Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á - Âu
lượt xem 10
download
Đề tài Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á - Âu được chọn nghiên cứu nhằm tìm hiểu thị trường Nga đầy tiềm năng của Việt nam trong thời gian tới, tìm hiểu thực trạng, cũng như những cơ hội và thách thức cho ngành sản xuất xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang thị trường này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á - Âu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THỦY SẢN SANG LIÊN BANG NGA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM LIÊN MINH KINH TẾ Á ÂU Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế NGUYỄN KIM PHƯỢNG
- Hà Nội 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THỦY SẢN SANG LIÊN BANG NGA TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM LIÊN MINH KINH TẾ Á ÂU Ngành: Kinh tế học Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 60310106 Họ và tên học viên: NGUYỄN KIM PHƯỢNG
- Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN QUANG MINH Hà Nội – 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Kim Phượng
- LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế quốc tế với đề tài “Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu” là kết quả của quá trình cố gắng nỗ lực của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập nghiên cứu khoa học vừa qua. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng kính trọng và tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Quang Minh người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và hết lòng giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo bộ môn cùng tập thể các thầy cô giáo Khoa sau đại học Trường đại học Ngoại thương đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
- MỤC LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á EAEU Liên minh kinh tế Á Âu EU Liên minh châu Âu DN Doanh nghiệp FTA Hiệp định thương mại tự do NAFIQAVED Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh an thủy sản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NK Nhập khẩu USDA Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ XK Xuất khẩu XNK Xuất nhập khẩu VASEP Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản VPSS Cục kiểm dịch động thực vật Liên bang Nga
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG Bảng: Biểu đồ:
- TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Đề tài: “Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu” Tác giả: Nguyễn Kim Phượng Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Quang Minh 1. Lý do chọn đề tài: Thủy sản có vai trò quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang Liên bang Nga. Trong bối cảnh hiện nay, khi FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu được ký kết và có hiệu lực, Việt Nam cần nhận biết được các cơ hội và thách thức mà Hiệp định mang lại, để từ đó tận dụng được các cơ hội và có phương án vượt qua các thách thức đó. 2. Mục đích nghiên cứu: Dựa trên các cam kết của Hiệp định, đánh giá cơ hội và thách thức cho thủy sản Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường Liên bang Nga, từ đó đề ra một số giải pháp phù hợp. 3. Nội dung chính Kết cấu luận văn gồm 3 chương. Chương 1 là cơ sở lý luận cho chương 2 và 3 của bài. Thứ nhất, những nội dung khái quát chung về mặt hàng thủy sản và cái nhìn tổng quan về FTA giữa Việt Nam và Liên minh kinh tế Á – Âu được đưa ra, về bối cảnh và diễn biến đàm phán, mục tiêu và những nội dung chính của hiệp định. Thứ hai, các nội dung của Hiệp định có liên quan hoặc điều chỉnh hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam được nêu lên để tạo tiền đề để phân tích trong chương 2. Thứ ba, tác giả nghiên cứu thị trường Nga dựa trên các yếu tố như quy mô, đặc điểm thị trường, tình hình sản xuất và nhập khẩu thủy sản của Nga cũng như chính sách, các quy định của nước này về vấn đề nhập khẩu thủy sản. Thứ tư, tác giả cũng khái quát tiềm năng và tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong thời gian gần đây.
- Với cơ sở ở chương 1, tác giả tập trung đi sâu phân tích nội dung chính của luận văn tại chương 2, bao gồm: Thứ nhất, nêu lên tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nga trong giai đoạn 10 năm 2007 – 2016, tập trung vào kim ngạch xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu từ đó có những đánh giá chung về xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nga. Thứ hai, từ những phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản giai đoạn vừa qua, cũng như cơ sở lý luận về ngành và các cam kết của Hiệp định, tác giả đã chỉ rõ những cơ hội đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam là mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng và nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam. Thứ ba, sau cơ hội là thách thức từ các quy định của Hiệp định, tác giả đã chỉ ra những thách thức hiện hữu là thách thức từ rào cản kỹ thuật và bảo hộ thương mại, thách thức từ cạnh tranh mạnh mẽ. Các thách thức khác còn đến từ những yếu kém của ngành thủy sản Việt Nam và sự bất ổn của thị trường thủy sản Nga. Chương 3 là chương đưa ra các giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong bối cảnh thực thi Hiệp định. Thứ nhất, tác giả đưa ra định hướng và mục tiêu xuất khẩu toàn ngành thủy sản và của xuất khẩu thủy sản sang Nga được nêu ra, cùng với dự báo tình hình thủy sản xuất khẩu sang Nga năm 2020. Thứ hai, những thuận lợi và khó khăn góp phần ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản trong bối cảnh thực thi Hiệp định được nêu ra. Cuối cùng, những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu được đưa ra, bao gồm giải pháp vĩ mô của Nhà nước và các Bộ, ban ngành cũng như các giải pháp vi mô ở tầm doanh nghiệp. 4. Kết quả đạt được Thông qua thực hiện đề tài, luận văn đã có những đóng góp cụ thể như: Luận vă đã phân tích các quy định của Hiệp định có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản, từ đó mà chỉ ra được các cơ hội và thách thức đối với hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang Nga. Đặc biệt với một số mặt hàng, tác giả đã phân tích chi tiết cơ hội và thách thức cho từng mặt hàng với những dẫn chứng, trích nguồn và số liệu cụ thể. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu luận văn ngắn và kiến thức còn nhiều hạn chế, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong
- nhận được nhận xét, góp ý từ Hội đồng Khoa học để luận văn có thể được hoàn thiện tốt hơn nữa. Tác giả xin chân thành cảm ơn!
- 12 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thế giới đang trong thời kỳ khủng hoảng và lạm phát trong nước cao, xuất khẩu được coi là động lực tăng trưởng chủ yếu của nền kinh tế. Trong hoạt động xuất khẩu của nước ta hiện nay, thủy sản là mặt hàng rất quan trọng trong cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu chủ lực, với vị trí thứ 4 trong nhóm 10 mặt hàng xuất khẩu chính sau dầu thô, dệt may và giày dép. Với bờ biển dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang), trong vùng biển Việt Nam có trên 400 hòn đảo lớn nhỏ, là nơi có thể cung cấp các dịch vụ hậu cần cơ bản, trung chuyển sản phẩm khai thác, đánh bắt, đồng thời làm nơi neo đậu cho tàu thuyền trong những chuyến ra khơi. Biển Việt Nam có nhiều vịnh, đầm phà, cửa sông. Đó là tiềm năng để Việt Nam phát triển hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy hải sản. Điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm và một số vùng có khí hậu ôn đới, nguồn nhân lực dồi dào, và trình độ dân trí khá, ngành thủy sản Việt Nam có nhiều lợi thế để phát triển thủy sản một cách thuận lợi. Nhờ những nỗ lực phát triển thị trường và đa dạng hóa sản phẩm, hàng thủy sản sản Việt Nam, hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt trên rất nhiều nước và vùng lãnh thổ. Trong các thị trường trọng điểm của thủy sản Việt Nam như EU, Trung Quốc, Singapore, Nhật Bản,… Nga là thị trường lớn, có tiềm năng đối với nhóm hàng nông sản và thủy sản. Thời gian qua, xuất khẩu của Việt Nam và thị trường Nga đã từng bước tăng trưởng nhưng kim ngạch xuất khẩu vẫn còn thấp. Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với liên minh Hải quan Nga, Belarus và Kazakhstan đã được ký kết thời việc Nga đang có động thái hạn chế thương mại đối với việc NK các mặt hàng nông sản, thủy sản từ một số nước khác đã tạo cơ hội cho việc đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam vào thị trường Nga. Thực tiễn xuất hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủy sản Việt Nam trong thời
- 13 gian gần đây, cùng với những tiềm năng và lợi thế về phát triển thủy sản của nước ta, đang đặt ra cho chúng ta yêu cầu cần tiếp tục xây dựng những chương trình, đề ra những chính sách cụ thể cho ngành thủy sản; bên cạnh đó, cần có những nghiên cứu sâu để đánh giá chính xác thị trường thủy sản Nga trong những năm tới. Đề tài “ nhằm góp phần nghiên cứu và xác định những căn cứ quan trọng về xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam sang thị trường này, trên cơ sở đó, đề tài góp phần đề xuất Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu”những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản sang thị trường Nga. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Đề tài: “Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu” được chọn nghiên cứu nhằm tìm hiểu thị trường Nga đầy tiềm năng của Việt nam trong thời gian tới, tìm hiểu thực trạng, cũng như những cơ hội và thách thức cho ngành sản xuất xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang thị trường này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam sang Nga. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Nga trong giai đoạn 2010 đến nay, những cơ hội và thách thức mà Hiệp định mang lại, từ đó đề xuất các chính sách và giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích đã đặt ra, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ, bao gồm:
- 14 Đưa ra cơ sở lý luận bao gồm khái quát về thủy sản, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á – Âu, các nội dung quy định về xuất khẩu thủy sản trong Hiệp định. Ngoài ra, cần có cái nhìn tổng quan về thị trường thủy sản Nga cũng như tiềm năng và tình hình sản xuất, xuất khẩu thủy sản của nước ta. Phân tích thực trạng tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nga. Kết hợp với cơ sở lý luận để đưa ra nhận định về những cơ hội và thách thức mà Hiệp định mang lại đối với hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Từ những căn cứ trên, về các cơ hội và thách thức mà thủy sản Việt Nam gặp phải khi gia nhập vào thị trường Nga, luận văn cần đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào Nga. 5. Tình hình nghiên cứu Một số một số công trình, đề tài có liên quan đã được nghiên cứu và công bố có thể kể đến như sau: “Báo cáo thị trường thủy sản Nga” của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản VASEP phát hành vào tháng 4/2017. Báo cáo đã cung cấp rất nhiều thông tin về tình hình thị trường thủy sản Nga cũng như số liệu mới nhất về tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nga nhưng mới chỉ đơn thuần đưa ra số liệu, chưa có những phân tích, tổng hợp về thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam và các cơ hội và thách thức mà Hiệp định mang lại cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. “Giải pháp xúc tiến thương mại sản phẩm thủy sản Việt Nam vào thị trường Nga” công trình của Nguyễn Văn Ngọc và Phạm Hồng Mạnh, đăng trên tạp chí Phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng. Bài viết đã đưa ra thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nga và nêu lên những giải pháp cần thiết, tuy nhiên lại chưa phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản trong bối cảnh Hiệp định đã có hiệu lực và những tác động mà Hiệp định đem tới. “Phát triển thương mại Việt Nam và Liên minh kinh tế Á Âu trong bối
- 15 cảnh thực hiện các cam kết trong FTA Việt Nam – EAEU” – nghiên cứu của Phạm Nguyên Minh đăng tải trên Tạp chí khoa học thương mại, năm 2015. Nghiên cứu đã chỉ ra những cơ hội và thách thức, cũng như cách thức để phát triển hoạt động thương mại giữa hai nước, nhưng lại quá rộng và chưa sát tới đối tượng xuất khẩu thủy sản. Luận văn “Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á – Âu” ngoài việc cung cấp thông tin tổng quan về Hiệp định và thị trường thủy sản Nga, luận văn sẽ đánh giá thực trạng tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nga. Đặc biệt, điểm quan trọng của luận văn là phân tích các cơ hội và thách thức mà Hiệp định mang lại, đây là điểm mới của đề tài so với các nghiên cứu trước. Từ đó, luận văn có đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nga. 6. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp quy nạp, diễn dịch để giải quyết vấn đề đặt ra. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục kèm theo, nôi dung nghiên cứu kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1. Tổng quan về mặt hàng thủy sản và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu Chương 2. Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu thủy sản trong bối cảnh thực thi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu Chương 3. Giải pháp tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu.
- 16 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – LIÊN MINH KINH TẾ Á ÂU VÀ GIỚI THIỆU VỀ MẶT HÀNG THỦY SẢN 1.1. Giới thiệu về mặt hàng thủy sản 1.1.1. Khái niệm và phân loại mặt hàng thủy sản 1.1.1.1. Định nghĩa: Có nhiều định nghĩa được đưa ra về mặt hàng thủy sản, nhưng tổng quát, thủy sản là một thuật ngữ chỉ chung về những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng thu hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trường. Trong các loại thủy sản, thông dụng nhất là hoạt động đánh bắt, nuôi trồng và khai thác các loại cá. Một số loài là cá trích, cá tuyết, cá cơm, cá ngừ, cá bơn, cá đối, tôm, cá hồi, hàu và sò điệp có năng suất khai thác cao. 1.1.1.2. Phân loại – Nhóm cá (fish): Là những động vật nuôi có đặc điểm cá rõ rệt, chúng có thể là cá nước ngọt hay cá nước lợ. Ví dụ: cá tra, cá bống tượng, cá chình… – Nhóm giáp xác (crustaceans): Phổ biến nhất là nhóm giáp xác mười chân, trong đó tôm và cua là các đối tượng nuôi quan trọng. Ví dụ: Tôm càng xanh, tôm sú, tôm thẻ, tôm đất, cua biển. – Nhóm động vật thân mềm (molluscs): Gồm các loài có vỏ vôi, nhiều nhất là nhóm hai mảnh vỏ và đa số sống ở biển (nghêu, sò huyết, hàu, ốc hương,….) và một số ít sống ở nước ngọt (trai, trai ngọc). – Nhóm rong (Seaweeds): Là các loài thực vật bậc thấp, đơn bào, đa bào, có loài có kích thước nhỏ, nhưng cũng có loài có kích thước lớn như Chlorella, Spirulina, Chaetoceros,Sargassium (Alginate), Gracillaria… – Nhóm bò sát (Reptilies) và lưỡng cư (Amphibians): Bò sát là các động vật bốn chân có màng ối(ví dụ: cá sấu) Lưỡng cư là những loài có thể sống cả trên cạn lẫn dưới nước (ví dụ: ếch, rắn…) được nuôi để lấy thịt, lấy da dùng làm thực phẩm hoặc dùng trong mỹ nghệ như đồi mồi (lấy vây), ếch (lấy da và thịt),
- 17 cá sấu (lấy da).
- 18 1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu mặt hàng thủy sản 1.1.2.1. Yếu tố chủ quan Nguồn lực thủy sản trong nước Nguồn lực thủy sản trong nước là yếu tố quyết định chủ yếu, ảnh hưởng nhiều nhất tới hoạt động XK của một quốc gia. Nguồn cung thủy sản dồi dào thì mới có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và tiến hành XK. Nguồn lực thủy sản trong nước bao gồm thủy sản khai thác, đánh bắt và thủy sản nuôi trồng. Các hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản phụ thuộc khá nhiều vào điều kiện tự nhiên, khí hậu của một quốc gia. Do chịu ảnh hưởng điều kiện về khí hậu như: gió, nhiệt độ, không khí, môi trường nước, chế độ mưa, độ mặn tác động đến sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật kéo theo sản lượng đánh bắt và nuôi trồng sẽ bị thay đổi. Ngoài ra, các trận lũ lụt, bão cũng có ảnh hưởng lớn đến hệ thống nuôi trồng thủy sản tạo bất lợi cho việc nuôi trồng tôm cua cá nước lợ do bờ đê đập bị phá vỡ, ảnh hưởng đến hoạt động XK. Hệ thống luật pháp và chính sách quản lý của nhà nước Hệ thống luật pháp và chính sách quản lý của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động XK thủy sản thông qua các quy định về nuôi trồng và đánh bắt và chế biến thủy sản như các quy định về vệ sinh an toàn vệ sinh. Ngoài ra những ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước về nguồn vốn, về công nghệ; chính sách hỗ trợ, viện trợ từ nước ngoài: các chương trình hỗ trợ vốn, công nghệ cho ngành thủy sản từ các quốc gia, tổ chức khác trên thế giới,… cũng có tác động không nhỏ tới hoạt động XK thủy sản của một quốc gia. Ngoài ra hệ thống luật pháp minh bạch thông thoáng cũng như các chính sách điều phối nền kinh tế đúng đắn, đặc biệt là chính sách đối ngoại sẽ là nhân tố quyết định tới khả năng thu hút, tìm kiếm và hợp tác với các đối tác kinh tế, lựa chọn thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm XK. Hệ thống cơ sở, vật chất kỹ thuật Khoa học công nghệ kỹ thuật được đưa vào hoạt động, ứng dụng đem lại
- 19 hiệu quả cao trong công tác nuôi trồng và chế biến thủy sản từ đó giúp cho chất lượng và số lượng thủy sản tăng, giúp cho XK hàng thủy sản có nhiều thuận lợi hơn. Việc hình thành và xây dựng cơ sở dịch vụ cho việc khai thác thủy sản diễn biến trên 3 lĩnh vực đó gồm cơ khí đóng sửa thuyền, bến cảng và dịch vụ cung cấp nguyên vật liệu; thiết bị và hệ thống tiêu thụ sản phẩm cũng góp phần tăng khả năng phát triển thủy sản, thúc đẩy XK thủy sản. Về cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, điều kiện hạ tầng giao thông vận tải cũng có ảnh hưởng lớn đến thương mại hàng thủy sản. Giao thông thuận tiện sẽ giúp cho thương mại hàng thủy sản diễn ra nhanh chóng hơn, rút ngắn thời gian giao dịch, giúp bảo quản thủy sản tốt hơn, nâng cao chất lượng và nắm bắt được nhiều thời cơ hơn. 1.1.2.2. Yếu tố khách quan Yếu tố kinh tế nước nhập khẩu Kinh tế là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc XNK hàng hoá của mỗi quốc gia, trong đó có thuỷ sản. Kinh tế của đất nước ảnh hưởng đến thu nhập của người dân, khi thu nhập người dân giảm xuống thì nhu cầu của người dân về các sản phẩn thuỷ sản NK cũng sẽ giảm xuống, do đó việc XK sang các thị trường đó sẽ gặp rất nhiều khó khăn, có khi là không XK được. Vì khi đó người dân sẽ không muốn tiêu thụ những hàng hoá có giá trị cao, thậm chí là trung bình, do đó giá trị XK thu về sẽ không được cao, thậm chí có khi bị lỗ. Yếu tố địa lý, khí hậu nước nhập khẩu Thị trường cũng chịu tác động của yếu tố địa lý và khí hậu tự nhiên. Chính yếu tố này mà thị trường của một quốc gia, khu vực khác nhau có những yêu cầu khác nhau, đòi hỏi sản phẩm đưa vào phải thích hợp. Chẳng hạn như sản phẩm nào đó sử dụng tốt ở các nước có khí hậu ôn đới thì ở khí hậu nhiệt đới lại bị hỏng, hoặc đòi hỏi phải để ở nhiệt độ lạnh hoặc bôi dầu mỡ bảo quản. Những
- 20 sản phẩm dễ hỏng do sự tác động của khí hậu nóng ẩm thì lại yêu cầu bảo quản cao hơn khi xâm nhập vào thị trường có nhiệt độ cao, độ ẩm lớn. Yếu tố chính trị – pháp luật nước nhập khẩu Ngoài các yếu tố đã nêu trên, thị trường hàng hóa còn chịu sự tác động bởi chính trị và pháp luật. Thể hiện ở những ưu đãi và cản trở của Chính phủ đối với các nhà cung ứng khi xâm nhập vào thị trường quốc gia này. Điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện dễ xâm nhập vào thị trường hơn, đồng thời có điều kiện mở rộng thị trường của mình. Nhưng cũng có thể đó là những rào cản như quy chế hàng rào thuế quan, về bảo hộ, hạn ngạch…. Nếu mối quan hệ chính trị giữa nước NK và XK là bất ổn thì sẽ rất khó khăn cho nhà NK khi muốn thâm nhập thị trường. Về thị hiếu tập quán của người tiêu dùng nước nhập khẩu Nếu các sản phẩm XK sang thị trường phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trường đó thì việc tiêu thụ sản phẩm không gặp khó khăn tuy nhiên nếu các sản phẩm XK không phù hợp với thị hiếu, tập quán của họ thì hàng không thể bán. Doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn, bị thất thu, thua lỗ… Như với thị trường EU, họ tẩy chay các loại thủy sản có chứa khuẩn Salmonella, độc tố Lustamine, nhiễm V.Cholarae nếu các doanh nghiệp cứ XK các loại thủy sản này thì sản phẩm không thể tiêu thụ được. Bởi vậy, khi XK hàng sang thị trường nào cần nghiên cứu kỹ các đặc điểm tập quán, thị hiếu, chính sách để từ đó có các đường lối chính xác. 1.2. Tổng quan về Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu. 1.2.1. Bối cảnh và diễn biến đàm phán 1.2.1.1. Bối cảnh đàm phán Liên minh Kinh tế Á Âu (EAEU) bao gồm 5 nước thành viên (Liên bang Nga, Belarus, Kazakhstan, Kyrgystan và Armenia) được xây dựng trên cơ sở hợp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn