Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Tác động của việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
lượt xem 16
download
Luận văn nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của Việt Nam dưới tác động của quá trình đàm phán gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO; đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu khi Việt Nam là thành viên của WTO.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Tác động của việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TÊ ----- c s 今 BO— HOÀNG VIỆT TẢC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP T ổ CHỨC _ • • THƯƠNG MẠI THÊ GIỚI WTO ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUÂT KHAU c ủ a v i ệ t n a m C h u yê n n g à n h : K in h tế ch ín h t r ị M ã số: 60 31 01 LUẬN VÃN THẠC s ĩ KINH TẾ CHÍNH TRỊ 參 馨 » NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VẢN DÜNG Ü H O C Q U O C G I A H . 、丨巧 ị Tị ?:j i \ ị T I N THƯ Ị \í- Lo I ? 3 Ỉ ____ lỉà Nội - Năm 2006
- M Ụ C LỤC N ội dung T ra n g M Ỏ ĐẨU CHƯƠNG 1: T Á C ĐỘNG CỦA T ổ CHỨC TH Ư Ơ N G M Ạ I T H Ế G IỚ I W TO ĐẾN H O Ạ T ĐỘNG X V Ắ T K H A U c ủ a c á c q u ố c g i a 1.1 Khái lược về Tổ chức Thương mại Thế giới W T O .......................... 1 .1 Lịch sử hình thành và phát triển của W TO .......................................... 1 .1.1 Hoàn cảnh ra đời của W TO................................................................ 1 .1.2 Các vòng thương lượng GATT và sự thành lập W TO........................ 2 .2 Mục tiêu, chức năng và những nguyên tắc chủ yếu của W TO ........... 4 .2.1 Mục tiêu hoạt động của W TO............................................................ 4 .2.2 Các chức nãng của Tổ chức thương mạithế giới W TO ..................... 5 .2.3 Nguyên tắc chủ yếu của W TO ............................................................. 6 •3 Các hiệp định của W TO ........................................................................ 9 .2 Vai trò của W TO đối với hoạt động xuất khẩu của các quốc giíi 13 .2.1 Các tác động tĩnh................................................................................... 13 .2.2 Các tác động mang tính đ ộ ng.............................................................. 15 .2.3 Tác động của WTO đến các nước đang phát triển là thành viên........ 16 .3 Kỉnh nghiệm của Trung Quốc trong việc đẩy mạnh hoạt động xuất kháu lừ khi gia nhập W T O ................................... 20 CHƯƠNG 2: THỰ C TRẠNG H O Ạ T ĐỘNG X U Â T K H A U c ủ a v iệ t n a m TRONG T IẾ N T R ÌN H G IA NHẬP W TO 2.1 Khái lược về quá trìn h đàm phán gia nhập W TO của V iệt Nam 25 Tấc động của quá trình gia nhập W TO đến hoạt động xuáí khẩu
- của V iệt N am 28 2.2.1 Những tác động tích cực....................................................................... 28 2.2.1.1 Mở rộng quan hệ kinh tế thương mại, phát triển thị trường, tãng trưởng xuất khẩu..................................................................................... 28 2.2.1.2 Thu hút đầu tư nước ngoài.................................................................... 29 2.2.1.3 Xây dựng và hoàn thiện pháp luật, hệ thống chính sách vĩ m ô....... 31 2.2.2 Những thách thức đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam ....... 32 2.2.2.1 Sự gia tăng áp lực cạnh tranh khu vực và quốc tế đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam ...................................................... 32 2.2.2.2 Những thách thức từ quá trình toàn cầu hoá kinh tế......................... 32 2.2.2.3 Những thách thức do Việt Nam chưa là thành viên W T O ............... 34 2.2.2.4 Những thách thức từ bên trong nền kinh tế........................................ 35 2.3 Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của V iệt N a m ............. 39 2.3.1 Những thành tựii đã đạt được và nguyên nhân dẫn đến thành tựu.... 39 2.3.1.1 Những thành tựu.................................................................................... 39 2.3.1.2 Nguyên nhân đạt được những thành tựu............................................. 47 2.3.2 Những vấn đề đặt ra trong hoạt động xuất khẩu của Việt N a m ....... 51 2.3.2.1 Những khó khăn..................................................................................... 51 2.3.2.2 Neuyên nhân của những bất cập........................................................... 57 CHƯƠNG 3: NH Ữ NG G IẢ I PHÁP Đ A Y m ạnh hoạt động XUÂT khau K H I V IỆ T N A M T R Ở T H À N H T H À N H V IÊ N VVTO 3.1 Nhũng cam kết của Việt Nam k h i gia nhập W T O và tác độngcủa việc thực hiện các cam kết tới hoạt động xuất khẩu của Việt Nam 64 3.1.1 Những cam kết mà Việt Nam phải thực hiện khi gia nhập W T 〇 ...... 64 3.1.2 Tác động của việc gia nhập W TO tới hoạt động xuất khẩu của Việt Nam 67
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT I. T IË N G ANH ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á A FTA Khu vực thương mại tự do ASEAN APEC Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương ATC Hiệp định dệt may /V EU Liên minh châu Au FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài GATT Hiệp định chung vé Thuế quan và Thương mại GSP Hệ thống ưu đãi phổ cập HS Hệ thống hài hoà thuế quan HACCP Hệ thống phân tích tại điểm kiểm soát tới hạn IM F Quỹ tiền tệ quốc tế ISO Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế MFN Quy chế tối huệ quốc NT Quy chế đối xử quốc gia ODA Viện trợ phát triển chính thức SPS Các biện pháp kiểm dịch động thực vật TBT Rào cản kỹ thuật thương mại TRIMs Các biện pháp đầu tư lien quan đến thương mại TRIPS Các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ WB Ngân hàng Thế giới WTO Tổ chức Thương mại Thế giới II. T IÊ N G V IỆ T CNH-HĐH Công nghiệp hoá,hiện đại hoá GDP Tổng thu nhập quốc dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIEU Nội dung Trang Bảng 1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép từ 1988 —2004 30 Bảng 2: Tổng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá 40 Bảng 3: Trị giá xuất khẩu hàne hoá theo danh mục tiêu chuẩn ngoại thương 41 Bảng 4: Trị giá xuất khẩu theo khu vực và nhóm hàng 43 Bảng 5: Trị giá xuất khẩu theo khối nước 45 Bảng 6: Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giai đoạn 2001-2005 46
- M Ở ĐẨU 1. Tính cáp thiéì của đề tài : Việt Nam bước vào thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện tác động của toàn cầu hóa kinh tế đang ảnh hưởng tới hầu khắp các quốc gia, đổng thời các nước trên thế giới đang tích cực tìm kiếm con đường đi của mình trong thế kỷ X X I với những cơ hội và thách thức to lớn, nhất là đối với các nước nghèo và chậm phát triển. Xuns lực chính của quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa là tự do hóa thương mại. Mục tiêu cuối cùng của tự do hóa thương mại là xóa bỏ tất cả các rào cản thuế quan cũng như phi thuế quan để tạo điểu kiện cho hàng hóa được giao lưu tự do giữa các nước, tiến dần tới một thị trường thống nhất. Tự do hóa thương mại gắn liền với quá trình hình thành các định chế liên kết kinh tế khu vực và toàn cẩu dưới tác động của sự phát triển lực lượng sản xuất và công nghệ thông tin đã và đang là khuynh hướns vận động chủ yếu và là động lực cơ bản thúc đẩy thương mại và đầu tư. Đây là quá trình vừa hợp tác vừa cạnh tranh giữa các quốc gia. Đặc biệt đối với các nước đi sau, các nước đang phát triển thì đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức nhưng không thổ đứng ngoài cuộc. Dù mức độ có khác nhau nhưng nhìn chung thì các nước trên thế giới đều lựa chọn đường lối kinh tế mở, chấp nhận hội nhập trên cơ sở khai thác tối đa những tác động tích cực và hạn chế đến mức tối thiểu những ảnh hưởng tiêu cực của toàn cầu hóa và khu vực hóa, xây dựng nền kinh tế hướng về xuất khẩu, tiến hành tự do hóa thương mại và tham gia vào các định chế liên kết khu vực và toàn cầu. Cùng với chiến lược hội nhập và phát triển, thương mại quốc tế là một bộ phận quan trọng, gắn liền với tiến trình hội nhập và có vai trò quyết định đến lợi thế của một quốc gia trên thị trường thế giới. Vì vậv việc đẩy mạnh giao lưu thương mại quốc lế nói chung và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ nói riêng là mục tiêu phát triển kinh tế hàng đầu của các quốc gia. Góp phần quan trọng trong thành tựu chunơ của đất nước, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đã giải quyết được những vấn đề kinh tế, khai thác được nội lực, phát huy liềm năng, lợi thế so sánh của đất nước. Tuy nhiên, cône tác xuất khẩu của
- chúne ta còn bộc lộ một số tổn tại như quv mô và kim ngạch xuất khẩu còn nhỏ bé so với các nước trong khu vực; cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu còn ở tình trạng lạc hậu, chất lượng thấp, mặt hàng manh mún, sức cạnh tranh yếu, thị trườnơ xuất khẩu bấp bẻnh,nhiều doanh nghiệp chưa giữ được uy tín với bạn hàng nước ngoài. Thực hiện chủ trương của Đảng về chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ vốn, công nghê, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa, chúng ta đã và đang tích cực tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế,trong đó có Tổ chức thương mại thế giới WTO. Ngay sau khi Tổ chức thương mại thế giới đi vào hoạt động, ngày 1-1-1995, Việt Nam đã gửi đơn xin gia nhập tổ chức này. Việt Nam đã bước vào giai đoạn cuối của quá trình đàm phán gia nhập WTO, vấn đề gia nhập WTO chỉ còn là thời gian. Song điều quan trọng hơn, khi gia nhập WTO,tác động của nó như thế nào; có những cơ hội và thách thức gì đang chờ đón các doanh nghiệp Việt Nam —những người trực tiếp chịu tác động và quyết định sự thành hay bại trong hội nhập; các cơ quan hoạch định chính sách, các doanh nghiệp cần phải làm gì khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO. Do vậy, việc nghiên cứu các tác động của quá trình gia nhập WTO đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ nói chung và một số mật hàng xuất khẩu chủ yếu nói riêng của Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩv xuất khẩu hàng hóa vào thị trường thế giới và khu vực trong giai đoạn mới - giai đoạn đẩy mạnh cồng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế có ý nghĩa cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu : Liên quan đến đề tài nghiên cứu, đã có một số sách chuyên khảo, hội thảo quốc gia, các bài viết trên tạp chí chuyên ngành, đề cập đến hoạt động xuất khẩu của Việt nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế và giới thiệu về Tổ chức thương mại thế giới cũng như đánh giá các tác động của tiến trình gia nhập WTO đến kinh tế xã hội Việt nam . Về hoạt độniỊ xuất khẩu : - Trong tập Kv vếu hội thảo khoa học quốc gia “ Thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế “ (Hà nội 2004) do Bộ thương mại chủ trì, tập hợp 67
- hài nghiên cứu của các tác giả là các GS, PGS,TS, cán bộ nghiên cứu, giảng viên, cán bộ làm công tác thương mại. Các tác giả đi sâu vào nghiên cứu, phân tích, đánh giá các ihành tựu, các hạn chế của hoạt động thương mại quốc tế của Việt nam, về các chính sách phát triển thương mại, vai trò của nhà nước và doanh nghiệp trong phát triển thương mại quốc tế, về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng xuất khẩu, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, về việc phát triển thị trường tài chính, thị trường lao động... Các nhóm chuyên đề trong hội thảo được thảo luận để làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn của thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đánh giá những thành tựu và hạn chế khi tham gia quá trình này. - Trong sách chuyên khảo: Đổi mới chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 一 tác giả TS Lê Thị Anh Vân do NXB Lao động ấn hành 2003. Tác giả nshiên cứu lý thuyết thương mại quốc tế, các mô hình thương mại quốc tế được sử dụng trong hoạch định chính sách xuất khẩu, vai trò, các nhân tố ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá. Tác giả đã nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá,phân tích đặc điểm của khu vực mậu dịch tự do ASEAN và các ảnh hưởng đến Việt Nam, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu của việt nam về quy mồ, cơ cấu thị trường, cơ cấu mặt hàng, đánh giá quan hệ thương mại giữa Việt Nam và các thị trường châu Á từ đó đề ra các giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy xuất khẩu y sang khu vực châu A giai đoạn 2001-2010. Về gia nhập Tổ chức thương mại thế giới : - Trong sách chuyên khảo ” V iệt nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới ” 一 Trường cán bộ thương mại Trung Uơng 一 NXB Chính trị quốc gia (2005). Các tác giả giới thiệu tổng quát về WTO, đánh giá những cơ hội và thách thức của Việt Nam khi trở thành thành viên của W TO từ đó nêu ra những việc cần làm khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới . - Trong sách chuyên khảo “ Việt Nam và tiến trình gia nhập W TO ” do Đại học Khoa học Xa hội và Nhân vãn phối hợp với Viện KO N R AD A D E N AU ER xuất bản 2005. Các học giả Đức và Việt Nam đã trình bày nhiều tham luận khoa học đề cập đến các
- vấn để lý luận và thực tiễn, phân tích dưới góc độ kinh tế và pháp luật cũng như dự báo những tác động xã hội đối với việc Việt Nam gia nhập WTO. Cuốn sách công bố các tham luận được sắp xếp theo 3 nhóm vấn đề: Tiến trình chuẩn bị cho việc gia nhập W TO,sự gia nhập WTO và tác động đối với kinh tế —xã hội Việt Nam, kinh nghiệm từ tiến trình gia nhập WTO. Hoạt động xuất khẩu và gia nhập WTO của Việt Nam đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên do mục đích và yêu cầu khác nhau nên các tác giả mới chỉ dừng ở việc xem xét từng khía cạnh của hoạt động xuất khẩu trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, đánh giá các tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế-xã hội Việt Nam, các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu,chưa có một đề tài độc lập nào nghiên cứu một cách hệ thống về các tác động tích cực cũng như ảnh hưởng tiêu cực của việc thực hiện các cam kết trong quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam và đưa ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO. 3. M ục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của Việt Nam dưới tác động của quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, từ đó đưa ra mộl số gợi ý về giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO. Để đạt được mục đích trên, đề tài sẽ tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Khái quát hoá các tác động của Tổ chức thương mại thế giới WTO đến hoạt động xuất khẩu của các quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển là thành viên. - Tìm hiểu kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu từ khi gia nhập WTO. - Đánh giá khái quát các tác động của quá trình gia nhập WTO đến hoạt độne xuất khẩu của Việt Nam . 4. Đôi tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: Đ ôi tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong tiến trình sia nhập Tổ chức thương mại Thế giới WTO.
- Phạm vi nịihién cứu: Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của Việt Nam từ nãm 1995 đến nay. Tuy nhiên, do sản phẩm xuất khẩu rất đa dạng nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những mặt hàng chính trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu và những thị trường chính trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu : Để giải quyết các nội dung nghiên cứu trên, đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, thống kê,so sánh, lôgíc. 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận vàn : - Hệ thống hoá các tác động của quá trình đàm phán gia nhập WTO đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. - Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam dưới tác động quá trình đàm phán gia nhập WTO. - Hệ thống hoá các tác động của việc thực hiện các cam kết khi Việt Nam trở thành thành viên WTO đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu khi Việt Nam chính thức là thành viên WTO. 7. Bố cục của luận văn : Ngoài lời mở đầu, kết luận và các tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương. Chương 1 : Tác động của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO đến hoạt động xuất khẩu của các quốc gia. Chương 2 : Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong tiến trình gia nhập WTO. Chươns 3 : Những giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu khi Việt Nam trở thành thành viên WTO.
- CHƯƠNG I: T Á C ĐỘNG CỦA T Ổ CHỨC THƯ Ơ NG M Ạ I T H Ê G IỚ I (W T O ) ĐẾN H O Ạ T ĐỘNG X U Ấ T K H Ẩ U CỦA CÁC QUỐC G IA 1丄 K H Á I LUỢC VỀ TỔ CHÚC THUƠNG M Ạ I THẾ GIỚI (WTO) 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của W TO 1.1.1.1 Hoàn cảnh ra đời của WTO GATT là tên viết tắt của hiệp định chung về thuế quan và thương mại. WTO là tên viết tắt của tổ chức Thương mại thế giới. Trước khi kết nhập vào WTO, GATT đã có một lịch sử tổn tại 47 năm. Liên hợp quốc triệu tập Hội nghị quốc tế về thương mại và việc làm ở Havana và cho ra đời Hiến chương Havana, tháng 3-1948. Hiến chương Havana dự kiến thành lập một tổ chức Thương mại quốc tế (ITO). Hiến chương có các điều khoản về việc làm và hoạt động kinh tế, phát triển kinh tế và tái thiết, chính sách thương mại, các thông lệ kinh doanh hạn chế (của các bên tư nhẵn). Hiệp định liên chính phủ về hàng hoá, các điều khoản về thiết chế. Hội nghị Havana kết thúc với sự ra đời của Hiến chương Havana với chữ ký của các nước tham dự, nhưng Hoa Kỳ không phẻ chuẩn, do đó, tổ chức 丁hương mại quốc tế không được ra đời. Mặc dù vậy, các điều khoản liên quan đến thuế quan và các nội dung khác về nhập khẩu và xuất khẩu đã được bàn bạc, hoàn tất trước đó trong.các cuộc họp trù bị tại Hội nghị Havana. Hai mươi ba trong số hơn 50 nước tham sia dự tháo thành lập ITO đã cùng nhau tiến hành các cuộc đàm phán vẻ thuế quan và xử lý các biện pháp bảo hộ mậu dịch đang áp dụns tràn lan trong thương mại quốc tế từ những năm 30. Nhằm tiến tới thực hiện mục tiêu tự do hoá mậu dịch, • Ầ • • • • • % mở đường cho kinh tế và thương mại phát triển, tạo công ăn việc làm, phát triển kinh tế các nước thành viên tham gia đàm phán, nhóm 23 nước này quyết định lấy một phần về chính sách thương mại trong dự thảo Hiến chương của ITO, biến nó thành nội dung của hiệp định chung về thuế quan và thươns; mại (GATT), được ký kết ngày 30-10-1947. Trong vòng đàm phán đầu tiên về thuế quan, các nước này đạt được một số ưu đãi thuế quan nhất định và kết quả là đã đưa ra được 45.000 iru đãi
- 2 về thuế quan, áp dụng giữa các thành viên tham gia đàm phán với khối lượng thương mại giá trị khoảng 10 tỷ USD, tức là khoảng 1/5 tổng giá trị thương mại thế giới lúc bấy giờ. Thông qua Nghị định thư thi hành tạm thời, các nước ký kết đồng ý đưa GATT vào hoạt độns tạm thời từ ngày 1-1-1948 mà không chờ đến khi hiến chương Havana đủ điều kiện có hiệu lực. Trong thực tế, hiến chương Havana đã chẳng bao giờ có hiệu lực, còn G ATT thì đi vào hoạt động như một bước trung gian và tiếp tục hoạt động cho đến ngày 31- 12-1994, khi hiệp định Marrakesh thành lập Tổ chức thương mại thế giới có hiệu lực. Mặc dù chỉ là Nghị định thư tạm thời được ký bởi 23 thành viên tham gia sáng lập, nhưng G ATT đã trở thành công cụ (hav cơ cấu) đa phương duy nhất điều chỉnh thương mại quốc tế từ năm 1948 cho đến khi Tổ chức thương mại thế giới (WTO) ra đời và đi vào hoạt động từ ngày 1-1-1995. 1.1.1.2 Các vòng thương lượng G ATT và sự thành lập W TO Từ khi thành lập đến khi kết thúc hoạt động có tất cả bảy vòng đàm phán dưới thời GATT. Vòng đàm phán thứ tám -Vòng Uruguay đưa tới kết quả ký kết hiệp định Marrakesh thành lập Tổ chức Thương mại thế giới. Các vòng đàm phán đã diễn ra: vòng đàm phán Giơnevơ 1947, vòng đàm phán Annecy 1949,vòng đàm phán Torquav 1951,vòng đàm phán Giơnevơ 1956, vòng đàm phán Dillon 1960 - 1961, vòng đàm phán Kennedy 1964-1967,vòng đàm phán Tokyo 1973 —1979 và vòng đàm phán Uruguay 1986 一 1994. Chủ đề trung tâm của sáu vòng đàm phán đầu tập trung vào giảm thuế quan do thương mại quốc tế không ngừng phát triển. Nội dung đàm phán của G ATT dần dần mở rộng. Vòng Tokyo có thêm chủ đê khác,với kết quả là đưa ra các bộ quy tắc (code) chỉ có hiệu lực với các quốc gia thừa nhận chúng. Vòng Uruguay đã mở rộng nội dung, ngoài đàm phán giảm thuế quan còn đàm phán các lĩnh vực thương mại khác và cả phi thương mại như dịch vụ, quyền sở hữu tFÍ tuệ. Cho đến vòng Kennedy, các cuộc thương lượng về thuế quan trong vác vòng thương mại G ATT đều là song phương, trên cơ sở có đi có lại, nhân nhượng lẫn nhau. Từ vòng Kennedy là các vòng đàm phán đa phương. Kết quả của các vòng đàm phán sons phương là các bên đã nhân nhượng giảm thuế trung bình 25% với
- 3 55.000 hạng mục thuế quan, chủ yếu là nguyên liệu và bán thành phẩm, bao trùm 50% khối lượng thương mại loàn cầu thời kỳ đó. Đến cuối những năm 80,đầu những năm 90 của thế kỷ X X ,trước những biến chuyển của tình hình thương mại quốc tế, GATT tỏ ra có những bất cập, không theo kịp tình hình. T hứ n h ất, việc giảm và ràng buộc thuế quan theo GATT ở mức thấp cộng với một loạt các suy thoái kinh tế trong những năm 70 và 80 đã thúc đẩy các nước tạo ra các loại hình bảo hộ phi thuế quan khác nhau để đối phó với hàng nhập khẩu, hoặc •) A ký kết các thoả thuận song phương dàn xếp thị trường giữa các chính phủ Tây Au và Bắc Mỹ. Đồng thời, nhiều hình thức hỗ trợ và trợ cấp mới đã xuất hiện trong thời gian này. Thứ hai,đến những năm 80,GATT đã không còn thích ứng với thực tiễn thương mại thế giới. Khi GATT đi vào hoạt động năm 1948,Hiệp định này chủ yếu điều tiết thương mại hàng hoá hữu hình. Từ đó đến nay, thương mại quốc tế đã phát triển nhanh chóng, mở rộng sang cả lĩnh vực thương mại như ngân hàng, bảo hiểm, vận tải hàng không, vận tải biến, du lịch xây dựng, tư vấn... Các loại hình thương mại dịch vụ nàv cùng với các vấn để thương mại trong đầu tư và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại đã phát triển nhanh chóng và trở thành một bộ phận quan trọng của thương mại quốc tế. Thứ ba, trong một số lĩnh vực của thương mại hàng hoá, G ATT còn có những lỗ hổng cần được hoàn thiện. V í dụ: trong nông nghiệp và hàng dệt may, các cố gắng tự do hoá thương mại đã không đạt được thành công lớn. Kết quả là còn rất nhiều ngoại lệ với các quy tắc chung trong hai lĩnh vực thương mại này. Thứ tư,về mặt cơ cấu tổ chức và cơ chế giải quyết tranh chấp, GATT cũng tỏ ra không thích ứng với tình hình thế giới. GATT chỉ là một hiệp định, việc tham gia mang tính chất tự nguyện. Thương mại quốc tế ở những thập kỷ 80 và 90 của thế kỷ X X đòi hỏi phải có một tổ chức thường trực, có nền tảng pháp lv vững chắc để đảm bảo thực thi các hiệp định, qui định chung của thương mại quốc tế. về hệ thống giải quyết tranh chấp, G ATT chưa có một cơ chế điều tiết thủ tục tố tụng chặt chẽ, không đưa ra một thời gian biểu nhất định, do đó, các vụ việc tranh chấp thường
- 4 dược kéo đài, dễ bị bế tắc. Để thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế một cáchcó hiệu quả, rõ ràng hệ thống này cần phải được cải tiến. Những yếu tố tiên, kết hợp với một số nhân tố khác đã thuyết phục các bên tham gia G ATT cần phải nỗ lực để củng cố và mở rộng hệ thống thương mạiđa biên. Vòng đàm phán Uruguay, diễn ra từ năm 1986 đến năm 1994, đã đạt được những nội dung chính sau: nhất trí thành lập W TO với yêu cầu chấp nhận cả gói các kết quả của vòng Uruguay,đưa nhiều lĩnh vực kinh tế mới vào khuôn khổ hệ thống thương mại thế giới (dịch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư liên quan tới thương mại); thuế hoá các biện pháp phi thuế quan; chấm dứt sự tổn tại riêng rẽ của hiệp định đa sợi, đưa hàng dệt vào khuôn khổ thế giới; phá vỡ một mảng quan trọng trong chính sách bảo hộ kéo dài đối với hàng nông nghiệp và một số hàng dệt nhạy cảm khác của các nước phát triển với quy định cụ thể, không thể tránh né. Thể chế hoá nhiều mặt và toàn bộ hộ thống thương mại thế giới, hạn chế rõ rệt các nhược điểm của G ATT cũ. Vòng đàm phán thứ 8 của G A TT tuy kết thúc bằng việc ký hiệp định tại Marrakesh (Maroc), song nó lại khai mạc vào tháng 9-1986 tại Punta del Este (Uruguay), vì thế vòng đàm phán này được gọi là vòng đàm phán Uruguay. Hiệp định Marrakesh thành lập tổ chức Thương mại thế giới (thường được gọi là hiệp định thành lập W T 〇). Hiện nay W TO là tổ chức thương mại lớn nhất thế giới với 150 nước thành viên và 29 hiện là quan sát viên. Con số này gần ngang bằng với số thành viên các nước tham gia vào Tổ chức Liên hợp quốc (191 nước). W TO chiếm khoảng 85% thương mại toàn cầu và chiếm tới 90% thương mại dịch vụ toàn thế giới. 1.1.2. M ục tiêu, chức nãng và những nguyên tác chủ yếu của W TO 1.1.2.1 Mục tiêu hoạt động của WTO Mục tiêu bao quát và chi phối các hoạt động của WTO là tự do hoá thương mại. Điều này được phản ánh trong tất cả các cuộc •đàm phán thương lượng của GATT trước đây và W TO hiện nay. Tự do hoá thương mại được coi là nền tảng cho sự phát triển của thương mại thế giới hiện đại. Vì thế, nó được nêu ra và trở thành điều kiện không chỉ cho các cuộc đàm phán về thuế quan về mậu địch hàng hoá và dịch vụ, về bản quyền trí tuệ mà còn trở thành một trong những điều kiện có tính
- quyết định trong quá trình xem xét để kết nạp thành viên mới. Tự do hoá thương mại cũng dã trở thành cơ sở để GATT trước đây và WTO hiện nay đề ra những nguyên tắc, chức năng hoạt động của mình. Hoạt động của Tổ chức thương mại thế giới nhằm đến các mục tiêu cụ thể sau: Mục tiêu kinh tế: Hoạt động của WTO nhằm thúc đẩy tiến trình tự do hoá thương mại hàng hoá và dịch vụ. Phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, thúc đẩy sự phát triển của các thể chế thị trường. Những hoạt động này được thực hiện qua việc loại bỏ các hàng rào thương mại, nâng cao nhận thức, hiểu biết của các chính phủ, các tổ chức, cá nhân về các quy định điều chỉnh quan hệ thương mại quốc tế, qua đó xâv dựng được môi trường pháp lý, thương mại rõ ràng. Mục tiêu chính trị: Hoạt động của WTO nhằm giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại giữa các quốc gia thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa phương phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế và luật lệ của WTO,đảm bảo cho các quốc gia đang phát triển và đặc biệt là các quốc gia kém phát triển nhất được thụ hưởng những lợi ích đích thực lừ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các quốc gia và khuyến khích các quốc gia này ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. Mục tiêu xã hội: Hoạt động của WTO nhằm nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các quốc gia thành viên, đảm bảo các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng. 1.1.2.2 Các chức năng của Tổ chức thương mại thế giới WTO Tổ chức Thương mại thế giới WTO thực hiện các mục tiêu của mình thông qua 1> 5 chức nàng cụ thê sau; 1. Tổ chức Thương mại thế giới tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý, điều hành, cũng như các mục tiêu khác của hiệp định thành lập WTO và các hiệp định thương mại đa phương, các Hiệp định thương mại nhiều bên. 2. Tổ chức Thương mại thế giới là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên về những mối quan hệ thương mại đa phương trong những vấn đề được điều chỉnh theo các thoả thuận quy định trong các phụ lục của Hiệp định thành lập tổ chức Thương mại thế giới. WTO có thể là diễn đàn cho các cuộc đàm
- 6 phán tiếp theo giữa các nước thành viên về các mối quan hệ thương mại đa phương của họ và cũng là một cơ chế cho việc thực thi các kết quả của các cuộc đàm phán đó hay do Hội nghị Bộ trưởng quyết định. 3. Tổ chức thương mại thế giới theo dõi thoả thuận về những quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc thực hiện và giải thích hiệp định của WTO và các hiệp định thương mại đa phương và các hiệp định nhiều bên. 4. Tổ chức Thương mại thế giới theo dõi cơ chế rà soát chính sách thương mại. 5. Với mục tiêu nhằm đi đến sự thống nhất lớn hơn trong quá trinh hoạch định chính sách toàn cầu, Tổ chức Thương mại thế giới, khi cần thiết sẽ phải hợp tác với quỹ tiền tệ quốc tế IM F, ngân hàng thế giới W B và các cơ quan trực thuộc của nó. 1.1.2.3 Nguyên tắc chủ yếu của WTO Nguyên tắc không phân biệt đối xử. Nguyên tấc này thể hiện ở hai nội dung: * M ỗi thành viên sẽ dành cho sản phẩm của một thành viên khác sự đối xử không kém ưu đãi hơn so với sự đối xử mà thành viên đó dành cho sản phẩm của một nước thứ ba (gọi là Quy chế đãi ngộ tối huệ quốc 一 M FN), đối xử bình đẳng với các nước khác. Đây là nguyên tắc quan trọng vì nó được quy định ngay tại điều đầu tiên của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại. Hiệp định đóng vai trò điều tiết thương mại hàng hóa. Thông thường, nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc được áp dụng trong các hiệp định thương mại song phương. Khi nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc được áp dụng đa phương đối với tất cả các quốc gia thành viên của WTO thì cũng đồng nghĩa với nguyên tắc bình đẳng và không phân biệt đối xử, vì tất cả các quốc qua sẽ dành cho nhau sự đối xử ưu đãi nhất. WTO cũng cho phép các nước thành viên được duy trì một số ngoại lệ của nguyên tắc này. Chẳng hạn một số nước có thể kv kết một hiệp định thương mại tự do chỉ được áp dụng đối với những hàng hóa trao đổi nội bộ một nhóm. Đây là một hình thức phân biệt đối xử với hàng hóa của các nước ngoài nhóm. M ột ví dụ khác: một số nước có thể tạo cơ hội đặc biệt để hàng hóa của các nước đang phát triển dễ dàng tiếp cận thị trường nước mình. Tươns tự. một nước cũng có thể tăng hàng rào đối với sản phẩm của nước mà họ cho rằng có sử đụng những biện pháp thương mại không bình đẳng. Đối với lĩnh vực
- 7 dịch vụ, trong một số trường hợp nhất định, các nưóc có thể áp dụng biện pháp phân biệt đối xử. Tuy nhiên, các hiệp định của WTO cũng quy định rằng chỉ được phép làm như vậy với các điều kiện nghiêm ngặt. Nói một cách khái quát, MFN có nghĩa là khi một nước giảm bớt hàng rào thuế quan hay mở cửa thị trường nước mình thì nước này phải dành sự đãi ngộ tương tự như vậy đối với cùng loại hàng hóa, dịch vụ của tất cả các đối tác thương mại, cho dù đối tác đó giàu hay nghèo, mạnh hay yếu. * M ỗi thành viên sẽ không dành cho sản phẩm của công dân nước mình sự đối xử ưu đãi hơn so với sản phẩm của người nước ngoài (gọi là Quy chế đối xử quốc gia —NT). Nguyên tắc N T yêu cầu một nước phải đối xử bình đẳng và công bằng giữa hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá tương tự sản xuất trong nước. Hàng nội địa và hàng nhập khẩu phải đối xử bình đẳng, ngay sau khi đã nhập khẩu, thâm nhập vào thị trường. Nguyên tắc này cũng được áp dụng đối với lĩnh vực dịch vụ, thương hiệu, bản quyền, bằng sáng chế nước ngoài cũng như trong nước. Do vậy, việc đánh thuế tương đương đánh vào sản phẩm nội địa. Nguyên tác: Tụ do hóa thương mại từng bước và bằng COI1 đường đàm phán. M ột trong những biện pháp hiển nhiên nhất nhằm khuyến khích mậu dịch là giảm bót các rào cản thương mại, ví dụ như hàng rào thuế quan và những chiêu bài như cấm nhập khẩu hay hạn ngạch nhập khẩu nhằm hạn chế định lượng nhập khẩu. Điều này cho phép các nhà sản xuất hoạch định chiến lược kinh doanh dài hạn có thời gian điều chỉnh, nâng cao sức cạnh tranh, hoặc chuyển đổi cơ cấu. Mức độ cắt giảm các hàng rào bảo hộ được thoả thuận thông qua các cuộc đàm phán song phương và đa phương. Nguyên tắc này của WTO nhằm đảm bảo thương mại giữa các quốc gia ngày càng tự do hơn thông qua quá trình đàm phán hạ thấp các hàng rào thương mại để thúc đẩy buôn bán. Để thực hiện nguyên tắc thương mại ngày càng tự do này WTO đảm nhận chức năng là diễn đàn đàm phán thương mại đa phương để các nước có thể liên tục thảo luận về vấn đề tự do hoá thương mại. Nguyên tác dề dự đoán nhờ ràng buộc cam kết cùng chính sách m inh bạch. Đây là nguyên tắc của WTO nhằm ràng buộc các nước thành viên có nghĩa vụ đảm bảo tính ổn định và có thể dự báo được trong thương mại quốc tế. Để đảm
- 8 bảo nguvẻn tắc này, các nước thành viên WTO có nghĩa vụ phải minh bạch hoá các quy định thương mại của mình, phải thông báo mọi biện pháp đang áp dụng và ràng buộc chúng (tức là cam kết sẽ không thay đổi theo chiểu hướng bất lợi cho thương mại nếu thay đổi phải được thông báo,tham vấn, bù trừ hợp lý). Chính sách ổn định và minh bạch sẽ khuvến khích đầu tư, tạo việc làm, người tiêu dùng cũng tận dụng được nhiều lợi thế nhờ tự do cạnh tranh, nghĩa là họ có thêm nhiều cơ hội lựa chọn và được hưởng một mức giá thấp. Hệ thống thương mại đa biên cụ thể hóa những nỗ lực của chính phủ các quốc gia thành viên nhằm tạo một môi trường thương mại ổn định và đễ dự đoán. Đối với W TO,việc các quốc gia thành viên thỏa thuận mở cửa thị trường hàng hóa hay dịch vụ đổng nghĩa với việc ràng buộc các cam kết, Trong lĩnh vực hàng hóa, ràng buộc cam kết thể hiện ở việc ấn định các thuế suất tối đa. Có thể xảy ra các trường hợp, đặc biệt với các nước đang phát triển, mức thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu thấp hơn mức thuế ràng buộc. Còn với các nước phát triển, mức thuế áp dụng thực tế và mức thuế ràng buộc thường tương đương nhau. WTO đã rất nổ lực trong việc sử dụng nhiều biện pháp khác nhằm tãng cường tính minh bạch và ổn định. WTO cũng có ihể tìm cách làm cho các quy định thương mại của các quốc gia thành viên trở nên thật rõ ràng và công khai, minh bạch. Việc thường xuyên giám sát các chính sách thương mại của từng nước thành viên thông qua cơ chế rà soát chính sách thương mại cũng là một biện pháp nhằm tầng cường tính minh bạch trên cả bình cỉiộn quốc gia lẫn hình diện thế giới. Nguyên tác tạo ra mòi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng. Đây là nguyên tắc nhằm hạn chế tác động tiêu cực của các biện pháp cạnh tranh không bình đẳng như bán phá giá, trợ cấp hay dành các quvền cho một số doanh nghiệp nhất định. Có thể nói rằng WTO là một hệ thống các nguyên tắc nhằm thúc đẩy cạnh tranh tự do, công bằng và không bị bóp méo. Tất cả các hiệp định của WTO đều nhằm mục tiêu tạo dựng một môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn giữa các quốc gia.
- 9 WTO cho phép áp dụng thuế nhập khẩu, thậm trí trong một số trường hợp nhất định nó còn cho phép áp dụng một số hình thức bảo hộ khác. Như vậy, đây là một hệ thống những quy định nhằm bảo đảm cạnh tranh mở, bình đẳng và không có sai phạm. Những quy định liên quan đến nguyên tắc không phân biệt đối xử. Quy chế tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia nhằm mục tiêu bảo đảm những điều kiện thương mại bình đảng, cũng như những quy định về việc bán phá giá và trợ cấp. Đối với nhữns vấn đề phức tạp như thế này, các quy định của WTO giúp xác định trường hợp nào là bình đẳng, trường hợp nào là không bình đẳng. Cũng như biện pháp trả đũa mà chính quyền có thể sử dụng, bằng cách thu thuế nhập khẩu phụ thu để có thể bù đắp những tổn thất do các biện pháp thương mại không lành mạnh gây ra. Nguyên tắc dành cho các nước thành viên là nước đang phát triển một số ưu đ ã i,khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế. Hệ thống của WTO góp phần vào quá trình phát triển của các quốc gia. Tuy nhiên, các nước đang phát triển cần một thời hạn linh động hơn trong việc thực hiện các hiệp định của hệ thống. Bản thân các hiệp định của WTO ngày nay cũng đều lấy lại những điều lệ của GATT trước đây, theo đó quy định dành một sự trợ giúp đặc biệt và các chính sách thương mại thuận lợi cho các nước đang phát triển. Các ưu đãi này được thể hiện thông qua việc cho phép các thành viên đang phát triển một số quyền và không phải thực hiện một số quyền cũng như một số nghĩa vụ hay thời gian quá độ dài hơn để điều chỉnh chính sách. Do có đến 3/4 số thành viên là các quốc gia đang phát triển và các nền kinh tế chuvển đổi nên một trong những nguyên tắc cơ bản của WTO là khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế, dành những điều kiện đối xử đặc biệt và khác biệt cho các quốc gia này với mục tiêu đảm bảo sự tham gia sâu rộng hơn của các quốc gia này vào hệ thống thương mại đa phương, đồng thời chú ý đến các trợ giúp kỹ thuật cho các quốc gia này. 1.1.3 Cấc hiệp định của W TO
- 10 Trong hiệp định thành lập WTO, ngoài phần vãn hản chính (quy định việc thành lập tổ chức thương mại thế giới, phạm vi,chức nãng, cơ cấu của tổ chức thương mại thế giới, quan hệ của tổ chức thương mại thế giới với các tổ chức khác, Ban thư ký,ngân sách và đóng góp, thành viên gia nhặp...), còn có các phụ lục là các hiệp định. - Các hiệp định đa phương về thương mại hàng hoá: + Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT 1994) + Hiệp định về các rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT) + Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ (SPS) + Hiệp định về nông nshiệp + Hiệp định về hàng dệt may (ATC) + Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs) + Hiệp định về thực hiện Điều V I của GATT 1994 về chống phá giá (ADP) + Hiệp định về thực hiện Điều V II của GATT 1994 về xác định trị giá hải quan + Hiệp định về kiểm định trước khi xếp hàng (PSI) + Hiệp định về quy chế xuất xứ + Hiệp định vé thủ tục cấp phép nhập khẩu (ILP) + Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM) + Hiệp định vể các biện pháp tự vệ - Các bản ghi nhớ và quyết định : + Bản ghi nhớ về việc làm sáng tỏ Điều II 1(b) của GATT 1994 ( ràng buộc thuế quan )• + Bản ghi nhớ về việc làm sáng tỏ Điều X V II của GATT 1994 ( doanh nghiệp thươns mại nhà nước ). + Bản ghi nhớ về các điều khoản cân đối thanh toán của GATT 1994 + Quyết định về dỡ bỏ sánh nặng kiểm chứng + Quyết định về thương mại và môi trường + Bản ghi nhớ về các quy định và thủ tục giải quyết các tranh chấp + Cơ chế rà soát chính sách thương mại
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn