intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á - Âu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:115

67
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế Á - Âu được chọn nghiên cứu nhằm tìm hiểu thị trường Nga đầy tiềm năng của Việt nam trong thời gian tới, tìm hiểu thực trạng, cũng như những cơ hội và thách thức cho ngành sản xuất xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang thị trường này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á - Âu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU  MẶT HÀNG THỦY SẢN SANG LIÊN BANG NGA TRONG  BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO  VIỆT NAM ­ LIÊN MINH KINH TẾ Á ÂU Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế NGUYỄN KIM PHƯỢNG
  2. Hà Nội ­ 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU  MẶT HÀNG THỦY SẢN SANG LIÊN BANG NGA TRONG  BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO  VIỆT NAM ­ LIÊN MINH KINH TẾ Á ÂU Ngành: Kinh tế học Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 60310106 Họ và tên học viên:  NGUYỄN KIM PHƯỢNG
  3. Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN QUANG MINH Hà Nội – 2017
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và   chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự  giúp đỡ  cho việc thực hiện luận văn này đã được cám  ơn và các  thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Kim Phượng
  5. LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế quốc tế với đề tài “Cơ hội và thách   thức đối với xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang Liên bang Nga trong bối cảnh   thực thi hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á ­ Âu” là kết   quả  của quá trình cố  gắng nỗ  lực của bản thân và được sự  giúp đỡ, động viên  khích lệ của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này   tôi xin gửi lời cảm  ơn tới những người đã giúp đỡ  tôi trong thời gian học tập ­   nghiên cứu khoa học vừa qua. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng kính trọng và tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS   Nguyễn Quang Minh người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và hết lòng giúp đỡ  tôi thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo bộ môn cùng tập thể các thầy cô giáo   Khoa sau đại học Trường đại học Ngoại thương đã nhiệt tình giảng dạy và giúp  đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường. Tôi xin chân thành cảm  ơn đồng nghiệp, đơn vị  công tác đã giúp đỡ, tạo  điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh, động   viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
  6. MỤC LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á EAEU Liên minh kinh tế Á ­ Âu EU Liên minh châu Âu DN Doanh nghiệp FTA Hiệp định thương mại tự do NAFIQAVED Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh an thủy  sản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NK  Nhập khẩu USDA Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ XK Xuất khẩu XNK Xuất nhập khẩu VASEP Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản VPSS Cục kiểm dịch động thực vật Liên bang Nga
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG Bảng: Biểu đồ:
  9. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Đề  tài:  “Cơ  hội và thách thức đối với xuất khẩu mặt hàng thủy sản   sang Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự do Việt   Nam – Liên minh kinh tế Á ­ Âu” Tác giả: Nguyễn Kim Phượng Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Quang Minh 1. Lý do chọn đề  tài: Thủy sản có vai trò quan trọng trong cơ  cấu xuất   khẩu của Việt Nam sang Liên bang Nga. Trong bối cảnh hiện nay, khi FTA Việt   Nam – Liên minh kinh tế Á Âu được ký kết và có hiệu lực, Việt Nam cần nhận   biết được các cơ  hội và thách thức mà Hiệp định mang lại, để  từ  đó tận dụng   được các cơ hội và có phương án vượt qua các thách thức đó. 2. Mục đích nghiên cứu: Dựa trên các cam kết của Hiệp định, đánh giá cơ  hội và thách thức cho thủy sản Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường Liên bang  Nga, từ đó đề ra một số giải pháp phù hợp. 3.   Nội dung chính Kết cấu luận văn gồm 3 chương. Chương 1 là cơ sở lý luận cho chương 2 và 3 của bài.  Thứ nhất, những nội  dung khái quát chung về  mặt hàng thủy sản và cái nhìn tổng quan về FTA giữa   Việt Nam và Liên minh kinh tế  Á – Âu được đưa ra, về  bối cảnh và diễn biến   đàm phán, mục tiêu và những nội dung chính của hiệp định.  Thứ  hai,  các nội  dung của Hiệp định có liên quan hoặc điều chỉnh hoạt động xuất khẩu thủy sản  của Việt Nam được nêu lên để tạo tiền đề để phân tích trong chương 2.  Thứ ba,  tác giả nghiên cứu thị trường Nga dựa trên các yếu tố như quy mô, đặc điểm thị  trường, tình hình sản xuất và nhập khẩu thủy sản của Nga cũng như chính sách,   các quy định của nước này về vấn đề nhập khẩu thủy sản.  Thứ tư, tác giả cũng  khái quát tiềm năng và tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong thời   gian gần đây.
  10. Với cơ sở ở chương 1, tác giả tập trung đi sâu phân tích nội dung chính của   luận văn tại chương 2, bao gồm: Thứ nhất, nêu lên tình hình xuất khẩu thủy sản  của Việt Nam sang Nga trong giai đoạn 10 năm 2007 – 2016, tập trung vào kim  ngạch xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu từ  đó có những đánh giá chung về  xuất  khẩu thủy sản Việt Nam sang Nga.  Thứ  hai, từ  những phân tích thực trạng xuất   khẩu thủy sản giai đoạn vừa qua, cũng như cơ sở lý luận về ngành và các cam kết  của Hiệp định, tác giả  đã chỉ  rõ những cơ  hội đối với xuất khẩu thủy sản của  Việt Nam là mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng và nâng cao năng lực cạnh  tranh của hàng thủy sản Việt Nam.   Thứ  ba, sau cơ  hội là thách thức từ  các quy   định của Hiệp định, tác giả  đã chỉ  ra những thách thức hiện hữu là thách thức từ  rào cản kỹ thuật và bảo hộ thương mại, thách thức từ  cạnh tranh mạnh mẽ. Các   thách thức khác còn đến từ  những yếu kém của ngành thủy sản Việt Nam và sự  bất ổn của thị trường thủy sản Nga. Chương 3 là chương đưa ra các giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu thủy sản  Việt Nam trong bối cảnh thực thi Hiệp định. Thứ nhất, tác giả đưa ra định hướng  và mục tiêu xuất khẩu toàn ngành thủy sản và của xuất khẩu thủy sản sang Nga   được nêu ra, cùng với dự báo tình hình thủy sản xuất khẩu sang Nga năm 2020.  Thứ hai, những thuận lợi và khó khăn góp phần ảnh hưởng đến hoạt động xuất  khẩu thủy sản trong bối cảnh thực thi Hiệp định được nêu ra.  Cuối cùng, những  giải pháp thúc đẩy xuất khẩu được đưa ra, bao gồm giải pháp vĩ mô của Nhà  nước và các Bộ, ban ngành cũng như các giải pháp vi mô ở tầm doanh nghiệp.  4.    Kết quả đạt được Thông qua thực hiện đề  tài, luận văn đã có những đóng góp cụ  thể  như:   Luận vă đã phân tích các quy định của Hiệp định có  ảnh hưởng đến hoạt động  xuất khẩu thủy sản, từ đó mà chỉ ra được các cơ  hội và thách thức đối với hàng  thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang Nga. Đặc biệt với một số mặt hàng, tác giả  đã phân tích chi tiết cơ  hội và thách thức cho từng mặt hàng với những dẫn  chứng, trích nguồn và số liệu cụ thể. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu luận văn ngắn và kiến thức còn nhiều  hạn chế, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong 
  11. nhận được nhận xét, góp ý từ Hội đồng Khoa học để luận văn có thể được hoàn   thiện tốt hơn nữa. Tác giả xin chân thành cảm ơn!
  12. 12 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế  quốc tế  của Việt Nam, hoạt   động xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế. Đặc biệt   trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế  thế  giới  đang trong thời kỳ  khủng  hoảng và lạm phát trong nước cao, xuất khẩu được coi là động lực tăng trưởng   chủ yếu của nền kinh tế. Trong hoạt động xuất khẩu của nước ta hiện nay, thủy   sản là mặt hàng rất quan trọng trong cơ  cấu các sản phẩm xuất khẩu chủ  lực,   với vị trí thứ 4 trong nhóm 10 mặt hàng xuất khẩu chính sau dầu thô, dệt may và   giày dép. Với bờ biển dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang),   trong vùng biển Việt Nam có trên 400 hòn đảo lớn nhỏ, là nơi có thể  cung cấp  các dịch vụ  hậu cần cơ bản, trung chuyển sản phẩm khai thác, đánh bắt, đồng   thời làm nơi neo đậu cho tàu thuyền trong những chuyến ra khơi. Biển Việt Nam   có nhiều vịnh, đầm phà, cửa sông. Đó là tiềm năng để Việt Nam phát triển hoạt   động khai thác và nuôi trồng thủy hải sản. Điều kiện  khí hậu nhiệt đới gió mùa  ẩm và một số vùng có khí hậu ôn đới, nguồn nhân lực dồi dào, và trình độ dân trí  khá, ngành thủy sản Việt Nam có nhiều lợi thế để phát triển thủy sản một cách  thuận lợi. Nhờ  những nỗ  lực phát triển thị  trường và đa dạng hóa sản phẩm,  hàng thủy sản sản Việt Nam, hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt trên rất nhiều  nước và vùng lãnh thổ. Trong các thị trường trọng điểm của thủy sản Việt Nam  như  EU, Trung Quốc, Singapore, Nhật Bản,… Nga là thị  trường lớn, có tiềm   năng đối với nhóm hàng nông sản và thủy sản. Thời gian qua, xuất khẩu của   Việt Nam và thị  trường Nga đã từng bước tăng trưởng nhưng kim ngạch xuất  khẩu vẫn còn thấp.  Hiệp định thương mại tự  do giữa Việt Nam với liên minh Hải quan Nga,  Belarus và Kazakhstan đã được ký kết thời việc Nga đang có động thái hạn chế  thương mại đối với việc NK các mặt hàng nông sản, thủy sản từ  một số nước   khác đã tạo cơ hội cho việc đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam  vào thị trường Nga. Thực tiễn xuất hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủy sản Việt Nam trong thời  
  13. 13 gian gần đây, cùng với những tiềm năng và lợi thế  về  phát triển thủy sản của   nước ta, đang đặt ra cho chúng ta yêu cầu cần tiếp tục xây dựng những chương   trình, đề  ra những chính sách cụ  thể  cho ngành thủy sản; bên cạnh đó, cần có  những nghiên cứu sâu để đánh giá chính xác thị trường thủy sản Nga trong những   năm tới. Đề tài “  nhằm góp phần nghiên cứu và xác định những căn cứ quan trọng  về xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam sang thị trường này, trên cơ  sở  đó, đề  tài  góp phần đề xuất Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang   Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi hiệp định thương mại tự  do Việt Nam –   Liên minh kinh tế Á ­ Âu”những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy  sản sang thị trường Nga. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Đề  tài: “Cơ  hội và thách thức đối với xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang   Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế  Á ­  Âu” được chọn nghiên cứu nhằm tìm hiểu thị  trường Nga đầy tiềm năng của  Việt nam trong thời gian tới, tìm hiểu thực trạng, cũng như  những cơ  hội và   thách thức cho ngành sản xuất xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, từ đó đưa ra   một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang thị  trường này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam sang  Nga. Phạm vi nghiên cứu: Đề  tài này sẽ  tập trung nghiên cứu, tìm hiểu hoạt   động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Nga trong giai đoạn 2010  đến nay, những cơ  hội và thách thức mà Hiệp định mang lại, từ  đó đề  xuất các  chính sách và giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích đã đặt ra, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ, bao   gồm:
  14. 14 ­ Đưa ra cơ  sở  lý luận bao gồm khái quát về  thủy sản, Hiệp định thương  mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á – Âu, các nội dung quy định về xuất   khẩu thủy sản trong Hiệp định. Ngoài ra, cần có cái nhìn tổng quan về thị trường   thủy sản Nga cũng như tiềm năng và tình hình sản xuất, xuất khẩu thủy sản của   nước ta. ­ Phân tích thực trạng tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nga.   Kết hợp với cơ  sở lý luận để  đưa ra nhận định về  những cơ  hội và thách thức   mà Hiệp định mang lại đối với hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. ­ Từ những căn cứ trên, về các cơ hội và thách thức mà thủy sản Việt Nam   gặp phải khi gia nhập vào thị  trường Nga, luận văn cần đưa ra các giải pháp  nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào Nga. 5. Tình hình nghiên cứu Một số  một số  công trình, đề  tài có liên quan đã được nghiên cứu và công  bố có thể kể đến như sau: “Báo cáo thị  trường thủy sản Nga” của Hiệp hội chế  biến và xuất khẩu   thủy sản VASEP phát hành vào tháng 4/2017. Báo cáo đã cung cấp rất nhiều   thông tin về tình hình thị trường thủy sản Nga cũng như số liệu mới nhất về tình  hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nga nhưng mới chỉ đơn thuần đưa ra số  liệu, chưa có những phân tích, tổng hợp về  thực trạng xuất khẩu thủy sản của   Việt Nam và các cơ hội và thách thức mà Hiệp định mang lại cho xuất khẩu thủy   sản của Việt Nam. “Giải pháp  xúc   tiến  thương mại  sản  phẩm  thủy  sản  Việt Nam  vào  thị  trường Nga” ­  công trình của Nguyễn Văn Ngọc và Phạm Hồng Mạnh, đăng trên  tạp chí Phát triển kinh tế  ­ xã hội Đà Nẵng. Bài viết đã đưa ra thực trạng xuất   khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nga và nêu lên những giải pháp cần thiết, tuy   nhiên lại chưa phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản trong bối cảnh Hiệp định  đã có hiệu lực và những tác động mà Hiệp định đem tới.   “Phát triển thương mại Việt Nam và Liên minh kinh tế  Á Âu trong bối 
  15. 15 cảnh thực hiện các cam kết trong FTA Việt Nam – EAEU” – nghiên cứu của  Phạm   Nguyên   Minh   đăng   tải   trên   Tạp   chí   khoa   học   thương   mại,   năm   2015.  Nghiên cứu đã chỉ  ra những cơ  hội và thách thức, cũng như  cách thức để  phát  triển hoạt động thương mại giữa hai nước, nhưng lại quá rộng và chưa sát tới  đối tượng xuất khẩu thủy sản.  Luận văn “Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu mặt hàng thủy sản sang  Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi FTA Việt Nam – Liên minh kinh tế  Á –   Âu” ngoài việc cung cấp thông tin tổng quan về Hiệp định và thị trường thủy sản  Nga, luận văn sẽ đánh giá thực trạng tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam  sang Nga. Đặc biệt, điểm quan trọng của luận văn là phân tích các cơ  hội và   thách thức mà Hiệp định mang lại, đây là điểm mới của đề  tài so với các nghiên  cứu trước. Từ  đó, luận văn có đề  xuất một số  giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn  nữa hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nga. 6. Phương pháp nghiên cứu  Đề  tài sử  dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê,  phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp quy nạp, diễn dịch để  giải quyết   vấn đề đặt ra. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục kèm theo, nôi dung nghiên cứu kết  cấu thành 3 chương như sau: Chương 1. Tổng quan về mặt hàng thủy sản và Hiệp định Thương mại tự  do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu Chương 2.  Cơ  hội và thách thức đối với xuất khẩu thủy sản trong bối   cảnh thực thi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu Chương 3.  Giải pháp tận dụng cơ  hội, vượt qua thách thức nhằm đẩy   mạnh xuất khẩu thủy sản sang Liên bang Nga trong bối cảnh thực thi Hiệp định  Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu.
  16. 16 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ  HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ  DO  VIỆT   NAM   –   LIÊN   MINH   KINH   TẾ   Á   ÂU   VÀ   GIỚI   THIỆU   VỀ MẶT HÀNG THỦY SẢN 1.1. Giới thiệu về mặt hàng thủy sản 1.1.1. Khái niệm và phân loại mặt hàng thủy sản 1.1.1.1. Định nghĩa: Có nhiều định nghĩa được đưa ra về  mặt hàng thủy sản, nhưng tổng quát,   thủy sản là một thuật ngữ  chỉ  chung về  những nguồn lợi, sản vật đem lại cho  con  người  từ  môi  trường  nước  và  được  con  người  khai  thác,  nuôi trồng  thu   hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị  trường. Trong  các loại thủy sản, thông dụng nhất là hoạt động đánh bắt, nuôi trồng và khai thác  các loại cá. Một số loài là cá trích, cá tuyết, cá cơm, cá ngừ, cá bơn, cá đối, tôm,   cá hồi, hàu và sò điệp có năng suất khai thác cao. 1.1.1.2. Phân loại – Nhóm cá (fish): Là những động vật nuôi có đặc điểm cá rõ rệt, chúng có  thể là cá nước ngọt hay cá nước lợ. Ví dụ: cá tra, cá bống tượng, cá chình… – Nhóm giáp xác (crustaceans): Phổ biến nhất là nhóm giáp xác mười chân,  trong đó tôm và cua là các đối tượng nuôi quan trọng. Ví dụ: Tôm càng xanh, tôm   sú, tôm thẻ, tôm đất, cua biển. – Nhóm động vật thân mềm (molluscs): Gồm các loài có vỏ vôi, nhiều nhất  là nhóm hai mảnh vỏ và đa số sống ở biển (nghêu, sò huyết, hàu, ốc hương,….)   và một số ít sống ở nước ngọt (trai, trai ngọc). – Nhóm rong (Seaweeds): Là các loài thực vật bậc thấp, đơn bào, đa bào, có  loài có kích thước nhỏ, nhưng cũng có loài có kích thước lớn như  Chlorella,  Spirulina, Chaetoceros,Sargassium (Alginate), Gracillaria… – Nhóm bò sát (Reptilies) và lưỡng cư (Amphibians): Bò sát là các động vật  bốn chân có màng ối(ví dụ: cá sấu) Lưỡng cư là những loài có thể sống cả trên  cạn lẫn dưới nước (ví dụ:  ếch, rắn…) được nuôi để  lấy thịt, lấy da dùng làm  thực phẩm hoặc dùng trong mỹ nghệ như đồi mồi (lấy vây), ếch (lấy da và thịt), 
  17. 17 cá sấu (lấy da).
  18. 18 1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu mặt hàng thủy sản  1.1.2.1. Yếu tố chủ quan  Nguồn lực thủy sản trong nước Nguồn lực thủy sản trong nước là yếu tố  quyết định chủ  yếu,  ảnh hưởng   nhiều nhất tới hoạt động XK của một quốc gia. Nguồn cung thủy sản dồi dào thì   mới có thể  đáp  ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và tiến hành XK. Nguồn lực  thủy sản trong nước bao gồm thủy sản khai thác, đánh bắt và thủy sản nuôi   trồng.  Các hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản phụ  thuộc khá nhiều vào  điều kiện tự nhiên, khí hậu của một quốc gia. Do chịu  ảnh hưởng điều kiện về  khí hậu như: gió, nhiệt độ, không khí, môi trường nước, chế độ mưa, độ mặn tác   động đến sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật kéo theo sản lượng đánh bắt  và nuôi trồng sẽ bị thay đổi. Ngoài ra, các trận lũ lụt, bão cũng có ảnh hưởng lớn   đến hệ  thống nuôi trồng thủy sản tạo bất lợi cho việc nuôi trồng tôm cua cá   nước lợ do bờ đê đập bị phá vỡ, ảnh hưởng đến hoạt động XK.  Hệ thống luật pháp và chính sách quản lý của nhà nước Hệ thống luật pháp và chính sách quản lý của nhà nước có ảnh hưởng rất  lớn đến hoạt động XK thủy sản thông qua các quy định về  nuôi trồng và đánh   bắt và chế biến thủy sản như các quy định về vệ  sinh an toàn vệ  sinh. Ngoài ra   những ưu đãi, hỗ  trợ  của nhà nước về nguồn vốn, về công nghệ; chính sách hỗ  trợ, viện trợ  từ  nước ngoài: các chương trình hỗ  trợ  vốn, công nghệ  cho ngành   thủy sản từ  các quốc gia, tổ  chức khác trên thế  giới,… cũng có tác động không   nhỏ tới hoạt động XK thủy sản của một quốc gia. Ngoài ra hệ  thống luật pháp minh bạch thông thoáng cũng như  các chính   sách điều phối nền kinh tế đúng đắn, đặc biệt là chính sách đối ngoại sẽ là nhân   tố  quyết định tới khả  năng thu hút, tìm kiếm và hợp tác với các đối tác kinh tế,   lựa chọn thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm XK.  Hệ thống cơ sở, vật chất kỹ thuật Khoa học công nghệ  kỹ  thuật được đưa vào hoạt động, ứng dụng đem lại  
  19. 19 hiệu quả cao trong công tác nuôi trồng và chế biến thủy sản từ đó giúp cho chất   lượng và số lượng thủy sản tăng, giúp cho XK hàng thủy sản có nhiều thuận lợi  hơn. Việc hình thành và xây dựng cơ sở dịch vụ cho việc khai thác thủy sản diễn  biến trên 3 lĩnh vực đó gồm cơ  khí đóng sửa thuyền, bến cảng và dịch vụ  cung   cấp nguyên vật liệu; thiết bị và hệ thống tiêu thụ sản phẩm cũng góp phần tăng  khả năng phát triển thủy sản, thúc đẩy XK thủy sản. Về  cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, điều kiện hạ  tầng giao thông vận tải  cũng có ảnh hưởng lớn đến thương mại hàng thủy sản. Giao thông thuận tiện sẽ  giúp cho thương mại hàng thủy sản diễn ra nhanh chóng hơn, rút ngắn thời gian  giao dịch, giúp bảo quản thủy sản tốt hơn, nâng cao chất lượng và nắm bắt được  nhiều thời cơ hơn. 1.1.2.2. Yếu tố khách quan  Yếu tố kinh tế nước nhập khẩu Kinh tế là một yếu tố quan trọng  ảnh hưởng trực tiếp đến việc XNK hàng   hoá của mỗi quốc gia, trong đó có thuỷ  sản. Kinh tế  của đất nước  ảnh hưởng  đến thu nhập của người dân, khi thu nhập người dân giảm xuống thì nhu cầu   của người dân về  các sản phẩn thuỷ  sản NK cũng sẽ  giảm xuống, do đó việc  XK sang các thị trường đó sẽ gặp rất nhiều khó khăn, có khi là không XK được.   Vì khi đó người dân sẽ không muốn tiêu thụ những hàng hoá có giá trị cao, thậm  chí là trung bình, do đó giá trị XK thu về sẽ không được cao, thậm chí có khi bị  lỗ.   Yếu tố địa lý, khí hậu nước nhập khẩu Thị  trường cũng chịu tác động của yếu tố địa lý và khí hậu tự  nhiên. Chính  yếu tố này mà thị trường của một quốc gia, khu vực khác nhau có những yêu cầu   khác nhau, đòi hỏi sản phẩm đưa vào phải thích hợp. Chẳng hạn như sản phẩm   nào đó sử  dụng tốt  ở  các nước có khí hậu ôn đới thì  ở  khí hậu nhiệt đới lại bị  hỏng, hoặc đòi hỏi phải để ở nhiệt độ  lạnh hoặc bôi dầu mỡ  bảo quản. Những 
  20. 20 sản phẩm dễ hỏng do sự tác động của khí hậu nóng ẩm thì lại yêu cầu bảo quản   cao hơn khi xâm nhập vào thị trường có nhiệt độ cao, độ ẩm lớn.  Yếu tố chính trị – pháp luật nước nhập khẩu Ngoài các yếu tố  đã nêu trên, thị  trường hàng hóa còn chịu sự  tác động bởi  chính trị và pháp luật. Thể hiện ở những ưu đãi và cản trở của Chính phủ đối với   các nhà cung ứng khi xâm nhập vào thị trường quốc gia này. Điều này sẽ giúp cho   các doanh nghiệp có điều kiện dễ xâm nhập vào thị trường hơn, đồng thời có điều  kiện mở  rộng thị  trường của mình. Nhưng cũng có thể  đó là những rào cản như  quy chế hàng rào thuế quan, về bảo hộ, hạn ngạch…. Nếu mối quan hệ chính trị  giữa nước NK và XK là bất  ổn thì sẽ  rất khó khăn cho nhà NK khi muốn thâm  nhập thị trường.  Về thị hiếu tập quán của người tiêu dùng nước nhập khẩu Nếu các sản phẩm XK sang thị trường phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị  trường đó thì việc tiêu thụ sản phẩm không gặp khó khăn tuy nhiên nếu các sản   phẩm XK không phù hợp với thị  hiếu, tập quán của họ  thì hàng không thể  bán.   Doanh nghiệp sẽ  gặp nhiều khó khăn, bị  thất thu, thua lỗ… Như với thị trường  EU, họ tẩy chay các loại thủy sản có chứa khuẩn Salmonella, độc tố  Lustamine,  nhiễm V.Cholarae nếu các doanh nghiệp cứ  XK các loại thủy sản này thì sản   phẩm không thể  tiêu thụ  được. Bởi vậy, khi XK hàng sang thị  trường nào cần  nghiên cứu kỹ các đặc điểm tập quán, thị hiếu, chính sách để từ đó có các đường  lối chính xác. 1.2. Tổng quan về Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh   tế Á Âu. 1.2.1. Bối cảnh và diễn biến đàm phán 1.2.1.1. Bối cảnh đàm phán Liên minh Kinh tế  Á ­ Âu (EAEU) bao gồm 5 nước thành viên (Liên bang  Nga, Belarus, Kazakhstan, Kyrgystan và Armenia) được xây dựng trên cơ sở hợp  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2