intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:140

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ việc làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hải Dương luận văn nêu bật định hướng và giải pháp giải quyết tốt hơn vấn đề này ở địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hải Dương

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ********** VŨ TRƯỜNG GIANG VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT Ở TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2010
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ********** VŨ TRƯỜNG GIANG VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT Ở TỈNH HẢI DƯƠNG Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị Mã số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Vũ Văn Hiền HÀ NỘI - 2010
  3. MỤC LỤC Mở đầu……………………………………………………………………....... 1 Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về việc làm cho nông 7 dân bị thu hồi đất……………………………………………………………. 1.1. Những vấn đề lý luận chung.……………………………………... 7 1.1.1. Một số khái niệm cơ 7 bản................................................................. 1.1.2. Thu hồi đất và tác động của nó đến việc làm của nông dân............ 14 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho nông dân......... 28 1.2. Kinh nghiệm của một số địa phương về giải quyết việc làm cho 33 nông dân bị thu hồi đất và bài học rút ra cho tỉnh Hải Dương.................. 1.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội.............................................. 33 1.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh...................................................... 34 1.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc.................................................... 38 1.2.4. Bài học rút ra cho tỉnh Hải Dương.................................................. 41 Chương 2. Thực trạng việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hải 43 Dương………………………………………………................................ 2.1. Tình hình thu hồi đất ở Hải Dương................................................ 43 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương................ 43 2.1.2 .Tình hình thu hồi đất....................................................................... 56 2.2.Tình hình việc làm của nông dân bị thu hồi đất ở Hải Dương...... 61 2.1.1. Chủ trương, chính sách và các chương trình dự án đã thực hiện để 61 giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất………………………... 2.1.2. Thực trạng việc làm của nông dân bị thu hồi đất………………… 64 2.3. Đánh giá chung về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất 71 ở Hải Dương……………………………………………………………
  4. 2.3.1. Những kết quả đạt được………………………………………….. 71 2.3.2. Một số tồn tại, nguyên nhân và những vấn đề đặt 77 ra................................................................................................... Chương 3. Phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho nông dân 88 bị thu hồi đất ở Hải Dương………………………………………………… 3.1. Phương hướng giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở 88 Hải Dương............................................................................................. 3.1.1. Dự báo nhu cầu thu hồi đất và số người mất việc làm do thu hồi 88 đất ở Hải Dương trong thời gian tới.......................................................... 3.1.2. Quan điểm, định hướng về giải quyết việc làm cho nông dân bị 91 thu hồi đất ở Hải Dương............................................................................ 3.2. Giải pháp giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hải 99 Dương................................................................................................ 3.2.1. Gắn quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị với quy hoạch sử dụng đất, giải quyết việc làm và 99 đào tạo nghề.............................................................................................. 3.2.2. Nâng cao chất lượng lao động nông thôn, mở rộng hệ thống dịch 101 vụ việc làm................................................................................................ 3.2.3. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo mở việc làm… 105 3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động........................................ 110 3.2.5. Tạo cơ chế chính sách kinh tế - xã hội đối với lao động lớn tuổi, 112 lao động nữ................................................................................................ 3.2.6. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ trực tiếp nhằm khuyến khích 114 người lao động tự tạo việc làm, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm... Kết luận............................................................................................... 117 Danh mục tài liệu tham khảo............................................................... 119 Phụ lục................................................................................................ 127
  5. QUY ƯỚC VIẾT TẮT KCN : Khu công nghiệp KCX : Khu chế xuất KĐT : Khu đô thị CN : Công nghiệp TTCN : Tiểu thủ công nghiệp CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa UBND : Uỷ ban nhân dân KT-XH : Kinh tế – xã hội ĐTH : Đô thị hóa XHCN : Xã hội chủ nghĩa CNXH : Chủ nghĩa xã hội LĐ-TBXH : Lao động – thương binh xã hội HĐND : Hội đồng nhân dân ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng GDP : Tổng sản phẩm quốc nội TN : Tốt nghiệp TH : Tiểu học THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông SC : Sơ cấp TC : Trung cấp CĐ : Cao đẳng ĐH : Đại học LLLĐ : Lực lượng lao động LĐ : Lao động HĐND : Hội đồng nhân dân CMKT : Chuyên môn kỹ thuật TS : Thuỷ sản XD : Xây dựng DN : Doanh nghiệp
  6. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất đai là tặng vật của tự nhiên ban cho con người và là điều kiện của lao động. Nói như William Petty: Đất đai là cha, còn lao động là mẹ của mọi của cải vật chất. Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, chủ yếu không thể thay thế được. Khác với các nguồn lực khác, đất đai có hạn về mặt diện tích, cơ cấu các loại đất và không thể di chuyển được. Hiện nay, công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá đang diễn ra ở hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước với tốc độ ngày càng cao. Theo quy luật chung, quá trình CNH, HĐH và ĐTH sẽ dẫn đến việc hình thành các khu công nghiệp, khu đô thị và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Để có tiền đề về vị trí, đất đai phục vụ xây dựng các KCN, KĐT và các công trình công cộng, Nhà nước đã tiến hành thu hồi nhiều khu đất trong đó phần lớn là đất nông nghiệp giao cho các chủ đầu tư để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng... Điều đó đã gây ảnh hưởng lớn đến việc làm và đời sống của người dân khu vực thu hồi đất. Hải Dương là một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng đang trong quá trình CNH, HĐH và ĐTH. Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2020 phấn đấu trở thành tỉnh có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ là chủ yếu, trong những năm qua Hải Dương đã triển khai thực hiện nhiều dự án phát triển kinh tế, xã hội như: chỉnh trang đô thị; xây dựng mới công sở; mở rộng hạ tầng giao thông; xây dựng khu dân cư, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất... Điều đó đã giúp cho Hải Dương đạt được những thành công nhất định trong việc thu hút các nguồn đầu tư trong nước và nước ngoài, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động, phát triển kinh tế - xã hội. Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, Hải Dương tiến hành thu hồi đất trong đó phần lớn là đất nông nghiệp để xây dựng các Khu công 1
  7. nghiệp, Khu đô thị và hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế –xã hội. Việc thu hồi đất đã làm cho nông dân bị mất toàn bộ hoặc một phần đất sản xuất không có khả năng chuyển đổi nghề nghiệp rơi vào tình trạng thất nghiệp hoặc thiếu việc làm dẫn đến giảm thu nhập, đời sống hộ gia đình gặp nhiều khó khăn. Từ đó đã nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp: khiếu kiện đông người, lao động di cư tự do ra các thành phố lớn, tệ nạn xã hội... và tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định xã hội. Xuất phát từ thực tiễn mang tính thời sự của vấn đề nêu trên, tác giả lựa chọn việc nghiên cứu “Vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hải Dương” làm đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế Chính trị. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua, việc nghiên cứu những bất cập nảy sinh do thu hồi đất để xây dựng KCN, KĐT và hệ thống hạ tầng cơ sở tại các vùng nông thôn đã được nhiều tác giả thuộc các lĩnh vực khác nhau đặc biệt quan tâm thực hiện. Kết quả của những công trình nghiên cứu này cho thấy, việc thu hồi đất ảnh hưởng rất lớn đến việc làm, đời sống kinh tế - xã hội và môi trường sống của người dân vùng thu hồi đất. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: - Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia do GS.TSKH. Lê Du Phong (chủ biên), NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007. - Điều tra điểm tâm lý nông dân bị thu hồi đất làm khu công nghiệp do TS. Lưu Song Hà (chủ biên), NXB.Từ điển bách khoa, Hà Nội, 2009. - Vấn đề việc làm và thu nhập cho lao động bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá, Đề tài nghiên cứu khoa học KX.01-2005, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2005. - Một số vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình đô thị hoá ở 2
  8. Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay thuộc Chương trình khảo sát, tổng kết thực tiễn năm 2005 – 2007 do Tiến sĩ Vương Cường (chủ nhiệm), Học viện chính trị Quốc gia Hồ chí Minh, 2007. - Vấn đề việc làm cho người bị thu hồi đất phát trển các khu công nghiệp của tác giả Hoàng Văn Cường, Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam, tháng 9/2006. - Về thực hiện chính sách đền bù giải toả trong phát triển các khu công nghiệp của tác giả Phạm Chánh Dương, Tạp chí Cộng sản, số 3 tháng 1/2003. - Phát triển Khu công nghệp với ổn định đời sống người dân ở nông thôn nước ta hiện nay của tác giả Trần Đắc Hiến, Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam, tháng 5/2006. - Đời sống và việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các Khu công nghiệp của tác giả Lê Du Phong, Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam, tháng 1/2006. - Một số giải pháp chuyển đổi nghề nghiệp việc làm cho người lao động tại địa phương thu hồi đất để phát triển các Khu công nghiệp và đô thị của tác giả Vũ Đức Quyết, Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam, tháng 5/2006. - Nhìn lại hơn mười năm phát triển Khu công nghiệp và Cụm công nghiệp của các tác giả Thu Thành, Đào Ngọc Dũng, Báo nhân dân, số 18329 ngày 10/10/2005. - Phát triển Khu công nghiệp, Khu chế xuất ở nước ta - một số vấn đề đặt ra của tác giả Phạm Thắng, Tạp chí Cộng sản, số 13 tháng 7/2006... Đề cập trực tiếp đến đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hải Dương, theo tác giả được biết trong thời gian gần đây có một số công trình nghiên cứu sau: - Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động sau khi bàn giao đất cho các cụm công nghiệp, khu công nghiệp và khu 3
  9. đô thị mới trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Đề tài khoa học do Sở lao động thương binh và xã hội Hải Dương chủ trì năm 2004. Đề tài đã cung cấp các số liệu thống kê về số lượng đất đai thu hồi, số người bị ảnh hưởng do thu hồi đất từ năm 1997 đến năm 2001 và đề xuất một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động sau khi bàn giao đất. - Công nghiệp hoá và những biến đổi đời sống gia đình nông thôn Việt Nam (nghiên cứu trường hợp xã Aí Quốc, Nam Sách - Hải Dương) của PGS.TS. Hoàng Bá Thịnh, đăng trên Kỷ yếu Hội thảo Việt Nam học lần thứ 3, tháng 12/2008. Bài viết đã nêu khái quát tác động của CNH, HĐH đến gia đình nông thôn ở xã Ái Quốc trên các mặt: thay đổi quy mô gia đình; thay đổi cơ cấu nghề nghiệp; biến đổi vai trò giới trong gia đình, đồng thời tác giả cũng đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực của CNH, HĐH đối với nông thôn địa bàn nghiên cứu. - Giải quyết những thách thức trong quá trình công nghiệp hoá, và phát triển nông nghiệp ở Hải Dương của tác giả Bùi Quang Toản đăng trên Tạp chí Cộng sản số 15 năm 2009. Nội dung bài viết chỉ ra những thách thức chủ yếu trong quá trình công nghiệp hoá đối với tỉnh Hải Dương như: tài nguyên đất nông nghiệp ngày càng giảm; tình trạng ô nhiễm môi trường; phân hoá giàu nghèo; tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn; nông nghiệp phát triển thiếu bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần…, đồng thời tác giả đã đưa ra 7 giải pháp cơ bản để thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững. - Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá ở Hải Dương, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ do Học viện chính trị quốc gia chủ trì. Dưới cách tiếp cận vấn đề trên quan điểm giải quyết mối quan hệ Cung - Cầu, Đề tài đã phân tích một cách chi tiết về thực trạng việc làm của lao động nói chung, lao động nông nghiệp nói riêng trong quá trình ĐTH ở Hải Dương, trong đó có đề cập sơ lược đến thực trạng việc làm của 4
  10. lao động nông nghiệp bị thu hồi đất. Có thể khẳng định, Đề tài là một công trình khoa học có giá trị tham khảo lớn, đặc biệt là các số liệu điều tra của nhóm nghiên cứu là nguồn tư liệu hữu ích cho tác giả luận văn. Nhìn một cách tổng thể, các công trình khoa học nêu trên có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài luận văn. Tuy nhiên, về đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu so với đề tài luận văn vẫn có những điểm khác biệt. Đề tài luận văn của tác giả là một công trình nghiên cứu độc lập tiếp cận dưới góc độ Kinh tế Chính trị trên quan điểm phát triển bền vững, có sự kế thừa và phát huy những thành tựu của các công trình khoa học có liên quan. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích Từ việc làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hải Dương luận văn nêu bật định hướng và giải pháp giải quyết tốt hơn vấn đề này ở địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới. * Nhiệm vụ - Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình CNH, HĐH và ĐTH. - Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hải Dương. - Đề xuất phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài Luận văn là đội ngũ đông đảo nông dân bị thu hồi đất phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá ở tỉnh Hải Dương, đồng thời nghiên cứu những vấn đề có liên quan. 5
  11. * Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương từ năm 2001 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc làm và giải quyết việc làm để nghiên cứu đề tài này. - Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp nghiên cứu Kinh tế Chính trị học, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp: lịch sử - lôgic, phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh… các phương pháp này được sử dụng phù hợp với từng nội dung trong luận văn. 6. Đóng góp của luận văn Góp phần làm rõ ý nghĩa Kinh tế Chính trị của vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hải Dương hiện nay. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhà nước về lao động việc làm, kế hoạch đầu tư, giáo dục và đào tạo... của tỉnh Hải Dương trong việc tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài tiệu tham khảo, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương, 7 tiết: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Chƣơng 2. Thực trạng việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hải Dương Chƣơng 3. Phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hải Dương 6
  12. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT 1.1. Những vấn đề lý luận chung 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản a. Khái niệm việc làm, thất nghiệp và giải quyết việc làm Việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp là vấn đề luôn thu hút sự quan tâm đặc biệt của người lao động, các tổ chức, các quốc gia trên thế giới. Đây là vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp, có việc làm có nghĩa là người lao động có thu nhập để nuôi sống bản thân và tạo ra của cải cho xã hội. Điều này đã được C.Mác khẳng định: “Với những điều kiện khác không thay đổi thì khối lượng và giá trị sản phẩm tăng lên tỷ lệ thuận với số lượng lao động được sử dụng [9, tr.75]. Giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những chính sách quan trọng hàng đầu đối với nhiều quốc gia trên thế giới. Đối với nước đang phát triển có lực lượng lao động dồi dào như Việt Nam, vấn đề việc làm cho người lao động được Đảng ta nhìn nhận “là một trong những vấn đề nổi cộm nhất của xã hội hiện nay” [32, tr.74]. * Việc làm Khái niệm việc làm đã được các cá nhân, tổ chức đưa ra theo nhiều chiều cạnh khác nhau: Điều 13, Chương II, Bộ Luật Lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994) quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Theo đó, một hoạt động lao động được coi là việc làm phải thoả mãn hai điều kiện: Một là, hoạt động đó có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và cho các thành viên trong gia đình họ. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn 7
  13. mạnh yêu cầu tạo ra thu nhập của việc làm. Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm. Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi, ngành nghề và hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động ở Việt Nam trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều thành phần kinh tế. Hai điều kiện trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều cần và đủ cho một hoạt động được coi là việc làm. Nếu một hoạt động chỉ tạo ra thu nhập nhưng bị pháp luật cấm như cờ bạc, mại dâm, ma tuý, trộm cướp... thì không được thừa nhận là việc làm. Song, một hoạt động dù là hợp pháp, có ích nhưng không tạo ra thu nhập thì cũng không được thừa nhận là việc làm, chẳng hạn như công việc nội trợ hàng ngày của người phụ nữ để phục vụ cho chính gia đình họ (đi chợ, nấu cơm, rửa bát, trông con...). Tuy nhiên, theo chúng tôi khái niệm về việc làm như trên chưa hoàn toàn phù hợp vì những lý do sau: Thứ nhất, một hoạt động có thể là hợp pháp ở quốc gia này nhưng lại không hợp pháp ở quốc gia khác chẳng hạn như mại dâm ở Thái Lan, Philipin được coi là hợp pháp nhưng ở Việt Nam thì điều đó là phạm pháp. Thứ hai, không phải mọi hoạt động có ích và cần thiết cho gia đình, cho xã hội đều tạo ra thu nhập mặc dù nó góp phần giảm chi tiêu cho gia đình thay vì thuê người làm công. Điều này vô hình dung tạo ra sự phân biệt đối xử đối với lao động nữ. Theo quan niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì “Việc làm là những hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật”. Trong luận văn này, chúng tôi đồng ý với quan niệm “Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ...) để sử dụng sức lao động đó” [72, tr.45]. Trạng thái phù hợp được thể hiện thông qua quan hệ tỷ lệ giữa chi phí ban đầu 8
  14. (C) như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... và chi phí về sức lao động (V). Có thể biểu diễn mối quan hệ tỷ lệ này bằng phương trình: VL = Quan hệ tỷ lệ biểu hiện sự kết hợp giữa (C) và (V) phải phù hợp với trình độ kỹ thuật, công nghệ của sản xuất. Khi trình độ kỹ thuật, công nghệ thay đổi thì sự kết hợp đó cũng thay đổi. Cũng có công nghệ sử dụng nhiều vốn và có những công nghệ sử dụng nhiều lao động. Trong điều kiện kỹ thuật thủ công, một đơn vị chi phí ban đầu về tư liệu sản xuất có thể kết hợp với nhiều đơn vị sức lao động chất lượng trung bình. Còn trong điều kiện tự động hoá, sản xuất theo dây chuyền thì chi phí về vốn, thiết bị, công nghệ rất lớn nhưng lại sử dụng rất ít lao động (công nghệ sử dụng nhiều vốn) đồng thời đòi hỏi chất lượng lao động rất cao. Do đó, tuỳ từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn phương án tạo việc làm phù hợp cho người lao động. - Người có việc làm Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì “Người có việc làm là những người đang làm một việc gì đó được trả tiền công, hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự thoả mãn lợi ích hay thay thế thu nhập của gia đình” [55, tr.12]. Ở Việt Nam, trong thời kỳ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, quan niệm người có việc làm là người làm những công việc đòi hỏi một chuyên môn nào đó, tạo ra một thu nhập nhất định; người có việc làm hoặc phải thuộc biên chế Nhà nước, hoặc làm việc trong các hợp tác xã [55, tr.13]. Với quan niệm này, tiêu chuẩn về người có việc làm đã bỏ qua những người lao động đang làm việc ở các khu vực kinh tế tư nhân, cá thể, tự làm việc, kể cả những người chưa đủ tuổi hoặc quá tuổi lao động; làm việc tại nhà (nội trợ, chăm sóc con cái...). Mặt khác, quan niệm trên cũng không phân biệt những người hiện đang trong guồng máy sản xuất nhưng tạm thời thiếu việc làm với người thực tế không có việc làm. 9
  15. Theo quan điểm tác giả, người có việc làm là người làm việc ở các lĩnh vực, ngành nghề không bị pháp luật cấm, tạo ra thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân, cho gia đình hoặc cho một cộng đồng. Với cách hiểu trên, đối tượng được coi là có việc làm đã được mở rộng hơn, trong đó đã tính đến cả những người làm các công việc dù không trực tiếp tạo ra thu nhập cho bản thân nhưng đem lại lợi ích cho gia đình họ hoặc cho xã hội cũng có thể được coi là có việc làm, ví dụ như người chuyên làm nội trợ, giúp việc, trông trẻ... - Phân loại người có việc làm Căn cứ vào số giờ làm việc thực tế và nhu cầu làm thêm của người có việc làm, có thể phân chia thành người có đủ việc làm và người thiếu việc làm. + Người có đủ việc làm: gồm những người có số giờ làm việc (trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra) lớn hơn hoặc bằng 35 giờ nhưng không có nhu cầu làm thêm hoặc những người có số giờ nhỏ hơn 35 giờ nhưng bằng hoặc lớn hơn giờ quy định đối với những người làm các công việc nặng nhọc, độc hại theo quy định hiện hành. + Người thiếu việc làm: gồm những người có số giờ làm việc (trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra) dưới 35 giờ, hoặc nhỏ hơn giờ quy định đối với những người làm các công việc nặng nhọc, độc hại theo quy định hiện hành, có nhu cầu làm thêm giờ và đã sẵn sàng làm việc nhưng không có việc để làm (trừ những người có số giờ làm việc dưới 8 giờ, có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc nhưng không tìm được việc). Người lao động ở trong tình trạng thiếu việc làm thường là lao động nông thôn theo mùa vụ, lao động khu vực thành thị không chính thức, lao động ở các cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc các doanh nghiệp đang gặp khó khăn, lao động dôi dư ở khu vực nhà nước... 10
  16. Tỷ lệ người thiếu việc làm = Ngoài ra, dựa trên tính thường xuyên của công việc mà người được coi là có việc làm thực hiện trong vòng 12 tháng và nhu cầu làm thêm của họ, có thể phân người có việc làm thành có việc làm thường xuyên và người không có việc làm thường xuyên. + Người có việc làm thường xuyên: gồm những người thuộc lực lượng lao động hoạt động kinh tế thường xuyên trong 12 tháng qua có tổng số ngày làm việc thực tế lớn hơn hoặc bằng tổng số ngày có nhu cầu làm thêm. + Người không có việc làm thường xuyên: gồm những người thuộc lực lượng lao động hoạt động kinh tế thường xuyên trong 12 tháng qua có tổng số ngày làm việc thực tế nhỏ hơn tổng số ngày có nhu cầu làm thêm. * Thất nghiệp Thất nghiệp là hiện tượng phổ biến ở tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển và các nước nghèo. Thất nghiệp luôn là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều hướng tới xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định giá cả, cải thiện việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp. Thất nghiệp cũng là mối lo của người lao động vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất và tinh thần của bản thân họ. Thất nghiệp là sự mất việc hay sự tách rời sức lao động khỏi tư liệu sản xuất. Nó gắn liền với việc người có khả năng lao động nhưng không được sử dụng có hiệu quả [47, tr.16]. Theo quan điểm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao động muốn có việc làm nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành. Như vậy, theo tác giả người thất nghiệp là người thuộc lực lượng lao động có khả năng lao động, có nhu cầu lao động nhưng hiện tại không có việc 11
  17. làm và đang tích cực tìm việc. Tỷ lệ thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của một quốc gia. Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm cao sẽ ảnh hưởng không tốt đến tình hình kinh tế - xã hội. Về mặt kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao đồng nghĩa với việc một bộ phận lớn lao động và tài nguyên không được sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả, vấn đề này đồng nghĩa với sự lãng phí nguồn lực cơ bản của nền kinh tế. Về mặt xã hội, nó sẽ làm gia tăng các tệ nạn xã hội, gây nên trạng thái căng thẳng trong cuộc sống của con người vì thiếu việc làm, từ đó dẫn đến hiện tượng di dân từ những nơi thiếu việc làm đến những nơi có thể tìm được việc làm một cách dễ dàng hơn. Tỷ lệ thất nghiệp = * Gải quyết việc làm Giải quyết việc làm là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. Giải quyết việc làm được thể hiện ở một số khía cạnh sau: Một là, tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất. Điều này phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, vốn đầu tư, tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với các tư liệu sản xuất đó. Hai là, tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động. Số lượng sức lao động phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, quy định về độ tuổi và sự di chuyển lao động. Chất lượng sức lao động phụ thuộc vào sự phát triển của giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, thông tin… Ba là, tạo ra những điều kiện kinh tế - xã hội như cơ chế, chính sách của Nhà nước; các giải pháp để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của lao động; giải pháp duy trì việc làm ổn định và đạt hiệu quả cao; quản lý thị 12
  18. trường; ứng dụng thành tựu cách mạng khoa học kỹ thuật… để nâng cao hiệu quả việc làm. Giải quyết việc làm cần có sự tham gia kết hợp từ ba phía: người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Vì vậy, giải quyết việc làm theo nghĩa rộng là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước, của cộng đồng và bản thân người lao động nhằm tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có việc làm. b. Thu hồi đất Theo Khoản 5, Điều 4, Chương I của Luật đất đai năm 2003 quy định: “Thu hồi đất là việc nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này”. Nhà nước thực hiện thu hồi đất trong các trường hợp sau: 1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế; 2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; 3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả; 4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; 5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; 6. Đất bị lấn, chiếm; 7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; 8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; 9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước; 10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia 13
  19. hạn khi hết thời hạn; 11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền; 12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép. Như vậy việc thu hồi đất được nghiên cứu trong luận văn thuộc trường hợp thứ nhất trong Luật đất đai. Thực tế ở Việt Nam trong thời gia qua, diện tích đất thu hồi để phục vụ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế là chủ yếu, chiếm số lượng và tỷ lệ lớn. 1.1.2. Thu hồi đất và tác động của nó đến việc làm của nông dân a. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá - quá trình tất yếu trong phát triển kinh tế nước ta. Mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định có một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật (công nghệ) tương ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội. Tiêu chí đánh giá sự biến đổi cơ sở vật chất - kỹ thuật của xã hội là sự biến đổi và phát triển lực lượng sản xuất; sự phát triển khoa học - kỹ thuật; tính chất và trình độ của các quan hệ xã hội, đặc biệt là quan hệ sản xuất thống trị. Đặc trưng về cơ sở vật chất - kỹ thuật của các phương thức sản xuất trước chủ nghĩa tư bản là dựa vào công cụ thủ công, nhỏ bé, lạc hậu. Đặc 14
  20. trưng của cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản là nền đại công nghiệp cơ khí hoá. Chủ nghĩa xã hội - giai đoạn thấp của phương thức sản xuất mới cao hơn chủ nghĩa tư bản, đòi hỏi một cơ sở vật chất - kỹ thuật cao hơn trên cả hai mặt: trình độ kỹ thuật và cơ cấu sản xuất gắn với thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Do vậy, cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội phải là nền công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa trên trình độ khoa học và công nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế hoạch và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. C.Mác đã chỉ ra rằng việc quá độ lên CNXH từ xã hội phong kiến hoặc xã hội tư bản là một tất yếu khách quan, một quy luật kinh tế mang tính phổ biến và được thực hiện thông qua CNH, HĐH. Do vậy, mỗi bước tiến của quá trình CNH, HĐH là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN. Đối với nước ta, CNH, HĐH đất nước là một chủ trương lớn và đúng đắn được Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo từ Đại hội VII đến Đại hội IX của Đảng và tiếp tục được khẳng định tại Đại hội Đảng lần thứ X “Đẩy mạnh CNH, HĐH và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020” [34, tr.186]. Quan điểm về CNH, HĐH được nêu ra tại Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khoá VII như sau: CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao [30, tr.65]. Mục tiêu của CNH, HĐH là “xây dựng nước ta thành một nước công 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0