intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế đối ngoại: Biến động giá dầu mỏ thế giới hiện nay và hàm ý chính sách cho Việt Nam

Chia sẻ: Anh Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

42
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trên cơ sở phân tích thực trạng cũng như những tác động của biến động giá dầu mỏ thế giới hiện nay luận văn đề xuất một số khuyến nghị, hàm ý về chính sách của Việt Nam nhằm giảm bớt những ảnh hưởng bất lợi từ biến động giá dầu mỏ đến nền kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế đối ngoại: Biến động giá dầu mỏ thế giới hiện nay và hàm ý chính sách cho Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HẢ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ « TRẢN THI HAI YEN BIÊN ĐỘNG GIÁ DẦU MỎ THẾ GIÓI ■ HIỆN NAY VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO ■ VIỆT NAM ■ Chuyên ngành: Kinh thẻ thê giới và QHKTQT Mã số: 60 31 07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Đ ố i NGOẠI » • • NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TẠ KIM NGỌC Hà Nôi - 2(
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẨU.................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VÂN ĐỂ CHUNG VỂ THỊ TRƯỜNG DẦU MỎ THÊ GIỚI VÀ KINH NGHIỆM MỘT s ố NƯỚC Đ ố i PHÓ VỚI BIẾN ĐỘNG GIÁ DẨU M Ở .......................................................................................... 6 1.1. DẦU MỞ VÀ VAI TRÒ CÚA DẨU MỎ TRONG NEN k in h t ế QUỐC DÂN.......................................................................................................... 6 1.1.1. Khái lược chung về dầu m ỏ ..................................................................6 1.1.3. Vai trò của dầu mỏ trong nền kinh tế thế giới..................................12 1.2. THỊ TRƯỜNG DẨU MỞ THẾ GIỚI........................................................14 1.2.1. Khái luận chung về thị trường và thị trườngdầu mỏ.........................14 1.2.2. Cung dầu..............................................................................................17 1.2.3. Cầu dầu mỏ thế giới........................................................................... 18 1.2.4. Giá dầu.................................................................................................22 1.2.5. Vai trò điều tiết giá dầu của các quốc gia xuấtkhẩu dầu mỏ......... 23 1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT s ố NƯỚC CHÂU ÁTRONGVIỆC Đ ố i PHÓ VỚI Sự BIẾN ĐỘNG GIÁ DẨU MỎ THÊ GIỚI................................28 1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Q uốc............................................................28 1.3.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản.................................................................33 1.3.3 Bài học kinh nghiệm.......................................................................... 38 CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG BIÊN ĐỘNG GIÁ DAU MỞ THÊ GIỚI.40 2.1. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG GIÁ DẨU MÓ THẾ GIỚI........................... 40 2.1.1. Khủng hoảng dầu mỏ và sự biến động giá dầu mỏ thế giới từ năm 2002 đến nay.................................................................................................. 40 2.1.2. Động thái của sự biến động giá dầu mỏ thế giới............................47 2.2. NHỮNG NHÂN T ố DAN đ ế n s ự b iế n đ ộ n g g iá d ầ u m ỏ ........ 49 2.2.1. Cung - cầu mất cân đối trên thị trường dầu mỏ thế giới................ 49 2.2.2. Nhân tố địa chính trị...........................................................................55 2.2.3. Các nguồn năng lượng thay thế.........................................................56 2.2.4. Các nhân tố khác.................................................................................57
  3. 2.3. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỘNG GIÁ DẨU MỎ THẾ GIỚI .58 2.3.1. Những tác động vể mặt kinh tế......................................................... 58 2.3.2. Những tác động trong quan hệ quốc tế.............................................63 2.3.3. Những tác động vể chính trị và an ninh quốc gia............................ 69 2.4. Dự BÁO XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG GIÁ I)ẨU MỎ THẾ GIỚI......... 70 2.4.1. Dự báo về trữ lượng dầu mỏ thế giới............................................... 70 2.4.2. Xu hướng biến động giá dầu mỏ thế g iớ i........................................ 72 CHƯƠNG 3: BIÊN ĐỘNG GIÁ DẦU MỎ THẾ GIỚI TÁC ĐỘNG ĐẾN KINH TẾ VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CỦA VIỆT NAM......................... 79 3.1. TÁC ĐỘNG CỦA s ự BIẾN ĐỘNG GIÁ DẨU MỞ THẾ GIỚI ĐÈN VIỆT NAM.......................................................................................................80 3.1.1. Ảnh hưởng mạnh đến các ngành kinh tế mũi nhọn.........................80 3.1.2. Làm tăng giá các hàng hoá và dịch vụ............................................. 82 3.1.3. Giảm doanh thu và bội chi ngân sách...............................................83 3.1.4. Những tác động khác......................................................................... 84 3.2. MỘT SỐ GỢI Ý VỂ CHÍNH SÁCH CỦA VIỆT NAM NHÀM GIẢM BỚT NHỮN(Ỉ ẢNH HƯỞNG BẤT LỢI TỪ BIẾN ĐỘNG GIÁ DAU MỞ ĐẾN NÊN KINH TẾ........................................................................................85 3.2.1. Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên dầu mỏ.............. 86 3.2.2. Khuyến khích khai thác các nguồn năng lượng tái sinh và các nguồn năng lượng thiên nhiên thay thế.......................................................88 3.2.3. Giải pháp vể cơ chế, chính sách vĩ m ô ............................................ 90 3.2.4. Hoàn thiện cơ chế quán lý Tập đoàn Dầu khí Việt Nam................ 91 3.2.5. Các giải pháp về khoa học công nghệ và báo vệ môi trường......... 92 3.2.6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế ................................................................ 93 KẾT LUẬN......................................................................................................... 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................96
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN. APEC Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương APSP Giá dầu mỏ giao ngay trung bình ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CPI Chí số giá tiêu dùng FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài FED Cục Dự trữ liên bang Mỹ FTA Hiệp định thương mại tự do GDP Tổng san phám quốc nội GNP Tổng sán phẩm quốc dân IMF Quỹ tiền tệ quốc tế IEA Cư quan năng lượng quốc tế ODA Viện trự phát triển chính thức OECD Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế OPEC Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mó thế giới USD Đô la Mỹ WB Ngân hàng thế giới WTI Tiêu chuẩn đánh giá dầu mỏ vùng Bắc Mỹ
  5. DANH MỤC BANG BIËU Bảng 1.1: Cung dầu thế giới từ 2005 -2008......................................................... 18 Bảng 1.2: Nhu cầu dầu mỏ thế giới từ năm 2003 đến năm 2008....................... 19 Bảng 1.3: Nhu cầu dầu của các nước OECD và ngoài OECD...........................20 Bảng 1.4: Nhu cầu dầu mỏ của các khu vực trên thế g iớ i...................................21 Bảng 1.5: Cung dầu của OPEC từ 2004 đến nay.................................................25 Bàng 1.6: Sán lượng khai thác dầu thô của các quốc gia ngoài OPEC..............27 Bảng 1.7: Cung - cầu dầu của Trung Quốc từ 2004 đến 2008.........................32 Báng 2.1: Giá dầu mỏ trôn thị trường thế giới năm 2002................................. 42 Báng 2.2: Giá dầu mỏ trên thị trường thế giới năm 2003................................. 43 Bảng 2.3: Giá dầu mỏ trên thị trường thê giới năm 2004................................. 44 Bảng 2.4: Giá dầu mỏ trên thị trường thế giới năm 2005................................. 44 Bảng 2.5: Giá dầu mỏ trên thị trường thế giới năm 2006................................. 46 Bảng 2.6: Giá dầu mỏ trên thị trường thế giới năm 2007................................. 47 Báng 2.7: Sự thay đổi giá dầu hình quân hàng năm của OPEC.........................49 Báng 2.8: Công suất sản xuất dầu cùa các nước thành viên OPEC.................. 52 Bảng 2.9: Nhu cầu dầu mỏ thế giới tăng nhanh..................................................53 Bảng 2.10: Giá dầu của “giỏ OPEC” từ năm 2002 đến n a y ..............................72 Báns 3.1: Sản lượng xuất nhập khẩu dầu thô và xăng d ầu ................................79 Báng 3.2: Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chủ y ếu .............................. 81 Bàng 3.3: Sán lượng khai thác dầu và khí của Việt Nam................................... 86
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính câp thiết của đề tài Mặc dù sự phút triển của kinh tế thế giới trong những thập ký đầu của thế ký 21 được dự báo là khá lạc quan, kinh tế thế giới phát triển theo chiều hướng phục hồi tăng trưởng, song không phải không có những vấn đề tồn tại trong nển kinh tế thế giới. Các chuyên gia kinh tế của Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD)... xem đó là những thách thức đáng lo ngại và “quá tải” của nền kinh tế thế giới. Một trong những thách thức đó là nguồn tài nguyên toàn cầu và an ninh năng lượng thế giới đang cạn kiệt dần đặc biệt là dầu mò. Dầu mỏ đã và đang là tài nguyên vô giá đối với nền kinh tế và an ninh của tất cả các quốc gia trên thế giới và có tác động trực tiếp đến tất cả các lĩnh vực của dời sống kinh tế, an ninh quốc phòng, chính trị xã hội. Cũng như các hàng hoá khác, giá dầu mỏ là một trong những biến số quan trọng của nền kinh tế. Giá dầu mỏ biến động bất thường sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tăng trưởng kinh tế và đe doạ phá vỡ cân đối vĩ mô. Mọi biến động về giá dầu mò trên thị trường thế giới đểu có thể làm thay đổi cục diện kinh tế, chính trị an ninh xã hội toàn cầu là điều mà không ai có thể phú nhận. Vậy, liệu trong tương lai gần sức mạnh của dầu mỏ có thể bị giảm bớt không? Câu trả lời mà Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA) đưa ra là hoàn toàn “không”! Báo cáo mang tên “Triển vọng năng lượng thế giới” do IEA vừa công bố tháng 3/2007 cho rằng, trong vòng 30 năm tới, nhu cầu năng lưựng trên toàn thế giới sẽ tăng 60%, trong đó các nguồn nhiên liệu hình thành từ xác động thực vật phân huỷ từ thời xa xưa như dầu mỏ sẽ chiếm tới 85%. Như vậy dầu mỏ vẫn là nguồn năng lượng chủ yếu không thể thiếu được. Tuy nhiên nsuồn tài nguyên quý báu mà thiên nhiên ban tặng cho con người lại có hạn
  7. 2 và đang cạn kiệt dần. Thế giới đã và đang tiếp lục phải đối mặt với sự bấp bênh và biến động của giá dầu mỏ trên thị trường thế giới. Sự biến động về giá dầu mỏ thế giới theo hướng tăng cao gây không ít tác động bất lợi cho nền kinh tế thế giới nói chung, kinh tế các quốc gia khu vực nói riêng, trong đó có Việt Nam. Nghiên cứu về dầu mỏ và sự biến động của giá dầu mỏ trên thị trường dầu mỏ thế giới đế có những đối sách ứng phó nhằm giảm bớt những tác động từ sự biến động của giá dầu mỏ tới nền kinh tế là việc đã và đang được các quốc gia, các tổ chức và các nhà kinh tế đặc biệt quan tâm. Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu đề tài "Biến động giá dầu mó thế iỊÌỚi lìiện nay và hàm Vchính sách cho Việt Nam ” là hết sức cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, đặc biệt trong việc hoạch định một chính sách an ninh năng lượng quốc gia trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu biến động giá dầu mỏ thế giới hiện nay và tác động của nó đến nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang là vấn đề được các nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm sâu sắc. Trên thế giới có rất nhiều những báo cáo, đề tài khoa học đi sâu về nghiên cứu sự hiến dộng của giá dầu mỏ, đặc hiệt là sự tăng giá dầu mỏ. Điển hình là các háo cáo thường kỳ của Cơ quan Nãng lượng Quốc tế (IEA), các báo cáo của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) hay các đề tài nghiên cứu của Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ thế giới (OPEC) và các Báo cáo của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) cũng như Ngân hàng thế giới (WB). Hiện tại ở Việt Nam PGS.TS. Tạ Kim Ngọc chủ nhiệm một đề tài nghiên cứu cấp bộ mang tên “Vân dề dầu mỏ thế giới hiện nay - thực trạng, dự báo và phản ứng chính sách của các nước lớn Để tài đề cập đến thị trường dầu mỏ thế giới và tầm quan trọng cúa dầu mỏ với vấn đề an ninh nàng lượng quốc gia. Từ đó để cập đến vấn đề an ninh năng lượng quốc gia của một số nước có nền kinh tế phát triển và phản ứng chính
  8. 3 sách đối với thị trường dầu mỏ thế giới hiện nay. Giáo sư tiến sỹ kinh tế Bùi Văn Đạo - Chú tịch tập đoàn GustoMSC - Mỹ có bài nghiên cứu: "Cơn sốt nâng lượng 2005 - thật hay ảo, năng lượng và sự phát triển của Việt Nam ” tại Hội thảo hò năm 2005 ở thành phố Đà Náng, hay bài nghiên cứu của tác giả II Houng Lee tại hội thảo tại Viện nghiên cứu Thị trường và Giá cả ngày 21/10/2005 với tựa đề: “Tác động của giá dầu tăng đến Việt Nam và phản hồi chính sách Các báo cáo này thiên về mô tả tác động của sự tăng giá xăng dầu đến thị trường và nén kinh tế Việt Nam, mà chưa bao quát được toàn diện sự hiến động của giá dầu mỏ thế giới cũng như cũng tác động của nó tới nền kinh tế toàn cầu. Báo cáo cũng mới chí dừng lại ở việc đề xuất một số ý kiến nhằm hình ổn về giá xăng dầu trong nội bộ nền kinh tế Việt Nam mà chưa chỉ ra được những giải pháp toàn diện để đảm bảo vấn đề an ninh năng lượng dđu mỏ từ đó có những chính sách phù hợp nhằm làm giảm những ảnh hưởng bất lợi từ sự biến động của giá dầu mỏ đến nền kinh tế. Tạp chí Phát triển kinh tế của Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh số tháng 1 và 2 năm 2006 có đăng bài nghiên cứu của Thạc sỹ Nguyễn Tấn Vạng với tựa đề: “Viễn cảnh klian hiểm dấu mó ảnh hưởng đến quan hệ kinh tế quốc tế ”. Bài nghiên cứu này trình bày tổng quan trữ lượng dầu mỏ thế giới và sự cạn kiệt dẩn của nguồn tài nguyên quý giá này và các mối quan hệ kinh tế chính trị quốc tế của các quốc gia chịu nhiều ảnh hưởng của nguồn tài nguyên dầu mỏ. Liên quan nhiều đến nguồn năng lượng dầu mỏ và giá dầu mỏ còn rất nhiều bài viết, bài nghiên cứu như “Dầu mỏ, xung đột và kinh tế thế giới” và “Xu hướng tài nguyên toàn cầu và an lỉinli thế giới" của PGS.TS. Kim Ngọc đăng trên tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới số 3 và số 6 năm 2003 và 2004; bài viết “The monster in the closet? The oil price shock and the South East Asian Economy " của tác giả Katie Dean đăng trên Tạp chí Khoa học Kinh tế - Luật Đại học Quốc gia Hà Nội số 3, 2006. Hoặc các bài nghiên cứu trao đổi về dầu mỏ và những tác động của tăng giá dầu mỏ đến tình hình kinh tế, chính trị...
  9. 4 Ngoài ra còn rất nhiều bài viết được đăng trên các báo và tạp chí chuyên ngành chủ yếu nói về sự biến động vé giá xăng dầu và ứng xử trong việc điêu tiết các chính sách của Nhà nước trong ngấn hạn. Tuy nhiên ở Việt Nam cho đến nay việc nghiên cứu biến động giá dầu mỏ thế giới và những tác động của nó một cách toàn diện nhằm đề xuất những giải pháp để giảm bớt những ảnh hương bất lợi của nó còn rất hạn chế. Hơn nữa sự kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO và lộ trình thực thi các quy định của WTO đang là vấn đề hoàn toàn mới mẻ đặt ra rất nhiều vấn đề để các doanh nghiệp Việt Nam phải quan tâm. Chính vì vậy, việc nghiên cứu: “Biến dộng giá dầu mó thê giới hiện nay vù hàm Vcliinli sách cho Việt Nam ” có ý nghĩa hết sức quan trọng và là một hướng nghiên cứu mới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích thực trạng cũng như những tác động của biến động giá dầu mỏ thế giới hiện nay luận văn đề xuất một số khuyến nghị, hàm ý về chính sách của Việt Nam nhằm giảm bớt những ảnh hướng bất lợi từ biến động giá dầu mỏ đến nền kinh tế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá những vấn để chuno nhất về dầu mỏ và thị trường dầu mỏ thế giới. - Phân tích đánh giá thực trạng và những tác động của biến động giá dầu mó thế giới hiện nay tới nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. - Đê xuất một số khuvến nghị, hàm ý vể chính sách của Việt Nam nhằm giảm bớt những ảnh hưởng bất lợi từ biến động giá dầu mỏ đến nền kinh tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đỏi tượng nghiên cứu: Sự hiến động của giá dầu mỏ thế giới. Phạm vi nghicn cứu: Luận văn nghiên cứu sự biến động của giá dầu mỏ thế giới từ năm 2002 đến nay - đây là khoảng thời gian giá dầu mó thế giới bắt
  10. 5 đầu một chu kỳ biến động mới rất phức tạp theo xu hướng ngày càng tăng cao, đặc hiệt trong đó năm 2003 là thời điểm Mỹ tấn công Irắc và giá dầu mỏ thê giới bắt đầu gia tăng mạnh. 5. Phưưng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đê phân tích sự hình thành và phát triển thị trường dầu mỏ thế giới. Bên cạnh đó, phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải quy nạp được sử dụng nhằm lùm nổi bật thực trạng và ảnh hưởng của giá dầu mỏ thế giới đến nền kinh tế thế giới hiện nay. Đồng thời, luận văn sử dụng phương pháp thống kê như là một công cụ phân tích số liệu để minh chứng cho các vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra luận văn cũng còn sử dụng phương pháp chuyên gia tức là tham khảo các ý kiến đánh giá của các chuyên gia kinh tế, đặc biệt là các chuycn gia về lĩnh vực dầu mỏ và thị trường dầu mỏ... 6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn Phân tích và làm rõ thực trạng và những tác động về biến động giá dầu mỏ thê giới, những nhân tố ánh hưởng đến giá dầu mỏ thế giới, dự báo giá dầu mỏ thế giới trong thời gian tới. Đề xuất một số khuyến nghị, hàm ý chính sách của Việt Nam nhằm giảm hớt những ảnh hưởng bất ]ợi từ biến động giá dầu mỏ đến nền kinh tế. 7. Bô cục của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn để chung vể thị trường dầu mỏ thế giới và kinh nghiệm một số nước đối phó với biến động giá dầu mỏ. Chương 2: Thực trạng biến động giá dầu mỏ thế giới. Chương 3: Biến động giá dầu mỏ thế giới tác động đến kinh tế và hàm ý chính sách của Việt Nam.
  11. 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VÂN ĐỂ CHƯNG VỂ THỊ TRƯỜNG DẦU MỎ THẾ GIỚI VÀ KINH NGHIỆM MỘT s ố NƯỚC Đ ố i PHÓ VỚI BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU MỎ 1.1. DẦU MỞ VÀ VAI TRÒ CỦA DẦU MỎ TRONG NỂN k in h t ế q u ố c dân 1.1.1. Khái lược chung về dầu IĨ1Ỏ *Dầu mỏ, hay còn gọi là dầu thô, dầu lửa, vàng đen (tiếng Anh: petroleum hay crude oil; gốc tiếng Hy Lạp: petra-đá và elaion-dầu; hay tiếng La-tinh: oleum-dầu). Dầu mò là hỗn hợp tự nhiên của các hyđrôcacbon phần lớn thuộc gốc alkane, có phân tử lượng khác nhau và một số hợp chất hữu cơ phức tạp khác. Dầu mỏ tổn tại ở dạng chất lỏng, sánh màu từ nâu hoặc ngả lục, có trọng lượng riêng vào khoảng từ 0,8 đến 0,9. Dầu mỏ có nhiệt độ sôi từ 30°c đến 500°c và có mùi rất đặc trưng. Hiện nay dầu mỏ chủ yếu dùng để sản xuất dầu hoá, diesel và xăng nhiên liệu. Ngoài ra dầu mỏ cũng là nguồn nguyên liệu chủ yếu dùng để sản xuất ra các sản phẩm của ngành hoá dầu như dung môi, phân bón hoá học, nhựa, thuốc trừ sâu, nhựa đường... Khoảng 88% sản lượng dầu mỏ khai thác được dùng đê sán xuất năng lượng là các chế phẩm của dầu mỏ và 12% còn lại phục vụ các công trình hoá dầu. Dầu mỏ được tích tụ trong lòng đất thành những bồn chứa khổng lồ. Đó là những vùng đá xốp có khả năng thấm dầu vào các lỗ xốp của mình và được chắn bởi các tảng đá không thấm dầu gọi là các “bẫy dầu”. Trong “bẫy dầu” có khí hyđrôcacbon ở trên, tiếp đó đến dầu mỏ và nước. Một hay nhiều “ bẫy dầu” tập trung trong một vùng được gọi là các mỏ dầu. Thế giới tồn tại các mỏ
  12. 7 dầu lớn ờ các vùng Trung cận Đông thuộc Châu Á - Thái Bình Dương, Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Phi. Các mỏ dầu có trữ lượng lớn như các mỏ dầu của Ả Rập - Xê Út, I-ran, I-rắc hay Cô-oét...Việt Nam có các mỏ dầu có trữ lượng khai thác lớn hiện nay là Bạch Hổ, Đại Hùng, Sư Tử Đen, Rồng Đôi, mỏ Ru bi, mỏ Lan Tây, mỏ Lan Đỏ, mỏ PM-3 ... * Dầu khí là tên gọi của ngành công nghiệp thâm dò và khai thác dầu mỏ và khí đốt. Khi khai thác dầu mỏ bao giờ người ta cũng thu được hai phần: dầu thô và hỗn hợp khí. Hổn hợp khí đó còn được gọi là khí thiên nhiên hay khí đồng hành (tên tiếng Anh: associated gas) là khí tự nhiên được tìm thấy cùng dầu thô, có thê ừ dạng hoà lẫn với dầu thô hay tạo thành không gian phía trên lớp dầu thô trong mỏ dầu. Khí đồng hành khi được tách khỏi dầu thô là hỗn hợp chú yếu gồm: ètan, propan, butan và pentan. Ngoài ra còn một số tạp chất và khí độc không mong muốn khác. Trước đây khí đồng hành thường bị đốt bỏ ngay tại giàn khai thác. Những ngọn lửa rực sáng trôn các giàn khoan trong đêm đã lừng là biểu tượng và niêm tự hào của ngành công nghiệp dầu khí. Ngày nay với tiến bộ của khoa học và công nghệ, khí đồng hành được tận thu triệt để và vận chuyển vào bờ thông qua mạng lưới đường ống dẫn khí rộng lớn, khí đồng hành đã trứ thành một nguồn nguyên liệu để sản xuất khí hoá lỏng mang lại hiệu quá kinh tế cao. * Nguồn gốc của dấu mỏ Hiện nay có nhiều lý thuyết giải thích nguồn gốc và quá trình hình thành của dầu mỏ, nhưng có một số giải thích sau được coi là cơ bản nhất: Theo lý thuyết tổng hợp sinh học được nhiều nhà khoa học đồng ý thì dầu mó phát sinh từ những xác chết của các sinh vật ở đáy biển, hay từ các thực vật bị chôn vùi trong đất. Khi thiếu ôxy bị đè ncn dưới áp suất và ở nhiệt độ cao các chất hữu cơ trong các sinh vật này được chuyển hoá thành các hợp chất tạo nên dầu. Dầu tích tụ trong các lớp đá xốp, do nhẹ hơn nước nên dầu di
  13. 8 chuyển dan lên trên cho đến khi gặp phải các lớp đất đá không thám thấu thì tích tụ lại ở đấy và tạo thành một mỏ dầu. Cuối thế ký thứ 19 nhà hoá học Người Nga Dimitriy Ivanovich Mendeleev đã đưa ra lý thuyết vô cơ giải thích sự hình thành của dầu mỏ. Theo lý thuyết này dầu mỏ phát sinh từ phản ứng hoá học giữa cacbua kim loai với nước tại nhiệt độ cao ở sâu trong lòng trái đất tạo thành các hiđrồcacbon và sau đó bị đẩy lên trên. Các vi sinh vật sống trong lòng đất qua hàng tỷ năm chuyển chúng thành các hỗn hợp hiđrôcacbon khác nhau. Lý thuyết này là một de tài gây nhiều tranh cãi trong giới khoa học, tạo thành trường phái Nga - Ukraina trong việc giải thích nguồn gốc dầu mỏ. Lý thuyết thứ ba VC nguồn gốc của dầu mỏ, được giải thích trong nguyệt san khoa học Scientific American vào năm 2003 cho rằng các hợp chất hiđrôcacbon được tạo ra bởi những phản ứng hạt nhân trong lòng Trái đất. Căn cứ vào tính chất lý hoá học của dầu mỏ thì có thể nói nguồn gốc của dầu mỏ xuất phát từ nguồn gốc vô cơ và nguồn gốc hữu cơ. Giải thích về nguồn gốc vô cơ của dầu mỏ diễn ra theo quá trình: Các cacbua kim loại tác dụng trực tiếp với nước tạo thành cácbon của dầu mỏ. Cácbon này tác dụng với hyđrỏ tạo thành cácbuahyđrô. Qua các thí nghiệm người ta thấy rằng nguồn gốc vô cơ của dầu mò phải có điều kiện rất khắc nghiệt và phán ứng diễn ra chậm. - Nguồn gốc hữu cơ của dầu mỏ trải qua bốn giai đoạn: tích đọng, biến đổi thành các hyđrôcacbon, di chuyên tới các mỏ dầu, biến đổi trong mỏ dầu. * Phương pháp thăm dò và khai thác dầu mỏ Dầu mỏ hiện nay được thăm dò bằng hình thức khoan thăm dò thông qua ba phương pháp chủ yếu sau: thăm dò địa vật lý, thăm dò địa hoá học, thăm dò điện hoá.
  14. 9 Các hoạt động khai thác dầu mỏ: - Khai thác dầu mỏ tự phun: Với nhữnu mỏ dầu mới được phát hiện, trữ lượng lớn, với áp suất địa tầng đủ lớn, dầu mỏ sẽ tự phun ra khỏi mỏ dầu. - Khai thác dầu mỏ dưới hình thức nén khí hoặc nước. Đây là giai đoạn tiếp theo khai thác dầu mỏ tự phun. Khi mỏ dầu không thể tự phun được nữa người ta sử dụng việc nén khí hoặc nước dưới áp suất lớn vào mỏ dầu để đẩy dầu ra khỏi mỏ dầu. - Khai thác dầu mỏ dưới hình thức đẩy bằng máy bơm. Nếu mỏ dầu nằm quá sâu dưới lòng thềm lục địa, không thế sử dụng việc ncn khí hoặc nước để khai thác vì tổn thất áp suất dọc theo giếng dầu quá lớn người ta phải dặt máy bơm ở ngay đáy giếng đê đẩy dầu lên. * Phân loại và tiêu chuẩn tính giá của dầu mỏ trên thị trường thê giới: Thị trường dầu mỏ thế giới phân loại giá dầu thô theo khu vực mà dầu được khai thác (ví dụ dầu thô vùng Bắc Mỹ, dầu thô vùng Trung Đông, Bien Bắc, Châu Âu, Châu Á- Thái Bình Dưưng và Châu Phi), theo tỷ trọng và độ nhớt tương đối của dầu (“nhẹ”; “trung bình” hay “nặng”). Ngoài ra người ta còn gọi nó là “ngọt” nếu nó chứa ít lưu huỳnh, hoặc là “chua” nếu nó chứa đáng ké hùm lượng lưu huỳnh và phải mất nhiều công đoạn hơn để có thể sản xuất nó ra các chế phám đảm báo các thông số theo tiêu chuẩn hiện hành. Khi trao đổi trên thị trường dầu mỏ thế giới người ta thường dùng đơn vị tính của dầu mỏ là “Thùng”. Thùng (barrel) là đơn vị đo thể tích của hệ đo lường Anh và hệ đo lường Mỹ. Thùng thường được dùng để đo các chất lỏng như dầu thô, bia... Cứ 7,5 Ihùng là 1 tấn dầu thô. Một thùng dầu thô tương đương với 158,987 lít. Hiện tại có những tiêu chuẩn chính (hay các loại giá cơ bán) trên thị trường dáu mỏ thế giới hiện nay là:
  15. 10 - Hỏn hợp Brent, hao gồm 15 loại dầu mỏ từ các mỏ dầu thuộc hệ thống mỏ Brent và Ninian trong khu vực lòng chảo Đông Shetland trên Bien Bắc. Dầu mỏ sản xuất ở Châu Âu, Châu Phi và dầu mỏ khai thác ở phía Tây Trung Cận Đông được đánh giá theo giá của loại dầu này, nó tạo thành một chuẩn (benchmark) đánh giá dầu. - WTI (West Texas Intermediate) là chuẩn đê áp dụng cho dầu mỏ vùng Bắc Mỹ. - Duhai là chuẩn được sử dụng cho dầu mỏ khu vực Châu Á-Thái Bình Dương. - Tapis (từ Malaysia) dược sử dụng làm tham chiếu cho dầu mỏ nhẹ của vùng Viễn Đông. - Minas (từ Indonesia) được sử dụng làm tham chiếu cho dầu mỏ nặng của vùng Viễn Đỏng. - Giỏ OPEC (Giá dầu chung của giỏ dầu OPEC - Tổ chức các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ thế giới) bao gồm giá dầu của 11 thành viên: Arab Linght Ả rập-Xê út. Bonny Light Nigeria, Basra Light Iraq, BCF 17 Venezuela, Es Sider Libya, IranHeavy IslamicRepublic of Iran, Kuwait Export Kuwait, Minas Indonesia, Murban UAE, Qatar Marine Qatar, Saharan Blend Algierie. OPEC cố gắng giữ giá của giỏ OPEC ớ giữa các giới hạn trcn và dưới, bằng cách tăng hoặc giảm sản xuất. Điều này rất quan trọng trong phân tích thị trường. Giỏ OPEC, hao gồm hỗn hợp của dầu thô nặng và nhẹ là nặng hơn cả Brent và WTI. 1.1.2. Đặc điểm cư bán của dầu inỏ và các chế phẩm từ dầu mỏ 1.1.2.1. Đặc điểm của dầu mỏ Mỗi sản phám của dầu mỏ có một số đặc điểm riêng tuy nhiên nhìn chung chúng có một số đặc điểm nổi bật như sau:
  16. 11 * Có khối lượng riêng nhẹ hơn nước (khối lượng riêng của các sản phẩm từ dầu mỏ nhẹ hơn 1). * Rất dễ cháy hay nói cách khác chúng có khá năng bắt lửa rất cao. * Khi bị đốt cháy toả ra nhiệt lượng lớn. Đặc điểm này của dầu mỏ là một trong những ứng dụng quan trọng nhất của dầu mỏ trong cuộc sống. * Tính bay hơi cao hơn nhiều chất lỏng khác do chúng có khối lượng riêng nhẹ. Đây là một đặc tính rất quan trọng của dầu mỏ đổ áp dụng trong công nghiệp và là điểm chú ý khi bảo quản các sản phấm của dầu mỏ. * Tính ổn định lý, hoá học: dầu mó có tính ổn định lý, hoá học trong một thời gian nhất định. * Một đặc điểm rất đặc thù của các các sản phẩm của dầu mỏ là chúng có tính độc hại. Tính độc hại của dầu mỏ chủ yếu do một số thành phán hoá học của chúng gây ra. Một số trong những nguyên tô hoá học có trong dầu mỏ dề gây độc hại nhất là chì và lưu huỳnh. 1.1.2.2. Các chế phẩm của dầu mỏ Do thành phần của dầu mỏ là hỗn hợp của các hyđrôcacbon nên ngành công nghiệp hoá dầu đã sử dụng phương pháp chưng cất phân đoạn để thu các chế phám của dầu mỏ phục vụ nền kinh tế. Các sản phám chính thu được từ việc lọc dầu (hay còn gọi là các chê phẩm của dầu mỏ) hao gồm: Xăng các loại, diesel, dầu hoả, dầu mazut, các loại dầu bôi trơn, hắc ín, nhựa đường.v.v. Các sán phẩm thu được từ giai đoạn đầu của quá trình chưng cất trực tiếp dầu mỏ (chưng cất và lấy dải độ sôi từ 35oC cho đến 350oC) người ta gọi các thành phẩm ihu được là các loại nhiên liệu (hay còn gọi là sản phẩm trắng) bao gồm các loại xăng, keroxyl và gazoil (diesel). Phần còn lại của quá trình chưng cất trực tiếp là phần cặn hay các sản phẩm đen chiếm khoáng 51%. Chúng được tiếp tục dưa vào sản xuất đáu đốt lò, các loại dầu bôi trơn và hắc ín (hay còn gọi là các apsphan mà ta quen gọi là nhựa đường).
  17. 12 1.1.3. Vai trò của dáu mỏ trong nén kinh tè thế giới ỉ . 1.3.1. Dầu mỏ là mặt hàng xuất kháu chiên lược của một số quốc gia có nguồn tài nguyên dấu mỏ Không còn nghi ngờ gì nữa về vai trò vô cùng quan trọng của các sản phẩm được chế biến từ dầu mỏ đối với nền kinh tế thố giới. Từ khi xã hội loài người phát hiện ra dầu mỏ và khai thác dầu mỏ để sứ dụng thì dầu mỏ đã khẳng định vai trò của nó trong nén kinh tế của mỗi quốc gia. Các nước được thiên nhiên ưu ái cho trữ lượng lớn nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt này đã trở nên vô cùng giầu có nhờ xuất khẩu dầu mỏ như các nước thuộc tổ chức xuất khẩu dầu mỏ thế giới (OPEC), Nga, Bra-xin, Na uy.v.v. Với các nước này giá trị kim ngạch xuất khẩu của dầu thò khai thác được chiếm tý lệ quan trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của mỗi quốc gia và dầu mỏ đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chiến lược của các quốc gia có tài nguyên dầu mỏ. Hiện tại Nga đang có tới 13% tổng trữ lượng dầu mỏ thế giới đã được phát hiện và khai thác. Tổ hợp nhiên liệu và nãng lượng của Nga là một trong những tổ hợp quan trọng nhất và phát triển nhanh nhất trong nền kinh tế Nga, chiếm khoáng 1/4 GDP, 1/3 sản lượng công nghiệp và 1/2 nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia. Angola hiện là nước xuất khẩu dầu mò lớn thứ hai của Châu Phi, năm 2002 - sau hai mươi bảy năm nội chiến kết thúc - Angola đã bắt đầu tập trung sản xuất nguồn tài nguyên thiên nhiên dẩu mỏ, lượng khai thác tăng 25% mỗi năm. Dầu mỏ chiếm tới 90% kim ngạch xuất khẩu của Angola, doanh Ihu năm 2005 về dầu mỏ của Angola là 10 tỷ USD, và sẽ tiếp tục tăng cho đến năm 2011, khi các mỏ dầu đã hoạt động hết công suất. 1.1.3.2. Các chê phẩm từ dầu mỏ là nguồn nguyên liệu thiết yếu của nhiều ngành kinh té quan trọng. Xăng dầu (Xăng các loại, nhiên liệu phán lực, diesel, dầu hoả, dầu đốt lò, dầu bôi trơn...) là các sản phẩm đã được chế biến từ dầu mỏ đã trở thành một
  18. 13 trong những nguycn liệu quan trọng nhất trong xã hội hiện đại, là nguyên nhiên liệu đầu vào của hầu hết các ngành kinh tế. Xăng dầu dùng để sản xuất và cũng là nhiên liệu của tất cả các phương tiện giao thông vận tải. Hơn nữa xãng dầu được sử dụng trong ngành công nghiệp nhựa để sản xuất các chất dco (plastic) và nhiều sàn phẩm khác. Một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của một ngành kinh tế là có được nguồn nguvên liệu đầu vào rẻ từ đó hạ giá thành sản phẩm. Xăng dầu được sử dụng nhiều nhất trong các ngành như giao thông vận tải, điện, thuý tinh, luyện thép... Ví dụ như trong ngành giao thông vận tải, giá cước vận tải được kết cấu từ giá thành và lãi hợp lý của ngành vận tải. Một trong những kết cấu giá thành vận tải là nhiên liệu. Nhiên liệu trong giá thành hiện nay chiếm tỷ lệ từ 35 - 40 % có nghĩa là 35% đối với dường dài và 40% đối với dường ngắn. Tiếp theo là ngành sản xuất gốm, thuý tinh sử dụng nhiều chế phẩm của dầu mỏ. Quy trình công nghệ sản xuất của những ngành này đều có một điểm chung, đó là phái sử dụng dầu đốt. Đối với ngành thép dầu được sử dụng nhiều để nung nóng phôi thép trước khi đưa vào khàu cán đe sản xuất ra thành phẩm. Với ngành thcp việc sử dụng xăng dầu còn nghiêm trọng hơn và khó có thổ thay thế bằng các sán phẩm khác. Với các ngành dệt may hay giầy dcp thì tưởng như không liên quan tới xăng dầu thì hoàn toàn ngược lại. Xăng dầu không chỉ là nhiên liệu mà còn là chế phẩm của ngành dệt may và giầy dép. Ị. 1.3.3. Là nguồn nguyên liệu tái chê biến. Xăng dầu không những là nguyên liệu đầu vào quan trọng của hầu hết các ngành kinh tế mà còn là nguồn nguyên liệu tái chế biến ra một số sản phẩm khác. Dầu hoả một thành phẩm của dầu mỏ là nguồn nguyên liệu không thế thiếu được trong ngành công nghiệp sản xuất sơn. Trong quá trình sản xuất các loại sơn người ta sử dụng dầu hoả là một phần nguyên liệu để sản xuất ra các thành phẩm sơn rất đa dạng. Trong một số ngành công nghiệp hoá chất, dầu mỏ và các chế phẩm của dầu mỏ cũng được sử dụng là nguồn nguyên liệu
  19. 14 đê lái chế ra các sán phấm khác, ví dụ như sán xuất phân bón. Dẩu mỏ và khí đốt còn là nguồn nguyên liệu đổ sản xuất điện. San xuất điện, ô tô và công nghiệp hoá dầu là ba nguồn tiêu thụ dầu mỏ lớn nhất ở Mỹ. Khi xảy ra các cú “sốc giá dầu mỏ”, dầu mỏ trở nên khan hiếm, Chính quyền Mỹ đã bắt đầu tìm kiếm các nguồn năng lượng khác để thay thế dầu mỏ trong công nghiệp sản xuất điện. Năm 1999 tại Châu Âu điện được tạo ra từ khí ga và dầu mỏ chiếm 24% trong tổng sún lượng điện được sản xuất từ các nguồn năng lượng. 1.2. THỊ TRƯỜNG DẦU MỎ THẾ GIỚI 1.2.1. Khái luận chung về thị trường và thị trường dáu mỏ. 1.2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về thị trường. Thị trường theo quan điểm kinh tế học là nơi có các quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có quan hệ cạnh tranh với nhau, bất kỳ là ở địa điểm nào, thời gian nào. Thị trường được chia thành ba loại: Thị trường hàng hoá - dịch vụ, thị trường lao động và thị trường tiền tệ. Chức năng chính của thị trường là: (1) Thừa nhận công dụng xã hội của hàng hoá (hay còn gọi là giá trị sử dụng xã hội) và lao động đã chi phí để sản xuất ra nó thông qua việc hàng hoá đó có bán được hay không, bán với giá thế nào; (2) Cung cấp thông tin cho người sản xuất và người tiêu dùng thông qua những biến động của nhu cầu xã hội về số lượng, chất lượng, chúng loại, cơ cấu của các loại hàng hoá, giá cả, tình hình cung cầu vẻ các loại hàng hoá; (3) Kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng. Thị trường hoạt động thông qua cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường là việc nhà sản xuất với mong muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ căn cứ vào giá cả thị trường để quyết định ba vấn đề: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai. Cư chế thị trường là cách thức tự động phân bổ tối ưu các nguồn lực của nền kinh tế. Đó là vì khi mỗi nhà sản xuất đều căn cứ vào giá cả thị
  20. 15 trường đê có quyết định về sản xuất thì sẽ không có sản xuất thừa, cũng sẽ không có sản xuất thiếu. Phúc lợi kinh tế được đám bảo do không có tổn thất xã hội. Cung ứng: chỉ việc chào bán hàng hoá hay dịch vụ nào đó. Lượng của một mặt hàng được chào bán với một mức giá cả thị trường hiện hành, ở mức giá nhất định của các yếu tố sán xuất và trình độ kỹ thuật nhất định, với những quy chế tương ứng của Chính phủ được gọi là lượng cung ứng, hay lượng cung. Tổng tất cá các lượng cung về một mặt hàng bởi tất cả những người bán trong một nền kinh tế gọi là cung thị trường. Tổng tất cả những lượng cung của các hàng hoá và dịch vụ bởi tất cả các nhà sản xuất trong một nén kinh tế gọi là tổng cung. Nhu cầu: là nhu cầu tiêu dùng đôi khi gọi tắt là cầu, đó là sự cần thiết cua một cá thể vé một hàng hoá hay dịch vụ nào đó. Khi nhu cầu của toàn thể các cá thể đối với một hàng hoá hay dịch vụ nào đó trong một nén kinh tế gộp lại ta có nhu cầu thị trường. Khi nhu cầu của toàn thể các cá the đối với tất cả các mặt hàng gộp lại ta có tổng cầu. Số lượng một mặt hàng nào đó mà một cá the có nhu cầu khi có đủ ngân sách để mua tại một thời điểm nhất định với mức giá cả xác định của nó và mức giá cả xác định của các hàng hoá khác gọi là lượng nhu cấu hay lượng cầu. Như vậy có thê thấy lượng cầu một mặt hàng phụ thuộc vào giá cả thị trường của chính mặt hàng đó, mức thu nhập cúa mỗi các thể và vào giá cả của các mặt hàng khác (nhất là các mặt hàng thay thế hoặc bổ sung cho nó), thậm chí lượng cầu còn phụ thuộc vào cá thời gian, khí hậu và thời tiết. Kinh tế học dùng đường cong cung ứng và đường cong nhu cầu hay còn gọi là đường cung và đường cầu để biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cung, lượng cầu và giá cả hàng hoá. Đường cong nhu cầu là dường dốc xuống. Giá cả tăng, lưựng cầu giảm, đây là sự dịch chuyển dọc theo đường cầu. Tuy nhiên với những hàng hoá đặc biệt sẽ không tuân theo quy tắc này. Mức độ nhạy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2