Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: ử dụng nguồn nhân lực ở Ninh Bình trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
lượt xem 6
download
Trên cơ sở phân tích lý luận về tầm quan trọng, ý nghĩa thực tiễn của sử dụng NNL, luận văn làm rõ yêu cầu, xu hướng phổ biến của sử dụng NNL trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Từ đó giải quyết những vấn đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả NNL ở Ninh Bình hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: ử dụng nguồn nhân lực ở Ninh Bình trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ LÊ THI ̣ BÍ CH HẠNH SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở NINH BÌNH TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2011 1
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ LÊ THI ̣ BÍ CH HẠNH SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở NINH BÌNH TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHAN HUY ĐƯỜNG HÀ NỘI - 2011 2
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 Chƣơng 1. NGUỒN NHÂN LỰC VÀ XU HƢỚNG CHỦ YẾU CỦA SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA .......................................................... 6 1.1. Một số khái niệm cơ bản về nguồn nhân lực và vấn đề sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiê ̣p hóa , hiê ̣n đa ̣i hóa ......... 6 1.1.1. Nguồn nhân lực ................................................................................ 6 1.1.2. Sử dụng nguồ n nhân lực ................................................................... 9 1.1.3. Vai trò của yếu tố con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa .................................................................................... 11 1.2. Nội dung, nhân tố ảnh hưởng và xu hướng sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiê ̣p hó a, hiê ̣n đa ̣i hóa ................................ 16 1.2.1. Nội dung của sử dụng nguồn nhân lực ............................................ 16 1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng nguồn nhân lực ................. 21 1.2.3. Xu hướng sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiê ̣p hóa , hiê ̣n đa ̣i hóa ................................................................. 27 1.3. Những chỉ tiêu đánh giá về sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiê ̣p hóa , hiê ̣n đa ̣i hóa ......................................................... 40 1.4. Kinh nghiệm sử dụng nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở một số địa phương ................................................................ 41 1.4.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ về nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ................... 41 1.4.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh miền Trung và phía Nam về sử dụng nguồn nhân lực ...................................................................... 43 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở NINH BÌNH ........... 48 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội ảnh hưởng đến sử dụng nguồ n nhân lực của tỉnh Ninh Bình ................................................ 48 2.2. Ninh Bình vận dụng linh hoạt chủ trương chính sách của Trung ương để sử dụng có hiệu quả nguồ n nhân lực ................................. 51 4
- 2.3. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiê ̣p hóa , hiê ̣n đa ̣i hóa ở Ninh Bình những năm vừa qua ................................ 54 2.3.1. Đặc điểm chung về dân số và nguồn nhân lực ở Ninh Bình ............ 54 2.3.2. Thực trạng sử dụng lao động trong các ngành kinh tế ..................... 56 2.3.3. Việc sử dụng lao động qua đào tạo ................................................. 61 2.3.4. Về cơ cấu lao động được sử dụng ................................................... 62 2.4. Đánh giá thực trạng sử dụng nguồ n nhân lực ở Ninh Bình ........................ 72 2.4.1. Những thành tựu ............................................................................. 72 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................... 75 2.5. Bài học kinh nghiệm về sử dụng nguồ n nhân lực ở tỉnh Ninh Bình ........... 84 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA NINH BÌNH TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA GIAI ĐOẠN TỚI ................................................................................................. 86 3.1. Phương hướng sử dụng nguồ n nhân lực ..................................................... 86 3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 ........................................................................................ 86 3.1.2. Phương hướng sử dụng nguồ n nhân lực trong quá trình công nghiê ̣p hóa , hiê ̣n đa ̣i hóa ................................................................. 89 3.2. Giải pháp cơ bản thúc đẩy việc sử dụng có hiệu quả nguồ n nhân lực ở Ninh Bình .................................................................................... 93 3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua quá trình đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo đặc biệt là đào tạo nghề, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ........................................... 93 3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý................................... 95 3.2.3. Tạo nhiều việc làm mới để có thể toàn dụng lao động .................... 97 3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồ n n hân lực .................................... 99 3.2.5. Hình thành và phát triển thị trường lao động ................................. 102 3.2.6. Tăng cường vai trò của nhà nước và chính quyền địa phương Ninh Bình đối với việc sử dụng nguồ n nhân lực ........................... 104 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 107 5
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 108 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 112 6
- QUY ƯỚC VIẾT TẮT BCHTW : Ban chấ p hành Trung ương CNH, HĐH : Công nghiê ̣p hóa , hiê ̣n đa ̣i hóa CNKT : Công nhân kỹ thuâ ̣t CNXH : Chủ nghĩa xã hội KCN : Khu công nghiê ̣p KT-XH : Kinh tế - xã hội LĐ-TBXH : Lao đô ̣ng - Thương binh và Xã hô ̣ i NNL : Nguồ n nhân lực THCS : Trung ho ̣c cơ sở THCN : Trung ho ̣c chuyên nghiê ̣p THPT : Trung ho ̣c phổ thông UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa 7
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước có ý nghĩa, tác dụng to lớn và toàn diện về phương diện KT-XH, song cũng không kém phần khó khăn phức tạp. Để thực hiện CNH, HĐH thành công cần phải có các điều kiện như vốn, nguồn nhân lực, tiềm lực khoa học và công nghệ... trong các điều kiện đó, NNL đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Việt Nam được đánh giá là quốc gia có dân số đông, trẻ, lực lượng lao động dồi dào, lao động cần cù, khéo léo, thông minh, nhạy cảm. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay nước ta còn thiếu vốn, tài nguyên thiên nhiên chưa nhiều, khoa học công nghệ chưa cao. Thực tế trên đòi hỏi chúng ta phải khai thác thế mạnh về NNL, tận dụng nguồn lực tại chỗ để phát triển kinh tế không để cho dân số đông trở thành lực cản cho sự phát triển. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy đầu tư cho phát triển NNL được coi là “chìa khoá” của tăng trưởng và phát triển. Xuất phát từ thực tế của đất nước trước và sau đổi mới cũng như nắm bắt được xu hướng đầu tư, phát triển của các nước trên thế giới, từ đại hội Đảng lần thứ VI đến nay, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã nhận thức ngày càng đầy đủ hơn vai trò của con người trong phát triển kinh tế xã hội. Con người luôn được coi là mục tiêu, là động lực của sự phát triển kinh tế- xã hội. Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng ghi rõ: “Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển”. Trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011- 2020 được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ XI, Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình 8
- tăng trưởng và lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững”. Nguồn lực con người được coi là nguồn lực quan trọng nhất, “quý báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta, khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp”. Nó là yếu tố quyết định cho sự thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giải quyết vấn đề NNL trong quá trình CNH, HĐH bao gồm nhiều vấn đề trong đó có vấn đề sử dụng NNL. Đây là nhiệm vụ chung của cả nước, và của mỗi địa phương. Trong thời gian qua Ninh Bình đã và đang có những cố gắng giải quyết vấn đề sử dụng NNL và đã thu được kết quả nhất định. Song cho đến nay, về cơ cấu, chất lượng NNL của tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH. Để đánh giá đúng thực trạng về sử dụng NNL thời gian qua ở Ninh Bình, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Sử dụng nguồn nhân lực ở Ninh Bình trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá” làm nội dung nghiên cứu. Từ đó góp phần định rõ phương hướng và có những giải pháp cụ thể cho hoạt động sử dụng nguồn nhân lực ở địa phương có hiệu quả hơn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Sử dụng hiệu quả NNL có vị trí quan trọng trong mục tiêu phát triển kinh tế và trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nên vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học và những nhà hoạch định chính sách quan tâm. Tuy nhiên, trong sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ thì việc làm thế nào để sử dụng có hiệu quả NNL là vấn đề cần được quan tâm đặc biệt và cần có sự nghiên cứu đầy đủ hơn. Gần đây có nhiều bài viết tập trung vào những vấn đề liên quan đến những khía cạnh khác nhau trong việc sử dụng NNL. Trong luận án tiến sỹ kinh tế: “Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta”, tác giả Trần Kim Hải đã trình bày một số khái niệm về NNL và những khía cạnh cơ bản trong sử dụng NNL; đưa ra một số giải pháp có tác động mạnh đến việc sử dụng NNL ở Việt Nam. 9
- Trong cuốn sách: “Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” Nxb Giáo dục 2007, tác giả Phan Văn Kha trình bày cơ sở lý luận và mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Thực trạng và giải pháp tăng cường mối quan hệ giữa đào tạo và sử dụng nhân lực ở các cấp trình độ. Tác giả Ngọc Trung trong bài viết: “Làm thế nào để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực” đã đề cập những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về NNL có trình độ, tay nghề cao. Tác giả Phạm Kiên Cường trong luận án: “Tổ chức và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động xã hội của Việt Nam trong lĩnh vực đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài” đã trình bày những giải pháp quan trọng nhằm mở rộng về số lượng, nâng cao về chất lượng nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tuy khai thác ở những khía cạnh khác nhau nhưng nhìn chung các tác giả đều khẳng định vai trò quan trọng của NNL và sử dụng có hiệu quả NNL là yêu cầu tất yếu để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế. Nghiên cứu vấn đề sử dụng NNL ở Ninh Bình cũng đã được đề cập đến trong một số bài báo đăng trên các tạp chí nhưng chưa được trình bày một cách hệ thống. Tuy nhiên, thực tiễn việc sử dụng NNL ở Ninh Bình trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa có những đặc điểm riêng cần có sự khái quát và có giải pháp phù hợp. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài * Mục đích: Trên cơ sở phân tích lý luận về tầm quan trọng, ý nghĩa thực tiễn của sử dụng NNL, luận văn làm rõ yêu cầu, xu hướng phổ biến của sử dụng NNL trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Từ đó giải quyết những vấn đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả NNL ở Ninh Bình hiện nay. 10
- * Nhiệm vụ: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về NNL và sử dụng NNL trong quá trình phát triển kinh tế. Phân tích yêu cầu, xu hướng, đặc điểm của sử dụng NNL trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phân tích những thuận lợi, khó khăn và hạn chế trong sử dụng NNL ở Ninh Bình. Đề xuất một số phương hướng, giải pháp tác động đến hiệu quả sử dụng NNL trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Ninh Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Luận văn lấy việc sử dụng NNL trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm đối tượng nghiên cứu. * Phạm vi nghiên cứu: Lấy Ninh Bình làm không gian nghiên cứu và giới hạn về thời gian khảo sát từ năm 2000 đến nay. Các giải pháp đề cập trong luận văn là những giải pháp cơ bản nhìn từ góc độ kinh tế chính trị. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận: Lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và các luận điểm khoa học của các nhà khoa học về những vấn đề liên quan đến đề tài luận văn. * Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử luận văn sử dụng phương pháp khác như trừu tượng hoá khoa học, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, hệ thống hoá. 11
- 6. Đóng góp của luận văn Làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về NNL trong mối quan hệ với sử dụng NNL. Đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản để sử dụng có hiệu quả NNL của Ninh Bình trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương, 8 tiết: Chƣơng 1. Nguồn nhân lực và xu hướng chủ yếu của sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chƣơng 2. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Ninh Bình. Chƣơng 3. Phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của Ninh Bình trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn tới. 12
- Chƣơng 1 NGUỒN NHÂN LỰC VÀ XU HƢỚNG CHỦ YẾU CỦA SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 1.1. Một số khái niệm cơ bản về nguồn nhân lực và vấn đề sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiêp̣ hóa , hiêṇ đa ̣i hóa 1.1.1. Nguồn nhân lực NNL là khái niệm đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Trong quá trình nghiên cứu các nhà khoa học đã đưa ra nhiều khái niệm về NNL dưới những góc độ khác nhau: - Có nhiều ý kiến cho rằng: NNL là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người tích luỹ được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập cao trong tương lai. Cũng giống như nguồn lực vật chất, NNL là kết quả đầu tư trong quá khứ với mục đích tạo ra thu nhập trong tương lai. Cách hiểu này còn hạn hẹp, chỉ giới hạn trong trình độ chuyên môn của con người và chưa đặt ra giới hạn về mặt phạm vi không gian của NNL. - Theo Giáo sư, Viện sĩ Phạm Minh Hạc: xét trên bình diện quốc gia hay địa phương NNL được xác định là “tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương, tức là nguồn lao động được chuẩn bị (ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó, tức là những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung) bằng con đường đáp ứng được yêu cầu của chuyển đổi cơ cấu lao động, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH” [17, tr.269]. Theo cách hiểu này, NNL là nguồn lao động sẵn sàng tham gia lao động trong phạm vi quốc gia, vùng hay địa phương. Một cách chung nhất, có thể hiểu NNL là bộ phận dân số trong độ tuổi nhất định theo qui định của pháp luật có khả năng tham gia lao động. NNL là tổng hợp những năng lực cả về thể lực và trí lực của nhóm người, một 13
- tổ chức, một địa phương hay một quốc gia. Độ tuổi lao động được qui định cụ thể ở mỗi nước có khác nhau. Ở Việt Nam hiện nay, theo qui định của Bộ luật Lao động, tuổi lao động của nam từ 15 đến 60 và của nữ từ 15 đến 55 tuổi. - Tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng, Viện trưởng Viện khoa học Lao động và các vấn đề xã hội, xem xét NNL dưới hai góc độ: năng lực xã hội và tính năng động xã hội [5, tr.1-3]. Ở góc độ thứ nhất, NNL là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số, có khả năng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội. Xem xét NNL dưới dạng tiềm năng giúp định hướng phát triển NNL để đảm bảo không ngừng nâng cao năng lực xã hội của NNL thông qua giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khoẻ. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại xem xét NNL dưới dạng tiềm năng thì chưa đủ. Muốn phát huy tiềm năng đó, phải chuyển NNL sang trạng thái động, thành vốn nhân lực, tức là nâng cao tính năng động xã hội của con người thông qua các chính sách, thể chế và giải pháp giải phóng triệt để tiềm năng con người. Con người với tiềm năng vô tận, nếu được tự do phát triển, tự do sáng tạo và cống hiến, được trả đúng giá trị lao động thì tiềm năng vô tận đó được khai thác, phát huy trở thành nguồn vốn vô cùng to lớn. Vì vậy, NNL được hiểu là “tổng hoà trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội của con người (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con người. Tính thống nhất đó được thể hiện ở quá trình biến nguồn lực con người thành vốn con người” [4, tr.11]. - Theo quan niệm của các nhà khoa học Việt Nam thể hiện trong chương trình cấp Nhà nước KX-07, NNL được hiểu là "số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khoẻ và trí tuệ, năng lực phẩm chất, thái độ, phong cách làm việc". Như vậy, NNL đựơc biểu hiện trên hai mặt số lượng và chất lượng: Về số lượng: NNL phụ thuộc vào thời gian làm việc có thể có được của cá nhân và quy định độ tuổi lao động của mỗi quốc gia. Số lượng NNL đóng 14
- vai trò quan trọng đối với sự phát triển KT-XH. Nếu số lượng không tương xứng với sự phát triển (thừa hoặc thiếu) thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình CNH, HĐH. Nếu thừa sẽ dẫn đến thất nghiệp, tạo gánh nặng về mặt xã hội cho nền kinh tế; nếu thiếu thì không có đủ lực lượng nhân lực cho quá trình CNH, HĐH và phát triển kinh tế đất nước. Về chất lượng, NNL đựơc biểu hiện ở thể lực, trí lực, tinh thần thái độ, động cơ, ý thức lao động, văn hoá lao động công nghiệp, phẩm chất tốt đẹp của người công dân đó là yêu nước, yêu CNXH. Trong ba mặt: thể lực, trí lực, tinh thần thì thể lực là nền tảng, cơ sở để phát triển trí lực, là phương thức để chuyển tải khoa học kỹ thuật vào thực tiễn. Ý thức tinh thần đạo đức tác phong là yếu tố chi phối hiệu quả hoạt động chuyển hoá của trí lực thành thực tiễn. Trí tuệ là yếu tố có vai trò quan trọng hàng đầu của NNL bởi nó có con người mới có thể nghiên cứu sáng tạo và ứng dụng tiến bộ khoa học vào quá trình hoạt động sản xuất và cải biến xã hội. Mác và Ăng ghen đã nói "Tất cả cái gì thúc đẩy con người hành động đều tất nhiên phải thông qua đầu óc của họ" [23, tr.438]. - Từ những quan niệm của các tác giả, có thể hiểu NNL là tổng hợp những con người cụ thể có khả năng tham gia vào quá trình lao động với các yếu tố về thể lực, trí lực, tâm lực; tiềm năng lao động của một tổ chức, một địa phương, một quốc gia trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con người, nhóm người, tổ chức, địa phương, vùng, quốc gia. Tính thống nhất đó được thể hiện ở quá trình biến nguồn lực con người thành vốn con người đáp ứng yêu cầu phát triển. Nói cách khác, NNL bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng tham gia vào nền sản xuất xã hội theo Luật lao động quy định. NNL có nội hàm rộng bao gồm các yếu tố cấu thành về số lượng, tri thức, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, tính năng động xã hội, sức 15
- sáng tạo, truyền thống lịch sử và cả nền văn hoá. Do vậy, có thể cụ thể hoá các yếu tố cấu thành NNL theo các nhóm sau đây: + Qui mô dân số, lao động và sức trẻ; + Trình độ dân trí và chuyên môn kỹ thuật của NNL liên quan và phụ thuộc vào sự phát triển nền giáo dục - đào tạo và dạy nghề một quốc gia; + Tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con người, yếu tố liên quan đến chính sách giải phóng sức lao động, tạo động lực phát triển, phát huy tài năng; + Truyền thống lịch sử và nền văn hoá hun đúc lên bản lĩnh, ý chí, tác phong của con người trong lao động. 1.1.2. Sử dụng nguồ n nhân lực Trong tiếng Việt khái niệm sử dụng NNL được dùng khá phổ biến, và về thực chất sử dụng NNL chỉ bao hàm một số thành tố của quá trình quản lý NNL như: tuyển chọn, bố trí, sử dụng, đánh giá, trả công, trả lương và thăng thưởng. Trong các tài liệu truyền thống, dùng người đúng có nghĩa là sử dụng được thế mạnh của con người, dùng người vào đúng chỗ, đúng lúc, phát huy được động lực làm việc của con người. Nếu mở rộng khái niệm sử dụng NNL, nội hàm của sử dụng NNL sẽ trùng với nội hàm khái niệm quản lý NNL. NNL được đề cập đến như một nguồn vốn tổng hợp với hệ thống các yếu tố cấu thành: sức lực, trí tuệ, khối lượng cùng đặc trưng về chất lượng lao động như trình độ văn hoá, kỹ thuật, kinh nghiệm nghề nghiệp, thái độ phong cách làm việc, tính năng động xã hội và sức sáng tạo. Đó là sức lao động, như Mác đã nói: khả năng mà con người có thể thông qua lao động để biến thành hiện thực, từ đó có thể đóng góp vào sự nghiệp CNH và sự phát triển KT-XH. Tuy nhiên, khi nói NNL tức là nói sức lao động, do vậy nó còn ở trạng thái khả năng, ở trạng thái tĩnh, nó phải được chuyển sang trạng thái động tức là phải được đem phân bố, sử dụng nó một cách có hiệu quả, phải làm thế nào để NNL dưới dạng khả năng đó thành hiện thực, thành vốn nhân lực. 16
- Sử dụng NNL tức là quá trình tạo điều kiện cho con người tham gia vào hoạt động sản xuất để tạo ra của cải vật chất, tinh thần phục vụ các nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng trong xã hội. Quá trình lao động sản xuất đó là quá trình kết hợp sức lao động với các yếu tố khác của lực lượng sản xuất nên việc khai thác và phát huy NNL không thể tách rời việc tổ chức nền sản xuất cùng những cách thức của sự phát triển KT-XH. Bởi vậy, sử dụng NNL được hiểu: là việc khơi dậy và phát huy tất cả các khả năng của con người thành hiện thực, biến sức lao động thành lao động trong quá trình phát triển KT-XH. Quá trình sử dụng NNL luôn gắn kết với sản xuất nên kết quả của nó phụ thuộc vào những đổi mới trong cách thức tổ chức quản lý sản xuất, những cải tiến về công nghệ và phụ thuộc rất lớn vào việc hoàn thiện giáo dục đào tạo (đặc biệt là đào tạo nghề). Trong quá trình CNH, HĐH ở nước ta, việc khai thác sử dụng NNL có thể được xem xét trên các khía cạnh sau: Một là, NNL được biểu hiện ra là nguồn lao động nó bao gồm toàn bộ những người lao động đang có khả năng phục vụ cho xã hội và các thế hệ nối tiếp. Vì vậy sử dụng NNL trước hết là sử dụng lực lượng lao động trong sản xuất kinh doanh. Tạo việc làm và sử dụng có hiệu quả nhất NNL hiện có là yêu cầu cơ bản và chủ yếu của sử dụng NNL. Hai là, con người khi tham gia vào quá trình phát triển KT-XH không chỉ sử dụng lao động giản đơn mà còn phải sử dụng cả lao động trí óc cho xã hội ngày càng phát triển. Ngày nay thế giới đã bước vào giai đoạn phát triển kinh tế tri thức, thì vai trò của lao động trí tuệ của con người thể hiện ngày càng rõ nét. Đúng như dự báo của Mác và Ăngghen: Khoa học do lao động trí tuệ của con người sáng tạo ra sẽ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Tri thức khoa học đang thấm sâu vào mọi yếu tố của quá trình sản xuất và trở thành một nhân tố có ý nghĩa quyết định sự phát triển. Do đó có thể khẳng định lao động trí tuệ, lao động qua đào tạo là yếu tố giữ vai trò quan trọng 17
- hàng đầu của NNL, do vậy cần coi trọng và phát huy tiềm năng của NNL qua đào tạo. Ba là, sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã và đang làm thay đổi tính chất, nội dung của lao động, cơ cấu lao động và việc làm và làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế không còn đi đôi với tiến trình phát triển việc làm. Điều đó đòi hỏi phải chuyển từ sử dụng lao động theo chiều rộng sang khai thác sử dụng theo chiều sâu. Việt Nam là một nước chậm phát triển, thực hiện CNH sau, NNL khá dồi dào nhưng chất lượng và trình độ còn thấp, vì vậy trong quá trình sử dụng NNL chúng ta phải chú ý sử dụng lao động theo hướng kết hợp cả số lượng và chất lượng. Như vậy, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và trong bất kỳ giai đoạn nào để phát triển KT-XH cũng cần coi trọng việc khai thác, phát huy, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương, từng vùng miền. 1.1.3. Vai trò của yếu tố con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa 1.1.3.1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa Công nghiệp hoá là một quá trình tất yếu của lịch sử phát triển xã hội. Các nước công nghiệp trên thế giới đều đã trải qua quá trình công nghiệp hóa ở những thời điểm khác nhau với quy mô, tốc độ khác nhau, trong những điều kiện lịch sử KT-XH khác nhau. Xét về mặt lịch sử thì công nghiệp hóa là quá trình diễn ra trước hiện đại hóa, nhưng trong thời đại ngày nay luôn có sự đan xen, tác động qua lại lẫn nhau, hai quá trình này không hoàn toàn đồng nhất với nhau. Hiện đại hóa là làm thay đổi trạng thái kỹ thuật - công nghệ và kinh tế đạt trình độ của thời đại ngày nay. Nói cách khác, HĐH nền kinh tế quốc dân là làm cho kỹ thuật và công nghệ sản xuất cũng như cơ cấu kinh tế của đất nước đạt được ngang với trình độ của thời đại, đây chính là khía cạnh kinh tế - kỹ thuật của HĐH. Tuy nhiên, HĐH không phải chỉ như vậy mà còn bao hàm cả khía cạnh xã hội, gắn với quá trình xây dựng một xã hội văn minh. 18
- Như vậy, quá trình kinh tế- kỹ thuật và quá trình KT-XH có quan hệ biện chứng với nhau. Quá trình kinh tế kỹ thuật tạo điều kiện vật chất cho việc thực hiện nội dung của quá trình KT-XH và đến lượt mình quá trình KT-XH lại góp phần tạo nên động lực cho việc thực hiện quá trình kinh tế kỹ thuật. Sự phát triển CNH hiểu theo nghĩa đầy đủ hơn còn là quá trình xây dựng và phát triển văn hoá trong đó phát triển con người và nguồn lực con người là một nội dung cốt lõi. Ở nước ta, một nước tiến hành CNH sau, nên CNH phải gắn liền với HĐH, bởi lẽ trong thời đại ngày nay nhân loại đã trải qua hai cuộc cách mạng kỹ thuật: cuộc cách mạng công nghiệp và hiện nay là cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại này đã dẫn tới sự thay đổi về chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Là nước tiến hành công nghiệp sau nên chúng ta không thể thực hiện theo mô hình CNH phát triển tuần tự như các nước đi trước, nghĩa là tiến hành với nội dung căn bản là cơ khí hoá các ngành của nền kinh tế rồi mới tiền hành HĐH. Hơn nữa, khi thực hiện cơ khí hoá cũng không thể sử dụng máy móc được sản xuất trước đây mà phải sử dụng kỹ thuật và công nghệ sản xuất tiên tiến. Với ý nghĩa trên hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII và đại hội Đảng lần thứ IX, nhấn mạnh về con đường CNH rút ngắn đáng kể về thời gian, vừa có đi tuần tự vừa có bước nhảy vọt, muốn vậy CNH phải gắn liền với HĐH. Đảng ta quan niệm CNH, HĐH là: “Quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý KT-XH từ sử dụng lao động thủ công chính sang sử dụng một cách phổ biến lao động cùng với công nghệ và phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao” [10, tr.80]. Thực chất CNH, HĐH ở nước ta là quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật dựa trên công nghệ, phương tiện và phương pháp sản xuất tiên tiến hiện đại, yếu tố vật chất cơ bản của lực lượng sản xuất cho CNXH nhằm đạt 19
- năng suất lao động xã hội cao. Tuy nhiên, đây không chỉ là quá trình tăng thêm một cách đơn giản về tốc độ và tỉ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với việc thường xuyên đổi mới công nghệ tạo cho nền tảng cho sự tăng trưởng bền vững hiệu quả cao theo định hướng XHCN trong tất cả các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân.Văn kiện Đại hội X cũng khẳng định: "...Đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng mọi nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (.) tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. 1.1.3.2. Vai trò quyết định của sử dụng nguồ n nhân lực đối với quá trình công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa Nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực qua đào tạo là yếu tố vật chất quan trọng nhất, quyết định nhất của lực lượng sản xuất, của nhận thức, lĩnh hội và sử dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào quá trình sản xuất, thúc đẩy CNH, HĐH và phát triển KT-XH như Lênin nói: "Nếu không có các chuyên gia am hiểu các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất thì không thể nào có bước chuyển lên xã hội XHCN" [21, tr.362], đặc biệt là NNL chất lượng cao, một yếu tố không thể thiếu của quá trình CNH, HĐH được Lênin viết: "Việc điện khí hoá không phải do những người mù chữ thực hiện được mà chỉ biết chữ thôi thì không đủ... điều đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở một nền học vấn hiện đại mà nếu không có nền học vấn hiện đại đó thì chủ nghĩa Cộng sản chỉ là nguyện vọng mà thôi" [22, tr.364-365]. Theo Lênin cái quyết định cho sự thắng lợi của trật tự xã hội mới đối với xã hội cũ là năng suất lao động cao cho nên cần phải thực hiện sự phát triển NNL. Từ ý tưởng đó có thể thấy để nâng cao năng suất lao động trước hết phải nâng cao trình độ tiến bộ của nền giáo dục và văn hoá của đông đảo quần chúng nhân dân, tiếp đến phải nâng cao tinh thần kỷ luật của người lao động, nâng cao tài khéo léo và trình độ thành thạo của NNL. Trên cơ sở đó, Đảng ta 20
- đã chỉ rõ những nguồn lực làm cơ sở cho quá trình CNH, HĐH đất nước là nguồn lực con người Việt Nam, nguồn lực tự nhiên, cơ sở vật chất, tiềm lực khoa học công nghệ, các nguồn lực ngoài nước. Nhưng trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất". Nguồn lao động dồi dào, con người Việt Nam có truyền thống yêu nước, cần cù sáng tạo có nền tảng văn hoá, giáo dục, có khả năng nắm bắt nhanh khoa học và công nghệ... đó là nguồn lực quan trọng" [12, tr.5]. Thực tiễn của nước ta và các nước đi trước đã chứng minh quá trình CNH, HĐH diễn ra với tốc độ nhanh hay chậm, hiệu quả cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng trước hết tuỳ thuộc vào chất lượng NNL và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Hiện nay, nền kinh tế thế giới đã phát triển theo hướng kinh tế tri thức, yếu tố tri thức đã chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản phẩm, tỷ lệ lao động giản đơn trong sản phẩm chỉ còn 1/10, trí tuệ được coi là thước đo trình độ CNH và động lực của quá trình phát triển. Mặt khác trong xu thế toàn cầu hoá và việc mở rộng quan hệ giao lưu quốc tế hiện nay, các nước có thể khắc phục sự yếu kém về kỹ thuật, công nghệ thông qua con đường chuyển giao, khắc phục sự thiếu vốn qua con đường nhập khẩu hoặc gia tăng nguồn vốn bằng cách vay từ ngân hàng, quỹ phát triển của thế giới, nhưng không thể khắc phục hoàn toàn sự yếu kém về NNL qua nhập khẩu lao động hay vay mượn khả năng sáng tạo của con người. Vì vậy, Việt Nam cũng như tất cả các nước trên thế giới đều quan tâm tới việc đầu tư phát triển NNL và sử dụng có hiệu quả nguồn lực này. Nghị quyết Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ ra rằng: "Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, coi phát triển Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp CNH, HĐH" [12, tr.91]. Chúng ta cần ý thức sâu sắc rằng đầu tư cho Giáo dục đào tạo là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển; Giáo dục đào tạo phải thật sự trở thành quốc sách hàng đầu, hoàn thành tốt việc đào tạo bồi dưỡng nguồn lực con người kịp thời và phù hợp với yêu cầu CNH, HĐH. Xét một cách 21
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 9 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn