intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá sự thay đổi chi phí và hiệu quả sản xuất lúa năm 2013 và 2016 các xã ven biển trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

32
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá sự thay đổi chi phí và hiệu quả sản xuất lúa năm 2013 và 2016 các xã ven biển trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định sản xuất, cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống của hộ gia đình các xã ven biển trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá sự thay đổi chi phí và hiệu quả sản xuất lúa năm 2013 và 2016 các xã ven biển trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------------------- BÙI THANH NHÀN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CHI PHÍ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA NĂM 2013 VÀ 2016 CÁC XÃ VEN BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------- BÙI THANH NHÀN ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CHI PHÍ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA NĂM 2013 VÀ 2016 CÁC XÃ VEN BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN VĂN SĨ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn này là hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và nguồn số liệu sử dụng trong luận văn đều được trích nguồn và có độ chính xác cao nhất trong khả năng hiểu biết của tôi. Luận văn là bài nghiên cứu chính sách của cá nhân, do đó không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 1 năm 2018 Học viên thực hiện Bùi Thanh Nhàn
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1........................................................................................................... 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 1 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................. 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................... 3 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................... 3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN ................................................................................ 4 CHƯƠNG 2........................................................................................................... 5 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................ 5 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN ................................ 5 2.1.1. Khái niệm nông hộ................................................................................... 5 2.1.2. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân ........................................................... 6 2.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh tế ...................................................................... 7 2.1.4. Khái niệm hiệu quả sản xuất.................................................................... 7
  5. 2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA HỘ TRỒNG LÚA ........................................................................................................ 7 2.2.1. Các yếu tố đầu vào ................................................................................... 7 2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 7 2.2.1.2. Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế - xã hội ........................... 8 2.2.1.3. Điều kiện kỹ thuật ............................................................................. 9 2.2.2. Các yếu tố tác động đến năng suất sản xuất trong nông nghiệp............ 10 2.3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XÂM NHẬP MẶN ............................................ 11 2.3.1. Khái niệm............................................................................................... 11 2.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến xâm nhập mặn ........................................ 12 2.3.3. Xâm ngập mặn ở đồng bằng Sông Cửu Long ....................................... 13 2.3.4. Những tác động của xâm ngập mặn ở đồng bằng Sông Cửu Long ....... 17 2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ..................................... 20 2.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 20 2.4.2. Các nghiên cứu trong nước .................................................................... 21 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 22 CHƯƠNG 3......................................................................................................... 23 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 23 3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 23 3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 24 3.2.1. Dữ liệu thứ cấp ...................................................................................... 24 3.2.2. Dữ liệu sơ cấp ........................................................................................ 24 3.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH ............................. 25 3.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ................................................... 25 3.4.1. Quy trình sàng lọc và xử lý dữ liệu ....................................................... 25 3.4.2. Phân tích thống kê mô tả ....................................................................... 25
  6. 3.4.3. So sánh trung bình mẫu ......................................................................... 26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 27 CHƯƠNG 4......................................................................................................... 28 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 28 4.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN AN BIÊN........................................................ 28 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................................................... 28 4.1.2. Các mô hình sản xuất nông nghiệp........................................................ 30 4.1.3. Tình trạng xâm ngập mặn trên địa bàn huyện An Biên......................... 32 4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT .................................................... 34 4.2.1. Đặc điểm chủ hộ .................................................................................... 34 4.2.2. Đặc điểm hộ gia đình ............................................................................. 36 4.3. SO SÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA NĂM 2016 VÀ 2013 ............... 38 4.3.1. Các khoản mục chi phí .......................................................................... 38 4.3.2. Hiệu quả kinh tế ..................................................................................... 39 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................... 41 CHƯƠNG 5......................................................................................................... 42 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý GIẢI PHÁP ............................................................... 42 5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 42 5.2. HÀM Ý GIẢI PHÁP .................................................................................... 43 5.2.1. Đối với UBND tỉnh Kiên Giang ............................................................ 43 5.2.2. Đối với UBND huyện An Biên ............................................................. 44 5.2.3. Đối với hộ nông dân .............................................................................. 44 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ....... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC SỐ LIỆU
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT BVTV: Bảo vệ thực vật ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long GDP: Tốc độ tăng trưởng LN: Lợi nhuận NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn TCP: Tổng chi phí TDT: Tổng doanh thu THPT: Trung học phổ thông THCS: Trung học cơ sở TNMT: Tài nguyên môi trường UBND: Ủy ban nhân dân UNDP: Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Phân bố số lượng quan sát trong các xã 24 Bảng 4.1: Tình hình dân số và lao động của huyện An Biên năm 2015 29 Bảng 4.2: Đặc điểm chủ hộ 35 Bảng 4.3: Đặc điểm hộ gia đình 36 Bảng 4.4: Mô tả chi phí năm 2016 so với 2013 38 Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế 39 Bảng 4.6: So sánh hiệu quả kinh tế 40
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu 23 Hình 4.1: Bảng đồ hành chính huyện An Biên 28 Biểu đồ 4.1: Phân loại đất 30 Biểu đồ 4.2: Diện tích sản xuất lúa hai vụ 31 Biểu đồ 4.3: Năng suất lúa hai vụ 31 Biểu đồ 4.4: Diện tích và sản lượng mô hình tôm lúa 32 Biểu đồ 4.5: Giới tính và dân tộc chủ hộ 34 Biểu đồ 4.6: Trình độ học vấn 34
  10. TÓM TẮT LUẬN VĂN Đánh giá bối cảnh tổn thương, cho thấy tác động ảnh hưởng của hạn hán, xâm nhập mặn làm giảm diện tích sản xuất trồng lúa, gây thất mùa, thiếu nước sinh hoạt, giảm thu nhập của người dân. Từ bối cảnh đó, hộ nông dân trên địa bàn huyện An Biên đã tìm được chiến lược sinh kế bằng việc chuyển đổi mô hình trồng lúa hai vụ sang mô hình tôm lúa. Tác giả chọn mẫu 80 hộ nông dân sản xuất lúa thuộc các xã ven biển trên địa bàn huyện An Biên bằng phương pháp chọn mẫu phi xác suất, để thu thập các thông tin phục vụ cho việc so sánh hiệu quả kinh tế của hai giai đoạn 2016 so với năm 2013 để thấy được sự ảnh hưởng của việc xâm nhập mặn đến hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ. Thống kê mô tả đặc điểm chủ hộ và đặc điểm hộ gia đình gồm giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, tham gia hội nông dân, qui mô hộ gia đình, thu nhập bình quân đầu người trong năm, chi tiêu bình quân đầu người trong năm, diện tích sản xuất, kinh nghiệm sản xuất, số lần tập huấn trong năm. Thực hiện kiểm định trung bình các đặc điểm nêu trên, kết quả cho thấy không có sự khác biệt giữa hai nhóm hộ với mức ý nghĩa 1%. Mô tả các khoản chi phí sản xuất của hộ ở hai mô hình gồm chi phí giống, chí phí phân bón, chi phí thuốc, chi phí làm đất, chi phí nhiên liệu, chi phí dặm lúa, chi phí chăm sóc, chi phí thu hoạch và chi phí khác. Phân tích các khoản chi phí cho thấy, chi phí sản xuất năm 2016 đều cao hơn so với năm 2013. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất như tổng chi phí sản xuất, năng suất, giá bán, doanh thu, lợi nhuận, LN/TCP, LN/TDT cũng được mô tả theo từng mô hình. So sánh hiệu quả sản xuất cho thấy tổng chi phí sản xuất năm 2016 cao hơn so với năm 2013. Kiểm định trung bình sự chênh lệch của các tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất gồm tổng chi phí, doanh thu, lợi nhuận, LN/TCP, LN/TDT cho thấy, các chênh lệch đều có ý nghĩa thống kê. Điều này càng chứng tỏ, sản xuất lúa năm 2016 kém hiệu quả hơn so với năm 2013. Đây là
  11. bằng chứng quan trọng để có cơ sở đề xuất các giải pháp giúp hộ nông dân thấy được những ảnh hưởng của tình trạng xâm nhập mặn.
  12. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Biến đổi khí hậu (BĐKH) nói chung và tình hình xâm nhập mặn nói riêng đang ngày càng ảnh hưởng một cách rõ rệt trong sản xuất nông nghiệp. Việt Nam là quốc gia đang phát triển lao động nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ lớn, vai trò của nông nghiệp đối với nền kinh tế đất nước rất quan trọng. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) gồm 13 tỉnh và thành phố, trong đó có 11 tỉnh sát biển. Theo báo cáo của Tổng cục thống kê năm 2016, ĐBSCL có diện tích khoảng 40.000km², chiếm 12,3% diện tích của cả nước. Những năm gần đây, diễn biến xâm nhập mặn ở ĐBSCL phức tạp, bất thường, năm sớm năm muộn so với cùng kỳ nhiều năm. Năm 2011, xâm nhập mặn sớm hơn, từ giữa tháng 2, nhiều địa phương vùng ĐBSCL, Tây Nguyên đã phải đối phó với hạn hán và đặc biệt là tình trạng nước mặn xâm nhập. Tại một số tỉnh ven biển ĐBSCL, nước biển xâm nhập sâu vào các sông rạch khiến các dòng sông bị nhiễm mặn sớm, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người dân và hoạt động nông nghiệp. Đặc biệt, những tháng đầu năm 2016, diễn biến xâm nhập mặn tại ĐBSCL được đánh giá nặng nề nhất trong 100 năm qua và dự báo còn diễn biến xấu hơn trong những năm tiếp theo. Trên cơ sở đó, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1397/QĐ-TTg về Quy hoạch phát triển thủy lợi ĐBSCL giai đoạn 2012 - 2020 và định hướng đến 2050 trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng đã đặt mục tiêu đến năm 2050 cần đảm bảo an toàn dân sinh, sản xuất, cơ sở hạ tầng cho khoảng 32 triệu dân và chủ động ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu như nước biển dâng, xâm nhập mặn. Kiên Giang nằm tận cùng phía Tây Nam của Tổ quốc và thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, là tỉnh sản xuất lương thực và thủy sản trọng điểm của cả nước. Với hơn 200 km bờ biển và có hàng trăm cửa sông, kênh rạch thoát nước ra biển Tây. Kiên Giang giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế vùng đồng
  13. 2 bằng sông Cửu Long. Địa thế tỉnh Kiên Giang là một hệ thống hở, thấp, chịu tác động của chế độ thủy văn, chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố: thủy triều vịnh Thái Lan, chế độ thủy văn của sông Hậu và mưa tại chỗ, chính các yếu tố này tạo nên sự phức tạp trong môi trường, đặc biệt là vấn đề xâm nhập mặn từ biển Tây đã gây không ít khó khăn cho sinh hoạt và sản xuất, sự hạn chế về nguồn nước ngọt tại các địa phương ven biển. Nhận thấy những khó khăn, thách thức của BĐKH tác động đến tỉnh, đặc biệt đối với dải ven biển, vùng trũng thấp và các hải đảo; UBND tỉnh đã phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2050. Theo Kế hoạch đề ra trong thời gian đầu tập trung cho công tác nâng cao nhận thức cộng đồng về BĐKH, làm sao đến cuối năm 2015 có khoảng 30% cộng đồng dân cư và trên 65% công chức, viên chức nhà nước có hiểu biết cơ bản về BĐKH và các tác động của nó. Đến cuối năm 2020 có trên 80% cộng đồng dân cư và 100% công chức, viên chức nhà nước có hiểu biết về BĐKH (Báo cáo của Sở Công thương năm 2015). Huyện An Biên là huyện vùng sâu, vùng xa, là huyện của ngõ của vùng U Minh Thượng thuộc tỉnh Kiên Giang, có bờ biển dài trên 21km, kinh tế chủ yếu là Nông nghiệp có trên 80% dân số sống bằng sản xuất nông nghiệp. Huyê ̣n có 8 xã và 1 thị trấn, diê ̣n tích 40.029 ha, Diện tích dùng để trồng lúa 27.431 ha, dân số 125.600 người. Trong những năm qua, trên địa bàn huyện An Biên tình trạng xâm nhập mặn ngày càng sâu vào đất sản xuấ t nông nghiệp, ảnh hưởng đến sản xuất nói chung mà đặc biệt là ảnh hưởng nhiều đến năng suất lúa của hộ gia đình các xã ven biển, làm cho đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn. Việc phân tích tác động của xâm nhập nặng đến sinh kế của hộ sản xuất lúa tại huyện An Biên là việc làm cần thiết, góp phần quan trọng để đề xuất các giải pháp giúp chính quyền địa phương có những giải pháp hợp lý trong quy hoạch sản suất lúa, hỗ trợ nguồn vốn giúp hộ nông dân yên tâm canh tác, phát triển sản xuất theo hướng thić h ứng với BĐKH góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế địa phương. Từ thực tế đó, tác giả quyết định chọn đề tài: “Đánh giá sự thay đổi chi phí và hiệu quả sản xuất lúa năm 2013 và 2016 các xã ven biển trên địa bàn huyện An Biên, Kiên Giang” để nghiên cứu.
  14. 3 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá sự thay đổi chi phí và hiệu quả sản xuất lúa năm 2013 và 2016 các xã ven biển trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định sản xuất, cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống của hộ gia đình các xã ven biển trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Từ mục tiêu chung nói trên, tác giả Luận văn xác định các mục tiêu cụ thể như sau: Thứ nhất, phân tích thực trạng ảnh hưởng của tình trạng xâm nhập mặn đến chi phí và hiệu quả sản xuất lúa năm 2013 và 2016 của các hộ gia đình ven biển tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Thứ hai, đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện điều kiện sản xuất, đề xuất các mô hình mới nhằm giúp hộ gia đình nâng cao thu nhập, góp phần ổn định kinh tế tại địa phương. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Câu hỏi 1: Thực trạng ảnh hưởng của tình trạng xâm nhập mặn đến chi phí và hiệu quả sản xuất lúa năm 2013 và 2016 của các hộ gia đình ven biển tại huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang hiện nay như thế nào? Câu hỏi 2: Các giải pháp nào giúp hộ gia đình ven biển ổn định sản xuất trong điều kiện xâm nhập mặn như hiện nay? 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của xâm nhập mặn đến sản xuất lúa của các hộ gia đình ven biển. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài thực hiện tại 4 xã vùng ven biể n là Tây Yên, Nam Yên, Nam Thái và Nam Thái A của huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang vì nơi đây có bờ biể n dài trên 21 km và có nhiều hộ bị ảnh hưởng xâm nhập mặn làm giảm năng suất lúa. Nghiên cứu được thực hiện trong vòng 3 tháng từ tháng 9 đến tháng 12 năm
  15. 4 2017 số liệu thứ cấp được lấy từ các báo cáo và Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2012 – 2016. 1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN Luận văn gồm 5 chương cụ thể như sau: Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Chương này trình bày lý do chọn đề tài nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, kết cấu luận văn. Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày cơ sở lý thuyết về biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của nó đối với sản xuất nông nghiệp. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến đề tài. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày về chọn điểm nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích dữ liệu. Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày tổng quan về sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện An Biên. Phân tích tác động của tình trạng xâm nhập mặn đến sản xuất lúa của hộ gia đình các xã ven biển trên địa bàn huyện An Biên. Chương 5. Kết luận và kiến nghị giải pháp. Chương này trình bày những kết quả chính đạt được trong đề tài, các hàm ý giải pháp giúp hộ gia đình các xã ven biển trên địa bàn huyện An Biên cải thiện điều kiện sản xuất, lựa chọn mô hình phù hợp, góp phần nâng cao thu nhập của hộ gia đình.
  16. 5 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN 2.1.1. Khái niệm nông hộ Trên thế giới nhiều khái niệm về hộ nông dân: Ellis (1988) định nghĩa "Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao". Nhà nông học Nga - Traianốp (1925) cho rằng "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định, là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông nghiệp". Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển (trích bởi Vương Quốc Duy và Đặng Hoàng Trung, 2015). Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn". Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc (2001), trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp". Tuy có nhiều quan niệm về nông hộ nhưng nhìn chung nông hộ là hình thức tổ chức cơ sở của nông nghiệp ở nông thôn đã tồn tại từ lâu đời ở các nước
  17. 6 nông nghiệp. Nông hộ bao gồm chủ yếu cha mẹ và con cái, có hộ còn có ông bà và cháu chắt. Hộ nông dân có thể chuyên trồng trọt, làm nghề rừng, chăn nuôi hoặc nuôi trồng thủy sản. Trong cấu trúc nội tại của nông hộ, các thành viên cùng huyết tộc là chủ thể đích thực của hộ nên ở nông hộ có sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất, có sự thống nhất giữa quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, sử dụng và tiêu dùng trong một đơn vị kinh tế. Do đó, nông hộ có thể thực hiện cùng một lúc nhiều chức năng mà các đơn vị khác không thể có được. Bản thân mỗi nông dân là một tế bào xã hội, là một đơn vị sản xuất và tiêu dùng, đơn vị tiêu dùng xét cả khía cạnh cho tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho sinh hoạt. 2.1.2. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân Theo Ellis (1988), kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ không hoàn hảo và hoạt động thị trường. Từ khái niệm trên, có thể thấy kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Mức độ phát triển của kinh tế hộ nông dân bao gồm kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ tự cấp tự túc và kinh tế hộ sản xuất hàng hóa. Trong sản xuất nông nghiệp của nông dân, đất là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân, đời sống của học chủ yếu dựa vào đất sản xuất. Giải quyết mối quan hệ giữa nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ. Mặt khác, trong sản xuất người dân sử dụng lao động gia đình là chính, thuê mướn thêm nhân công chỉ là nhu cầu tạm thời. Kinh tế hộ nông dân có quan hệ với thị trường, tuy nhiên mức độ quan hệ còn thấp, chưa gắn chặt với thị trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường thì họ vẫn tồn tại.
  18. 7 2.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ tỷ số giữa đầu ra với đầu vào được sử dụng. đầu vào có thể tính theo số lao động, vốn hay thời gian lao động hao phí, chi phí thường xuyên. Đầu ra thường dùng giá trị tăng thêm (Lê Dân, 2007). Hoàng Hùng (2007) cho rằng hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Nó được tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh. 2.1.4. Khái niệm hiệu quả sản xuất Hiệu quả sản xuất là việc xem xét và lựa chọn thứ tự ưu tiên các nguồn lực sao cho đạt được kết quả tốt nhất. Để đạt được hiệu quả sản xuất thì người nông dân phải chú ý đến ba yếu tố: (1) không sử dụng nguồn lực lãng phí; (2) sản xuất với chi phí thấp nhất; (3) sản xuất để đáp ứng nhu cầu con người. 2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA HỘ TRỒNG LÚA 2.2.1. Các yếu tố đầu vào 2.2.1.1. Điều kiện tự nhiên Trích theo nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Dung (2015), cho thấy ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên trong sản xuất nông nghiệp bao gồm đất đai, khí hậu, nguồn nước. Đất đai: giữ vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản xuất. Đất đai tham gia hầu hết vào các quá trình sản xuất của xã hội nhưng tùy thuộc vào từng ngành, lĩnh vực cụ thể, từng vị trí tọa lạc mà vai trò của đất đai có sự chênh lệch lớn về giá trị kinh tế cũng như điều kiện sản xuất kinh doanh. Nếu trong công nghiệp, thương mại, giao thông, đất đai là sơ sở, nền móng để xây dựng nhà xưởng, cửa hàng, mạng lưới đường giao thông… thì ngược lại trong nông nghiệp, đất đai tham gia với tư cách là yếu tố tích cực của sản xuất và là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được
  19. 8 Điểm cơ bản cần đánh giá mức độ thuận lợi hay khó khăn của đất đai là phải gắn với từng loại cây trồng cụ thể. Rất có thể một đặc điểm nào đó của đất đai là không phù hợp cho loại cây trồng này nhưng lại là thuận lợi cho loại cây trồng khác phát triển. Đồng thời cũng cần xem xét trong từng thời vụ cụ thể trong năm về ảnh hưởng của đất đai đối với sản xuất một loại cây trồng cụ thể. Khí hậu: nhiệt độ bình quân hàng năm, hàng tháng; nhiệt độ cao nhất, thấp nhất hàng năm, hàng tháng; lượng mưa hàng năm, hàng tháng, lượng mưa bình quân cao nhất, thấp nhất trong thời kỳ quan trắc; thời gian chiếu sáng, cường độ chiếu sáng; chế độ gió; những hiện tượng đặc biệt của khí hậu như biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn, sương muối, mưa đá, mưa trái mùa, tuyết rơi, sương mù v.v…đều phải được phân tích, đánh giá về mức độ ảnh hưởng của từng loại cây trồng cụ thể. Nguồn nước: trong lĩnh vực nông nghiệp, nước tưới được xem là yếu tố quan trọng. Việc tưới đúng phương pháp, kỹ thuật có tác dụng nâng cao năng suất cây trồng (Lê Ngọc Báu, 1999). Để xây dựng một chế độ nước tưới hợp lý cần tính toán đến yêu cầu sinh lý của cây, điều kiện khí hậu thời tiết, lượng mưa từng vùng, đặc điểm của đất v.v… 2.2.1.2. Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế - xã hội Mật độ dân cư, lao động ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu, sự phân bố, phát triển cây trồng, vật nuôi (là lực lượng lao động, tiêu thụ, quan trọng để phát triển nông nghiệp). Sở hữu ruộng đất: Nhiều, ít, lớn nhỏ anh hưởng đến đường lối phát triển, các hình thức tổ chức lãnh thổ để phát triển nông nghiệp. Tiến bộ khoa học kĩ thuật: Ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, sản lượng. Thị trường tiêu thụ: Ảnh hưởng đến giá cả, điều tiết sản xuất, hướng chuyên môn hóa.
  20. 9 2.2.1.3. Điều kiện kỹ thuật Cũng theo nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Dung (2015), các điều kiện kỹ thuật ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp bao gồm giống cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật canh tác, công nghệ, vốn, lao động và phân bón. Giống cây trồng, vật nuôi: Các loại giống cây, con có năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt cho phép tăng qui mô sản lượng hàng hoá. Các loại giống mới có sức kháng chịu dịch bệnh cao giúp ổn định năng suất cây trồng, vật nuôi; ổn định sản lượng sản phẩm hàng hoá. Kỹ thuật canh tác: Trình độ ứng dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến cũng góp phần làm tăng năng suất cây trồng. Hiện nước ta đã và đang đầu tư cho đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư các trung tâm nghiên cứu, hệ thống khuyến nông nên đã rút ngắn được thời gian chuyển tải kỹ thuật mới từ nơi nghiên cứu đến người nông dân. Công nghệ: Nghiên cứu, tham khảo các công trình ứng dụng khoa học công nghệ đi trước rút kinh nghiệm áp dụng phù hợp điều kiện kinh tế xã hội và tư nhiên của địa phương để sản xuất; công nghệ sau thu hoạch, bảo quản và chế biến sản phẩm được xem là đầu vào quan trọng làm thay đổi phương pháp sản xuất, tăng năng suất lao động. Ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất sẽ nâng cao quy mô sản lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm lao động, chi phí sản xuất thấp do đó sẽ gia tăng lợi nhuận và hiệu quả sản xuất. Vốn: vốn trong sản xuất nông nghiệp: vốn là nguồn lực hạn chế đối với các ngành kinh tế nói chung, nông nghiệp nói riêng. Vốn trong nông ngiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng đưa vào sản xuất nông nghiệp. Để phát triển một nền nông nghiệp bền vững, nhằm bảo đảm an toàn lương thực quốc gia, đa dạng hóa nông nghiệp thì vấn đề đầu tiên, mang tính quyết định là vốn. Vốn có vai trò quyết định đến việc hộ gia đình có khả năng tiếp tục đầu tư vào sản xuất cũng như các trang thiết bị phương tiện kỹ thuật hiện đại hỗ trợ cho sản xuất (Randrianarisoa và Minten, 2005). Lao động: nguồn lao động trong nông nghiệp bao gồm toàn bộ những người tham gia vào sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động trong nông nghiệp là
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2