và cấp ĐT 5 Bảng 2.4 45 tháng 3 – năm 2013 Hiện trạng LĐ theo trình độ ĐT qua các 6 Bảng 2.5 51 năm ii
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT SỐ HIỆU NỘI DUNG TRANG Cơ cấu LĐ phân theo nghề nghiệp của Tp 1 Biểu đồ 2.1 43 Hà Nội năm 2010 Cơ cấu LĐ trực tiếp theo ngành nghề trong 2 Biểu đồ 2.2 44 các CSLT đƣợc điều tra Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nguồn 3 Biểu đồ 2.3 46 nhân lực trong ngành du lịch Hà Nội 4 Biểu đồ 2.4 Trình độ ngoại ngữ tháng 3 năm 2013 48 iii
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tri thức con ngƣời là một nguồn lực không bao giờ cạn và luôn đƣợc tái sinh với chất lƣợng ngày càng cao hơn bất cứ một nguồn lực nào khác. Lịch sử phát triển nhân loại đó kiểm nghiệm và đi đến kết luận: nguồn lực con ngƣời là lâu bền nhất, chủ yếu nhất, trong sự phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp tiến bộ của nhân loại. Các văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc ta đều khẳng định: Con ngƣời luôn ở vị trí trung tâm trong toàn bộ chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội. Việc phát huy nguồn lực con ngƣời đóng vai trò quan trọng bậc nhất cho sự phát triển nhanh và bền vững đối với mỗi quốc gia cũng nhƣ đối với mỗi ngành nghề, lĩnh vực. Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Chất lƣợng của hoạt động du lịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ tiềm năng tài nguyên du lịch, chất lƣợng của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành Du lịch và kết cấu hạ tầng, chính sách phát triển ngành Du lịch của Nhà nƣớc, tình hình an ninh chính trị của đất nƣớc, mức độ mở cửa và hội nhập của nền kinh tế. Ngoài ra, với đặc thù của hoạt động du lịch là khách du lịch muốn thụ hƣởng các sản phẩm và dịch vụ du lịch thì phải thực hiện chuyến đi đến những điểm cung cấp dịch vụ; quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm các dịch vụ du lịch diễn ra đồng thời, thông qua đội ngũ lao động phục vụ trực tiếp, nên chất lƣợng của nguồn nhân lực ảnh hƣởng trực tiếp, quyết định đến chất lƣợng của sản phẩm và dịch vụ du lịch. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ngành Du lịch là vấn đề mang tính sống cũn đối với sự phát triển du lịch của mỗi quốc gia, vùng miền. Phát triển du lịch nhanh và bền vững, thu hẹp dần khoảng cách với những quốc gia có ngành Du lịch phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và toàn diện là yêu cầu cấp bách đặt ra cho ngành Du lịch Việt Nam. Điều 1
  11. này chỉ có thể thực hiện đƣợc nếu chúng ta có đội ngũ lao động chất lƣợng cao, số lƣợng đủ, cơ cấu hợp lý gồm đông đảo những nhà quản lý, những nhân viên du lịch lành nghề, những nhà khoa học công nghệ du lịch tài năng, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, tháo vát và có trách nhiệm cao. Phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài quyết định tƣơng lai phát triển của ngành du lịch. Hà Nội là thủ đô của Việt Nam và là một thành phố mới đƣợc mở rộng. Đây là nơi có rất nhiều khu du lịch nổi tiếng, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho Hà Nội nói riêng và đất nƣớc nói chung. Tuy nhiên, ngành du lịch Hà Nội vẫn chƣa khai thác và phát huy hết đƣợc những tiềm năng vốn có. Bên cạnh đó, trong quá trình khai thác các tiềm năng du lịch, cũng nhƣ các địa phƣơng khác trên cả nƣớc, ngành du lịch Hà Nội đã tạo nên những ảnh hƣởng xấu tới môi trƣờng sinh thái, môi trƣờng văn hóa, xã hội. Các khu du lịch, trong quá trình khai thác, không đƣợc tôn tạo, ngày càng xuống cấp. Cách quản lý và cách làm du lịch không mang tính chuyên nghiệp... Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên của ngành du lịch Hà Nội. Tuy nhiên, nguyên nhân quan trọng nhất chính là do đội ngũ những ngƣời làm du lịch của Hà Nội còn thiếu và yếu. Họ chƣa đƣợc đào tạo để trở thành những ngƣời làm du lịch chuyên nghiệp. Vì vậy, việc phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện, đồng bộ, theo chiều sâu là yêu cầu khách quan có tính quyết định sự thành bại của việc xây dựng ngành du lịch - ngành đƣợc coi là một trong những ngành mũi nhọn thúc đẩy toàn bộ quá trình phát triển ở Hà Nội hiện nay. Vì lí do trên, tác giả đã lựa chọn vấn đề: “Phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội hiện nay” để làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2.Tình hình nghiên cứu Con ngƣời vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển lịch sử, do đó vấn đề con ngƣời, đặc biệt là vấn đề nhân tố con ngƣời luôn luôn là đối 2
  12. tƣợng thu hút sự quan tâm của nhiều ngành khoa học. Thực tiễn đã chứng minh, sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia phụ thuộc vào việc đầu tƣ khai thác, phát huy có hiệu quả vai trò nhân tố con ngƣời. Từ những nghiên cứu chung về con ngƣời, các nhà khoa học Xô Viết trƣớc đây đã đi sâu nghiên cứu về nhân tố con ngƣời và phát huy vai trò của nhân tố con ngƣời. Đã có nhiều đề tài về công trình của các nhà khoa học Xô Viết đi sâu nghiên cứu mối quan hệ giữa nhân tố con ngƣời với các nhân tố kinh tế, vật chất kỹ thuật trong cấu trúc vào những năm 1986 - 1987. Hội nghị khoa học giữa các nhà khoa học Xô Viết và Việt Nam tổ chức tại Hà Nội vào những năm 1988, đã tập trung trao đổi ý kiến và thảo luận quanh vấn đề về con ngƣời và phát triển kinh tế - xã hội. Ở nƣớc ta, những nhà khoa học đã có những hoạt động sôi nổi về nghiên cứu vấn đề con ngƣời. Nhất là từ sau Đại hội Đảng lần thứ VII, các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu về vấn đề nguồn nhân lực con ngƣời, nguồn nhân lực chất lƣợng cao, nhiều công trình nghiên cứu khoa học, nhiều bài viết đã thể hiện quan điểm coi con ngƣời là nguồn tài nguyên vô giá và sự cần thiết phải đầu tƣ vào việc bảo toàn, phát triển và nâng cao chất lƣợng nguồn tài nguyên này, lấy đó làm đòn bẩy để phát triển kinh tế của đất nƣớc. Những bài viết, những công trình khoa học đó đƣợc đăng trên các sách báo, tạp chí, đó là những bài viết về: “xây dựng nền tảng tinh thần, tiềm lực văn hoá, tiếp tục thực hiện chiến lƣợc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực con ngƣời Việt Nam” của nguyên Tổng bí thƣ Lê Khả Phiêu (đăng trên Tạp chí phát triển giáo dục 4/1998); “Tài nguyên con ngƣời trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc” của Nguyễn Quang Du (thông tin lý luận số 11/1994); “phát triển nguồn nhân lực kinh nghiệm thế giới và kinh nghiệm nƣớc ta” (NXB chính trị quốc gia Hà Nội 1996); “Từ chiến lƣợc phát triển giáo dục đến chính sách phát triển nguồn nhân lực (NXB Giáo dục - 2002); Công trình khoa học cấp nhà nƣớc KX-05 “nghiên cứu văn hoá, con ngƣời, 3
  13. nguồn nhân lực đầu thế kỉ XXI” (11/2003). Đề tài này có những công trình đáng chú ý: “ảnh hƣởng của tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ đến việc nghiên cứu và phát triển con ngƣời nguồn nhân lực những năm đầu thế kỷ XXI” của TSKH Lƣơng Việt Hải; “Phát riển nguồn nhân lực Việt Nam đầu thế kỷ XXI” của TS Nguyễn Hữu Dũng; “Một số những thay đổi của quản lý nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế trong cơ chế thị trƣờng” của TS Vũ Hoàng Ngân. Chất lƣợng NNL là một đề tài rất rộng, có nhiều khía cạnh khác nhau, vì vậy để tiện theo dõi chúng tôi chia các đề tài đã đƣợc nghiên cứu thành các nhóm đề tài: * Nhóm công trình nghiên cứu lý luận - GS Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào CNH, HĐH”. - Công trình: Kinh tế du lịch của Khoa Du lịch và Khách sạn - Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội - Robert Lanquar (2005) có công trình: Kinh tế Du lịch - Nhà xuất bản Thế giới, năm 2005 Ngoài ra, căn cứ Pháp lệnh du lịch Việt Nam do Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2006 Những công trình này nghiên cứu và xây dựng khung lý luận về ngành du lịch nhƣ: khái niệm, các loại hình du lịch, những nhân tố ảnh hƣởng tới ngành du lịch…Đây là nguồn tài liệu cho tác giả tiếp cận, kế thừa những khái niệm về du lịch, về kinh tế du lịch nói chung. * Nhóm công trình nghiên cứu thực tiễn ở các địa phương - Trần Ngọc Tƣ: “Phát triển kinh tế du lịch ở Vĩnh Phúc - tiềm năng và giải pháp”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, 2008. - Nguyễn Tuấn Dũng: “Phát triển kinh tế du lịch bền vững ở thành phố Hà Nội hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, 2012. 4
  14. - Nguyễn Thị Hạnh: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành du lịch Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, 2013. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chủ yếu xác nhận tầm quan trọng của nhân tố con ngƣời trong sự nghiệp đổi mới; phân tích thực trạng phát triển con ngƣời, phát triển nguồn nhân lực và định hƣớng phát triển con ngƣời, phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế, hay giải pháp để phát triển du lịch nói chung, một số tác giả bàn đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong một số doanh nghiệp, khách sạn cụ thể. Cho đến nay, việc đi sâu nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực trong nghành du lịch ở thành phố Hà Nội chƣa có công trình nghiên cứu riêng. Vì vậy, những công trình nói trên, ở những mức độ khác nhau, đã giúp tác giả luận văn có một số tƣ liệu và kiến thức cần thiết để có thể hình thành những hiểu biết chung, soi rọi giúp tiếp cận, đi sâu nghiên cứu vấn đề Phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội hiện nay – một chủ đề không hoàn toàn mới nhƣng vẫn luôn mang tính thời sự. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch và phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội, luận văn nhằm hƣớng tới việc đề ra những giải pháp để phát triển lực lƣợng này ở Hà Nội trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch. - Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội hiện nay. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội trong thời gian tới. 5
  15. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội. Đối tƣợng này đƣợc nghiên cứu gắn với quá trình phát triển theo những nội dung và tiêu chí nhất định. 4.2. Phạm vi * Phạm vi không gian: Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở địa bàn Thành phố Hà Nội * Phạm vi thời gian: từ năm 2008 - nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin - Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu xã hội học, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hoá. 6. Đóng góp mới của luận văn - Khái quát và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch. - Phân tích thực trạng và đƣa ra đƣợc những kết luận về quá trình phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở Hà Nội trong giai đoạn 2008 -2013. - Đề xuất đƣợc một số quan điểm và giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch ở Hà Nội trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch Chƣơng 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch ở Hà Nội trong giai đoạn 2008 - 2013 Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch ở Hà Nội trong thời gian tới. 6
  16. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG NGÀNH DU LỊCH 1.1.Nguồn nhân lực trong ngành du lịch 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1 Nguồn nhân lực Thuật ngữ “NNL” đƣợc sử dụng rộng rãi ở các nƣớc có nền kinh tế phát triển từ những năm 80 của thế kỷ XX với ý nghĩa là nguồn lực con ngƣời, phản ánh sự đánh giá lại vai trò yếu tố con ngƣời trong quá trình phát triển. Sự xuất hiện của thuật ngữ “NNL” thể hiện sự công nhận của phƣơng thức quản lý mới trong việc sử dụng nguồn lực con ngƣời. Nguồn lực con ngƣời đƣợc hiểu là tổng hòa của các mối quan hệ thống nhất giữa năng lực, thể lực, trí lực, văn hóa và tính năng động, nhạy bén của con ngƣời trong một xã hội [10]. Khái niệm NNL có nguồn gốc từ bộ môn kinh tế học và kinh tế chính trị, đƣợc gọi một cách truyền thống là lao động (LĐ) - một trong bốn yếu tố của sản xuất. Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về NNL. Có định nghĩa tiếp cận theo hƣớng coi NNL là nguồn lực với yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát triển chung của các tổ chức. Với cách tiếp cận này, NNL đƣợc hiểu là nguồn lực con ngƣời của các tổ chức có quy mô, loại hình, chức năng khác nhau, có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển KT - XH của quốc gia, khu vực và thế giới. Với cách tiếp cận này, Ngân hàng thế giới cho rằng: NNL là toàn bộ vốn con ngƣời gồm: thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp,…mà mỗi cá nhân sở hữu và đƣợc xem là một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác nhƣ: vốn tiền, vốn công nghệ, vốn tài nguyên thiên nhiên,…và họ cũng cho 7
  17. rằng việc đầu tƣ cho con ngƣời giữ vị trí trung tâm trong các loại đầu tƣ và đƣợc coi là cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững .[2] Quan niệm khác cho rằng: “Nguồn lực con ngƣời là sự kết hợp thể lực và trí tuệ, tinh thần, cho thấy khả năng sáng tạo, chất lƣợng, hiệu quả hoạt động và triển vọng mới phát triển của con ngƣời” [11] Tuy có những định nghĩa khác nhau tuỳ theo góc độ tiếp cận, nhƣng các định nghĩa về NNL đều đề cập đến các đặc trƣng chung là: - Số lượng NNL: đƣợc biểu hiện thông qua các chỉ tiêu về quy mô và tốc độ tăng trƣởng NNL. Sự phát triển về số lƣợng NNL dựa trên hai nhóm yếu tố bên trong, bao gồm nhu cầu thực tế công việc đòi hỏi phải tăng số lƣợng lao động; và các yếu tố bên ngoài của tổ chức nhƣ sự gia tăng về dân số hay lực lƣợng LĐ do di dân. - Chất lượng nhân lực: là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố bộ phận nhƣ trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khoẻ, năng lực thẩm mỹ,... của ngƣời lao động. Trong các yếu tố trên thì trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng trong việc xem xét đánh giá chất lƣợng NNL. - Cơ cấu NNL: đây là yếu tố không thể thiếu khi xem xét đánh giá về NNL. Cơ cấu nhân lực thể hiện trên các phƣơng diện khác nhau: cơ cấu về trình độ ĐT, dân tộc, giới tính, độ tuổi,… NNL là nguồn lực con ngƣời. Nguồn lực đó đƣợc xem xét ở hai khía cạnh. Trƣớc hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực. NNL nằm ngay trong bản thân con ngƣời, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con ngƣời và các nguồn lực khác. Thứ hai, NNL đƣợc hiểu là tổng thể nguồn lực của từng cá nhân. Với tƣ cách là một nguồn lực của quá trình phát triển, NNL là nguồn lực con ngƣời có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, đƣợc biểu hiện ra là số lƣợng và chất lƣợng nhất định tại một thời điểm nhất định. 8
  18. Từ những phân tích trên, trong Luận văn này khái niệm NNL đƣợc hiểu nhƣ sau: NNL là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức mạnh và khả năng đó được thể hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số, nhất là số lượng và chất lượng con người cơ sở đủ điều kiện tham gia vào nền sản xuất xã hội. NNL là nguồn lực quan trọng, có tính chất quyết định đến sự thành bại của tổ chức. Bất kể một tổ chức nào dù mạnh hay yếu thì yếu tố con ngƣời vẫn là yếu tố đầu tiên và cơ bản nhất. Trƣớc xu thế toàn cầu hóa hiện nay, các thay đổi là cần thiết trong lực lƣợng LĐ của mỗi quốc gia nhằm định hƣớng, giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các doanh nhân thấy đƣợc và định hƣớng sự phát triển NNL của mình và từ đó đáp ứng các cơ hội và thách thức do hội nhập quốc tế mang lại. Ngày nay, trong hoạt động kinh tế và quản trị kinh doanh, nhiều nhà nghiên cứu đó cho rằng: rủi ro của mọi rủi ro là rủi ro về nguồn nhân lực. 1.1.1.2. Ngành du lịch DL là một ngành kinh tế có tốc độ phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu. Từ chỗ ban đầu là hoạt động mang tính tâm linh của giới quý tộc, tầng lớp thƣợng lƣu, đến nay DL đó trở thành một hiện tƣợng phổ biến và là nhu cầu không thể thiếu trong đời sống của mọi ngƣời dân. Trong từ điển Oxford của Anh, du lịch có nghĩa là đi xa và du lãm. Nghĩa rằng đây là một hoạt động rời nhà đi xa rồi trở về và trong thời gian ấy thì tham quan du lãm ở một hoặc vài địa phƣơng. Với ý nghĩa đó, du lịch đó xuất hiện vào cuối xã hội nguyên thuỷ, đầu xã hội chiếm hữu nô lệ.Vào thời kì này, do sự phân công lao động xã hội: phân chia giữa trồng trọt và chăn nuôi: giữa nông nghiệp, thƣơng nghiệp và ngành thủ công làm cho kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển, thị trƣờng ngày càng đƣợc mở rộng, nhu cầu giao lƣu kinh tế xã hội giữa các thành viên trong xã hội, giữa các vùng, miền 9
  19. trong một quốc gia tăng mạnh, kéo theo đó là nhu cầu du lịch tăng lên. Tuy nhiên, hoạt động du lịch thời kì này còn chƣa rõ ràng, mục đích chính của việc đi đây đi đó của con ngƣời là trao đổi hàng hoá, việc tham quan du lịch chỉ là sự kết hợp ngẫu nhiên, chủ yếu mang tính tự phát, tự phục vụ là chính. Du lịch chƣa trở thành một ngành kinh tế đặc thù của xã hội. Đến đầu thế kỉ XX, du lịch vẫn còn là hoạt động dành riêng cho những ngƣời khá giả, họ đi du lịch là để hƣởng ngoạn, giải trí. Và sau đó hoạt động này ngày càng thu hút đƣợc sự tham gia của hầu hết các tầng lớp xã hội khác nhau. Theo Hội liên hiệp các chuyên gia quốc tế về du lịch thì: “Du lịch là sự tổng hoà các hiện tượng và quan hệ do việc lữ hành và tạm thời cư trú của những người không định cư dẫn tới. Số người này không định cư lâu dài, và lại cũng không làm bất kì hoạt động nào để kiếm tiền”.[14] Trong tuyên ngôn Manila (1980) của tổ chức du lịch Quốc tế thì du lịch đƣợc xem là: “Việc lữ hành của mọi người bắt đầu từ mục đích thực hiện sự phát triển về phương tiện kinh tế xã hội, văn hoá và tinh thần cùng với việc đẩy mạnh về hiểu biết và hợp tác giữa mọi người”. [14]. Khái niệm này đã nhấn mạnh mục đích hoà bình của việc du lịch, đồng thời cũng bao quát việc du lịch để vui chơi, tiêu khiển với việc du lịch và công việc. Tuy nhiên khái niệm trên vẫn chƣa phản ánh đƣợc đặc điểm tổng hợp khách quan của hoạt động du lịch, của ngƣời du lịch. Kế thừa các quan điểm trên các tác giả Trung Quốc trên cơ sở phân tích bản chất và thuộc tính của việc du lịch cũng đƣa ra khái niệm khá toàn diện về du lịch:“Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội nảy sinh trong điều kiện kinh tế xã hội nhất định, là sự tổng hoà tất cả các quan hệ và hiện tượng do lữ hành để thoả mãn mục đích chủ yếu là nghỉ ngơi, tiêu khiển, giải trí và văn hoá nhưng lưu động chứ không định cư mà tạm thời cư trú của tất cả mọi người dẫn tới”.[10]. Trƣờng Đại học kinh tế Praha (Cộng hoà Séc) đƣa ra định nghĩa về du lịch nhƣ sau:“Du lịch là tập hợp các hoạt động kĩ thuật, kinh tế và tổ chức 10
  20. liên quan đến cuộc hành trình của con người và việc lưu trú của họ ngoài nơi ở thường xuyên với nhiều mục đích khác nhau, loại trừ mục đích hành nghề và viếng thăm có tổ chức thường kì”.[11] Định nghĩa của trƣờng tổng hợp kinh tế thành phố Varna, Bulgarie nhƣ sau:“Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội được lặp đi lặp lại đều đặn - chính là sản xuất và trao đổi dịch vụ, hàng hoá của các đơn vị kinh tế riêng biệt, độc lập - đó là các tổ chức, các xí nghiệp với cơ sở vật chất kĩ thuật chuyên môn nhằm đảm bảo sự đi lại, cư trú ăn uống nghỉ ngơi với mục đích thoả mãn các nhu cầu có thể về vật chất và tinh thần của những người lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của họ để nghỉ ngơi, chữa bệnh, giải trí (thuộc các nhu cầu về văn hoá, chính trị, kinh tế…) mà không có mục đích lao động kiếm lời”. [11] Hai định nghĩa trên đã xem xét kĩ hiện tƣợng du lịch nhƣ là một phạm trù kinh tế với đầy đủ tính đặc trƣng và vai trò của một bộ máy kinh tế, kĩ thuật điều hành. Khác với các định nghĩa trên, định nghĩa về du lịch của Michael Coltman lại rất ngắn gọn nhƣ sau:“Du lịch là sự kết hợp và tương tác của 4 nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du lịch, bao gồm: du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, dân cư sở tại và chính quyền nơi tiếp đón du lịch”. Mối quan hệ đó có thể đƣợc thể hiện bằng sơ đồ sau: Du khách Nhà cung ứng dịch vụ Dân cƣ sở tại Chính quyền địa phƣơng nơi đón khách du lịch Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các nhân tố trong hoạt động du lịch [14] 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1