intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cú sốc tỷ giá đồng tiền thứ ba tác động đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam giai đoạn 2000 – 2013

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

32
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong phạm vi đề tài này, tác giả mong muốn cung cấp một cái nhìn rõ hơn về ảnh hưởng của cú sốc tỷ giá một đồng tiền thứ ba cụ thể là biến động tỷ giá Nhân dân tệ – Đô la Mỹ đối với nền kinh tế vĩ mô Việt Nam, và phân tích chính sách lựa chọn tỷ giá hối đoái hiện nay của nước ta. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cú sốc tỷ giá đồng tiền thứ ba tác động đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam giai đoạn 2000 – 2013

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––– LÊ THỊ THÙY LINH CÚ SỐC TỶ GIÁ ĐỒNG TIỀN THỨ BA TÁC ĐỘNG ĐẾN CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 – 2013 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––– LÊ THỊ THÙY LINH CÚ SỐC TỶ GIÁ ĐỒNG TIỀN THỨ BA TÁC ĐỘNG ĐẾN CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 – 2013 Chuyên Ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn là TS.Nguyễn Khắc Quốc Bảo. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đuợc chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 5 năm 2014 Tác giả Lê Thị Thùy Linh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT ................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU............................................................................................. 2 1.1. Giới thiệu.......................................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ....................................................................... 5 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 6 1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 6 1.5. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................. 6 1.6. Bố cục luận văn ................................................................................................ 6 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LỰA CHỌN ĐỒNG TIỀN THỨ BA VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .................................................................................................... 8 2.1. Cơ sở lựa chọn đồng tiền thứ ba ...................................................................... 8 2.2. Các nghiên cứu liên quan ............................................................................... 11 CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU..................................... 25 3.1. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 25 3.2. Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... 27 CHƢƠNG 4: CÚ SỐC TỶ GIÁ ĐỒNG TIỀN THỨ BA TÁC ĐỘNG ĐẾN CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 – 2013 ......... 32 4.1. Kiểm định nghiệm đơn vị các biến ................................................................ 32 4.2. Mô hình VAR................................................................................................. 34 4.2.1. Lựa chọn độ trễ tối ưu .............................................................................. 34 4.2.2. Kiểm tra tính ổn định ............................................................................... 35
  5. 4.3. Phân tích mô hình VAR ................................................................................. 36 4.3.1. Hàm phản ứng xung ................................................................................. 36 4.3.2. Phân rã phương sai ................................................................................... 43 4.4. Phân tích bổ sung thêm .................................................................................. 45 4.4.1. Mô hình VAR thay biến ........................................................................... 45 4.4.2. Mô hình ngắn hạn ECM ........................................................................... 51 4.5. Thảo luận ........................................................................................................ 55 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................................... 57 5.1. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 57 5.2. Những hạn chế của luận văn .......................................................................... 58 5.3. Những gợi ý và hướng nghiên cứu tiếp theo.................................................. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo tiếng Việt Tài liệu tham khảo tiếng Anh PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng trị giá nhập khẩu của Việt Nam phân theo nước từ 2000 – 2013 (Triệu đô la Mỹ) Phụ lục 2: Bảng trị giá xuất khẩu của Việt Nam phân theo nước từ 2000 – 2013 (Triệu đô la Mỹ) Phụ lục 3: Bảng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác giai đoạn 2005 – 2013 (Triệu đô la Mỹ) Phụ lục 4: Dư nợ nước ngoài của chính phủ theo nhóm người cho vay, loại chủ nợ và nước/tổ chức chủ nợ 2006 – 2010 (Triệu đô la Mỹ) Phụ lục 5: Tóm tắt về kiểm định ADF, mô hình tự hồi quy vectơ (VAR) Phụ lục 6: Kết quả kiểm định tính dừng ADF các biến Phụ lục 7: Kiểm tra tính ổn định của mô hình VAR Phụ lục 8: Mô hình VAR Phụ lục 9: Kiểm định đồng liên kết
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VIẾT TẮT TÊN TIẾNG ANH TÊN TIẾNG VIỆT ADB Asia Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á ADF Augmented Dickey – Fuller Kiểm định ADF CNY Chinese Yuan Đồng Nhân dân tệ Trung Quốc CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng ECM Error Correction Model Mô hình hiệu chỉnh sai số FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội IFS International Financial Statistics Thống kê tài chính IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế IR Interest Rate Lãi suất huy động OECD Organisation for Economic Tổ chức hợp tác và phát triển kinh Co–operation and Development tế PP Phillips – Perron Kiểm định PP RER Real Exchange Rate Tỷ giá hối đoái thực USD United State Dollars Đô la Mỹ VAR Vecto Autoregression Model Mô hình tự hồi quy vectơ VDC Variance Decompositions Phân rã phương sai VND Việt Nam Đồng
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Dữ liệu các biến trong mô hình (Năm gốc: 2000) Bảng 4.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF và PP Bảng 4.2: Bảng độ trễ tối ưu Bảng 4.4: Phân rã phương sai Bảng 4.5: Dữ liệu các biến thay thế trong mô hình (Năm gốc: 2000) Bảng 4.6: Phân rã phương sai _ phân tích bổ sung thêm Bảng 4.7: Kiểm định đồng liên kết theo phương pháp Johansen – Juselius Bảng 4.8: Kết quả ước lượng mô hình ngắn hạn ECM DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Tỷ trọng nhập khẩu của Việt Nam phân theo các nước giai đoạn 2000 – 2013 (tính trên 8 quốc gia Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất) Hình 2.2: Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam phân theo các nước giai đoạn 2000 – 2013 (tính trên 8 quốc gia Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất) Hình 2.3: Tỷ trọng tổng vốn đăng ký của đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo đối tác giai đoạn 2005 – 2013 (tính theo 10 quốc gia – khu vực đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam) Hình 2.4: Tỷ trọng dư nợ nước ngoài của chính phủ theo nước/tổ chức chủ nợ 2006 – 2010 (tính theo 10 quốc gia – tổ chức Việt Nam có dư nợ nhiều nhất) Hình 4.1: Kiểm tra tính ổn định của mô hình VAR Hình 4.2: Hàm phản ứng xung của DLGDP Hình 4.3: Hàm phản ứng xung của DLCPI Hình 4.4: Hàm phản ứng xung của DLM1 Hình 4.5: Hàm phản ứng xung của mô hình thứ nhất Hình 4.6: Hàm phản ứng xung của mô hình thứ hai
  8. -1- TÓM TẮT Bài nghiên cứu thực nghiệm này đánh giá tác động của cú sốc tỷ giá đồng tiền thứ ba, tức là tỷ giá đồng Nhân dân tệ Trung Quốc – Đô la Mỹ trên biến kinh tế vĩ mô đã được lựa chọn, cụ thể là tổng sản lượng, mức giá và cung tiền cho nền kinh tế Việt Nam. Kết quả dựa trên mô hình vectơ tự hồi quy (VAR), cho thấy sự thay đổi trong tỷ giá Nhân dân tệ – Đô la Mỹ có thể ảnh hưởng đáng kể đến biến kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Cụ thể hơn, sự mất giá đồng Nhân dân tệ so với đô la Mỹ có dẫn đến sự sụt giảm trong chỉ số giá CPI Việt Nam. Ngoài việc cung cấp những hiểu biết quan trọng vào sự tương tác giữa tỷ giá Nhân dân tệ – Đô la Mỹ và các biến kinh tế vĩ mô trong nước, kết quả của đề tài góp phần vào việc cân nhắc lựa chọn các chế độ tỷ giá hối đoái cho Việt Nam. Các từ khóa: Yuan – dollar exchange rate (tỷ giá hối đoái Nhân dân tệ – Đô la Mỹ); Vietnam (Việt Nam); Exchange rate regimes (chế độ tỷ giá hối đoái); Vector autoregressive (vectơ tự hồi quy)
  9. -2- CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1 Giới thiệu Lựa chọn cơ chế tỷ giá hối đoái từ lâu đã là một vấn đề gây tranh luận trong kinh tế và tài chính quốc tế. Về mặt lý thuyết, mức độ một nền kinh tế phản ứng lại những biến động thế giới phụ thuộc vào chế độ tỷ giá hối đoái đặc trưng của nền kinh tế đó. Cụ thể, trong khi hệ thống tỷ giá hối đoái cố định cho thấy nền kinh tế biến động theo quốc tế, thì tác dụng của một hệ thống tỷ giá hối đoái linh hoạt nằm trong khả năng bảo vệ nền kinh tế khỏi những cú sốc bên ngoài. Hơn nữa, tỷ giá hối đoái linh hoạt cho phép các quốc gia áp dụng các chính sách bình ổn của mình một cách độc lập hơn. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, kể từ khi hệ thống Bretton Woods sụp đổ, sự ra đời của tỷ giá hối đoái linh hoạt không có nghĩa là cách ly hoàn toàn nền kinh tế khỏi những cú sốc từ bên ngoài. Thật vậy, bằng chứng từ những tài liệu nghiên cứu thực nghiệm khác nhau cho thấy sự lan truyền của các cú sốc quốc tế giữa các quốc gia, không phân biệt chế độ tỷ giá hối đoái mà các quốc gia đang theo đuổi (xem Lastrapes và Koray, 1990, và các tài liệu tham khảo trong đó). Hơn nữa, những thay đổi biên độ và mức độ biến động cao trong tỷ giá hối đoái theo hệ thống tỷ giá hối đoái linh hoạt không chỉ gây rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu và nhà đầu từ nước ngoài mà còn tạo cơ hội cho hoạt động đầu cơ gây bất ổn trong thị trường tỷ giá hối đoái. Những rủi ro liên quan đến biến động tỷ giá hối đoái được xem là trở ngại chính cho các quốc gia đang nỗ lực phát triển thông qua chiến lược mở rộng xuất khẩu và tự do hóa tài chính. Theo đó, nhiều quốc gia đặc biệt là các quốc gia nhỏ có nền kinh tế mở đang phát triển có xu hướng ổn định tỷ giá so với rổ tiền tệ hoặc so với đồng đô la Mỹ. Ví dụ như, ngoại trừ trường hợp của Nhật Bản, tất cả các quốc gia Đông Á đều có chế độ tỷ giá neo vào đồng đô la Mỹ trong thời gian phi khủng hoảng, hay còn gọi là “chuẩn đô la Đông Á” bởi McKinnon (2000, 2001). Thật vậy, thực tế việc cố định hoặc neo giữ tỷ giá đồng tiền của các quốc gia Đông Á do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á năm 1997–1998 đã khơi dậy mối quan
  10. -3- tâm đến phản ứng của nền kinh tế trong nước với các cú sốc quốc tế. Ngoài việc làm giảm bớt quyền sở hữu và quyền độc lập về chính sách, các quốc gia áp dụng chế độ đồng tiền cố định so với đồng đô la Mỹ dễ bị tác động bởi cú sốc các loại tiền tệ thứ ba ví dụ như tỷ giá Yên Nhật – Đô la Mỹ (nghiên cứu của Rajan 2002; McKinnon và Schnabl 2003). Hiện nay, với sự phát triển không ngừng, nền kinh tế Trung Quốc đã trở thành một trong những nền kinh tế lớn trên thế giới. Theo đó, đồng tiền Trung Quốc – đồng Nhân dân tệ (CNY hay RMB) ngày càng nâng cao vị thế toàn cầu của mình. Đến cuối năm 2013, Nhân dân tệ đã trở thành đồng tiền được sử dụng nhiều thứ nhì trong tài chính thương mại, và đồng tiền được sử dụng nhiều thứ 9 trong thanh toán toàn cầu. Theo kết quả một cuộc thăm dò ý kiến được thực hiện bởi công ty dịch vụ tài chính State Street của Mỹ và bộ phận thông tin kinh tế Economist Intelligence Unit (EIU) với sự tham gia của hơn 200 nhà đầu tư tổ chức, có 53% ý kiến dự báo CNY sẽ vượt qua đồng USD để trở thành đồng tiền dự trữ chính của thế giới. “Với ảnh hưởng kinh tế của Trung Quốc gia tăng, tầm quan trọng toàn cầu của đồng Nhân dân tệ sẽ ngày càng lớn. Thế giới đã thuộc về đồng “bạc xanh” trong nhiều thập kỷ, trong đó đồng USD là đồng tiền dự trữ chính của thế giới. Tuy nhiên, nhiều người cho rằng, thế giới “bạc đỏ” – trong đó đồng Nhân dân tệ chiếm vị trí đồng tiền chủ chốt – đang ngày càng có khả năng trở thành hiện thực”, báo cáo viết (nguồn:vneconomy.vn-27/2/2014). Do đó, biến động trong tỷ giá Nhân dân tệ Trung Quốc – Đô la Mỹ có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế các nước Đông Á theo “chuẩn đô la” thông qua nhiều hướng khác nhau. Hội nhập và toàn cầu hóa ngày càng được các quốc gia chú ý trong phát triển kinh tế của mình, dẫn đến biến động đồng Nhân dân tệ Trung Quốc – Đô la Mỹ trở thành một yếu tố quan trọng trong việc đo lường mức độ bị ảnh hưởng bởi những biến động quốc tế của những nước có giao dịch thương mại trực tiếp với Trung Quốc hay cạnh tranh với Trung Quốc trong các thị trường thứ ba. Việc đánh giá cao đồng Nhân dân tệ so với đồng đô la Mỹ có tác động tiêu cực đến khả năng cạnh tranh quốc tế của Trung Quốc, nhưng ở các nước neo đồng tiền của mình với đồng đô thì ngược lại. Hay nói cách
  11. -4- khác, khả năng cạnh tranh quốc tế của các nước Đông Á được cải thiện, điều đó dẫn đến gia tăng xuất khẩu không chỉ ở Trung Quốc mà còn ở các thị trường thứ ba như Mỹ hay Châu Âu. Đồng Nhân dân tệ tăng giá làm cho các khoản đầu tư của Trung Quốc tại các nước Đông Á khác trở nên rẻ hơn và do đó khuyến khích các dòng vốn FDI của Trung Quốc chảy vào các nước này. Vì vậy, sự gia tăng (giảm giá) giá trị của đồng nhân dân tệ so với đô la Mỹ có tác dụng làm gia tăng (sụt giảm) sản lượng của các nước Đông Á thông qua ảnh hưởng tích cực (tiêu cực) của nó vào xuất khẩu và đầu tư. Ngược lại, một đồng Nhân dân tệ mạnh có nghĩa là chi phí nhập khẩu của các quốc gia nhập hàng từ Trung Quốc tăng cao hơn và các khoản vay bằng đồng Nhân dân tệ cũng tăng giá đáng kể. Trong trường hợp này, sản lượng có thể bị ảnh hưởng bất lợi. Việc tổng hợp cung cầu của các điều nói trên có nghĩa là mặt bằng giá của các nước Đông Á cũng có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi trong tỷ giá đồng Nhân dân tệ. Thêm vào đó, kể từ khi Trung Quốc là một đối thủ cạnh tranh với các nước Đông Á khác trong thị trường xuất khẩu, nhưng mục tiêu chính của các nước này vẫn từ các quỹ đầu tư tài chính của Trung Quốc, do đó, biến động tỷ giá đồng Nhân dân tệ có thể có ảnh hưởng trực tiếp vào các chính sách tiền tệ của các nước Đông Á này. Ví dụ, giảm giá đồng Nhân dân tệ làm cho hoạt động đầu tư tài chính tại các nước này trở nên đắt đỏ hơn. Điều này có thể dẫn đến sụt giảm dòng vốn đi vào hoặc gia tăng luồng vốn đi ra. Sự thay đổi theo chiều hướng đi xuống trong nhu cầu đối với tài sản trong nước và gia tăng nhu cầu ngoại tệ đòi hỏi phải giảm giá trị đồng nội tệ xuống. Luồng vốn đi ra cũng có thể dẫn đến giảm lượng cung tiền khi cơ quan hoạch định chính sách tiền tệ cố gắng bảo vệ và đảm bảo ổn định tiền tệ, đó có vẻ là mục tiêu chính của các nước theo tiêu chuẩn đồng đô la Đông Á. Vì thế, sự mất giá đồng Nhân dân tệ có thể dẫn đến thắt chặt tiền tệ. Do sự ảnh hưởng của TGHĐ Nhân dân tệ – Đô la Mỹ khác nhau và đối lập ở các nước Đông Á, cho nên nó cần được nghiên cứu trong thực nghiệm. Mục đích của bài viết này là nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của tỷ giá Nhân dân tệ – Đô la Mỹ vào kinh tế vĩ mô của Việt Nam từ góc độ ảnh hưởng của
  12. -5- nó đối với sản lượng, mức giá và điều kiện về tiền tệ. Việt Nam là nước chọn tỷ giá neo với đồng đô la Mỹ, từ chế độ cố định “cứng” đến chế độ thả nổi có quản lý của Nhà nước với các biên độ dao động được điều chỉnh theo từng thời kì. Chế độ TGHĐ là một yếu tố quan trọng trong các nghiên cứu học thuật và thảo luận chính sách nhằm hướng đến một chế độ tỷ giá phù hợp với nước ta. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của đồng tiền thứ ba lên nền kinh tế trong nước có thể cung cấp một số câu trả lời cho cuộc tranh luận. Hơn nữa, tại các thị trường kinh tế tài chính kết hợp, hiểu biết về sự tương tác qua lại giữa các biến trong và ngoài nước có khả năng quan hệ nhân quả với nhau là nhân tố rất quan trọng trong việc lập các chính sách mục tiêu. Thêm vào đó, điều này có thể làm sáng tỏ về sự lựa chọn đúng đắn chế độ TGHĐ đối với một quốc gia như Việt Nam. Đó chính là lý do tác giả chọn đồng Nhân dân tệ làm đồng tiền thứ ba cho nghiên cứu thực nghiệm đề tài “Cú sốc tỷ giá đồng tiền thứ ba tác động đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam giai đoạn 2000–2013” 1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Do việc nghiên cứu sâu rộng vấn đề này sẽ phải đầu tư rất nhiểu thời gian cho việc nghiên cứu và thu thập dữ liệu. Trong phạm vi đề tài này, tác giả mong muốn cung cấp một cái nhìn rõ hơn về ảnh hưởng của cú sốc tỷ giá một đồng tiền thứ ba cụ thể là biến động tỷ giá Nhân dân tệ – Đô la Mỹ đối với nền kinh tế vĩ mô Việt Nam, và phân tích chính sách lựa chọn tỷ giá hối đoái hiện nay của nước ta. Để đạt được mục tiêu trên, tác giả tiến hành nghiên cứu để trả lời cho 2 vấn đề sau đây: 1. Tỷ giá hối đoái Nhân dân tệ – Đô la Mỹ ảnh hưởng như thế nào đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam? 2. Chế độ neo tỷ giá vào đồng đô la Mỹ như hiện nay có phải là lựa chọn phù hợp với sự phát triển kinh tế của nước ta hay không? Hướng nghiên cứu chế độ tỷ giá neo vào một rổ tiền tệ.
  13. -6- 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu biến động tỷ giá Nhân dân tệ – Đô la Mỹ tác động lên các biến kinh tế vĩ mô Việt Nam giai đoạn 2000–2013, các biến được chọn: tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đại diện cho sản lượng sản xuất, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đại diện cho mức giá, lượng cung tiền (M1) đại diện cho cung tiền. Nguồn dữ liệu được lấy từ các website: http://elibrary–data.imf.org/, http://www.adb.org/, http://stats.oecd.org/, http://www.gso.gov.vn/, http://mof.gov.vn/ 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài kế thừa các kết quả và mô hình nghiên cứu từ các học giả trên thế giới đã thực hiện trên các thị trường khác nhau, và tác giả muốn đem áp dụng nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam. Đề tài áp dụng mô hình tự hồi quy vectơ (VAR – vector autoregression) và mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM – Error Correction Model) để kiểm tra ảnh hưởng của tỷ giá Nhân dân tệ – Đô la Mỹ đến các yếu tố kinh tế vĩ mô của Việt Nam. 1.5 Đóng góp mới của đề tài Luận văn này làm sáng tỏ thêm lý thuyết cú sốc từ một tiền tệ thứ ba vào nền kinh tế các nước có chế độ tỷ giá hối đoái neo cố định vào một loại tiền tệ bằng cách cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm trên nền kinh tế vĩ mô Việt Nam. Luận văn là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách xem xét áp dụng chế độ tỷ giá neo vào một rổ tiền tệ vào thực tế nước ta. 1.6 Bố cục luận văn Đề tài gồm 5 chương, nội dung các chương được trình bày như sau: Chương 1: Mở đầu Chương 2: Cơ sở lựa chọn đồng tiền thứ ba và các nghiên cứu liên quan Chương 3: Mô hình và dữ liệu nghiên cứu
  14. -7- Chương 4: Cú sốc tỷ giá đồng tiền thứ ba (Nhân dân tệ – Đô la Mỹ) tác động đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam giai đoạn 2000 – 2013 Chương 5: Kết luận
  15. -8- CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LỰA CHỌN ĐỒNG TIỀN THỨ BA VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 2.1 Cơ sở lựa chọn đồng tiền thứ ba Trung Quốc là một nước có nền kinh tế lớn và phát triển trên thế giới, lại giáp ranh với Việt Nam, cho nên hoạt động giao thương giữa hai nước khá thuận lợi. Theo số liệu từ Tổng cục thống kê Việt Nam, từ năm 2000 – 2013 (hình 2.1), Trung Quốc liên tục là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, là quốc gia nhập siêu của Việt Nam, luôn đứng đầu trong bảng xếp hạng tỷ trọng nhập khẩu. Năm 2013, tổng kim ngạch thương mại Việt – Trung đạt gần 50 tỷ USD, tăng 21.1% so với năm 2012 (ta xuất 13.1 tỷ USD, nhập 36.8 tỷ USD, lần lượt tăng 2.1% và 26.7%), thâm hụt thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc đạt 23.7 tỷ USD, tiếp tục tăng mạnh với 27.47%. Những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Trung Quốc: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; nhóm hàng nguyên liệu, phụ liệu ngành dệt may, da, giày; điện thoại, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; vải, sắt thép… Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng là một trong những đối tác xuất khẩu lớn của Việt Nam, là một trong 3 quốc gia chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu trong nước (hình 2.2). Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu từ Việt Nam sang Trung Quốc: sắn và các sản phẩm từ sắn; dầu thô; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; cao su; hàng nông sản thế mạnh như gạo và rau quả…Cơ cấu hàng xuất khẩu của ta sang Trung Quốc đã và đang có những chuyển biến tích cực nhất định. Từ năm 2011 đến nay, tỉ trọng nhóm hàng công nghiệp trong tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc đang có xu hướng tăng dần (trên 30% trong khi trước đây chỉ 10%), vượt qua nhóm hàng truyền thống nông lâm thủy sản. Quan hệ hợp tác đầu tư có bước phát triển mới, tính đến hết năm 2013, Trung Quốc có 977 dự án đầu tư tại Việt Nam, tổng vốn đăng ký lũy kế đạt gần 7 tỷ USD, đứng thứ 9/101 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam. Đáng chú ý, riêng năm 2013 đầu tư FDI của TQ vào VN tăng mạnh đạt 2.3 tỷ USD, chiếm 16% tổng
  16. -9- FDI của VN và đứng thứ 4 trong số 50 quốc gia và khu vực có dự án đầu tư cấp phép mới vào VN. Trong những năm qua, Trung Quốc đã không ngừng tăng quy mô tín dụng ưu đãi dành cho Việt Nam. Đến nay, Trung Quốc đã cho ta vay 1,6 tỷ USD ưu đãi tập trung vào những lĩnh vực công nghiệp, khai khoáng, đường sắt, năng lượng, dệt may, hóa chất… Ngoài tín dụng ưu đãi, Chính phủ Trung Quốc còn hỗ trợ Việt Nam nhiều khoản viện trợ không hoàn lại dùng vào việc tổ chức các đoàn tham quan, khảo sát kinh nghiệm phát triển kinh tế xã hội ở Trung Quốc; giao lưu thanh thiếu niên; đầu tư trang thiết bị cho một số bệnh viện tại Việt Nam; xây dựng khu nhà ở Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Trong cơ cấu nợ nước ngoài của Việt Nam (hình 2.4), Trung Quốc không chiếm tỷ trọng lớn, chỉ từ 1–2%. Do đó, dựa trên những mối quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quốc này, tác giả đã chọn tỷ giá đồng tiền thứ ba là tỷ giá Nhân dân tệ - Đô la Mỹ để xem xét cú Tỷ Trọng Nhập Khẩu Của Việt Nam Phân Theo Các Nước Giai Đoạn sốc của nó tác động đến các yếu tố kinh tế vĩ mô Việt Nam giai đoạn 2000 – 2013. 2000 - 2013 CHND Trung Hoa Hàn Quốc Nhật Bản EU Đài Loan Xin-ga-po Thái Lan Hoa Kỳ 40 35 35 31 30 28 Tỷ Trọng Nhập Khẩu (%) 26 26 25 24 23 21 22 20 19 16 15 14 12 11 10 5 0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 (Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ số liệu của Tổng cục thống kê Việt Nam) Hình 2.1: Tỷ trọng nhập khẩu của Việt Nam phân theo các nước giai đoạn 2000 – 2013 (tính trên 8 quốc gia Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất).
  17. -10- Tỷ Trọng Xuất Khẩu Của Việt Nam Phân Theo Các Nước Giai Đoạn 2000 - 2013 CHND Trung Hoa Nhật Bản Hàn Quốc Hoa Kỳ Ma-lai-xi-a ĐKHC Hồng Công (TQ) CHLB Đức Vương quốc Anh 45 40 35 Tỷ Trọng Xuất Khẩu (%) 30 25 22 21 19 19 19 19 20 18 17 17 17 16 15 14 15 14 10 5 0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 (Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ số liệu của Tổng cục thống kê Việt Nam) Hình 2.2: Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam phân theo các nước giai đoạn Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Phân Theo Đối Tác Giai Đoạn 2000 – 2013 (tính trên 8 quốc gia Việt Nam 2005 xuất khẩu nhiều nhất). - 2013 CHND Trung Hoa Nhật Bản Xin-ga-po Đài Loan Hàn Quốc Quần đảo Vigin thuộc Anh Đặc khu HC Hồng Kông (TQ) Hoa Kỳ Ma-lai-xi-a Thái Lan 40 Tỷ Trọng Tổng Vốn Đăng Ký (%) 35 30 25 20 15 12 10 6 5 2 2 3 2 3 0 2005 2006 2007 2009 2011 2012 2013 (Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ số liệu của Tổng cục thống kê Việt Nam) Hình 2.3: Tỷ trọng tổng vốn đăng ký của đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo đối tác giai đoạn 2005 – 2013 (tính theo 10 quốc gia – khu vực đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam)
  18. -11- Dư Nợ Nước Ngoài Của Chính Phủ Theo Nước / Tổ Chức Chủ Nợ 2006 – 2010 Trung Quốc Pháp Đức Nhật Bản Nga Mỹ ADB IDA IMF NIB OPEC 40 35 30 Tỷ Trọng Dư Nợ (%) 25 20 15 10 5 1.5 1.98 0.97 0.98 0.99 0 2006 2007 2008 2009 2010 (Nguồn: Bộ Tài Chính Việt Nam) Hình 2.4: Tỷ trọng dư nợ nước ngoài của chính phủ theo nước / tổ chức chủ nợ 2006 – 2010 (tính theo 10 quốc gia – tổ chức Việt Nam có dư nợ nhiều nhất) 2.2 Các nghiên cứu liên quan 2.2.1 Frankel, Jeffery A., and Shang–Jin Wei. 1994, “YEN BLOC OR DOLLAR BLOC? EXCHANGE RATE POLICIES OF THE EAST ASIAN ECONOMIES.” (Khối đồng Yên hay khối đồng đô la Mỹ? Chính sách tỷ giá của nền kinh tế Đông Á.) In Macroeconomic Linkage: Savings, Exchange Rates, and Capital Flows, ed. Takatoshi Ito and Anne O. Krueger. Chicago: Univeristy of Chicago Press. Dữ liệu & mô hình nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu hàng tuần từ đầu năm 1979 đến tuần thứ hai của tháng 5/1992. Dữ liệu tỷ giá hối đoái song phương của đồng nội tệ so với ngoại tệ: đồng đô la Mỹ, đồng yên Nhật, Mác Đức (đại diện cho tiền tệ châu Âu), đồng đô la Úc và Newzealand. Các đồng nội tệ trong nghiên cứu này là: Won Hàn Quốc, đô la Singapore, Hồng Kông, Đài Loan, Ringgit Malaysia, Rupiah Indonesia, Peso
  19. -12- Philippine, Baht Thái Lan, và nhân dân tệ Trung Quốc. Kiểm tra bằng phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu (OLS) để kiểm tra tỷ trọng của đồng đô la Mỹ và đồng yên trong chính sách tỷ giá hối đoái của các nước Đông Á đó. Nội dung & kết quả nghiên cứu: “Khối đồng yên đang hình thành ở khu vực Đông Á, ảnh hưởng đến kinh tế của các nước trong khu vực này từ chuyển đổi tỷ trọng đồng đô la Mỹ sang đồng yên trong chính sách tỷ giá”, đó là chủ đề mà bài nghiên cứu này xem xét, một số vấn đề có thể có của một giả thuyết “khối yên”: Thứ nhất, tỷ trọng của đồng yên đang tăng lên theo thời gian trong các chính sách tỷ giá hối đoái của nền kinh tế Đông Á. Thứ hai, một khối thương mại trong khu vực tập trung vào kinh tế Nhật Bản đang nổi lên. Thương mại giữa Nhật Bản và nền kinh tế Đông Á đã tăng nhanh hơn so với những gì sẽ được dự đoán dựa trên các yếu tố như GNP song phương và chi phí vận chuyển… Bên cạnh đó, bài nghiên cứu sẽ đồng thời đánh giá khu vực Đông Á vẫn liên kết chặt chẽ với khối đô la Mỹ. Kết luận của những dự đoán, giả thuyết từ bài nghiên cứu này: Thứ nhất, đồng đô la Mỹ vẫn là đồng tiền quốc tế chính trong chính sách tỷ giá hối đoái Đông Á. Tất cả các nước Đông Á đã đặt phần lớn tỷ trọng vào đồng đô la Mỹ trong chính sách tỷ giá của họ. Thứ hai, một số loại tiền tệ (Singapore, Hồng Kông, Indonesia, Thái Lan, Đài Loan) tăng tỷ trọng vào đồng yên trong giữa những năm 1980, nhưng các bằng chứng cho thấy sự tăng lên của đồng yên này trong chính sách tỷ giá hối đoái của các nước đó là không đáng kể. Thứ ba, mức độ thương mại ở Đông Á, cũng giống như thương mại trong khối Châu Âu là thiên về thương mại trong khu vực, và vẫn không có bằng chứng của bất kỳ xu hướng tăng trong thương mại nội khối này. Nội bộ khối Đông Á này cũng không tập trung vào thương mại Nhật Bản. Nhìn chung, các bằng chứng liên quan đến cả thương mại và liên kết tiền tệ cho thấy ít có dữ liệu cho sự hình thành của một khối yên. Ngược lại, các nước Đông Á tiếp tục được liên kết chặt chẽ với Mỹ. Đồng đô la Mỹ vẫn là đồng tiền được ưa
  20. -13- chuộng trong thanh toán thương mại và cho vay quốc tế, ngay cả trong khu vực Đông Á. 2.2.2 Kawai, Masahiro. 2002. “EXCHANGE RATE ARRANGEMENTS IN EAST ASIA: LESSONS FROM THE 1997–1998 CURRENCY CRISIS.” (Sự sắp xếp tỷ giá ở Đông Á: Bài học từ cuộc khủng hoảng tiền tệ 1997-1998.) Monetary and Economic Studies 20, no. S–1: 167–204. Dữ liệu & mô hình nghiên cứu: Dữ liệu tỷ giá hối đoái chính thức được báo cáo của các nước thành viên từ quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). Để hiểu được cơ chế của sự sắp xếp tỷ giá, nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy theo Frankel và Wei (1993, 1994, 1995), phương trình ước tính như sau: etj    1etUSD   2 etDM  3etJY   4 etFF  5etUKP  ut Trong đó, etj là sự thay đổi hàng tháng trong tỷ giá hối đoái của tiền tệ j trong tháng t, βk (k=1, 2, …) là hệ số về việc thay đổi hàng tháng trong tỷ giá hối đoái của k ngoại tệ. Các đồng ngoại tệ tương ứng là: đô la Mỹ, mác Đức, yên Nhật, franc Pháp, và bảng Anh. Một sự thay đổi hàng tháng trong tỷ giá hối đoái được xác định bởi sự chênh lệch theo logarit của tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Dựa trên phân tích hồi quy này, các nền kinh tế phát triển có thể được phân thành ba loại lớn theo quan sát cơ chế tỷ giá hối đoái, đó là “cố định” vào đồng đô la Mỹ hay rổ tiền tệ, tỷ giá “thả nổi” và “trung gian” giữa 2 loại này. Tùy thuộc vào độ biến động tỷ giá hối đoái, cụ thể, các quốc gia được sắp xếp theo “cố định” khi biến động ít hơn 0.0075, “trung gian” khi biến động là giữa 0.0075 và 0.015, và “thả nổi” khi biến động vượt quá 0.015. Nội dung & kết quả nghiên cứu: Bài nghiên cứu này xem xét sự phát triển của cơ chế tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế thị trường mới nổi ở Đông Á trong 10 năm qua. Bằng cách tập trung vào vai trò của đồng đô la Mỹ, đồng yên và đồng Euro làm đồng tiền neo để ổn định tỷ giá,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2