Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Phú Thọ
lượt xem 4
download
Trên cơ sở hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, luận văn tập trung phân tích, làm rõ thực trạng, thành công và những bất cập trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Phú Thọ thời gian qua. Từ đó, mạnh dạn đề xuất và làm rõ một số định hướng và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Thọ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Phú Thọ
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LƯU THẾ VINH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ Hà Nội - 2008 1
- MỤC LỤC 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 4 2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................ 5 3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 7 5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 7 6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn ......................................................... 7 7. Bố cục của luận văn ................................................................................... 8 CHƢƠNG 1 ................................................................................................... 9 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ, ........................... 9 HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN ..................................... 9 1.1. Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá và công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn............................................................ 9 1.1.1. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................. 9 1.1.2. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn .............. 15 1.2. Sự cần thiết của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn .............................................................................................................. 18 1.3. Nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn24 1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, hiện đại .............................................................. 24 1.3.2. ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong sản xuất nông nghiệp..................................................................... 28 1.3.3. Phát triển công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp, nông thôn ......... 30 1.3.4. Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn .......................................................................... 31 1.3.5. Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật – xã hội hiện đại ở nông thôn, đưa nông thôn phát triển ngày càng văn minh, hiện đại ........................ 33 1.4. Kinh nghiệm quốc tế và một số địa phƣơng ........................................ 34 1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế ...................................................................... 34 1.4.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc .................................................... 34 1.4.1.2. Kinh nghiệm của Đài Loan ........................................................ 36 1.4.2. Kinh nghiệm trong nước ............................................................... 38 1.4.2.1. Kinh nghiệm của Vĩnh Phúc ...................................................... 38 1.4.2.2. Kinh nghiệm của Hà Tây ............................................................ 39 1.4.3. Bài học kinh nghiệm...................................................................... 40 CHƢƠNG 2 ................................................................................................. 43 THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ....................... 43 NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ .................................. 43 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ ............................... 43 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ............................... 43 1
- 2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội .............................................................. 46 2.2. Nhận thức và công tác lãnh chỉ đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền tỉnh Phú Thọ trong việc vận dụng các Nghị quyết của Đảng về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn............................. 49 2.2.1. Về nhận thức của các cấp uỷ đảng và chính quyền ...................... 49 2.2.2. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng và chính quyền tỉnh trong việc vận dụng Nghị quyết của Đảng về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ............................................................. 53 2.3. Tình hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Phú Thọ từ năm 1997 đến nay ..................................................................... 55 2.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn .................... 55 2.3.2. ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nông thôn .......................................................................................................... 63 2.3.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.......................... 67 2.3.4. Phát triển công nghiệp nông thôn và ngành nghề ở nông thôn.... 70 2.3.5. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn .......................................................................... 74 2.4. Đánh giá chung về quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Thọ những năm qua ...................................... 76 2.4.1. Một số thành tựu và nguyên nhân................................................. 76 2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân ...................................................... 78 2.4.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra ................................................ 81 CHƢƠNG 3 ................................................................................................. 87 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ................................... 87 CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ .................................................. 87 NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ .................................. 87 3.1. Những quan điểm và mục tiêu cơ bản thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Thọ .......................... 87 3.1.1. Quan điểm thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Thọ ............................................................. 87 3.1.2. Những mục tiêu cơ bản ................................................................. 90 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Thọ................................... 95 3.2.1. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước trong quá trình phát triển ................................................................................................. 95 3.2.2. Phát triển các thành phần kinh tế, đa dạng hoá nguồn vốn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ......... 97 3.2.3. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn ............................................................... 101 2
- 3.2.4. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại ...................................................................................... 104 3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm cho người lao động ............................................................................................................... 106 3.2.6. Các giải pháp và điều kiện hỗ trợ khác ....................................... 108 3.2.6.1. Chính sách tài chính .............................................................. 108 3.2.6.2. Chính sách ruộng đất ............................................................. 110 3.2.6.3. Phát triển các làng nghề truyền thống, các làng nghề mới, xây dựng và hình thành các cụm công nghiệp làng nghề ở nông thôn ....... 110 3.2.6.4. Củng cố và hoàn thiện mô hình hợp tác xã nông nghiệp ........ 112 3.2.6.5. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và tiêu thụ sản phẩm ............................................................................................ 113 KẾT LUẬN ................................................................................................ 115 DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................ 117 Tµi liÖu tham kh¶o ......................................................................... 118 3
- 1. Tính cấp thiết của đề tài Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói chung và công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn nói riêng là một quá trình tất yếu để chuyển một nền kinh tế lạc hậu thành một nền kinh tế hiện đại, đặc biệt là những nước đang trong thời kỳ đầu phát triển … Đối với Việt Nam, một nước trong thời kỳ chuyển đổi và đang phát triển ở trình độ thấp, thì công nghiệp hoá và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn lại càng có vai trò hết sức quan trọng. Từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III (1960) của Đảng Lao động Việt Nam, công nghiệp hoá đã được khẳng định “là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ”. Tuy nhiên, hoàn cảnh điều kiện trong nước cũng như quốc tế hiện nay đã có nhiều thay đổi so với những năm đầu của công cuộc đổi mới. Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế thế giới và sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế tri thức... đã làm thay đổi lôgic của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự thay đổi đó đặt ra nhiều vấn đề cả về lý luận và thực tiễn đòi hỏi phải có sự nhận thức lại quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đây không phải chỉ là vấn đề thuần túy lý thuyết mà nó còn có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định con đường, bước đi và các giải pháp chiến lược trong việc thực hiện nhiệm vụ đầy khó khăn này. Tại Đại hội lần thứ VIII (1996), Đảng ta đã xác định mục tiêu chính của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời gian tới là phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta "cơ bản trở thành một nước công nghiệp", đồng thời huy động tất cả các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân, đưa nông nghiệp lên một trình độ mới. Quá trình này đã được tiến hành trên cả nước, đã thu được nhiều thành công bước đầu, song 4
- cũng đang còn nhiều bất cập và đặt ra một số vấn đề mới, cả về lý luận, lẫn thực tế chưa có lời giải thỏa đáng… Phú Thọ là một tỉnh thuộc Trung du miền núi phía Bắc, nằm ở đỉnh tam giác châu thổ sông Hồng, cách Thủ đô Hà Nội khoảng 80km, trong hành lang kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai (Việt Nam) - Hà Khẩu - Côn Minh (Trung Quốc), nên Phú Thọ có nhiều cơ hội cho phát triển kinh tế và giao lưu văn hoá. Tuy vậy, Phú Thọ hiện vẫn là một tỉnh nghèo, kinh tế vẫn chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp là chính. Trong những năm vừa qua cùng với những chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn, tỉnh Phú Thọ đã có nhiều chính sách và biện pháp tác động thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và đạt được những thành tựu đáng kể. Song kinh tế Phú Thọ phát triển chưa thật vững chắc, chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, nông nghiệp và nông thôn đều đang phải đối diện với nhiều vấn đề bức xúc cần được nhận diện đầy đủ và giải quyết một cách kịp thời, hiệu quả, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế…Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có đề tài nghiên cứu nào về vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Phú Thọ. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài: "Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Phú Thọ" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn nói chung là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, do vậy, đã có một số công trình khoa học đề cập về vấn đề này, tiêu biểu như: - GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn (2006), "Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam con đường và bước đi", NXB Chính trị Quốc 5
- gia, Hà Nội. - TS. Mai Thị Thanh Xuân (2004), "Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Bắc Trung bộ", NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - GS.TS. Đỗ Hoài Nam (2004), "Một số vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam", NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. - GS.TS. Nguyễn Trọng Chuẩn, PGS.TS. Nguyễn Thế Nghĩa, PGS.TS. Đặng Hữu Toàn (2002) "Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam lý luận và thực tiễn", NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - TS. Đặng Kim Sơn (2001), “Công nghiệp hoá từ nông nghiệp, lý luận thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam", NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Nhìn chung, các công trình đều tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận chung, vai trò, sự cần thiết, các yếu tố tác động, và nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trong nền kinh tế quốc dân. Tuy vậy, mỗi tác giả có cách tiếp cận và luận giải khác nhau về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Về Phú Thọ, đã có một vài công trình khảo cứu, giới thiệu về địa phương như: - Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ (2007), "Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020" - Ths. Phạm Ngọc Thước: "Một số kết quả ban đầu và phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá", Báo Phú Thọ xuân 2006. - Tỉnh uỷ Phú Thọ (2000), "Phú Thọ vào thế kỷ 21". Song cho đến nay, cả ở cấp Trung ương cũng như địa phương chưa có một công trình nào đề cập trực tiếp, chuyên sâu đến vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Thọ, nhất là theo quá trình lịch sử từ năm 1997 đến nay. 6
- 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, luận văn tập trung phân tích, làm rõ thực trạng, thành công và những bất cập trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Phú Thọ thời gian qua. Từ đó, mạnh dạn đề xuất và làm rõ một số định hướng và giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Thọ. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung và quan điểm của Đảng về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. - Tập trung vào những nội dung cơ bản về thực trạng, phương hướng và giải pháp của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Thọ: + Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn + ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong nông nghiệp, nông thôn + Xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn + Phát triển công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp, nông thôn Những vấn đề trên được giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 1997 đến nay (từ khi tỉnh Phú Thọ được tái thành lập). 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên quan điểm biện chứng và lịch sử, luận văn sử dụng đồng bộ, linh hoạt các phương pháp và công cụ nghiên cứu cơ bản truyền thống, nhất là phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, kế thừa khoa học và phương pháp chuyên gia... 6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn - Luận văn góp phần làm rõ tính tất yếu khách quan và các nội dung cơ 7
- bản của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam nói chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng. - Góp phần phân tích, đánh giá có căn cứ khoa học về thực trạng quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Thọ thời gian qua. - Góp phần làm rõ một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Phú Thọ. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu gồm 3 phần: Chương 1: Một số vấn đề chung về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Chương 2: Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Thọ Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Phú Thọ 8
- CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 1.1. Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá và công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III (1960) của Đảng Lao động Việt Nam, công nghiệp hoá đã được khẳng định “là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ”. Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế thế giới và sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế tri thức... đã làm thay đổi cả về khái niệm, nội dung và lôgic của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đây không phải chỉ là vấn đề thuần túy lý thuyết mà nó còn có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định con đường, bước đi và các giải pháp chiến lược trong việc thực hiện nhiệm vụ đầy khó khăn này. 1.1.1. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa Một số học giả quan niệm rằng công nghiệp hóa đồng nghĩa với quá trình phát triển công nghiệp, là đưa đặc tính công nghiệp cho một hoạt động. Họ tách rời, thậm trí đối lập sự phát triển công nghiệp với nông nghiệp và một số ngành khác. Họ coi đối tượng của công nghiệp hóa chỉ là ngành công nghiệp, còn sự phát triển của nông nghiệp và các ngành khác dường như chỉ là hệ quả của quá trình phát triển công nghiệp. Công nghiệp hóa theo họ là làm cho công nghiệp chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong kết quả hoạt động của nền kinh tế, còn cơ cấu hay loại hình công nghiệp đó như thế nào thì không quan trọng. Tuy nhiên, quan niệm này không đề cập gì tới tính lịch sử của công nghiệp hóa, điều này dễ làm người ta hiểu là công nghiệp hóa sẽ kéo dài vô tận, đưa đến một sự nhầm lẫn, đồng nhất công nghiệp hóa với quá trình 9
- phát triển công nghiệp, không làm rõ được mục tiêu và điểm dừng của công nghiệp hóa. Một thời gian dài ở các nước xã hội chủ nghĩa có những sự giải thích khác nhau về phạm trù công nghiệp hóa. Song trên thực tế đều thống nhất với quan điểm của các nhà kinh tế Liên Xô trước đây. Họ coi công nghiệp hóa là quá trình biến một nước nông nghiệp thành nước công nghiệp, bằng cách phát triển công nghiệp nhanh hơn nông nghiệp và ưu tiên phát triển các ngành sản xuất tư liệu sản xuất; là quá trình xây dựng nền đại công nghiệp cơ khí, có khả năng cải tạo cả nông nghiệp, với trung tâm là ngành chế tạo máy, nhằm đảm bảo cải tạo toàn bộ nền kinh tế quốc dân trên cơ sở kỹ thuật cơ khí tiên tiến. Quan điểm này xuất phát từ thực tiễn Liên Xô khi bắt tay vào công nghiệp hóa còn là một nước nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá, bị đế quốc bao vây, sự trợ giúp bên ngoài không có. Vì vậy, để bảo vệ đất nước, đẩy mạnh tốc độ công nghiệp hóa, buộc Liên Xô phải dốc toàn lực tập trung phát triển công nghiệp nặng. Đường lối công nghiệp hóa của Liên Xô đã đạt được những thành tựu nhất định và từng được coi là kỳ tích của chủ nghĩa xã hội. Trong điều kiện kinh tế- xã hội lúc đó quan niệm này được coi là hợp lý. Một số học giả khác lại cho rằng công nghiệp hóa là quá trình không chỉ phát triển một lĩnh vực công nghiệp chủ chốt nào đó hay toàn bộ nền công nghiệp thành lĩnh vực đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, mà còn biến tất cả các hoạt động sản xuất thành loại hình hoạt động công nghiệp. Như vậy, có thể nói công nghiệp hóa là quá trình phát triển kinh tế diễn ra lâu dài, bắt đầu từ khi xuất hiện mầm mống của công nghiệp và vẫn chưa kết thúc ngay cả ở những nước đã có nền kinh tế phát triển. Cùng quan điểm đó Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hiệp quốc (UNIDO) đã coi công nghiệp hóa là một quá trình phát triển kinh tế, trong đó một bộ phận nguồn lực quốc gia ngày càng lớn được huy động để xây dựng 10
- cơ cấu kinh tế nhiều ngành, với công nghệ hiện đại, để chế tạo ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng có khả năng đảm bảo cho nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới tiến bộ kinh tế và tiến bộ xã hội. ở khía cạnh nào đó, quan niệm này tránh được một số khiếm khuyết như những quan điểm trước đã trình bày. Quan niệm này coi công nghiệp hóa là quá trình bao trùm toàn bộ quá trình phát triển kinh tế - xã hội nhằm đạt nhiều mục tiêu (cả kinh tế và xã hội) chứ không phải chỉ là mục tiêu kinh tế - kỹ thuật. Nó nhấn mạnh công nghiệp hóa là quá trình phát triển kinh tế, khẳng định xây dựng cơ cấu kinh tế đa ngành, nâng cao trình độ kỹ thuật áp dụng công nghệ hiện đại là nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa. Tuy nhiên, nó còn mang nặng tính dung hoà những ý kiến khác nhau, hơn nữa cũng chưa nêu lên được tính lịch sử cụ thể của quá trình công nghiệp hóa. Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và sự liên kết kinh tế thế giới, rõ ràng công nghiệp hóa theo kiểu cổ điển không còn phù hợp nữa. Cách mạng khoa học - kỹ thuật bùng nổ đã làm thay đổi căn bản trình độ phát triển của các nước, khoảng cách chênh lệch giữa các nước phát triển và nước chậm phát triển ngày càng lớn. Ngay cả ở một số nước đi trước trong quá trình công nghiệp hóa, trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ cũng trở nên lạc hậu. Dường như việc đạt tới trình độ phát triển hiện đại nhất ngày càng trở thành một thách thức khó vượt qua đối với quá trình công nghiệp hóa ở các nước đi sau, buộc các nước này phải nghĩ đến những chiến lược phát triển gồm nhiều giai đoạn, mà một trong những nhiệm vụ của giai đoạn sau là hiện đại hóa những gì mà giai đoạn trước đã đạt được. Vì vậy, sự xâm nhập, đan kết của công nghiệp hóa - hiện đại hóa là không thể tránh khỏi và đó cũng là cơ hội để các nước lạc hậu có thể bắt kịp các nước phát triển trên thế giới. Do vậy, cả hai quan điểm đồng nhất hóa hay cô lập hóa hai quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa 11
- đều không có chỗ đứng trong thực tế. Công nghiệp hóa trong điều kiện hiện nay phải bao hàm cả ý nghĩa hiện đại hoá, mục tiêu của công nghiệp hóa là tiến tới hiện đại hóa, song bản thân hiện đại hóa với nội dung rộng hơn đã xâm nhập vào quá trình công nghiệp hóa. Mặt khác, cũng phải thấy rằng công nghiệp hóa tự bản thân nó không thể bao chứa hết nội dung của hiện đại hóa. Nhiều lĩnh vực của phạm trù hiện đại hóa về bản chất khác hoàn toàn với mục tiêu của công nghiệp hóa như: Công nghệ trí tuệ, công nghệ sinh học, sự phát triển đa dạng của truyền thống văn hoá... ở Việt Nam, ngay từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (năm 1960) đã xác định, thực chất của công nghiệp hoá “là quá trình thực hiện cách mạng kỹ thuật, thực hiện sự phân công mới về lao động xã hội và là quá trình tích luỹ xã hội chủ nghĩa để không ngừng thực hiện tái sản xuất mở rộng”. Quan niệm này đã thể hiện rõ nội dung toàn diện, mục tiêu và tính lịch sử của quá trình công nghiệp hoá và nó được xem là quan niệm chính thống về công nghiệp hoá ở nước ta thời gian đó. Khi bước vào thời kỳ đổi mới năm 1986, cùng với việc từng bước phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải phóng các lực lượng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã xác định ngày càng rõ quan điểm mới về công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đảng ta đã chỉ rõ công nghiệp hoá, hiện đại hoá không phải là hai quá trình, mà là một quá trình thống nhất, tuy có phần trùng khớp, nhưng về cơ bản vẫn là hai quá trình tách biệt và nối tiếp nhau. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 Khoá VII của Đảng (năm 1994) đã chỉ rõ “công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi một cách căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính, sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với phương tiện, phương pháp tiên 12
- tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”. Coi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một cuộc cách mạng toàn diện, sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội. Theo đó, công nghiệp hoá, hiện đại hoá không chỉ đơn thuần là phát triển công nghiệp, mà còn phải thực sự chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành, từng lĩnh vực trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng sử dụng công nghệ tiến bộ. Không chỉ thực hiện một cách tuần tự qua các bước cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá, mà còn phải kết hợp đồng thời các thành tựu trên nhiều lĩnh vực; Phải biết tận dụng, hiện đại hoá các công nghệ truyền thống và áp dụng những công nghệ, kỹ thuật hiện đại; Phát triển có chọn lọc, có mũi nhọn để thực hiện đi tắt đón đầu. Bước sang thế kỷ 21, Đảng ta nhận định: “Thế kỷ XXI sẽ tiếp tục có nhiều biến đổi. Khoa học và công nghệ sẽ có bước phát tiến nhảy vọt. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất”[13]. Xu hướng toàn cầu hoá kinh tế và sự phát triển của nền kinh tế tri thức trên thế giới đã, đang và sẽ làm thay đổi mạnh mẽ logic của tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Sự kết hợp hai xu hướng này đòi hỏi quá trình các nước đi sau như Việt Nam phải đồng thời thực hiện hai quá trình, đó là: vừa xây dựng nền đại công nghiệp, vừa từng bước tiếp cận đến nền kinh tế tri thức trong khuôn cảnh hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Đây là hai nội dung của một quá trình duy nhất, diễn ra đồng thời và phải được thực hiện đồng thời. Trong giai đoạn này công nghiệp hoá không chỉ gắn với các mục tiêu, giải pháp truyền thống, mà còn phải có mục đích và giải pháp hiện đại. Những quan điểm này ngày càng chi phối và định hướng tư duy chiến lược về cơ cấu kinh tế, về xây dựng hệ thống thể chế, đặc biệt là môi trường pháp lý, chính sách phù hợp với luật chơi toàn cầu. Trong bối cảnh ấy, nhận thức của Đảng ta về công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cũng có bước đổi mới và 13
- phát triển quan trọng khi cho rằng: “Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt”. Nói cách khác, đối với nước ta hiện nay không nên và không thể dừng lại ở quan niệm công nghiệp hoá truyền thống hay thậm chí quan niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói chung, mà phải thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn. Ngoài ra, cần phải bổ sung một số nội dung mới vào quan niệm công nghiệp hoá truyền thống, như phải thực hiện các yêu cầu của quá trình hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu hóa. Nội dung này bao hàm không chỉ các mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh (như cải tiến kỹ thuật, giảm chi phí, đa dạng hoá sản phẩm...), mà quan trọng không kém là các quá trình thể chế liên quan đến xu hướng tự do hoá, phân công lao động quốc tế và liên kết kinh tế toàn cầu. Như vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa với tư cách một quá trình bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau là một kết cấu động và rất phức tạp. Việc đưa ra một định nghĩa ngắn gọn bao chứa được đầy đủ nội dung, đặc trưng của nó không phải là đơn giản, dễ dàng. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần bao quát được những điểm cơ bản sau: Công nghiệp hoá là một tất yếu lịch sử mà Việt Nam phải trải qua. Đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo hướng phát triển mạnh công nghiệp, đi đôi với đổi mới công nghệ, tạo ra sự phát triển vượt bậc của công nghiệp trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, làm cơ sở cho sự tăng trưởng vững chắc và có hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam là: Cải biến nước ta thành một nước công nghiệp, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng và an ninh vững mạnh, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 14
- Nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là trang bị và tái trang bị công nghệ ngày càng hiện đại cho tất cả các ngành của nền kinh tế quốc dân, trước hết là các ngành mũi nhọn, có lợi thế và tạo được sức bật lớn để thúc đẩy các ngành khác phát triển, trên cơ sở cải tiến và hiện đại hóa dần các công nghệ truyền thống, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Từ sự phân tính trên có thể rút ra nhận định khái quát: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một quá trình lịch sử tất yếu mà Việt Nam phải trải qua, nhằm cải biến nước ta thành một nước công nghiệp, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, trang bị và tái trang bị công nghệ ngày càng hiện đại cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, chuyển từ lao động thủ công, lạc hậu, sang lao động sử dụng máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại, có hàm lượng trí tuệ cao, đồng thời giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao chất lượng cuộc sống, giữ vững an ninh quốc phòng một cách vững chắc và có hiệu quả nhất. Để thực hiện tốt mục tiêu và nội dung cơ bản trên của tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam cần phải có những điều kiện, bước đi và giải pháp thích ứng trong từng giai đoạn cụ thể. 1.1.2. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nêu trên là cơ sở để xây dựng quan niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn với nội dung chủ yếu là cải biến khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn cổ truyền theo định hướng kinh tế công nghiệp - thị trường hiện đại. Trước đây, có quan niệm cho rằng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là việc đưa công nghiệp vào nông thôn, đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp mang tính công nghiệp. Quan niệm khác lại cho rằng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là quá trình đô thị hoá nông 15
- thôn, biến nông thôn thành thành thị. Các quan niệm này đều phản ánh các khía cạnh khác nhau của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, nhưng còn phiến diện, chưa thấy hết các mối quan hệ nội tại và khách quan của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Xuất phát từ yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn cần phải phản ánh đầy đủ mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong quá trình này ở nông nghiệp, nông thôn, cũng như phải thể hiện được mục tiêu, biện pháp, phương tiện thực hiện quá trình đó. Công nghiệp hoá nông nghiệp là việc áp dụng các phương pháp sản xuất công nghiệp vào nông nghiệp, là việc sử dụng các máy móc thiết bị hiện đại và phương pháp quản lý tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, nhằm giảm thiểu mức độ lệ thuộc của con người vào thiên nhiên, giúp con người chế ngự được thiên nhiên trong sản xuất nông nghiệp, cải thiện được điều kiện lao động cực nhọc, nâng cao năng suất lao động nông nghiệp và thu hẹp sự cách biệt giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn. Công nghiệp hoá nông thôn có nội dung cốt lõi là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng: Giảm dần tỷ trọng của nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng của tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, trong đó toàn bộ nền kinh tế nông thôn được cải biến dần trên nền tảng của phương thức sản xuất có tính chất công nghiệp. Hiện đại hoá nông nghiệp là quá trình ứng dụng các thành tựu và sử dụng các phương tiện sản xuất hiện đại do khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại cung cấp và áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại vào nông nghiệp để cải biến phương thức sản xuất nông nghiệp lạc hậu thành phương thức sản xuất tiên tiến, biến nền nông nghiệp truyền thống thành nền nông nghiệp hiện 16
- đại. Cốt lõi của hiện đại hoá nông nghiệp là để nâng cao năng suất lao động nông nghiệp. Như vậy, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện quá trình sản xuất trong nông nghiệp và bộ mặt kinh tế nông thôn, biến lao động thủ công thành lao động cơ khí, đưa sản xuất nhỏ lên sản xuất hàng hoá lớn; là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, kinh tế nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng các hoạt động sản xuất phi nông nghiêp (công nghiệp nông thôn, dịch vụ...), từ đó biến đổi bộ mặt kinh tế xã hội nông thôn theo hướng gần với thành thị. Nhưng trong điều kiện hiện nay thì công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn còn phải là quá trình chuyển khu vực nông thôn từ trạng thái nông nghiệp cổ truyền thành khu vực có quan hệ thị trường phát triển, với hệ thống phân công lao động đạt trình độ cao, dựa trên nền tảng kỹ thuật - công nghệ hiện đại và hội nhập kinh tế toàn cầu, trong khuôn khổ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Đây cũng là quá trình đô thị hoá, cải biến xã hội nông thôn lên một trình độ văn minh cao hơn, bảo đảm cho mọi người dân có đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao. Ta có thể thấy rằng việc vượt qua giới hạn kỹ thuật cơ khí của quá trình công nghiệp hoá cổ điển để từng bước đạt đến các công nghệ - kỹ thuật hiện đại do kinh tế tri thức tạo ra là một nguyên tắc bắt buộc của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nó hàm ý sự nhảy vọt về cơ cấu, về công nghệ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Đối với một quốc gia đang trong giai đoạn phát triển, mà phần lớn dân số là lao động nông nghiệp như Việt Nam hiện nay, thì thành quả công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn có ý nghĩa quyết định rất lớn tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói chung, đến sự phát triển của các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Chính vì vậy việc làm rõ mối quan hệ giữa công nghiệp hoá, hiện đại hoá 17
- nông nghiệp, nông thôn và công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế là yêu cầu bắt buộc của quá trình xây dựng chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quan niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói chung và công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn nói riêng trên là cơ sở để tổng kết, đánh giá tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở nước ta giai đoạn vừa qua, cũng như để luận chứng, thiết kế khuôn khổ chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn tới. 1.2. Sự cần thiết của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Trong thư gửi điền chủ nông gia Việt Nam đăng trên báo Cứu quốc, số 229, ngày 1-1-1946, Bác viết “Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp. Nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông mong vào nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân ta giàu thì nước ta giàu, nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh”. Vì thế, trong khi luôn coi công nghiệp hoá là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, Đảng ta vẫn xác định nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong những năm trước mắt là: “coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn” và “huy động mọi nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn”. Điều đó bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: - Trước hết, xuất phát từ vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và những lợi thế so sánh của Việt Nam Việt Nam là một nước nông nghiệp. Tiềm năng và lợi thế của Việt Nam cũng là tiềm năng về phát triển nông nghiệp, gồm: tài nguyên đất, tài nguyên rừng, biển, tài nguyên mặt nước, và cả yếu tố con người…Đây là vừa điều 18
- kiện, phương tiện, vừa là mục đích của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn hiện nay ở nước ta. Việc tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là nhằm khai thác triệt để và phát huy tối đa hiệu quả tiềm năng của các nguồn lực này. Nguồn tài nguyên phong phú của Việt Nam cho phép chúng ta phát triển một nền nông nghiệp đa dạng. Diện tích đất nông nghiệp nước ta chiếm khoảng 39,2% diện tích đất tự nhiên, trong đó đất có độ màu mỡ cao chiếm tỷ lệ tương đối lớn (chủ yếu tập trung ở các tỉnh cùng đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long và một số tỉnh cùng Bắc Trung Bộ). Đây là điều kiện để phát triển các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá tập trung quy mô lớn. Tài nguyên rừng Việt Nam cũng khá phong phú, trong đó diện tích rừng sản xuất chiếm 53%, được phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên, các tỉnh miền núi Trung du Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Ngoài ra, Việt Nam còn có hơn 3200km bờ biển với hệ thống sinh vật biển đa dạng và phong phú, với hơn 1700 loài cá biển, cung cấp sản lượng bình quân 1 triệu tấn/năm. Với khoảng gần 80% dân số sinh sống ở nông thôn, Việt Nam có lực lượng lao động nông nghiệp khá dồi dào, với trình độ học vấn tương đối cao. Đó là điều kiện quan trọng để người lao động tiếp thu và ứng dụng những thành tựu mới của khoa học công nghệ thế giới, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, đồng thời góp phần đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn. Có thể nói, việc xác định chiến lược phải đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn của Việt Nam là hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tiễn và cũng phù hợp với quy luật phát triển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn hiện đại. Phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thì mới tạo được sức bật vực dậy khu vực nông thôn, và nhờ đó đẩy mạnh phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Việc Đảng ta đặt ra 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn