
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá khả năng tham gia sản xuất theo hợp đồng của các hộ dân trồng dừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre
lượt xem 4
download

Luận văn phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của các hộ nông dân trồng dừa vào chương trình sản xuất theo hợp đồng với Công ty Betrimex. Qua đó cho phép nhận diện được các nhân tố có ảnh hưởng đến sự tham gia của các hộ dân trồng dừa vào việc thực hiện sản xuất theo hợp đồng để từ đó kiến nghị những cơ sở cho việc hoàn thiện, bổ sung các biện pháp cần thiết nhằm thúc đẩy được các hộ nông dân trồng dừa trên địa bàn tỉnh cùng tham gia thực hiện sản xuất theo hợp đồng với các Công ty chế biến sản phẩm dừa trên địa bàn tỉnh một cách ổn định, bền vững.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá khả năng tham gia sản xuất theo hợp đồng của các hộ dân trồng dừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CAO VĂN TRỌNG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THAM GIA SẢN XUẤT THEO HỢP ĐỒNG CỦA CÁC HỘ DÂN TRỒNG DỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CAO VĂN TRỌNG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THAM GIA SẢN XUẤT THEO HỢP ĐỒNG CỦA CÁC HỘ DÂN TRỒNG DỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TIẾN KHAI Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu được sử dụng trong luận văn này được tác giả thu thập qua điều tra khảo sát thực tế, kết hợp với việc sử dụng các tài liệu hợp pháp và được công bố công khai trong các báo cáo của các đơn vị, trong các niên giám thống kê và trên các tạp chí khoa học. Các đề xuất, kiến nghị được bản thân rút ra từ quá trình học tập, nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại tỉnh Bến Tre. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2015. Cao Văn Trọng
- MỤC LỤC Chương 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................................. 1 1.1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: ......................................................................................................... 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................... 3 1.5. Kết cấu luận văn .............................................................................................................. 3 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................................... 4 2.1. Lý thuyết liên quan: ......................................................................................................... 4 2.2. Lược khảo các nghiên cứu liên quan ............................................................................... 6 Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 7 3.1. Mô hình nghiên cứu. ....................................................................................................... 9 3.2. Dữ liệu ........................................................................................................................... 13 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................... 14 4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dừa trái trên địa bàn nghiên cứu ................................... 14 4.3. Đánh giá khả năng tham gia sản xuất theo hợp đồng giữa hộ dân trồng dừa với Công ty cổ phần XNK Bến Tre. ......................................................................................................... 15 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. ............................................................................... 16 5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 22 5.2. Hạn chế và hướng phát triển đề tài ................................................................................ 24 5.3. Kiến nghị, chính sách. ................................................................................................... 27
- DANG MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Mô tả các biến độc lập sử dụng trong mô hình .......................................................... 1 Bảng 3.2. Mô tả các biến độc lập sử dụng trong mô hình .......................................................... 1 Bảng 3.3. Thang đo biến tâm lý cá nhân .................................................................................... 2 Bảng 4.1. Tình hình sản lượng, năng suất dừa trên địa bàn nghiên cứu .................................... 2 Bảng 4.2. Đặc điểm cá nhân của hộ dân trồng dừa .................................................................... 3 Bảng 4.3a. Đặc điểm cá nhân của hộ dân trồng dừa .................................................................. 3 Bảng 4.3b. Kiểm định One-Way ANOVA đối với đặc điểm cá nhân........................................ 4 Bảng 4.4a. Đặc điểm canh tác của hộ dân trồng dừa được phỏng vấn ....................................... 4 Bảng 4.4b. Kiểm định One-Way ANOVA đối với đặc điểm canh tác ....................................... 6 Bảng 4.5. Đặc điểm canh tác của hộ dân trồng dừa được phỏng vấn......................................... 7 Bảng 4.6a. Tỷ lệ buôn bán dừa trái của hộ dân trồng dừa được phỏng vấn(%) ......................... 9 Bảng 4.6b. Kiểm định One-Way ANOVA đối với tỷ lệ buôn bán dừa trái ............................. 13 Bảng 4.7. Kết quả phân tích nhân tố quyết định....................................................................... 14 Bảng 4.8. Kết quả phân tích nhân tố lợi ích, rủi ro................................................................... 14 Bảng 4.9. Kết quả phân tích nhân tố thái độ tổng quát............................................................. 15 Bảng 4.10. Nhận thức về hành vi của hộ dân đối với việc sản xuất theo hợp đồng ................. 16 Bảng 4.11. Thái độ nhóm ảnh hưởngđối với việc sản xuất theo hợp đồng .............................. 22 Bảng 4.12: Giá trị các biến trong mô hình hồi qui ................................................................... 24 Bảng 4.13: Omnibus Tests of Model Coefficients ................................................................... 27 Bảng 4.14: Model Summary.................................................................................................... 27 Bảng 4.15: Classification Tablea .............................................................................................. 28 Bảng 4.16: Giá trị các biến trong mô hình hồi qui ................................................................... 29
- DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1. Lý thuyết về sản xuất theo hợp đồng (CF) ................................................................. 1 Hình 2.2. Lý thuyết về hành vi dự kiến (TPB) ........................................................................... 1 Hình 2.3. Khung phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất theo hợp đồng.............................. 2 Hình 4.1. Tình hình sản lượng, năng suất dừa trên địa bàn nghiên cứu ..................................... 2
- 1 Chương 1. GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài: Dừa là cây công nghiệp chủ lực của tỉnh Bến Tre, với diện tích 63.000 ha (năm 2013), chiếm 75% diện tích dừa của cả nước. Mỗi năm người nông dân Bến Tre thu hoạch và bán cho các doanh nghiệp thu mua xuất khẩu trực tiếp dừa trái thô và các doanh nghiệp chế biến trên 510 triệu trái dừa (tương đương 493.205 tấn). Từ một phần nguồn nguyên liệu dừa trái đó cộng với khoảng 200 triệu trái dừa từ các tỉnh giáp ranh với Bến Tre như Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng chuyển đến, đáp ứng nhu cầu thu mua và chế biến của 03 Công ty chế biến dừa lớn nhất tỉnh (thu mua khoảng 50% sản lượng dừa trong tỉnh) và hàng trăm cơ sở thu mua, chế biến dừa lớn, nhỏ khác trên địa bàn tỉnh, hàng năm sản xuất ra hàng trăm chủng loại sản phẩm từ dừa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, mang về cho tỉnh gần 200 triệu đôla trong tổng kim ngạch xuất khẩu trên 518 triệu đôla của tỉnh. Song việc kết nối giữa hộ nông dân trồng dừa với các Công ty thu mua xuất khẩu và nhà máy chế biến các sản phẩm từ dừa trên địa bàn tỉnh luôn xảy ra nhiều trục trặc. Dừa trái – nguồn nguyên liệu chính cho các Nhà máy chế biến ra các sản phẩm, làm đa dạng, phong phú các sản phẩm từ dừa, nâng cao chuổi giá trị cho cây dừa thì người nông dân trồng ra nó không bán được trực tiếp đến nhà máy chế biến mà chủ yếu bán qua các thương lái nên giá cả dừa trái luôn bấp bênh và trôi nổi theo từng đợt cạnh tranh thu mua giữa doanh nghiệp chế biến dừa trong tỉnh với các tàu biển vào mua dừa trái để xuất bán trực tiếp sang thị trường Trung Quốc (bình quân hàng năm khoảng 200 triệu trái), làm chohộ nông dân trồng dừa thường phải chịu thiệt thòi về giá bán sản phẩm dừa trái do chính bản thân mình hoặc gia đình mình thu hoạch. Và hậu quả của nó là khi giá dừa tăng thì các Công ty chế biến không thu mua được nguyên liệu dừa cho các nhà máy hoạt động do nông dân trồng dừa chuyển hướng bán dừa trái cho thương lái để xuất khẩu sang Trung Quốc. Ngược lại, khi giá dừa xuống thấp, lượng thu mua của thương lái xuất khẩu sang Trung Quốc giảm xuống thì các Công ty chế biến áp dụng nhiều tiêu chuẩn phân loại nguyên liệu chặt chẽ, gây khó khăn cho nông dân trồng dừa trong vấn đề tiêu thu lượng dừa trái được thu hoạch hàng tháng của họ. Để khắc phục những khiếm khuyết tồn tại trong sản xuất và tiêu thụ nguyên liệu dừa trái, vấn đề sản xuất theo hợp đồng giữa những hộ nông dân trồng dừa với các Công ty thu mua chế biến luôn được xem là hình thức sản xuất tiên tiến để có thể giải quyết những khiếm khuyết này. Chủ trương liên kết sản xuất thông qua ký kết hợp đồng sản xuất (contract farming) đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn thay thế Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/06/2002 về khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng đã được Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bến Tre (Betrimex)triển khai thực hiện thí điểm đầu tiên tại xã Châu Bình của huyện Giồng Trôm từ năm 2012 và đến nay đã mở rộng ra các xã của hai huyện Giồng Trôm và Mỏ Cày Nam với bước đầu được đánh giá là đã mang lại những kết quả khả quan cho cả Công ty Betrimex và hộ dân trồng dừa trên những địa bàn này. Vì vậy,nhu cầu mở rộng mô hình sản xuất theo hợp đồng giữa các hộ dân
- 2 trồng dừa với các Công ty chế biến sản phẩm dừa trên địa bàn tỉnh đang là một vấn đề thời sự và cấp thiết. Tuy nhiên, do nhận thức của người dân trồng dừa còn thấp và việc tham gia thực hiện sản xuất theo hợp đồng còn rất xa lạ với đông đảo các hộ trồng dừa trên địa bàn tỉnh. Đây chính là trở ngại lớn nhất khi muốn nhân rộng mô hình sản xuất theo hợp đồng ra toàn tỉnh. Để góp phần tháo gở những khó khăn đó, điều cần thiết là phải nhận biết nhân tố nào có ảnh hưởng đến sự tham gia của các hộ nông dân trồng dừa vào việc thực hiện sản xuất theo hợp đồng. Đó là lý do thôi thúc tôi chọn và thực hiện đề tài “Đánh giá khả năng tham gia sản xuất theo hợp đồng của các hộ dân trồng dừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre” để xây dựng cho Luận văn tốt nghiệp Lớp cao học chính sách công 2013 của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của các hộ nông dân trồng dừa vào chương trình sản xuất theo hợp đồng với Công ty Betrimex. Qua đó cho phép nhận diện được các nhân tố có ảnh hưởng đến sự tham gia của các hộ dân trồng dừa vào việc thực hiện sản xuất theo hợp đồng để từ đó kiến nghị những cơ sở cho việc hoàn thiện, bổ sung các biện pháp cần thiết nhằm thúc đẩy được các hộ nông dân trồng dừa trên địa bàn tỉnh cùng tham gia thực hiện sản xuất theo hợp đồng với các Công ty chế biến sản phẩm dừa trên địa bàn tỉnh một cách ổn định, bền vững. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: + Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ dừa trái giữa các hộ nông dân trồng dừa với các doanh nghiệp chế biến sản phẩm dừa trên địa bàn Bến Tre. + Xác định các nhân tố cụ thể có ảnh hưởng đến sự tham gia của hộ nông dân trồng dừa vào chương trình sản xuất theo hợp đồng với Công ty Betrimex trong thu mua, chế biến các sản phẩm dừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre. + Đánh giá kết quả để đúc kết và đưa ra những kiến nghị biện pháp nhằm thúc đẩy việc thực hiện sản xuất theo hợp đồng giữa các hộ nông dân trồng dừa với các Công ty chế biến các sản phẩm dừa trên địa bàn Bến Tre. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: 1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nguyên liệu dừa trái trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong thời gian qua như thế nào? 1.3.2. Những nhân tố nào sẽ ảnh hưởng đến sự tham gia của các hộ nông dân trồng dừa vào việc thực hiện sản xuất theo hợp đồng với các Công ty chế biến sản phẩm dừa trên địa bàn tỉnh? 1.3.3. Cần phải có những biện pháp gì để tổ chức thực hiện sản xuất theo hợp đồng bền vững trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong thời gian tới?
- 3 1.4. Phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu đánh giá khả năng sản xuất theo hợp đồng và đề xuất giải pháp tổ chức sản xuất theo hợp đồng bền vững cho các hộ nông dân trồng dừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre. 1.4.2. Giới hạn vùng nghiên cứu Luận văn này được tiến hành trên địa bàn hai huyện đại diện là huyện Giồng Trôm và huyện Mỏ Cày Nam, hai huyện có sản lượng dừa lớn nhất tỉnh và đang được Công ty Betrimex triển khai thực hiện thí điểm mô hình sản xuất theo hợp đồng với các hộ dân trồng dừa nơi đây. Tiến hành thu thập số liệu sơ cấp từ điều tra mẫu các hộ nông dân tại hai huyện này thông qua phỏng vấn trực tiếp với các hộ dân trồng dừa trên địa bàn. Ngoài ra, để thực hiện luận văn này, tác giả còn sử dụng cách tiếp cận đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural Appraisal - PRA) thông qua việc tổ chức hai cuộc hội thảo để ghi nhận ý kiến của đại diện từ chính quyền, cán bộ chuyên trách ở địa phương, hộ nông dân trồng dừa tại 2 huyện được chọn khảo sát, sau khi tổng hợp kết quả phỏng vấn trực tiếp hộ dân trồng dừa trên địa bàn của hai huyện này, một cuộc hội thảo thứ hai được thực hiện để kiểm chứng kết quả khảo sát. Nội dung thảo luận tại hai cuộc hội thảo sẽ tập trung vào các vấn đề: (i) Tình hình sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm dừa; (ii) Thực trạng kết nối sản xuất của hộ nông dân với doanh nghiệp chế biến dừa thông qua hợp đồng; (iii) Các nhân tố ảnh hưởng tới việc tham gia tiêu thụ dừa trái theo hợp đồng giữa hộ nông dân trồng dừa với Công ty Betrimex trong thu mua, chế biến các sản phẩm dừa và (iv) Biện pháp thúc đẩy việc mở rộng mô hình sản xuất theo hợp đồng giữa các hộ dân trồng dừa với các Công ty chế biến sản phẩm dừa trên địa bàn tỉnh. 1.4.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu Luận văn sử dụng số liệu thứ cấp thu thập được từ các báo cáo và số liêu thống kê trong giai đoạn 2010-2013 và các số liệu thu thập thực tế từ kết quả phỏng vấn mẫu các hộ dân trồng dừa trên phạm vi các xã của hai huyện: Giồng Trôm và Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre, được thực hiện trong tháng 12 năm 2014. 1.5. Kết cấu luận văn Luận văn này được chia ra thành 5 chương: - Chương 1: Giới thiệu - Chương 2: Cơ sở lý luận - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu - Chương 4: Kết quả nghiên cứu - Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
- 4 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Lý thuyết liên quan: Các nghiên cứu về sự tham gia của hộ nông dân vào sản xuất theo hợp đồng (contract farming) được sử dụng nhiều lý thuyết khác nhau làm nền tảng cho việc phân tích. Trong đó, hai lý thuyết chính mà Luận văn này sử dụng làm cơ sở lý luận để nghiên cứu là: (1) lý thuyết về sản xuất theo hợp đồng; và (2) lý thuyết về hành vi dự kiến. 2.1.1. Lý thuyết về sản xuất theo hợp đồng Eaton, Charles và Andrew W. Shepherd (2001) định nghĩa sản xuất theo hợp đồng là "thoả thuận giữa những người nông dân với các doanh nghiệp chế biến hoặc doanh nghiệp kinh doanh trong việc sản xuất và cung cấp các sản phẩm nông nghiệp dựa trên thỏa thuận giao hàng trong tương lai, giá cả đã được định trước". Và cũng theo Eaton, Charles và Andrew W. Shepherd (2001), sản xuất theo hợp đồng là thoả thuận giữa những người nông dân với các doanh nghiệp chế biến hoặc doanh nghiệp kinh doanh trong việc sản xuất và cung cấp các sản phẩm nông nghiệp dựa trên thỏa thuận giao hàng trong tương lai, giá cả đã được định trước. Do yếu tố giá cả định trước không phải là yếu tố đặc trưng và nhất thiết của sản xuất theo hợp đồng nên có thể khái niệm: Sản xuất theo hợp đồng là một loại hình liên kết dọc giữa doanh nghiệp chế biến kinh doanh nông sản với nông dân trong việc sản xuất và cung cấp các sản phẩm nông nghiệp do nông dân sản xuất ra cho doanh nghiệp dựa trên thỏa thuận giao hàng tương lai. Theo Sykuta, Michael và Joseph Parcell (2003), sản xuất theo hợp đồng trong nông nghiệp dựa trên những luật lệ trong giao dịch nông sản thông qua việc phân bổ thật rõ ba yếu tố chính: lợi ích, rủi ro, và quyền quyết định. Điều này có nghĩa là kết quả mùa màng thu hoạch dừa trái trong năm sẽ phân chia giữa nông dân và doanh nghiệp theo một tỷ lệ nhất định theo 3 yếu tố trên. Việc ký kết hợp đồng phân chia như vậy được xem là giải pháp tối ưu cho cả hai bên. Như vậy, bản chất của sản xuất theo hợp đồng hoàn toàn khác với hình thức giao ngay (spot market) mang tính truyền thống (đó là mua bán trực tiếp hoặc thông qua các chợ) hoặc giao dịch giao sau (đó là mua, bán nông sản thông qua quan hệ giao dịch hàng hóa). Điểm khác biệt về bản chất của ba hình thức giao dịch này chính là cơ chế hình thành giá. Đối với giao dịch giao ngay, giá thỏa thuận trên hợp đồng phản ánh cung cầu thị trường hiện tại; đối với giao dịch giao sau, giá cả phản ánh cung cầu thị trường tương lai; đối với sản xuất theo hợp đồng, giá cả phản ánh lợi ích, rủi ro và quyền quyết định của người mua và người bán. Điều này có nghĩa là, giá đã được thỏa thuận phải đảm bảo người bán thu được lợi ích nhất định và người mua có thể mua hàng với mức giá có thể chấp nhận được; cho dù vào thời điểm giao hàng, giá thị trường có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá thỏa thuận. Có thể phân loại sản xuất theo hợp đồng theo cấu trúc tổ chức của hợp đồng. Cấu trúc tổ chức của sản xuất theo hợp đồng phụ thuộc vào quy trình sinh học của sản phẩm nông nghiệp, nguồn lực của doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ và tính chất
- 5 của mối quan hệ giữa nông dân và doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ. Eaton, Charles và Andrew W. Shepherd (2001) đã chia các hình thức sản xuất theo hợp đồng trong nông nghiệp thành 5 mô hình, đó là: mô hình tập trung, mô hình trang trại tập trung, mô hình phi chính thức, mô hình đa thành phần và mô hình trung gian. Các nghiên cứu cho thấy có những lý do khác nhau cho nông dân và công ty chế biến tham gia sản xuất theo hợp đồng. Nói chung, cả hai bên đều có lợi ích để tham gia vào mô hình “sản xuất theo hợp đồng” thay cho các mô hình khác, như sản xuất theo liên kết dọc hoặc thực hiện giao dịch trên thị trường mở khi chi phí giao dịch và rủi ro có thể được giảm thiểu (Singh, A. 2002). Những lý do tiềm năng chính giải thích vì sao nông dân tham gia vào sản xuất theo hợp đồng là: + Thị trường bảo đảm: Nông dân thường gặp khó khăn trong quyết định sản xuất một loại nông sản cụ thể do cơ hội tìm kiếm thị trường tiêu thụ bị hạn chế. Với sản xuất theo hợp đồng, thì việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm được giao cho các công ty chế biến. Lợi nhuận mà người nông dân có được từ việc bán nông sản trên thị trường giao ngay phụ thuộc vào giá cả thị trường hiện hành và khả năng thu mua của thương lái. Điều này có thể tạo ra sự bất ổn cho người nông dân. Trong khi đó, sản xuất theo hợp đồng có thể khắc phục được vấn đề này, do giá cả đã được thống nhất khi người nông dân ký hợp đồng với công ty (Singh, A. 2002). + Tiếp cận hỗ trợ kỹ thuật: Hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật và thông tin từ công ty là một trong những lý do chính để người nông dân quyết định tham gia vào sản xuất theo hợp đồng (Eaton, Charles và Andrew W. Shepherd, 2001). Khi tham gia sản xuất theo hợp đồng, nông dân sẽ được hưởng lợi từ tư vấn quản lý, hỗ trợ kỹ thuật và nâng cao kỹ năng sản xuất từ phía công ty chế biến theo yêu cầu sản xuất tại các thị trường cụ thể, thời gian thu hoạch, quản lý chất lượng sản phẩm, thông tin kỹ thuật, thị trường khác (Simmons, Winters và Patrick, 2005). + Tiếp cận nguồn vốn: Sản xuất theo hợp đồng sẽ cho phép nông dân có điều kiện thuận lợi trong tiếp cận tín dụng để đầu tư phát triển sản xuất. Về phía công ty chế biến cũng có lợi khi cung cấp khoản tín dụng để thông qua đó công ty có thể giám sát việc sử dụng đầu vào và kiểm soát các quyết định quản lý cây trồng của nông dân (Simmons, Winters và Patrick, 2005). + Chuyển giao kỹ năng: Chuyển giao kỹ năng cũng là một trong những lý do thu hút người nông dân tham gia sản xuất theo hợp đồng. Bởi vì tham gia sản xuất theo hợp đồng, người nông dân được cung cấp cơ hội để tìm hiểu về cách điều hành hoạt động sản xuất hiệu quả cùng các kỹ năng khác như việc sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên nông nghiệp, cải tiến phương pháp đầu vào, lưu trữ hồ sơ, kiến thức về tầm quan trọng của chất lượng và đặc điểm của thị trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Hơn nữa, khi tham gia sản xuất theo hợp đồng, kiến thức đầu tiên người nông dân được trang bị là những kỹ năng về thị trường và nhân lực. Và kết quả là nó sẽ giúp người nông dân cải thiện được năng suất hoạt động nông nghiệp khác (Eaton, Charles và Andrew W. Shepherd, 2001). + Thu nhập ổn định: Người nông dân mong đợi đạt được thu nhập ổn định thông qua sản xuất theo hợp đồng vì nó sẽ giảm rủi ro và sự không chắc chắn so với việc bán nông sản trên thị trường giao ngay (Johnson et al., 1996). Masakure
- 6 và Henson (2005) đã tìm thấy bốn yếu tố thúc đẩy người nông dân tham gia sản xuất theo hợp đồng để ổn định thu nhập, đó là: thị trường giao ngay không chắc chắn, những lợi ích gián tiếp (ví dụ như được tiếp thu kiến thức), lợi ích thu nhập và những lợi ích vô hình khác (ví dụ quyền tham gia vào các tổ chức hội nghề nghiệp, tiếp cận tín dụng, hổ trợ khuyến nông…). Bản thân các công ty chế biến cũng có những lý do tiềm năng chính để tham gia sản xuất theo hợp đồng, đó là độ tin cậy sản xuất, ổn định chất lượng, khắc phục hạn chế về đất đai, giảm chi phí giao dịch và rủi ro (Eaton, Charles và Andrew W. Shepherd, 2001) và chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào. Thông qua hợp đồng sản xuất, công ty sẽ có sức mạnh trong kiểm soát nguồn cung cấp đầu vào và quy trình sản xuất, đó là một cơ hội để giữ cho luồng cung cấp sản phẩm đồng đều và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường (Hall và Langemeier, 1994). Sản xuất theo hợp đồng cũng tạo ra những cơ hội để mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty chế biến hàng nông sản. Đặc điểm hộ gia đình/cá nhân - Trình độ học vấn của hộ nông dân - Tuổi của chủ hộ nông dân Shepherd A.W. và - Tình trạng nghèo/giàu của chủ hộ Tham gia Eaton C. contract (2001) và - Quy mô đất nông nghiệp farming Shepherd - Quy mô đất trồng dừa - Số lao động trong gia đình nông hộ - Vị trí của nông trại so với nơi tiêu thụ - Sự sẵn có của các dịch vụ hỗ trợ (vốn, khuyến nông) - Quy mô của nguồn thu từ sản phẩm được hợp đồng đối với tổng thu nhập của nông dân Sykuta và Parcell - Tính dễ dàng Lợi của vậnro, ích, rủi chuyển sản phẩm và quyền quyết định (2003); Prowse M. - Năng lực và trách nhiệm của nông dân (2012) Hình 2.1. Lý thuyết về sản xuất theo hợp đồng (CF) Mặc dù những lợi ích tiềm năng của hợp đồng cho nông dân, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong sản xuất theo hợp đồng đôi khi cũng có những tác động tiêu cực (Singh, 2002). Theo đó, các công ty chế biến có khả năng ký hợp đồng với các hộ nông dân sản xuất lớn thay cho hộ nông dân sản xuất nhỏ hoặc họ có thể ký các loại hợp đồng khác nhau với những nông dân khác nhau, làm tăng sự bất bình đẳng xã hội trong một cộng đồng dân cư (Singh, 2002). Và do đó nó cũng có thể tạo ra xung đột trong cộng đồng giữa nông dân có và không có hợp đồng (Singh, 2002). Và một khi đã gia tăng tính chuyên môn, nhiều nông dân chỉ gắn bó với một công
- 7 ty chế biến, không quan tâm và so sánh với các công ty khác để tìm một mức giá cao hơn (Key và Runsten, 1999). Không loại trừ khả năng đôi khi, các công ty này có thể dùng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm để loại bỏ bớt lượng nông sản tiêu thụ cho nông dân nếu cung vượt quá cầu, tạo một tổn thất nhất định cho nông dân (Glover, D. 1987). Hình 2.1 trên đây là khái quát chung những nhân tố có thể ảnh hưởng đến lý thuyết sản xuất theo hợp đồng được đúc kết từ các cơ sở lý thuyết được trình bày. 2.1.2. Lý thuyết về hành vi dự kiến (TPB) Lý thuyết về hành vi dự kiến (Ajzen, I. 1991) là sự mở rộng của Lý thuyết hành vi hợp lý (TRA) được Ajzen, I., Albarracín, D., & Hornik, R. (2007) xây dựng và hiệu chỉnh việc tự nguyện thực hiện một hành vi (chẳng hạn như việc tham gia sản xuất theo hợp đồng) chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi việc dự định thực hiện của chính hộ gia đình. Dự định thực hiện lại là một hàm của thái độ (cảm nhận của hộ gia đình đối với việc sản xuất theo hợp đồng) và quy tắc xã hội (sự đánh giá của những hộ xung quanh đối với việc thực hiện hành vi (thực hiện hợp đồng sản xuất). Thái độ được xác định bởi niềm tin của cá nhân về kết quả của hành vi (tốt hay xấu, gây tốn chi phí hay tạo ra lợi ích) và tầm quan trọng của hành vi. Thái độ đối với hành vi (Attitude towards the behavior) (Behavioral beliefs x Outcome evaluations) Lý thuyết Chuẩn chủ quan Dự định hành vi Hành vi dự Hành vi SUBJECTIVE NORMS (Behavioral (Normative beliefs x Motivation to comply) (Behavior) kiến (Ajzen intentions) Kiểm soát hành vi nhận thức PERCEIVED BEHAVIOURAL CONTROL (Control beliefs x influence of control beliefs) Hình 2.2. Lý thuyết về hành vi dự kiến (TPB) Quy tắc xã hội được xác định bởi niềm tin của một hộ gia đình đối với quan điểm của những người chung quanh về hành vi của mình (có đáng thực hiện hay không) và động lực thúc đẩy hộ gia đình làm theo quan điểm của những người chung quanh. Hình 2.2 trên đây biểu diễn một đại diện sơ đồ của lý thuyết về qui trình thực hiện một hành vị hợp lý dự kiến của lý thuyết này mà trong Luận văn sẽ áp dụng. Lý thuyết hành vi dự kiến (TBP) là một mô hình hành vi vững chắc đã được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu như hành vi tiêu dùng (Dierks & Hanf 2006, Mazzocchi, Lobb & Traill 2006, McEachern & Warnaby 2005), công tác xã hội (Christian & Armitage 2002, Marcil, Bergeron & Audet 2001), nghiên cứu môi trường (Corral 2002), tài chính (Tan & Teo 2000, East 1993) và khoa học y tế (Gantt 2001) để giải thích hành vi. Về bản chất, mô hình sử dụng các kiến thức về thái độ (attitudes), qui tắc xã hội (subjective norms) và kiểm soát hành vi nhận
- 8 thức (perceived behavioural) để hiểu niềm tin và từ đó dự đoán hành vi. Khía cạnh quan trọng nhất của TPB sử dụng kiểm soát hành vi được nhận thức để dự đoán hành vi trong hai cách. Thứ nhất, thông qua các yếu tố động lực và ý định thực hiện hành vi (thông qua xây dựng "ý định") và Thứ hai, thông qua kiểm soát thực tế qua liên kết trực tiếp giữa kiểm soát ‘hành vi nhận thức’ và cấu trúc 'hành vi', mà không nhất thiết phải qua trung gian ý định (Madden, Ellen & Ajzen 1992). Khả năng thực hiện được xác định bởi cảm nhận cá nhân về nguồn lực sẵn có để thực hiện hành vi và mức độ độc lập trong việc thực hiện (có bị bắt buộc hay không). Tổng hợp tương ứng, niềm tin về hành vi hình thành một thái độ thuận lợi hay bất lợi đối với hành vi đó; niềm tin quy tắc dẫn đến áp lực xã hội nhận thức hoặc tiêu chuẩn chủ quan; và niềm tin kiểm soát làm gia tăng sự nhận thức kiểm soát hành vi. Kết hợp, thái độ đối với các hành vi, định mức chủ quan và nhận thức về hành vi dẫn đến việc kiểm soát sự hình thành của một ý định hành vi. Dựa trên các lý thuyết xã hội học, nhiều nghiên cứu đã đưa các biến về đặc điểm tâm lý cá nhân vào mô hình phân tích lý thuyết hành vi dự kiến (TPB) với các biến như: (1) thái độ; (2) quy tắc xã hội và (3) khả năng thực hiện. + Thái độ (Attitudes) Một cách tổng quát, thái độ là sự cảm nhận tích cực hoặc tiêu cực của một cá nhân đối với một hành vi hoặc một nhóm hành vi nào đó. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy thái độ là biến số có ảnh hưởng lớn nhất đến ý định của một con người về việc thực hiện hay không thực hiện một vấn đề nào đó (tham gia hay không tham gia vào chương trình sản xuất theo hợp đồng). Tuy nhiên, giữa các nghiên cứu lại khác nhau về cấp độ hành vi được đo lường, theo Pieters (1986) thì biến thái độ chỉ là biến dự đoán cho ý định thực hiện hành vi chứ không phải là biến dùng để dự đoán hành vi. Nói cách khác, biến thái độ chỉ nên đưa vào mô hình khi biến phụ thuộc là biến đo lường ý định thực hiện hành vi. Nhưng trong thực tế, phần lớn các nghiên cứu đều sử dụng biến phụ thuộc là biến hành vi (mức độ thực hiện sản xuất theo hợp đồng, mức độ sử dụng dịch vụ hổ trợ, …). Do đó, ảnh hưởng của biến thái độ không còn đúng theo lý thuyết nên trong nghiên cứu của luận văn này, tác giả không khảo sát để đưa biến thái độ vào mô hình nghiên cứu. + Quy tắc xã hội (Subjective norm) Quy tắc xã hội thể hiện áp lực (hoặc sự ủng hộ) từ phía những người chung quanh lên cá nhân đối với việc thực hiện hành vi. Ajzen, I. (1991) cho rằng quy tắc xã hội được xác định qua hai bước: (1) xác định những đối tượng có ảnh hưởng đến cá nhân đó trong quá trình ra quyết định, (2) xác định giá trị (ủng hộ thực hiện hoặc ủng hộ không thực hiện) của các đối tượng này đối với hành vi mà cá nhân đang đối diện. Tuy nhiên, trong hầu hết các nghiên cứu nói chung và việc tham gia vào sản xuất theo hợp đồng nói riêng, biến quy tắc xã hội thường được đo lường bởi niềm tin chung của cộng đồng đối với hành vi và mức độ ảnh hưởng của cộng đồng lên cá nhân đó (Tamas, Mosler et al, 2005; Burn, 1991; Glenn, 1988; Vining và Ebreo, 1990). Với cách đo lường này, các nghiên cứu cho thấy biến quy tắc xã hội có tương quan với việc thực hiện hành vi nên trong luận văn, tác giả đưa biến số qui tắc xã hội vào mô hình nghiên cứu.
- 9 + Khả năng thực hiện (Perceived Behavioral) Khả năng thực hiện là cảm nhận của cá nhân về khả năng bản thân kiểm soát và thực hiện hành vi cho trước. Một số nghiên cứu có đưa biến này vào mô hình TRB và cũng chỉ ra rằng khả năng thực hiện là có tương quan yếu đối với việc thực hiện hành vi (Boldero, 1985; Tamas, Mosler et al, 2005). Song một số nghiên cứu khác đã thay biến khả năng thực hiện bằng các biến thể hiện sự thuận tiện cho việc thực hiện sản xuất theo hợp đồng (như khoảng cách từ vườn dừa đến điểm bán dừa trái, giao thông có thuận lợi hay không…) và nhận thấy các biến số này có ảnh hưởng đến hành vi của hộ gia đình. Tóm lại, để đánh giá các yếu tố vốn xã hội có tác động đến hành vi của hộ gia đình trong sản xuất theo hợp đồng hay không, trong nghiên cứu luận văn này, tôi sử dụng thêm cơ sở lý thuyết hành vi dự kiến được mở rộng từ lý thuyết hành vi hợp lý để đánh giá hai trong ba đặc điểm hành vi của con người thông qua kết quả khảo sát để dựa vào thang đo theo lý thuyết TPB mà phân tích, đánh giá thêm mức độ tác động đến khả năng thực hiện sản xuất theo hợp đồng của các hộ gia đình. 2.2. Lược khảo các nghiên cứu liên quan Từ nền tảng cơ sở lý luận về sản xuất theo hợp đồng, trong luận văn có tham khảo một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm về sản xuất theo hợp đồng giữa hộ nông dân sản xuất nhỏ với công ty chế biến và doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều loại cây trồng khác nhau của một số nước trên thế giới và tại Việt Nam, để tạo cơ sở ban đầu cho việc thực hiện việc đánh giá ảnh hưởng khả năng tham gia sản xuất theo hợp đồng của các hộ dân trồng dừa trên địa bàn Bến Tre. 2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới. - Trong nghiên cứu về tác động của sản xuất theo hợp đồng lên thu nhập: Trường hợp nghiên cứu thực nghiệm về liên kết giữa các hộ nông dân qui mô nhỏ, nhà đóng gói và các siêu thị ở Trung Quốc (Impact of Contract Farming on Income: Linking SmallFarmers, Packers, and Supermarkets in China) do Miyata Sachiko (2007) thực hiện, đã cung cấp một kết quả phân tích về tác động của sản xuất theo hợp đồng đối với sản phẩm táo và hành lá vào thu nhập của các hộ gia đình nông dân tại tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc. Nghiên cứu chỉ ra kết quả nghiên cứu có liên quan đến quyết định chính sách lương thực bởi vì nếu sản xuất theo hợp đồng có tác động đến người nghèo thì các chính sách và chương trình hỗ trợ sản xuất theo hợp đồng (chẳng hạn như chia sẻ chi phí trong việc cung cấp dịch vụ khuyến nông) có thể được điều chỉnh cho công bằng. Nghiên cứu này cũng cho thấy người nông dân tham gia sản xuất theo hợp đồng có thể thích ứng với toàn cầu hóa, gia tăng nhu cầu đối với việc hình thành liên kết theo chiều dọc khác nhau, bao gồm cả sản xuất theo hợp đồng mà nhiều cuộc tranh luận về vấn đề này đã đặt ra. Nghiên cứu này cũng cho thấy sản xuất theo hợp đồng có tác động đến việc tăng thu nhập cho hộ nông dân tham gia, ngay cả khi có kiểm soát hay không kiểm soát đến những đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ gia đình. - Trong nghiên cứu sản xuất theo hợp đồng ở Kenya: Lý thuyết, bằng chứng từ chuỗi giá trị được lựa chọn, và tác động đối với hợp tác phát triển (Contract farming: Theory, Evidence from selected value chain, and implications for
- 10 development cooperation) do Kathrin Strohm & Heike Hoeffler (2006) thực hiện cho thấy tiềm năng phát triển của các thỏa thuận trong hợp đồng sản xuất nông nghiệp (contract farming) và vai trò mà nó thể hiện trong việc thúc đẩy năm chuỗi giá trị nông sản (đậu Pháp, xoài, trái cây đặc sản, khoai tây và gia cầm) tại Kenya. Kết quả thực nghiệm đã chỉ ra: Sản xuất theo hợp đồng là chủ yếu phổ biến ở các khu vực có tiềm năng sản xuất cao (ví dụ như xung quanh vùng núi Kenya), vì nơi đây có khả năng phục vụ tưới tiêu và môi trường phù hợp cho cây trồng đạt chất lượng tốt và cũng là một nguồn cung cấp ổn định; Cơ sở hạ tầng tốt là một yếu tố quyết định quan trọng cho sự thành công của sản xuất theo hợp đồng, do vậy thông thường những người nghèo nhất trong những người nông dân nghèo của Kenya thường sinh sống ở các vùng xa khó tiếp cận hệ thống giao thông nên bị hạn chế trong hưởng lợi từ lợi thế của sản xuất theo hợp đồng; Sản xuất theo hợp đồng cần được tổ chức theo nhóm nông dân (sản xuất nhỏ lẻ) để các nhóm nông dân trở thành đối tác thương lượng và kiểm soát việc thực hiện hợp đồng sản xuất với các công ty chế biến tại Kenya là một mô hình thành công và đáng tin cậy; Trình độ giáo dục của người nông dân càng cao thì họ có thể xử lý tốt hơn với các thỏa thuận hợp đồng, hiểu được tầm quan trọng của việc tôn trọng hợp đồng và đàm phán với các đối tác hợp đồng; Những người nông dân có tham gia vào các tổ chức (ví dụ tổ chức KENFAP- Kenya National Federation of Agricultural Producers), sẽ nhận được sự hỗ trợ nhiều hơn các khung pháp lý của quốc gia sẽ là những nông dân có khả năng hành động pháp lý tốt hơn khi đối tác vi phạm hợp đồng; Các yếu tố kinh tế-xã hội như cải thiện đường bộ và mạng viễn thông cũng như các tiêu chuẩn giáo dục đại học có khả năng đóng góp cho người dân tham gia vào sản xuất theo hợp đồng nhiều hơn, thể hiện qua việc tăng doanh số bán hàng của các loại trái cây và rau quả thông qua các siêu thị và các khách sạn, trong chuổi liên kết với nông dân, đó cũng là một trong những động lực thúc đẩy mạnh mẻ cho việc mở rộng hình thức sản xuất theo hợp đồng ở Kenya. - Trong nghiên cứu về tác động của các hợp đồng nông nghiệp đối với thu nhập hộ gia đình nông dân sản xuất nhỏ: Trường hợp của sản xuất mật ong hữu cơ ở Sheka Zone, Tây Nam Ethiopia (Impact of contract farming on household income of smallholder farmers: The case of organic honey production in South West Ethiopia, Sheka Zone) do Dr. ir. Koos Gardebroek (2011) thực hiện đã cho thấy số lượng đàn ong được sở hữu - năng lực sản xuất chính của hộ gia đình, là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình trong mô hình “contract farming”. Những nhân tố ảnh hưởng kế đến là số lượng thành viên trong hộ gia đình, độ ẩm của mật ong … Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng cho thấy có những yếu tố không ảnh hưởng đến thu nhập đối với hộ dân sản xuất mật ong hữu cơ theo “contract farming”, đó là: Diện tích đất do hộ gia đình sở hữu, điều này cho thấy việc sản xuất mật ong theo hợp đồng có thể thực hiện với cả hộ gia đình có sở hữu đất riêng nhiều và cả hộ gia đình có sở hữu đất ít. Số lượt cán bộ khuyến nông đến khảo sát và tư vấn cho nông dân, đây có thể là do kết quả của dịch vụ khuyến nông trong khu vực nghiên cứu quá yếu. - Trong một bài báo có chủ đề: “Xác định yếu tố quyết định đối với cấu trúc tâm lý hướng đến sự chấp nhận công nghệ nông nghiệp: Bằng chứng từ Đông Ấn
- 11 Độ - Determinants of Psychological Constructs towardsAgriculturalTechnology: Evidence from Eastern India” do T. Yamano, S. Rajendran and M. Malabayabas (2013) nghiên cứu về Lý thuyết hành vi dự kiến (TPB) đã phát hiện ra rằng: yếu tố tâm lý có tác động không nhỏ đến mọi người và nó có thể làm tăng tiết kiệm cho mỗi người. Chẳng hạn, người nữ nông dân có thể ngần ngại liên hệ với cán bộ khuyến nông là nam hay ngại ngần đến các đại lý của nam giới để mua nguyên liệu đầu vào hoặc các thiết bị nông nghiệp. Tương tự như vậy, nông dân ở tầng lớp xã hội thấp có thể né tránh tiếp xúc với cán bộ khuyến nông hoặc người kinh doanh từ tầng lớp thượng lưu. Nói cách khác, việc áp dụng các công nghệ nông nghiệp và cải tiến hệ thống canh tác nông nghiệp có tốt hơn hay không phần lớn là phụ thuộc vào thái độ của người nông dân được thể hiện qua các chỉ tiêu đo lường thái độ chủ quan và việc kiểm soát hành vi của họ (Willock et al., 1999) và hệ thống dịch vụ sản xuất (Sutherland 2010; Poppenbor và Koellner, 2013). 2.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trong nước. - Tạp chí Khoa học và Phát triển số 3 năm 2013 đã đăng báo cáo đánh giá khả năng tham gia sản xuất theo hợp đồng của hộ nông dân vùng trung du miền núi Đông Bắc: Nghiên cứu với cây chè ở tỉnh Tuyên Quang do Đỗ Quang Giám và Trần Quang Trung (Khoa Kế toán và Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội) thực hiện, cho thấy có tới 43% sản lượng chè tươi của hộ nông dân trồng chè được tiêu thụ thông qua hình thức sản xuất theo hợp đồng và kết quả ước lượng bằng hàm Logit của tài liệu do tác giả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các nhân tốảnh hưởng tích cực đến khả năng tham gia sản xuất chè theo hợp đồng bao gồm: trình độ học vấn của chủ hộ; tuổi chủ hộ; diện tích trồng chè của hộ nông dân và điều kiện hạ tầng giao thông trong việc vận chuyển chè tươi của hộ đến điểm thu mua của công ty. Trong khi đó, các nhân tố: vốn sản xuất của hộ trồng chè và khoảng cách từ nơi thu hái đến điểm thu mua chè của công ty là những hạn chế đến khả năng tham gia sản xuất theo hợp đồng của hộ trồng chè. Ngoại trừ các yếu tố như giới tính, thành phần dân tộc của chủ hộ và số lao động trong hộ gia đình là các yếu tố không ảnh hưởng đến khả năng tham gia hợp đồng của hộ. Hơn nữa, kết quả phân tích hàm Logit cho thấy có tới 32,6% số hộ điều tra có khả năng tham gia sản xuất theo hợp đồng rất cao; khoảng 8,7% số hộ có khả năng tham gia tương đối cao; 10,9% số hộ có vẻ bàng quan với việc tham gia; 17,4% số hộ ít có khả năng tham gia và 30,43% số hộ rất ít có khả năng tham gia. Dự báo khả năng tham gia của hộ cho thấy mức độ dự báo đúng so với thực tế của mô hình là khá cao, chiếm đến 82,22%. - Tại hội nghị Hiệp hội quốc tế các nhà kinh tế nông nghiệp, Bắc Kinh, Trung Quốc (2009), báo cáo của Yoshiko Saigenji và Manfred Zeller (Khoa Kinh tế Nông nghiệp và Khoa học xã hội ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, Đại học Hohenheim, Đức) có trình bày về hiệu lực của sản xuất theo hợp đồng đến năng suất và thu nhập của các hộ: Trường hợp của sản xuất chè ở Tây Bắc Việt Nam cho thấy mối quan hệ xã hội của hộ gia đình, thể hiện qua việc thành viên trong hộ gia đình tham gia vào các tổ chức chính trị - xã hội có tác động rất mạnh đến thu nhập khi tham gia mô hình sản xuất theo hợp đồng đối với cây chè tại các tỉnh vùng Tây Bắc của Việt Nam, nhất là trường hợp các thành viên là đảng viên Đảng
- 12 cộng sản, đóng một vai trò quan trọng trong việc tham gia hợp đồng với 73% dự đoán chính xác. Các biến chỉ số nghèo đói được đo bởi năm yếu tố của đói nghèo (vốn con người, vốn xã hội, tài sản, nhà ở và an ninh lương thực) cho thấy hiệu quả sản xuất không phụ thuộc vào tình trạng nghèo của người nông dân. Kết quả nghiên cứu trong trường hợp này cũng cho thấy những nông dân sản xuất theo hợp đồng có hiệu quả kỹ thuật cao hơn so với các nông dân không có hợp đồng nhưng không có sự khác biệt đáng kể giữa các đặc điểm kinh tế xã hội của các hộ dân có tham gia hợp đồng và không có tham gia hợp đồng, trừ số năm kinh nghiệm. - Tạp chí Kinh doanh nông nghiệp và phát triển nông thôn (2012) đã đăng kết quả nghiên cứu về sản xuất theo hợp đồng và tác động của nó đối với thu nhập và đời sống cho nông dân quy mô nhỏ: Nghiên cứu tại Việt Nam của Nhâm Phong Tuân (Khoa Quản trị Kinh doanh, Đại học Kinh tế và Kinh doanh, Đại học Quốc gia Việt Nam, Hà Nội) cho thấy sản xuất theo hợp đồng với nông dân quy mô nhỏ trồng sắn, trồng bông, trồng đậu phộng tại hai tỉnh Quảng Trị và Nghệ An có một số yếu tố thành công chính giúp người nông dân có lợi hơn khi tham gia sản xuất theo hợp đồng. Những yêu tố này gồm: + Chọn ngành hàng phù hợp. Sản xuất theo hợp đồng có hiệu quả nhất đối với những ngành hàng có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị hoặc đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và giao nhận cụ thể tại chân vườn (ruộng) của nông dân; + Sử dụng các đơn vị môi giới trong hợp đồng nhiều bên để giúp kết nối khoảng cách về năng lực giữa doanh nghiệp và nông dân, nâng cao vị thế đàm phán của người nông dân; + Tổ chức, liên kết nông dân và xây dựng năng lực; + Chia sẻ thông tin, giao tiếp và giải quyết các vấn đề chung giúp xây dựng lòng tin và củng cố quan hệ giữa các tác nhân tham gia chuỗi giá trị; + Phương thức hoạt động phù hợp với cả nông dân và doanh nghiệp; + Tạo động lực để gắn kết nông dân với các mô hình sản xuất theo hợp đồng như tiếp cận tín dụng, hỗ trợ kỹ thuật, cơ chế bảo hiểm…; + Có cơ chế định giá minh bạch, công bằng, có sự tham gia của các bên và vẫn thích ứng với các điều kiện thị trường; + Nhà nước cần đóng vai trò tích cực hơn, ví dụ tham gia vào phát triển ngành, kết nối các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị, đảm bảo cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, hỗ trợ nông dân thương lượng giá, xác nhận hợp đồng và đảm bảo hiệu lực thực thi hiệu quả khi cần thiết. Tổng hợp hai cơ sở lý luận được nghiên cứu trong luận văn này: (1) lý thuyết về sản xuất theo hợp đồng; và (2) lý thuyết về hành vi dự kiến (TPB) cùng các nghiên cứu nghiệm ngoài nước và trong nước về sự tham gia của hộ nông dân vào sản xuất theo hợp đồng (contract farming) có thể tóm tắt thành khung phân tich nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất theo hợp đồng, được thể tại (Hình 2.3) dưới đây:
- 13 Hình 2.3. Khung phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất theo hợp đồng Thái độ đối với hành vi sản xuất theo hợp đồ Lý thuyết Hành vi Chuẩn chủ quan về sản xuất theo hợp dự định (Aj Khả năng thực hiện sản xuất theo hợp Đặc điểm hộ gia đình/cá nhân - Tình trạng nghèo/giàu - Quy mô đất nông nghiệp - Quy mô đất trồng dừa Shepherd A.W. và - Số lao động trồng dừa Eaton C. (2001) và Dự định tham - Vị trí của nông trại so với nơi tiêu thụ Tham gia/Không Shepherd A.W. gia/không tham tham gia sản - Sự sẵn có của các dịch vụ hỗ trợ (vốn, giasản xuất theo khuyến nông) - Tính dễ dàng của vận chuyển sản phẩm - Năng lực và trách nhiệm của nông - Cảm nhận về tầm quan trọng của phương thức mua bán dừa Sykuta và - Cảm nhận về tầm quan trọng của giá Parcell (2003); và sự ổn định giá trong mua bán dừa Prowse M. - Cảm nhận về tầm quan trọng của hỗ (2012) trợ vốn và kỹ thuật - Đánh giá về lợi ích của việc sản xuật
- 14 Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Mô hình nghiên cứu. Dừa ở Bến Tre được trồng bởi những hộ nông dân có diện tích nhỏ (lớn nhất chỉ ở mức 2 ha), không có những trang trại lớn và việc tiêu thụ chủ yếu theo hình thức phi chính thức và trung gian. Trong thời gian qua, sản xuất và tiêu thụ dừa trái chưa tạo dựng được sự phát triển ổn định cho cả hộ dân trồng dừa lẫn các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm từ dừa nên trong nghiên cứu Luận văn này tác giả sử dụng mô hình kinh tế lượng Logit (Maddala, 1983) để đánh giá khả năng tham gia sản xuất theo hợp đồng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện sản xuất theo hợp đồng của các hộ dân trồng dừa. Đây là một dạng hàm xác suất lựa chọn, áp dụng phương pháp ước lượng hợp lý tối đa (MLE) sau khi đưa biến phụ thuộc là tỷ số của xác suất tham gia và không tham gia về dạng logarit tự nhiên. Xác suất lựa chọn tham gia của hộ nào đó được diễn tả như sau: (3.1) Trong đó: i = 1, 2, 3….n là các hộ dân trồng dừa; Y = 1 cho các trường hợp hộ dân có tham gia sản xuất theo hợp đồng; X là véc-tơ thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia của hộ dân trồng dừa; β là véc tơ thể hiện hệ số ảnh hưởng của các biến độc lập; ui là sai số ngẫu nhiên. Đặt Zi = β0 +βiXi +ui, nếu Pilà xác suất tham gia thì (1- Pi) là xác suất không tham gia và ta có tỷ số sau: (3.2) Gọi (3.2) là tỷ số giữa xác suất mà một hộ dân trồng dừa sẽ tham gia và không tham gia sản xuất theo hợp đồng, lấy logarit tự nhiên của (3.2), ta sẽ được công thức của mô hình Logit, L(Y) (3.3) Các biến độc lập Xi được mô tả ở bảng 3.1 dưới đây thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia sản xuất theo hợp đồng của các hộ dân trồng dừa trên địa bàn nghiên cứu. Tất cả các số liệu về các biến độc lập trong mô hình được thu thập và tính toán từ số liệu điều tra hộ trồng dừa tham gia và không tham gia vào mô hình. Sau đó, các tham số của các biến số trong mô hình được ước lượng thông qua việc sử dụng phần mềm SPSS 20.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p |
1431 |
195
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p |
1124 |
171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p |
1159 |
164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p |
1087 |
156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p |
1049 |
128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p |
897 |
62
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum
13 p |
647 |
36
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kinh tế: Hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp tại tỉnh Gia Lai
13 p |
664 |
36
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p |
758 |
25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p |
774 |
21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p |
755 |
16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p |
793 |
13
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p |
714 |
13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p |
233 |
10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p |
154 |
5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p |
149 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p |
127 |
2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng thương hiệu phân tích tình huống bia Saigon Special trong giai đoạn 2007-2010
153 p |
103 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
