BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

NGUYỄN HỒNG HÀ

THIẾT LẬP VÀ ÁP DỤNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC THEO PHƢƠNG PHÁP THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

NGUYỄN HỒNG HÀ

THIẾT LẬP VÀ ÁP DỤNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC THEO PHƢƠNG PHÁP THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS SỬ ĐÌNH THÀNH

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017

iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan mọi kết quả “Thiết lập và áp dụng Hệ thống chỉ tiêu đánh

giá hiệu quả công việc theo phương pháp Thẻ điểm cân bằng tại Chi cục Thuế

huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chƣa

từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm

này.

Tp Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2017

Tác giả luận văn

iv MỤC LỤC

TRANG BÌA PHỤ…………………..……………………………………………… ii3 LỜI CAM ĐOAN....…………………………………………………………………………..iii MỤC LỤC…………………………………………………………………………………...iv DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỬ VIẾT TẮT………………………………………………….vi DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………………………vii DANH MỤC CÁC HÌNH …………….…………………………………………………….viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC THEO PHƢƠNG PHÁP BSC TRONG TỔ CHỨC THU THUẾ NHÀ NƢỚC ............................................................................................................................ 11 1.1. Tổng quan Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo phƣơng pháp BSC ............................................................................................................................ 11

1.1.1.Khái niệm hiệu quả công việc.......................................................................11

1.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc ............................................ 11 1.1.3.Thẻ điểm cân bằng ........................................................................................ 12 1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc (Key Performance Indicators - KPIs) .......................................................................................................................... 18 1.3. Vận dụng Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo phƣơng pháp Thẻ điểm cân bằng vào hệ thống thu thuế Nhà nƣớc........................................................ 21 1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy và chức năng, quyền hạn của hệ thống thu thuế Nhà nƣớc ................................................................................................................ 21 1.3.2. Mục tiêu, thƣớc đo viễn cảnh Tài chính áp dụng trong tổ chức thu thuế Nhà nƣớc ........................................................................................................................ 22 1.3.3. Mục tiêu, thƣớc đo viễn cảnh Khách hàng của tổ chức thu thuế Nhà nƣớc.. ................................................................................................................................ 24 1.3.4. Mục tiêu, thƣớc đo của viễn cảnh Quy trình nội bộ của tổ chức thu thuế Nhà nƣớc ........................................................................................................................ 28 1.3.5. Mục tiêu, thƣớc đo của viễn cảnh Học hỏi và phát triển của tổ chức thu thuế Nhà nƣớc ................................................................................................................ 31 1.4. Quy trình thiết lập Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo phƣơng pháp Thẻ điểm cân bằng trong tổ chức thu thuế Nhà nƣớc ....................................... 33 1.5. Điều kiện áp dụng Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo phƣơng pháp BSC trong tổ chức thu thuế Nhà nƣớc .............................................................. 38 Chƣơng 2:THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC Ở CHI CỤC THUẾ HUYỆN HÒN ĐẤT ...................................................................................................... 41 2.1. Khái quát về Chi cục Thuế huyện Hòn Đất ........................................................ 41 2.1.1. Thông tin định danh ..................................................................................... 41 2.1.2. Vị trí, chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thuế Hòn Đất ........... 41 2.1.3. Cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế huyện Hòn Đất ............................................. 44

2.2.Thực trạng đánh giá hiệu quả công việc tại Chi cục Thuế huyện Hòn Đất ......... 45 2.2.1. Viễn cảnh tài chính ...................................................................................... 45 2.2.2. Viễn cảnh khách hàng .................................................................................. 54 2.2.3. Viễn cảnh quy trình nội bộ ........................................................................... 60 2.2.4. Viễn cảnh học hỏi và phát triển của Chi cục Thuế huyện Hòn Đất ............. 64 2.2.5. Nhận xét đánh giá chung .............................................................................. 67 Tóm tắt chƣơng 2 ....................................................................................................... 69 Chƣơng 3: THIẾT LẬP HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC THEO THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN HÒN ĐẤT.. ....................................................................................................................................... 70 3.1. Các cơ sở để thiết lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo Thẻ điểm cân bằng tại Chi cục Thuế huyện Hòn Đất ....................................................... 70 3.1.1. Tuyên ngôn ngành thuế ................................................................................ 70 3.1.2. Các tuyên bố về sứ mệnh, tầm nhìn và những mong đợi của ngành thuế ... 71 3.1.3.Những khó khăn và thách thức khi vận dụng Thẻ điểm cân bằng ................ 75 3.2. Xây dựng bản đồ chiến lƣợc của Chi cục Thuế huyện Hòn Đất ........................ 76 3.3. Thiết lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo Thẻ điểm cân bằng tại Chi cục Thuế huyện Hòn Đất ............................................................................... 81 3.3.1. Viễn cảnh Tài chính ..................................................................................... 81 3.3.2. Viễn cảnh Khách hàng ................................................................................. 87 3.3.3. Viễn cảnh quy trình nội bộ ........................................................................... 90 3.3.4. Viễn cảnh Học hỏi và phát triển .................................................................. 92 3.4. Xây dựng bảng BSC tại Chi cục Thuế huyện Hòn Đất ...................................... 97 3.5. Quy trình thực hiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo BSC tại Chi cục Thuế huyện Hòn Đất .................................................................................. 101 3.6. Các giải pháp tổ chức thực hiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo BSC tại Chi cục Thuế huyện Hòn Đất ............................................................. 103 3.6.1. Báo cáo kết quả thẻ điểm ........................................................................... 103 3.6.2. Kết quả áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo BSC tại Chi cục Thuế huyện Hòn Đất ............................................................................... 105 3.6.3. Nâng cao hiểu biết và đảm bảo sự cam kết của Ban lãnh đạo cũng nhƣ đội ngũ cán bộ, công chức thuế trong quá trình xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo BSC ............................................................................... 106 3.6.4. Phát triển kế hoạch, phân bổ ngân sách thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu trong từng KPI...................................................................................................... 107 3.6.5. Giải pháp về triển khai các hành động để thực hiện các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo BSC tại Chi cục Thuế huyện Hòn Đất .......................... 108 Tóm tắt chƣơng 3 ..................................................................................................... 109 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 112

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BSC : Balanced Score Card – BSC (Thẻ điểm cân bằng)

CQT : Cơ quan thuế

CBCC : Cán bộ công chức

CCT : Chi cục Thuế

KPI : Key Performance Indicator – Chỉ số đánh giá hiệu quả công việc

NSNN : Ngân sách Nhà nƣớc

NNT : Ngƣời nộp thuế

PI : Chỉ số hệ suất

TCT : Tổng cục Thuế

TNN : Thuế Nhà nƣớc

UBND : Uỷ ban nhân dân

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1.Một số thƣớc đo then chốt thƣờng có trong BSC của tổ chức thu TNN ....... 35

Bảng 2.1. Tổng hợp sử dụng kinh phí do NSNN cấp tại đơn vị CCT Hòn Đất giai đoạn

2012-2015 ...................................................................................................................... 46

Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ thu NSNN trên địa bàn huyện Hòn Đất giai

đoạn 2012 - 2016 ....................................................................................................................................... 49

Bảng 2.3. Tổng hợp nợ thuế CCT huyện Hòn Đất 2013 - 2016 .................................. 52

Bảng 2.4. Thống kê số lƣợng NNT do CCT huyện Hòn Đất quản lý giai đoạn 2012-

2016 ............................................................................................................................... 55

Bảng 2.5. Danh mục hệ thống tài liệu thuộc hệ thống Quy trình quản lý chất lƣợng ... 61

Bảng 2.6. Tình hình cơ cấu ngƣời lao động tại CCT huyện Hòn Đất .......................... 66

Bảng 3.1. Các KPIs viễn cảnh Tài chính của CCT huyện Hòn Đất .............................. 82

Bảng 3.2. Các KPIs viễn cảnh Khách hàng của CCT huyện Hòn Đất ......................... 87

Bảng 3.3. Các KPIs viễn cảnh Tài Quy trình nội bộ của CCT huyện Hòn Đất ............. 90

Bảng 3.4. Các KPIs viễn cảnh Học hỏi và Phát triển của CCT huyện Hòn Đất ........... 94

Bảng 3.5. Sắp xếp hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo Thẻ điểm cân

bằng của CCT huyện Hòn Đất………………………………………………………...97

vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Mô hình Thẻ điểm cân bằng của Robert Kaplan và David Norton ...................

Hình 1.2. Công thức phƣơng thức dẫn đầu thị trƣờng .................................................... 6

Hình 1.3. Mối quan hệ nhân quả giữa các thƣớc đo của phƣơng diện Khách hàng ...... 27

Hình 1.4. Các tiêu chí để lựa chọn Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo

phƣơng pháp BSC .......................................................................................................... 40

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của CCT huyện Hòn Đất ............................................. 44

Hình 2.2. So sánh tổng thu thuế với dự toán pháp lệnh của CCT huyện Hòn Đất giai

đoạn năm 2012-2016 ..................................................................................................... 50

Hình 2.3. Tỷ trọng thu thuế, phí và tiền sử dụng đất trên địa bàn huyện Hòn Đất giai

đoạn năm 2012-2016 ..................................................................................................... 51

Hình 2.4. Số lƣợng doanh nghiệp chịu thuế trên địa bàn huyện Hòn Đất giai đoạn

2013-2016 ...................................................................................................................... 55

Hình 3.1. Bản đồ chiến lƣợc của CCT huyện Hòn Đất........................................................................ 79

Hình 3.2. Quá trình báo cáo kết quả Thẻ điểm của CCT Hòn Đất.............................. 104

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do thực hiện đề tài

Nâng cao hiệu quả công việc luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản

lý trong mọi lĩnh vực, mọi loại hình tổ chức, từ các doanh nghiệp, cho đến các tổ

chức chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức phi lợi nhuận để thực hiện

hoàn thành tốt các nhiệm vụ, sứ mạng đƣợc giao. Ở Việt Nam hiện nay, việc đổi

mới công tác quản lý trong các cơ quan quản lý nhà nƣớc là hoạt động thƣờng

xuyên, lâu dài của mỗi cơ quan, đơn vị để nâng cao chất lƣợng hoạt động của đơn vị

mình nhằm thích ứng với diễn biến phức tạp của môi trƣờng kinh tế - xã hội, môi

trƣờng tự nhiên, nhất là trong bối cảnh thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng khoa

học và công nghệ với sự phát triển nhanh nhƣ vũ bảo, cùng với xu thế quốc tế hoá,

toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng; tình hình biến đổi khí

hậu toàn cầu đã và đang tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế, chính trị - xã

hội,…của nƣớc ta. Việc áp dụng các phƣơng pháp quản lý hiện đại vào công tác

quản lý để nâng cao hiệu quả công việc phù hợp với yêu cầu phát triển mới của xã

hội, để tồn tại và vƣơn lên trong trong bối cảnh hiện nay đang đặt ra hết sức cấp

thiết.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc (Key Performance Indicator -

KPI) và Thẻ điểm cân bằng (Balance Scorecard – BSC) là một hệ thống quản lý và

thực thi chiến lƣợc đƣợc sử dụng rộng rãi cả trong doanh nghiệp, và cả trong các cơ

quan chính phủ, các tổ chức phi lợi nhuận trên toàn thế giới nhằm gắn kết các hoạt

động công việc với tầm nhìn và chiến lƣợc của tổ chức, cải thiện thông tin liên lạc

nội bộ và bên ngoài, kiểm soát tổ chức,...Thẻ điểm cân bằng cung cấp một cơ cấu

cho việc lựa chọn các chỉ số đánh giá hiệu suất công việc quan trọng, bổ sung cho

các biện pháp quản lý truyền thống, giúp các nhà quản lý đánh giá hiệu quả thực thi

chiến lƣợc của một tổ chức một cách toàn diện và đầy đủ, đồng thời liên kết đƣợc

các hoạt động kiểm soát ngắn hạn với chiến lƣợc và tầm nhìn dài hạn của tổ chức.

Áp dụng Thẻ điểm cân bằng giúp các tổ chức chuyển tầm nhìn và chiến lƣợc của tổ

chức thành những mục tiêu và thƣớc đo cụ thể thông qua việc thiết lập một hệ thống

2

xoay quanh bốn phƣơng diện tài chính, khách hàng, qui trình hoạt động nội bộ và

học hỏi và phát triển để đo lƣờng kết quả hoạt động của tổ chức một cách tốt nhất.

Với hiệu quả rõ rệt, BSC đã xuất hiện và đƣợc áp dụng tại hơn 100 quốc gia

trên khắp thế giới chỉ trong vòng 26 năm hình thành và phát triển (1990 – 2016) và

hiện diện 70% trong 1000 doanh nghiệp lớn hàng đầu thế giới do tạp chí danh tiếng

Fortune bình chọn và nhiều tổ chức phi chính phủ, các tổ chức công trên Thế giới.

Chi cục thuế huyện Hòn Đất là cơ quan quản lý Nhà nƣớc về thuế, trực thuộc

Cục Thuế tỉnh Kiên Giang, đối với phƣơng diện tài chính là mục tiêu chiến lƣợc là

hoàn thành những mục tiêu thu thuế do cấp trên giao, thu đúng, thu đủ và tránh thất

thoát tiền thuế,…; phƣơng diện khách hàng chính là ngƣời nộp thuế là ngƣời mang

đến nguồn thu cho cơ quan thuế và đƣợc xem nhƣ là khách hàng của một cơ quan

thuế. Để phục vụ tốt hơn cho ngƣời dân, cơ quan thuế cũng phải tìm cách cải thiện

hoạt động, nâng cao khả năng phục vụ ngƣời dân bằng cách thiết lập những quy

trình quản lý nội bộ và tăng cƣờng đào tạo nhân sự. Để đạt đƣợc mục tiêu tài chính

là hoàn thành mục tiêu thu thuế, cơ quan thuế cần quan tâm và chăm sóc khách

hàng (ngƣời nộp thuế) chu đáo hơn, tìm cách tháo gỡ những khó khăn của ngƣời

nộp thuế, giúp ngƣời nộp thuế phát triển tốt từ đó nguồn thu cũng sẽ tăng lên. Để

làm đƣợc điều đó, cơ quan thuế phải thiết lập một quy trình nội bộ và đào tạo nguồn

nhân lực có đủ trình độ, năng lực phục vụ tốt ngƣời dân đáp ứng yêu cầu công việc

của ngành Thuế. Lý thuyết Thẻ điểm cân bằng sẽ giúp kết nối những hoạt động trên

của cơ quan thuế thành một hệ thống và đo lƣờng từng mục tiêu liên quan đến tài

chính, khách hàng, quy trình nội bộ và học tập phát triển của cơ quan thuế.

Thiết lập và áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc bằng Lý

thuyết Thẻ điểm cân bằng sẽ giúp biến tuyên ngôn ngành Thuế đề ra: “Minh bạch -

Chuyên nghiệp - Liêm chính - Đổi mới” trở thành những mục tiêu và thƣớc đo cụ

thể là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Để từ đó từng công chức thuế Chi

cục Thuế huyện Hòn Đất có thể định hƣớng đƣợc phƣơng pháp, cách thức làm việc

cũng nhƣ nhu cầu học tập của mình; để bản thân cơ quan thuế nói chung và Chi cục

3

Thuế Hòn Đất nói riêng có thể đánh giá đƣợc mức độ hoàn thành nhiệm vụ mà

Đảng và Nhà nƣớc, địa phƣơng đã giao phó. Có nhƣ vậy, tình trạng đánh giá chung

chung theo kiểu thành tích mới chấm dứt và hiệu quả hoạt động của từng bộ phận

mới đƣợc nâng cao. Đồng thời, sự đo lƣờng thành quả hoạt động xác đáng, công

bằng sẽ khuyến khích không chỉ các bộ phận phát huy năng lực, tăng cƣờng sự hợp

tác, mà ngay cả cá nhân từng cán bộ công nhân viên cũng tích cực, ra sức đóng góp

để hoàn thành mục tiêu chung của cơ quan cũng nhƣ hoàn thiện chính bản thân

mình từ đạo đức đến chuyên môn nghiệp vụ. Từ những lý do trên, tác giả quyết

định chọn đề tài “Thiết lập và áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công

việc theo phương pháp Thẻ điểm cân bằng tại Chi cục Thuế huyện Hòn Đất, tỉnh

Kiên Giang” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế.

2. Mục đích nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung:

Thiết lập và áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc cho Chi

cục thuế huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang dựa trên phƣơng pháp Thẻ điểm cân bằng

(Balanced ScoreCard) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi cục Thuế Hòn

Đất.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Mục tiêu 1: Thiết lập và áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công

việc dựa trên cơ sở lý thuyết BSC và KPIs cho Chi cục Thuế Hòn Đất.

- Mục tiêu 2: Vận dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc bằng

công cụ BSC & KPIs để đánh giá hiệu quả hoạt động của Chi cục thuế Hòn Đất.

3. Câu hỏi nghiên cứu

3.1. Cần thiết lập phƣơng pháp Thẻ điểm cân bằng đánh giá hiệu quả công

việc của Chi cục Thuế huyện Hòn Đất nhƣ thế nào?

3.2. Việc vận dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc dựa trên

Thẻ điểm cân bằng tại Chi cục Thuế huyện Hòn Đất đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?

4

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài tập trung vào việc

thiết lập và áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của cán

bộ, công chức làm việc tại Chi cục Hòn đất.

- Phạm vi nghiên cứu: Vận dụng lý thuyết BSC & KPIs để thiết lập và áp

dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc tại Chi cục thuế huyện Hòn Đất

tỉnh Kiên Giang trong năm 2016 dựa trên chiến lƣợc phát triển của Chi cục thuế

huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang đến năm 2020.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng các phƣơng pháp nhƣ: khảo sát chuyên gia, thống kê, so

sánh, phân tích đánh giá và tổng hợp. Trong đó, phƣơng pháp khảo sát ý kiến của

chuyên gia là hết sức quan trọng khi thiết lập các viễn cảnh, bản đồ chiến lƣợc,

KPIs…Để triển khai, việc thu thập số liệu cho quá trình nghiên cứu là một bƣớc

quan trọng, từ các nguồn dữ liệu nhƣ sau:

- Nguồn dữ liệu thứ cấp gồm: Các nghiên cứu và lý thuyết từ các sách, báo,

nghiên cứu viết về BSC & KPI; các báo cáo nội bộ ngành thuế, Cục thuế tỉnh Kiên

Giang nói chung, và Chi cục thuế huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang nói riêng; các

báo cáo tài chính các năm 2012, 2013, 2014; 2015; 2016 các chính sách về đào tạo,

các chính sách nội bộ đối với cán bộ, công chức; quy trình, thủ tục, quy định thuộc

hệ thống quản lý chất lƣợng của Chi cục thuế huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang.

- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Đƣợc thu thập từ việc sử dụng phƣơng pháp phỏng

vấn dựa trên Bảng câu hỏi điều tra. Nghiên cứu định tính thông qua thảo luận với 10

chuyên gia ngành Thuế tỉnh Kiên Giang và các cán bộ, công chức Chi cục Thuế

huyện Hòn Đất là những ngƣời có nhiều kinh nghiệm trong quản lý thuế, có liên

quan đến phạm vi đề tài nghiên cứu. Nghiên cứu định tính dùng để thiết lập các chỉ

số đo lƣờng hiệu quả công việc của công chức Chi cục Thuế sử dụng cho việc vận

dụng Thẻ điểm cân bằng vào đánh giá hiệu quả công việc tại Chi cục Thuế huyện

Hòn Đất.

5

Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp phỏng vấn trực

tiếp các cán bộ quản lý thuế gồm chi cục trƣởng/các chi cục phó/các đội trƣởng

thông qua bảng câu hỏi đƣợc thiết kế dựa trên kết quả của nghiên cứu định tính.

Nghiên cứu nhằm mục đích xác định các chỉ tiêu, các viễn cảnh, bản đồ chiến lƣợc,

KPIs…để đánh giá hiệu quả công việc của công chức và áp dụng hệ thống chỉ số

đánh giá hiệu quả công việc theo BSC tại Chi cục Thuế huyện Hòn Đất.

6. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về việc thiết lập và áp dụng hệ thống chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả công việc dựa theo Thẻ điểm cân bằng BSC trong nhiều lĩnh vực

hoạt động khác nhau, cụ thể:

6.1. Một số công trình nghiên cứu trong nước

- Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh - Trƣờng Đại học

Đà Nẵng của tác giả Nguyễn Quốc Việt (2008), “Ứng dụng hệ thống thẻ điểm cân

bằng trong triển khai thực thi chiến lược tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển

nông thôn Chi nhánh Đà Nẵng”. Luận văn này đã nghiên cứu những tiền đề cho

việc phát triển hệ thống Thẻ điểm cân bằng cho Tổng công ty cổ phần Dƣợc Hòa

Thọ và tiến hành phát triển thí điểm cho bộ phận kinh doanh may xuất nhập khẩu.

Giúp bộ phận đánh giá một cách hiệu quả việc thực thi chiến lƣợc của mình, từ đó

xác định đƣợc những vấn đề, khu vực yếu kém cần cải tiến và phát huy những thế

mạnh của đơn vị.

- Luận văn Thạc sỹ Kinh tế - Trƣờng Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh của tác

giả Lý Nguyễn Thu Ngọc (2009), “Vận dụng Bảng cân bằng điểm (Balanced

Scorecard) trong đánh giá thành quả hoạt động tại trường Cao đẳng Sư phạm

Trung ương TPHCM”. Luận án này đã nghiên cứu việc áp dụng phƣơng pháp đánh

giá thành quả hoạt động tại trƣờng Cao Đẳng Sƣ Phạm Trung Ƣơng Thành Phố Hồ

Chí Minh bằng cách vận dụng Bảng cân bằng điểm (Balanced Scorecard). Đã phân

tích thực trạng đánh giá thành quả hoạt động của đơn vị từ đó thấy đƣợc những hạn

chế mà đơn vị đang gặp phải trong quá trình đánh giá thành quả hoạt động của đơn

6

vị mình. Trên cơ sở đó, vận dụng Bảng cân bằng điểm (Balanced Scorecard) nhƣ

một cách đánh giá mới cho thành quả hoạt động của Nhà trƣờng để khắc phục các

hạn chế trong việc đánh giá đang mắc phải.

- Luận văn Thạc sỹ Kinh tế - trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh

của tác giả Đoàn Đình Hùng Cƣờng (2010), “Xây dựng phương pháp đánh giá

thành quả Balanced Scorecard tại Công ty B.S Việt Nam Footwear”. Kết quả

nghiên cứu của luận văn là xây dựng phƣơng pháp đánh giá thành quả (BSC) áp

dụng cho công ty B.S Việt Nam Footwear. Đồng thời đề xuất phƣơng pháp triển

khai BSC (gắn kết các khía cạnh của Balanced Scorecard vào chiến lƣợc của công

ty).

- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh của tác giả Phạm Thị

Thu Quỳnh (2013), “Vận dụng bảng cân bằng điểm trong đánh giá kết quả hoạt

động tại trường Cao đẳng Đức trí Đà Nẵng”. Luận văn đã tập trung nghiên cứu sự

vận dụng Balanced Scorecard để xây dựng các mục tiêu và thƣớc đo cho trƣờng

Cao đẳng Đức trí Đà Nẵng, giúp cho trƣờng vƣợt qua những khó khăn hiện tại trong

việc huy động nguồn lực để thực hiện các mục tiêu và đánh giá kết quả hoạt động

theo những mục tiêu đã đƣợc cụ thể hóa.

- Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh - Trƣờng Đại học Đà Nẵng của tác

giả Trịnh Thị Ngọc Lê (2013), “Xây dựng hệ thống đo lường thẻ điểm cân bằng tại

Tổng Công ty Cổ phần Dệt may Thọ Hoà”. Nghiên cứu đã đặt ra và trả lời các câu

hỏi: Hệ thống đo lƣờng các chỉ tiêu tài chính của Tổng Công ty có những bất cập gì

trong việc đo lƣờng hoạt động kinh doanh? Sứ mệnh, tầm nhìn, chiến lƣợc, viễn

cảnh của Tổng Công ty là gì? Các tƣ tƣởng trên đƣợc chuyển tải trong các bộ phận,

các đơn vị trực thuộc của Tổng Công ty nhƣ thế nào? Các mục tiêu hoạt động, các

chỉ tiêu đo lƣờng chủ yếu nào cần hƣớng đến trong các viễn cảnh: tài chính, khách

hàng, đổi mới hoạt động nội bộ, đào tạo và phát triển tại Tổng Công ty?

- Bài viết Tạp chí Khoa học ĐHQGHN của tác giả Đặng Thị Hƣơng (2010),

“Áp dụng thẻ điểm cân bằng tại các doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam”. Bài viết này

7

cho rằng thẻ điểm cân bằng là một công cụ quản lý hiệu suất sáng tạo và đa chiều

đang đƣợc sử dụng rộng rãi tại nhiều tổ chức và công ty trên thế giới.

- Bài viết Tạp chí Khoa học Trƣờng Đại học An Giang của tác giả Phạm Hùng

Cƣờng và Bùi Văn Minh (2014), “Thực trạng áp dụng phương pháp thẻ điểm cân

bằng (Balanced ScorCard) trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ

Chí Minh”. Bài viết trình bày những yếu tố cơ bản nhất của phƣơng pháp thẻ điểm

cân bằng và tập trung phân tích việc áp dụng phƣơng pháp này tại 150 doanh nghiệp

vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện

nay. Kết quả kiểm định và phân tích hồi quy bội cho thấy rằng các doanh nghiệp áp

dụng phƣơng pháp thẻ điểm cân bằng có kết quả hoạt động kinh doanh tốt hơn các

doanh nghiệp không áp dụng thẻ điểm cân bằng ở bốn phƣơng diện tài chính, khách

hàng, quy trình nội bộ và học hỏi phát triển.

6.2. Một số công trình nghiên cứu ngoài nước

- Robert S.Kaplan (2010), “Conceptual Foundations of the Balanced

Scorecard” (Cơ sở khái niệm của Thẻ điểm cân bằng). Nghiên cứu này dùng để đo

lƣờng hiệu quả trong những công ty có tài sản vô hình, hoặc tài sản vô hình đóng

một vai trò trung tâm trong việc tạo ra giá trị . Tác giả cho rằng công ty cải thiện

việc quản lý tài sản vô hình của họ, họ phải tích hợp các phép đo của tài sản vô hình

vào hệ thống quản lý của mình. Áp dụng BSC, một số công ty đã cải thiện hiệu quả

nhanh chóng, điều đó cho thấy phƣơng pháp này cung cấp sự hiểu biết sâu hơn và

rộng hơn dựa vào sức mạnh và tiềm năng của nó. Tác giả cho rằng trong 15 năm

tới, BSC sẽ đƣợc áp dụng rộng rãi trong hàng ngàn doanh nghiệp tƣ nhân, tổ chức

công cộng, và tổ chức phi lợi nhuận trên thế giới, tác giả tiếp tục mở rộng khái niệm

thành một công cụ quản lý để mô tả, giao tiếp và thực hiện chiến lƣợc.

- Ondrej Zizlavsky (2014), “The Balanced Scorecard: Innovative Performance

Measurement and Management Control System” (Thẻ điểm cân bằng: Hệ thống

mới về đo lƣờng hiệu suất và kiểm soát quản lý). Bài báo trình bày tổng quan về các

nghiên cứu đã mô tả sự xuất hiện của hệ thống đo lƣờng hiệu suất sáng tạo. Bài viết

8

tập trung nghiên cứu các vấn đề thực hiện tiềm năng của BSC là một hệ thống kiểm

soát quản lý chiến lƣợc trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Cộng hoà Séc. Khung

lý thuyết đƣợc dựa trên nghiên cứu tài liệu và phân tích về các hệ thống kiểm soát,

quản lý truyền thống, với ƣu và nhƣợc điểm, và các phƣơng pháp đo lƣờng hiệu

suất hiện đại nhƣ BSC. Nhiều lợi ích thu đƣợc từ việc thực hiện BSC, sự thành công

cần phải cân nhắc chi phí thiết kế, thực hiện và sử dụng nó. Do đó, bài viết đƣợc

cho là để động viên các nhà nghiên cứu tiến hành nghiên cứu quy mô lớn hơn trong

lĩnh vực hoạt động thực hiện các hệ thống đo lƣờng sáng tạo trong lĩnh vực kinh

doanh các lĩnh vực khác nhau.

- Bridget Hartnett and Ron Matan (2011), “The Balanced Scorecard: A

Strategic Tool for the Nonprofit Sector” (Thẻ điểm cân bằng: Một công cụ cho lĩnh

vực phi lợi nhuận). Vào đầu những năm 1990 các nhà nghiên cứu Harvard Business

School, do tiến sĩ Robert Kaplan và David Norton xác định rằng 90% các doanh

nghiệp đã không thể tích hợp các mục tiêu chiến lƣợc của họ vào các hoạt động

hàng ngày trong tổ chức. Để khắc phục điều này, và cung cấp một khuôn khổ để

thiết lập mục tiêu, lập nhiệm vụ và tạo ra các phép đo để đánh giá giá trị thực của

các chiến lƣợc cho tổ chức, họ đã tạo ra BSC - hệ thống đo lƣờng hiệu suất bằng

thẻ điểm cân bằng. Qua nhiều năm kể từ khi đƣợc xây dựng, BSC đã cung cấp một

mô hình thiết thực cho các nhà lãnh đạo phi lợi nhuận, cung cấp các công cụ cần

thiết để đo lƣờng thành quả hoạt động của một tổ chức phi lợi nhuận. Trong ngắn

hạn, nó cho phép ngƣời sử dụng có thể kết hợp các biện pháp tài chính và phi tài

chính, so sánh từng giá trị cuối cùng đƣợc tạo ra bởi tổ chức, những báo cáo để hỗ

trợ trong việc ra quyết định liên quan đến mục tiêu chính của tổ chức. Bài viết này

đã xác định BSC có thể áp dụng cho khu vực phi lợi nhuận.

- Luận văn thạc sĩ của tác giả Camill, Ida, Katrin, & Thies (2009), “Creation

of a balanced scorecard for Regionförbundet” (Sáng tạo ra một Bảng điểm cân bằng

cho vùng Regionförbundet). Mục tiêu nghiên cứu này là xây dựng hệ thống BSC để

đánh giá các dự án thƣơng mại đƣợc triển khai tại vùng Regionförbundet Thuỵ

Điển.

9

- Luận văn thạc sĩ của tác giả Marvin (2006), “The Balanced Scorecard:

Structure And Use In Canadian Companies” (Thẻ điểm cân bằng: Xây dựng và sử

dụng trong các công ty Canada). Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là phát triển

hệ thống BSC và áp dụng vào các doanh nghiệp của Canada. Luận văn đặt ra và trả

lời hai câu hỏi nghiên cứu: Những đặc điểm nào của BSC hiện hữu trong hệ thống

đo lƣờng hiệu suất của các danh nghiệp Canada? Có sự khác biệt khi áp dụng BSC

trong các tổ chức với những cấp độ (về chiến lƣợc) khác nhau?

Tuy nhiên, việc đánh giá hiệu quả công việc bằng cách vận dụng Thẻ điểm cân

bằng áp dụng cho một đơn vị là cơ quan quản lý nhà nƣớc nhƣ Chi cục Thuế huyện

Hòn Đất là khác hoàn toàn khác so với các tổ chức mà các đề tài nghiên cứu đã

trình bày ở trên, điều này yêu cầu tác giả chỉ dừng lại ở mức độ tham khảo tổng

quát cho nghiên cứu của mình nhƣ cách xây dựng bài viết, dàn bài, và tổng quan về

cơ sở lý luận. Tính đến thời điểm hiện tại, chƣa có nghiên cứu nào về việc thiết lập

và áp dụng Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo phƣơng pháp Thẻ

điểm cân bằng BSC tại Chi cục Thuế huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.

7. Đóng góp của luận văn

7.1. Về mặt lý luận

Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến hệ thống các chỉ

tiêu đánh giá hiệu quả công việc (KPIs) và Thẻ điểm cân bằng (BSC) trong tổ chức

quản lý nhà nƣớc, đặc biệt là cho các cơ quan thuế.

7.2. Về mặt thực tiễn

Phân tích tình hình hoạt động cũng nhƣ thực trạng đánh giá hiệu quả công

việc của Chi cục thuế Hòn Đất tỉnh Kiên Giang trong năm 2011, 2012, 2013, 2014

và năm 2015, bao gồm những kết quả đạt đƣợc và những khó khăn còn tồn tại.

Thiết lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo phƣơng pháp

Thẻ điểm cân bằng tại Chi cục thuế huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang, chuyển tầm

nhìn và chiến lƣợc của Chi cục Thuế thành những mục tiêu cụ thể, những phép đo

10

và chỉ tiêu rõ ràng. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm giúp Chi cục Thuế

huyện Hòn Đất áp dụng có hiệu quả Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc

theo phƣơng pháp Thẻ điểm cân bằng tại đơn vị.

8. Kết cấu của luận văn

Ngoài các phần nhƣ Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục,…Luận

văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng nhƣ sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc

theo phƣơng pháp Thẻ điểm cân bằng trong tổ chức.

Chƣơng 2: Thực trạng đánh giá hiệu quả công việc của Chi cục thuế huyện

Hòn Đất hiện nay.

Chƣơng 3: Thiết lập và áp dụng Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công

việc theo phƣơng pháp Thẻ điểm cân bằng tại Chi cục thuế huyện Hòn Đất.

11

Chƣơng 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ

HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC THEO PHƢƠNG PHÁP BSC TRONG TỔ

CHỨC THU THUẾ NHÀ NƢỚC

1.1. Tổng quan Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo phƣơng

pháp BSC

1.1.1.Khái niệm hiệu quả công việc

Hiệu quả công việc đƣợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí

bỏ ra để có đƣợc kết quả đó. Hiệu quả công việc có thể đƣợc tính bằng đơn vị hiện

vật, đó chính là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tƣ,

cũng có thể đƣợc tính bằng giá trị, đó là hiệu quả hoạt động quản lý chi phí. Hiệu

quả công việc đạt đƣợc khi thu đƣợc nhiều lợi ích nhất, mà ít tốn chi phí nhất [1,

tr.2].

Nhƣ vậy, chúng ta có thể hiểu hiệu quả công việc là đạt đƣợc một kết quả

giống nhau nhƣng sử dụng ít thời gian, công sức và nguồn lực vật chất.

1.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc (KPIs) là chỉ số để đo lƣờng

kết quả hoàn thành của một công việc, chỉ số này chính là công cụ quản lý, giúp

ngƣời dùng khảo sát, phân tích, đo lƣờng khả năng hoàn thành mục tiêu đã đề ra.

Đây là phƣơng pháp đo lƣờng kết quả thực hiện công việc bằng cách thiết lập một

Hệ thống chỉ số hiệu suất là một tập hợp có tính hệ thống của các chỉ số đo lƣờng

hƣớng vào các phƣơng diện hoạt động của tổ chức.

Theo David Parmenter, có 3 loại chỉ số đo lƣờng hiệu suất là:

- Chỉ số kết quả cốt yếu - KRI: cho biết tổ chức đã làm đƣợc gì với các viễn

cảnh (Tài chính, Khách hàng, Quy trình nội bộ, Học hỏi&Phát triển, Môi trƣờng &

Cộng đồng, Sự hài lòng của nhân viên...) trong Chiến lƣợc của tổ chức.

12

- Chỉ số hiệu suất - PI: cho biết tổ chức cần phải làm những công việc gì.

- Chỉ số hiệu suất cốt yếu - KPI: cho biết tổ chức cần phải làm gì để làm tăng

hiệu suất lên một cách đáng kể. Để đo lƣờng hiệu suất cần phải thiết lập hệ thống

chỉ số đo lƣờng hiệu suất. Trọng tâm của các chỉ số hiệu suất này là đo lƣờng các

quá trình và các kết quả cốt yếu nhất quyết định đến thành công của tổ chức. Hƣớng

theo Sứ mệnh, Tầm nhìn, Chiến lƣợc của tổ chức, hệ thống chỉ số này đƣợc thiết kế

phân tầng từ cấp tổ chức đến cấp tổ/nhóm/cá nhân, thể hiện đƣợc kết quả hoạt động

của tất cả các cấp độ trong tổ chức.

Xuất phát từ yêu cầu của việc đo lƣờng các kết quả thực hiện trong doanh

nghiệp, phƣơng pháp KPIs đã đƣợc giới thiệu tại Mỹ từ những năm 80 của Thế kỉ

20, sau đó cùng với sự ra đời của Thẻ điểm cân bằng (BSC) của 2 tác giả Robert

S.Kaplan và David Norton, KPIs đƣợc sử dụng rất rộng rãi trên thế giới nhƣ là một

phƣơng thức hữu hiệu để đo lƣờng hiệu quả công việc thông qua việc thiết lập đƣợc

một hệ thống các thƣớc đo hiệu suất. Phƣơng pháp KPIs cũng đã đƣợc áp dụng ở

các tổ chức công nhƣ ở các cơ quan chính phủ, phi chính phủ và các tổ chức phi lợi

nhuận khác. Hiện nay, phƣơng pháp KPIs đang đƣợc triển khai khá mạnh tại Việt

Nam, đặc biệt là tại các doanh nghiệp đã áp dụng thành công ISO 9001.

1.1.3.Thẻ điểm cân bằng

1.1.3.1. Nguồn gốc của Thẻ điểm cân bằng

Phƣơng pháp Thẻ điểm cân bằng (BSC) đƣợc phát triển bởi các giáo sƣ

Trƣờng Đại học Harvard là David Norton và Robert Kaplan, sáng lập viên của công

ty tƣ vấn công nghệ thông tin Boston đã tiến hành một công trình nghiên cứu 12

công ty nhằm khảo sát các phƣơng pháp mới trong lĩnh vực đo lƣờng hiệu suất, các

công ty này có tài sản vô hình đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị. Xuất

phát từ vấn đề thực tế đã đƣợc phát hiện là phần lớn các doanh nghiệp thất bại trong

việc thực thi và quản lý chiến lƣợc của mình, Thẻ điểm cân bằng – The Balance

Scorecard (BSC) của hai tác giả Robert Kaplan và David Norton đã đƣợc ra đời vào

những năm đầu của thập niên 1990, khi Viện Norlan Norton bắt đầu khám phá hiệu

13

quả quản lý, cũng nhƣ tìm kiếm những khả năng và công cụ nhằm nâng cao hiệu

quả quản lý.

Nghiên cứu “Đo lƣờng hiệu quả các tổ chức của tƣơng lai” đã diễn ra trong

một năm với mục tiêu tìm kiếm phƣơng pháp mới để đo lƣờng hiệu quả hoạt động

dựa trên các chỉ tiêu phi tài chính. Phƣơng pháp BSC ra đời đánh dấu bƣớc phát

triển tiếp theo trong tiến trình phát triển chỉ số hiệu quả công việc của doanh nghiệp,

bắt đầu từ những năm 20 của thế kỷ trƣớc .

1.1.3.2. Khái niệm Thẻ điểm cân bằng

Thẻ điểm cân bằng (BSC) là một hệ thống nhằm chuyển tầm nhìn và chiến

lƣợc của tổ chức thành những mục tiêu và thƣớc đo cụ thể thông qua việc thiết lập

một hệ thống để đo lƣờng kết quả hoạt động trong một tổ chức trên bốn phƣơng

diện: tài chính, khách hàng, qui trình hoạt động nội bộ và học hỏi và phát triển.

Hình 1.1. Mô hình Thẻ điểm cân bằng của Robert Kaplan và David Norton

(Nguồn: Robert S. Kaplan, David P. Norton, 1996)

BSC là một hệ thống các thƣớc đo định lƣợng đƣợc lựa chọn cẩn thận bắt

nguồn từ chiến lƣợc của một tổ chức. Các thƣớc đo đƣợc lựa chọn cho BSC đại diện

cho công cụ mà các nhà lãnh đạo dùng trong việc truyền đạt tới nhân viên và cổ

14

đông bên ngoài về kết quả và những yếu tố dẫn dắt hiệu suất mà thông qua đó, tổ

chức sẽ đạt đƣợc sứ mệnh cùng các mục tiêu chiến lƣợc của mình. Phƣơng pháp

này cho phép tạo ra sự cân bằng giữa mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn; giữa

đánh giá bên ngoài (cổ đông, khách hàng) với đánh giá nội bộ (qui trình xử lý, đổi

mới, học hỏi/phát triển); giữa kết quả mong muốn với kết quả thực tế đạt đƣợc; giữa

đánh giá khách quan và đánh giá chủ quan.

BSC đƣợc xem là công cụ giao tiếp, hệ thống đo lƣờng và hệ thống quản lý

chiến lƣợc. Bƣớc nhảy lớn nhất trong quá trình phát triển của BSC chính là chuyển

từ hệ thống đo lƣờng sang công cụ giao tiếp chiến lƣợc thông qua Bản đồ chiến

lƣợc. Thông qua bản đồ chiến lƣợc này, tất cả các thành viên trong tổ chức hình

dung đƣợc toàn bộ chiến lƣợc của tổ chức và nhiệm vụ của tổ chức. BSC là hệ

thống đo lƣờng thể hiện mối quan hệ tƣơng quan giữa các khía cạnh tài chính,

khách hàng, quy trình nội bộ và đào tạo & phát triển. BSC là hệ thống quản lý chiến

lƣợc vì nó hạn chế đƣợc nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi chiến lƣợc

nhƣ: Vƣợt qua rào cản tầm nhìn thông qua diễn giải chiến lƣợc; vƣợt qua rào cản

con ngƣời nhờ kỹ thuật phân tầng trong Thẻ điểm; vƣợt qua rào cản nguồn lực nhờ

việc phân bổ nguồn lực chiến lƣợc; vƣợt qua rào cản quản lý thông qua việc đào tạo

chiến lƣợc.

BSC giữ lại các chỉ tiêu tài chính truyền thống. Những chỉ tiêu này phản ánh

tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, vốn chỉ phù hợp với

những doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế công nghiệp, trong đó, đầu tƣ vào

năng lực dài hạn và mối quan hệ khách hàng không phải là nhân tố mang lại thành

công.

Bốn phƣơng diện này cho phép tạo ra sự cân bằng đó là:

- Cân bằng giữa mục tiêu ngắn hạn – mục tiêu dài hạn.

- Cân bằng giữa những đánh giá bên ngoài liên quan đến các cổ đông, khách

hàng - những đánh giá nội bộ liên quan đến qui trình xử lý, đổi mới, học hỏi và phát

triển.

15

- Cân bằng giữa kết quả mong muốn đạt đƣợc (tƣơng lai) – những kết quả

trong thực tế (quá khứ).

- Cân bằng giữa những đánh giá khách quan – đánh giá chủ quan.

1.1.3.3. Cấu trúc của hệ thống Thẻ điểm cân bằng

Cấu trúc của BSC bao gồm tầm nhìn và chiến lƣợc quản lý tổ chức đảm bảo

lợi thế cạnh tranh.

- Tầm nhìn

Tầm nhìn nhƣ là một bản đồ chỉ ra lộ trình một tổ chức dự định để phát triển

và tăng cƣờng các hoạt động tác nghiệp của nó. Nó vẽ ra một bức tranh về nơi mà

tổ chức muốn đến và cung cấp một sự chỉ dẫn hợp lý cho việc đi đến đâu. Mục đích

của tầm nhìn để tập trung làm sáng tỏ: Phƣơng hƣớng tƣơng lai của tổ chức. Những

thay đổi về sản phẩm, khách hàng, thị trƣờng và công nghệ của tổ chức để hoàn

thiện: vị thế thị trƣờng hiện tại, triển vọng tƣơng lai. Yêu cầu của tầm nhìn phải:

• Ngắn gọn, xúc tích.

• Hấp dẫn, lôi cuốn.

• Nhất quán với sứ mạng (mission) và giá trị (value).

• Khả thi.

• Truyền cảm hứng.

Phát triển tầm nhìn: Có 2 phƣơng pháp để phát triển tầm nhìn là: Phƣơng pháp

phỏng vấn: Phỏng vấn nhà quản lý là thành phần then chốt của phƣơng pháp phỏng

vấn để phát triển tầm nhìn. Mỗi nhà quản lý cấp cao đƣợc phỏng vấn riêng để thu

thập phản hồi về định hƣớng tƣơng lai của tổ chức. Nên nhờ các chuyên gia tƣ vấn

bên ngoài tiến hành phỏng vấn vì họ có kinh nghiệm và khả năng để đặt ra những

câu hỏi sao cho thu thập đầy đủ thông tin cho việc phát triển tầm nhìn. Phƣơng pháp

hƣớng về tƣơng lai: Phƣơng pháp này có thể thực hiện theo nhóm hoặc cá nhân

riêng lẻ. Phƣơng pháp đƣợc tiến hành bằng cách giành cho các cá nhân hoặc nhóm

16

khoảng 15 phút để tƣởng tƣợng về tƣơng lai và hỏi họ các câu hỏi về hiện tại, đại

loại: Cái gì đã xảy ra với tổ chức của bạn? Bạn đang phục vụ thị trƣờng cái gì? Bạn

có khả năng nào nổi trội so với đối thủ cạnh tranh? Mục tiêu nào bạn đã đạt đƣợc?

Những ý tƣởng và câu trả lời đƣợc ghi nhận lại sẽ là vật liệu để phác hoạ tầm nhìn.

- Chiến lược

Theo Giáo sƣ Michael E. Porter, chiến lƣợc là các hoạt động có chọn lọc mà

qua đó tổ chức muốn tạo một sự khác biệt bền vững trên thị trƣờng hoặc cung cấp

cùng sản phẩm giống đối thủ cạnh tranh nhƣng với mức giá thấp hơn. Chiến lƣợc

đem lại cho tổ chức một lợi thế cạnh tranh so với đối thủ, hiểu đƣợc mục tiêu của

những việc đang làm và tập trung vào việc lập kế hoạch để đạt đƣợc mục tiêu đó.

Một chiến lƣợc hiệu quả kèm theo việc thực hiện xuất sắc là sự đảm bảo tốt nhất

cho thành công của tổ chức. Mối liên hệ trọng yếu giữa Chiến lƣợc và BSC là tạo ra

một khung làm việc để tổ chức đi từ việc quyết định thực hiện chiến lƣợc đến việc

thực hiện chiến lƣợc. Sử dụng BSC đem lại cho tổ chức một cơ hội lớn nhằm xóa

bỏ sự xung đột trong việc thực thi chiến lƣợc hiệu quả.

BSC mô tả chiến lƣợc, chia nó thành những thành phần thông qua các mục

tiêu và thƣớc đo đƣợc lựa chọn trong từng viễn cảnh. Sau đó, chiến lƣợc sẽ trở nên

sáng tỏ khi các cán bộ, nhân viên tập trung vào các thành phần mà họ có thể ảnh

hƣởng tới gồm có 4 viễn cảnh:

- Viễn cảnh Tài chính

- Viễn cảnh Khách hàng

- Viễn cảnh Qui trình nội bộ

- Viễn cảnh học hỏi và phát triển.

• Tài chính là viễn cảnh được các tổ chức chú trọng nhất từ trƣớc đến nay vì

nó là tiền đề cho mọi hoạt động trong tổ chức. Trong phƣơng diện này, các tổ chức

đặc biệt quan tâm đến những thƣớc đo hoạt động tài chính vì suy cho cùng thì thƣớc

đo tài chính đƣa ra một cái nhìn tổng thể về kết quả hoạt động của một tổ chức và

17

kết nối trực tiếp với những mục tiêu dài hạn của tổ chức. Tuy nhiên, ý nghĩa các kết

quả tài chính đối với mỗi loại hình tổ chức rất khác nhau. Với các tổ chức kinh

doanh, phần lợi nhuận tập trung về tay những nhà đầu tƣ. Còn các tổ chức phi lợi

nhuận luôn quan tâm đến nhiệm vụ phục vụ lợi ích cho cộng đồng và chăm lo đời

sống cho ngƣời lao động. Tài chính vững mạnh sẽ giúp cho các tổ chức này có điều

kiện tăng cƣờng cơ sở vật chất, phục vụ các nhu cầu của xã hội cũng nhƣ tạo môi

trƣờng làm việc tốt hơn cho ngƣời lao động. Mục tiêu tài chính trong BSC luôn xuất

phát từ chiến lƣợc của tổ chức. Trong ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn, tổ chức nào cũng

mong muốn tình hình tài chính tốt nghĩa là lợi nhuận tăng lên, ngân sách hoạt động

của tổ chức luôn trong tình trạng thặng dƣ hay ít nhất cũng không bị thâm hụt. Do

đó, họ luôn đặt ra các mục tiêu tăng nguồn thu, tiết kiệm các khoản chi và nâng cao

hiệu quả sử dụng ngân sách. Tuy vậy, tùy thuộc vào chiến lƣợc cạnh tranh mà tổ

chức có những mục tiêu tài chính linh hoạt trong từng giai đoạn, thậm chí tổ chức

có thể chấp nhận hy sinh mục tiêu tài chính để đổi lấy sự thành công ở các mục tiêu

trong những phƣơng diện khác. Nhƣng đó chỉ là trong ngắn hạn, còn trong dài hạn

thì mục tiêu tài chính vẫn phải là đích đến trong chiến lƣợc của tổ chức.

• Viễn cảnh Khách hàng: Quản trị học hiện đại chỉ ra rằng nhận thức về tầm

quan trọng của định hƣớng khách hàng và sự hài lòng của khách hàng trong mọi tổ

chức ngày càng tăng. Đó là những chỉ báo quan trọng: nếu khách hàng không hài

lòng, cuối cùng họ sẽ tìm đến các nhà cung cấp khác đáp ứng nhu cầu của họ. Thực

hiện kém quan điểm này là chỉ báo chính của suy thoái trong tƣơng lai, ngay cả khi

tình hình tài chính hiện hành có chỉ báo đƣợc chấp nhận.Trong sự phát triển của

công cụ đo lƣờng sự hài lòng của khách hàng nên có sự hiện diện của phƣơng pháp

phân tích khách hàng. Từ quan điểm các loại khách hàng và các loại quy trình.

• Viễn cảnh Qui trình nội bộ đề cập đến quy trình hoạt động nội bộ. Các phép

đo lƣờng dựa trên phƣơng diện này chỉ ra cho các nhà quản trị biết mức độ hiệu quả

hoạt động tác nghiệp của tổ chức, và có tƣơng ứng hay không giữa sản phẩm và

dịch vụ cho các yêu cầu của khách hàng. Các phép đo phải đƣợc thiết kế cẩn thận

18

bởi những ngƣời biết các qui trình này đầy đủ nhất. Ngoài các quy trình quản trị

chiến lƣợc có thể phân biệt hai loại quy trình hoạt động:

(1) Qui trình liên quan đến tầm nhìn. Nhiều vấn đề duy nhất gặp phải trong các

quá trình này.

(2) Các quá trình hỗ trợ thƣờng đƣợc lặp đi lặp lại, và do đó chúng đƣợc đo

lƣờng và so sánh dễ dàng hơn. Các quá trình này có thể sử dụng các phƣơng pháp

chung để đo lƣờng.

• Viễn cảnh Học hỏi và phát triển bao gồm đào tạo nhân viên và thái độ văn

hoá của tổ chức liên quan đến tự hoàn thiện cá nhân và tổ chức. Trong tổ chức của

các chuyên gia có tay nghề cao, con ngƣời – đó là nguồn lực quan trọng nhất. Trong

môi trƣờng công nghệ thay đổi nhanh chóng, hoặc trong lĩnh vực phân tích và xử lý

thông tin, học tập suốt đời trở thành một nhu cầu cần thiết. Các cơ quan thƣờng thấy

mình không thể thuê công nhân kỹ thuật mới và đồng thời cho thấy sự suy giảm

trong đào tạo nhân viên hiện có. Kaplan và Norton nhấn mạnh rằng "đào tạo" một

khái niệm rộng hơn so với "thực hành", nó cũng bao gồm các thành phần nhƣ cố

vấn và giảng viên trong tổ chức, cũng nhƣ sự dễ dàng giao tiếp giữa các nhân viên,

cho phép họ dễ dàng có đƣợc những hỗ trợ cần thiết về vấn đề này. Nó cũng bao

gồm các công cụ mang tính công nghệ nhƣ Internet. Tích hợp bốn viễn cảnh thành

sơ đồ tiện lợi làm nên một phƣơng pháp BSC rất thành công nhƣ là một phƣơng

pháp luận của quản trị học.

1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc (Key Performance

Indicators - KPIs)

Để theo dõi và đánh giá hiệu quả công việc của Tổ chức thuế Nhà nƣớc từ đó

đề xuất các quyết định, các nhà quản lý có thể sử dụng Hệ thống chỉ tiêu đánh giá

hiệu quả công việc (KPIs) theo phƣơng pháp BSC. Tuy nhiên khi vận dụng Hệ

thống KPIs cần phải phản ánh tất cả các thông tin quan trọng nhất trong quá trình

quản lý. Một số sự khác biệt giữa Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc và

BSC với các chỉ tiêu tƣơng tự khác đƣợc thể hiện là KPIs và BSC định hƣớng vào

19

mục tiêu chiến lƣợc của tổ chức theo những nhóm đặc trƣng có liên quan mật thiết

với nhau.

Một số nguyên tắc thành lập Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc

(KPIs) cho tổ chức

Nguyên tắc 1: Quan hệ giữa KPIs với các nhân tố cơ bản xác định giá trị của

tổ chức. KPI cần phải theo dõi các thông số xác định sự thay đổi trong vốn hoá của

tổ chức. Điều này có thể có cả hai chỉ tiêu tài chính và phi tài chính mang đặc điểm

của các thông số hoạt động quan trọng của doanh nghiệp. KPIs cũng có thể bao

gồm cả hai chỉ số hàng đầu để giúp nhà quản lý dự đoán kết quả hoạt động của

doanh nghiệp, cũng nhƣ các chỉ số của các kết quả đã đạt đƣợc.

Hệ thống KPIs lý tƣởng gồm một tập hợp các chỉ số của các loại khác nhau,

cho phép giám sát các tham số tài chính và hoạt động của công ty trong những

khoảng thời gian khác nhau. Nhân tố sau là đặc biệt quan trọng, nhiều nhà quản lý

thƣờng tập trung vào hệ thống quản lý hiệu quả về việc thực hiện các công việc hiện

hành của tổ chức, không chú ý đến thực tế là cùng với thời gian các mảng kinh

doanh hiện tại đang bị kiệt sức và cần thiết phải tìm kiếm sự thay thế . Vốn hoá

công ty đƣợc xác định không chỉ bằng hoạt động hiện tại của nó, nhƣng không ít kỳ

vọng của nhà đầu tƣ liên quan đến tăng trƣởng doanh thu và lợi nhuận của doanh

nghiệp. Đó là lý do tại sao hệ thống KPI của công ty phải bao gồm một số dự báo

ngắn và trung hạn của chỉ số theo dõi sự phát triển kinh doanh tiềm năng (ví dụ nhƣ

chất lƣợng của mối quan hệ với khách hàng).

Nguyên tắc 2: Thiết lập hệ thống KPI liên quan mật thiết với nhau cho các

cấp độ quản lý khác nhau của doanh nghiệp. Rõ ràng, để đo lƣờng hiệu quả công

việc của Tổng Giám đốc và Trƣởng phòng ban cần phải có các chỉ số khác nhau, và

điều này là đúng đối với toàn bộ công ty nói chung. Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả

hoạt động của công ty phải là một tập hợp các chỉ số liên quan với nhau, bắt đầu với

các thông số chung nhất ở cấp quản lý cao cấp và kết thúc bằng các thông số hoạt

động rất cụ thể và bằng quyết định ở mức độ phòng ban trực tuyến. Điều quan trọng

là hệ thống các KPI ở các cấp độ khác nhau đã đƣợc liên hệ với nhau, nghĩa là, mỗi

20

lớp chỉ số tiếp theo cần đƣợc thuyết minh rõ và chi tiết ở mức các nhân tố cụ thể

đƣợc kiểm soát bởi Một lãnh đạo nào đó. Các nhà quản lý trên mọi cấp cần phải biết

họ chịu trách nhiệm trƣớc những chỉ số nào.

Nguyên tắc 3: KPI phải phù hợp với những điều kiện cụ thể và nhiệm vụ của

từng phòng ban: Yếu tố thành công của các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và các

đơn vị kinh doanh là khác nhau và đƣợc xác định bởi tình hình thị trƣờng cụ thể và

trong nội bộ công ty. Vì vậy, chúng phải có chỉ số hoạt động phù hợp với tình hình.

Nguyên tắc 4: KPI phải đơn giản, dễ hiểu: Số lƣợng KPIs cho từng cấp của

tổ chức nên không quá 5-10. Số lƣợng KPI tƣơng đối nhỏ cho từng cấp quản lý cho

phép các nhà quản lý tập trung vào những điều thực sự quan trọng. Điều này đặc

biệt quan trọng đối với quản lý cấp cao. Tổng Giám đốc của General Electric, Jack

Welch, vào mỗi buổi sáng đều nhận đƣợc một mảnh giấy với cả ba chỉ số: số lƣợng

nhân viên (chỉ báo của chi phí), tăng trƣởng doanh số bán hàng và số lƣợng đơn đặt

hàng nhận đƣợc. Mỗi ngày ông đã ra quyết định dựa trên các thông số ấy.

Ý tƣởng cơ bản của hệ thống KPI cho toàn bộ tổ chức là xác định một cách

rõ ràng và chính xác các nhân tố cơ bản xác định kết quả kinh doanh. Chúng đƣợc

thể hiện chi tiết cho từng cấp quản lý và thiết lập nhiệm vụ cụ thể cho mỗi nhà quản

lý để đảm bảo thực hiện chúng. Hoàn toàn vô nghĩa khi giao nhiệm vụ cho nhân

viên nhƣng họ không hiểu, khi đó họ không biết những gì đƣợc mong đợi từ họ và

những gì họ nên làm. Nhƣng thậm chí còn vô nghĩa hơn khi xây dựng một tập hợp

các KPI cho đơn vị, nếu nhƣ đơn vị không có khả năng làm ảnh hƣởng đến giá trị

của tham số đƣợc theo dõi. Càng đơn giản, càng dễ hiểu cho nhân viên, hệ thống

KPI càng hiệu quả.

Nguyên tắc 5: sự lặp lại: Không nên thiết lập hệ thống KPI hiệu quả cho

nhiều năm. Nhà quản trị cần tùy theo mức độ thay đổi của môi trƣờng bên ngoài và

các ƣu tiên, cũng nhƣ theo mức độ phát triển bên trong của tổ chức để điều chỉnh

các hệ thống chỉ số KPIs cho phù hợp. Các chỉ số cụ thể sẽ phụ thuộc vào thời điểm

cụ thể. Để đảm bảo hệ thống KPIs thực sự hoạt động đƣợc, lãnh đạo và nhân viên

công ty cần phải chấp nhận trật tự của nó, mà trƣớc hết cần đƣợc tích hợp vào tất cả

21

các quy trình quản lý chính: xác định tiềm năng, lập kế hoạch và thiết lập nhiệm vụ,

đánh giá kết quả hoạt động và tiền thù lao… Nhƣ vậy, cần một cách tiếp cận tích

hợp vào toàn bộ hệ thống quản lý kết quả kinh doanh, lập kế hoạch, thiết lập nhiệm

vụ dựa trên cơ sở của KPIs, và qui trình quản lý dựa trên các dữ liệu đầu vào đó.

1.3. Vận dụng Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo phƣơng pháp

Thẻ điểm cân bằng vào hệ thống thu thuế Nhà nƣớc

1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy và chức năng, quyền hạn của hệ thống thu

thuế Nhà nƣớc

Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế Nhà nƣớc đƣợc tổ chức thống nhất từ Trung

ƣơng đến cơ sở, cùng thực hiện nhiệm vụ tổ chức thực hiện nhiệm vụ tổ chức thực

hiện các Luật thuế trong cả nƣớc. Tính thống nhất trong tổ chức bộ máy thu thuế thể

hiện ở các điểm sau:

- Hệ thống thu thuế Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý thống nhất trong cả

nƣớc và công tác thu thuế và các khoản thu khác của ngân sách nhà nƣớc đối với tất

cả các thành phần kinh tế; không một tổ chức hay cá nhân nào đƣợc đứng ra tổ chức

thu thuế nếu không đƣợc uỷ quyền của cơ quan thuế.

- Các nghiệp vụ thu thuế và các khoản thu khác đối với các đối tƣợng nộp thuế

đƣợc chỉ đạo và tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn ngành thuế nhằm đảm bảo

chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật thuế và các chế độ thu khác.

- Cơ quan thuế các cấp (TCT, CCT) đƣợc tổ chức theo một mô hình thống

nhất. Việc quản lý biên chế cán bộ, kinh phí chi tiêu, thực hiện các chính sách đối

với cán bộ cũng nhƣ tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ thuế đƣợc thực hiện thống

nhất trong toàn ngành thuế.

- Cơ quan thuế địa phƣơng (Cục thuế) chịu sự lãnh đạo song trùng của Bộ

trƣởng Bộ Tài chính và chủ tịch UBND tỉnh. Chi cục Thuế chịu sự lãnh đạo song

trùng của Cục thuế và UBND huyện. Các cơ quan thuế từ Trung ƣơng đến địa

phƣơng nằm trong hệ thống các cơ quan nhà nƣớc, có tƣ cách pháp nhân.

22

- Tổng cục Thuế là cơ quan cao nhất trong hệ thống thu thuế Nhà nƣớc nội

địa. Tổng cục Thuế có nhiệm vụ tƣ vấn soạn thảo các văn bản pháp luật về thuế và

các văn bản hƣớng dẫn thi hành các Luật thuế. Xây dựng và điều hành kế hoạch thu

trong cả nƣớc và từng địa phƣơng; tổ chức phổ biến, hƣớng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ

thực hiện các Luật thuế trong cả nƣớc; nghiên cứu hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản

lý Nhà nƣớc về thuế và sử dụng cán bộ; tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra quá

trình chấp hành các Luật thuế để việc thực hiện các Luật thuế đạt đƣợc kết quả cao;

giải quyết các khiếu nại tố cáo về thuế…

- Các Cục thuế địa phƣơng là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế đƣợc tổ chức

tại tất cả các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ƣơng. Cơ cấu bộ máy của

Cục thuế bao gồm một số phòng chức năng và một phố phòng nghiệp vụ, phòng thu

thuế đƣợc tổ chức theo đối tƣợng thu thuế. Cục thuế có nhiệm vụ, quyền hạn chủ

yếu nhƣ: phổ biến, hƣớng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thi hành các Luật thuế. Xây dựng

và chỉ đạo thực hiện kế hoạch thu trong toàn địa bàn và từng chi cục thuế trực

thuộc; hƣớng dẫn kiểm tra các Chi cục Thuế thực hiện các nghiệp vụ quản lý, giải

quyết các khiếu nại về thuế, trực tiếp thực hiện việc thu thuế và thu khác đối với các

đối tƣợng thuộc trách nhiệm quản lý trên địa bàn.

- Các Chi cục Thuế là tổ chức trực thuộc Cục thuế, đƣợc tổ chức tại tất cả các

quận, huyện. Cơ cấu bộ máy Chi cục Thuế gồm các tổ chuyên môn, nghiệp vụ và

các đội, tổ, trạm trực tiếp quản lý việc thu thuế. Chi cục Thuế có nhiệm vụ quyền

hạn là: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thu chi tiết đối với từng Luật thuế

phát sinh trên địa bàn huyện; tổ chức thực hiện các nghiệp vụ quản lý các đội tƣợng

nộp thuế, đôn đốc, kiểm tra các đối tƣợng nộp thuế trong việc chấp hành Luật thuế.

Từng cơ quan thuế thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình sẽ tạo nên sự phối

hợp đồng bộ trong việc thực hiện mục tiêu hoàn thành kế hoạch thu của Nhà.

1.3.2. Mục tiêu, thƣớc đo viễn cảnh Tài chính áp dụng trong tổ chức thu

thuế Nhà nƣớc

23

Viễn cảnh Tài chính của tổ chức thu thuế Nhà nƣớc gồm tài chính nội bộ và

tài chính thực hiện nhiệm vụ thu thuế, phí, lệ phí,…thu thuế đạt chỉ tiêu sẽ giúp cho

tổ chức thu thuế Nhà nƣớc hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Chi tiêu tài chính nội bộ

hiệu quả sẽ giúp cho tổ chức thu thuế Nhà nƣớc có điều kiện tăng cƣờng cơ sở vật

chất, kỹ thuật, đào tạo cán bộ, phục vụ tốt công tác quản lý thu thuế, cũng nhƣ tạo

môi trƣờng làm việc tốt hơn cho cán bộ, công chức.

- Mục tiêu của viễn cảnh Tài chính

BSC luôn xuất phát từ chiến lƣợc, kế hoạch hoạt động của mỗi tổ chức.

Trong ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn, bất kỳ tổ chức thu thuế nào cũng mong muốn

tình hình tài chính tốt nghĩa là thực hiện nhiệm vụ thu thuế đạt và vƣợt chỉ tiêu trở

lên, ngân sách dùng cho chi tiêu nội bộ của đơn vị luôn trong tình trạng thặng dƣ

hoặc ít nhất cũng không bị thâm hụt. Do đó, tổ chức thu thuế Nhà nƣớc luôn đặt ra

các mục tiêu tăng nguồn thu thuế, để luôn hoàn thành chỉ tiêu thu thuế, và phấn

đấu thu vƣợt chỉ tiêu, đạt đƣợc các khoản thƣởng về thành tích thu thuế theo quy

định của Luật thuế, tiết kiệm các khoản chi tiêu nội bộ và nâng cao hiệu quả sử

dụng nguồn ngân sách Nhà nƣớc cấp.

Tuy vậy, tuỳ thuộc vào chiến lƣợc, kế hoạch thu thuế mà tổ chức thu thuế

Nhà nƣớc có những mục tiêu tài chính linh hoạt trong từng giai đoạn, để nuôi

dƣỡng nguồn thu, kích thích sản xuất kinh doanh, phát triển nguồn thu. Nhƣng đó

chỉ là trong ngắn hạn, còn trong dài hạn thì mục tiêu tài chính của tổ chức thu

thuế vẫn phải sử dụng chính sách ƣu đãi thuế để kích thích kinh tế để đích

đến trong dài hạn sẽ thu đƣợc nhiều thuế hơn, còn chi tiêu tài chính nội bộ chủ yếu

để duy trì sự hoạt động của tổ chức thu thuế theo quy định luật ngân sách Nhà

nƣớc.

- Thước đo của viễn cảnh Tài chính

Tổ chức thu thuế Nhà nƣớc phải thiết kế đƣợc các thƣớc đo để đo lƣờng việc

thực hiện các mục tiêu tài chính liên quan đến lĩnh vực thu thuế, là các chỉ tiêu thu

ngân sách Nhà nƣớc đã đƣợc cấp trên và địa phƣơng giao. Thƣớc đo phù hợp với

24

mục tiêu là cơ sở để đánh giá liệu tổ chức thu thuế có đạt đƣợc mục tiêu thu ngân

sách Nhà nƣớc đƣợc giao hay không, đơn vị có bị chệch hƣớng hay không. Đồng

thời đây cũng chính là vấn đề kiểm soát tài chính nội bộ để đảm bảo cho tổ chức

thu thuế Nhà nƣớc hoạt động có hiệu quả, nâng cao hiệu quả công việc của cán bộ,

công chức thuế, tiết kiệm chi phí.

Những thƣớc đo kết quả hoạt động tài chính của tổ chức thu thuế là những

thƣớc đo kết quả thu thuế, phản ánh lợi ích mà Nhà nƣớc sẽ nhận đƣợc từ đơn vị,

đƣợc thúc đẩy từ những thƣớc đo của phƣơng diện khách hàng và phƣơng diện quy

trình hoạt động thực hiện nhiệm vụ nội bộ. Các thƣớc đo chung về viễn cảnh Tài

chính thƣờng là các chỉ tiêu về thu chi và giá trị mà tổ chức thu thuế làm ra cho

Nhà nƣớc, tổng số tiền thuế thu đƣợc, tốc độ tăng nguồn thu thuế, các chỉ thu chi

nội bộ của tổ chức thu thuế đảm bảo nguyên tắc ít tốn kém chi phí mà thu đƣợc

nhiều thuế nhất cho Nhà nƣớc. Các chỉ tiêu Tài chính trong công tác thu ngân sách

Nhà nƣớc cụ thể bao gồm:

Tổng số thu ngân sách nhà nƣớc; Nhiệm vụ thu; Dự toán pháp lệnh; Dự toán

phấn đấu; Số đã thu năm nay; Số đã thu năm trƣớc; Tỷ lệ % thu năm nay so với dự

toán phấn đấu; Tỷ lệ phần trăm thu năm nay so với cùng kỳ năm trƣớc. Ngoài ra,

cũng cần chú ý đến các chỉ tiêu về kiểm tra thuế và các chỉ tiêu thu nợ động thuế.

Các chỉ tiêu Tài chính thu chi nội bộ thƣờng là các nguồn kinh phí do cơ

quan cấp trên của tổ chức thu thuế Nhà nƣớc phân bổ, đảm bảo cho các khoản chi

duy trì hoạt động của tổ chức thu thuế Nhà nƣớc gồm các khoản chi tiêu: Chi thanh

toán cá nhân và chi quản lý hành chính, chi đảm bảo các hoạt động nghiệp vụ

chuyên môn, chi ứng dụng khoa học và công nghệ, chi mua sắm tài sản, chi hỗ trợ

đầu tƣ xây dựng…nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả công việc của cán bộ, công

chức thuế.

1.3.3. Mục tiêu, thước đo viễn cảnh Khách hàng của tổ chức thu thuế Nhà nước Khách hàng của Tổ chức thu thuế Nhà nƣớc là ngƣời nộp thuế. Do đó, viễn

cảnh Khách hàng là đối tƣợng quan tâm hàng đầu của các tổ chức thu thuế Nhà

25

nƣớc vì nhiệm vụ của các tổ chức này là tập trung vào Khách hàng và phục vụ

khách hàng (Ngƣời nộp thuế) để thu đƣợc tiền thuế, phí, lệ phí cho Nhà nƣớc. Việc

hoạt động kém trong phƣơng diện khách hàng là dấu hiệu hoạt động kém chất

lƣợng sẽ xuất hiện nhiều bất ổn trong tƣơng lai dù bức tranh Tài chính của tổ chức

thu thuế Nhà nƣớc hiện tại là tƣơng đối ổn định.

- Mục tiêu của viễn Khách hàng

Các mục tiêu trong viễn cảnh Khách hàng tập trung vào đo lƣờng kết quả

hoạt động của tổ chức thu thuế Nhà nƣớc trên địa bàn hoạt động chính (địa bàn mà

tổ chức đƣợc giao nhiệm vụ quản lý thu thuế) và đo lƣờng giá trị dịch vụ cung cấp

cho khách hàng. Đây là các yếu tố quan trọng đóng góp vào nguồn thu chủ yếu của

một tổ chức thu thuế Nhà nƣớc.

Tổ chức thu thuế Nhà nƣớc nên chọn các phƣơng thức ƣu tiên hàng đầu trong

hoạt động quản lý thu thuế nhƣ:

+ Hoạt động xuất sắc: theo đuổi mục tiêu này thƣờng tập trung vào sự tiết

kiệm kinh phí, tạo điều kiện thuận lợi và đơn giản hoá thủ tục để phục vụ tốt nhất

ngƣời nộp thuế.

+ Hướng vào phục vụ tốt nhất cho người nộp thuế: Đó là việc theo đuổi xây

dựng tác phong, thái độ của cán bộ, công chức thuế phục vụ tốt nhất cho ngƣời nộp

thuế (giống nhƣ ngƣời cung dịch vụ cho khách hàng), cố gắng cung cấp sự hỗ trợ

chu đáo, tận tình giúp đỡ, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ mới nhằm

tiết thời gian và công sức cho ngƣời nộp thuế.

+ Tạo sự gắn bó giữa cán bộ thuế với người nộp thuế: Làm tất cả những gì

có thể để cung cấp giải pháp tối ƣu đối với yêu cầu của từng đối tƣợng nộp thuế sẽ

giúp cho tổ chức thu thuế Nhà nƣớc giành đƣợc sự yêu mến, tin tƣởng của ngƣời

nộp thuế.

Các giá trị mà tổ chức thu thuế Nhà nƣớc phải cung cấp cho khách hàng gồm

:

26

* Thuộc tính của từng công việc của cán bộ thuế: gồm chức năng của từng

công việc phục vụ ngƣời nộp thuế, chi phí và chất lƣợng phục vụ ngƣời nộp thuế.

* Hình ảnh và danh tiếng tổ chức thu thuế Nhà nƣớc: tạo sự tin tƣởng và làm

hài lòng ngƣời nộp thuế, thông qua việc nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời nộp

thuế.

* Mối quan hệ với khách hàng: gồm thời gian đáp ứng yêu của ngƣời nộp

thuế, thực hiện sự phục vụ và cảm nhận của ngƣời nộp thuế về thái độ phục vụ của

+

+

=

tổ chức thu thuế Nhà nƣớc.

Thuộc tính công việc

Giá trị

Hình ảnh

Chi phí

Chất lƣợng

Chức năng

Thời gian

Mối quan hệ

Hình 1.2. Công thức phƣơng thức ƣu tiên phục vụ NNT

Nguồn: Michael Treacy và Fred Wiersema

- Thước đo viễn cảnh Khách hàng

Viễn cảnh Khách hàng của tổ chức thu thuế Nhà nƣớc cũng nên bao gồm

những thƣớc đo cụ thể về tập hợp các giá trị mà đơn vị sẽ mang đến cho ngƣời

nộp thuế trong những đối tƣợng có mức thuế phải nộp lớn (nhóm khách hàng

mục tiêu) để phân biệt với các nhóm đồi tƣợng khác.

Các tổ chức thu thuế Nhà nƣớc nên lựa chọn một các thƣớc đo chủ yếu để

sử dụng nhƣ:

+ Số lƣợng ngƣời nộp thuế của đơn vị: Là tỷ trọng số lƣợng ngƣời nộp

thuế của tổ chức thu thuế Nhà nƣớc trong một khu vực kinh tế hoặc địa bàn nào

đó, có thể tính bằng số lƣợng ngƣời nộp thuế, số tiền thuế, phí, lệ phí thu đƣợc

27

đƣợc. Với bộ phận khách hàng mục tiêu, thƣớc đo này thể hiện khả năng hoàn

thành mục tiêu thu ngân sách Nhà nƣớc của tổ chức.

+ Khai thác nguồn thu của các đối tƣợng chịu thuế mới để tăng thu ngân

sách cho nhà nƣớc: Bao gồm các chỉ tiêu về công tác hỗ trợ, tuyên truyền chính

sách thuế đến ngƣời nộp thuế để tăng tính tự nguyện kê khai nộp thuế; chỉ tiêu

về số lƣợng ngƣời nộp thuế mới đƣa vào diện nộp thuế hoặc số tiền thuế thu

đƣợc của ngƣời nộp thuế mới mang lại. Những tổ chức thu thuế Nhà nƣớc muồn

tăng thu ngân sách nhà nƣớc đều đặt ra mục tiêu tăng cƣờng khai thác đối tƣợng

nộp thuế mới, thƣờng đƣợc đo lƣờng bằng chỉ số số tỷ lệ % số ngƣời tự giác kê

khai nộp thuế đúng và đầy đủ cho Nhà nƣớc.

Số lƣợng ngƣời nộp thuế

Lợi ích của ngƣời nộp thuế

Ổn định đối tƣợng nộp thuế

Khai thác thêm đối tƣợng nộp thuế mới

Thoả mãn nhu cầu ngƣời nộp thuế

Hình 1.3: Mối quan hệ nhân quả giữa các thƣớc đo của phƣơng diện Khách hàng

(Nguồn: Robert S.Kaplan, David P.Norton, The Balance Scorecard, tr. 6)

+ Duy trì sự ổn định đối tƣợng nộp thuế: đƣợc đo bằng tỷ lệ mà đơn vị giữ

đƣợc những mối quan hệ với đối tƣợng nộp thuế đang có; cũng có thể đo bằng tỷ

lệ % tăng trƣởng quy mô hoạt động của tổ chức thu thuế Nhà nƣớc. Ổn định số

lƣợng ngƣời nộp thuế cũng là cách để duy trì hoặc gia tăng số ngƣời nộp thuế

của tổ chức. Những tổ chức thu thuế Nhà nƣớc tích cực phục vụ ngƣời nộp thuế

sẽ có thƣớc đo khả năng duy trì đối tƣợng nộp thuế trong từng giai đoạn.

28

+ Thỏa mãn nhu cầu của ngƣời nộp thuế: Đây là thƣớc đo phản hồi về mức

độ đáp ứng yêu cầu của tổ chức thu thuế Nhà nƣớc đối với ngƣời nộp thuế. Để

làm hài lòng ngƣời nộp thuế thì cán bộ, công chức của tổ chức thu thuế Nhà

nƣớc phải cung cấp hoạt động phục vụ với chất lƣợng tốt, mức chi phí thấp và

thái độ phục vụ đáp ứng yêu cầu của ngƣời nộp thuế. Thƣớc đo này cung cấp

bằng việc nhận phản hồi từ khách hàng về tình hình hoạt động của đơn vị hiện

tại nhƣ thế nào? Có 03 kỹ thuật để thực hiện: khảo sát bằng thƣ, phỏng vấn qua

điện thoại hoặc trực tiếp.

+ Lợi ích của ngƣời nộp thuế: Đƣợc phục vụ giải quyết công việc liên quan

đến nghĩa vụ nộp thuế một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, ít tốn kém chi

phí. Thƣờng đo lƣờng bằng chỉ tiêu tổng số giờ cho một vụ việc hay số ngày tối

đa cho một vụ việc liên quan đến lĩnh vực thuế.

1.3.4. Mục tiêu, thƣớc đo của viễn cảnh Quy trình nội bộ của tổ chức thu

thuế Nhà nƣớc

Trong viễn cảnh Quy trình nội bộ, các tổ chức thu thuế Nhà nƣớc phải xác

định đƣợc các quy trình nội bộ mà tổ chức cần đầu tƣ để trở nên vƣợt trội. Các quy

trình nội bộ đƣợc xem là hoạt động hiệu quả và vƣợt trội nếu nó giúp cho tổ chức

thu thuế làm hài lòng ngƣời nộp thuế, khiến họ tự giác, tự nguyện kê khai nộp thuế

đúng hạn và đầy đủ cho Nhà nƣớc, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách

nhà nƣớc đƣợc giao hàng năm.

- Trong tổ chức thu thuế Nhà nƣớc, qui trình hoạt động nội bộ gồm hai

chu trình:

+ Chu trình cải tiến: Trong quy trình cải tiến các tổ chức thu thuế Nhà nƣớc

nghiên cứu các nhu cầu mới của khách hàng và sau đó tạo ra các hoạt động phục

vụ đáp ứng nhu cầu của ngƣời nộp thuế.

+ Chu trình hoạt động: Quy trình này là nơi mà các hoạt động phục vụ của

cán bộ thuế đƣợc tạo ra cho ngƣời nộp thuế. Quy trình hoạt động quản lý thu thuế

đạt chỉ tiêu về số tiền thuế phải thu cho Nhà nƣớc. Quy trình hoạt động bắt đầu

29

bằng việc nhận đƣợc chỉ tiêu thu thuế do cấp trên giao. Quá trình này đƣợc nhấn

mạnh bằng những công việc đƣợc phân công hiệu quả trong nội bộ tổ chức thu

thuế Nhà nƣớc, các nhiệm vụ công tác phân công phù hợp, kịp thời phục vụ đối

tƣợng nộp thuế.

Quá trình hoạt động trƣớc đây đƣợc xem là trọng tâm trong việc đo lƣờng

hiệu quả hoạt động của tổ chức. Tăng năng suất và giảm chi phí vẫn còn là mục

tiêu quan trọng. Tuy nhiên, mô hình chuỗi giá trị chung cho thấy, nó chỉ là một

phần và không phải là thành phần quyết định nhất để đạt đƣợc tài chính và khách

hàng mục tiêu. (Kaplan và Noryon, 1996).

Theo Kaplan và Atkinson (1998) về quan điểm quy trình nội bộ giữa truyền

thống và Balanced Scorecard có những khác biệt:

* Phƣơng pháp tiếp cận truyền thống cố gắng để theo dõi và cải thiện quy

trình hoạt động hiện có. Tuy nhiên, biện pháp tài chính chỉ thực hiện bằng cách kết

hợp chất lƣợng và thời gian dựa trên các số liệu, nhƣng họ vẫn tập trung vào việc

cải thiện quy trình hiện có. Tuy nhiên, đối với tổ chức thu thuế Nhà nƣớc, vận

dụng BSC thƣờng sẽ xác định hoàn toàn các quy trình mới mà tại đó sẽ giúp cho tổ

chức cải tiến, nâng cao hiệu quả công việc của cán bộ thuế, giúp hoàn thành nhiệm

vụ thu ngân sách đƣợc giao, phục vụ tận tình, nhanh chóng các yêu cầu của ngƣời

nộp thuế, hạn chế thấp nhất nợ đọng thuế.

- Mục tiêu của viễn cảnh Quy trình nội bộ trong tổ chức thu thuế Nhà

nước

Kaplan và Norton (1996) nhấn mạnh đến sự khác biệt so với cách tiếp cận

truyền thống trong việc đánh giá kết quả hoạt động, đó là các Quy trình nội bộ

đƣợc tích hợp thêm quy trình cải tiến – chú trọng vào việc phát triển thị trƣờng

mới, nhu cầu mới và phát triển dịch vụ mới để thỏa mãn nhu cầu mới của khách

hàng hiện tại và tƣơng lai. Đối với tổ chức thu thuế Nhà nƣớc đây chính là các quy

trình tạo ra các hoạt động quản lý thu thuế cho Nhà nƣớc trong dài hạn có khả

năng đảm bảo sự việc đạt đƣợc các chỉ tiêu thu ngân sách dài hạn của tổ chức.

30

+ Với chu trình cải tiến của tổ chức thu thuế Nhà nƣớc: cung cấp các thông

tin đáng tin cậy về qui mô đối tƣợng nộp thuế, các yêu cầu của ngƣời nộp thuế,

nghiên cứu xây dựng các quy trình cải cách thủ tục hành chính thuế, cải tiến các

quy trình nghiệp vụ thuế, ứng dụng công nghệ mới trong công tác quản lý thu thuế,

cải tiến các quy trình kê khai thuế, nộp thuế điện tử...

+ Với chu trình hoạt động:

* Rút ngắn thời gian từ lúc nhận yêu cầu của ngƣời nộp thuế đến lúc yêu cầu

đƣợc giải quyết thoả đáng.

* Tăng chất lƣợng phục vụ ngƣời nộp thuế.

* Giảm chi phí hoạt động của tổ chức thu thuế và chi phí của ngƣời nộp thuế.

- Thước đo viễn cảnh Quy trình nội bộ của tổ chức thu thuế Nhà nước

Trong chu trình cải tiến và chu trình hoạt động, ta có thể sử dụng một số

thƣớc đo:

+ Tỷ lệ % tăng nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc từ các quy trình hoạt động nội

bộ đƣợc cải tiến.

+ Quy định thời gian (ngày, giờ) giải quyết một vụ việc cho ngƣời nộp thuế.

+ Số thời gian tiết kiệm cho tổ chức thu thuế Nhà nƣớc thông qua quy trình

đƣợc cải tiến.

+ Số lƣợng hồ sơ đã giải quyết cho ngƣời nộp thuế hàng năm.

+ Số lƣợng các vụ việc cần đƣợc thực hiện nhƣ: các cuộc kiểm tra, thanh tra,

thu nợ đọng, chống thất thu thuế.

+ Tổng số thời gian tiết kiệm cho tổ chức thu thuế Nhà nƣớc hàng năm.

+ Tổng số các tài liệu cơ bản, các thủ tục bắt buộc, các quy định, các quy

trình nội bộ đƣợc triển khai thực hiện cho một tổ chức thu thuế Nhà nƣớc.

31

1.3.5. Mục tiêu, thƣớc đo của viễn cảnh Học hỏi và phát triển của tổ chức

thu thuế Nhà nƣớc

- Mục tiêu viễn cảnh Học hỏi và phát triển

Các mục tiêu trong viễn cảnh Học hỏi và phát triển cung cấp nền tảng để đạt

đƣợc 03 phƣơng diện Tài chính, Khách hàng và Quy trình nội bộ. Viễn cảnh Học

hỏi và phát triển gồm ba nguồn chính: năng lực cán bộ, công chức, hệ thống thông

tin và tổ chức.

Các mục tiêu Tài chính, Khách hàng, Quy trình nội bộ trong Thẻ điểm cân

bằng thƣờng sẽ cho ta biết khoảng cách giữa năng lực con ngƣời, hệ thống và quy

trình tổ chức và những gì cần để đạt đƣợc sự đột phá về hiệu quả công việc của tổ

chức. Để thu hẹp khoảng cách này, tổ chức thu thuế Nhà nƣớc sẽ phải tái đầu tƣ vào

việc nâng cao kỹ năng, tăng cƣờng hệ thống công nghệ thông tin, liên kết các quy

trình, thủ tục của tổ chức. Các mục tiêu chính là trọng tâm của phƣơng diện học hỏi

và phát triển (Kaplan và Norton, 1996).

Khi xây dựng khía cạnh này, tổ chức thu thuế Nhà nƣớc phải nhận diện đƣợc

các mục tiêu cho con ngƣời, cho hệ thống và sự liên kết của ngƣời lao động trong

đơn vị để phát triển và tiến bộ về lâu dài.

Tƣơng tự yếu tố khách hàng, yếu tố về cán bộ, công chức thuế cũng đƣa ra

những chỉ tiêu đánh giá nhƣ sự thỏa mãn nhu cầu của cán bộ, viên chức, việc giữ

chân các cán bộ giỏi, chế độ khen thƣởng… tạo điều kiện cạnh tranh trong môi

trƣờng làm việc. Hệ thống thông tin yêu cầu tính chính xác, kịp thời, cung cấp

thông tin để ra quyết định.

Trong một tổ chức nếu có đội ngũ cán bộ, công chức năng động, có kiến thức,

kỹ năng làm việc và giao tiếp tốt cùng hợp tác với nhau trong việc thực hiện các

mục tiêu, kế hoạch của tổ chức thu thuế Nhà nƣớc với sự trợ giúp của hệ thống

thông tin và đƣợc tin tƣởng trao quyền sẽ giúp tổ chức hoạt động ngày càng vững

mạnh. Do đó, ban lãnh đạo tổ chức cần nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng và nhu cầu

của cán bộ, công chức để đánh giá mức độ đóng góp của cán bộ, công chức cho

32

công việc, đồng thời phải trao quyền để cán bộ, công chức đóng góp hết khả năng

của mình.

- Thước đo viễn cảnh Học hỏi và phát triển

Cũng nhƣ trong viễn cảnh Khách hàng, các thƣớc đo dựa trên cán bộ, công

chức bao gồm các thƣớc đo kết quả chung: làm thỏa mãn, giữ chân, đào tạo cán bộ,

nhân viên và những kỹ năng, cùng với các nhân tố thúc đẩy cụ thể những thƣớc đo

này.

Hệ thống công nghệ thông tin có thể đo lƣờng bằng mức độ sẵn có của các

thông tin chính xác về khách hàng và quy trình nội bộ dành cho cán bộ, công chức

thuế. Các thủ tục của tổ chức thu thuế Nhà nƣớc có thể đƣợc xem xét về mức độ

gắn kết đãi ngộ dành cho cán bộ, công chức với các nhân tố thành công cốt lõi của

tổ chức và đƣợc đo bằng mức độ cải thiện liên quan đến các quy trình nội bộ và

khách hàng.

+ Năng lực của cán bộ, công chức:

* Sự thỏa mãn của cán bộ, công chức: đo lƣờng thông qua cuộc khảo sát hàng

năm hoặc chọn mẫu ngẫu nhiên để khảo sát hàng tháng.

* Sự giữ chân cán bộ, công chức: đo bằng tốc độ thay thế cán bộ chủ chốt.

* Năng suất của cán bộ, công chức: Có thể đo lƣờng bằng số giờ công của mỗi

của mỗi cán bộ, công chức; hoặc bằng giá trị tăng thêm của mỗi cán bộ, công chức

tạo ra.

+ Năng lực của hệ thống thông tin: Động lực và kỹ năng có thể cần thiết để

đạt kế hoạch hoạt động nội bộ và khách hàng nhƣng chƣa đủ. Muốn cán bộ, công

chức làm việc hiệu quả trong môi trƣờng cạnh tranh ngày nay thì họ cần thông tin

tốt về khách hàng, về hoạt động nội bộ, cuối cùng là tài chính để hành động. Đo

lƣờng sự sẵn có thông tin có thể là:

* % sự sẵn có thông tin phản hồi về chi phí, thời gian chu kỳ, chất lƣợng.

33

* % cán bộ, công chức trực tiếp quan hệ với khách hàng có thời gian truy cập

thông tin trực tuyến về khách hàng.

+ Sự liên kết trong tổ chức thu thuế Nhà nƣớc: Cho dù cán bộ, công chức có

chuyên môn, kỹ năng, đƣợc truy cập thông tin cũng sẽ không đóng góp đƣợc cho sự

thành công của tổ chức nếu họ không có sự liên kết trong môi trƣờng làm việc. Có

thể đo lƣờng bằng số lƣợng sáng kiến của mỗi cán bộ, công chức trong năm; Tỷ lệ

chia sẻ kiến thức giữa các thành viên, các bộ phận trong tổ chức.

Tóm lại, 4 viễn cảnh BSC cho phép tổ chức thu thuế Nhà nƣớc xác định và

cân đối đƣợc các mặt quản lý thu thuế một cách toàn diện. Đó là sự cân đối giữa

các mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn, giữa các tiêu chí bên ngoài và tiêu chí

nội bộ trong tổ chức, giữa kết quả mong muốn và kết quả thực tế, sự hài hoà các

yếu tố nhằm đạt đƣợc sự phát triển lâu dài, bền vững của tổ chức thu thuế Nhà

nƣớc trong nền kinh tế hội nhập.

1.4. Quy trình thiết lập Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo

phƣơng pháp Thẻ điểm cân bằng trong tổ chức thu thuế Nhà nƣớc

Quy trình bốn bƣớc dƣới đây sẽ khuyến khích đƣợc sự tham gia thiết lập Hệ

thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo phƣơng pháp Thẻ điểm cân bằng

trong đội ngũ các nhà quản lý cấp cao và cấp trung để tạo ra một Hệ thống chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả công việc theo phƣơng pháp Thẻ điểm cân bằng tốt nhất. Thẻ

điểm này sẽ giúp tổ chức thu thuế Nhà nƣớc quản lý thu thuế đạt đƣợc những mục

tiêu đề ra trong chƣơng trình hoạt động thu thuế mà họ đảm nhiệm.

Bƣớc 1: Xác định cấu trúc đo lƣờng

Bƣớc này bao gồm 2 nhiệm vụ sau:

- Nhiệm vụ thứ nhất là, thành lập tổ công tác xây dựng Hệ thống chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả công việc theo phƣơng pháp BSC. Tổ sẽ tiến hành lựa chọn bất

kỳ một đơn vị trực thuộc tổ chức thu thuế Nhà nƣớc với một Thẻ điểm ở mức độ

cao nhất. Với đơn vị này, ngƣời lãnh đạo cần trả lời câu hỏi: Liệu đơn vị đƣợc chọn

34

này có một chiến lƣợc, kế hoạch để hoàn thành tất cả nhiệm vụ của tổ chức không?

Nếu câu trả lời là có thì đó chính là đơn vị phù hợp để áp dụng thẻ điểm cân bằng.

- Nhiệm vụ thứ hai là, nhận diện các mối liên hệ giữa đơn vị đƣợc chọn với

các đơn vị khác và của cả tổ chức: Nhà thiết kế hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

công việc theo phƣơng pháp BSC cần tìm hiểu mối quan hệ giữa đơn vị đƣợc chọn

với các đơn vị khác trong tổ chức rồi sau đó trao đổi với các nhà điều hành cấp cao

(Tổng cục trƣởng, Cục trƣởng, chi cục trƣởng, đội trƣởng) để tìm hiểu về các mục

tiêu thu ngân sách Nhà nƣớc của đơn vị; xem xét các nội dung liên quan đến môi

trƣờng, an toàn, chính sách nhân sự, quan hệ cộng đồng, đổi mới, cải tiến,.. và tìm

hiểu những xung đột giữa đơn vị đƣợc chọn với các đơn vị khác. Đơn vị đƣợc chọn

phải không gây bất lợi cho các đơn vị khác.

Bƣớc 2: Xây dựng sự đồng thuận về các mục tiêu chiến lƣợc

Bƣớc này gồm ba nhiệm vụ sau:

- Nhiệm vụ thứ ba là, thực hiện vòng trao đổi đầu tiên: Ngƣời thiết kế Hệ

thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo phƣơng pháp BSC cần chuẩn bị sẳn

sàng những tƣ liệu về tầm nhìn, nhiệm vụ và chiến lƣợc của đơn vị, những thông tin

liên quan đến đơn vị nhƣ số liệu về tổng số thu ngân sách nhà nƣớc, thông tin về đối

tƣơng nộp thuế và số lƣợng ngƣời nộp thuế, sự phát triển công nghệ và tình hình

nhân sự của đơn vị. Sau đó một cuộc thảo luận giữa những nhà điều hành cấp cao

đƣợc tổ chức để họ đƣa ra ý kiến và những đề xuất cho đầu vào của các mục tiêu

chiến lƣợc và những thƣớc đo của thẻ điểm cân bằng về 4 khía cạnh Tài chính,

Khách hàng, Quy trình nội bộ và Học hỏi & phát triển.

- Nhiệm vụ thứ tƣ là, quá trình tổng hợp: Công việc này đƣợc tiến hành sau

khi vòng trao đổi đầu tiên kết thúc. Ngƣời thiết kế Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu

quả công việc theo phƣơng pháp BSC cùng một số thành viên khác sẽ tập hợp các ý

kiến và thiết lập một danh sách các mục tiêu và thƣớc đo của BSC theo từng khía

cạnh Tài chính, Khách hàng, Quy trình nội bộ và Học hỏi & phát triển.

- Nhiệm vụ thứ năm là, họp đội ngũ điều hành vòng một: Kết quả tổng hợp

trên sẽ đƣợc đƣa ra thảo luận với các thành viên quản lý cao nhất nhằm tìm kiếm sự

35

đồng thuận. Câu hỏi đƣợc đặt ra trong quá trình điều hành thảo luận là: Nếu mục

tiêu này đạt đƣợc thì hiệu quả công việc sẽ nhƣ thế nào? Cuối buổi thảo luận cần

tiềm ra 3 đến 4 mục tiêu cho mỗi khía cạnh. Một bản đồ mô tả chi tiết cho từng mục

tiêu và một danh sách các thƣớc đo tiềm năng cho từng mục tiêu đƣợc vẽ ra.

Bƣớc 3: Lựa chọn và thiết kế thƣớc đo

Bƣớc này gồm hai nhiệm vụ sau:

- Nhiệm vụ thứ sáu là, họp tổ công tác: ngƣời thiết kế Hệ thống chỉ tiêu đánh

giá hiệu quả công việc theo phƣơng pháp BSC cần tổ chức cuộc họp với từng thành

viên tổ công tác và cố gắng hoàn thành bốn mục tiêu chủ đạo sau:

(1) Hoàn chỉnh cách diễn đạt các mục tiêu chiến lƣợc dựa trên những ý tƣởng

đề ra trong buổi làm việc đầu tiên của ban điều hành.

(2) Với mỗi mục tiêu, xác định các thƣớc đo cho phép nắm bắt và truyền đạt

tốt nhất hàm ý của mục tiêu.

(3) Với mỗi thƣớc đo đề xuất, xác định các nguồn thông tin cần thiết và

những hành động cần thực hiện để có đƣợc những thông tin này.

(4) Với mỗi khía cạnh, xác định các mối liên hệ chủ chốt giữa các thƣớc đo

trong khía cạnh, cũng nhƣ giữa khía cạnh này với khía cạnh còn lại của thẻ điểm. cố

gắng xác định xem mỗi thƣớc đo ảnh hƣởng nhƣ thế nào tới các thƣớc đo khác.

Nghệ thuật lựa chọn và thiết kế thƣớc đo:

Mục tiêu đặt ra: Xác định thƣớc đo truyền đạt tốt nhất ý nghĩa của chiến

lƣợc. Bảng 1.1.dƣới đây trình bày một số thƣớc đo then chốt thƣờng có trong Thẻ

điểm cân bằng của Tổ chức thu thuế Nhà nƣớc.

Bảng 1.1 - Một số thƣớc đo then chốt thƣờng có trong BSC của tổ chức thu

TNN

- Tổng số thu ngân sách Nhà nƣớc Thƣớc đo Tài chính then chốt

- Tỷ lệ % thu năm nay so với dự toán phấn đấu

- Tỷ lệ phần trăm thu năm nay so với cùng kỳ

năm trƣớc

- Nhiệm vụ thu

36

- Dự toán pháp lệnh

- Dự toán phấn đấu

- Tăng năng suất lao động

- Giảm chi phí

- Số lƣợng ngƣời nộp thuế của tổ chức thu thuế Thƣớc đo khách hàng then chốt

Nhà nƣớc

- Khai thác nguồn thu của các đối tƣợng chịu

thuế mới để tăng thu ngân sách cho Nhà nƣớc

- Duy trị sự ổn định số lƣợng đối tƣợng nộp

thuế

- Thoả mãn nhu cầu của ngƣời nộp thuế.

- Lợi ích của ngƣời nộp thuế

- Tỷ lệ % tăng nguồn thu ngân sách từ các Thƣớc đo Quy trình nội bộ then

quy trình hoạt động nội bộ đƣợc cải tiến chốt

- Quy định số thời gian (ngày, giờ) cho giải

quyết một vụ việc

- Số lƣợng hồ sơ giải quyết cho ngƣời nộp

thuế trong một năm

- Quy định số lƣợng các vụ việc cần đƣợc

thực hiện nhƣ: các cuộc kiểm tra, thanh tra,

thu nợ đọng, chống thất thu thuế

- Tổng số thời gian tiết kiệm cho tổ chức thu

thuế Nhà nƣớc

- Tổng số các tài liệu cơ bản, các thủ tục bắt

buộc, các quy định, các quy trình nội bộ đƣợc

triển khai thực hiện trong một tổ chức thu thuế

Nhà nƣớc

37

- Trình độ học vấn của đội ngũ cán bộ, công Thƣớc đo học tập và phát triển

chức thuế then chốt

- Chỉ số hiếu học của đội ngũ cán bộ, công

chức thuế

- Sự giữ chân cán bộ, công chức

- Năng lực của hệ thống thông tin

- Sự liên kết trong tổ chức thu thuế

Nguồn: Thẻ điểm cân bằng – Biến chiến lược thành hành động NXB Trẻ,

2011.

Kết thúc nhiệm vụ thứ sáu này sẽ cho ra một số sản phẩm sau:

(1) Danh mục các mục tiêu cho viễn cảnh và bảng mô tả chi tiết từng mục

(2) Bảng mô tả các thƣớc đo cho từng mục tiêu

(3) Minh họa các bƣớc lƣợng hóa và thể hiện thƣớc đo

(4) Mô hình đồ họa thể hiện cách thức các thƣớc đo đƣợc liên kết với nhau

trong một khía cạnh và với các thƣớc đo hay mục tiêu của các khía cạnh khác.

- Nhiệm vụ thứ bảy là Họp đội ngũ cán bộ điều hành vòng hai:

Thành phần tham gia: Ngƣời thiết kế Hệ thống chỉ số đánh giá hiệu quả công

việc theo phƣơng pháp BSC, các nhà quản lý cấp cao và các trợ lý và nhân sự quản

lý cấp trung.

Nội dung thảo luận: Tầm nhìn của tổ chức; cách diễn đạt chiến lƣợc; các mục

tiêu và thƣớc đo của Thẻ điểm cân bằng.

Mục tiêu của cuộc họp: (1) Phác thảo ra một bộ tài liệu để truyền đạt các ý

tƣởng cũng nhƣ nội dung của Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo

phƣơng pháp Thẻ điểm cân bằng tới đội ngũ cán bộ, công chức thuế. (2) khuyến

khích những ngƣời tham gia hoạch định những mục tiêu mở rộng cho từng thƣớc đo

đƣợc đề xuất và tỷ lệ mục tiêu cho sự cải thiện.

Bƣớc 4: Xây dựng kế hoạch triển khai

Bƣớc này gồm 3 nhiệm vụ sau:

- Nhiệm vụ thứ tám là, xây dựng kế hoạch triển khai:

38

Thành phần tham dự: Các thành viện của Tổ công tác trƣớc đây.

Mục tiêu: Thiết lập các chỉ tiêu mở rộng và phát triển một kế hoạch triển

khai Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo phƣơng pháp BSC (bao

gồm phƣơng thức kết nối các thƣớc đo với cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin

truyền đạt BSC trong tổ chức và việc động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc

phát triển các thƣớc đo thứ cấp cho các đơn vị hoạt động phân quyền)

- Nhiệm vụ thứ chín là, họp đội ngũ điều hành vòng ba:

Thành phần tham dự: Nhóm điều hành cao cấp

Mục tiêu: Đạt đƣợc sự đồng thuận cuối cùng về tầm nhìn, các mục tiêu,

thƣớc đo đƣợc phát triển trong những lần họp trƣớc; thẩm định lại các chỉ tiêu mở

rộng; xác định chƣơng trình hành động sơ bộ để đạt tới các chỉ tiêu; thống nhất một

chƣơng trình triển khai Hệ thống chỉ tiêu đánh hiệu quả công việc theo phƣơng

pháp BSC để truyền đạt BSC tới đội ngũ cán bộ, công chức, tích hợp Hệ thống chỉ

tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo phƣơng pháp BSC vào chính sách quản lý;

thiết lập một hệ thống thông tin hỗ trợ BSC.

- Nhiệm vụ thứ mƣời là, hoàn thành kế hoạch triển khai: Hệ thống chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả công việc theo BSC cần phải đƣợc tích hợp vào hệ thống quản lý

của tổ chức và hệ thống quản lý nên bắt đầu sử dụng BSC trong vòng 60 ngày.

Toàn bộ bốn bƣớc trên thông thƣờng kéo dài trong 4 tháng. Thời lƣợng triển

khai phụ thuộc vào khả năng sắp xếp của các nhân sự điều hành cấp cao.

1.5. Điều kiện áp dụng Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo

phƣơng pháp BSC trong tổ chức thu thuế Nhà nƣớc

Khi lựa chọn áp dụng Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo

phƣơng pháp BSC vào Tổ chức thu thuế Nhà nƣớc cần phải đáp ứng đủ các điều

kiện theo sơ đồ sau:

Chiến lược, một chiến lƣợc đƣợc hình thành dựa trên sự liên kết có tính hệ

thống giữa Sứ mệnh, Tầm nhìn và Giá trị cốt lõi.

39

Sự bảo trợ, đƣợc thể hiện là những cam kết và hỗ trợ của nhà quản trị cấp

cao nhất đối với tất cả các thành viên cấp dƣới nhằm triển khai thẻ điểm cân bằng

vào tổ chức một cách thống nhất. Ngƣời dẫn đầu là ngƣời hiểu biết về BSC và lợi

ích của nó để hƣớng mọi ngƣời đi theo và truyền cho họ niềm tin vào sự thành công

cũng nhƣ cam kết một sự đổi mới thực sự, tích cực.Sự bảo trợ tạo ra sự quyết tâm

thực hiện, môi trƣờng thuận lợi, đáp ứng nguồn lực và điều chỉnh kịp thời.

Nhu cầu, Tổ chức cần phải thay đổi và sử dụng công cụ BSC khi gặp phải

những vấn đề về lợi nhuận, doanh thu, hoặc phát hiện sự không phù hợp giữa các

mục tiêu chiến lƣợc.

Sự ủng hộ của các nhà quản lý, chính là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết

định sự thành công trong quá trình triển khai thẻ điểm cân bằng vào tổ chức.

Phạm vi tổ chức, triển khai BSC là tất cả các hoạt động trong chuỗi giá trị

của doanh nghiệp.

Chiến lƣợc

Nhu cầu

Sự bảo trợ

Phạm vi

Ủng hộ từ những ngƣời tham gia

Thẻ điểm cân bằng

Dữ liệu

Nguồn lực

Hình 1.4. Các tiêu chí để lựa chọn Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

công việc theo phƣơng pháp BSC

(Nguồn: Paul R. Niven, 2009)

40

Dữ liệu, là yếu tố đầu vào quan trọng bao gồm dữ liệu của những thƣớc đo

hiệu suất mà doanh nghiệp đang phụ thuộc và dữ liệu cho những thƣớc đo hiệu suất

đã đƣợc chọn dùng cho BSC.

Nguồn lực, là yếu tố nền tảng để có thể triển khai BSC, Những đội nhóm xây

dựng BSC sẽ đƣợc hình thành nhằm hƣớng đến mục tiêu chung và cùng nhau đƣa ra

những ý tƣởng sáng tạo cho quá trình thực hiện BSC tại doanh nghiệp.

41

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG VIỆC Ở CHI CỤC THUẾ HUYỆN HÒN ĐẤT 2.1. Khái quát về Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

2.1.1. Thông tin định danh

Tên đầy đủ: Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

Cơ quan chủ quản: Cục Thuế tỉnh Kiên Giang

Ngày thành lập: 01/09/1998

Trụ sở: Thị trấn Hòn Đất – huyện Hòn Đất – tỉnh Kiên Giang

Thị trấn Hòn Đất – huyện Hòn Đất – tỉnh Kiên Địa chỉ: Giang

Điện thoại 0773.507899 :

Fax : 0773. 786923

2.1.2. Vị trí, chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thuế Hòn Đất

Vị trí chức năng:

Chi cục Thuế huyện Hòn Đất là đơn vị trực thuộc Cục Thuế tỉnh Kiên Giang,

có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu

khác của ngân sách nhà nƣớc (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ

của ngành thuế trên địa bàn huyện Hòn Đất theo quy định của pháp luật.

Chi cục Thuế huyện Hòn Đất có tƣ cách pháp nhân, con dấu riêng, đƣợc mở

tài khoản tại Kho bạc Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ quyền hạn: Chi cục Thuế huyện Hòn Đất thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các quy

định pháp luật có liên quan khác và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về

thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn.

- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hằng năm đƣợc giao; tổng hợp, phân

tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mƣu với cấp ủy chính quyền địa phƣơng

42

về công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nƣớc, về công tác quản lý

thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan đơn vị liên quan để thực

hiện nhiệm vụ đƣợc giao.

- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hƣớng dẫn, giải thích chính sách

thuế của nhà nƣớc; hỗ trợ ngƣời nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế

theo đúng quy định của pháp luật.

- Kiến nghị với Cục trƣởng Cục Thuế tỉnh về những vấn đề vƣớng mắc cần

sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạp pháp luật về thuế, các quy trình chuyên môn

nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vƣợt quá thẩm quyền giải

quyết của Chi cục Thuế huyện Hòn Đất.

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với ngƣời nộp thuế thuộc

phạm vi quản lý của Chi cục Thuế Hòn Đất nhƣ: Đăng ký thuế, cấp mã số thuế, sử

lý hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xóa nợ

thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác

theo quy định của pháp luật thuế và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ

của ngành; đôn đốc ngƣời nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời

vào ngân sách nhà nƣớc.

- Quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin

về ngƣời nộp thuế trên địa bàn.

- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm

thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với

ngƣời nộp thuế và các tổ chức, cá nhân đƣợc ủy nhiệm thu thuế theo phân cấp và

thẩm quyền quản lý của Chi cục trƣởng Chi cục Thuế.

- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn

thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế,

xóa nợ tiền thuế, miễn, xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật.

- Đƣợc quyền yêu cầu ngƣời nộp thuế, các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức, cá

nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác

quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không

43

thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện nhiệm vụ

thu ngân sách nhà nƣớc.

- Đƣợc quyền ấn định thuế; thực hiện các biện pháp cƣởng chế thi hành các

quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; trích tiền từ tài khoản của

các đối tƣợng bị cƣỡng chế tại kho bạc nhà nƣớc, các tổ chức tín dụng yêu cầu

phong tỏa tài khoản; khấu trừ tiền lƣơng hoặc thu nhập; thông báo hóa đơn không

còn giá trị sử dụng; kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên; thu tiề tài sản của

đối tƣợng bị cƣỡng chế do tổ chức, cá nhân khác nắm giữ; thu hồi giấy chứng nhân

đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và

hoạt động, giấy phép hành nghề; thông báo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng

về hành vi vi phạm pháp luật thuế của ngƣời nộp thuế.

- Bồi thƣờng thiệt hại cho ngƣời nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, theo quy

định của pháp luật; giữ bí mật thông tin của ngƣời nộp thuế; xác nhận việc thực hiện

nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập

báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo,

điều hành của cơ quan cấp trên, các ủy ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có

liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế.

- Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế và khiếu

nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế thuộc

thẩm quyền quản lý của Chi cụ trƣởng Chi cục Thuế theo quy định của pháp luật.

- Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm

quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật

quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.

- Giám định để xác định số thuế phải nộp của ngƣời nộp thuế theo yêu cầu

của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.

- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất

lƣợng hoạt động, công khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và

cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho ngƣời nộp thuế thực hiến chính

sách, pháp luật về thuế. Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học,

44

công nghệ thông tin và phƣơng pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi

cục Thuế Hòn Đất.

- Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ

công chức, viên chức của Chi cục Thuế theo quy định của nhà nƣớc và của ngành

thuế.

- Quản lý kinh phí, tài sản đƣợc giao, lƣu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo

quy định của pháp luật và của ngành.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trƣởng Cục Thuế tỉnh Kiên Giang

giao.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

Theo quyết định 503/QĐ -TCT của Tổng cục Thuế ký ngày 29 tháng 3 năm

2010 về “Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục

Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh” thì cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Hòn

Đất đƣợc tổ chức theo sơ đồ sau đây:

CHI CỤC TRƢỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƢỞNG 1

PHÓ CHI CỤC TRƢỞNG 2

ĐỘI TUYÊN TRUYỀN VÀ HỖ TRỢ NNT

ĐỘI QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỘI THUẾ LIÊN XÃ, THỊ TRẤN

ĐỘI KÊ KHAI - KẾ TOÁN THUẾ VÀ TIN HỌC

ĐỘI QUẢN LÝ NỢ VÀ CƢỠNG CHẾ NỢ THUẾ

ĐỘI TỔNG HỢP NGHIỆP VỤ - DỰ TOÁN

ĐỘI TRƢỚC BẠ VÀ THU KHÁC

ĐỘI KIỂM TRA THUẾ

ĐỘI HÀNH CHÍNH – QUẢN TRỊ - TÀI VỤ - ẤN CHỈ

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của CCT huyện Hòn Đất

(Nguồn: Đội Hành chính – Quản trị - TV-AC CCT huyện Hòn Đất)

45

- Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán: Giúp Chi cục trƣởng Chi cục Thuế

hƣớng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công

chức thuế trong Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách

nhà nƣớc đƣợc giao của Chi cục Thuế huyện Hòn Đất.

- Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ: Giúp Chi cục trƣởng Chi

cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thƣ, lƣu trữ; công tác quản lý nhân sự;

quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

quản lý.

- Đội trƣớc bạ và thu khác: Giúp Chi cục trƣởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ

phí trƣớc bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản

đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các khoản

thu khác (sau đây gọi chung là các khoản thu về thuế đất bao gồm cả thuế thu nhập

cá nhân đối với chuyển nhƣợng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trƣớc

bạ và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

quản lý.

- Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân: Giúp Chi cục trƣởng Chi cục Thuế thực

hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân; chịu trách nhiệm

thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Chi cục

Thuế huyện Hòn Đất.

- Đội thuế liên xã, phƣờng: Giúp Chi cục trƣởng Chi cục Thuế quản lý thu

thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phƣờng đƣợc phân công

(bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thƣơng nghiệp và dịch vụ, kể cả nộp

thuế thu nhập cá nhân; thuế phi nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông

nghiệp, thuế tài nguyên…)

2.2.Thực trạng đánh giá hiệu quả công việc tại Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

2.2.1. Viễn cảnh tài chính

2.2.1.1. Tài chính nội bộ

46

• Nguồn kinh phí cho hoạt động của Chi cục Thuế huyện Hòn Đất được ngân sách Nhà nước cấp và đơn vị thực hiện quản lý chi ngân sách nội bộ cho hoạt động

thu thuế của cơ quan với các nguồn kinh phí bao gồm:

Các nguồn kinh phí do Cục Thuế tỉnh Kiên Giang giao để bảo đảm hoạt

động, thực hiện nhiệm vụ thuế là:

- Kinh phí sử dụng hoạt động thu thuế theo dự toán đƣợc giao.

- Kinh phí do ngân sách nhà nƣớc giao theo quy định của pháp luật để thực

hiện các nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nƣớc.

- Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

• Về đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí đƣợc ngân sách Nhà

nƣớc cấp cho hoạt động thu thuế

Bảng 2.1. Tổng hợp sử dụng kinh phí do NSNN cấp tại đơn vị CCT Hòn Đất

giai đoạn 2012- 2016

ĐVT: triệu đồng

đồng

Nội dung

2012

2013

2014

2015

2016

TT

Quản lý hành chính (Khoản

463)

7.440,62

6.912,18

10.361,7

12.369,84

14.843,81

Kinh phí phân bổ theo cơ

A

chế quản lý tài chính

6.987,01

6.219,10

8.654,10

10.662,21

13.007,9

Kinh phí thực hiện tự chủ

4.485,01

5.490,09

7.004,87

9.013,01 11.626,78

I

Chi thanh toán cá nhân và

1

chi quản lý hành chính

4.485,01

5.490,10

7.004,87

9.013

11.536,96

Chi bảo đảm các hoạt động

2

nghiệp vụ chuyên môn

-

-

-

-

Kinh phí không thực hiện

II

tự chủ

3.475,00

1.012,50

2.290,56

2.290,56

2.290,56

Chi ứng dụng Công nghệ

1

thông tin

2.225,00

750,00

60,71

60,71

750,25

2

Chi mua sắm tài sản, hiện

47

đại hoá trang thiết bị

1.250,00

262,50

2.229,85

2.229,85

3.238,75

3

Chi hỗ trợ đầu tƣ XD

-

-

-

-

4

Chi Khác

-

-

-

-

Kinh phí cục thuế tỉnh tổ

chức quản lý, thực hiện tập

B

trung

629,99

962,63

2.371,71

2.371,71

2.456,52

Kinh phí thống nhất quản lý

I

về quy hoạch, kế hoạch

-

125,00

418,65

418,65

418,65

Kinh phí tổ chức thực hiện

II

tập trung

629,99

837,63

1.953,16

3.906,12

4.789,15

Kinh phí do Cục Thuế tỉnh

C

phân bổ

17.304,42

21.776,30

34.730,45

34.730,45

35.686,40

Nguồn: Báo cáo tổng kết hằng năm của Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

Từ năm 2012 đến năm 2016 việc sử dụng nguồn kinh phí do ngân sách nhà

nƣớc cấp cho thực hiện công việc quản lý thu thuế tại đơn vị khá hiệu quả. Tổng

kinh phí đƣợc Cục Thuế tỉnh phân bổ năm 2016 là 35.684,40 triệu đồng, tăng 2,7%

so với năm 2015, tăng bình quân mỗi năm 22% và tăng 88% so với năm 2012, do

trên địa bàn có sự phát sinh nhiều đối tƣợng nông thuế theo đà tăng trƣởng kinh tế

với tốc độ ngày càng cao của huyện nhà (13-15%/năm), đồng thời cũng để đáp ứng

các yêu cầu đầu tƣ hiện đại hoá công tác quản lý thu thuế, nhất là đầu tƣ mạnh cho

ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kê khai nộp thuế bằng điện tử, tạo điều

kiện giảm chi phí trong hoạt động kê khai nộp thuế cho ngƣời dân. Trong đó, chi

thanh toán cá nhân và chi cho quản lý hành chính là 11.536 triệu đồng, việc thực

hiện thu chi tài chính nội bộ luôn tuân thủ theo đúng các quy định của Luật Ngân

sách Nhà nƣớc và theo đúng quy định của ngành Thuế.

48

Nhƣ vậy, giai đoạn từ năm 2012 đến 2016 Chi cục Thuế huyện Hòn Đất luôn

thực hiện tốt việc quản lý chi tiêu nội bộ, đảm bảo trong nguồn kinh phí đƣợc giao

đồng thời đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, phù hợp với hoạt động chuyên

môn, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả, đúng quy định theo quy định của của

Luật ngân sách.

Tuy nhiên, nguồn kinh phí đƣợc phân bổ đầu tƣ cho hoạt động quản lý thu

thuế trong giai đoạn 2012-2014 còn cao (năm 2013 tăng 59,48% so với năm 2012

và năm 2014 tăng 25,84% so với năm 2013) do phải đầu tƣ để hiện đại hoá công tác

quản lý thu thuế nên làm cho mức tăng kinh phí chung cho cả giai đoạn 2012-2016

là 22%, nhƣng, đến năm 2015 trở đi đã không còn phải tăng kinh phí cho công tác

quản lý thu thuế.

2.2.1.2. Về tình hình tài chính liên quan đếnviệc thực hiện nhiệm vụ thu

ngân sách nhà nước của đơn vị

• Kết quả thu ngân sách nhà nƣớc hàng năm

Chi cục Thuế huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang là đơn vị có chức năng, nhiệm

vụ chính là tổ chức thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu

khác của ngân sách nhà nƣớc (gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của

ngành thuế trên địa bàn huyện Hòn Đất tỉnh Kiên Giang. Xác định công tác quản lý

thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của đơn vị.

Tình hình thu ngân sách nhà nƣớc của đơn vị giai đoạn 2012-2016 nhìn chung đều

đạt và vƣợt chỉ tiêu, tổng thu ngân sách Nhà nƣớc năm 2016 đạt 88.068 triệu đồng,

tăng 14% so với năm 2015, bình quân 5 năm tăng 12,2% và tăng 67,5% so với năm

2012.

49

Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ thu NSNN trên địa bàn

huyện Hòn Đất giai đoạn 2012- 2016

ĐVT: Triệu đồng

S

TT

CHỈ TIÊU

2012

2013

2014

2015

2016

1

Tổng số thu

52.580,15

59.941,37

67.763,16

77.250

88.068

2

Nhiệm vụ thu

46.122,94

54.492

62.742,6

68.362,8

77.252,6

3

Dự toán pháp lệnh

46.122,94

54.500

62.742,6

68.362,8

77.500

4

Dự toán phấn đấu

47.800,1

55.501,26

66.434,47

70.227,3

78.632,2

5

Đã thu năm nay

52.580,15

59.941,37

67.763,16

77.250

88.068

6

Đã thu năm trước

49.576

52.580,15

59.941,37

67.763,2

77.250

% thu năm nay so với

7

dự toán pháp lệnh

114%

112%

108%

113%

114%

% thu năm nay so dự

8

toán phấn đấu

110%

108%

102%

110%

112%

% thu năm nay so với

9

cùng kỳ năm trước

106%

114%

113%

114%

114%

Nguồn: Báo cáo tổng kết hằng năm của Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

Hoạt động thu thuế trên địa bàn huyện Hòn Đất trong 5 năm qua đều vƣợt dự

toán pháp lệnh và dự toán phấn đấu từ mức vƣợt 13-14% năm và năm 2016 đạt

mức vƣợt 14% trong năm 2015. Điều này thể hiện sự phấn đấu liên tục của Chi cục

Thuế huyện Hòn Đất. Tuy nhiên, mức tăng trƣởng thu thuế đạt đƣợc hàng năm

không đồng đều, năm 2014, số thực thu chỉ đạt 108% so với dự toán đƣợc giao.

Năm 2016, Cục thuế tỉnh Kiên Giang, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân

dân huyện giao dự toán cho Chi cục Thuế huyện Hòn Đất là 77.252,6 triệu đồng;

trong đó Tổng thu tính cân đối là 77.500 triệu đồng; tổng thu cân đối trừ tiền sử

dụng đất là 67.500 triệu đồng. Thực tế tổng thu ngân sách nhà nƣớc năm 2016 đƣợc

88.068 triệu đồng, vƣợt 14% so với dự toán pháp lệnh do Cục thuế giao, tăng 14%

so với cùng kỳ, tƣơng đƣơng tăng 10.818 triệu đồng, vƣợt 12% so với Nghị quyết

của Hội đồng nhân dân giao.

50

Năm 2015, Cục thuế, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện giao dự

toán cho Chi cục Thuế huyện Hòn Đất là 68.362,8 triệu đồng. Trong đó, Tổng thu

tính cân đối là 68.362,8 triệu đồng. Dự toán phấn đấu là 70.227,2 triệu đồng. Thực

tế tổng thu ngân sách nhà nƣớc năm 2015 đƣợc 77.250 triệu đồng, vƣợt 13% so với

dự toán pháp lệnh do Cục thuế giao, tăng 10% so với dự toán phấn đấu và giảm

14% so với cùng kỳ.

Năm 2014, Cục thuế, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện giao dự

toán cho Chi cục Thuế huyện Hòn Đất là 62.742,6 triệu đồng; tổng thu cân đối ngân

sách là 62.742 triệu đồng. Dự toán phấn đấu là 66.434,47 triệu đồng. Thực tế tổng

thu ngân sách nhà nƣớc năm 2014 đƣợc 67.763,13 triệu đồng, vƣợt 8% so với dự

toán pháp lệnh, nhƣng chỉ vƣợt 2% so với dự toán phấn đấu, tăng 13% so với cùng

kỳ.

Hình 2.1. So sánh tổng thu thuế với dự toán pháp lệnh của CCT huyện

Hòn Đất giai đoạn 2012-2016

Năm 2013, Cục thuế, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện giao dự

toán cho Chi cục Thuế huyện Hòn Đất là 54.500 triệu đồng; tổng thu cân đối ngân

sách là 54.700 triệu đồng. Dự toán phấn đấu là 55.501,26 triệu đồng. Thực tế tổng

thu ngân sách nhà nƣớc năm 2013 đƣợc 59.941,16 triệu đồng, vƣợt 12% so với dự

toán pháp lệnh do Cục thuế giao, vƣợt 8% so với dự toán phấn đấu, tăng 14% so với

cùng kỳ.

51

Năm 2012, Cục thuế, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện giao dự

toán cho Chi cục Thuế huyện Hòn Đất là 46.122,94 triệu đồng; tổng thu cân đối

ngân sách là 46.500 triệu đồng. Dự toán phấn đấu là 47.800,1 triệu đồng. Thực tế

tổng thu ngân sách nhà nƣớc năm 2012 đƣợc 52.580,15 triệu đồng, vƣợt 14% so với

dự toán pháp lệnh do Cục thuế giao, vƣợt 10% so với dự toán phấn đấu, tăng 6% so

với cùng kỳ.

Hình 2.2. Tỷ trọng thu thuế, phí và thu tiền sử dụng đất trên địa bàn

huyện Hòn Đất giai đoạn năm 2012-2016

Tính trong giai đoạn 5 năm từ 2012-2016, tỷ lệ động viên vào ngân sách nhà

nƣớc từ thuế, phí và tiền sử dụng đất trên địa bàn huyện Hòn Đất đạt khoảng 20,9%

trong tổng GDP của huyện. Trong đó thu từ các loại thuế, phí chiếm 15,6%, thu tiền

sử dụng đất chiếm khoảng 5,3% trong tổng GDP của huyện.

• Đánh giá một số mặt trong công tác quản lý thuế:

Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế

Công tác thanh tra, kiểm tra là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong cơ chế quản lý

rủi ro. Đó cũng là biện pháp góp phần to lớn trong việc hoàn thành dự toán hàng năm.

Xác định rõ nội dung trọng tâm trên, trong năm 2016, Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

đã thực hiện nghiêm chỉ đạo của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về lập kế hoạch công

tác thanh tra/kiểm tra thuế. Trong năm 2016, đã kiểm tra 38 doanh nghiệp, đạt

100% kế hoạch do Cục Thuế giao, so với cùng kỳ tăng 11 doanh nghiệp. Tổng số

tiền truy thu do vi phạm của doanh nghiệp là 1.716 triệu đồng. Công tác giám sát hồ

sơ kê khai thuế đảm bảo 100% hồ sơ khai thuế đƣợc kiểm tra. Đặc biệt kiểm tra các

52

đối tƣợng kê khai doanh thu lớn nhƣng số thuế nộp ít, có dấu hiệu che giấu doanh

thu trong kê khai thuế, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh ngành thƣơng nghiệp

có hoa hồng và chiết khấu thƣơng mại. Công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế:

Tổng số thuế nợ đến ngày 31/12/2016 là 5.1353 triệu đồng, trong đó nợ khó thu là

336 triệu đồng và nợ có khả năng thu là 4.817 triệu đồng. Số nợ thuế tăng so với

năm trƣớc là 676 triệu đồng, tƣơng đƣơng 15,1%. Tính chung, tỷ lệ nợ so với tổng

thu ngân sách nhà nƣớc năm 2016 là dƣới 5%.

• Kết quả đôn đốc thu nợ thuế

Trong công tác quản lý thuế hiện nay, thì việc quản lý đôn đốc thu nợ và

cƣỡng chế nợ thuế là nhiệm vụ rất quan trọng và là vấn đề có nhiều khó khăn nhất

trong toàn bộ công tác quản lý thu thuế hiện nay, thu nợ đọng tốt, sẽ góp phần tích

cực thúc đẩy đạt kết quả cao trong thu ngân sách hàng năm.

Bảng 2.3. Tổng hợp nợ thuế của CCT huyện Hòn Đất giai đoạn 2013-

2016

Đvt: triệu đồng

Nợ đến Nợ đến Nợ đến Nợ đến Chỉ tiêu 31/12/2013 31/12/2014 31/12/2015 31/12/2016

Tổng nợ 2.599 3055 3.133 3.606

0 Nợ khó thu 0 599 235

Nợ dƣới 30 ngày 2.599 3055 2.535 0

0 Nợ từ 30 đến 90 ngày 0 0 1.103

0 Nợ trên 90 ngày 0 0 2.275

Chênh lệch tuyệt đối 80 473 -30 528 so với cùng kỳ

Chênh lệch tƣơng đối -0,8% 20,9% 2,56% 15,1% so với cùng kỳ

Nguồn: Báo cáo tổng kết hằng năm của Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

53

Hàng tháng, Chi cục Thuế huyện Hòn Đất đều có tổ chức đánh giá tình hình

thực hiện công tác thu nợ đƣa ra các biện pháp xử lý nợ. Trƣớc tình hình nợ thuế có

chiều hƣớng gia tăng, Chi cục Thuế đã trực tiếp làm việc với UBND huyện, và các

xã để thông tin về tình hình nợ thuế trên từng địa bàn đồng thời phối hợp với các

ban ngành huyện, xã và các ban ngành có liên quan để xử lý đối với những cơ sở

kinh doanh cố tình chây ỳ nợ thuế, tập trung chủ yếu vào những đối tƣợng có số

thuế nợ lớn và thời hạn nợ thuế kéo dài; đôn đốc thu nợ, lập biên bản xác định nợ,

yêu cầu làm cam kết trả nợ. Ngành thuế đã đẩy mạnh công tác công khai thông tin

ngƣời nợ thuế trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Chi cục Thuế huyện Hòn

Đất đã tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp có số thuế nợ lớn, qua đó lắng nghe

phản ánh về những khó khăn của các doanh nghiệp và động viên doanh nghiệp nộp

thuế đầy đủ, đúng thời hạn.

Quá trình rà soát, xem xét và đánh giá dựa trên các số tuyệt đối, thì tình hình

nợ thuế trên địa bàn có xu hƣớng tăng qua các năm. Năm 2014 tổng nợ thuế là

3.610 triệu đồng, năm 2015 là 3.133 triệu đồng và năm 2016 là 3.606 triệu đồng.

* Nguyên nhân của tình trạng nợ đọng thuế kéo dài là do:

- Thứ nhất là, các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính và chiếm

dụng tiền vốn qua lại lẫn nhau dẫn đến nợ thuế gối đầu.

- Thứ hai là, do khó khăn về tình hình kinh tế dẫn đến việc sản xuất kinh

doanh của một số doanh nghiệp bị đình trệ và thua lỗ.

- Thứ ba là, nhiều cơ sở kinh doanh chƣa đƣợc khách hàng thanh toán kịp

thời, trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp kinh doanh thu mua hải sản và các

doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng.

- Thứ tƣ là, do cán bộ quản lý thu thuế ở địa bàn thiếu tích cực trong việc

đôn đốc các đối tƣợng nộp thuế, thực hiện nộp thuế đủ và đúng thời hạn quy định.

Nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nƣớc là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của Chi

cục Thuế huyện Hòn Đất. Công tác thu ngân sách hàng năm đều vƣợt chỉ tiêu pháp

54

lệnh, công tác đôn đốc, kiểm tra, xử lý nợ thuế quyết liệt nhƣng nợ đọng thuế vẫn

còn, thất thu ngân sách vẫn còn xảy ra, làm ảnh hƣởng đến hoàn thành chỉ tiêu thu

ngân sách chung của toàn Chi cục Thuế huyện Hòn Đất.

Do đó, nâng cao hiệu quả công việc quản lý thu thuế thông qua xây dựng

các chỉ tiêu theo thẻ điểm cân bằng trong công tác thu thuế thì sẽ làm giảm bớt

những gian lận về thuế, và vì thế, tăng khả năng tránh đƣợc nợ đọng thuế nhằm

chống thất thu thuế. Để đạt đƣợc mục tiêu thu đúng, thu đủ cho ngân sách Nhà

nƣớc, đáp ứng đƣợc công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế giữa các đối tƣợng nộp

thuế, hạn chế nợ đọng thuế, ngăn chặn các hành vi gian lận thuế, chống thất thu

thuế, nâng cao tính tuân thủ pháp luật của đối tƣợng nộp thuế tại Chi cục Thuế

huyện Hòn Đất.

2.2.2. Viễn cảnh khách hàng

2.2.2.1. Về số lượng người nôp thuế

Chi cục Thuế huyện Hòn Đất đƣợc giao nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nƣớc

trên địa bàn huyện Hòn Đất, là huyện có diện tích tự nhiên lớn nhất tỉnh Kiên

Giang, đƣợc chia thành 14 đơn vị hành chính cấp xã gồm 2 thị trấn và 12 xã. Huyện

Hòn Đất có nền kinh tế phát triển khá năng động, nhất là công nghiệp - tiểu thủ

công nghiệp và dịch vụ thƣơng mại, giai đoạn 2012-2016 tốc độ tăng trƣởng kinh tế

của huyện nhà đạt 13,5%. Cơ cấu kinh tế huyện chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ

trọng ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chiếm 64,6% năm 2016,

nông nghiệp 35,4%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2016 đạt 56,5 triệu đồng.

Tính đến tháng 12 năm 2016, huyện hòn đất có tổng số lƣợng doanh nghiệp có đăng

ký kinh doanh gồm 146 doanh nghiệp, trong đó có 07 công ty cổ phần, 50 công ty

trách nhiệm hữu hạn, 86 doanh nghiệp tƣ nhân và 1 doanh nghiệp nhà nƣớc. Nhìn

chung, các doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động khá ổn định, có ý thức kê khai nộp

thuế đầy đủ, đúng hạn cho nhà nƣớc.

55

Hình 2.3. Số lƣợng doanh nghiệp chịu thuế trên địa bàn huyện Hòn Đất

giai đoạn 2013-2016

Số lƣợng hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Hòn Đất khá lớn và có

bƣớc tăng trƣởng nhanh. Năm 2016 toàn huyện có 3.140 hộ kinh doanh cá thể, tăng

2.133 hộ so với năm 2013, số lƣợng hộ kinh doanh cá thế tăng trƣởng bình quân

mỗi năm 47,05% và tăng gấp 3,1 lần so với năm 2012. Số hộ kinh doanh cá thể tuy

đông về số lƣợng nhƣng hầu hết có trình độ sản xuất kinh doanh thấp, công nghệ

sản xuất kinh doanh lạc hậu, mức sinh lời thấp.

Bảng 2.4 Thống kê số lƣợng NNT do CCT huyện Hòn Đất quản lý giai đoạn

2013-2016.

Tốc độ tăng so với cùng kỳ

Loại hình

2013

2014

2015

2016

Năm

Năm 2014 Năm 2015

TT

2016

Tổng

2.930

6.531

7.691

8.556

122,9%

17,76%

11,24%

Thu nhập cá nhân

1.748

4.935

5.099

5202

182,23%

3,33%

2,03%

1

Công ty cổ phần

6

7

7

7

16%

0

0

2

Doanh nghiệp tƣ

74

75

86

87

0,94%

14,02%

0,82%

3

nhân

Hợp tác xã

2

2

2

2

0

0

0

4

Doanh nghiệp nhà

1

1

1

1

0

0

0

5

nƣớc

0

0

Công

ty

trách

36

50

50

50

36,54%

6

56

nhiệm hữu hạn

7

Khác

1

1

2

2

100%

0

0

Đơn vị sự nghiệp

8

55

55

65

65

19,23%

0

0

vũ trang

Hộ kinh doanh cá

9

1.007

1.405

2.378 3.140

39,61%

69, 16%

32,04%

thể

Nguồn: Báo cáo tổng kết hằng năm của Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

Nhìn chung đối tƣợng nộp thuế thuộc Chi cục Thuế huyện Hòn Đất quản lý

chủ yếu là thuế thu nhập cá nhân và hộ kinh doanh cá thể. Kế đến là doanh nghiệp

tƣ nhân, đơn vị sự nghiệp vũ trang và Công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty cổ

phần chiếm số lƣợng rất hạn chế khoảng 7 công ty. Những đối tƣợng còn lại nhƣ

hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nƣớc và đối tƣợng khác chiếm số lƣợng không đáng

kể.

Trong những năm qua, số đối tƣợng nộp thuế thu nhập cá nhân có sự biến

động mạnh vào năm 2013 và sau đó tăng chậm. Cụ thể tăng khoảng 182% vào năm

2014, tăng 3,33% vào năm 2015 và tăng rất ít khoảng 2,03% vào năm 2016. Công

ty cổ phần tăng 25% vào năm 2014 và sau đó là ổn định. Doanh nghiệp tƣ nhân tăng

nhẹ khoảng 1% vào năm 2014 và tăng khoảng 14% vào năm kế tiếp và tăng 0,82%

vào năm 2016. Công ty trách nhiệm hữu hạn tăng 36,54% vào năm 2014 và sau đó

là ổn định. Hộ kinh doanh cá thể tăng khoảng 39,61% trong năm 2014, sau đó tăng

mạnh, khoảng 69,16% và cuối cùng là tăng khoảng 32,04% vào năm 2016. Đơn vị

sự nghiệp vũ trang tăng khoảng 19% vào năm 2014 và những năm khác ổn định.

Đối tƣợng nộp thuế khác tăng 1 đối tƣơng trong năm 2014. Những đối tƣợng nộp

thuế còn lại hầu nhƣ không thay đổi.

Tóm lại, đối tƣợng nộp thuế chủ yếu trên địa bàn huyện Hòn Đất là Thu nhập

cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tƣ nhân, đơn vị sự nghiệp vũ trang và

công ty trách nhiệm hữu hạn.

2.2.2.2. Về công tác hỗ trợ, tuyên truyền chính sách thuế đến người nộp thuế

57

Năm 2012, phối hợp với đài phát thanh tuyên truyền về Nghị định 51/2010-

NĐ-CP và thông tƣ 153/TT-BTC quy định về việc in, phát hành hóa đơn bán hàng.

Năm 2013, phối hợp với đài phát thanh phát sóng các chính sách thuế đƣợc

144 buổi. Nội dung tuyên truyền là các chính sách thuế mới đƣợc bổ sung sửa đổi

nhƣng trọng tâm là đƣa tin việc thực hiện Nghị quyết 13, Nghị quyết 29 của Chính

phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị

trƣờng. Phối hợp với các chi cục thuế thành phố, huyện lân cận (Thành phố Rạch

Giá, Kiên Lƣơng) tổ chức hội nghị đối thoại với ngƣời nộp thuế kỳ I, II. Hƣớng dẫn

chính sách thuế và trả lời các vƣớng mắc cho ngƣời nộp thuế qua đƣờng dây nóng

với 103 cuộc điện thoại. Những nội dung đƣợc giải đáp liên quan đến đối tƣợng và

điều kiện đƣợc cấp hóa đơn lẻ, tự in hóa đơn theo nghị định 51, đăng ký thuế, cấp

mã số thuế, các mẫu biểu liên quan.

Năm 2014, tổ chức 2 cuộc hội nghị đối thoại doanh nghiệp trên địa bàn.

Năm 2015, Chi cục Thuế huyện Hòn Đất tiếp tục phối hợp với đài truyền

hình Kiên Giang đã tuyên truyền đƣợc 155 buổi về các Luật thuế mới đƣợc Ban

hành và bổ sung, sửa đổi. Đã đƣa đƣợc 17 tin ngắn về chính sách pháp luật thuế và

cho phát hành 5 thông báo đến các tổ chức, cá nhân kinh doanh và nhân dân trên địa

bàn. Triển khai việc đăng ký khai thuế qua mạng cho doanh nghiệp để rút ngắn thời

gian giảm đƣợc các loại giấy tờ. Kết hợp với Chi cục Thuế thành phố Rạch Giá,

huyện Kiên Lƣơng tổ chức hội nghị đối thoại cho hơn 180 doanh nghiệp và công

chức đơn vị. Nhìn chung, công tác tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế đã đạt

đƣợc những bƣớc tiến mới nhƣng ngành thuế cũng nhận thấy còn có những hạn chế

nhƣ: việc ban hành văn bản và hƣớng dẫn, tập huấn các chính sách thuế mới của

ngành cấp trên còn chậm so với đòi hỏi thực tiễn của doanh nghiệp trong đó công

chức hƣớng dẫn cho doanh nghiệp còn bị động, lúng túng.

2.2.2.3. Về áp dụng công nghệ thông tin trong kê khai thuế

58

Năm 2013 Chi cục Thuế huyện Hòn Đất đã cấp 4.185 mã số thuế. Tổng số tờ

khai thuế theo phƣơng pháp trực tiếp là 498. Theo phƣơng pháp khấu trừ là 1.685

tờ, thuế thu nhập cá nhân là 150 tờ khai, tờ khai phí – lệ phí là 338 tờ.

Năm 2014 đã cấp 8.560 mã số thuế. Tổng số tờ khai thuế theo phƣơng pháp

trực tiếp là 825 tờ và theo phƣơng pháp khấu trừ là 2.303 tờ, thuế thu nhập cá nhân

là 234 tờ khai, tờ khai phí – lệ phí là 348 tờ.

Năm 2015, Chi cục Thuế huyện Hòn Đất giao dự toán pháp lệnh cho đội kê

khai kế toán thuế và tin học là 14.870 triệu đồng, phấn đấu 15.320 triệu đồng. Đội

đã thực hiện vƣợt 23% so với dự toán pháp lệnh và vƣợt 19% so với dự toán phấn

đấu. Số ngƣời nộp thuế đƣợc cấp mã số thuế là 8.586 ngƣời. Trong đó, hộ kinh

doanh cá thể là 1.470 hộ; doanh nghiệp tƣ nhân là 206, đơn vị sự nghiệp là 93.

Những ngƣời nộp thuế thu nhập cá nhân đƣợc cấp mã số thuế là 6.815 ngƣời. Tổng

hồ sơ kê khai thuế theo phƣơng pháp khấu trừ là 2.366 tờ khai. Hồ sơ khai thuế

quyết toán năm là 143 tờ. Tờ khai theo phƣơng pháp trực tiếp là 369 tờ. Để làm

đƣợc những điều trên, Chi cục Thuế đã phổ biến đến các đối tƣợng nộp thuế cách

thức kê khai thuế bằng mã vạch 2 chiều.

Tính đến ngày 31/12/2016, tổng số ngƣời nộp thuế đƣợc cấp mã số thuế đang

hoạt động là 8.556 ngƣời. Trong đó, 3.140 hộ kinh doanh cá thể; 5.202 mã số thuế

thu nhập cá nhân và 216 Công ty cổ phần, doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp nhà

nƣớc, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, đơn vị sự nghiệp vũ trang. Xét về

công tác kê khai thuế, tính đến ngày 31/12/2016 tổng số hồ sơ khai thuế theo

phƣơng pháp khấu trừ phải nộp là 1.620 tờ khai; tờ khai theo phƣơng pháp trực tiếp

là 340 tờ khai; tờ khai thu nhập cá nhân là 48 tờ; tờ khai phí – lệ phí là 324 tờ. Xét

về công tác tin học, Chi cục Thuế huyện Hòn Đất đã mở nhiều khóa tập huấn kê

khai thuế cho ngƣời nộp thuế và hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng kê khai thuế bằng mã

vạch hai chiều HTKK.

59

Việc kê khai thuế qua mạng thực hiện tƣơng đối đi vào nề nếp là nhờ sự chỉ

đạo của ban lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Hòn Đất đã thành lập Tổ triển khai giúp

việc cho ban chỉ đạo gồm các phòng có liên quan.

Tổ chức hỗ trợ cho doanh nghiệp: Kịp thời giải đáp các vấn đề vƣớng mắc về

nghiệp vụ trong việc thực hiện đăng ký, kê khai thuế qua mạng cho ngƣời nộp thuế.

Tổ chức các kênh hỗ trợ qua thƣ điện tử, điện thoại và hỗ trợ trực tiếp.

Phối hợp triển khai với Cục Thuế tỉnh Kiên Giang trong công tác triển khai

và khắc phục lỗi trong quá trình thực hiện đăng ký và kê khai qua mạng.

2.2.2.4. Về công tác kiểm tra và cưỡng chế nợ thuế

Qua công tác kiểm tra nợ thuế năm 2013, tổng số nợ thuế của Chi cục Thuế

là 3.610 triệu đồng, chiếm 3,7% tổng số thu cân đối ngân sách.

Năm 2014, tổng nợ thuế là 4.300 triệu đồng, chiếm 3,4% tổng số thu cân đối

ngân sách.

Năm 2015, tổng nợ thuế là 4.477 triệu đồng, chiếm dƣới 5% tổng số thu cân

đối ngân sách.

Năm 2016, đã kiểm tra 28 doanh nghiệp, đạt 100% kế hoạch do Cục Thuế

giao, so với cùng kỳ tăng 5 doanh nghiệp. Tổng số tiền truy thu do vi phạm của

doanh nghiệp là 1.716 triệu đồng. Công tác giám sát hồ sơ kê khai thuế đảm bảo

100% hồ sơ khai thuế đƣợc kiểm tra. Đặc biệt kiểm tra các đối tƣợng kê khai doanh

thu lớn nhƣng số thuế nộp ít, có dấu hiệu tiềm ẩn về kê khai thuế, các doanh nghiệp

kinh doanh ngành thƣơng nghiệp có hoa hồng và chiết khấu thƣơng mại.

Tổng số thuế nợ đến ngày 31/12/2016 là 5.135,3 triệu đồng, trong đó nợ khó

thu là 336 triệu đồng và nợ có khả năng thu là 4.817 triệu đồng. Số nợ thuế tăng so

với năm trƣớc là 676 triệu đồng, tƣơng đƣơng 15,1%. Tính chung, tỷ lệ nợ so với

tổng thu ngân sách nhà nƣớc năm 2016 là dƣới 5%. Nguyên nhân đƣợc giải thích là

do tình hình kinh tế trong nƣớc khó khăn dẫn đến sự thua lỗ, chiếm dụng vốn của

nhau.

60

Tuy gặp nhiều khó khăn trong quá trình thu nợ thuế từ những doanh nghiệp

trong địa bàn quản lý, nhƣng với sự cố gắng và nỗ lực của bộ phận kiểm tra, nhìn

chung công tác thanh tra, kiểm tra từ năm 2013 đến năm 2016 đã có nhiều tiến bộ

và chất lƣợng hơn. Nhìn chung công tác thanh tra, kiểm tra đã đƣợc thực hiện khá

tốt cả về số lƣợng và chất lƣợng, hoàn thành kế hoạch.

2.2.2.5. Đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý

thuế

Kể từ khi thực hiện Luật Quản lý thuế về công tác Kê khai và kế toán thuế

nhìn chung các doanh nghiệp đã thực hiện nhận thức và chấp hành tốt công tác đăng

ký, kê khai, nộp thuế. Tuy nhiên vẫn còn một vài doanh nghiệp vẫn còn vi phạm

nhƣ nộp chậm các loại tờ khai thuế, quyêt toán thuế, nộp chậm tiền thuế, các trƣờng

hợp vi phạm đã đề xuất xử phạt theo đúng quy định.

Công tác đăng ký cấp mã số thuế cho ngƣời nộp thuế, công tác hoàn thuế giá

trị gia tăng, xử lý tờ khai, thống kê, kế toán thuế đã đƣợc thực hiện tốt theo đúng

các quy trình, đúng thời gian quy định đề ra.

2.2.3. Viễn cảnh quy trình nội bộ

Tính đến năm 2016, Chi cục Thuế huyện Hòn Đất đã xây dựng đƣợc 37 quy

trình hoạt động nội bộ, các quy trình hoạt động nội bộ của Chi cục Thuế đã đƣợc

thực hiện khá nghiêm túc, góp phần giúp đơn vị thực hiện minh bạch hoá các mặt

hoạt động, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động quản lý thu thuế, từ năm 2013

Chi cục Trƣởng Chi cục Thuế huyện Hòn Đất đã ban hành quyết định áp dụng hệ

thống tài liệu thuộc Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN ISO

9001:2008 từ năm 2013 đã ban hành các quy trình bao gồm Sổ tay chất lƣợng, 13

Quy định, 6 Thủ tục và 34 quy trình.

61

Bảng 2.5. Danh mục hệ thống tài liệu thuộc hệ thống Quy trình quản lý chất

lƣợng

Tên tài liệu Mã số STT

Tài liệu cơ bản I

Sổ tay chất lƣợng ST422-01/BCĐ 1

II Các Thủ tục bắt buộc

Thủ tục Kiểm soát tài liệu TTu423-01/BCĐ 1

Thủ tục Kiểm soát hồ sơ TTu424-01/BCĐ 2

Thủ tục Đánh giá nội bộ TTu822-01/BCĐ 3

Thủ tục Kiểm soát sản phẩm, kết quả công việc TTu830-01/BCĐ 4 không phù hợp

Thủ tục Thực hiện hành động khắc phục TTu852-01/BCĐ 5

Thủ tục Thực hiện hành động phòng ngừa và cải TTu853-01/BCĐ 6 tiến

III Các Quy định nội bộ

Quy chế làm việc và Tổ chức bộ máy cơ quan Cục Thuế QCLV-01/TCCB 1

Quy định về công tác Văn thƣ, Lƣu trữ QĐi423-01/HQTA 2

Quy định về Lập và Theo dõi tình hình thực hiện Mục QĐi541-01/BCĐ 3 tiêu chất lƣợng

Quy định về Xem xét của lãnh đạo QĐi560-01/BCĐ 4

Quy định về Quản lý công chức, gồm các nội

dung: tuyển dụng, đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ,

5 nâng lƣơng, bổ nhiệm, luân chuyển, đánh giá công QĐi620-01/TCCB

chức, thi đua khen thƣởng, kỷ luật, hƣu trí, tiêu

chuẩn chức danh

Quy định về Quản lý thiết bị tin học QĐi630-01/TH 6

Quy định về Sử dụng phần mềm tin học QĐi630-02/TH 7

Quy định về Hội họp, Tiếp khách và Bảo vệ cơ QĐi640-01/HQTA 8

62

quan

Quy định về Xây dựng công sở văn minh, sạch 9 QĐi640-02/HQTA đẹp

10 Quy định về Lập và Theo dõi kế hoạch công tác QĐi710-01/THNVDT

11 Quy định về Thẩm định dự thảo văn bản QĐi751-01/THNVDT

Quy định về Hƣớng dẫn, Giải đáp chính sách thuế 12 QĐi751-02/THNVDT bằng văn bản trong nội bộ ngành Thuế

13 Quy định về Quan hệ với các tổ chức, cá nhân QĐi821-01/TTHT

IV Các Quy trình nghiệp vụ

Quy trình Tiếp nhận và Giao trả kết quả giải quyết QT720-01/TTHT 1 các thủ tục hành chính thuế tại bộ phận “một cửa”

Quy trình Tuyên truyền về thuế QT751-01/TTHT 2

Quy trình Trả lời, Giải đáp chính sách thuế bằng văn QT751-02/TTHT 3 bản

Quy trình Trả lời, Giải đáp chính sách thuế và

4 Hƣớng dẫn thủ tục hành chính thuế trực tiếp, qua QT751-03/TTHT

điện thoại

Quy trình Phối hợp trao đổi thông tin đăng ký doanh QT751-04A/KKKTT 5 nghiệp giữa CQT và cơ quan Đăng ký kinh doanh

Quy trình Đăng ký thuế QT751-04B/KKKTT 6

Quy trình Thay đổi thông tin đăng ký thuế của QT751-05/KKKTT 7 NNT

Quy trình Chấm dứt hiệu lực mã số thuế QT751-06/KKKTT 8

Quy trình Quản lý khai thuế (trực tiếp và qua QT751-07/KKKTT 9 mạng internet), nộp thuế và kế toán thuế

10 Quy trình Xử lý đăng ký giảm trừ gia cảnh QT751-08/TNCN

11 Quy trình Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế QT751-09A/KKKTT

63

Quy trình Gia hạn nộp hồ sơ khai các khoản thu QT751-09B/QLĐ 12 Tài chính của tài sản là nhà, đất.

Quy trình Xử lý vi phạm nộp chậm hồ sơ khai QT751-10A/KKKTT 13 thuế

Quy trình Xử lý vi phạm nộp chậm hồ sơ khai các QT751-10B/QLĐ 14 khoản thu Tài chính của tài sản là nhà, đất

15 Quy trình Xác nhận nghĩa vụ thuế QT751-11/KKKTT

Quy trình Quản lý các khoản thu Tài chính của tài QT751-12/QLĐ 16 sản là nhà, đất

17 Quy trình Hoàn thuế QT751-13/KKKTT

18 Quy trình Miễn thuế, Giảm thuế QT751-14A/KTra

Quy trình Miễn, Giảm các khoản thu Tài chính QT751-14B/QLĐ 19 của tài sản là nhà, đất

QT751-15A/TTra 20 Quy trình Thanh tra thuế

QT751-15B/KTra 21 Quy trình Kiểm tra thuế

22 Quy trình Ấn định thuế đối với NNT theo kê khai QT751-16/KTra

QT751-17/QLCCN 23 Quy trình Quản lý nợ thuế

QT751-18/QLCCN 24 Quy trình Gia hạn nộp thuế

QT751-19/QLCCN 25 Quy trình Cƣỡng chế nợ thuế

QT751-20/HQTA 26 Quy trình Quản lý cấp phát Ấn chỉ

Quy trình Quản lý hoá đơn, biên lai đặt in, tự in QT751-21/HQTA 27 và điện tử do NNT phát hành

Quy trình Quản lý bán hoá đơn, biên lai phí lệ phí QT751-22/HQTA 28 do CQT phát hành

Quy trình Xử lý tổn thất hoá đơn và các vi phạm QT751-23/HQTA 29 khác về hoá đơn

QT751-24/KTNB 30 Quy trình Thanh tra, Kiểm tra nội bộ

QT821-01/KTNB 31 Quy trình Tiếp dân

64

Quy trình Giải quyết khiếu nại hành vi vi phạm 32 QT821-02/KTNB của CQT, công chức Thuế

Quy trình Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm của 33 QT821-03/KTNB CQT, công chức Thuế

Quy trình Giải quyết tố cáo hành vi VPPL thuế 34 QT821-04/TTra của NNT

Nguồn: Đội Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

Nhìn chung, giai đoạn 2012-2016 hoạt động cải tiến quy trình hoạt động nội

bộ ở Chi cục Thuế huyện Hòn Đất đã đƣợc đẩy mạnh và cải tiến liên tục, việc xây

dựng các quy trình hoạt động nội bộ đã góp phần minh bạch hoá các mặt hoạt động

của đơn vị, thực hiện khá nghiêm túc quy trình hoạt động nội bộ, góp phần nâng

cao hiệu quả công việc, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính nội bộ, quản lý

kê khai nộp thuế, quản lý nợ động thuế, thu thập thông tin về các hoạt động sản xuất

- kinh doanh, tình hình đối tƣợng nộp thuế trên địa bàn, giúp Lãnh đạo Chi cục

Thuế xây dựng kế hoạch đúng đắn, khoa học, khả thi, từ đó có các biện pháp điều

chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, hiệu quả công việc của từng cán bộ công

chức thuế đƣợc nâng lên một bƣớc. Tuy nhiên, việc xây dựng các chỉ số KPI nhằm

quản lý đƣợc qui trình hoạt động của toàn Chi cục Thuế, của từng bộ phận và từng

cá nhân nhằm đáp ứng đƣợc việc phát triển các dịch vụ đảm bảo chất lƣợng hoạt

động của toàn Chi cục Thuế hiện nay chƣa có.

Các mặt hoạt động của Chi cục Thuế tƣơng đối ổn định, tuy nhiên việc lƣợng

hóa để quản lý trong công tác chuyên môn thì chƣa đƣợc cụ thể hóa và xây

dựng hệ thống các chỉ số đo lƣờng, hiện nay việc tiến hành áp dụng BSC cho việc

quản lý hoạt động nội bộ là cần thiết để quản lý các hoạt động quản lý thu thuế hiệu

quả hơn, tăng hiệu quả hoạt động hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nƣớc.

2.2.4. Viễn cảnh học hỏi và phát triển của Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

2.2.4.1. Về nguồn nhân lực

65

Hiện nay, Chi cục Thuế huyện Hòn Đất đang sở hữu nguồn nhân lực có trình

độ học vấn và tay nghề cao, có khác vọng vƣơn lên, hiếu học, có uy tín, trong sạch,

tận tuỵ với công việc, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Đội ngũ cán bộ đã tích

cực triển khai áp dụng công nghệ thông tin ở hầu hết các khâu quản lý thuế để giảm

thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế cho ngƣời nộp thuế và nâng cao hiệu

quả công việc. Chi cục Thuế huyện Hòn Đất cũng đã thƣờng xuyên quan tâm đẩy

mạnh cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh” trong

toàn ngành thuế huyện Hòn Đất, qua đó tăng cƣờng rèn luyện phẩm chất đạo đức,

tác phong, lối sống, chống tham ô, lãng phí, tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng cho đội

ngũ cán bộ thuế.

Cơ cấu lao động tại Chi cục Thuế huyện Hòn Đất qua các năm biến động

không nhiều trong khi số lƣợng ngƣời nộp thuế thuộc địa bàn quản lý của Chi cục

Thuế huyện lại tăng nhanh, nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nƣớc đƣợc giao ngày càng

lớn. Việc thiếu hụt một số lƣợng lớn nguồn nhân lực trong một thời gian dài đã

khiến cho Chi cục Thuế huyện Hòn Đất gặp rất nhiều khó khăn, áp lực trong quá

trình củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy và triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị

của ngành thời gian qua. Mặc dù Chi cục Thuế huyện Hòn Đất đã hết sức cố gắng

tập trung đến mức tối đa nhƣng nguồn lực công chức làm công tác thanh tra kiểm

tra thuế hiện vẫn còn quá mỏng không đáp ứng đƣợc yêu cầu, tỷ lệ doanh nghiệp

đƣợc thanh tra kiểm tra hàng năm rất thấp so với tổng số doanh nghiệp đang quản lý

trên địa bàn dẫn đến hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thấp.

66

Bảng 2.6. Tình hình cơ cấu ngƣời lao động tại CCT huyện Hòn Đất

Đvt: Người

Năm Tỷ Năm Tỷ Năm Tỷ Năm Tỷ STT Tiêu chí 2013 trọng 2014 trọng 2015 trọng 2016 trọng

Phân loại 43 42 42 41 I theo trình độ

Từ Cao đẳng 26 60,47 26 61,90 26 61,90 25 60,98 1 trở lên

Dƣới cao 17 39,53 16 38,10 16 38,10 16 39,02 2 đẳng

Phân loại

43 42 42 41 II theo thời hạn

hợp đồng

37 86,05 36 85,71 36 85,71 36 87,80 1 Biên chế

Nhân viên 6 13,95 6 14,29 6 14,29 5 12,20 2 hợp đồng

Nguồn: Báo cáo tổng kết hằng năm từ 2013 đến 2016.

2.2.4.2.Về ứng dụng Công nghệ vào công tác quản lý thuế

Trang thiết bị tin học phục vụ cho cán bộ công nhân viên luôn đầy đủ và kịp

thời nhằm tiết kiệm tối đa thời gian cũng nhƣ công sức của cán bộ thuế, mang lại

tác phong làm việc khoa học và hiện đại. Hơn nữa, hệ thống mạng Chi cục Thuế

huyện Hòn Đất đã hòa mạng chung với Cục thuế tỉnh, do đó việc khai thác, rút trích

dữ liệu rất nhanh chóng và hiệu quả.

Các phầm mềm hỗ trợ ngƣời nộp thuế trong công tác kê khai thuế luôn đƣợc

quan tâm, cập nhật nhanh chóng, kịp thời theo thông tƣ 28 và 144: ứng dụng

VatWin; NTKCC; ImasTC.

Chi cục Thuế huyện Hòn Đất nói chung và Phòng Tin học nói riêng không

ngừng tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế đƣợc

67

phân công. Chi cục Thuế huyện Hòn Đất luôn khuyến khích công chức nghiên cứu

đƣa ra sáng kiến cải tiến liên quan đến ứng dụng khoa học công nghệ thông tin vào

nhiệm vụ cụ thể của cán bộ, sau đó triển khai trên hệ thống thuế cả địa bàn quản lý.

Nhìn chung, trong viễn cảnh học hỏi và phát triển Đội ngũ cán bộ thuế của

Chi cục Thuế đƣợc quan tâm đào tạo khá tốt, khá toàn diện và tƣơng đối đồng đều

về chuyên môn, trình độ lý luận đƣợc nâng cao, có sự khuyến khích đội ngũ cán bộ

công chức thuế học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời, đặt toàn bộ luôn trong trạng

thái phát triển. Chế độ lƣơng, thƣởng và trợ cấp đối với cán bộ, công chức thuế

tƣơng đối tốt.

Tuy nhiên, công tác tuyển dụng của Chi cục Thuế chƣa đƣợc phổ biến, nhƣ

vậy sẽ không thu hút đƣợc nhiều nhân tài.

• Chi cục Thuế chƣa xây dựng đƣợc cách đánh giá thành tích hoạt động và

xếp loại lao động để khen thƣởng một cách công bằng, hợp lý, chƣa dựa vào tiêu

chí, thƣớc đo cụ thể nào, chƣa có tính khách quan.

• Hệ thống thông tin đang từng bƣớc đƣợc cải tiến, cần tập trung hơn nữa cải

thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống thông tin để hỗ trợ những yếu tố bên

trên.

• Chi cục Thuế còn chƣa xây dựng mục tiêu và thƣớc đo trong yếu tố đào

tạo, bồi dƣỡng và phát triển gắn với chức năng nhiệm vụ của đơn vị.

• Việc xây dựng văn hóa ứng xử trong cơ quan cũng đòi hỏi đƣợc chuẩn hóa

nhằm tạo hình ảnh tốt đối với khách hàng cũng nhƣ trong nội bộ cơ quan.

• Ngoài ra, Chi cục Thuế cần phải xây dựng hệ thống thƣớc đo nhằm quản lý

đƣợc nhân lực, hệ thống thông tin và văn hóa trong cơ quan để xác định đƣợc việc

cải thiện và phát triển liên tục.

2.2.5. Nhận xét đánh giá chung

Các phƣơng pháp đánh giá hiệu quả công việc của Chi cục Thuế huyện Hòn

Đất giai đoạn từ năm 2012 - 2016 nêu trên, nhìn chung có nhiều ƣu điểm, tuy nhiên

68

bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần phải đƣợc khắc phục trong thời gian

tới

• Việc đánh giá thành quả công việc của Chi cục Thuế huyện Hòn Đất hiện

nay, còn mang tính chung chung, đánh giá theo cảm tính nhƣ hoàn thành nhiệm vụ

đƣợc giao, có tiến bộ,…mà thiếu các thƣớc đo cụ thể. Chi cục Thuế cũng có có một

số đánh giá về mặt tài chính, khách hàng, quy trình hoạt động nội bộ và học hỏi

phát triển nhƣng các đánh giá này rời rạc và chƣa hƣớng đến một mục tiêu chung.

• Chi cục Thuế chƣa xem khía cạnh tài chính nhƣ là một phần quan trọng

trong hoạt động của Chi cục Thuế mà chỉ chú trọng khía cạnh khách hàng (ngƣời

nộp thuế) và số thu ngân sách nhà nƣớc.

• Những yếu tố vô hình đã gây ra những rào cản trong việc thực thi các mục

tiêu kế hoạch của Chi cục Thuế chƣa đƣợc đánh giá rõ, và hoạt động của cán bộ

công chức thuế đã góp phần hoàn thành mục tiêu đề ra nhƣ thế nào.

• Những kỹ năng và động lực nào thúc đẩy công chức thuế làm việc để họ

không ngừng phát triển kiến thức, kỹ năng, chất lƣợng và sự hƣởng ứng nhiệt tình

trong công việc.

• Việc áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, thu thuế đã góp

phần đẩy nhanh quy trình đăng ký, kê khai và nộp thuế nhƣ thế nào, rút ngắn thời

gian nộp thuế là bao nhiêu và tiết liệm đƣợc bao nhiêu chi phí cho hoạt động thu

thuế so với trƣớc chƣa có có định lƣợng đƣợc.

• Chƣa có những đánh giá hiệu quả công việc của Chi cục Thuế dựa trên mức

độ hài lòng của ngƣời nộp thuế và hiệu quả của công tác thanh kiểm tra và hỗ trợ

ngƣời nộp thuế của Chi cục Thuế. Điều này sẽ giúp nâng cao ý thức nộp thuế và

giúp thu thuế nhiều hơn do sự hiểu biết lẫn nhau và hỗ trợ lẫn nhau. Hoạt động

cƣỡng chế chỉ là giải pháp cuối cùng khi doanh nghiệp cố tình không thực hiện

nghĩa vụ thuế mà thôi. Bởi lẽ, nhiệm vụ thu thuế là nhiệm vụ lâu dài, không những

thu đúng, thu đủ, mà còn phải nuôi dƣỡng nguồn thu.

69

Tóm tắt chƣơng 2

Chƣơng 2, đã trình bày thực trạng đánh giá hiệu quả công việc tại Chi cục

Thuế huyện Hòn Đất giai đoạn 2012 đến 2016, cho thấy một tranh toàn diện và chi

tiết về các mặt hoạt động của Chi cục Thuế vừa có nhiều ƣu điểm, tuy nhiên vẫn

còn nhiều hạn chế, nhất là chƣa xác định rõ các thƣớc đo và định lƣợng chính xác

về thực hiện các mục tiêu kế hoạch và công việc cụ thể của cán bộ công chức thuế

trong thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Việc phân tích thực trạng theo hƣớng tạo

thuận tiện cho việc thiết lập các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo thẻ điểm

cân bằng để đánh giá hiệu quả công việc của Chi cục Thuế huyện Hòn Đất, tác giả

đã trình bày tình hình hoạt động của Chi cục Thuế theo 4 viễn cảnh: Tài chính,

khách hàng, nội bộ và học hỏi phát triển, để thiết lập các KPIs theo BSC.

70

Chƣơng 3:

THIẾT LẬP HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU

QUẢ CÔNG VIỆC THEO THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG TẠI

CHI CỤC THUẾ HUYỆN HÒN ĐẤT

3.1. Các cơ sở để thiết lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo

Thẻ điểm cân bằng tại Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

3.1.1. Tuyên ngôn ngành thuế

“Tuyên ngôn ngành Thuế Việt Nam” đã đƣợc Tổng cục Thuế ký ban hành

vào ngày 1/11/2012 về có nội dung là “MINH BẠCH – CHUYÊN NGHIỆP –

LIÊM CHÍNH – ĐỔI MỚI”. Đây là sự cam kết về trách nhiệm của ngành Thuế

trƣớc Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân; đồng thời thể hiện quyết tâm của toàn thể cán

bộ, công chức, viên chức thuế nhằm thực hiện công khai, minh bạch, đổi mới trong

công tác quản lý thuế và phục vụ ngƣời nộp thuế theo mục tiêu của chiến lƣợc đã đề

ra. Để tổ chức triển khai “Tuyên ngôn ngành Thuế Việt Nam” sâu rộng, thống nhất

trong toàn ngành, ngày 04/12/2012, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số

4346/TCT-CC báo cáo tóm tắt một số nội dung cơ bản của Tuyên ngôn ngành thuế

nhƣ sau:

Tuyên ngôn của một tổ chức là tuyên bố có giá trị lâu dài về sứ mệnh, tầm

nhìn, giá trị cốt lõi, niềm tin, phƣơng châm hành động và trách nhiệm của tổ chức.

Đây chính là những giá trị phổ quát, là chân lý khoa học, là một "hạt nhân vững

chắc và không thay đổi" để mang lại sự ổn định cho tổ chức khi đối mặt với những

thay đổi của môi trƣờng kinh tế, chính trị, xã hội và tạo dựng thành công cho mình.

Ở mỗi giai đoạn, Tuyên ngôn Ngành thuế sẽ giúp cho cơ quan thuế đảm bảo sự

thống nhất về "tôn chỉ, mục đích" hoạt động xuyên suốt và trách nhiệm của tổ chức

trƣớc cộng đồng; cung cấp một tiêu chuẩn để huy động, liên kết và phân phối nguồn

lực của tổ chức, phục vụ cho các nhiệm vụ hƣớng tới các mục tiêu của tổ chức. Bên

cạnh đó, nội dung của Tuyên ngôn hiệu quả phải hƣớng tới phục vụ khách hàng sẽ

71

giúp khách hàng hiểu đƣợc một cách rõ ràng, cụ thể về những hoạt động của Ngành

thuế, những giá trị mà tổ chức đó cam kết mang lại cho khách hàng nhƣ sự chuyên

nghiệp, minh bạch, hiệu quả, công bằng, nhất quán trong việc cung cấp hàng hoá,

dịch vụ; góp phần nâng cao hình ảnh và uy tín của tổ chức đó trong cộng đồng xã

hội.

Các tổ chức hoạt động vì lợi nhuận (doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh), khách

hàng là đối tác quan trọng nhất để tổ chức đó tồn tại và thành công. Mọi hoạt động

của tổ chức đều phải lấy khách hàng làm trọng tâm, phải mang lại các giá trị cho

khách hàng, phục vụ nhu cầu, mong muốn của khách hàng. Đối với các cơ quan

quản lý nhà nƣớc, theo quan điểm quản lý nhà nƣớc hiện đại, cơ quan quản lý là cơ

quan cung cấp dịch vụ công, các đối tƣợng quản lý phải đƣợc tôn trọng, đối xử nhƣ

các khách hàng của mình. Lãnh đạo của tổ chức cũng phải tạo ra sự gắn kết, lắng

nghe và tạo niềm tin tƣởng cho các nhân viên, ngƣời lao động trong tổ chức và hoàn

thành các trách nhiệm với xã hội, với cộng đồng.

3.1.2. Các tuyên bố về sứ mệnh, tầm nhìn và những mong đợi của ngành

thuế

- Tuyên bố về sứ mệnh: Xác định ngành Thuế có những sứ mệnh đối với nhà

nƣớc, đối với xã hội và đối với ngƣời lao động trong cơ quan thuế.

1) Thực hiện quản lý thuế có hiệu lực và hiệu quả;

2) Tích cực hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt pháp luật thuế;

3) Xây dựng nguồn nhân lực có chất lƣợng, liêm chính.

• Thực hiện quản lý thuế có hiệu lực và hiệu quả là thực hiện quản lý thuế và

thu thuế hiệu quả (thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, với chi phí thấp nhất). Thông qua

việc tham mƣu, xây dựng hệ thống pháp luật thuế, cơ quan thuế đã góp phần giúp

Nhà nƣớc điều tiết nền kinh tế vĩ mô và từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -

xã hội. Căn cứ vào hệ thống chính sách thuế, cơ quan thuế thực hiện thu đúng, thu

đủ và kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nƣớc. Cơ quan thuế khuyến khích ngƣời

72

nộp thuế nâng cao tính tuân thủ một cách tự nguyện, tuy nhiên đối với những ngƣời

nộp thuế kê khai không trung thực, cơ quan thuế sẽ áp dụng các biện pháp cứng rắn

nhƣ ấn định, phạt vi phạm nhằm nâng cao hơn nữa tính tuân thủ của ngƣời nộp

thuế, chống thất thu ngân sách và đảm bảo công bằng trong xã hội.

Giảm chi phí thực hiện các thủ tục hành chính thuế cho ngƣời nộp thuế là

công việc thƣờng xuyên, liên tục của cơ quan thuế. Để giảm chi phí tuân thủ cần

thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính thuế, công khai các thủ tục hành chính thuế tại

cơ quan thuế, trên website ngành thuế giúp cho ngƣời nộp thuế cũng nhƣ mọi tổ

chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận và thực hiện; đồng thời cắt giảm các giấy tờ tài liệu,

cắt giảm các chỉ tiêu không cần thiết phải kê khai trong hồ sơ khai thuế, rút ngắn

thời gian giải quyết các thủ tục hành chính thuế (khai thuế điện tử, nộp thuế qua

ngân hàng).

Việc xây dựng các quy trình quản lý thuế theo chức năng, áp dụng công nghệ

thông tin trong quản lý thu thuế từ cấp Tổng cục tới cấp Chi cục Thuế, cơ quan thuế

tiết kiệm đƣợc thời gian giải quyết công việc trong nội bộ, tiết kiệm đƣợc chi phí

hành thu cho cơ quan thuế.

• Tích cực hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt pháp luật thuế: Đó là xây

dựng hệ thống chính sách pháp luật thuế cũng nhƣ pháp luật quản lý thuế, cơ quan

thuế tham mƣu, xây dựng chính sách quản lý thu thuế đảm bảo đơn giản, minh

bạch, dễ hiểu; đồng thời cơ quan thuế có nhiệm vụ hƣớng dẫn, tuyên truyền giáo

dục pháp luật thuế để mọi tổ chức cá nhân hiểu và thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của

mình. Cơ quan thuế cũng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ ngƣời nộp thuế, ứng dụng

công nghệ thông tin trong cung cấp các dịch vụ cho ngƣời nộp thuế để giảm chi phí

tuân thủ chung cho xã hội.

• Đào tạo nguồn nhân lực Ngành thuế có chất lƣợng cao, liêm chính: Do con

ngƣời luôn là chủ thể của mọi hành động, duy trì sự tồn tại và thúc đẩy sự phát triển

của mọi tổ chức, mọi xã hội. Cơ quan thuế có một đội ngũ cán bộ công chức, viên

chức thuế đông đảo, là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của công tác

73

thuế và tạo dựng hình ảnh, uy tín của cơ quan thuế trong xã hội. Vì vậy, cơ quan

thuế cần quan tâm xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ thuế đủ năng lực, tận tâm với

công việc, luôn trung thực, liêm chính và tuân thủ các quy tắc đạo đức nghề nghiệp

giúp cho cơ quan thuế có thể hoàn thành sứ mệnh đối với Nhà nƣớc và xã hội.

- Về tuyên bố Tầm nhìn: Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/05/2011 của

Thủ tƣớng Chính phủ, với mục tiêu của Chiến lƣợc là: “Xây dựng ngành thuế Việt

Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế phí và lệ phí thống nhất,

minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế

chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học,

phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lƣợng, liêm chính; ứng dụng

công nghệ công tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hoá cao”.

Ngành thuế giúp tạo môi trƣờng kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận

lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh

nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính; Xây

dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc từ trung ƣơng tới cơ sở thông suốt,

trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp

quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà

nƣớc; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và

trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nƣớc.

Nội dung Tầm nhìn trong Tuyên ngôn ngành thuế Việt Nam bao gồm:

1) Trở thành một cơ quan thuế hiện đại, hoạt động chuyên nghiệp, hiệu lực

và hiệu quả;

2) Là đối tác tin cậy nhất của mọi tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện pháp

luật thuế;

3) Phấn đấu đƣa Việt Nam trở thành một trong những nƣớc đứng hàng đầu

xếp hạng thuận lợi về thuế tại khu vực Đông Nam Á.

74

• Hiện đại: Ngành thuế Việt Nam đang trong quá trình quá độ để bắt kịp và

hội nhập với xu thế toàn cầu. Trƣớc chiều hƣớng số lƣợng doanh nghiệp biến đổi

nhanh về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng, công tác quản lý ngày càng khó khăn, phức

tạp, yêu cầu xây dựng một ngành thuế hiện đại với cơ sở vật chất đầy đủ, tiên tiến,

hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng đƣợc quá trình điện tử hoá là một tất yếu.

Thời gian qua, ngành thuế đã và đang triển khai việc kê khai, nộp thuế điện tử thông

qua nhiều dự án lớn nhƣ dự án quản lý thuế thu nhập cá nhân, dự án xây dựng hệ

thống thông tin quản lý thuế tích hợp.

• Hoạt động chuyên nghiệp, hiệu lực và hiệu quả thể hiện trên các khía

cạnh: Cán bộ, công chức ngành thuế làm việc chuyên nghiệp, đƣợc đào tạo bài bản,

kiến thức chuyên sâu, làm việc có tâm huyết; thực thi công vụ đạt hiệu quả cao,

đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nƣớc góp phần

xây dựng và phát triển đất nƣớc.

• Là đối tác tin cậy nhất của mọi tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện

pháp luật thuế: Đây là sự định vị hình ảnh của cơ quan thuế trong tâm trí của ngƣời

dân và doanh nghiệp. Không chỉ vậy, bằng những hoạt động triển vọng của mình và

một khi đƣợc ngƣời dân và doanh nghiệp tin tƣởng, cơ quan thuế còn hƣớng tới trở

thành cơ quan hàng đầu trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc về việc cung cấp

các dịch vụ hành chính công.

• Phấn đấu đưa Việt Nam trở thành một trong nhĩrng nước đứng hàng

đầu tại khu vực Đông Nam Á về xếp hạng thuận lợi về thuế: phù hợp với nội

dung "tầm nhìn" trong Chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020;

nhằm cái thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh về thuế, nâng cao khả năng cạnh tranh

của nền kinh tế Việt Nam so với các nƣớc trong khu vực.

- Những tuyên bố về Giá trị: Toàn thể cán bộ, công chức và viên chức ngành

thuế coi trọng, xây dựng và gìn giữ các giá trị sau:

• Minh bạch: Thực hiện quản lý thuế một cách rõ ràng, công khai, đảm bảo

quyền và lợi ích hợp pháp của mọi tổ chức, cá nhân.

75

• Chuyên nghiệp: Cán bộ, công chức thuế có đầy đủ kiến thức chuyên môn

và kỹ năng thành thạo. Luôn tận tâm trong công việc và thân thiện với ngƣời nộp

thuế.

• Liêm chính: Cán bộ, công chức thuế luôn tuân thủ pháp luật và quy tắc đạo

đức nghề nghiệp một cách trúng thực, đáng tin cậy.

• Đổi mới: Luôn đổi mới tƣ duy, hành động để quản lý thuế hiệu quả mang

lại giá trị tốt nhất cho mọi tổ chức, cá nhân.

- Sự cam kết và những mong đợi của Cơ quan thuế

Ngành thuế cam kết nỗ lực đổi mới, tận tâm với sự nghiệp thuế và mong đợi

các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng pháp luật thuế, cùng chung tay xây dựng đất

nƣớc Việt Nam giàu mạnh.

Ngành thuế quyết tâm cụ thể, đồng thời nêu rõ mong đợi của ngành thuế đối

với mọi tổ chức, cá nhân tự giác thực hiện đúng các quy định về pháp luật thuế,

cùng góp sức chung tay xây dựng nƣớc Việt Nam giàu mạnh.

3.1.3. Những khó khăn và thách thức khi vận dụng Thẻ điểm cân bằng

Việc vận dụng Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc dựa trên lý

thuyết BSC và KPI ở Chi cục Thuế Hòn Đất có những khó khăn và thách thức sau:

- Thiếu nhận thức và sự cam kết từ phía các thành viên Ban lãnh đạo có thể

đƣợc coi là rào cản lớn nhất của đơn vị trong áp dụng Thẻ điểm cân bằng. Các

thành viên trong Ban lãnh đạo Chi cục Thuế Hòn Đất vẫn chƣa hiểu rõ về Thẻ điểm

cân bằng, về nội dung và lợi ích to lớn của công cụ quản lý này. Khi lãnh đạo chƣa

có nhận thức đầy đủ về Thẻ điểm cân bằng thì họ sẽ không quan tâm, không quyết

tâm thực hiện, cũng không thể hƣớng cán bộ, viên chức vào việc nghiên cứu, tìm

hiểu áp dụng.

- Khó khăn và thách thức trong áp dụng quy trình thực hiện mô hình Thẻ

điểm cân bằng còn do Chi cục Thuế thiếu chiến lƣợc và tầm nhìn phát triển, thiếu

tính chuyên nghiệp, làm theo thói quen, ngại thay đổi sẽ là những rào cản khiến đơn

76

vị khó tiếp cận và áp dụng đƣợc các nguyên lý của Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu

quả công việc theo lý thuyết BSC và KPI.

- Trình độ học vấn và năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý

của Chi cục Thuế còn hạn chế, chƣa chuyên nghiệp… là một trong những khó khăn

khi tìm hiểu, phổ biến và áp dụng Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc

theo lý thuyết BSC và KPI bằng trong tổ chức thu thuế. Để có thể điều hành quản lý

công tác thu thuế thành công, cán bộ quản lý Chi cục Thuế phải có trình độ đào tạo

tƣơng ứng với vị trí, chức danh, yêu cầu, nhiệm vụ công việc đƣợc giao, bao gồm cả

trình độ chuyên môn và trình độ tổ chức quản lý. Chi cục Thuế hiện nay vẫn còn

mang nặng thói quen quản lý theo truyền thống, quan hệ con ngƣời dựa trên chức

vụ, địa vị; cách thức ra quyết định dựa trên kinh nghiệm; thực hiện cơ chế kiểm tra,

kiểm soát; chƣa trao quyền tự quản cho nhân viên; ít chia sẻ thông tin, kỹ năng làm

việc nhóm còn hạn chế…Sự hạn chế về trình độ và năng lực quản lý của Ban lãnh

đạo Chi cục Thuế là những khó khăn và thách thức lớn trong việc áp dụng các mô

hình quản trị hiện đại nhƣ Thẻ điểm cân bằng.

- Việc xây dựng Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo lý thuyết

BSC và KPI đòi hỏi đơn vị phải đầu tƣ những khoản chi phí nhất định: chi phí cho

hoạt động tƣ vấn, đào tạo kiến thức, chi phí tổ chức triển khai, chi mua phần mềm

quản lý…đòi hỏi Chi cục Thuế Hòn Đất phải chuẩn bị sẵn sàng một nguồn lực tài

chính nhất định cho hoạt động vận dụng Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc

dựa trên lý thuyết BSC và KPI. Vì vậy, vấn đề về tài chính và các chi phí cho các hoạt

động đào tạo, phát triển hay đầu tƣ công nghệ, áp dụng các phần mềm quản lý hiệu quả

cũng là khó khăn lớn đối với Chi cục Thuế Hòn Đất.

3.2. Xây dựng bản đồ chiến lƣợc của Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

Bản đồ chiến lƣợc là sự trình bày bằng sơ đồ từng viễn cảnh để thực thi một

cách hiệu quả chiến lƣợc của tổ chức. Các bản đồ chiến lƣợc mang lại sự rõ ràng và

đóng vai trò nhƣ những công cụ truyền bá mạnh mẽ, vạch ra các mục tiêu quan

trọng cho sự thành công của tổ chức. Mục đích của việc xây dựng bản đồ chiến lƣợc

77

là để diễn giải chính xác chiến lƣợc của Chi cục Thuế huyện Hòn Đất. Đây là sự kết

nối giữa chiến lƣợc phát triển của cơ quan thuế địa phƣơng và kế hoạch triển khai

hoạt động thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm. Định hƣớng chiến lƣợc và

mục tiêu của Chi cục Thuế sẽ đƣợc dịch chuyển vào trong cấu trúc thẻ điểm cân

bằng, trên cơ sở mối quan hệ nguyên nhân và kết quả thông qua 4 yếu tố của nó:

tiêu chí Tài chính, tiêu chí Khách hàng, tiêu chí Quy trình nội bộ, tiêu chí Học hỏi

và phát triển, để hình thành nên bản đồ mục tiêu chiến lƣợc cho Chi cục Thuế huyện

Hòn Đất.

- Xây dựng các mục tiêu chiến lƣợc cho Chi cục Thuế Hòn Đất cần tập trung

vào các nội dung nhƣ:

• Làm rõ mục tiêu phát triển dài hạn của tổ chức Chi cục Thuế (trả lời câu

hỏi: bạn tƣởng tƣợng sau 10 năm nữa Chi cục Thuế sẽ nhƣ thế nào? Xã hội sẽ đánh

về cơ quan thuế nhƣ thế nào?

• Nêu các vấn đề tài chính giúp hoặc cản trở Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

đạt đƣợc mục tiêu theo 4 viễn cảnh Tài chính, Khách hàng, Quy trình nội bộ, Học

hỏi và phát triển.

• Chọn các vấn đề quan trọng để biến thành “mục tiêu chiến lƣợc”. Trả lời

câu hỏi: ta cần phải làm đƣợc việc gì để Chi cục Thuế huyện Hòn Đất đạt đƣợc mục

tiêu dài hạn?

• Vẽ các mũi tên nối các mục tiêu ở 4 viễn cảnh theo quy luật nhân quả. Trả

lời cho câu hỏi: thực hiện đƣợc một việc sẽ giúp cho thực hiện công việc nào tiếp

theo trong các viễn cảnh.

- Sắp xếp các mục tiêu chiến lƣợc theo BSC của Chi cục Thuế huyện Hòn

Đất gồm các nội dung công việc nhƣ:

• Tính trọng số cho từng chỉ số của 4 viễn cảnh, tổng tỷ lệ của 4 nhóm là

100%.

78

• Các tổ, bộ phận chủ động nêu các biện pháp mình có thể thực hiện nhằm

thực hiện các mục tiêu chiến lƣợc phát triển của cơ quan trong năm tới.

• Lập bảng liệt kê các biện pháp, đánh giá xem xét lại xem những biện pháp

nào giúp thực hiện đƣợc những mục tiêu nào và lựa chọn thực hiện.

- Xây dựng Hệ tiêu chí đánh giá cho các bộ phận gồm:

• Nêu mục tiêu của từng đội, bộ phận gắn với trọng số của các mục tiêu (là

thành phần) của từng nhóm.

• Nêu những tiêu chí đánh giá công việc có chỉ số kết quả (trả lời câu hỏi: khi

mục tiêu này đƣợc hoàn thành thì sẽ có những kết quả đƣợc thể hiện bằng con số

nào?).

• Nêu rõ tần suất theo dõi để đánh giá (trả lời câu hỏi: bao nhiêu lâu chúng ta

sẽ kiểm tra con số nêu trên một lần? ).

• Nêu các công việc cần làm ( biện pháp cụ thể) để đạt đƣợc mục tiêu của các đội.

- Xây dựng Kế hoạch hành động: cần thiết phải có một kế hoạch hành động

để thực hiện các biện pháp đã đƣợc lựa chọn cho các đội. Bản đồ chiến lƣợc của

Chi cục Thuế huyện Hòn Đất nên đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở Chiến lƣợc cải

cách hệ thống thuế theo Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/05/2011 của Thủ

tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn

2011 – 2020” và tuyên ngôn ngành Thuế Việt Nam.

79

Là đối tác tin cậy của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện pháp luật về thuế

Đôn đốc NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời

Thực hiện tốt nhiệm vụ trong nguồn kinh phí đƣợc giao

Hoàn thành chỉ tiêu về số thuế truy thu qua thanh tra kiểm tra và giảm số nợ thuế

Hoàn thành dự toán thu thuế hàng năm đƣợc giao, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời.

VIỄN CẢNH TÀI CHÍNH

Xử lý khiếu nại, tố cáo về thuế theo quy định của pháp luật

Cập nhật hệ thống dữ liệu thông tin về NNT đầy đủ và kịp thời.

Phối hợp với doanh nghiệp tháo gỡ các vƣớng mắc về chính sách thuế đảm bảo thời hạn quy định

Tuyên truyền chính sách thuế mới đƣợc bổ sung, sửa đổi trong năm 2017 đến mọi ngƣời dân

VIỄN CẢNH KHÁCH HÀNG

Mở rộng dự án kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử qua ngân hàng thƣơng mại.

Thực hiện quy trình quản lý thu ngân sách qua Kho bạc nhà nƣớc theo đề án Hiện đại hóa thu nộp NSNN giữa cơ quan thuế - Kho bạc nhà nƣớc – Hải quan – Tài chính

VIỄN CẢNH QUY TRÌNH NỘI BỘ

Thực hiện tốt việc thẩm định văn bản, quy trình luân chuyển hồ sơ theo hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2008

Cải thiện năng suất làm việc của CBCC Thuế

Phát triển các kỹ năng cần thiết để phục vụ quy trình quản lý thuế

Nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của toàn bộ CBC Thuế

VIỄN CẢNH HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN

Xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh, đội ngũ CBCC thuế có đủ phẩm chất, năng lực.

Hình 3.1 Bản đồ chiến lƣợc của CCT huyện Hòn Đất

Thông qua việc nghiên cứu xây dựng bản đồ chiến lƣợc về Thẻ điểm cân bằng

cho cơ quan Chi cục Thuế Hòn Đất, chúng ta có thể hình dung đƣợc việc triển khai

chiến lƣợc phát triển của cơ quan thuế một cách cụ thể trong từng đội, từng hoạt động

của đơn vị. Nếu xây dựng tốt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo BSC trong

việc triển khai chiến lƣợc phát triển bao gồm thực hiện 4 mục tiêu cần phải đạt đƣợc

đạt đƣợc, để trở thành một đơn vị có chất lƣợng cao trong ngành Thuế, giữ vững là

đơn vị xuất sắc của ngành Thuế tỉnh Kiên Giang. Đặt chính xác các mục tiêu đã đƣợc

xác định trong từng viễn cảnh vào vị trí của nó bao gồm các mục tiêu:

- Mục tiêu Tài chính: Cần phải xác định rõ vai trò, vị trí và những đóng góp cụ

thể của Chi cục Thuế Hòn Đất cho ngành Thuế Kiên Giang. Đơn vị nên xác định

hƣớng tới mục tiêu dẫn đầu trong tỉnh về chất lƣợng hoạt động, hoàn thành dự toán thu

ngân sách nhà nƣớc đƣợc giao, hoàn thành dự toán phấn đấu, giảm nợ động thuế, thực

hiện tốt nhiệm vụ trong nguồn kinh phí đƣợc giao. Để phát triển mục tiêu này, lãnh

đạo Chi cục Thuế huyện Hòn Đất cần trả lời câu hỏi làm thế nào để tăng cƣờng nâng

cao hiệu quả công việc thu ngân sách nhà nƣớc, hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách trên

địa bàn đƣợc giao hàng năm.

- Mục tiêu khách hàng: Để phát triển mục tiêu khách hàng, Ban lãnh đạo Chi

cục Thuế huyện Hòn Đất cần xác định đối tƣợng khách hàng mà mình hƣớng đến phục

vụ chính là ngƣời nộp thuế. Cơ quan thuế tìm cách làm hài lòng ngƣời nộp thuế.

Khách hàng chính và trực tiếp của Chi cục Thuế Hòn Đất chính là ngƣời nộp thuế,

ngoài ra còn có khách hàng gián tiếp nhƣ Nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng,...Cần

phải ƣu tiên phát triển các mục tiêu để đạt đƣợc sự xuất sắc trong hoạt động quản lý

thu thuế, nâng cao uy tín của cơ quan, và đáp ứng linh hoạt yêu cầu nguồn lực theo sự

phát triển không ngừng của xã hội.

- Mục tiêu quy trình nội bộ: Để phát triển mục tiêu quy trình nội bộ, cần phát

triển các mục tiêu cho các quy trình: Quy trình xử lý công việc nhanh chóng và hiệu quả,

quy trình quản lý tài chính nội bộ, quy trình nghiệp vụ quản lý, thu thuế, quy trình đổi

mới và quy trình điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Quy trình quản

lý, nghiệp vụ thu thuế là một chuỗi các công việc có cấu trúc hoặc bán cấu trúc đƣợc

thực hiện theo trình tự nối tiếp hay song song bởi hai hay nhiều cá nhân để đạt đƣợc

mục đích chung. Với quy trình này các công việc đƣợc thực hiện một cách logic, tuần

81

tự của nhiều ngƣời cho một mục đích cuối cùng. Quy trình quản lý thu thuế là chiến

lƣợc, phƣơng cách và công nghệ trong lĩnh vực quản lý quan hệ khách hàng. Quy trình

đổi mới là chiến lƣợc, giải pháp để tái cơ cấu, tổ chức lại cách thức vận hành quy trình

nghiệp vụ nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà

nƣớc. Quy trình điều chỉnh và xã hội là các chiến lƣợc, hoạt động để xây dựng hình

ảnh của tổ chức trong cộng đồng, bằng cách thể hiện trách nhiệm, mối quan tâm và

những đóng góp cho cộng đồng.

- Mục tiêu Học hỏi và phát triển: Để xây dựng mục tiêu Học hỏi và phát triển,

cần phải phát triển các mục tiêu cho nguồn vốn con ngƣời, nguồn vốn công nghệ và

nguồn vốn tổ chức. Song song với việc phát triển mục tiêu cho các Viễn cảnh BSC,

cần phải xây dựng biện pháp thực hiện đƣợc các mục tiêu đó và chỉ ra kết quả của việc

thực hiện các biện pháp là gì.

3.3. Thiết lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo Thẻ điểm cân

bằng tại Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

Thiết lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc (KPIs) là những chỉ số

đo hiệu suất hoạt động liên kết trực tiếp đến các chiến lƣợc của đơn vị. Vì vậy, khi áp

dụng BSC Chi cục Thuế trƣớc tiên phải xác định đƣợc những chiến lƣợc đó là gì? việc

xây dựng chiến lƣợc của đơn vị ra sao? Các chỉ số hiệu suất hoạt động của đơn vị đƣợc

xây dựng tổng quát nhƣ thế nào. KPIs của đơn vị đƣợc thiết lập nhƣ sau:

3.3.1. Viễn cảnh Tài chính

3.3.1.1. Xác định mục tiêu

Hoàn thành dự toán thu thuế hàng năm đƣợc giao, thu đúng, thu đủ, thu kịp

thời.

Thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các

quy định pháp luật có liên quan khác trong nguồn kinh phí đƣợc giao;

Hoàn thành chỉ tiêu về số lƣợng và chất lƣợng công tác thanh tra, kiểm tra thuế;

giảm số nợ thuế.

Đôn đốc NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà

nƣớc.

3.3.1.2. Xây dựng các KPI viễn cảnh Tài chính của Chi cục Thuế

82

Trong quá trình xây dựng các KPI, các thƣớc đo của doanh nghiệp và các tổ

chức phi lợi nhuận có sự khác nhau. Đối với ngành thuế, các chỉ số đo lƣờng mang

tính đặc thù riêng và đƣợc quy định thống nhất đối với các cơ quan thuế trong việc

tính toán.

Bảng 3.1. Các KPI viễn cảnh Tài chính của CCT huyện Hòn Đất

Stt Thƣớc đo Mục đích sử

Công thức tính

Ý nghĩa

Nguồn số liệu

1

Tổng thu nội địa do Chi cục Thuế quản lý Dự toán pháp lệnh đƣợc giao

(Tổng thu nội địa do chi cục thuế quản lý/dự toán pháp lệnh đƣợc giao)* 100%

Tỷ lệ Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý trên dự toán pháp lệnh đƣợc giao

2

(Tổng chi phí xuyên thƣờng ngành của thu thuế/Tổng nội địa do ngành thuế quản lý) * 100%

dụng Đánh giá công tác lập dự toán thu ngân sách và lực năng thuế cơ quan của thuế, tiêu chí này đƣợc dùng tích để phân nguyên nhân biến động theo từng năm. Đo lƣờng mối tƣơng quan giữa chi phí phải bỏ ra với số thực thu vào NSNN của ngành thuế, đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí.

Tỷ lệ Tổng chi phí thƣờng xuyên của ngành thuế trên Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý

Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý: Là tất cả các khoản thuế, phí Chi cục Thuế thu đƣợc trong năm, bao gồm cả thu tiền sử dụng đất. Dự toán pháp lệnh đƣợc giao: Là dự toán thu đƣợc Bộ tài chính giao tƣơng ứng (bao gồm cả thu tiền sử dụng đất) Tổng chi phí thƣờng xuyên của ngành thuế: Là tổng chi phí đƣợc cấp theo dự toán không bao gồm chi đầu tƣ xây dựng cơ bản, chi mua sắm hiện đại hóa trang thiết bị. Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý: Là tất cả các khoản thuế, phí ngành thuế thu đƣợc trong năm, thu tiền sử dụng đất.

3

Tổng phí chi thƣờng xuyên của ngành thuế: là tổng chi phí đƣợc cấp theo dự toán không bao gồm chi đầu tƣ xây dựng cơ bản, chi mua sắm hiện đại hóa trang thiết bị (số đƣợc cấp theo dự toán) Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý. Số công chức, viên chức trong thuế biên chế Số lao động hợp đồng theo Nghị định 68

(Tổng chi phí thƣờng xuyên của ngành thuế/ Tổng số cán bộ thuế)*100%

Tỷ lệ Tổng chi phí thƣờng xuyên của ngành thuế trên tổng số cán bộ thuế

Xác định mức chi hoạt phí động bình quân cho một cán bộ thuế hàng năm, đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí.

4

(Số NNT đang hoạt động/ Tổng số cán bộ của CQT)*100%

Số NNT bình quân trên một cán bộ thuế

Đánh giá mức độ, khối lƣợng công việc mà một cán bộ CQT phải đảm nhiệm

Tổng chi phí thƣờng xuyên của ngành thuế: Là tổng chi phí đƣợc cấp theo dự toán không bao gồm chi đầu tƣ xây dựng cơ bản, chi phí mua sắm hiện đại hóa trang thiết bị. Tổng số cán bộ của CQT: Là tổng số công chức, viên chức thuế trong biên chế và lao động hợp đồng theo Nghị Định số 68/2000/NĐ- CP ngày 17/11/2000 của chính phủ (Nghị định 68) hiện có tính đến 31/12/Năm đánh giá. Số NNT đang hoạt động: Là số NNT đã đƣợc cấp mã số thuế đang hoạt động sản xuất kinh doanh (tính đến 31/12/năm đánh giá). Chỉ thống kê NNT là doanh nghiệp đang hoạt động và hộ sản xuất kinh doanh đang hoạt động (NNT thuộc các

Số doanh nghiệp đang hoạt động, bao gồm: + Số doanh nghiệp đang hoạt động + Số hộ sản xuất kinh doanh đang hoạt động Tổng số cán bộ của

83

CQT, bao gồm: +Số công chức, viên thuế chức trong biên chế + Số lao động hợp theo Nghị đồng định 68

5

(Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý trừ thu tiền sử dụng đất / Tổng số của bộ cán CQT)*100%

Tỷ lệ Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý trừ thu sử tiền dụng đất trên Tổng số cán bộ của CQT

Cung cấp thông tin về kết quả thu NSNN (trừ thu tiền sử dụng đất) bình quân trên một cán bộ so của CQT, chung sánh trong toàn ngành.

lệ

6

Tỷ doanh nghiệp đã thanh tra

(Số doanh nghiệp đã thanh tra trong năm/ doanh Số nghiệp đang hoạt động)*100%

tiêu

Đánh giá khối lƣợng công việc thanh tra doanh nghiệp mà cán tra bộ thanh thuế đã thực hiện trong năm đánh giá. Nội hàm chí:

Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý trừ thu tiền sử dụng đất. Tổng số cán bộ của CQT, bao gồm: + Số công chức, viên thuế chức trong biên chế + Số hợp đồng lao động theo Nghị định 68 Số doanh nghiệp đã thanh trong tra năm, bao gồm: + Số doanh nghiệp thanh tra năm trƣớc nhƣng hoàn thành trong năm đánh giá + Số doanh nghiệp bắt đầu thanh tra và hoàn trong thành năm đánh giá Số doanh nghiệp đang hoạt động

7

lệ

Tỷ doanh nghiệp đã kiểm tra

Đánh giá khối lƣợng công việc kiểm tra tại trụ sở NNT mà cán bộ kiểm tra thuế đã thực hiện trong năm đánh giá.

(Số doanh nghiệp đã kiểm tra trong năm/ doanh Số nghiệp đang hoạt động)*100%

thành

Số doanh nghiệp đã kiểm tra trong năm, bao gồm: + Số doanh nghiệp kiểm tra năm trƣớc nhƣng hoàn thành trong năm đánh giá + Số doanh nghiệp bắt đầu kiểm tra và hoàn trong thành năm đánh giá Số doanh nghiệp đang hoạt động

lệ

8

Tỷ doanh nghiệp tra thanh phát hiện có sai phạm

Đánh giá chất lƣợng, hiệu quả công tác thanh thuế, đánh tra giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của NNT.

doanh (Số nghiệp thanh tra/ Số doanh nghiệp đã thanh tra trong năm)*100%

nhóm khác tạm thời không tham gia tính toán chỉ tiêu này). Tổng số cán bộ của CQT: Là tổng số công chức, viên chức thuế trong biên chế và lao động hợp đồng theo Nghị định 68 (hiện có tính đến 31/12/Năm đánh giá). Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý trừ thu tiền sử dụng đất: Là tất cả các khoản thuế, phí ngành thuế thu đƣợc trong năm, trừ đi thu tiền sử dụng đất. Tổng số cán bộ của CQT: Là tổng số công chức, viên chức thuế trong biên chế và lao động hợp đồng theo Nghị định 68 (hiện có tính đến 31/12/Năm đánh giá). Số doanh nghiệp đã thanh tra trong năm: Là số doanh nghiệp đã hoàn thành thanh tra trong năm (Bao gồm: số doanh nghiệp thanh tra năm trƣớc nhƣng hoàn thành trong năm đánh giá + số doanh nghiệp bắt đầu thanh tra và hoàn thành trong năm đánh giá) Số doanh nghiệp đang hoạt động: Là số doanh nghiệp đã đƣợc cấp mã số thuế đang hoạt động sản xuất kinh doanh (tính đến 31/12/Năm đánh giá). Số doanh nghiệp đã kiểm tra trong năm: Là số doanh nghiệp đã hoàn thành kiểm tra trong năm (Bao gồm: số doanh nghiệp kiểm tra năm trƣớc nhƣng hoàn thành trong năm đánh giá + số doanh nghiệp bắt đầu kiểm tra và hoàn trong năm). Số doanh nghiệp đang hoạt động: Là số doanh nghiệp đã đƣợc cấp mã số thuế đang hoạt động sản xuất kinh doanh (tính đến 31/12/Năm đánh giá). Số doanh nghiệp thanh tra phát hiện có sai phạm: Là số doanh nghiệp đã thanh tra trong năm và kết quả thanh tra doanh nghiệp có sai phạm. Số doanh nghiệp đã thanh

Số doanh nghiệp thanh tra phát hiện có sai phạm Số doanh nghiệp đã thanh trong tra năm, bao gồm: + Số doanh nghiệp

84

thanh tra năm trƣớc nhƣng hoàn thành trong năm đánh giá + Số doanh nghiệp bắt đầu thanh tra và trong thành hoàn năm đánh giá

lệ

9

Đánh giá chất lƣợng, hiệu quả tác kiểm công tra trụ sở tại doanh nghiệp.

Tỷ doanh nghiệp kiểm tra phát hiện sai có phạm

(Số doanh nghiệp kiểm tra phát hiện có sai phạm/ Số doanh nghiệp đã kiểm trong tra năm)*100%

Số doanh nghiệp kiểm tra phát hiện có sai phạm Số doanh nghiệp đã kiểm tra trong năm, bao gồm: + Số doanh nghiệp kiểm tra năm trƣớc nhƣng hoàn thành trong năm đánh giá + Số doanh nghiệp bắt đầu kiểm tra và hoàn trong thành năm đánh giá

10

Đánh giá chất lƣợng, hiệu quả công tác thanh tra thuế

thuế Số truy thu bình quân một cuộc thanh tra

( Tổng số thuế thu truy sau tra/ Số thanh doanh nghiệp đã thanh tra trong năm)*100%

Tổng số thuế truy thu sau thanh tra Số doanh nghiệp đã thanh trong tra nãm, bao gồm: + Số doanh nghiệp thanh tra năm trƣớc nhƣng hoàn thành trong năm đánh giá + Số doanh nghiệp bắt đầu thanh tra và trong thành hoàn năm đánh giá.

11

Đánh giá chất lƣợng, hiệu quả công tác kiểm tra thuế

thuế Số truy thu bình quân cuộc một kiểm tra

( Tổng số thuế thu truy sau kiểm tra/ Số doanh nghiệp đã kiểm tra trong năm)*100%

Tổng số thuế truy thu sau kiểm tra Số doanh nghiệp đã trong tra kiểmh năm, bao gồm: + Số doanh nghiệp kiểm tra năm trƣớc nhƣng hoàn thành trong năm đánh giá + Số doanh nghiệp bắt đầu kiểm tra và hoàn trong thành năm đánh giá.

12

Số doanh nghiệp đã tra, thanh tra kiểm

Đánh giá khối lƣợng công việc đã thực hiện của cán bộ bộ phận

doanh (Số nghiệp đã thanh tra, kiểm tra/ Số cán bộ của bộ

tra trong năm: Là số doanh nghiệp đã hoàn thành thanh tra trong năm (Bao gồm: số doanh nghiệp thanh tra năm trƣớc nhƣng hoàn thành trong năm đánh giá + số doanh nghiệp bắt đầu thanh tra và hoàn thành trong năm đánh giá). Số doanh nghiệp kiểm tra phát hiện có sai phạm: Là số doanh nghiệp đã kiểm tra trong năm và kết quả kiểm tra doanh nghiệp có sai phạm. Số doanh nghiệp đã thanh tra trong năm: Là số doanh nghiệp đã hoàn thành thanh tra trong năm (Bao gồm: số doanh nghiệp thanh tra năm trƣớc nhƣng hoàn thành trong năm đánh giá + số doanh nghiệp bắt đầu thanh tra và hoàn thành trong năm đánh giá). Tổng số thuế truy thu sau thanh tra: Là toàn bộ số thuế doanh nghiệp bị truy thu sau thanh tra của tất cả các doanh nghiệp đã thanh tra trong năm. Số doanh nghiệp đã thanh tra trong năm: Là số doanh nghiệp đã hoàn thành thanh tra trong năm (Bao gồm: số doanh nghiệp thanh tra năm thành trƣớc nhƣng hoàn trong năm đánh giá + số doanh nghiệp bắt đầu thanh tra và hoàn thành trong năm đánh giá). Tổng số thuế truy thu sau thanh tra: Là toàn bộ số thuế doanh nghiệp bị truy thu sau kiểm tra của tất cả các doanh nghiệp đã kiểm tra trong năm. Số doanh nghiệp đã kiểm tra trong năm: Là số doanh nghiệp đã hoàn thành kiểm tra trong năm (Bao gồm: số doanh nghiệp kiểm tra năm trƣớc nhƣng hoàn thành trong năm đánh giá + số doanh nghiệp bắt đầu kiểm tra và hoàn thành trong năm đánh giá). Số doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra trong năm: Là số doanh nghiệp đã hoàn thành thanh tra, kiểm tra

Số doanh nghiệp đã thanh trong tra năm, bao gồm: + Số doanh nghiệp

85

thanh tra, kiểm tra thuế

thanh

phận thanh tra, kiểm tra)*100%

trên số cán bộ của bộ phận thanh tra, kiểm tra.

trong năm (Bao gồm: số tra, doanh nghiệp kiểm tra năm trƣớc nhƣng hoàn thành trong năm đánh giá + số doanh nghiệp bắt đầu thanh tra, kiểm tra và hoàn thành trong năm đánh giá). Số cán bộ của bộ phận thanh tra, kiểm tra: Là tổng số công chức, viên chức thuế làm việc tại bộ phận thanh tra, kiểm tra của CQT (hiện có tính đến 31/12/Năm đánh giá)

13

thanh tra năm trƣớc nhƣng hoàn thành trong năm đánh giá + Số doanh nghiệp bắt đầu thanh tra và trong thành hoàn năm đánh giá. + Số doanh nghiệp bắt đầu kiểm tra và hoàn trong thành năm đánh giá Số công chức, viên chức thuế làm việc tại bộ phận thanh tra, kiểm tra của CQT. Tổng số thuế truy thu sau thanh tra Tổng số thuế truy thu sau kiểm tra Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý

Đánh giá mức độ đóng góp của công tác thanh tra, kiểm tra đối với việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của ngành thuế.

thuế (Tổng số truy sau thu thanh tra, kiểm tra / Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý)*100%

lệ số Tỷ truy thuế sau thu tra, thanh tra kiểm trên tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý

14

Tỷ lệ tiền nợ thuế với thực số hiện thu của ngành thuế

Số tiền nợ thuế tại điểm thời đánh 31/12/Năm giá Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý.

(Số tiền nợ thuế tại thời điểm 31/12/năm đánh giá/ Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý)*100%

Tổng số thuế truy thu sau thanh tra: Là toàn bộ số thuế doanh nghiệp bị truy thu sau thanh tra của tất cả các doanh nghiệp đã thanh tra trong năm. Tổng số thuế truy thu sau kiểm tra: Là toàn bộ số thuế doanh nghiệp bị truy thu sau kiểm tra của tất cả các doanh nghiệp đã kiểm tra trong năm. Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý: Là tất cả các khoản thuế, phí ngành thuế thu đƣợc trong năm, bao gồm cả thu từ đầu, thu tiền sử dụng đất Số tiền nợ thuế tại thời điểm 31/12/Năm đánh giá: Là tổng số tiền nợ thuế của tất cả NNT thuộc phạm vi quản lý của CQT tính đến thời điểm 31/12/Năm đánh giá. Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý: Là tất cả các khoản thuế, phí ngành thuế thu đƣợc trong năm, bao gồm cả thu từ đầu, thu tiền sử dụng đất.

15

(Số tiền nợ thuế từ năm trƣớc thu đƣợc trong năm nay/ Tổng số tiền nợ thuế có khả năng thu tại thời điểm 31/12 năm trƣớc)*100%

lệ số Tỷ nợ tiền thuế của năm trƣớc thu đƣợc trong năm nay so với số nợ có khả năng thu tại thời điểm 31/12

Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu nợ thuế (theo dõi, đôn đốc, cƣỡng chế thu nợ thuế ...), ý thức tuân thủ của NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế và việc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế. Đánh giá hiệu quả công tác theo dõi, đôn đốc việc thu các khoản nợ thuế có khả năng thu nhƣng chƣa thu từ năm đƣợc trƣớc; kết quả việc thực hiện mục tiêu chiến

Số tiền nợ thuế từ năm trƣớc thu đƣợc trong năm nay: Là tổng số tiền thuế NNT còn nợ tính đến thời điểm 31/12/ từ trƣớc năm đánh giá CQT đã thu đƣợc trong năm đánh giá. Tổng số tiền nợ thuế có khả năng thu tính đến thời điểm 31/12 năm trƣớc bao gồm: + Tổng số tiền nợ thuế đến

Số tiền nợ thuế từ năm trƣớc thu đƣợc trong năm nay tiền nợ Tổng số thuế có khả năng thu tại thời điểm 31/12 năm trƣớc, bao gồm: + Tổng số tiền thuế nợ đến 90 ngày tính đến thời điểm

86

năm trƣớc.

lƣợc công tác quản lý nợ thuế.

16

Tỷ lệ tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh

từ nộp

31/12 năm trƣớc + Tổng số thuế nợ quá 90 ngày tính đến điểm thời 31/12 năm trƣớc Tổng số tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh Tổng số tiền nợ thuế tính đến thời 31/12/Năm điểm đánh giá

tiền (Tổng số thuế nộp đã NSNN đang chờ điều chỉnh/ Tổng số tiền nợ thời tại thuế điểm 31/12)*100%

Đánh giá việc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế, kết nạp tính đánh giá kịp tính thời, chính xác trong lý, việc quản theo dõi nợ thuế của NNT

90 ngày tính đến thời điểm 31/12 năm trƣớc + Tổng số tiền nợ thuế quá 90 ngày tính đến thời điểm 31/12 năm trƣớc Tổng số tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh: Là số tiền thuế NNT đã nộp nhƣng có một số sai sót trên chứng tiền hoặc chứng từ chậm luân chuyển hoặc thất lạc ... (trừ các khoản nợ điều chỉnh do có khiếu nại) tính đến thời điểm 31/12/năm đánh giá, CQT đang chờ điều chỉnh theo đúng quy định Tổng số tiền nợ thuế tại thời điểm 31/12/Năm đánh giá: Là tổng số tiền nợ thuế của tất cả NNT tính đến thời điểm 31/12/Năm đánh giá

3.3.1.3. Xây dựng các chương trình hành động

Đánh giá các ƣu điểm và hạn chế trong công tác quản lý thu thuế đồng thời chỉ

rõ những yếu tố tác động từ bên ngoài ảnh hƣởng đến nguồn thu nhƣ: Việc thực hiện

nghị định 209 của Chính Phủ sẽ làm rõ số thu, giảm doanh thu từ nguồn nguyên liệu

cũng nhƣ thị trƣờng xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp.

Rà soát lại từng khoản thu, sắc thuế để giao dự toán thu cho các đội thuế ngay

trong tháng 01 hàng năm để các đội chủ động triển khai nhiệm vụ thu đạt hiệu quả cao

nhất.

Thực hiện tốt công tác duyệt các bộ thuế theo Quy trình 2248; quyết toán các

bộ thuế với Phòng Kê khai đúng thời gian quy định.

Chỉ đạo các đội chuyên môn phối hợp để điều tra doanh thu của một số lĩnh

vực, ngành nghề trọng điểm trình ban lãnh đạo điều chỉnh doanh thu, mức thuế khoán

năm 2017 của hộ kinh doanh trong quý IV.

Thực hiện tốt công tác thuyết minh nguồn thu và chỉ rõ nguyên nhân những sắc

thuế còn đạt thấp với dự toán đƣợc giao theo tinh thần chỉ đạo tại Công văn số

714/CT-THNVDT ngày 10/6/2016 về việc xây dựng và báo cáo dự toán thu năm 2017.

Để xác định KPI viễn cảnh Tài chính cần tiến hành tổ chức một cuộc họp toàn thể cán

bộ, công chức Chi cục Thuế để thông qua mục tiêu và thảo luận để thống nhất mục

87

tiêu chiến lƣợc của viễn cảnh Tài chính. Căn cứ vào mục tiêu chiến lƣợc sẽ tiến hành

xây dựng các thƣớc đo cụ thể (các KPI viễn cảnh Tài chính) để phấn đấu thực hiện đến

hoàn thành mục tiêu. Đối với Chi cục Thuế huyện Hòn Đất, các KPI của viễn cảnh Tài

chính là phấn đấu để xây dựng đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách nhà

nƣớc giai đoạn 2016-2020.

3.3.2. Viễn cảnh Khách hàng

3.3.2.1. Xác định mục tiêu

Khách hàng của Chi cục Thuế đƣợc xác định chính là ngƣời nộp thuế, đó là một

trong những chìa khóa đảm bảo cho Chi cục Thuế Hòn Đất phát triển bền vững.

Những yếu tố về sự hài lòng của khách hàng, duy trì sự phục vụ khách hàng là những

chỉ số thƣớc đo (KPI) cốt yếu mà Chi cục Thuế phải thƣờng xuyên đo lƣờng. Các KPI

này là những dấu hiệu cho biết hiệu quả hoạt động của đơn vị. Cải thiện KPI là một

cách để cải thiện tổng thể sức mạnh tổng hợp của toàn Chi cục Thuế. Xác định KPI để

đo lƣờng về viễn cảnh Khách hàng của Chi cục Thuế huyện Hòn Đất gồm có:

Cập nhật hệ thống dữ liệu thông tin về NNT đầy đủ và kịp thời.

Tuyên truyền chính sách thuế mới đƣợc bổ sung, sửa đổi trong năm 2017 đến

mọi ngƣời dân

Phối hợp với doanh nghiệp tháo gỡ các vƣớng mắc về chính sách thuế đảm bảo

thời hạn quy định

Xử lý khiếu nại, tố cáo về thuế theo quy định của pháp luật.

3.3.2.2. Xây dựng các KPI viễn cảnh Khách hàng

Xác định đúng đắn KPIs viễn cảnh Khách hàng là một trong những điều kiện

quan trọng của Chi cục Thuế để có những định hƣớng đúng đắn trong việc phục vụ

ngƣời nộp thuế, để tăng thu ngân sách nhà nƣớc, phát triển tổ chức.

Bảng 3.2. Các KPI viễn cảnh Khách hàng của CCT huyện Hòn Đất

Stt

Thƣớc đo Mục đích sử

Công thức tính

Ý nghĩa

Nguồn số liệu

1

(Số tờ khai thuế đã nộp/số tờ khai thuế phải nộp)*100%

Số tờ khai thuế nộp đúng hạn trên số tờ khai thuế đã nộp

dụng Đánh giá mức độ tuân thủ về thời gian nộp thuế tờ khai NNT của

Số tờ khai thuế nộp đúng hạn: Là số tờ khai thuế chính thức NNT đã nộp lần đầu đến CQT đúng thời hạn quy định của Luật quản lý thuế (chỉ tính đối

Số tờ khai thuế đã nộp, bao gồm: + Số tờ khai thuế GTGT đã

88

trong năm

với tờ khai thuế GTGT và TNDN đã nộp đúng thời hạn từ 01/01 đến 31/12/Năm đánh giá) Số tờ khai thuế đã nộp: Là số tờ khai thuế chính thức NNT đã nộp lần đầu đến CQT trong kỳ (chỉ tính đối với tờ khai thuế GTGT và TNDN đã nộp từ 01/01 đến 31/12/Năm đánh giá)

2

(Số tờ khai thuế không có lỗi số học/Số tờ khai phải nộp)*100%

Số tờ khai thuế không có lỗi số học trên số tờ khai thuế đã nộp

Đánh giá mức thủ tuân độ trong kê khai thuế của NNT trong năm.

01/01

nộp

từ

Số tờ khai thuế không có lỗi số học: Là số tờ khai thuế chính thức NNT đã nộp lần đầu đến CQT trong kỳ, qua kiểm tra ban đầu của CQT không phát hiện có lỗi số học trên tờ khai (chỉ tính đối với tờ khai thuế GTGT, thuế TNDN đã đến 31/12/Năm đánh giá) Số tờ khai thuế đã nộp: Là số tờ khai thuế chính thức NNT đã nộp lần đầu đến CQT trong kỳ (chỉ tính đối với tờ khai thuế GTGT và TNDN đã nộp từ 01/01 đến 31/12/Năm đánh giá)

nộp + Số tờ khai thuế TNDN đã nộp Số tờ khai thuế phải nộp bao gồm: + Số tờ khai thuế GTGT phải nộp + Số tờ khai thuế TNDN phải nộp Số tờ khai thuế không có lỗi số học, bao gồm: + Số tờ khai thuế GTGT không có lỗi số học + Số tờ khai thuế TNDN không có lỗi số học Số tờ khai thuế phải nộp bao gồm: + Số tờ khai thuế GTGT đã nộp + Số tờ khai thuế TNDN đã nộp

3

Đánh giá số lƣợng NNT thực hiện tốt sách, chính pháp luật thuế.

Chỉ số NNT khen đƣợc thƣởng trên tổng số NNT của Chi cục Thuế quản lý

(Số lƣợng ngƣời nộp thuế đƣợc khen thƣởng/tổng số ngƣời nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý)*100%

4

Chỉ số hồ sơ đáp giải vƣớng mắc về chính sách thuế bằng văn bản cho NNT

(Số lƣợng hồ sơ giải đáp đúng hạn/Tổng số hồ sơ NNT gửi đến Chi cục Thuế)*100%

Đánh giá tình hình giải đáp vƣớng mắc về chính sách thuế bằng văn bản cho NNT theo thời hạn quy định.

Số lượng NNT được khen thưởng trong năm: tổng số lƣợng NNT Chi cục Thuế quản lý đủ điều kiện đƣợc khen thƣởng trong năm đánh giá, bao gồm giấy khen của Chi cục trƣởng Cục Thuế, Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế Thuế hay bằng khen của Bộ trƣởng Bộ Tài chính, Thủ tƣớng Chính phủ theo quy chế khen thƣởng NNT do Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 541/QĐ-TCT ngày 04/05/2012. Số NNT Chi cục Thuế quản lý bình quân: số lƣợng NNT Chi cục Thuế quản lý bình quân trong năm đánh giá; Tỷ lệ hồ sơ giải đáp đúng hạn: tỷ lệ hồ sơ vƣớng mắc đã đƣợc Chi cục Thuế giải đáp đúng hạn trên tổng số hồ sơ NNT gửi đến CQT. Tỷ lệ hồ sơ giải đáp trước hạn: tỷ lệ hồ sơ vƣớng mắc đã đƣợc Chi cục Thuế giải đáp trƣớc hạn trên tổng số hồ sơ

89

5

Phương thức thực hiện: Đánh giá thông qua điều tra xã hội học.

NNT gửi đến CQT. Số lượng hồ sơ giải đáp đúng hạn : Số lƣợng hồ sơ vƣớng mắc về chính sách thuế của NNT đã đƣợc Chi cục Thuế giải đáp đúng hạn trong năm. Số lượng hồ sơ giải đáp trước hạn: Số lƣợng hồ sơ vƣớng mắc về chính sách thuế của NNT đã đƣợc Chi cục Thuế giải đáp trƣớc hạn trong năm. Số lượng hồ sơ NNT gửi đến Chi cục Thuế: Số lƣợng hồ sơ vƣớng mắc về chính sách thuế của NNT đã đƣợc bộ phận một cửa Chi cục Thuế tiếp nhận trong năm. Cải thiện mức độ hài lòng của ngƣời nộp thuế đối với cơ quan thuế và cán bộ, công chức Chi cục Thuế huyện Hòn Đất.

Sự hài lòng của NNT đối với các dịch vụ về thuế do CQT thực hiện

Đánh giá sự lòng của hài NNT đối với các dịch vụ về thuế do CQT thực hiện.

6

Phương thức thực hiện: Đánh giá thông qua điều tra xã hội học.

Cải thiện chất lƣợng công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế của Chi cục Thuế huyện Hòn Đất.

Sự hài lòng của NNT đối với công tác truyền tuyên hỗ trợ NNT của CQT

Mẫu đánh giá minh họa: Phụ lục 01- Phiếu thăm dò sự hài lòng của NNT đối với các dịch vụ về thuế do CQT thực hiện. Mẫu đánh giá minh họa: Phụ lục 01- Phiếu thăm dò sự hài lòng của NNT đối với các dịch vụ về thuế do CQT thực hiện.

7

Phương thức thực hiện: Đánh giá thông qua điều tra xã hội học.

Sự hài lòng của NNT đối với công tác thanh tra, kiểm tra của CQT

Mẫu đánh giá minh họa: Phụ lục 01- Phiếu thăm dò sự hài lòng của NNT đối với các dịch vụ về thuế do CQT thực hiện.

Đánh giá sự hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT do CQT hiện thực trong năm đánh giá. Đánh giá sự hài lòng của NNT đối với công tác thanh tra, kiểm tra do ngành thuế hiện thực trong năm đánh giá.

3.3.1.3. Xây dựng các chương trình hành động

Tiếp tục tuyên truyền các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà

nƣớc về Thuế đến mọi ngƣời dân trên địa bàn, đặc biệt là các chính sách thuế mới

đƣợc bổ sung, sửa đổi trong năm 2017.

Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của ngƣời

dân; lập và gửi các báo cáo công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham

nhũng về phòng kiểm tra nội bộ Cục Thuế; Tiếp tục kiểm tra việc chấp hành nội quy,

quy chế của cán bộ công chức trong cơ quan.

90

Tham mƣu UBND huyện Hòn Đất tổ chức cuộc thi “Tìm hiểu pháp luật thuế”

trên truyền thanh huyện Hòn Đất năm 2017, 2018 và 2019.

Nghiên cứu xây dựng bộ tài liệu phục vụ công tác tập huấn và tuyên truyền

hƣớng dẫn chính sách thuế cho các doanh nghiệp mới thành lập.

3.3.3. Viễn cảnh quy trình nội bộ

3.3.3.1. Xác định mục tiêu

Các KPIs viễn cảnh Quy trình nội bộ giúp cho Chi cục Thuế triển khai cải tiến

hoạt động quản lý các mặt công tác, thực hiện thu thuế đạt chỉ tiêu, đúng tiến độ theo

kế hoạch chung của toàn ngành thuế, hoàn thành chỉ tiêu thu thuế theo dự toán đƣợc

giao với chất lƣợng công việc ngày càng nâng cao, tuân thủ các hoạt động liên quan

đến hoạt động của toàn ngành thuế.

Thực hiện tốt việc thẩm định văn bản, quy trình luân chuyển hồ sơ theo hệ

thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2008

Thực hiện quy trình quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nƣớc theo đề án

Hiện đại hóa thu nộp NSNN giữa cơ quan Thuế - Kho bạc Nhà nƣớc – Hải quan –

Tài chính

Mở rộng dự án kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử qua ngân hàng

thƣơng mại.

3.3.3.2. Xây dựng các KPIs viễn cảnh Quy trình nội bộ

Bảng 3.3. Các KPI viễn cảnh Quy trình nội bộ, cách tính và ý nghĩa của

từng chỉ tiêu

Stt

Thƣớc đo

Công thức tính

Ý nghĩa

Nguồn số liệu

1

Tỷ lệ số hồ sơ gia hạn nộp thuế đƣợc giải quyết đúng hạn

(Số hồ sơ gia hạn nộp thuế đƣợc giải quyết đúng hạn/ Tổng số hồ sơ gia hạn nộp thuế phải giải quyết)*100%

thuế

Mục đích sử dụng Đánh giá việc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế, tính kịp thời trong công tác giải quyết hồ sơ gia hạn nộp thuế của CQT.

Số hồ sơ gia hạn nộp thuế đƣợc giải quyết đúng hạn: Là số hồ sơ gia hạn nộp thuế của NNT đã đƣợc CQT giải quyết đúng thời hạn quy định của Luật quản trong lý năm đánh giá. Tổng số hồ sơ gia hạn nộp thuế phải giải quyết: (Là số hồ sơ gia thuế năm hạn nộp trƣớc chuyển sang) + (Số hồ sơ gia hạn nộp thuế nhận đƣợc trong

Số hồ sơ gia hạn nộp thuế đƣợc giải quyết đúng hạn, bao gồm: + Số hồ sơ gia hạn nộp thuế nhận đƣợc năm trƣớc nhƣng chƣa hết hạn giải quyết chuyển sang và đã đƣợc giải quyết trong năm đánh giá. + Số hồ sơ gia hạn nộp thuế nhận đƣợc giải quyết đúng hạn trong năm đánh giá Số hồ sơ gia hạn nộp thuế phải giải quyết,

91

năm) – (Số hồ sơ gia thuế nhận hạn nộp đƣợc trong năm nhƣng chƣa hết hạn giải quyết).

2

(Số doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng/ Số nghiệp doanh đang hoạt động)*100%

Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng trên số doanh nghiệp đang hoạt động

nghiệp

bao gồm: + Số hồ sơ gia hạn nộp thuế năm trƣớc chuyển sang + Số hồ sơ gia hạn nộp thuế nhận đƣợc trong năm đánh giá + Số hồ sơ gia hạn nộp thuế chƣa hết hạn giải quyết chuyển sang năm sau. Số doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng (chỉ tính đối thuế tờ khai với GTGT thuế TNDN). Số doanh đang hoạt động

Cung cấp thông tin về số doanh nghiệp thực hiện quy trình nộp tờ thuế qua khai mạng tính (chỉ đối với tờ khai thuế GTGT, thuế TNDN) trong năm đánh giá, kết hợp đánh giá ứng dụng CNTT trong tác khai công thuế.

3

Đánh giá công tác giải quyết hồ sơ hoàn thuế của CQT

Số hồ sơ hoàn thuế đƣợc giải đúng quyết hạn trên số hồ sơ hoàn thuế phải giải quyết

Số hồ sơ hoàn thuế đƣợc giải quyết đúng hạn trong năm/ Số hồ sơ hoàn thuế phải giải quyết trong năm) *100%

thuế

Số doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng: Là số doanh nghiệp đã thực hiện đăng ký nộp tờ khai thuế qua mạng trực tuyến của CQT và đã thực hiện kê khai thuế qua mạng (tính đến thời điểm 31/12/ Năm đánh giá). Số doanh nghiệp đang hoạt động: Là số doanh nghiệp đã đƣợc cấp mã số thuế đang hoạt động sản xuất kinh doanh tính đến thời điểm 31/12/ Năm đánh giá. Số hồ sơ hoàn thuế đƣợc giải quyết đúng hạn trong năm: Là số hồ sơ hoàn thuế của NNT đã đƣợc CQT giải quyết đúng thời hạn quy định của Luật trong lý quản năm đánh giá. Số hồ sơ hoàn thuế phải giải quyết trong năm: (Là số hồ sơ hoàn thuế năm trƣớc chuyển sang) + (Số hồ sơ hoàn thuế nhận đƣợc trong năm) – (Số hồ sơ hoàn thuế nhận đƣợc trong năm nhƣng chƣa hết hạn giải quyết).

4

Số hồ sơ hoàn thuế đƣợc giải quyết đúng hạn trong năm, bao gồm: + Số hồ sơ hoàn thuế nhận đƣợc năm trƣớc nhƣng chƣa hết hạn giải quyết chuyển sang và đƣợc giải quyết trong năm đánh giá. + Số hồ sơ hoàn thuế nhận đƣợc và đƣợc giải quyết đúng hạn trong năm đánh giá Số hồ sơ hoàn thuế phải giải quyết trong năm, bao gồm: + Số hồ sơ hoàn thuế năm trƣớc chuyển sang + Số hồ sơ hoàn thuế nhận đƣợc trong năm. + Số hồ sơ hoàn thuế nhận đƣợc trong năm nhƣng chƣa hết hạn giải quyết. Hồ sơ lƣu trữ của ban ISO

Chỉ số thủ tục quản lý hỏng

Đánh giá hiệu quả việc áp dụng các thủ tục, quy trình định, quy thống thuộc hệ

(Số lƣợng thủ tục thuế lý quản số hỏng/tổng tục lƣợng thuế quản

thủ lý

Số lượng sản phẩm hỏng trong năm: là tổng số lƣợng sản phẩm hỏng của tất cả các Phòng thuộc Chi

92

trong năm)*100%

thủ

trình,

chất quản ISO lƣợng 9001:2008 vào thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế.

cục Thuế do thực hiện chƣa đúng quy định, quy tục thuộc hệ thống quản lý chất ISO lƣợng 9001:2008 trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm đánh giá. Tổng số lượng sản phẩm trong năm: là lƣợng sản tổng số phẩm đƣợc tạo ra của tất cả các Phòng thuộc Chi cục Thuế do thực hiện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm đánh giá.

3.3.3.3. Xây dựng các chương trình hành động

Tăng cƣờng quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế. Tiếp tục

duy trì thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008

Mở rộng dự án kê khai thuế qua mạng và nộp thuế qua ngân hàng thƣơng mại

hƣớng tới tổ chức triển khai nộp thuế điện tử theo hƣớng dẫn của ngành

Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong việc hỗ trợ quá trình nộp thuế

của NNT: Hải quan; Kho bạc; Phòng tài chính.

3.3.4. Viễn cảnh Học hỏi và phát triển

3.3.4.1. Xác định mục tiêu viễn cảnh Học hỏi và phát triển

Xác định viễn cảnh Học hỏi và phát triển ở Chi cục Thuế huyện Hòn Đất là yếu

tố mang ý nghĩa quan trọng nhất trong việc tạo ra giá trị cho đơn vị trong dài hạn. Đầu

tƣ để nâng cao năng lực cán bộ, công chức cung cấp một nền tảng cho quá trình phát

triển liên tục nguồn nhân lực chất lƣợng cao của Chi cục Thuế.

- Các mục tiêu trong viễn cảnh Học hỏi và phát triển ảnh hƣởng lớn đến các

mục tiêu trong viễn cảnh Quy trình nội bộ mà các mục tiêu trong hoạt động nội bộ lại

giúp cho việc đạt đƣợc các mục tiêu trong viễn cảnh Khách hàng. Mục tiêu về viễn

cảnh Khách hàng đạt đƣợc sẽ giúp Chi cục Thuế đạt đƣợc mục tiêu trong viễn cảnh

Tài chính và phƣơng diện tài chính lại hỗ trợ cho việc thực hiện viễn cảnh Học hỏi và

phát triển trong việc cấp kinh phí của cơ quan thuế cấp trên. Cứ nhƣ vậy, các mục tiêu

của 4 viễn cảnh gắn kết chặt chẽ với nhau trong mối quan hệ nhân quả.

93

Mục tiêu của viễn cảnh Học hỏi và phát triển là:

+ Năng lực cán bộ, công chức thuế thể hiện bằng trình độ chuyên môn, học vị,

kiến thức, năng lực quản lý, năng lực giải quyết công việc, sẽ góp phần nâng cao hiệu

quả công việc của Chi cục Thuế, tăng cƣờng năng lực hoạt động của Chi cục Thuế.

+ Đảm bảo cán bộ, công chức thuế thạo nghề, quản lý giỏi gắn bó lâu dài với

ngành thuế mang lại nhiều giá trị cho Nhà nƣớc, tay nghề của cán bộ thuế ngày càng

đƣợc nâng lên, thu thuế đạt chỉ tiêu đƣợc giao, đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ làm ngƣời

nộp thuế hài lòng.

+ Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng để nâng cao phẩm chất năng lực đạo đức,

phát triển kỹ năng quản lý thu thuế của ngƣời cán bộ thuế: phù hợp với chiến lƣợc phát

triển của ngành thuế, cải tiến Quy trình nội bộ và sự thoả mãn nhu cầu của ngƣời nộp

thuế.

+ Phát triển hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin là một yếu tố thuộc hạ tầng

kỹ thuật ảnh hƣởng đến hiệu quả công việc của từng cán bộ, công chức thuế. Đầu tƣ

vào hệ thống thông tin, truyền thông tin và kết nối dữ liệu của các đội. Việc ứng dụng

công nghệ thông tin còn góp phần bảo vệ môi trƣờng trong cơ quan thuế.

- Để đo lƣờng sự hài lòng của cán bộ, công chức thuế sử dụng chỉ tiêu: Số điểm

đạt đƣợc thông qua các cuộc khảo sát hàng tháng, năm.

Các cuộc khảo sát hằng năm hoặc chọn mẫu ngẫu nhiên để khảo sát hàng tháng

đƣợc thực hiện thông qua các câu hỏi khảo sát cán bộ, công chức với thang đo mức độ

hài lòng tăng dần từ: rất không hài lòng (1), không hài lòng (2), bình thƣờng (3), hài

lòng (4) và cuối cùng là rất hài lòng (5), các nội dung chính sau:

 Năng lực bản thân phù hợp với công việc.

 Môi trƣờng làm việc.

 Trang thiết bị phục vụ công việc.

 Phong cách lãnh đạo của đội trƣởng và Chi cục trƣởng.

 Mức độ hợp tác của đồng nghiệp để giải quyết công việc.

 Cách đánh giá hiệu quả công việc của cán bộ, công chức thuế, chế độ đãi

ngộ và các chính sách hỗ trợ của ngành thuế.

 Tuân thủ các qui định của ngành thuế.

94

Mỗi nội dung đƣợc tính từ 1-10 điểm tăng tƣơng ứng với từng mức độ hài lòng

đã nêu ở trên.

Sau khi tổng hợp các kết quả khảo sát, Chi cục Thuế xem xét các nội dung có

các đánh giá là không hài lòng và rất không hài lòng chiếm tỷ lệ cao để phân tích từ đó

có những biện pháp khuyến khích cán bộ, công chức nhằm gia tăng sự hài lòng của họ.

Thang điểm tổng kết (tính bằng điểm trung bình) mức độ hài lòng của cán bộ, công

chức thuế nhƣ sau:

 Dƣới 3: Rất không hài lòng.

 Từ 3 đến dƣới 5: Không hài lòng

 Từ 5 đến dƣới 6: Bình thƣờng

 Từ 6 đến 8: Hài lòng

 Từ 8 trở lên: Rất hài lòng.

Chỉ tiêu đo lƣờng này mang tính định hƣớng giúp Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

nhận biết mức độ hài lòng của cán bộ, công chức thuế, từ đó có những thay đổi phù

hợp. Xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh, đội ngũ CBCC có đủ phẩm chất, năng

lực. Cải thiện năng suất làm việc của CBCC Thuế. Phát triển các kỹ năng cần thiết để

phục vụ quy trình quản lý Thuế. Nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của

toàn bộ CBCC Thuế.

3.3.4.2. Xác định các KPI viễn cảnh Học hỏi và phát triển của Chi cục Thuế

huyện Hòn Đất

Các thƣớc đo của viễn cảnh Học hỏi và phát triển đƣợc sử dụng để đánh giá sự

hợp lý trong cơ cấu tổ chức, bố trí sử dụng nguồn nhân lực của Cơ quan Thuế

Bảng 3.4: Các KPIs viễn cảnh Học hỏi và Phát triển của CCT huyện Hòn

Đất.

Stt

Thƣớc đo Mục đích sử

Công thức tính

Ý nghĩa

Nguồn số liệu

1

quản

Tỷ lệ cán bộ làm việc tại các chức năng quản lý thuế

(Số cán bộ làm việc tại các chức năng lý thuế/tổng số cán bộ của Chi cục Thuế)*100%

dụng Đánh giá sự hợp lý trong cơ cấu tổ chức, bố trí sử dụng nguồn nhân lực của CQT

Số cán bộ làm việc tại Các chức năng quản lý thuế: Là số công chức, viên chức thuế làm việc tại các chức năng quản lý thuế: Thanh tra, kiểm tra; Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế; Kê khai và kế toán thuế; Tuyên truyền và hỗ trợ NNT (hiện có tính đến 31/12/Năm đánh

Số cán bộ làm việc tại các chức năng quản thuế, bao gồm: + Số công chức, viên chức thuế làm việc tại bộ phận tuyên truyền hỗ trợ NNT của CQT. + Số công chức, viên chức thuế làm việc

95

giá). Tổng số cán bộ của CQT: Là tổng số công chức, viên chức thuế trong biên chế và lao động hợp đồng theo Nghị định 68 (hiện có tính đến 31/12/Năm đánh giá).

2

Tỷ lệ cán bộ có trình độ từ đại học trở lên

giá Đánh chất lƣợng nguồn nhân lực của CQT

(Số cán bộ có trình độ đại học trở số lên/tổng cán bộ của Chi cục Thuế)*100%

tính

Số cán bộ có trình độ đại học trở lên: Là số công chức, viên chức thuế trong biên chế và lao động hợp đồng theo Nghị định 68 có trình độ đại học trở lên không phân biệt loại hình đào tạo đến có (hiện 31/12/Năm đánh giá). Tổng số cán bộ của CQT: Là tổng số công chức, viên chức thuế trong biên chế và lao động hợp đồng theo Nghị định 68 (hiện có tính đến 31/12/Năm đánh giá).

3

Số cán bộ hàng giảm trên năm tổng số cán bộ của CQT

(Số cán bộ thuế giảm hàng năm/ tổng số cán bộ của cục Chi Thuế)*100%

tại bộ phận thanh tra, kiểm tra của CQT - Tổng số cán bộ của CQT, bao gồm: + Số công chức, viên chức thuế trong biên chế + Số lao động hợp đồng theo Nghị định 68 Số cán bộ có trình độ đại học trở lên bao gồm, bao gồm: + Số công chức, viên chức thuế trong biên chế có trình độ đại học trở lên + Số lao động hợp đồng theo Nghị định 68 có trình độ đại học trở lên Tổng số cán bộ của CQT, bao gồm: + Số công chức, viên chức thuế trong biên chế + Số lao động hợp đồng theo Nghị định 68 Số cán bộ thuế giảm hàng năm Tổng số cán bộ của CQT, bao gồm: + Số công chức, viên chức thuế trong biên chế + Số lao động hợp đồng theo Nghị định 68

Đánh giá sự biến động về nguồn nhân lực của CQT. Phục vụ công tác lập kế hoạch dụng sử nguồn nhân lực của CQT.

4

Đánh giá tỷ lệ nguồn nhân lực kế của thừa CQT

(Số cán bộ thuế đƣợc tuyển dụng mới/ tổng số cán bộ của Chi cục Thuế)*100%

Số cán bộ đƣợc tuyển dụng mới trên tổng số cán bộ của CQT

Số cán bộ thuế đƣợc tuyển dụng mới Tổng số cán bộ của CQT, bao gồm: + Số công chức, viên chức thuế trong biên chế + Số lao động hợp đồng theo Nghị định 68

Số cán bộ thuế giảm hàng năm: Là số công thuế chức, viên chức trong biên chế và lao động hợp đồng theo Nghị định 68 không còn công tác tại CQT do nghỉ hƣu, điều động sang cơ quan khác, xin thôi việc ... trong năm đánh giá. Tổng số cán bộ của CQT: Là tổng số công chức, viên chức thuế trong biên chế và lao động hợp đồng theo Nghị định 68 (hiện có tính đến 31/12/Năm đánh giá). Số cán bộ thuế đƣợc tuyển dụng mới: Là số công chức, viên chức thuế và lao động hợp đồng theo Nghị định 68 có quyết định tuyển dụng mới hoặc đƣợc ký hợp đồng lao động mới và đƣợc tiếp nhận vào làm việc cho CQT trong năm đánh giá. Tổng số cán bộ của CQT: Là tổng số công chức, viên chức thuế trong biên chế và lao

96

5

Số cán bộ bị kỷ luật trên tổng số cán bộ của CQT

(Số cán bộ thuế bị kỷ luật/ tổng số cán bộ của Chi cục Thuế)*100%

Đánh giá mức độ tuân pháp thủ quy luật, của định ngành của cán bộ thuế.

Số cán bộ thuế bị kỷ luật Tổng số cán bộ của CQT, bao gồm: + Số công chức, viên chức thuế trong biên chế + Số lao động hợp đồng theo Nghị định 68

6

Tỷ lệ cán bộ thuế đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở

(Số cán bộ thuế đạt hiệu danh chiến sĩ thi đua cơ sở/ tổng số cán bộ của Chi cục Thuế) *100%

- Số cán bộ thuế đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở năm trƣớc năm đánh giá - Tổng số cán bộ của CQT năm trƣớc năm đánh giá.

Đánh giá mức độ chấp quy hành định của ngành và nỗ cống lực đóng hiến cho góp của ngành cán bộ thuế.

Chỉ số sáng kiến cải tiến

(Số lƣợng sáng kiến cải tiến đƣợc công nhận/Bình quân số lƣợng cán bộ, công chức Chi cục Thuế)*100% Và (Số lƣợng sáng kiến đã áo dụng vào thực tế/Số lƣợng sáng kiến cải tiến đƣợc công nhận)*100%

Đánh giá công tác phát huysáng kiến cải tiến, đƣa ra giải pháp mới trong công tác quản lý thuế, và mức độ ứng dụng sáng kiến cải tiến vào thực tế công tác tại Chi cục Thuế.

động hợp đồng theo Nghị định 68 (hiện có tính đến 31/12/Năm đánh giá). Số cán bộ thuế bị kỷ luật: Là số công chức, viên chức thuế và lao động hợp đồng theo Nghị định 68 bị kỷ luật trong năm đánh giá trên tất cả các lĩnh vực hoạt động, chuyên môn, Đảng, đoàn thể. Tổng số cán bộ của CQT: Là tổng số công thuế chức, viên chức trong biên chế và lao động hợp đồng theo Nghị định 68 (hiện có tính đến 31/12/Năm đánh giá). Số cán bộ thuế đạt danh hiệu chiến sĩ thu đua cơ sở: Là số công chức, viên chức thuế và lao động hợp đồng theo Nghị định 68 đƣợc cấp có thẩm quyền công nhận đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở năm trƣớc năm đánh giá. Tổng số cán bộ của CQT: Là tổng số công thuế chức, viên chức trong biên chế và lao động hợp đồng theo Nghị định 68 (hiện có tính đến 31/12/Năm đánh giá). Số lượng sáng kiến cải tiến được công nhận: Số lƣợng sáng kiến cải tiến đề nghị và đã đƣợc công nhận trong năm đánh giá; Số lượng cán bộ, công chức Chi cục Thuế: Số lƣợng cán bộ, công chức thuộc biên chế Chi cục Thuế thị xã Hà Tiên bình quân; Số lượng sáng kiến cải tiến đã áp dụng vào thực tế: Số lƣợng sáng kiến cải tiến đã đƣợc cán bộ, công chức áp dụng vào quá trình thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao;

3.3.4.3. Xây dựng các chương trình hành động

97

Tiếp tục học tập và làm theo tƣ tƣởng tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh về nâng

cao tinh thần trách nhiệm, chống chủ nghĩa cá nhân “Nói đi đôi với làm”

Tăng cƣờng quản lý công tác chi tiêu trên tinh thần tiết kiệm

Đẩy mạnh hiện đại hóa công tác quản lý thuế gắn với cải cách thủ tục hành

chính. Tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng của ngành, nâng cao tinh thần trách nhiệm đội

ngũ CBCC Thuế trong thực thi công vụ.

Phát động phong trào thi đua yêu nƣớc thông qua sáng kiến, cải tiến nhằm

mang lại hiệu quả cao trong lĩnh vực chuyên môn. Khuyến khích những sáng kiến giúp

chống thất thu thuế và quản lý thuế.

Phát động phong trào nâng cao hiệu quả sử dụng giờ làm việc của cán bộ, công

chức, viên chức.

Thực hiện đúng nội quy, quy chế mới của cơ quan, thƣờng xuyên chấn chỉnh lề

lối làm việc; kỹ năng giao tiếp, ứng xử, xây dựng cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hóa và an

toàn về an ninh trật tự; Thƣờng xuyên mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho công tác

chuyên môn, tạo môi trƣờng làm việc thông thoáng để nâng cao hiệu suất và hiệu quả

công việc.

3.4. Xây dựng bảng BSC tại Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

Từ việc phân tích thực trạng hiệu quả công việc của Chi cục Thuế huyện Hòn

Đất dựa trên các viễn cảnh Tài chính, Khách hàng, Quy trình nội bộ, Học hỏi và Phát

triển xác định các mục tiêu chiến lƣợc phát triển của Chi cục Thuế huyện Hòn Đất,

trên cơ sở đó tiến hành xác định các KPIs của các viễn cảnh BSC theo đó đề xuất các

hành động thực hiện để đạt đƣợc các mục tiêu và chỉ số đo lƣờng mục tiêu. Thành lập

ban giám sát, tổ chức giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các đoàn thanh tra,

kiểm tra thuế trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Tác giả thiết lập BSC cho Chi cục

Thuế huyện Hòn Đất nhƣ sau:

Bảng 3.5. Sắp xếp Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo Thẻ điểm

cân bằng của CCT huyện Hòn Đất

STT

MỤC TIÊU

THƢỚC ĐO

VIỄN CẢNH

CHƢƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

Kế hoạch năm 2017

1

VIỄN CẢNH TÀI CHÍNH

Hoàn thành và Hoàn thành dự toán thu thuế hàng năm đƣợc giao, thu

Đánh giá các ƣu điểm và hạn chế trong công tác quản lý thu đồng thời chỉ rõ những yếu tố tác động

Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý trên dự toán pháp lệnh đƣợc giao Số NNT bình quân trên một

2

98

đúng, thu đủ, thu kịp thời.

3

4

cán bộ thuế Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý trừ thu tiền sử dụng đất trên Tổng số cán bộ của CQT Tổng chi phí thƣờng xuyên của ngành thuế trên Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý

5

Tổng chi phí thƣờng xuyên của ngành thuế trên tổng số cán bộ thuế

Thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật có liên quan khác trong nguồn kinh phí đƣợc giao.

6

7

8

9

10

11

Hoàn thành chỉ tiêu về số lƣợng và chất lƣợng công tác thanh tra, kiểm tra thuế; giảm số nợ thuế.

12

13

14

từ bên ngoài ảnh hƣởng đến nguồn thu nhƣ: Việc thực hiện nghị định 209 của Chính Phủ sẽ làm rõ số thu, giảm doanh thu từ nguồn nguyên liệu cũng nhƣ thị trƣờng xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp. Rà soát lại từng khoản thu, sắc thuế để giao dự toán thu cho các đội thuế ngay trong tháng 01 để các đội chủ động triển khai nhiệm vụ thu đạt hiệu quả cao nhất. Thực hiện công tác duyệt các bộ thuế theo Quy trình 2248; quyết toán các bộ thuế với Phòng Kê khai đúng thời gian quy định. Chỉ đạo các đội chuyên môn phối hợp để điều tra doanh thu của một số lĩnh vực, ngành nghề trọng điểm trình ban lãnh đạo điều chỉnh doanh thu, mức thuế khoán năm 2017 của hộ kinh doanh trong quý IV. Thực hiện tốt công tác thuyết minh nguồn thu và chỉ rõ nguyên nhân những sắc thuế còn đạt thấp với dự toán đƣợc giao theo tinh thần chỉ đạo tại Công văn số 714/CT-THNVDT ngày 10/6/2016 về việc xây dựng và báo cáo dự toán thu năm 2017.

15

Đôn đốc NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nƣớc.

16

17

Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra Tỷ lệ doanh nghiệp đã kiểm tra Tỷ lệ doanh nghiệp thanh tra phát hiện có sai phạm Tỷ lệ doanh nghiệp kiểm tra phát hiện có sai phạm Số thuế truy thu bình quân một cuộc thanh tra Số thuế truy thu bình quân một cuộc kiểm tra Số doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra trên số cán bộ của bộ phận thanh tra, kiểm tra. Tỷ lệ số thuế truy thu sau thanh tra, kiểm tra trên tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý Tỷ lệ tiền nợ thuế với số thực hiện thu của ngành thuế Tỷ lệ số tiền nợ thuế của năm trƣớc thu đƣợc trong năm nay so với số nợ có khả năng thu tại thời điểm 31/12 năm trƣớc. Tỷ lệ tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh Xây dựng các chƣơng trình hành động

1

Số tờ khai thuế nộp đúng hạn trên số tờ khai thuế đã nộp

2

Số tờ khai thuế không có lỗi số học trên số tờ khai thuế đã nộp

VIỄN CẢNH KHÁCH HÀNG

3

Tiếp tục tuyên truyền các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc đến mọi ngƣời dân trên địa bàn, đặc biệt là các chính sách thuế mới đƣợc bổ sung, sửa đổi trong năm 2017. Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết đơn khiếu nại tố cáo của ngƣời dân; lập và gửi các báo cáo công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng

Cập nhật hệ thống dữ liệu thông tin về NNT đầy đủ và kịp thời. Tuyên truyền chính sách thuế mới đƣợc bổ sung, sửa đổi trong năm 2017 đến mọi ngƣời dân Phối hợp với doanh nghiệp tháo gỡ các vƣớng mắc

Tỷ lệ hồ sơ giải đáp đúng hạn Tỷ lệ hồ sơ giải đáp trƣớc

4

99

hạn

về chính sách thuế đảm bảo thời hạn quy định

5

7

Chỉ số NNT đƣợc khen thƣởng trên tổng số NNT Chi cục Thuế quản lý

Xử lý khiếu nại, tố cáo về thuế theo quy định của pháp luật

chống tham nhũng về phòng kiểm tra nội bộ Cục Thuế; Tiếp tục kiểm tra việc chấp hành nội quy, quy chế của cán bộ công chức trong cơ quan. Tham mƣu UBND huyện Hòn Đất tổ chức cuộc thi “Tìm hiểu pháp luật thuế” trên truyền thanh huyện Hòn Đất năm 2017, 2018 và 2019. Nghiên cứu xây dựng bộ tài liệu phục vụ công tác tập huấn và tuyên truyền hƣớng dẫn chính sách thuế cho các doanh nghiệp mới thành lập

1

Chỉ số thủ tục quản lý hỏng

2

Số hồ sơ hoàn thuế đƣợc giải quyết đúng hạn trên số hồ sơ hoàn thuế phải giải quyết

3

VIỄN CẢNH QUY TRÌNH NỘI BỘ

Số hồ sơ hoàn thuế đƣợc giải quyết đúng hạn trên số hồ sơ hoàn thuế phải giải quyết

4

Tăng cƣờng quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế. Tiếp tục duy trì thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 Mở rộng dự án kê khai thuế qua mạng và nộp thuế qua ngân hàng thƣơng mại hƣớng tới tổ chức triển khai nộp thuế điện tử theo hƣớng dẫn của ngành Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong việc hỗ trợ quá trình nộp thuế của NNT: Hải quan; Kho bạc; Phòng tài chính.

Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng trên số doanh nghiệp đang hoạt động

Thực hiện tốt việc thẩm định văn bản, quy trình luân chuyển hồ sơ theo hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2008 Thực hiện quy trình quản lý thu ngân sách qua Kho bạc nhà nƣớc theo đề án Hiện đại hóa thu nộp NSNN giữa cơ quan thuế - Kho bạc nhà nƣớc – Hải quan – Tài chính Mở rộng dự án kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử qua ngân hàng thƣơng mại.

1

2

3

Xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh, đội ngũ CBCC có đủ phẩm chất, năng lực.

4

5

Cải thiện năng suất làm việc của nhân viên

6

Tỷ lệ cán bộ làm việc tại 4 chức năng quản lý thuế Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học trở lên Số cán bộ giảm hàng năm trên tổng số cán bộ của CQT Số cán bộ đƣợc tuyển dụng mới trên tổng số cán bộ của CQT Số cán bộ bị kỷ luật trên tổng số cán bộ của CQT Tỷ lệ cán bộ thuế đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở

VIỄN CẢNH HỌC HỎI VÀ PHÁT TRIỂN

Chỉ số sáng kiến cải tiến

7

Tiếp tục học tập và làm theo tƣ tƣởng tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh về nâng cao tinh thần trách nhiệm, chống chủ nghĩa cá nhân “Nói đi đôi với làm” Tăng cƣờng quản lý công tác chi tiêu trên tinh thần tiết kiệm Đẩy mạnh hiện đại hóa công tác quản lý thuế gắn với cải cách thủ tục hành chính. Tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng của ngành, nâng cao tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ công chức trong thực thi công vụ. Phát động phong trào thi đua yêu nƣớc thông qua

Phát triển các kỹ năng cần thiết để phục vụ quy trình quản lý thuế Nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của

100

toàn bộ nhân viên.

sáng kiến, cải tiến nhằm mang lại hiệu quả cao trong lĩnh vực chuyên môn. Khuyến khích những sáng kiến giúp chống thất thu thuế và quản lý thuế. Phát động phong trào nâng cao hiệu quả sử dụng giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện đúng nội quy, quy chế mới của cơ quan, thƣờng xuyên chấn chỉnh lề lối làm việc; kỹ năng giao tiếp, ứng xử, xây dựng cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hóa và an toàn về an ninh trật tự; Thƣờng xuyên mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, tạo môi trƣờng làm việc thông thoáng để nâng cao hiệu suất và hiệu quả công việc.

101

3.5. Quy trình thực hiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo BSC tại Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

Để biến chiến lƣợc phát triển thành kế hoạch hành động với các chỉ tiêu đo

lƣờng cụ thể, Chi cục Thuế Hòn Đất có thể triển khai thực hiện Thẻ điểm cân bằng

(Balanced Scorecard – BSC) theo quy trình sau:

- Giai đoạn 1 – Chuẩn bị

Bƣớc 1: Thành lập nhóm hoàn thiện xây dựng BSC.

Thành phần của nhóm xây dựng BSC sẽ bao gồm các cán bộ, công chức thuế có

kinh nghiệm sự am hiểu về xây dựng BSC và KPIs, có thể mời một số chuyên gia có

kinh nghiệm về BSC để tƣ vấn cho Chi cục Thuế. Nhóm này sẽ chủ trì việc phối hợp

với các tổ, bộ phận để xây dựng BSC.

- Giai đoạn 2 – Xác định cấu trúc đo lường

Bƣớc 2: Nhận diện các mối quan hệ.

Nhóm xây dựng BSC thực hiện vòng trao đổi đầu tiên. Trong bƣớc này, nhóm

triển khai tiến hành khảo sát và phỏng vấn Chi cục trƣởng, các đội thuế chuyên môn,

đội thuế liên xã và các bộ phận khác để thực hiện các nhiệm vụ sau:

(1) Xác định lại mối quan hệ giữa tất cả các đội của Chi cục Thuế;

(2) Xác định lại mối quan hệ với tất cả các đối tƣợng hữu quan của Chi cục

Thuế huyện Hòn Đất (các thành viên trong hội đồng tƣ vấn thuế, cán bộ thuế, ngƣời

nộp thuế hiện tại, tổ chức/cá nhân muốn hiểu biết về chính sách thuế, các hộ kinh

doanh, doanh nghiệp, UBND huyện, cơ quan thuế cấp trên…).

(3) Xác định lại các đồng hồ hiển thị (dịch vụ quản lý thu thuế, tuyên truyền hỗ

trợ ngƣời nộp thuế, kiểm tra thuế chống thất thu thuế, thu nợ đọng thuế, sự thỏa mãn

trong công việc, tài chính của Chi cục Thuế,…).

(4) Xác định lại các khía cạnh của BSC (đối tƣợng hữu quan, đổi mới sáng tạo,

hiện đại hoá công tác quản lý thu thuế, qui trình nội bộ,…).

(5) Xác định lại bản đồ chiến lƣợc của Chi cục Thuế.

- Giai đoạn 3 - Xây dựng sự đồng thuận về các mục tiêu chiến lược

Bƣớc 3: Thực hiện vòng trao đổi thứ hai.

Nhóm hoàn thiện xây dựng BSC chuẩn bị các tài liệu cần thiết về thẻ điểm cân

bằng, tài liệu về chiến lƣợc và cung cấp cho Ban lãnh đạo Chi cục Thuế. Nhóm triển

102

khai cũng phải thu thập đầy đủ các thông tin về môi trƣờng kinh doanh liên quan đến

đối tƣợng nộp thuế.

Tiến hành phỏng vấn các thành viên Ban lãnh đạo Chi cục Thuế, đội trƣởng, đội

phó các đội và lãnh đạo các bộ phận trong Chi cục Thuế. Quá trình nhóm xây dựng

hoàn thiện BSC cần làm các việc: giải thích các câu hỏi về BSC, chiến lƣợc của Chi

cục Thuế (nếu có); thu thập các ý tƣởng về đầu vào của BSC, cách chuyển chiến lƣợc

thành mục tiêu, các thƣớc đo cho thẻ điểm.

Bƣớc 4: Tổng hợp thông tin.

Sau khi thu thập các thông tin ở bƣớc thứ 3, nhóm xây dựng hoàn thiện BSC sẽ

tiến hành thảo luận về các thông tin thu thập đƣợc. Từ đó, tập hợp thành một danh

sách các mục tiêu và các thƣớc đo để chuẩn bị cho cuộc hợp với Ban lãnh đạo Chi cục

Thuế và đội trƣởng, đội phó các đội và lãnh đạo các bộ phận trong cơ quan.

Bƣớc 5: Họp với Ban lãnh đạo Chi cục Thuế và lãnh đạo các đội, bộ phận trong

cơ quan thuế.

Nhóm xây dựng hoàn thiện BSC sẽ chủ trì cuộc họp để thảo luận về các mục

tiêu, các thƣớc đo của mỗi đơn vị. Nhóm triển khai trình bày các mục tiêu đề xuất, thứ

tự xếp hạng của chúng, kèm theo các nhận xét thu thập đƣợc trong quá trình đi phỏng

vấn. Tiếp đó, lãnh đạo Chi cục Thuế (Chi cục trƣớc, các phó chi cục trƣởng và lãnh

đạo các đơn vị) sẽ cùng nhóm triển khai thảo luận. Cuối cùng, cuộc họp tiến hành lựa

chọn ra từ 3-4 mục tiêu cho mỗi khía cạnh của BSC.

- Giai đoạn 4 - Lựa chọn và thiết kế thƣớc đo

Bƣớc 6: Họp nhóm xây dựng hoàn thiện BSC.

Các cuộc họp này nhằm thực hiện các việc sau: (1) chỉnh cách diễn đạt mục tiêu

chiến lƣợc dựa trên những ý tƣởng thu thập đƣợc từ cuộc họp với Ban lãnh đạo Chi

cục Thuế ở bƣớc 5; (2) Xác định các thƣớc đo cho mỗi mục tiêu; (3) với mỗi thƣớc đo,

xác định các nguồn thông tin cần thiết và các hành động cần thực hiện để có những

thông tin này; (4) với mỗi khía cạnh, xác định mối liên hệ chủ chốt giữa các thƣớc đo;

(5) xác định mối liên hệ giữa các khía cạnh trong BSC; (6) xác định mỗi thƣớc đo sẽ

ảnh hƣởng đến những thƣớc đo khác nhƣ thế nào.

Bƣớc 7: Họp với Ban lãnh đạo Chi cục Thuế và lãnh đạo các đơn vị lần hai.

Trƣớc khi tiến hành cuộc họp, nhóm xây dựng BSC cần thống nhất với Ban

lãnh đạo sẽ chia các lãnh đạo của Chi cục Thuế tham gia vào các nhóm theo từng viễn

103

cảnh. Tại cuộc họp, chính các lãnh đạo Chi cục Thuế sẽ là những ngƣời trình bày về

các mục tiêu và thƣớc đo trong mỗi viễn cảnh. Sau đó, nhóm xây dựng BSC và lãnh

đạo Chi cục Thuế huyện Hòn Đất sẽ cùng thảo luận về các mục tiêu và các thƣớc đo

cho từng viễn cảnh. Kết quả cuối cùng mong muốn đạt đƣợc của bƣớc này phác thảo

ra đƣợc quyển sách mỏng truyền đạt các ý tƣởng cũng nhƣ nội dung của BSC đến mọi

cán bộ, công chức của Chi cục Thuế.

- Giai đoạn 5 - Xây dựng kế hoạch triển khai

Bƣớc 8: Xây dựng kế hoạch triển khai.

Tiến hành thành lập nhóm triển khai thực hiện BSC. Thành phần của nhóm có

thể có lãnh đạo và các thành viên chủ chốt của nhóm xây dựng BSC trƣớc đây, cùng

với lãnh đạo Chi cục Thuế và lãnh đạo các đơn vị. Nhóm này sẽ tiến hành thiết lập

các chỉ tiêu mở rộng và phát triển một kế hoạch triển khai thẻ điểm.

Bƣớc 9: Họp với Ban lãnh đạo Chi cục Thuế và lãnh đạo các đơn vị (đội

trƣởng, đội phó và lãnh đạo các bộ phận của Chi cục Thuế) lần ba.

Lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Hòn Đất sẽ họp lần cuối để đạt đƣợc sự đồng

thuận về tầm nhìn, các mục tiêu và các thƣớc đo. Cuộc họp cũng xác định các chƣơng

trình hành động sơ bộ để đạt đến mục tiêu.

Bƣớc 10: Hoàn chỉnh kế hoạch triển khai.

Trong bƣớc này, nhóm triển khai BSC cần xem xét mức độ tích hợp của kế

hoạch với hệ thống quản lý của Chi cục Thuế để có những điều chỉnh kịp thời trƣớc

khi triển khai chính thức.

3.6. Các giải pháp tổ chức thực hiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc

theo BSC tại Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

3.6.1. Báo cáo kết quả thẻ điểm

Chi cục Thuế huyện Hòn Đất cần sử dụng các công cụ sau vào quá trình báo

cáo kết quả thẻ điểm: các công cụ truyền, nhận thông tin: Skype, Yahoo… các công

cụ xử lý và trình bày dữ liệu: Microsoft Word, Excel, Power Point.

Quá trình báo cáo kết quả thẻ điểm đƣợc Chi cục Thuế tiến hành nhƣ sau:

- Cuộc họp thẻ điểm hàng quý: Thành phần tham dự: Chi cục Trƣởng, Chi cục

Phó của Chi cục Thuế, đội trƣởng các đội chuyên môn và các đội thuế liên xã.

104

Đơn vị thành viên

B/C

B/C

Đội tuyên truyền và hỗ trợ NNT

Đội quản lý thuế thu nhập cá nhân

B/C

B/C

Đội kê khai kế toán thuế và tin học

Đội thuế liên xã, Thị trấn

Ban Lãnh đạo Chi cục Thuế

B/C

B/C

Đội trƣớc bạ và thu khác

B/C

Đội kiểm tra thuế

B/C

Đội HC-QT – Tài vụ - Ấn chỉ

Đội quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế Đội tổng hợp nghiệp vụ - Dự toán

* Làm báo cáo kết quả tình hình thực hiện thẻ điểm hàng quý (quy tắc lũy kế)

* Tổng hợp số liệu.

Cuộc họp thẻ điểm hàng quý

Hình 3.2. Quá trình báo cáo kết quả Thẻ điểm của CCT Hòn Đất

- Nội dung cuộc họp: Trƣớc ngày họp 1 tuần, cán bộ Đội Hành chính – Quản

trị - Tài vụ - Ấn chỉ gửi bản tổng hợp tình hình thực hiện các KPIs của quý đó cho tất

cả các đơn vị thành viên và Ban lãnh đạo Chi cục Thuế, các đội trƣởng đội chuyên

môn, Đội thuế liên xã, thị trấn để nhằm tiến hành điều chỉnh nếu có sự sai sót trong

các chỉ số.Thông qua cuộc họp, Ban lãnh đạo Chi cục Thuế điểm lại khái quát về tình

hình thực hiện các KPIs trong quý vừa rồi của tất cả các Đội chuyên môn, và các bộ

phận khác trong toàn Chi cục Thuế. Trong cuộc họp, các đơn vị đạt hoặc vƣợt chỉ tiêu

đặt ra tiến hành truyền đạt kinh nghiệm cho những đơn vị còn lại, những đơn vị chƣa

đạt đƣợc chỉ tiêu tiến hành rút bài học kinh nghiệm cho những lần thực hiện kế tiếp.

- Duy trì và cập nhật thẻ điểm

105

Trong quá trình thực hiện thẻ điểm cân bằng trong quý 1 và quý 2, Ban Lãnh

đạo Chi cục Thuế nhận thấy rằng các chỉ tiêu mà ban giám hiệu nhà trƣờng đã đề ra

phù hợp với tình hình thực tế của nhà trƣờng, nên Ban lãnh đạo Chi cục Thuế quyết

định không điều chỉnh các chỉ tiêu .

Căn cứ vào mục tiêu năm 2017 từ các phƣơng diện Tài chính, Khách hàng, Quy

trình nội bộ, Học hỏi và Phát triển mà Chi cục Thuế đã đặt ra . Việc điều chỉnh các chỉ

tiêu sẽ đƣợc thực hiện nhƣ sau:

• Những chỉ tiêu nào giữ nguyên: không có thay đổi gì vẫn tiếp tục thực hiện

tiếp tục nhƣ bình thƣờng.

• Đối với những thước đo bị loại bỏ: bỏ qua những dữ liệu đã đƣợc lƣu trƣớc

đây và không theo dõi những dữ liệu liên quan đến thƣớc đo này trên thẻ điểm cân

bằng nữa.

• Đối với những thước đo được bổ sung mới: đây là những thƣớc đo mà trong

quá trình thực thi thẻ điểm Ban lãnh đạo Chi cục Thuế nhận thấy là quan trọng và tiến

hành đƣa nó vào thẻ điểm của đơn vị, những thƣớc đo này vốn vẫn đƣợc theo dõi

nhƣng chƣa đƣợc đƣa vào Thẻ điểm trƣớc đây. Khi vào quý 3, Chi cục Thuế tiến hành

điều chỉnh thẻ điểm thì những việc đơn vị cần làm là đặt ra mức chỉ tiêu cần đạt cho

thƣớc đo đó trong cả năm đồng thời tiến hành lấy lại những số liệu của 2 quý 1, 2 đƣa

vào thẻ điểm, quý 3, 4 thì tiếp tục theo dõi nhƣ bình thƣờng.

3.6.2. Kết quả áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo

BSC tại Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

Chi cục Thuế Hòn Đất tỉnh Kiên Giang, triển khai áp dụng hệ thống chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả công việc theo BSC từ cuối năm 2014, qua 02 năm triển khai thực

hiện áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo BSC đã đạt đƣợc một

số kết quả nhất định, kết quả biểu hiện rõ nét nhất là hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu

công việc theo BSC là đã tạo ra đƣợc một bầu không khí dân chủ, giúp cán bộ, công

chức thuế trong Chi cục Thuế có cơ hội thảo luận về các mục tiêu trong chiến lƣợc

phát triển của Chi cục Thuế, thảo luận các chỉ tiêu cụ thể (KPIs), cùng thảo luận đánh

giá những kết quả đạt đƣợc so với các chỉ tiêu nêu ra trong các viễn cảnh BSC, sau khi

áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo BSC tại Chi cục Thuế

106

huyện Hòn Đất thật sự đã đánh giá một cách khách quan, sâu sát, toàn diện về các mặt

hoạt động của Chi cục Thuế, những mặt mạnh đã đƣợc phát huy để giúp Chi cục Thuế

huyện Hòn Đất phát triển, thảo luận rút kinh nghiệm từ những kết quả không mong

muốn, trao đổi về những thay đổi cần thiết trong tƣơng lai của Chi cục Thuế huyện

Hòn Đất. Trƣớc khi áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo BSC

dƣới 50% số cán bộ, công chức Chi cục Thuế nhận thức và hiểu về chiến lƣợc phát

triển của đơn vị. 02 năm sau khi thực hiện áp dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công

việc theo BSC con số này đã tăng lên 90%. Về viễn cảnh Tài chính huyện Hòn Đất giữ

vững đƣợc danh hiệu đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao, năm 2015 thu

ngân sách nhà nƣớc đƣợc 77.250 triệu đồng, vƣợt 13% so với dự toán pháp lệnh do

Cục thuế giao. Tổng thu ngân sách nhà nƣớc năm 2016 đạt 88.068 triệu đồng, tăng

14% so với năm 2015. Tỷ lệ nợ năm 2016 dƣới 5%. Viễn cảnh Khách hàng của Chi

cục Thuế huyện Hòn Đất phục vụ quản lý thu thuế gồm 146 doanh nghiệp, 3.140 hộ

kinh doanh cá thể, tăng gáp 3,1 lần so với năm 2012. Nhìn chung, các mặt hoạt động

phục vụ ngƣời nộp thuế của Chi cục Thuế có nhiều đổi mới, tiết kiệm thời gian, chi

phí cho ngƣời nộp thuế cải thiện mức độ hài lòng của ngƣời nộp thuế. Năm 2014-2016

Quy trình hoạt động nội bộ của Chi cục Thuế huyện Hòn Đất đã đƣợc cải thiện và cải

tiến liên tục, việc xây dựng các quy trình hoạt động nội bộ đã góp phần minh bạch hoá

các mặt hoạt động của đơn vị, thực hiện khá nghiêm túc quy trình hoạt động nội bộ,

góp phần nâng cao hiệu quả công việc, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế

đạt chỉ tiêu, hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Viễn cảnh Học hỏi và Phát triển của

đội ngũ cán bộ thuế của Chi cục Thuế đƣợc quan tâm đào tạo khá tốt, khá toàn diện và

tƣơng đối đồng đều về chuyên môn, trình độ lý luận đƣợc nâng cao, có sự khuyến

khích đội ngũ cán bộ công chức thuế học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời, đặt toàn

bộ luôn trong trạng thái phát triển. Chế độ lƣơng, thƣởng và trợ cấp đối với cán bộ,

công chức thuế tƣơng đối tốt.

3.6.3. Nâng cao hiểu biết và đảm bảo sự cam kết của Ban lãnh đạo cũng nhƣ đội

ngũ cán bộ, công chức thuế trong quá trình xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu

quả công việc theo BSC

Sự cam kết và quyết tâm đến cùng của Ban lãnh đạo Chi cục Thuế là một trong

những điều kiện tiên quyết để có thể triển khai thành công hệ thống chỉ tiêu đánh giá

107

hiệu quả công việc theo BSC tại đơn vị. Việc triển khai hệ thống này đòi hỏi sự tham

gia của tất cả các đội, bộ phận trong cơ quan. Áp dụng BSC sẽ gần nhƣ dậm chân tại

chỗ nếu không có sự cam kết và đảm bảo quyết liệt của Ban lãnh đạo Chi cục Thuế

trong việc thực hiện áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo Thẻ

điểm cân bằng. Để giải quyết vấn đề này, Ban lãnh đạo Chi cục Thuế và nhóm xây

dựng hệ thống KPI đánh giá hiệu quả công việc cần thực hiện những công việc sau:

- Thứ nhất: Ban lãnh đạo Chi cục Thuế phải sắp xếp thời gian để có thể tham

gia và các buổi họp của nhóm xây dựng KPI. Việc này vừa giúp cho nhóm KPI có thể

xây dựng những KPI phù hợp với các mục tiêu chiến lƣợc mà Ban lãnh đạo Chi cục

Thuế đã đề ra, vừa nâng cao sự hiểu biết về hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công

việc theo BSC tại đơn vị.

- Thứ hai: Tổ chức định kì các buổi tập huấn đối với các đội trƣởng, trƣởng các

bộ phận, giúp cho họ hiểu hơn về hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo

BSC mà Chi cục Thuế đang áp dụng. Xóa đi tƣ tƣởng, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu

quả công việc theo BSC sẽ kiểm soát họ chặt chẽ hơn. Giúp mọi ngƣời biết đƣợc

những lợi ích mà hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc đem lại trong quá trình

quản lý hoạt động quản lý thu thuế tại đơn vị.

3.6.4. Phát triển kế hoạch, phân bổ ngân sách thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu trong từng KPI

Việc thiết lập xong hệ thống các viễn cảnh và KPI để đánh giá chỉ là bƣớc đầu

tiên trong việc sử dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo BSC để đổi

mới công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế. Thực tế mục tiêu của Chi cục Thuế

huyện Hòn Đất sẽ không bao giờ đạt đƣợc nếu nhƣ không có những chƣơng trình hay

hành động cụ thể để phân bổ các nguồn lực cần thiết.

Sau khi xây dựng xong hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo BSC,

trên cơ sở các chƣơng trình hoạt động đƣợc phân bổ, các cán bộ thuế sẽ chịu trách

nhiệm thực hiện và dự trù ngân sách hoạt động. Trên cơ sở nhu cầu sử dụng ngân sách

của các đội, bộ phận trong Chi cục Thuế thực tế hàng năm. Ban giám hiệu sẽ đánh giá

mức độ ảnh hƣởng của các chƣơng trình hoạt động này đến các KPI và mục tiêu chiến

lƣợc của doanh nghiệp từ đó sẽ điều chỉnh lại chi phí, thời gian, các nhân tố có liên

quan sao cho phù hợp với tình hình hoạt động của cơ quan thuế và quyết định ngân

108

sách cho các chƣơng trình hành động một các hợp lý nhất. Do đó, tất cả các đội

trƣởng, trƣởng bộ phận trong Chi cục Thuế cần đƣa ra các chƣơng trình hoạt động cho

riêng đơn vị của mình. Sao cho những chƣơng trình này khi áp dụng sẽ cải thiện các

chỉ số KPI và mục tiêu chiến lƣợc phát triển của Chi cục Thuế. Bảng dự trù ngân sách

cho áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo BSC trình lên Ban lãnh

đạo phải gồm những nội dung cụ thể nhƣ: Tên chƣơng trình thực hiện, nội dung thực

hiện cụ thể, Ngƣời/Bộ phận đảm nhiệm, thời gian thực hiện, ngân sách dự kiến.

3.6.5. Giải pháp về triển khai các hành động để thực hiện các chỉ tiêu đánh

giá hiệu quả công việc theo BSC tại Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

Để thực hiện đạt đƣợc các mục tiêu quản lý thu thuế cần phải triển khai thực

hiện các hành động cụ thể sau:

- Đề đạt mục tiêu về sự hài lòng của khách hàng thì Chi cục Thuế cần phải tiến

hành khảo sát và phân tích các nguyên nhân của những mức độ hài lòng của khách

hàng và khắc phục những nội dung khách hàng chƣa hài lòng một cách nhanh nhất.

- Chi cục Thuế cần phải luôn khuyến khích cán bộ, công chức thuế thực hiện

lao động sáng tạo, làm việc tận tuỵ, quản lý tốt và tiết kiệm chi phí trong hoạt động.

Cải tiến các qui trình quản lý thu thuế, đổi mới phƣơng pháp quản lý nâng cao chất

lƣợng hoạt động. Một số biện pháp đƣợc đề nghị là gởi thƣ lấy ý kiến ngƣời nộp thuế,

các cơ quan hữu quan, có thùng thƣ góp ý, hệ thống điện thoại nội bộ đƣợc ghi âm để

nắm đƣợc thông tin phản hồi của ngƣời nộp thuế liên lạc, tạo văn hóa ứng xử trong cơ

quan theo hƣớng cải thiện hoạt động, đoàn kết nội bộ.

- Để đảm bảo thời gian thu thuế đúng tiến độ đòi hỏi Chi cục Thuế phải xây

dựng kế hoạch thu thuế ngay từ đầu năm một cách chính xác, đồng thời kiểm soát

đƣợc hoạt động quản lý thu thuế của từng ngƣời, quản lý tốt tài sản, máy móc thiết bị,

cũng nhƣ kiểm soát chất lƣợng trong công việc của cán bộ, công chức thuế.

- Thực hiện đúng các qui trình hoạt động của Chi cục Thuế với mức sai sót tối

đa là 1%. Để thực hiện theo kế hoạch này, Chi cục Thuế phải thực hiện tốt việc kiểm

tra, kiểm soát nội bộ một cách nghiêm túc, thƣờng xuyên. Đánh giá khen thƣởng, kỹ

luật nghiêm khắc để tránh tái phạm.

- Áp dụng hệ thống kết nối tất cả các bộ phận trong Chi cục Thuế. Khuyến

khích ứng dụng các sáng kiến mới để hệ thống quản lý thu thuế, hoạt động ngày càng

109

tốt hơn. Nâng cao tỷ lệ ứng dụng công đoạn sử dụng công nghệ thông tin vào công tác

kê khai, quản lý thu thuế.

- Nâng cao năng lực cán bộ, công chức với mức độ hài lòng của cán bộ công

chức thuế từ bình thƣờng trở lên bằng các hành động: khuyến khích cán bộ, công chức

thuế tự học hỏi nâng cao trình độ, trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại phục vụ cho

việc họp tập của cán bộ, công chức thuế, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, viên

chức. Tạo môi trƣờng làm việc tốt, thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách cho cán

bộ, công chức đƣợc nhận mức lƣơng, thƣởng, phúc lợi ngang hoặc cao các đơn vị

khác trong cùng ngành.

- Gắn cán bộ, công chức thuế với mục tiêu của Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

với mong muốn có ít nhất 60% cán bộ, công chức tham gia xây dựng cơ quan thuế.

Hình thức khen thƣởng mang lại một hiệu quả rất cao trong trƣờng hợp này, nhằm

khuyến khích những đóng góp của tất cả các thành viên vào chiến lƣợc phát triển của

Chi cục Thuế. Phát triển hệ thống thông tin với tỷ lệ phần trăm các hoạt động đào tạo

có thông tin phản hồi trực tuyến 100%.

- Để giảm chi phí, tăng chênh lệch thu chi, một số biện pháp giúp cải thiện

chênh lệch thu chi: Đổi mới quy trình hoạt động và cải tiến quản lý để tăng hiệu quả

công tác quản lý thu thuế, khai thác có hiệu quả tài sản giảm chi phí, tăng thu ngân

sách cho Nhà nƣớc. Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất để phục vụ tốt công tác quản lý

thu thuế. Tiếp tục thực hiện việc tiết kiệm chi phí, cắt giảm các khoản chi họp, hội

nghị, các khoản không thực sự cần thiết. Cải tiến hoạt động để đảm bảo thu đúng tiến

độ, không có nợ thuế quá hạn. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Chi cục Thuế. Tổ

chức hợp lý quá trình quản lý thu thuế, tăng cƣờng các biện pháp nâng cao chất lƣợng

công việc thu ngân sách nhà nƣớc. Tăng cƣờng công tác quản lý các khoản phải thu,

hạn chế tối đa tiền thuế của Nhà nƣớc bị chiếm dụng.

Tóm tắt chƣơng 3

Chƣơng 3, tác giả đã trình bày quy trình và các cách thức tổ chức triển khai hệ

thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo BSC vào Chi cục Thuế huyện Hòn Đất

gồm 10 bƣớc triển khai áp dụng và cách thức tổ chức thực hiện BSC thông qua các

báo cáo của các đơn vị trong Chi cục Thuế. Trong Chƣơng 3 tác giả cũng đã tổng kết

những kết quả đã đạt đƣợc của Chi cục Thuế huyện Hòn Đất trong thực hiện áp dụng

hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo BSC, theo đó đã đề xuất một hệ

110

thống các giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả hệ thống KPI đánh giá hiệu quả

công việc theo BSC nhƣ: Nâng cao hiểu biết và đảm bảo sự cam kết của Ban lãnh đạo

Chi cục Thuế cũng nhƣ đội ngũ cán bộ, công chức thuế trong quá trình xây dựng KPI

đánh giá hiệu quả công việc cho Chi cục Thuế; cách thức phát triển kế hoạch, phân bổ

ngân sách cho xây dựng KPI theo BSC, hoàn thành các KPI và các hành động cụ thể

để thực hiện thành công các chỉ tiêu chủa Chi cục Thuế. Chƣơng 3 tác cũng có thể

hiện niềm tinh nếu Chi cục Thuế thực hiện tuân thủ theo đúng quy trình, duy trì thực

hiện có báo cáo thƣờng xuyên, thực hiện đồng bộ hệ thống các giải pháp đã nêu thì

thực hiện các mục tiêu BSC của Chi cục Thuế huyện Hòn Đất sẽ thành công nhƣ mong

muốn.

KẾT LUẬN

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo BSC và KPI đã đƣợc nghiên

cứu và áp dụng rất thành công với nhiều doanh nghiệp trên thế giới và cả ở Việt Nam,

cũng nhƣ đối với Chi cục Thuế huyện Hòn Đất. Mục tiêu của nghiên cứu là Thiết lập

và áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo Thẻ điểm cân bằng

(Balanced scorecard) nhằm nâng cao hiệu quả triển khai chiến lƣợc của Chi cục Thuế

huyện Hòn Đất. Kết quả đã đạt đƣợc cụ thể nhƣ sau:

Nghiên cứu bản chất và phƣơng pháp luận của hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu

quả công việc theo Thẻ điểm cân bằng, trong đó đƣa ra đƣợc quy trình áp dụng tại Chi

cục Thuế huyện Hòn Đất.

Thiết lập đƣợc hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc theo BSC Chi cục

Thuế huyện Hòn Đất năm 2017.

Quá trình thực hiện đề tài này, tác giả đã nhận đƣợc sự giúp đỡ rất nhiệt tình

của Ban lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Hòn Đất, đƣợc cung cấp số liệu cần thiết để

thực hiện đề tài, cũng nhƣ góp ý của Ban lãnh đạo, vì vậy mà mục tiêu ban đầu đề ra

cơ bản đã đƣợc giải quyết.

Việc thực hiện thiết lập và áp dụng hệ thống BSC là một công việc rất khó

khăn, đòi hỏi nhiều thời gian và tâm huyết và đề tài này tác giả đã chƣa triển khai đến

từng bộ phận các Đội chức năng và chƣa triển khai KPI cho từng nhân viên cụ thể.

111

Trong nghiên cứu, tác giả xây dựng hệ thống đánh giá theo tham khảo ý kiến

của chuyên gia chứ chƣa đƣợc so sánh với chuẩn mực của ngành, do vậy cũng mang

tính chủ quan của ngƣời đánh giá.

Từ những hạn chế trên tác giả đƣa ra hƣớng nghiên cứu tiếp theo, để áp dụng

hiệu quả hệ thống BSC thì cần triển khai một cách đồng bộ và cụ thể đối với từng đội,

từng nhân viên trong đơn vị.

112

[1] Nguyễn Thị Thuỳ Mai (2014), Nâng cao chất lượng công tác đánh giá hiệu quả công việc của nhân viên tại Cty cổ phần Tập đoàn MERAP thông qua việc áp dụng phương pháp đánh giá 360o, Luận văn thạc sĩ khoa học quản lý, Trƣờng đại học KHXH&NV, Đại học quốc gia Hà Nội.

[2] Paul R. Niven (2009), Thẻ điểm cân bằng, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh.

[3] Robert S.Kaplan & David P. Norton (2011), Thẻ điểm cân bằng - Biến chiến lược

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[4] 0 (2009), Các Chỉ Số Đo Lường Hiệu Suất – KPI, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí

thành hành động, DT Books và NXB Trẻ.

[5]

Minh.

Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu với SPSS,

[6] TS.Bùi Thị Thanh (2011), Ứng dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng (BSC) và chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) vào đánh giá nhân viên, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Hà Nội.

[7] Robert S.Kaplan – David P.Norton (1992), The Balanced Scorecard – Measures

NXB Hồng Đức.

[8] Kaplan, Robert S. and David P. Norton (1996). “Using the Balanced Scorecard

that Drive Performance, Harvard Business Review,

[9] Paul Arveson (2003), Building a Government Balanced Scorecard, The Balanced

as a strategic management system.” Harvard Business review.

Scorecard Institute.

[10] http://balancedscorecard.org/BSCResources/GovernmentPerformance/tabid/377/

Website tham khảo:

[11] http://daotaonhansu.com/the-diem-can-bang-balanced-scorecard/

[12] http://www.tuanvietnam.net/doanh-nghiep-vn-va-buoc-dau-ap-dung-bang-

Default.aspx

[13] http://www.tonghoixaydungvn.org/Default.aspx?Tab=142&Tinso=6233....

diem-can-bang

[14] Quyết định số 367/QĐ-CT ngày 14/8/2012 của Chi cục trƣởng Chi cục

Các tài liệu khác:

thuế Huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang về việc ban hành và áp dụng hệ thống quản lý

chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 của Cơ quan Chi cục thuế Huyện

Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.