intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tác động của đào tạo nguồn nhân lực đến thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Đến Tre

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

23
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu: Đánh giá tác động của chương trình đào tạo nguồn nhân lực đến thu nhập của người thụ hưởng trên địa bàn huyện Thạnh Phú; phân tích các nhân tố tác động đến khả năng tham gia chương trình đào tạo nguồn nhân lực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá tác động của đào tạo nguồn nhân lực đến thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Đến Tre

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN VĨNH PHÚ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh- Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN VĨNH PHÚ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Phạm Khánh Nam Thành phố Hồ Chí Minh - Năm2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “đánh giá tác động của đào tạo nguồn nhân lực đến thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre” là do tôi tự nghiên cứu và hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Khánh Nam. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn, thu thập và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Học viên thực hiện Trần Vĩnh Phú
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nổ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của Quý thầy cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong thời gian học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy Phạm Khánh Nam, người đã tận tình giúp đỡ, góp ý và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành đề tài. Cuối cùng, xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy Cô trong Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báo cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh. Đặc biệt, gửi lời cám ơn chân thành đến Thầy Nguyễn Quang, Khoa Kinh tế về những kiến thức trao đổi, giúp tôi hoàn thành đề tài này. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và khả năng của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp chân thành từ quý Thầy Cô và các bạn./.
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3 1.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................4 1.5. Kết cấu nghiên cứu ..............................................................................................5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................7 2.1. Lược khảo lý thuyết có liên quan ....................................................................7 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ..........................................................11 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................13 3.1. Khung phân tích .............................................................................................13 3.2. Mô hình hồi quy .............................................................................................14 3.3. Phương pháp kết nối điểm xu hướng .............................................................17 3.4. Chọn mẫu và thu thập số liệu .........................................................................18 3.5. Phương pháp phân tích xử lý số liệu..............................................................19 3.6. Các bước thực hiện nghiên cứu .....................................................................19
  6. CHƯƠNG 4: TỔNG QUAN ĐÀO TẠO NHÂN LỰC VÀ THU NHẬP TẠI HUYỆN THẠNH PHÚ ................................................................................................ 21 4.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................21 4.2. Điều kiện xã hội .............................................................................................22 4.3. Thực trạng nguồn nhân lực ............................................................................23 4.4. Chủ trương của Đảng và nhà nước về đào tạo nghề ......................................24 4.5. Thu nhập ........................................................................................................28 CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................29 5.1. Thống kê mô tả ..............................................................................................29 5.2. Kết quả hồi quy ..............................................................................................34 5.2.1. Kết quả hồi quy thu nhập, đào tạo và nghề nghiệp ..................................34 5.2.2. Kết quả hồi quy thu nhập và ngành nghề được đào tạo ...........................37 5.3. Phương pháp kết nối điểm xu hướng .............................................................40 5.4. Phỏng vấn chuyên gia, phỏng vấn nhóm, phỏng vấn sâu hộ gia đình ...........44 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH .............................................47 6.1. Kết luận ..........................................................................................................47 6.2. Gợi ý chính sách ............................................................................................49 6.3. Ưu điểm, hạn chế và hướng nghiên cứu mới của đề tài ................................ 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Ý nghĩa, đơn vị đo của các biến số trong mô hình........................................16 Bảng 5.1.1: Thống kê mô tả các biến số trong mô hình ................................................29 Bảng 5.1.2: Trình bày hệ số tương quan theo cặp của tất cả các biến số trong mô hình ............................................................................................................................... 32 Bảng 5.1.3: So sánh thống kê thu nhập trung bình trước và sau đào tạo ......................33 Bảng 5.3.1: Thống kê mô tả và xác suất tham gia đào tạo và không đào tạo ...............41 Bảng 5.3.2: Số quan sát giữa 02 nhóm có tham gia đào tạo và không đào tạo được đem ra so sánh ...............................................................................................................42
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Sơ đồ 1.1: Khung phân tích đề tài .................................................................................13 Sơ đồ 1.2: Quy trình phân tích đề tài .............................................................................20 Đồ thị 1.1: Thu nhập trung bình trước và sau đào tạo ...................................................33
  9. TÓM TẮT LUẬN VĂN Bài viết này đóng góp vào dòng nghiên cứu về vấn đề đào tạo và thu nhập, đánh giá sự tác động của đào tạo nguồn nhân lực tác động đến thu nhập của hộ gia đình. Kết quả khảo sát thu thập số liệu thống kê và phân tích mở rộng sử dụng phương pháp hồi quy tối thiểu (OLS), kết hợp với phương pháp đánh giá tác động kết nối điểm xu hướng (Propensity score matching) cho thấy bằng chứng về sự khác biệt trong thu nhập của hộ gia đình có tham gia và không có tham gia chương trình đào tạo nghề. Đề tài đi sâu vào phân tích sự tăng thu nhập giữa người được đào nghề và người không được đào tạo nghề, để có sự so sánh, đánh giá sự chênh lệch trong thu nhập do tác động bởi yếu tố đào tạo mang lại, trong đó có những ngành nghề đào tạo mang lại sự tăng thu nhập đáng kể, ngoài ra có những ngành đào tạo không mang lại hiệu quả. Bài viết đề xuất một số chính sách nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội.
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU Phần mở đầu trình bày bối cảnh cũng như tính cần thiết của đề tài, mục tiêu và đối tượng nghiên cứu, phương hướng, cách thức và các bước mà tác giả sẽ thực hiện để tìm ra kết quả và các kết luận về tác động của chính sách đào tạo nguồn nhân lực đến thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. 1.1. Đặt vấn đề Nguồn nhân lực là yếu tố cấu thành quan trọng nhất của lực lượng sản xuất xã hội, quyết định sự phát triển kinh tế xã hội. Đây là nguồn lực quan trọng để thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 mà Đại hội Đảng lần thứ XI đã thông qua. Tầm quan trọng này được Huyện ủy Thạnh Phú nêu trong Nghị quyết số 03-NQ/HU ngày 20 tháng 10 năm 2011 về “Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020”, xem đây là nhân tố quan trọng nhằm đẩy phát triển kinh tế của huyện. Thạnh Phú là một trong ba huyện biển của tỉnh Bến Tre, dân số đông (35.876 hộ, với 148.178 nhân khẩu), trình độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao. Qua kết quả bình nghị hộ nghèo cuối năm 2014, toàn huyện có 3.897 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 10,86%, hộ cận nghèo 2.566 hộ, chiếm tỷ lệ 7,15%; huyện có 08/18 xã được Chính phủ công nhận là bãi ngang ven biển đặc biệt khó khăn theo chương trình 135, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng của huyện còn nhiều hạn chế, do đó Trung ương, tỉnh tập trung đầu tư nhiều chương trình, chính sách..., trong đó việc đào tạo nguồn nhân lực được quan tâm hàng đầu để giải quyết vấn đề quan trọng sau: (1) “Chất lượng nguồn nhân lực của huyện còn nhiều hạn chế”; (2) “Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp còn cao. Lao động thiếu việc làm và không có việc làm còn nhiều. Tỷ lệ hộ nghèo cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp”; (3) “Thu nhập bình quân đầu người của huyện thấp”. Theo Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn” của Ủy ban nhân dân huyện Thạnh Phú thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của
  11. 2 Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, kế hoạch trung bình mỗi năm mở 30 lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề cho 900 lượt người, trong đó ưu tiên cho những hộ gia đình có thu nhập thấp (hộ nghèo) và hộ gia đình thuộc các xã bãi ngang ven biển. Kinh phí đào tạo khoảng 800 triệu đồng/năm; người được đào tạo sẽ được hỗ trợ 100% học phí, được cấp tiền ăn trong thời gian tham gia khóa học và được ưu tiên vay vốn để sản xuất. Đến nay, hiệu quả của chương trình đào tạo nguồn nhân lực vẫn là dấu hỏi lớn về mặc chính sách. Chương trình đào tạo có góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống của gia đình được đào tạo? Các yếu tố nào quyết định sự thành công của chương trình đào tạo? nghiên cứu cung cấp bằng chứng lượng hóa tác động của các chính sách của nhà nước đến cuộc sống của người dân sẽ đóng góp quan trọng trong việc xây dựng chiến lược, chính sách kinh tế xã hội. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của đào tạo nguồn nhân lực đến thu nhập của người được đào tạo nghề trên địa bàn huyện Thạnh Phú. Kết quả nghiên cứu sẽ cho thấy tính hiệu quả của chương trình đào tạo nguồn nhân lực, từ đó giúp các cơ quan nhà nước có bằng chứng khoa học để xây dựng các chương trình đẩy mạnh vốn nhân lực cho nền kinh tế một cách hiệu quả. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là đánh giá tác động của đào tạo nguồn nhân lực đến thu nhập của người thụ hưởng trên địa bàn huyện Thạnh Phú. - Với mục tiêu tổng quát trên, các mục tiêu cụ thể sau được đặt ra: + Đánh giá tác động của chương trình đào tạo nguồn nhân lực đến thu nhập của người thụ hưởng trên địa bàn huyện Thạnh Phú. + Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng tham gia chương trình đào tạo nguồn nhân lực. Câu hỏi nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của đào tạo nguồn nhân lực đến thu nhập của hộ gia đình và trả lời câu hỏi: Hiệu quả của chương
  12. 3 trình đào tạo, và người được tào tạo nghề thu nhập có tăng lên hay không, hay thu nhập tăng lên do những yếu tốt khác? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thu nhập của hộ gia đình được hưởng chính sách đào tạo nghề theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình, như sau khi được đào tạo nghề, tìm được việc làm và có thu nhập tăng lên từ chính nghề được đào tạo, so sánh thu nhập bình quân/tháng trước khi được học nghề (12 tháng trước) và thu nhập hiện tại; so sánh thu nhập giữa nhóm được đào tạo nghề và nhóm không được đào tạo nghề, tìm sự khác biệt trong thu nhập của hai nhóm nêu trên. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong phạm vi thời gian, không gian và nội dung như sau: (i) về thời gian: nghiên cứu tác động của chương trình đào tạo nguồn nhân lực từ năm 2012 và 2013 đến thu nhập của hộ gia đình; (ii) về không gian: Do hạn chế về mặc thời gian và nhân lực, nên phạm vi nghiên cứu giới hạn trên địa bàn huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Huyện Thạnh Phú có những đặc điểm phù hợp cho việc nghiên cứu và sự thuận tiện cho việc thu thập thông tin, tiến hành điều tra, do là huyện nghèo nhất tỉnh, tăng trưởng kinh tế chậm, qua đó sẽ giúp cho nghiên cứu có tính tổng quát cao hơn, ít bị thiên lệch, kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cao hơn, có thể suy rộng ra phạm vi toàn tỉnh Bến Tre; (iii) về nội dung: nghiên cứu tập trung vào các yếu tố cơ bản tác động đến thu nhập của hộ gia đình, bao gồm: các yếu tố liên quan đến đặc điểm cá nhân của người được đào tạo nghề như độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, đất sản xuất, tài sản, chi tiêu, tiết kiệm; ngoài ra còn các yếu tố như ngành nghề được đào tạo, số nhân khẩu trong hộ gia đình, bệnh tật, hộ gia đình có tham gia các tổ chức đoàn thể xã hội.
  13. 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở dữ liệu: Đề tài sử dụng nguồn dữ liệu chính là dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 180 hộ gia đình có thu nhập thấp trên địa bàn huyện, trong đó 50% hộ gia đình có tham gia và 50% hộ gia đình không tham gia vào chương trình đào tạo. Số liệu thứ cấp: Thu thập từ cục thống kê, các báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện Thạnh Phú. Phương pháp phân tích: Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp: - Để khảo sát tình hình thu nhập của hộ gia đình, tình hình kinh tế chung của huyện Thạnh Phú, nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả. - Để phân tích tác động của chương trình đào tạo nguồn nhân lực đến thu nhập, nghiên cứu sử dụng 2 phương pháp: Mô hình hồi quy và phương pháp kết nối điểm xu hướng. Mô hình hồi quy bình phương tối thiểu (OLS) có biến phụ thuộc là thu nhập (income) và biến độc lập là: + Hộ gia đình có tham gia hay không có tham gia vào chương trình đào tạo (training) + Học vấn (edu), + Giới tính (gender), + Tuổi (age), + Số nhân khẩu trong hộ (hhsize), + Đất sản xuất (land value), + Tài sản (property), + Chi tiêu (spending), + Tiết kiệm (saving),
  14. 5 + Ngành nghề được đào tạo (field), + Nghề nghiệp (occu). Phương pháp đánh giá tác động kết nối điểm xu hướng (Propensity score matching) cho phép tách biệt tác động của chương trình đào tạo lên thu nhập của hộ gia đình. -Để tìm hiểu các nhân tố giải thích tác động của chương trình đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính thông qua phỏng vấn chuyên gia, phỏng vấn nhóm và phỏng vấn sâu hộ gia đình nhằm tìm ra các yếu tố cụ thể nào của chương trình đào tạo có ảnh hưởng đến hành vi kinh tế của người thụ hưởng. 1.5. Kết cấu nghiên cứu Nhằm đạt được tính chặt chẽ trong việc trình bày, kết nối các nội dung giúp cho người đọc có thể tham khảo các vấn đề và kết quả của quá trình nghiên cứu, gồm 06 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu các nội dung tổng quát của đề tài, đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu cũng như giới thiệu sơ lược về phương pháp và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Chương này trình bày tổng quan về lược khảo các lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Chương này trình bày khung phân tích, mô hình hồi quy, chọn mẫu và thu thập số liệu, các bước thực hiện nghiên cứu: Chương 4: Tổng quan về chương trình đào tạo nhân lực và thu nhập tại huyện Thạnh Phú: Bằng phương pháp thống kê mô tả, sẽ đưa ra những đánh giá tổng quan về thực trạng chương trình đào tạo nhân lực và thu nhập của hộ gia đình thông qua phân tích các số liệu về dân số, lao động, thu nhập, giáo dục và việc làm trên địa bàn huyện. Qua đó, nghiên cứu chỉ ra tác động của đào tạo nhân lực và các yếu khác ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình.
  15. 6 Chương 5: Kết quả nghiên cứu: Kiểm chứng định lượng nhằm đánh giá tác động của đào tạo nguồn nhân lực đến thu nhập của hộ gia đình trên địa bàn huyện Thạnh Phú; cuối chương, tác giả một lần nữa đánh giá lại tác động của các yếu tố bằng kết quả hồi quy tương tác giữa các biến trong mô hình. Chương 6: Kết luận và gợi ý chính sách: Chương này sẽ tóm lược lại những kết quả quan trọng của đề tài và đặc biệt là mô hình nghiên cứu. Đồng thời, vận vụng những kết quả này vào các tình huống thực tế. Từ đó, có những kiến nghị chính sách. Ngoài ra, chương này còn đánh giá lại những điểm mới cũng như những hạn chế của đề tài để từ đó mở ra những hướng nghiên cứu tiếp theo.
  16. 7 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Lược khảo các lý thuyết có liên quan - Lý thuyết về vốn con người (Human capital) Theo Mincer (1974), Vốn con người cũng giống như vốn hữu hình, muốn có thì con người phải đầu tư tích lũy thông qua giáo dục rèn luyện trong lao động và thuộc về mỗi người, nó đem lại cho người sở hữu nó khoản thu nhập. Vốn con người là những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm tích lũy trong mỗi con người nhờ quá trình học tập, rèn luyện và lao động được thể hiện trong quá trình sử dụng trong sản xuất. Vốn con người cũng hao mòn và phải tốn chi phí để đầu tư hình thành và là nguồn vốn quan trọng nhất để phát triển của mỗi doanh nghiệp và quốc gia. - Lý thuyết về thu nhập Smith, A. (1766), quan niệm tiền lương là một phần thu nhập của công nhân làm thuê, là một phần của sản phẩm lao động. Ông ủng hộ việc trả tiền lương cao. Hai yếu tố quyết định đến mức tiền lương là cầu về lao động và giá cả trung bình của các tư liệu sinh hoạt, ông cũng phân biệt sự khác nhau giữa tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa. Ricardo, D. (1817), coi tiền lương là giá cả tự nhiên của hàng hoá lao động, là giá cả các tư liệu sinh hoạt nuôi sống người công nhân và gia đình anh ta. Theo ông tiền lương cao sẽ làm cho nhân khẩu tăng nhanh, đẫn đến thừa lao động, lại làm cho tiền lương hạ xuống, đời sống công nhân xấu đi, là kết quả của việc tăng dân số. - Các nhận định khác về đào tạo nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là sức lực, kỹ năng, tài năng và tri thức của những người trực tiếp tham gia hoặc có tiềm năng tham gia vào sản xuất ra sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ hữu ích; đào tạo là đầu tư vào con người dưới góc độ kinh tế. Afred Marshall
  17. 8 nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục như “sự đầu tư quốc gia” và theo quan điểm của ông “vốn giá trị nhất trong tất cả các loại vốn là vốn đầu tư con người”. Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước (Nguồn: Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI). -Vai trò của giáo dục và đào tạo trong chiến lược phát triển: Giai đoạn Đặc điểm của sản xuất Thách thức của nền Giáo dục, yêu cầu phát triển kinh tế kinh tế trọng điểm đào tạo 1. Thu Phí chăn nuôi, khu vực Nâng cao sản xuất, tạo Giáo dục cơ bản, kỹ nhập thấp, đô thị cung cấp ngành nguồn thu nhập. năng sinh kế, đào nền kinh tế dịch vụ và sản xuất. Chuyển đổi sang trồng tạo kinh doanh và tự cung tự cây công nghiệp, xây có những hình thức cấp dựng cơ sở hạ tầng. hỗ trợ nhất định, hỗ trợ học nghề truyền thống, tái tập trung giáo dục kỹ thuật và đào tạo nghề trên khu vực phi chính thức. 2. Thu Khai thác tài nguyên Tăng trưởng kinh tế Giáo dục cơ bản, nhập thấp- thiên nhiên, lao động rắp được xác định chủ yếu đào tạo kỹ năng
  18. 9 yếu tố thúc ráp và sản xuất. Giá trị bởi các yếu tố chính trình độ thấp, thay đẩy, tài gia tăng và sản xuất của sản xuất như: Nhà đổi tập hoán làm nguyên thấp. Khả năng cạnh xưởng, đất đai, hàng việc, các biện pháp tăng trưởng tranh chủ yếu là mức hóa và lao động đơn kiểm soát việc tăng lương và chi phí sản giản. Vai trò chính phủ lương. xuất thấp. Khu vực là cung cấp sự ổn định chính chiếm ưu thế. về kinh tế và chính trị. Nhạy cảm với sự thay Sử dụng hàng hóa và đổi của kinh tế thế giới, lao động đơn giản có giá cả hàng hóa, sự biến hiệu quả. động của tỷ giá hối đoái. 3. Thu tâp trung vào sản xuất và Thu hút đầu tư từ nước Giáo dục trung học, nhập trung xuất khẩu. Sản xuất hàng ngoài, nhập khẩu công dạy kỹ hơn giáo dục bình- định hóa và dịch vụ có giá trị nghệ thông qua việc nghề nghiệp và kỹ hướng đổi cao. Cạnh tranh chủ yếu cấp phép và kinh thuật, đặc biệt là kỹ mới tăng dựa vào sản xuất hiệu doanh. Liên kết nền thuật viên trung cấp. trưởng quả. Chất lượng tốt, kỹ kinh tế quốc gia với hệ Lao động phổ thông thuật đạt chuẩn. Sản xuất thống kinh tế toàn cầu. thông qua quá trình linh hoạt trở nên quan Ưu tiên của Chính phủ học tập đã trang bị trọng hơn. Nhưng kỹ là cải thiện cơ sở hạ và cập nhật những thuật và thiết kế chủ yếu tầng và sắp xếp cho kỹ năng. Nâng cao sẽ nhập khẩu. phép tích hợp với thị kỹ năng bao gồm trường toàn cầu. Tạo làm việc theo nhóm, điều kiện cho thị thông tin và giải trường lao động được quyết vấn đề. hoạt động linh hoạt. 4. Thu Đổi mới dịch vụ và sản Tăng tốc, đổi mới công Phát triển cao, nền
  19. 10 nhập cao- xuất. Vốn hiểu biết về nghệ, giáo dục đại học giáo dục cao hơn, tăng trưởng kinh tế cơ bản. Thế hệ và cải thiện thị trường đặc biệt trong kỹ theo định công nghệ mới. Khả vốn. Quản lý hệ thống, thuật chuyên môn, hướng đổi năng cạnh tranh chủ yếu hỗ trợ khởi động các tỷ lệ học xã hội cao, mới là chất xám, đối tượng doanh nghiệp công đặc biệt trong những này có khả năng thích nghệ cao. Thích ứng môn học cơ bản, nghi với công nghệ mới. và thương mại hóa các khu vực liên kết công nghệ mới. chương trình giáo dục cao hơn. Các công ty đầu tư mạnh cho giáo dục và đào tạo nhân lực cao hơn. (Nguồn: Chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội – năm 2013) Năng suất lao động: Khi có kỹ năng thì người lao động làm việc năng suất hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm, tạo ra nhiều thu nhập hơn trong một lượng thời gian và công sức nhất định. Điều này đúng đối với cả người làm công ăn lương và những người tự sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, khi người lao động có kỹ năng thì họ còn giúp cho người cùng làm việc củng có năng suất tốt hơn. Con người được xem là nguồn vốn có vai trò quyết định đáng kể trong tổng vốn đầu tư nền kinh tế. “Nguồn nhân lực trình độ cao có thể sử dụng máy móc thiết bị và nhà xưởng hiệu quả hơn, nâng cao tỷ lệ thu lợi nhuận trên vốn đầu tư”. Lao động và vốn là hai yếu tốt bổ trợ cho nhau, nếu việc đầu tư chưa đúng mức vào nguồn vốn con người sẽ làm giảm hiệu quả của vốn vật chất và do đó sẽ dẫn đến sự thiếu hụt về đầu tư vật chất sản xuất và làm giảm tăng trưởng kinh tế. (Nguồn: Chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội – năm 2013)
  20. 11 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan Trong vài thập kỷ qua, Trung Quốc liên tục tăng trưởng kinh tế với tốc độ hai con số, với dân số hơn 1,3 tỷ người, diện tích tự nhiên 9.597 km2, hiện đang là nền kinh tế thứ hai thế giới. Sau giải phóng năm 1949 Trung quốc thực hiện chính sách đầu tư mạnh cho giáo dục, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đã chứng minh một hướng đi đúng trong việc phát triển nguồn nhân lực để phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đó là tăng trưởng kinh tế gắn với giáo dục - đào tạo. Park và cộng sự (2004), Knight và Song (2003) khẳng định quan trọng rằng lợi tức tăng lên từ giáo dục ở Trung Quốc, Họ sử dụng dữ liệu từ năm 1988-2001 để chạy hồi quy ước tính phương trình về tiền lương và chứng minh một sự gia tăng lợi tức của người dân trong các đô thị ở Trung Quốc từ giáo dục. Năm 1998, tỉ lệ lợi tức cho giáo dục chỉ 4,0%; vào năm 2001, nó đã tăng lên 10%. Các nghiên cứu về nguồn nhân lực bắt đầu ở Hoa kỳ cuối năm 1950 đã mang lại kết quả quan trọng về tỷ lệ lợi tức để học, đào tạo trong công việc và các hoạt động đầu tư vốn con người khác. Jamison và van der Gaag (1987) và Byron và Manaloto (1990) đã sử dụng bộ dữ liệu thu thập thông tin từ 51.352 cá nhân và 10.258 hộ gia đình nông thôn và 31.827 cá nhân và 9.009 hộ gia đình ở thành thị của Trung Quốc, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ lợi nhuận mỗi năm để đi học ở Trung quốc (4,02% ở vùng nông thôn và 3,99% ở các đô thị), và cũng chỉ ra rằng tỷ lệ lợi nhuận để đi học cho người có thu nhập ở khu vực nông thôn cao hơn so với thành thị; tỷ lệ lợi nhuận để đi học cho phụ nữ cao hơn đáng kể đối với nam ở các đô thị. Theo Becker (1967), học được xem là một quyết định đầu tư tối ưu hóa. Giáo dục sẽ làm tăng năng suất của các cá nhân, và công nhân có tay nghề cao hơn sẽ được trả lương cao hơn, nếu thị trường lao động là hoàn hảo và lao động được trả lương theo giá trị biên của nó, nhận định này được Becker (1967) nghiên cứu ở 21 quốc gia OECD trong những năm từ 1991 đến 2005, qua kết quả chạy hồi quy, ông nhận định IRR (suất sinh lợi) tăng lên rõ rệt ở Ireland, Bồ Đào Nha và Canađa.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2