intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện Củ Chi, TP.Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 – 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

24
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của huyện Củ Chi giai đoạn 2006 - 2012; định hướng, giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của huyện Củ Chi đến năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện Củ Chi, TP.Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 – 2020

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM --------–²—-------- TRẦN THỊ MỸ NGÂN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA CỦA HUYỆN CỦ CHI, TP.HCM GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM --------–²—-------- TRẦN THỊ MỸ NGÂN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA CỦA HUYỆN CỦ CHI, TP.HCM GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ ANH TUẤN TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
  3. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn dẫn rõ ràng, không sao chép từ các công trình nghiên cứu khác. Tác giả luận văn Trần Thị Mỹ Ngân
  4. 2 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các biểu đồ PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ......................................................................... 2 3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4 6. Đóng góp và ý nghĩa của đề tài ................................................................... 5 7. Kết cấu nội dung của luận văn .................................................................... 5 CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 6 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...................................... 6 1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành ................................................. 6 1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ........ 9 1.2. Các mô hình về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ........................... 10 1.2.1. Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis .............................................. 10 1.2.2. Mô hình hai khu vực của Harry T.Oshima .......................................... 11 1.2.3. Lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu của Moise Syrquin ......................... 13 1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa .......................................................................................................... 14
  5. 3 1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - tính quy luật của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ........................................................................................... 14 1.3.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành qua các thời kỳ..................................................................................... 18 1.4. Những chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ....... 21 1.4.1. Cơ cấu GDP ......................................................................................... 21 1.4.2. Cơ cấu lao động đang làm việc trong nền kinh tế ............................... 22 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa .......................................................................... 24 1.5.1. Các nguồn lực tự nhiên ........................................................................ 24 1.5.2. Nguồn nhân lực ................................................................................... 24 1.5.3. Nguồn vốn ........................................................................................... 25 1.5.4. Khoa học và công nghệ ....................................................................... 26 1.5.5. Các nhân tố về cơ chế chính sách ....................................................... 27 1.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Củ Chi .................................................................. 27 1.6.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở một số địa phương .................... 27 1.6.2. Bài học kinh nghiệm ........................................................................... 31 Kết luận chương 1 ....................................................................................... 32 CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 34 THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA HUYỆN CỦ CHI GIAI ĐOẠN 2006 - 2012 2.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Củ Chi ..... 34 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 34 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 36 2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của huyện Củ Chi giai đoạn 2006 - 2012 ....................................................................................... 41
  6. 4 2.2.1. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của huyện Củ Chi giai đoạn 2006 - 2012 ................................................................................................... 41 2.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2012 ......................................................... 46 2.2.2.1. Thực trạng chuyển dịch ngành công nghiệp...................................... 46 2.2.2.2. Thực trạng chuyển dịch ngành dịch vụ ............................................ 51 2.2.2.3. Thực trạng chuyển dịch ngành nông nghiệp .................................... 54 2.2.3. Thực trạng nguồn lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động giai đoạn 2006 - 2012 ................................................................................................... 64 2. 3. Vấn đề môi trường ............................................................................... 66 2.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 67 2.4.1. Những kết quả đạt được của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành giai đoan 2006 - 2012 ................................................................................... 67 2.4.2. Hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết .................................. 68 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........... ............................................ 69 Kết luận Chương 2 ...................................................................................... 70 CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 71 ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH CỦA HUYỆN CỦ CHI ĐẾN NĂM 2020 3.1. Quan điểm và định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Củ Chi ........................................................................................................... 71 3.1.1. Quan điểm và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của huyện Củ Chi ............................................................................................... 71 3.1.2. Định hướng phát triển ngành, lĩnh vực ........................................... 73 3.2. Các giải pháp chủ yếu để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện Củ Chi ................ 76 3.2.1. Giải pháp về qui hoạch và cơ sở hạ tầng ............................................. 76
  7. 5 3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực ............................................................... 80 3.2.3. Giải pháp về khoa học và công nghệ ................................................... 81 3.2.4. Giải pháp về vốn - tín dụng - đầu tư .................................................... 84 3.2.5. Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế …………………………………... 86 Kết luận Chương 3 ...................................................................................... 86 KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................. 90 Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục
  8. 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNH - HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CN - TTCN : Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp CCN : Cụm công nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DNTN : Doanh nghiệp tư nhân DV : Dịch vụ GDP : Tổng sản phẩm quốc nội KCN : Khu công nghiệp MTV : Một thành viên NLNN : Nông lâm ngư nghiệp NQ : Nghị quyết ODA : Viện trợ chính thức không hoàn lại QĐ : Quyết định SP : Sản phẩm SX : Sản xuất TM : Thương mại TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TP : Thành phố TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân USD : Đô la Mỹ XD : Xây dựng
  9. 7 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên Biểu đồ Trang Cơ cấu GDP các ngành kinh tế của huyện năm 2006 2.1 44 và 2012 (%) Cơ cấu tổng sản phẩm theo ngành giai đoạn 2006 - 2.2 45 2012 (%) Giá trị sản xuất của ngành Công nghiệp - TTCN giai 2.3 46 đoạn 2006 - 2012 (triệu đồng) Giá trị sản xuất của ngành Thương mại - Dịch vụ 2.4 51 giai đoạn 2006 - 2012 (triệu đồng) Giá trị sản xuất của ngành Nông nghiệp giai đoạn 2.5 55 2006 - 2012 (triệu đồng) Cơ cấu các ngành trong cơ cấu ngành Nông nghiệp 2.6 56 giai đoạn 2006 - 2012 (%) Cơ cấu lao động của huyện Củ Chi giai đoạn 2006 - 2.7 65 2012 (%)
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Củ Chi là một huyện ngoại thành nằm ở phía Tây Bắc của thành phố Hồ Chí Minh. Sau giải phóng, Củ Chi gánh chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh, đất đai hoang hóa, loang lổ hố bom, hố pháo. Sau hơn 30 năm đổi mới với sự đầu tư của thành phố và cả nước, Củ Chi đã trở thành vùng đất màu mỡ và xanh tươi, kinh tế của huyện đi vào ổn định và có bước tăng trưởng khá. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, Củ Chi đang tập trung đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn, phát triển nền nông nghiệp đô thị, tạo ra sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp dịch vụ, kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường, tăng thu nhập cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội, xây dựng môi trường xã hội nông thôn văn minh lành mạnh, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng an ninh, phát huy dân chủ cơ sở, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh đưa Củ Chi phát triển nhanh, bền vững. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành để xác lập một cơ cấu kinh tế hợp lý được thành phố Hồ Chí Minh xác định là giải pháp hàng đầu để đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực hiện đúng định hướng của thành phố, Củ Chi đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ bước khai thác tiềm năng thế mạnh của địa phương, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Trong quá trình thực hiện, Củ Chi đã đạt được những thành tựu như kinh tế đạt mức tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đúng hướng, cơ sở hạ tầng phát triển mạnh, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp đạt kết quả tích cực…và có đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng chung của thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh những thành công, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện còn một số
  11. 2 tồn tại, hạn chế cần làm rõ để đề ra các giải pháp, định hướng đúng cho quá trình phát triển kinh tế của huyện bền vững nên tôi chọn “ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện Củ Chi, TP.HCM giai đoạn 2013 – 2020” làm luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành có vị trí và tầm quan trọng quyết định đối với sự phát triển của nền kinh tế do vậy đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, hội thảo, các bài viết về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế dưới nhiều góc độ, phạm vi và mức độ khác nhau như: - “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân” 2 tập của GS.TS Ngô Đình Giao – Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia, Hà Nội (1994). Tác giả đã trình bày một cách có hệ thống lý luận về cơ cấu kinh tế; mô hình công nghiệp hóa của một số quốc gia và mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với quá trình CNH, HĐH. - “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam” của PGS.TS Bùi Tất Thắng (Chủ biên) – Nhà xuất bản khoa học Xã hội (2006). Tác giả đã khái quát lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ CNH và nêu ra thực trạng, quan điểm, giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành của nước ta. - “Hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Hồ Chí Minh” của Viện Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh với mục tiêu là phân tích cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế từ đó xác định lợi thế so sánh – cạnh tranh của các ngành và đề xuất các chính sách, giải pháp và biện pháp để thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với định hướng phát triển của thành phố Hồ Chí Minh. - “Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tập thể tác giả: Trương Thị
  12. 3 Minh Sâm, Phương Ngọc Thạch, Lâm Quang Huyên, Lê Quốc Sử, Trần Xuân Kiêm, Văn Minh Tân. Công trình nghiên cứu về vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành; phân tích những nhân tố tác động đến việc xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và đề xuất một số giải pháp chủ yếu để chuyển dịch, tối ưu hóa cơ cấu kinh tế ngành ở thành phố Hồ Chí Minh. Và còn rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết khác về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa vừa là biện pháp thực hiện, vừa là bộ phận chủ yếu cấu thành chiến lược CNH, HĐH đất nước. Và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là yêu cầu khách quan nhằm chuyển nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, sản xuất nhỏ tự cấp, tự túc thành nền kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, giảm tỷ trọng nông nghiệp, phát triển sản xuất công nghiệp và dịch vụ để đạt được trạng thái cân đối giữa nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Thành phố Hồ Chí Minh được đánh giá là một trung tâm kinh tế lớn và năng động của Việt Nam. Vì vậy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, hội thảo, bài viết về kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh. Một trong những yếu tố quyết định đối với sự thành công trên là do thành phố Hồ Chí Minh thực hiện chuyển dịch và xác lập một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm khai thác tốt nhất nguồn lực hiện có và tiềm năng của từng địa phương, từng khu vực trên địa bàn thành phố. Nhưng đến nay đề tài nghiên cứu về mức độ đóng góp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng CNH, HĐH của các quận, huyện trên địa bàn thành phố là rất ít. Vì vậy tôi chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng CNH, HĐH của huyện Củ Chi, TP.HCM giai đoạn 2013 – 2020” làm luận văn thạc sĩ là một yêu cầu cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn quan trọng.
  13. 4 3. Mục tiêu nghiên cứu Thông qua việc hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận các vấn đề có liên quan đến cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành; tổng kết kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một số địa phương và phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của huyện Củ Chi về kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của huyện Củ Chi theo hướng CNH, HĐH đến năm 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng CNH, HĐH của huyện Củ Chi. Luận văn đi vào những nội dung cơ bản về thực trạng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của huyện Củ Chi đến năm 2020. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp của huyện Củ Chi trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ năm 2006 đến năm 2012 và phương hướng chuyển dịch đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu. Luận văn còn sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với tổng kết thực tiễn để nhìn nhận vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của huyện Củ Chi một cách khách quan và toàn diện.
  14. 5 Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để tìm ra các mối quan hệ và các vấn đề liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng CNH, HĐH. Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê như thu thập và xử lý thông tin dưới dạng thứ cấp, mô tả, so sánh để có cái nhìn tổng quát, phân tích các số liệu để đánh giá thực trạng và kết quả đạt được của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng CNH, HĐH của huyện Củ Chi. 6. Đóng góp và ý nghĩa của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành huyện Củ Chi theo hướng CNH, HĐH. Bằng các số liệu chứng minh, luận văn phân tích và làm sáng tỏ thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của huyện Củ Chi hướng CNH, HĐH; qua đó rút ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. Đề tài giúp cho địa phương có cái nhìn một cách khoa học, toàn diện về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và đề xuất những giải pháp chủ yếu để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành huyện trong thời gian tới. 7. Kết cấu nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương. - Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của huyện Củ Chi giai đoạn 2006 - 2012. - Chương 3: Định hướng, giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của huyện Củ Chi đến năm 2020.
  15. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 1.1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế ngành Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để tìm hiểu về khái niệm cơ cấu kinh tế. Trước hết, ta hãy tiếp cận bằng khái niệm "cơ cấu". Cơ cấu là một phạm trù triết học dùng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống. Cơ cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Nó biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật hiện tượng nó biến đổi cùng với sự biến đổi sự vật, hiện tượng. Vì vậy khi nghiên cứu về cơ cấu ta phải đứng trên quan điểm hệ thống. Một quan điểm khác thì cơ cấu (cấu trúc) có nguồn gốc từ chữ La-tinh “structure” là xây dựng, là kiến trúc, được sử dụng đầu tiên trong sinh vật học, dùng để chỉ rỏ cách tổ chức, cấu tạo và sự hợp đồng, điều chỉnh các yếu tố đã tạo nên các tế bào thực vật, động vật… Sau đó khái niệm “cơ cấu” này được sử dụng chung cho nhiều ngành khoa học, trong đó có các ngành kinh tế trong một nền kinh tế quốc dân. Trong kinh tế học, cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Như vậy cơ cấu kinh tế là một tổng thể kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong một khoảng không gian và thời gian nhất định và được thể hiện ở mặt định tính và định lượng, chất lượng và số lượng phù hợp với mục tiêu xác định của nền kinh tế. Từ các cách tiếp cận trên đã phản ánh được mặt bản chất chủ yếu của cơ cấu kinh tế. Và có thể thấy rằng “cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là tổng
  16. 7 thể những mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các bộ phận cấu thành đó trong một thời gian và trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định” (Vũ Tuấn Anh, Một số vấn đề lý luận về cơ cấu nền kinh tế quốc dân, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 2/1982). Xét trên tổng thể, cơ cấu kinh tế bao gồm cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế, trong đó cơ cấu ngành là then chốt. - Cơ cấu kinh tế ngành là quan hệ tỷ lệ gắn bó hữu cơ, vừa nương tựa vào nhau, vừa chế ước lẫn nhau giữa các ngành và các phân ngành cũng như giữa doanh nghiệp trong nội bộ ngành và phân ngành. Cơ cấu ngành là bộ phận động nhất trong cơ cấu kinh tế nói chung. - Cơ cấu vùng lãnh thổ là sự phân chia nền kinh tế quốc dân thành các vùng chuyên môn hóa khác nhau về chức năng (các vùng kinh tế, và tập hợp trong một hệ thống nhất các mối liên hệ qua lại lẫn nhau). - Cơ cấu thành phần kinh tế: gắn với các loại hình sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất. Tùy theo phương thức sản xuất mà có thành phần kinh tế chiếm địa vị chi phối, hay chủ đạo và các thành phần kinh tế cùng tồn tại. Từ các khái niệm trên, cho thấy cơ cấu kinh tế là tổng thể mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa các yếu tố và trong từng yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất với những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể trong những giai đoạn phát triển nhất định của xã hội. Vì vậy cơ cấu kinh tế là tổng thể các quan hệ kinh tế hợp thành nền kinh tế, gắn với vị trí, trình độ công nghệ, qui mô, tỷ trọng tương ứng với từng bộ phận và mối quan hệ tương tác giữa tất cả các bộ phận, gắn với điều kiện kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đã được xác định. Cơ cấu kinh tế ngành là quan hệ gắn bó với nhau theo những tỷ lệ nhất định giữa các ngành sản xuất, trong nội bộ nền kinh tế quốc dân cũng như giữa các ngành nghề và các doanh nghiệp trong các ngành. Cơ cấu ngành
  17. 8 phản ánh phần nào trình độ phân công lao động xã hội chung của nền kinh tế và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Cơ cấu ngành là bộ phận then chốt trong cơ cấu kinh tế, vì cơ cấu ngành quyết định trạng thái chung và tỷ lệ đầu vào, đầu ra của nền kinh tế quốc dân. Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét đặc trưng của các nước đang phát triển. Nhà kinh tế học Anh, Colin Clark đã phân loại toàn bộ hoạt động nền kinh tế thành ba ngành: - Ngành thứ I: sản phẩm được sản xuất ra có nguồn gốc tự nhiên. - Ngành thứ II: gia công các sản phẩm được sản xuất ra có nguồn gốc tự nhiên. - Ngành thứ III: là ngành sản xuất ra của cải vô hình. (Ngành thứ I và thứ II là những ngành sản xuất vật chất của cải hữu hình). Liên hiệp quốc đã ban hành “Hướng dẫn phân loại ngành theo tiêu chuẩn quốc tế đối với toàn bộ các hoạt động kinh tế” để thống nhất tiêu chuẩn phân loại ngành giữa các nước. Tiêu chuẩn này trùng hợp với phương pháp phân loại của Colin Clark. - Ngành thứ I: nông nghiệp (gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp). - Ngành thứ II: công nghiệp và xây dựng. - Ngành thứ III: thương mại và dịch vụ. Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc gia, người ta thường phân tích theo ba nhóm ngành chính: - Nhóm ngành nông nghiệp gồm: nông, lâm, ngư nghiệp. - Nhóm ngành công nghiệp bao gồm: công nghiệp và xây dựng. - Nhóm ngành dịch vụ bao gồm: thương mại, dịch vụ, bưu điện. Ba bộ phận cơ bản hợp thành cơ cấu kinh tế là cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
  18. 9 Trong đó cơ cấu kinh tế ngành có vai trò quan trọng hơn cả vì nó quyết định sự thay đổi các cơ cấu kinh tế khác. 1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và sự phân công lao động xã hội. Hai yếu tố này luôn luôn biến đổi và phát triển không ngừng về số lượng và chất lượng. Đó là sự thay đổi về số lượng các ngành hoặc sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần do sự xuất hiện hoặc biến mất của một số ngành. Tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế không đồng đều. Sự thay đổi và phát triển của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác để phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất gọi là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế không đơn thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự biến đổi cả về lượng và chất trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra dựa trên cơ cấu kinh tế hiện có và nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Như vậy thực chất của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự điều chỉnh cơ cấu của các yếu tố hợp thành nền kinh tế nhằm hướng sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo các mục tiêu kinh tế - xã hội đã được xác định cho từng thời kỳ phát triển. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phản ánh sự thay đổi về chất của nền kinh tế tạo tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế. Tùy vào mục đích, tiêu chí lựa chọn mà chuyển dịch cơ cấu có nhiều loại như chuyển dịch cơ cấu thành phần, chuyển dịch cơ cấu vùng, chuyển dịch cơ cấu ngành. Ví dụ như để đạt những mục tiêu của ngành sản xuất những sản phẩm
  19. 10 chủ yếu, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân ta lựa chọn chính sách chuyển dịch cơ cấu ngành. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là sự thay đổi, vận động không ngừng, biến đổi về cấu trúc, tỷ trọng, tốc độ giữa các ngành hợp thành nền kinh tế. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành diễn ra thường xuyên, liên tục cùng với sự vận động của nền kinh tế để phù hợp với sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là kết quả của sự phân bổ hay di chuyển các nguồn lực như đất đai, tài nguyên thiên nhiên, vốn nguồn nhân lực, công nghệ… vào các ngành phát huy lợi thế so sánh của từng ngành và giữa các ngành tạo ra sức sản xuất hàng hóa với khối lượng lớn, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Khi nguồn lực di chuyển đến một ngành sẽ tác động đến đầu ra của ngành (như sản lượng, năng suất lao động) dẫn đến sự thay đổi tỷ trọng của ngành so với trước và tất yếu tác động tới tăng trưởng năng suất của tổng thể nền kinh tế. Quá trình di chuyển nguồn lực đó cũng làm thay đổi cơ cấu của chính bản thân nó như vốn, lao động giữa các ngành dẫn đến sự thay đổi cơ cấu ngành và cơ cấu của chính nguồn lực đó. Đối với nền kinh tế quốc dân, chuyển dịch cơ cấu ngành có nghĩa là sự vận động và biến đổi của các ngành khu vực I, II, III, theo chiều hướng là tăng tỷ lệ các ngành khu vực II, III, giảm tỷ lệ các ngành khu vực I trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội (GDP). 1.2. Các mô hình về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 1.2.1. Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis Nhà kinh tế học người Mỹ Arthus Lewis đã đưa ra các giải thích về mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp trong quá trình tăng trưởng. Ông chia nền kinh tế thành hai khu vực công nghiệp và nông nghiệp. Ông nghiên
  20. 11 cứu quá trình gia tăng sản lượng và di chuyển lao động giữa hai khu vực này. Lý thuyết của Lewis cho rằng: khu vực truyền thống, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp có đặc trưng là rất trì trệ, năng suất lao động thấp và lao động dư thừa; khu vực công nghiệp hiện đại có đặc trưng năng suất cao và có khả năng tự tích lũy. Sản lượng trong khu vực công nghiệp gia tăng là do tỷ lệ đầu tư và tích lũy vốn ngày càng tăng đã thu hút lao động từ khu vực nông nghiệp chuyển đến ngày càng nhiều. Sự phát triển của khu vực công nghiệp quyết định quá trình tăng trưởng của nền kinh tế. Theo ông, để lao động từ nông thôn chuyển ra thành thị thì khu vực công nghiệp phải trả cho họ một mức tiền công lao động cao hơn mức tiền công tối thiểu ở khu vực nông nghiệp hiện họ đang được hưởng là khoảng 30%. Do lao động trong khu vực nông nghiệp dư thừa và tiền công thấp hơn nên giới chủ công nghiệp có thể thuê mướn nhiều nhân công mà không phải tăng thêm tiền công, lợi nhuận của họ ngày càng tăng. Giả định rằng toàn bộ lợi nhuận sẽ đem tái đầu tư thì nguồn tích lũy để mở rộng sản xuất trong khu vực công nghiệp ngày càng tăng lên. Như vậy, để phát triển thì các quốc gia đang phát triển cần phải mở rộng khu vực công nghiệp hiện đại và không cần quan tâm đến khu vực nông nghiệp truyền thống. Khu vực công nghiệp phát triển sẽ thu hút hết lượng lao động dư thừa trong nông nghiệp chuyển sang và từ trạng thái nhị nguyên nền kinh tế sẽ chuyển sang một nền kinh tế công nghiệp phát triển. 1.2.2. Mô hình hai khu vực của Harry T.Oshima Harry T.Oshima là nhà kinh tế người Nhật, ông nghiên cứu mối quan hệ giữa hai khu vực dựa trên những đặc điểm khác biệt của các nước Châu Á so với các nước Âu – Mỹ, đó là nền nông nghiệp lúa nước có tính thời vụ cao, vào thời gian cao điểm của mùa vụ vẫn có hiện tượng thiếu lao động và lại dư thừa nhiều trong mùa nhàn rỗi. Oshima đã phân tích quá trình tăng trưởng theo các giai đoạn:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2