
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chuẩn mực kế toán: “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” tại Việt Nam thực trạng và giải pháp hoàn thiện
lượt xem 5
download

Nội dung chính của đề tài là hệ thống hóa các quy định hiện hành của Việt Nam về kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá hối đoái và chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài. Đánh giá tình hình vận dụng chuẩn mực kế toán “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” vào thực tiễn tại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chuẩn mực kế toán: “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” tại Việt Nam thực trạng và giải pháp hoàn thiện
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG THỊ THU HIỀN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN: “ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THAY ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI” TẠI VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG THỊ THU HIỀN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN: “ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THAY ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI” TẠI VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC DUNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Ngọc Dung đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này cũng như hoàn thiện kiến thức chuyên môn của mình. Tôi vô cùng biết ơn các Thầy Cô Khoa Kế Toán Kiểm Toán Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian tôi học tập tại trường. Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Kế Toán – Kiểm Toán, Phòng quản lý đào tạo sau đại học – Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi cũng chân thành cảm ơn lãnh đạo các công ty, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình tôi đã tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này. Tác giả TRƯƠNG THỊ THU HIỀN
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các phân tích, số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn TRƯƠNG THỊ THU HIỀN
- DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp Hội Các Nước Đông Nam Á BCTC : Báo cáo tài chính FASB : Ủy Ban Chuẩn Mực Kế Toán Tài Chính Hoa Kỳ FRS : Chuẩn mực báo cáo tài chính Malaysia GDP : Tổng sản phẩm quốc nội IAS : Chuẩn mực kế toán quốc tế IASB : Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế IFRSs : Các Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế MASB : Ủy Ban Chuẩn Mực Kế Toán Malaysia PL : Pháp lệnh QĐ : Quyết định RM : Đồng Ring-gít SFAS : Báo cáo Chuẩn mực Kế toán tài chính SXKD : Sản xuất kinh doanh TK : Tài khoản TSCĐ : Tài sản cố định TT : Thông tư UBTVQH11 : Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội Khóa 11 US GAAP : Nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi của Hoa Kỳ VAA : Hội Kế Toán và Kiểm Toán Việt Nam VACPA : Hội Kế toán, Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VAS : Chuẩn mực Kế toán Việt Nam WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới XDCB : Xây dựng cơ bản
- MỤC LỤC MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 01 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGOẠI TỆ VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRONG KẾ TOÁN 1.1. Một số vấn đề chung về ngoại tệ và các giao dịch về ngoại tệ ..................... 04 1.2. Kế toán về các giao dịch bằng ngoại tệ .......................................................... 06 1.2.1. Ghi nhận ban đầu ..................................................................................... 06 1.2.2. Báo cáo tại ngày lập bảng cân đối kế toán .............................................. 06 1.3. Chuẩn mực kế toán về ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái .......... 07 1.3.1. Tại Việt Nam ........................................................................................... 07 1.3.1.1. Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái .......................................... 08 1.3.1.2. Đầu tư thuần vào cơ sở nước ngoài ........................................... 08 1.3.1.3. Trình bày và công bố báo cáo tài chính ..................................... 09 1.3.2. Quốc tế .................................................................................................... 09 1.3.2.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế 21 .................................................. 11 1.3.2.2. Kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ tại Mỹ (US.GAAP) .......... 13 1.3.2.3. Kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ và chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài tại Malaysia (FRS) ................ 15 1.3.3. Những điểm khác biệt............................................................................... 17 1.3.4. Những bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng và thực hiện chuẩn mực kế toán ở Việt Nam ..................................................................................... 20 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 22
- CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN “ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THAY ĐỔI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI” 2.1. Các hoạt động có liên quan đến ngoại tệ trong nền kinh tế Việt Nam ........ 23 2.1.1. Các giao dịch vãng lai ............................................................................. 23 2.1.2. Các giao dịch vốn .................................................................................... 23 2.2. Các nguyên tắc về ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái ................. 25 2.2.1. Chuẩn mực kế toán (VAS 10) ................................................................. 25 2.2.2. Chế độ kế toán ......................................................................................... 28 2.2.2.1. Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính ............................................................ 28 2.2.2.2. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái ............................. 29 2.2.3. Thông tư hướng dẫn ................................................................................ 37 2.2.3.1. Thông tư 105/2003/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 2003 ........ 37 2.2.3.2. Thông tư 161/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007 ........ 38 2.2.3.3. Thông tư 201/2009/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2009 ........ 40 2.2.4. Một số nhận xét về các quy định pháp lý liên quan đến kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái ......................................................................................... 42 2.3. Tình hình thực hiện việc ghi nhận, xử lý, trình bày chênh lệch tỷ giá hối đoái ở Việt Nam ............................................................................................... 48 2.3.1. Phạm vi khảo sát ...................................................................................... 48 2.3.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 48 2.3.3. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 50 2.3.4. Một số đánh giá về tình hình thực hiện ................................................... 52 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 54
- CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 3.1. Quan điểm hoàn thiện .................................................................................... 55 3.2. Các giải pháp hoàn thiện ................................................................................ 57 3.2.1. Đối với VAS 10 ....................................................................................... 57 3.2.2. Đối với chế độ kế toán ............................................................................. 64 3.2.3. Một số kiến nghị khác ............................................................................. 77 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 79 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Danh sách các doanh nghiệp đã tiến hành khảo sát Phụ lục 2: Phiếu điều tra khảo sát doanh nghiệp Phụ lục 3: Một số ví dụ minh họa cho những kiến nghị ở chương 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- -1- LỜI MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu về đề tài và lý do chọn đề tài Thương mại quốc tế bao gồm các hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu chiếm tỷ lệ quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Theo Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO), giá trị hàng hóa xuất khẩu cũng như nhập khẩu năm 2008 là hơn 15.000 tỷ đô la Mỹ1. Mặc dù thế giới đang đối mặt với sự suy giảm và khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng thương mại quốc tế vẫn đạt được sự tăng trưởng nhất định. Từ năm 2003 đến năm 2008, xuất khẩu toàn cầu đã tăng khoảng 113%, trong khi đó tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của toàn thế giới khoảng 17%. Do đó, hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu và là nhu cầu cấp thiết trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Trong xu thế hội nhập quốc tế về kinh tế, Việt Nam đã có những thành tựu rất đáng tự hào. Nổi bật nhất đó là, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào tháng 11 năm 2007. Với đường lối mở cửa và hội nhập, Việt Nam đã từng bước cải thiện môi trường kinh tế để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và tạo điều kiện để các doanh nghiệp vươn ra đầu tư ở nước ngoài. Một trong những chính sách để cải thiện môi trường đầu tư là hoàn thiện khung pháp lý nhằm tạo hành lang pháp lý, bảo đảm cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài hoạt động một cách an toàn, bình đẳng và lành mạnh. Với tiêu chí đó, một số chuẩn mực kế toán Việt Nam đầu tiên ra đời đã đưa kế toán Việt Nam bước vào một tiến trình mới: hội nhập và phát triển. Sự đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam và việc các công ty Việt Nam đầu tư vào các thị trường tiềm năng ở nước ngoài, đã làm cho các nghiệp vụ kinh tế giao dịch bằng các đồng tiền khác với đơn vị tiền tệ kế toán phát sinh ngày càng nhiều và đa dạng. Điều này đòi hỏi phải có một chuẩn mực kế toán về kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ để thay thế cho các văn bản hướng dẫn đã lỗi thời, không còn phù hợp với tình hình thực tế. Trong bối cảnh đó, Bộ Tài Chính đã ban hành Quyết định số 1 [40, trang 21].
- -2- 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 ban hành chuẩn mực kế toán 10 (VAS 10): “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” cùng với 5 chuẩn mực kế toán khác nữa. Tuy nhiên, khi vận dụng VAS 10 vào thực tiễn tại Việt Nam (trong giai đoạn hiện nay các văn bản khác hướng dẫn về kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ vẫn còn hiệu lực) đã tạo nên hiện tượng chồng chéo và có nhiều kẽ hở khiến cho các doanh nghiệp gặp khó khăn khi xử lý các nghiệp vụ kinh tế, hay có doanh nghiệp lợi dụng nhằm cung cấp các thông tin thiếu trung thực về tình hình tài chính, “bóp méo” kết quả hoạt động kinh doanh. Từ đó, nhà đầu tư sinh ra tâm trạng nghi ngờ các bản báo cáo tài chính của công ty khi công bố. Trong quá trình công tác thực tế tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cũng như khi tham gia kiểm toán tại các công ty, người viết nhận thấy đây là một vấn đề bức xúc cần có những hướng dẫn bổ sung để giải quyết những vấn đề còn vướng mắc, giúp cho các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho nhà đầu tư trở nên minh bạch, trung thực, góp phần làm trong sáng môi trường kinh doanh. Chính vì thế, người viết đã chọn đề tài: “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp hoàn thiện” làm đề tài nghiên cứu của mình. Với kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, chắc chắn đề tài không khỏi có những sai sót; rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, anh chị và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu hướng đến các mục tiêu chủ yếu như sau: Thứ nhất là, hệ thống hóa các quy định hiện hành của Việt Nam về kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá hối đoái và chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài. Thứ hai là, đánh giá tình hình vận dụng chuẩn mực kế toán “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” vào thực tiễn tại Việt Nam. Thứ ba là, so sánh với chuẩn mực kế toán quốc tế tương đương (IAS 21), và thực tiễn vận dụng của một số nước như Mỹ và Malaysia.
- -3- Thứ tư là, đề ra phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định cho phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam. 3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu: a. Phạm vi nghiên cứu Do đề tài chỉ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ, nên phạm vi nghiên cứu tập trung vào các đối tượng là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam, các doanh nghiệp Việt Nam có các hoạt động xuất, nhập khẩu và đầu tư ra nước ngoài. Các doanh nghiệp không có hoạt động giao dịch bằng ngoại tệ không phải là đối tượng nghiên cứu của đề tài. b. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là khảo sát, thống kê, so sánh và đối chiếu giữa các quy định pháp lý hiện hành và thực tiễn vận dụng. 4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Thứ nhất là, hệ thống hóa các quy định còn hiệu lực, nhằm giúp cho các doanh nghiệp có một hiểu biết tổng thể các quy định về kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá hối đoái và chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài. Thứ hai là, phân tích tình hình vận dụng chuẩn mực kế toán “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” vào thực tiễn ở Việt Nam nhằm tìm ra các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp. Thứ ba là, thông qua việc nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế 21 (IAS) “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” và sự vận dụng của các nước trên thế giới như Mỹ và Malaysia, kết hợp với những vấn đề còn vướng mắc ở Việt Nam, nhằm đề ra các phương hướng và giải pháp, kiến nghị các cơ quan hữu quan ban hành các chính sách hướng dẫn thực hiện để chuẩn mực ngày càng đi sâu vào cuộc sống.
- -4- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGOẠI TỆ VÀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRONG KẾ TOÁN 1.1. Một số vấn đề chung về ngoại tệ: Theo định nghĩa trong chuẩn mực kế toán Việt Nam 10 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” thì: “Đơn vị tiền tệ kế toán là đơn vị tiền tệ được sử dụng chính thức trong việc ghi sổ và lập báo cáo tài chính” [6, đoạn 06]. Theo quy định trong Luật kế toán 2003, đơn vị tính sử dụng trong kế toán gồm: “Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”)”. Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ, phải ghi theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế hoặc quy đổi theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam. Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì được chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài Chính quy định làm đơn vị tiền tệ để kế toán, nhưng khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm khóa sổ lập báo cáo tài chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác” [25, điểm 1, điều 11]. Như vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng một đơn vị tiền tệ khác với đồng Việt Nam để làm đơn vị tiền tệ kế toán nhưng phải được sự chấp thuận của Bộ Tài Chính. Ngoại tệ là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh nghiệp [6, đoạn 06]. Thông tư 44/TC-TCDN ngày 8 tháng 7 năm 1997 “Hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp nhà nước” quy định: “Ngoại tệ là loại tiền khác với "Đồng" Việt Nam” [2, điểm 1.1]. Tỷ giá hối đoái là tỷ giá trao đổi giữa hai đơn vị tiền tệ. [6, đoạn 06]. Tuy nhiên, thông tư 201/2009/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2009 “Hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp”, có đưa ra định nghĩa về tỷ giá là:
- -5- “Tỷ giá hối đoái là tỷ giá trao đổi giữa hai loại tiền” [10, điều 2]. Theo người viết định nghĩa này không rõ ràng (tối nghĩa hơn) so với định nghĩa trong VAS 10, thể hiện ở thuật ngữ “hai loại tiền”. Bởi vì khi nói “hai loại tiền” thì người đọc cũng có thể hiểu là “tiền giấy” hoặc “tiền kim loại” chứ không hoàn toàn hiểu theo nghĩa là hai đơn vị tiền tệ (đồng tiền) khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi của cùng một lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá khác nhau [6, đoạn 06]. Cũng giống như thông tư 44, thông tư 201 đưa ra định nghĩa: “chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ kế toán với tỷ giá quy đổi tại thời điểm điều chỉnh của cùng một loại ngoại tệ” [1, điểm 1.4] và [7, điều 2]. Tỷ giá hối đoái cuối kỳ là tỷ giá hối đoái sử dụng tại ngày lập bảng cân đối kế toán [6, đoạn 06]. Thông tư 44 đưa ra quy định về tỷ giá cuối kỳ như sau: “Tỷ giá dùng để quy đổi số dư ngoại tệ cuối kỳ ra "Đồng" Việt Nam là tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm đó” [2, điểm 2]. Thông tư 201 quy định: “Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam thực hiện theo quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp. Ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá quy đổi ra "Đồng" Việt Nam thì thống nhất quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ theo tỷ giá giao dịch của ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm thực tế phát sinh hoặc đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ [10, điều 3 và điều 4]. Theo ý kiến của cá nhân người viết, các định nghĩa trong VAS 10 có tính khái quát cao và phù hợp với thông lệ quốc tế hơn so với thông tư 44 và thông tư 201. Các định nghĩa trong VAS 10 phù hợp với tình hình kinh tế của Việt Nam và phản ánh tương đối đầy đủ thực tế của các doanh nghiệp. Do vậy, các thuật ngữ trong các văn bản hướng dẫn về kế toán các giao dịch về ngoại tệ được ban hành sau VAS 10 thì nên nhất quán với các thuật ngữ của VAS 10 để tránh việc hiểu sai cũng như gây bối rối cho các doanh nghiệp khi áp dụng vào thực tiễn.
- -6- 1.2. Kế toán về các giao dịch bằng ngoại tệ Một giao dịch bằng ngoại tệ là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ, bao gồm các giao dịch phát sinh khi một doanh nghiệp: a. Mua hoặc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà giá cả được xác định bằng ngoại tệ; b. Vay hoặc cho vay các khoản tiền mà số phải trả hoặc phải thu được xác định bằng ngoại tệ; c. Trở thành đối tác (một bên) của một hợp đồng ngoại hối chưa thực hiện; d. Mua hoặc thanh lý các tài sản; phát sinh hoặc thanh toán các khoản nợ xác định bằng ngoại tệ; e. Dùng một loại tiền tệ này để mua, bán hoặc đổi lấy một loại tiền tệ khác. 1.2.1. Ghi nhận ban đầu Một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ tại ngày giao dịch. Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch được coi là tỷ giá giao ngay; song doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá hối đoái thực tế tại ngày giao dịch. Chẳng hạn, nếu tỷ giá hối đoái dao động nhỏ thì tỷ giá trung bình tuần hoặc tháng có thể được sử dụng cho tất cả các giao dịch phát sinh của mỗi loại ngoại tệ trong tuần hoặc tháng đó. 1.2.2. Báo cáo tại ngày lập bảng cân đối kế toán Tại ngày lập Bảng cân đối kế toán: a. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ. Các khoản mục tiền tệ là tiền và các khoản tương đương tiền hiện có, các khoản phải thu, hoặc nợ phải trả bằng một lượng tiền cố định hoặc có thể xác định được.
- -7- b. Các khoản mục phi tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch. Các khoản mục phi tiền tệ là các khoản mục không phải là các khoản mục tiền tệ. c. Các khoản mục phi tiền tệ được xác định theo giá trị hợp lý bằng ngoại tệ phải được báo cáo theo tỷ giá hối đoái tại ngày xác định giá trị hợp lý. Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Giá trị ghi sổ của một khoản mục được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán có liên quan. 1.3. Chuẩn mực kế toán về ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái 1.3.1. Tại Việt Nam Bối cảnh ra đời của VAS 10: Trước khi VAS 10 ra đời, Bộ tài Chính đã ban hành nhiều văn bản pháp quy hướng dẫn việc hạch toán kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ, như: “Chế độ kế toán doanh nghiệp” được ban hành theo Quyết định 1141/1995/QĐ-BTC ngày 01 tháng 11 năm 1995, thông tư 44/TC-TCDN ngày 08 tháng 7 năm 1997 hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp nhà nước, thông tư 77/1998/TT- BTC ngày 06 tháng 6 năm 1998 hướng dẫn tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam sử dụng trong hạch toán ở doanh nghiệp, . . . Với một loạt các văn bản hướng dẫn như vậy đã khiến cho các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trong việc tổ chức công tác hạch toán kế toán. Những năm 1996 – 1998, với sự trợ giúp của cộng đồng Châu Âu, dự án EUROTAPVIET đã giúp cho Việt Nam tiếp cận và tìm hiểu sâu hơn về hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. Năm 1999, Bộ Tài Chính đã tiến hành soạn thảo và xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam trên cơ sở của chuẩn mực kế toán quốc tế, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội - luật pháp của Việt Nam.
- -8- Vào ngày 31 tháng 12 năm 2001, Bộ tài Chính đã chính thức ban hành 4 chuẩn mực kế toán đầu tiên, đánh dấu cho sự ra đời của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Một năm sau, ngày 31 tháng 12 năm 2002, 6 chuẩn mực kế toán tiếp theo được ban hành, trong đó có VAS 10: “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” và đến nay, đã có 26 chuẩn mực kế toán. 1.3.1.1. Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi của cùng một lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo các tỷ giá khác nhau. Theo VAS 10, chênh lệch tỷ giá hối đoái được xử lý như sau: (a) Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh được phản ánh luỹ kế, riêng biệt trên Bảng Cân đối kế toán. Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái đã phát sinh được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa là 5 năm. (b) Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh sẽ được ghi nhận là thu nhập, hoặc chi phí trong năm tài chính, ngoại trừ các trường hợp: sử dụng công cụ tài chính dự phòng rủi ro hối đoái; chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ về bản chất thuộc phần vốn đầu tư thuần của doanh nghiệp báo cáo tại một cơ sở ở nước ngoài và các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán như một khoản hạn chế rủi ro cho khoản đầu tư thuần đó. 1.3.1.2. Đầu tư thuần vào cơ sở nước ngoài Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ về bản chất thuộc phần vốn đầu tư thuần của doanh nghiệp báo cáo tại một cơ sở ở nước ngoài thì được phân loại như là vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho đến khi thanh lý khoản đầu tư này. Tại thời điểm đó các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoài này sẽ được hạch toán là thu nhập hoặc chi phí. Các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán như một khoản hạn chế rủi ro cho khoản đầu tư thuần
- -9- của doanh nghiệp tại một cơ sở ở nước ngoài sẽ được phân loại như là vốn chủ sở hữu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp cho đến khi thanh lý khoản đầu tư thuần. Tại thời điểm đó các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái này sẽ được hạch toán là thu nhập hoặc chi phí. 1.3.1.3. Trình bày và công bố báo cáo tài chính Doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài chính: a) Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận trong lãi hoặc lỗ thuần trong kỳ; b) Chênh lệch tỷ giá hối đoái đã được phân loại như vốn chủ sở hữu và phản ảnh là một phần riêng biệt của vốn chủ sở hữu và phải trình bày cả khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đầu kỳ và cuối kỳ. Khi đơn vị tiền tệ báo cáo khác với đồng tiền của nước sở tại mà doanh nghiệp đang hoạt động, doanh nghiệp phải trình bày rõ lý do, kể cả khi thay đổi đơn vị tiền tệ báo cáo. Khi có sự thay đổi trong việc phân loại hoạt động ở nước ngoài có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp báo cáo thì doanh nghiệp phải trình bày: a) Bản chất của sự thay đổi trong việc phân loại; b) Lý do thay đổi; c) Ảnh hưởng của sự thay đổi trong việc phân loại đến vốn chủ sở hữu; d) Tác động đến lãi, lỗ thuần của kỳ trước có ảnh hưởng trong việc phân loại diễn ra ở đầu kỳ gần nhất. Doanh nghiệp phải trình bày phương pháp được lựa chọn để chuyển đổi các điều chỉnh về giá trị lợi thế thương mại và giá trị hợp lý phát sinh trong việc mua cơ sở ở nước ngoài. 1.3.2. Quốc tế Với xu thế toàn cầu hóa như hiện nay và sự phát triển mạnh mẽ của thị trường vốn quốc tế, nên hội tụ kế toán quốc tế là con đường mà bất kỳ quốc gia nào cũng muốn thực hiện vì lợi ích của chính mình. Từ năm 2001, cùng với sự thành lập
- - 10 - IASB, trên 100 quốc gia yêu cầu hoặc cho phép sử dụng IASs/IFRSs và năm 2002, Liên minh châu Âu thông qua pháp lệnh áp dụng IFRSs cho các công ty niêm yết vào năm 2005. Với Hoa Kỳ, FASB và IASB đã đưa ra thỏa thuận lộ trình hội tụ giữa IFRSs và US GAAP. Đến năm 2003, IASB ban hành chuẩn mực mới đầu tiên – IFRS 1, một số quốc gia/vùng lãnh thổ gồm Australia, Hong Kong và New Zealand cam kết áp dụng IFRSs. Tính đến năm 2005, ở châu Âu gần 7000 công ty niêm yết ở 25 quốc gia chuyển sang IFRSs và tiến trình hội tụ này vẫn tiếp tục bằng chính nỗ lực của các quốc gia. Ở châu Á, Trung Quốc chiếm 1/5 dân số thế giới, cùng với sự phát triển mạnh về kinh tế cũng đã áp dụng các chuẩn mực kế toán, về cơ bản tiệm cận với IFRSs. Năm 2007, Brazil, Canada, Chilê, Ấn Độ, Nhật và Hàn Quốc, . . . tất cả đều thiết lập khung thời gian để thông qua hoặc hội tụ với IFRSs [18, trang 35]. Và, Việt Nam cũng thế, cần thiết phải đưa ra định hướng xây dựng hệ thống kế toán quốc gia trong tiến trình hội tụ với kế toán quốc tế. Thông qua cách tiếp cận của các quốc gia, như Hoa Kỳ hay Malaysia chẳng hạn, Việt Nam có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho mình. Bởi lẽ: Một là tính tương đồng, trong khu vực ASEAN, Malaysia là một nước có thị trường chứng khoán lớn và phát triển, đã hội tụ với kế toán quốc tế tạo nên Hệ thống chuẩn mực rất gần với nội dung của IAS (thực tế là IFRS đã được chấp nhận tại thị trường chứng khoán nước này). Chính những khó khăn và trở ngại của họ trong quá trình hội tụ kế toán quốc tế là bài học kinh nghiệm quý báu cho Việt Nam. Xét trong tầm khu vực, Malaysia có những ảnh hưởng đáng kể trong việc phát triển của hiệp hội kế toán các quốc gia ASEAN (AFA). Do vậy, việc học hỏi kinh nghiệm từ Malaysia là cần thiết để xây dựng và phát triển hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hội nhập với khu vực và thế giới. Hai là tính khác biệt, Mỹ là nước có hệ thống chuẩn mực kế toán, tuy khác với IAS nhưng lại rất phát triển và có thị trường chứng khoán đứng đầu thế giới. Ngay IAS được chấp nhận ở các thị trường chứng khoán ở các nước châu Âu và Đông Nam Á nhưng vẫn chưa được chấp nhận tại thị trường chứng khoán Mỹ (theo
- - 11 - FASB có 255 điểm khác biệt giữa IAS và US.GAAP)2. Trong đó, nhiều thuật ngữ và khái niệm của IAS đã được kế thừa từ US.GAAP. Do đó, nghiên cứu và học tập kinh nghiệm thực tiễn xây dựng chuẩn mực kế toán từ hàng trăm năm của Mỹ sẽ giúp cho Chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế và điều kiện thực tế tại Việt Nam. 1.3.2.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế 21 a. Giới thiệu Chuẩn mực kế toán quốc tế 21 (IAS 21) “Kế toán ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” được ban hành vào tháng 7 năm 1983, đến tháng 12 năm 1993, Ủy Ban Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế (IASC) đã thay thế bằng IAS 21 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”, đến tháng 12 năm 2003, Ban Soạn Thảo Chuẩn Mực Kế Toán Quốc tế (IASB) đã sửa đổi và phát triển IAS 21 như là một phần của dự án cải tiến các chuẩn mực kế toán quốc tế. Trong lần sửa đổi này, mục tiêu chính của IAS 21 là đưa ra các hướng dẫn chủ yếu ở ba nội dung: định nghĩa đồng tiền chức năng và đồng tiền trình bày báo cáo, xử lý các nghiệp vụ bằng ngoại tệ và chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài. b. Nội dung chuẩn mực: b.1. Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ: Một nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải được ghi nhận ban đầu theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Tại mỗi thời điểm lập bảng cân đối kế toán, doanh nghiệp phải báo cáo giá trị các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá cuối kỳ và báo cáo các khoản mục phi tiền tệ theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ hoặc theo tỷ giá hiện hành tại thời điểm xác định giá trị hợp lý. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ hoạt động thanh toán hoặc chuyển đổi các khoản mục tiền tệ theo các tỷ giá khác với tỷ giá áp dụng khi ghi nhận ban đầu được hạch toán là khoản lãi hoặc lỗ trong kỳ phát sinh. 2 [17, trang 5]
- - 12 - Nếu khoản lãi hoặc lỗ liên quan đến khoản mục phi tiền tệ được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu thì bất kỳ khoản chênh lệch tỷ giá nào hình thành nên khoản lãi hoặc lỗ đó cũng được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu. Chuyển đổi báo cáo tài chính được lập theo đồng tiền chức năng sang đồng tiền báo cáo. Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính mà đồng tiền chức năng không phải là đồng tiền trong nền kinh tế siêu lạm phát được chuyển đổi theo đồng tiền báo cáo như sau: - Tài sản và các khoản nợ phải trả được chuyển đổi theo tỷ giá của ngày lập bảng cân đối kế toán. - Thu nhập và chi phí được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. - Tất cả khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc chuyển đổi báo cáo tài chính được ghi nhận là một bộ phận riêng biệt trong vốn chủ sở hữu. Chuẩn mực có những hướng dẫn đặc biệt áp dụng trong trường hợp chuyển đổi báo cáo tài chính từ đồng tiền chức năng của doanh nghiệp là đồng tiền của nền kinh tế siêu lạm phát sang đồng tiền báo cáo. b.2. Thanh lý cơ sở nước ngoài Khi thanh lý một cơ sở nước ngoài, khoản chênh lệch tỷ giá lũy kế đã bị hoãn lại được trình bày là một bộ phận riêng biệt trong vốn chủ sở hữu của cơ sở nước ngoài đó sẽ được ghi nhận vào khoản lãi hoặc lỗ cùng kỳ với khoản lãi / lỗ từ việc thanh lý được ghi nhận. b.3. Trình bày báo cáo tài chính - Khoản chênh lệch tỷ giá được ghi nhận trong lãi hoặc lỗ. - Chênh lệch tỷ giá thuần được phân loại như một phần riêng biệt của vốn chủ sở hữu, so sánh khoản chênh lệch này giữa đầu kỳ và cuối kỳ. - Khi đồng tiền báo cáo khác với đồng tiền chức năng, doanh nghiệp phải trình bày lý do của sự khác nhau này.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p |
1278 |
194
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p |
999 |
171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p |
1038 |
164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p |
961 |
156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p |
727 |
141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p |
922 |
128
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương Việt Nam
122 p |
658 |
90
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Nam Á đến năm 2015
123 p |
468 |
87
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p |
663 |
62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p |
762 |
62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề tại các khu công nghiệp-khu chế xuất TP.HCM đến năm 2020
51 p |
489 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p |
523 |
36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p |
535 |
36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p |
630 |
25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p |
647 |
21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p |
626 |
16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p |
591 |
13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p |
662 |
13


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
