Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo đạo đức công vụ cho cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích và đánh giá thực trạng và hiệu quả trong công tác đào tạo đội ngũ CBCC cấp xã huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống đánh giá CTĐT đạo đức công vụ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo đạo đức công vụ cho cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------ TRỊNH HOÀNG YẾN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUYÊN MỘC TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------ TRỊNH HOÀNG YẾN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUYÊN MỘC TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đề tài: “ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUYÊN MỘC TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Hữu Dũng. Các nội dung và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất lỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả các tài liệu tham khảo được sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn đầy đủ và rõ ràng. TP.HCM, tháng 12 năm 2017 Tác giả luận văn Trịnh Hoàng Yến
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM .........4 1.1. Các khái niệm .......................................................................................................4 1.1.1. Đào tạo .......................................................................................................4 1.1.2. Chương trình đào tạo .................................................................................4 1.1.3. Đánh giá CTĐT .........................................................................................5 1.1.4. Đánh giá hiệu quả CTĐT ..........................................................................5 1.1.5. Đạo đức công vụ .........................................................................................7 1.2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................10 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................10 1.4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................10 1.5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................11 1.6. Kết cấu của luận văn ..........................................................................................12 1.7. Tổng quan các nghiên cứu .................................................................................13 1.8. Khung phân tích áp dụng ..................................................................................15 1.8.1. Mô hình bốn cấp độ đánh giá hiệu quả CTĐT của Donald Kirkpatrick (1996) ........................................................................................................................15 1.8.2. Mô hình Jack Phillips ...............................................................................21 TÓM TẮT CHƯƠNG 1: ........................................................................................26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO TẠI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .........................................................................................................27 2.1. Tổng quan về huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu .................................27
- 2.2. Thực trạng về năng lực công chức hành chính nhà nước cấp xã huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ......................................................................................27 2.3. Giới thiệu chung về CTĐT đạo đức công vụ .....................................................30 2.3.1. Nội dung giảng dạy của chương trình đào tạo đạo đức công vụ ..............31 2.3.2. Chuẩn mực đạo đức công vụ của CBCC ..................................................32 2.4. Phương pháp thực hiện nghiên cứu ....................................................................35 2.4.1 Áp dụng kỹ thuật đánh giá hiệu quả CTĐT theo mô hình Kirkpatrick. ....35 2.4.2. Thực hiện đánh giá CTĐT đạo đức công vụ theo mô hình Kirkpatrick ...40 TÓM TẮT CHƯƠNG 2: ........................................................................................47 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ ĐỐI VỚI CBCC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUYÊN MỘC TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU .........................................................50 3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả CTĐT đào tạo cho CBCC cấp xã trên địa bàn ....50 3.1.1. Nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên ..........................................51 3.1.2. Đổi mới nội dung đào tạo .........................................................................51 3.1.3. Đổi mới phương pháp giảng dạy trong đào tạo, bồi dưỡng .....................52 3.1.4. Đẩy mạnh sự phối hợp của các cơ quan có thẩm quyền .........................53 3.2. Giải pháp nâng cao đánh giá hiệu quả CTĐT đào tạo chương trình đạo đức công vụ ......................................................................................................................55 3.2.1. Hoàn thiện quy trình lấy ý kiến phản hồi của CBCC trong và sau khi hoàn thành khóa đào tạo ....................................................................................................55 3.2.2. Hoàn thiện mô hình đánh giá hiệu quả .....................................................57 KẾT LUẬN ..............................................................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải BR-VT Bà Rịa- Vũng Tàu CBCC Cán bộ công chức XHCN Xã Hội Chủ Nghĩa CTĐT Chương trình đào tạo UBND Ủy ban nhân dân ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng
- DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Mô hình đánh giá 4 cấp độ của Kirkpatrick (1996) .................................16 Hình 1.2. Mô hình đánh giá đào tạo của Kirkpatrick và Jack Phillips .....................22 Hình 1.3. Quá trình thực hiện nghiên cứu .................................................................25
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Kế hoạch thu thập dữ liệu .........................................................................37 Bảng 2.2. Kế hoạch đánh giá tổng thể ......................................................................38 Bảng 2.3: Bảng mục tiêu đánh giá CTĐT đạo đức công vụ .....................................42 Bảng 2.4: Bảng kết quả phản hồi các chuyên đề của CBVC ....................................43 Bảng 2.5. Kết quả đánh giá tỉ lệ hài lòng của CBCC tham gia khóa đào tạo ...........43 Bảng 2.6: Kết quả học tập của CBCC tham gia CTĐT đạo đức công vụ năm 2015 và 2016 ......................................................................................................................44 Bảng 2.7: Bảng tính BCR của CTĐT đạo đức công vụ ( Đơn vị tính: Đồng) ..........45
- 1 LỜI MỞ ĐẦU Xã, phường, thị trấn ( gọi chung là cấp xã ) là đơn vị hành chính cơ sở, cấp gần dân nhất và là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tầng lớp nhân dân. Cấp chính quyền cơ sở có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống hành chính nhà nước ta. Cấp cơ sở là cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính 4 cấp của nhà nước Việt Nam, là nền tảng của hệ thống chính trị, là cơ sở thực tiển của việc hình thành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Cấp cơ sở giữ một vai trò, vị trí hết sức quan trọng, là nơi thực hiện nhiệm vụ của cấp trên giao, là cấp chính quyền trực tiếp chăm lo đến đời sống nhân dân, thông qua hoạt động của Nhà nước, xuất phát từ vấn đề tổng kết kinh nghiệm thực tiễn phong phú nhằm bổ sung hoàn chỉnh lý luận, đường lối, chính sách, pháp luật nói chung và cải cách nền hành chính nói riêng. Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là nhân tố quyết định đến sự thành bại của sự nghiệp cách mạng. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định : “ Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Chính quyền cấp xã mạnh hay yếu phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt của cấp xã. Chủ trương , chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước có được thực hiện tốt hay không, có đi vào thực tế cuộc sống hay không là tùy thuộc vào năng lực cán bộ chủ chốt cấp xã. Tuy nhiên, do huyện Xuyên Mộc đặc thù là vùng sâu vùng xa của tỉnh nên điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí chưa cao, năng lực hoạt động của đội ngũ CBCC cấp cơ sở chưa đạt chuẩn theo quy định. Bên cạnh đó công tác đào tạo vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn; chương trình, phương pháp đào tạo chậm đổi mới ít đề cập tới bồi dưỡng về kỹ năng, thiếu lồng ghép đào tạo văn hóa với chuyên môn nghiệp vụ. Hiện nay, trong các cơ quan hành chính nhà nước vẫn còn một số lượng không nhỏ CBCC với cách làm việc thiếu tích cực, bảo thủ, quan liêu, thiếu sự năng động sáng tạo, tác phong thì chậm chạp, thái độ thờ ơ,
- 2 thiếu trách nhiệm…khiến cho lợi ích của người dân bị tổn hại một cách nghiêm trọng, và đồng thời dẫn tới sự sự trì trệ của các cơ quan hành chính nhà nước. Điều này sẽ càng ngày càng khiến cán bộ xa rời quần chúng và chính quyền sẽ không được lòng dân hoàn toàn sẽ đi ngược lại với phương châm xây dựng một nền hành chính phát triển, hiện đại của một Nhà nước pháp quyền XHCN "của dân, do dân, vì dân". Như vậy, việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ chủ chốt cấp xã luôn là một yêu cầu, đồng thời là một nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, mang tính lịch sử kế thừa xuất phát từ thực tiễn. Chính vì thế, trong giai đoạn hiện nay, hơn bao giờ hết, đội ngũ cán bộ, công chức cần phải được đào tạo, bồi dưỡng toàn diện để trở thành những chủ thể quản lý nhà nước, có nhân cách, có năng lực nghề nghiệp. Đây là nguồn nhân lực mà sự nghiệp cách mạng nước ta đòi hỏi cấp thiết. Chính vì vậy việc đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, của đội ngũ CBCC trong các cơ quan hành chính Nhà nước hiện nay là vấn đề hoàn toàn cấp thiết. Đòi hỏi đội ngũ CBCC cấp xã trên toàn huyện phải được nâng cao hơn nữa năng lực và đạo đức công vụ. Việc đánh giá hiệu quả CTĐT sẽ tạo điều kiện tiên quyết cho các cấp lãnh đạo hoàn thiện mô hình quản lý, đồng thời tổ chức hiệu quả hơn các CTĐT hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo. Hiện nay, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nhằm phát triển đất nước với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” , đòi hỏi đội ngũ cán bộ chủ chốt phải có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực để thực thi công vụ, đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn mới. Xác định tầm quan trọng vấn đề này Đảng đã đưa nhiệm vụ “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn” tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX nhằm từng bước củng cố, xây dựng ngày càng hoàn thiện toàn hệ thống chính trị cơ sở các địa phương trong cả nước. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 5 (khóa X) và Nghị quyết Trung ương lần thứ 6 ( Khóa X) đã phân tích chỉ ra những mặt mạnh và những mặt yếu của hệ thống chính trị cơ sở và
- 3 đề ra những nhiệm vụ cần phải thực hiện. Chương trình tổng thể cải cách hành chính của ta trong giai đoạn 2001-2010 đã đề ra nhiều nội dung cần phải cải cách, trong đó nhấn mạnh “ Quy định các tiêu chí cụ thể đối với từng loại đơn vị hành chính ở nước ta đã đi đến ổn định, chấm dứt tình trạng chia tách như thời gian qua; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của từng chính quyền, của từng địa phương trên cơ sở phân cấp rõ ràng và hợp lý giữa trung ương và địa phương; phân biệt chức năng nhiệm vụ của chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn.. “Có thể thấy, cải cách hành chính ở nước ta chỉ đem lại kết quả khi nó được tiến hành một cách đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, trong đó cải cách hành chính ở địa phương có vai trò, vị trí quan trọng đặc biệt”. Mặc dù huyện có những chính sách và cơ chế hợp lý theo chủ trương của tỉnh nhằm đào tạo bồi dưỡng năng lực cán bộ nhưng kết quả thu được chưa nhiều, kinh phí đào tạo lớn. Vì thế có thể đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa đạt hiệu quả cao, mà đặc biệt là đối với cấp xã, còn lãng phí tiền của nhà nước và nhân dân. Trong khi đó cán bộ, công chức cấp xã chính là người mang chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước giải thích cho nhân dân hiểu và thi hành, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã. Đồng thời, lắng nghe ý chí và nguyện vọng và thu thập thông tin về tình hình thực tế có liên quan tới mọi hoạt động của nhân dân để báo cáo cho Đảng và Chính Phủ hiểu rõ, nhằm xây dựng và điều chỉnh chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho phù hợp với thực tế. Hay nói đúng hơn, đội ngũ cán bộ cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Chính Phủ với nhân dân. Chiến lược phát triển kinh tế huyện Xuyên Mộc phấn đấu năm 2020 là một huyện vững mạnh với cơ cấu kinh tế: dịch vụ - công nghiệp – nông nghiệp. Đòi hỏi đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên toàn huyện phải được nâng cao hơn nữa năng lực và đạo đức công vụ. Chính vì vậy, dựa trên vai trò và nhu cầu cấp bách của việc nâng cao hiệu quả CTĐT, em mạnh dạn chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả CTĐT đạo đức công vụ cho CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ” làm luận văn của mình.
- 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Đào tạo Nhìn chung, khái niệm đào tạo thường được sử dụng theo nghĩa rộng gắn với kinh nghiệm nghề nghiệp và quá trình đào tạo. Một số định nghĩa về đào tạo cho rằng đào tạo bồi dưỡng là hoạt động có mục đích rõ ràng, có tính hệ thống nhằm giúp cho mỗi cá nhân cải thiện việc thực hiện công việc của mình. Quan điểm của các nhà nghiên cứu đầu những năm 1990 cho rằng: “Đào tạo là một quá trình có hệ thống nhằm gia tăng sự tích lũy về kỹ năng, các quy tắc, các khái niệm và thái độ mà đưa đến kết quả là thu hẹp và cải thiện về khoảng cách giữa những đặc tính hiện có của người lao động so với yêu cầu của tổ chức sử dụng người lao động” (Mikovich và Boudreau, 1994. tr.190). “Nhưng việc cải thiện công việc này chỉ đem lại lợi ích khi nó xuất phát từ yêu cầu của sản xuất và nó đáp ứng được yêu cầu về đào tạo đặt ra” (Amoo, Elezabeth . N.A., 1994, tr.132). Tại Việt Nam, khái niệm, thuật ngữ chỉ chung cho việc đào tạo cán bộ, công chức, viên chức đã được chính thức hóa và đã tương đối thống nhất trong những năm gần đây. Theo quy định về công tác đào tạo đối với công chức Việt Nam (Điều 5, Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010), một số từ ngữ về ĐTBD công chức được hiểu như sau: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”. 1.1.2. Chương trình đào tạo Chương trình: Theo Guiding Principles for Program Evaluation in Ontario Health Units, 1997 là một loạt các hoạt động được sự hỗ trợ của một nhóm nguồn lực nhằm đạt được những kết quả cụ thể cho các mục tiêu đã được định sẵn. Chương trình đào tạo: bao gồm nội dung, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động học thuật của một đơn vị đào tạo (thường là cấp khoa học bộ môn tùy theo cơ cấu tổ chức của từng đơn vị) đang triển khai để đào tạo một ngành học trong một bậc học nhất định (thường được ký hiệu bằng mã ngành).
- 5 CTĐT là một văn bản pháp quy về kế hoạch tổ chức đào tạo một văn bằng, bao gồm: mục tiêu đào tạo; nội dung và yêu cầu bắt buộc, tự chọn hay tùy ý, phân bố thời lượng các môn học; kế hoạch thực hiện chương trình và điều kiện xét cấp văn bằng ( Lê Đức Ngọc 2005). Tóm lại CTĐT bao gồm các yếu tố như sau: mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, kế hoạch tổ chức thực hiện CTĐT và hệ thống các yêu cầu về thi, kiểm tra, xét tốt nghiệp cho người học. 1.1.3. Đánh giá CTĐT Theo Guiding Principles for Program Evaluation in Ontario Health Units, 1997 CTĐT là những hoạt động có tính hệ thống, nằm trong một tiến trình; các hoạt động này nhằm kiểm tra toàn bộ các khía cạnh hay một khía cạnh của chương trình: đầu vào của chương trình, các hoạt động thực hiện chương trình, các nhóm khách hàng sử dụng chương trình, các kết quả (các đầu ra) và làm thế nào để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Đánh giá CTĐT là sự thu thập cẩn thận các thông tin về một chương trình hoặc một vài khía cạnh của một chương trình để ra các quyết định cần thiết đối với việc quản lý, tổ chức chương trình. 1.1.4. Đánh giá hiệu quả CTĐT Hiệu quả là mức độ hài lòng của học viên, lượng kiến thức và kỹ năng họ có được và khả năng ứng dụng những gì họ được đào tạo vào công việc hàng ngày, cũng như sự ảnh hưởng của các CTĐT đối với sự thành công của cơ quan cử đi đào tạo. Từ đó giúp cho các nhà quản lý tổ chức hiệu quả hơn các CTĐT và có biện pháp tốt hơn để nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo. Hiệu quả CTĐT bao gồm hiệu quả trong (trong quá trình đào tạo) – những kết quả học tập, rèn luyện của CBCC tại trường đào tạo và hiệu quả ngoài (kết quả sau khi đào tạo) – khả năng đóng góp của người học vào thực tiễn, phát huy và phát triển được trong công tác chuyên môn bản thân.
- 6 Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là : nâng cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân trên cơ sở giải quyết tốt các quan hệ trong phân phối, đảm bảo và nâng cao sức khỏe; đảm bảo vệ sinh môi trường;... Nếu xem xét hiệu quả xã hội, người ta xem xét mức tương quan giữa các kết quả (mục tiêu) đạt được về mặt xã hội (cải thiện điều kiện lao động, nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần, giải quyết công ăn việc làm...) và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Thông thường các mục tiêu kinh tế - xã hội phải được chú ý giải quyết trên giác độ vĩ mô nên hiệu quả xã hội cũng thường được quan tâm nghiên cứu ở phạm vi quản lý vĩ mô. Hiệu quả kinh tế như đã được khái niệm ở phần trên; với bản chất của nó, hiệu quả kinh tế là phạm trù phải được quan tâm nghiên cứu ở các hai giác độ vĩ mô và vi mô. Cũng vì vậy, nếu xét ở phạm vi nghiên cứu, chúng ta có hiệu quả kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế ngành, hiệu quả kinh tế vùng lãnh thổ và hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn đạt được hiệu quả kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế ngành cũng như hiệu quả kinh tế vùng lãnh thổ cao, vai trò điều tiết vĩ mô là cực kỳ quan trọng. Trong phạm vi nghiên cứu ở chương này, chúng ta chỉ quan tâm tới hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh Hiệu quả kinh tế như đã được khái niệm ở phần trên; với bản chất của nó, hiệu quả kinh tế là phạm trù phải được quan tâm. Xét về phương diện hiệu quả kinh tế phải xét mức tương quan giữa lợi ích kinh tế mà đơn vị hay chương trình đào tạo đạt được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Đánh giá hiệu quả CTĐT là đánh giá để xem chương trình có đạt được mục tiêu đề ra hay không, đạt được ở mức độ nào, làm được gì và những gì chưa làm được từ đó đưa ra những giải pháp để khắc phục và hoàn thiện chương trình. Việc đánh giá hiệu quả giúp xác định lượng kiến thức, kỹ năng, khả năng ứng dụng kiến thức vào
- 7 công tác chuyên môn, đồng thời giúp cho các nhà lãnh đạo tìm ra những điểm cần điều chỉnh để ngày một cải thiện và hoàn chỉnh chương trình đào tạo. Xác định được tổng chi phí đào tạo và lợi ích tăng thêm do kết quả đào tạo hàng năm sẽ đánh giá được hiệu quả CTĐT. Trong đó chi phí đào tạo chính là chi phí cơ sở vật chất bao gồm trang bị kỹ thuật, nguyên vật liệu sử dụng trong giảng dậy, chi phí đội ngũ cán bộ quản lý của trường, cán bộ giảng dạy… Hiệu quả CTĐT được tính: Nguồn kinh phí cấp về cho đào tạo Hiệu quả = ( Chi phí cơ sở vật chất + Chi phí quản lý + Giảng viên) Trong đó: Nguồn kinh phí : chính là nguồn được Sở Nội Vụ cấp về dành riêng cho đào tạo dựa trên đăng ký nhu cầu đào tạo bồi dưỡng hàng năm của phòng Nội Vụ huyện. Chi phí: chính là tổng chi phí cho đào tạo như chi phí cơ sở vật chất, chi phí đội ngũ quản lý, giảng dạy… 1.1.5. Đạo đức công vụ Đạo đức: Về mặt lý luận cũng như thực tiễn nghiên cứu vấn đề đạo đức đã được nhiều học giả quan tâm, nhìn nhận, đánh giá dưới các góc độ khác nhau. Theo Trần Hậu Kiểm (1997): “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội” . Theo Phạm Viết Vượng (2007), Giáo dục học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với con người. Đạo đức về bản chất là
- 8 những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện”. Theo Phạm Minh Hạc (2005): “Đạo đức theo nghĩa hẹp là tâm lý, là những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con người với con người. Nhưng trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở rộng và đạo đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con người với con người, với công việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường”. Theo Lê Sĩ Dược (2000): “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội nhờ đó mà con người tự điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội trong quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội”. Đạo đức có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng dưới góc độ của xã hội thì nó là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt phản ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa con người với xã hội, giữa con người với nhau và với chính bản thân mình. Còn dưới góc độ của cá nhân thì nó chính là mặt cơ bản trong nhân cách, nó phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí hành vi, thói quen và cách ứng xử của cá nhân trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, với người khác và với chính bản thân mình. Công vụ: Có thể hiểu công vụ vừa theo nghĩa rộng vừa theo nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, công vụ là công việc do người của nhà nước đảm nhận; nhưng cũng có thể hiểu theo nghĩa hẹp hơn công vụ là công việc do công chức đảm nhận. Cách hiểu thứ hai này đúng với nhiều nước. Hoạt động công vụ nhà nước là hoạt động quyền lực, tác động đến ý chí của con người đưa đến cho họ những hành vi có ý thức nhằm đáp ứng những nhu cầu chung của mọi người trong xã hội, do các CBCC nhà nước đảm nhiệm nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của nhà nước. Một số nét đặc trưng của hoạt động mang tính công vụ: - Phục vụ lợi ích của nhà nước, nhân dân và xã hội
- 9 - Thực hiện các chức năng và nhiệm vụ gắn với từng loại tổ chức do pháp luật nhà nước quy định. - Chủ thể thực thi công vụ người của nhà nước hoặc làm việc thường xuyên, hoặc mang tính tạm thời. - Hoạt động tuân thủ theo quy định của pháp luật - Không vì mục tiêu lợi nhuận - Sử dụng nguồn ngân sách của nhà nước. Đạo đức công vụ: Đạo đức công vụ là những chuẩn mực nghề công vụ khi thực thi công chức phải tuyệt đối chấp hành, nó là những giá trị và chuẩn mực đạo đức được áp dụng cho CBCC trong lĩnh vực hoạt động cụ thể, là hệ thống các chuẩn mực quy định nhận thức và hành động được xem là tốt hay xấu, nên hay không nên làm trong hoạt động công vụ của người CBCC. Đây cũng là một dạng đạo đức nghề nghiệp do pháp luật nhà nước quy định và công chức có nghĩa vụ bắt buộc phải chấp hành. Xây dựng lên một nền công vụ trách nhiệm, chuyên nghiệp và trong sạch, tận tụy, công tâm. Theo Diệp Tổ Diểu (2003): “Đạo đức công vụ của CBCC được thể hiện trong quá trình thực thi quyền lực công và trong mối quan hệ với công dân và với đồng nghiệp”. Theo Nguyễn Đăng Thành (2012): “Đạo đức công vụ bao gồm hai yếu tố: Đạo đức cá nhân từng công chức trong đời sống xã hội; đạo đức khi thực thi công việc của nhà nước do chính công chức thực hiện”. Gắn liền với đạo đức xã hội, những chuẩn mực được xã hội coi là giá trị, bên cạnh đó nó còn là đạo đức nghề nghiệp đặc biệt - thực thi công vụ của CBCC, chính vì thế nó gắn chặt với quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm những điều CBCC không được làm, cách ứng xử của CBCC khi thi hành công vụ do pháp luật quy định. Phản ánh được những giá trị đạo đức và chuẩn mực pháp lý qua lương tâm và trách nhiệm vì lợi ích chung, ý thức rõ được những việc gì cần phải làm và mong muốn được làm vì những lợi ích đó. Trong hoạt động công vụ thì đạo đức của CBCC luôn đi liền với mục tiêu xã hội, lợi ích toàn dân và tính nhân văn. Trên nền tảng triết lý Nhà
- 10 nước là của nhân dân thì đạo đức công vụ , do nhân dân và vì nhân dân; nhân dân làm chủ; CBCC là công bộc của dân. Vì vậy giá trị cao nhất của đạo đức công vụ là phục vụ nhân dân. Điều này sẽ góp phần quan trọng để nền hành chính tránh được căn bệnh trầm kha đó là bệnh quan liêu và tham nhũng. Tóm lại đạo đức công vụ chính là những quy tắc, những quy định nhận thức, thái độ hay hành vi ứng xử của CBCC trong thi hành nhiệm vụ nhằm xây dựng một nền hành chính chính quy, hiện đại; vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích và đánh giá thực trạng và hiệu quả trong công tác đào tạo đội ngũ CBCC cấp xã huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống đánh giá CTĐT đạo đức công vụ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: trung chủ yếu vào CBCC đang học, CBCC đã hoàn thành xong khóa học, cán bộ lãnh đạo, quản lý tại các điểm nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu: Phân tích các các khái niệm cơ bản; phân tích mô hình Kirkpatrick và mô hình năm mức độ Jack Phillips với phương pháp đánh giá và kỹ thuật đánh giá cụ thể theo từng bước; đề xuất các hoạt động và lên kế hoạch đánh giá hiệu quả CTĐT thiết thực và rõ ràng, đưa ra các chính sách tác động để cải thiện kết quả học tập góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả CTĐT. Không gian nghiên cứu: nghiên cứu dự định được thực hiện tại các xã trên địa bàn huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu - Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả CTĐT CBCC công chức? - Hiệu quả của các chương trình đội ngũ công chức cấp xã hiện nay trên địa bàn như thế nào?
- 11 - Giải pháp nào có thể áp dụng để hoàn thiện hệ thống đánh giá của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn? 1.5. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu Phương pháp thu thập nguồn số liệu : + Thu thập số liệu thứ cấp: Lấy số liệu từ website của huyện Xuyên Mộc để đánh giá tình hình chung của huyện với tư cách là địa bàn nghiên cứu, Số liệu thống kê của phòng Nội vụ huyện Xuyên Mộc; sử dụng các thông tin về kế hoạch các khóa học, các chương trình đào tạo của Sở Nội Vụ đối với CBCC được thu thập qua cổng thông tin, báo cáo tóm tắt của Tỉnh và địa phương, đồng thời cũng có tham khảo từ một số nghiên cứu trước. + Thu thập số liệu sơ cấp: Phương pháp điều tra sử dụng phiếu điều tra là công cụ chính để tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp về những nội dung nghiên cứu của đề tài tại các xã, thị trấn được lựa chọn. Thu thập thông qua thời gian nghiên cứu thực tế tại điểm nghiên cứu bằng phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc, phát phiếu khảo sát. Phỏng vấn bán cấu trúc: Phỏng vấn các lãnh đạo các Phòng Ban xã để hỏi về hiệu quả của CBCC sau khi được tham dự các lớp đào tạo . Khảo sát: Cuộc khảo sát được sử dụng để suy ra một nhóm lớn từ những thông tin có được từ nhóm nhỏ (Marshall & Rossman, 1999). Trong nghiên cứu này diễn ra ở các phòng, ban được chọn ngẫu nhiên trong 13 xã để điều tra. Bảng hỏi được thiết kế sau khi có sự tiếp xúc với địa phương và xã nghiên cứu. Tiêu chí để chọn người phỏng vấn là CBCC UBND các xã trên địa bàn huyện đã tham dự lớp đào tạo đạo đức công vụ. Chọn ngẫu nhiên trong danh sách CBCC đã và đang tham dự lớp đào tạo đạo đức công vụ do Phòng Nội Vụ huyện Xuyên Mộc cung cấp năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017.
- 12 Đánh giá bằng cách tiếp cận khung phân tích của Kirkpatrick, sử dụng phương pháp định tính và định lượng trong phân tích. Dùng Microsoft Excel để tổng hợp dữ liệu. Áp dụng thống kê mô tả và thống kê so sánh để đưa ra bằng chứng cùng với dữ liệu định tính cho nghiên cứu, phân tích tình hình và các chiến lược cũng như kết quả của các nghiên cứu. 1.6. Kết cấu của luận văn Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt và các phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương : Phần Mở Đầu Chương 1. Tổng quan cơ sở lý thuyết và thực nghiệm: giúp phân biệt rõ các khái niệm cơ bản. Chương 2. Thực trạng nghiên cứu trên địa bàn: từ thực trạng công tác đào tạo trên địa bàn đưa ra các phương pháp đánh giá được áp dụng hiện nay và lựa chọn mô hình Kirkpatrick với phương pháp đánh giá và kỹ thuật đánh giá cụ thể theo từng bước nhằm giúp có được một mô hình, kế hoạch đánh giá hiệu quả CTĐT thiết thực hơn và rõ ràng hơn căn cứ vào đó xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện đánh giá hiệu quả CTĐT đạo đức công vụ đối với CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu: Nâng cao chất lượng đội ngũ Cán bộ công chức là yêu cầu rất cần thiết đối với đất nước ta trong giai đoạn công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước. Trong những năm qua Đảng bộ & Chính quyền huyện Xuyên Mộc chủ trương tăng cường công tác hiệu quả công tác đào tạo CBCC để nâng cao năng lực phẩm chất của đội ngũ CBCC nhằm tạo bước đột phá trong cải cách hành chính, làm thay đổi vượt bậc trong tư duy và thể chế hành chính, qua thực tiễn thực hiện huyện đã gặt hái được nhiều kết quả tốt, tạo ra những chuyển biến tích cực trong công tác đào tạo, nâng cao năng lực CBCC trên địa bàn. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đã đạt được thì công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC trên địa bàn huyện vẫn còn một số tồn tại, Do đó để góp phần
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 17 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 9 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn