BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THÁI TOÀN

GIẢI PHÁP LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO

TÀI CHÍNH KHI GIẢ ĐỊNH HOẠT ĐỘNG LIÊN

TỤC BỊ VI PHẠM TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THÁI TOÀN

GIẢI PHÁP LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO

TÀI CHÍNH KHI GIẢ ĐỊNH HOẠT ĐỘNG LIÊN

TỤC BỊ VI PHẠM TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế: "Giải pháp lập và trình bày Báo

cáo tài chính khi giả định hoạt động liên tục bị vi phạm" là công trình nghiên cứu

khoa học của tôi với sự cố vấn của PGS.TS. Võ Văn Nhị. Luận văn này chưa được ai

công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được công

bố đầy đủ.

TP.HCM, ngày tháng năm

Tác giả

Nguyễn Thái Toàn

Trang

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

PHẦN MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------------------ 1

1 Tính cấp thiết của đề tài --------------------------------------------------------------- 1

2 Tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài đã được công bố ------------------- 2

3 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu --------------------------------------- 4

3.1 Mục tiêu nghiên cứu ----------------------------------------------------------------- 4

3.2 Câu hỏi nghiên cứu ------------------------------------------------------------------ 4

4 Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu---------------------------------------------------- 5

4.1 Đối tượng nghiên cứu --------------------------------------------------------------- 5

4.2 Phạm vi nghiên cứu ------------------------------------------------------------------ 5

5 Phương pháp nghiên cứu -------------------------------------------------------------- 5

6 Những điểm mới và đóng góp của đề tài ------------------------------------------- 6

6.1 Những điểm mới --------------------------------------------------------------------- 6

6.2 Đóng góp về khoa học và thực tiễn của đề tài ----------------------------------- 6

6.2.1 Đóng góp về khoa học -------------------------------------------------------- 6

6.2.2 Đóng góp về thực tiễn -------------------------------------------------------- 6

7 Kết cấu luận văn ------------------------------------------------------------------------- 6

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHI GIẢ ĐỊNH HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC BỊ VI PHẠM ------------------------------------------------ 7

1.1 Một số vấn đề chung về Báo cáo tài chính------------------------------------------ 7

1.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính ------------------------------------------------------- 7

1.1.2 Mục đích và đối tượng sử dụng Báo cáo tài chính ------------------------------ 7

1.1.2.1 Mục đích của Báo cáo tài chính --------------------------------------------- 7

1.1.2.2 Đối tượng sử dụng Báo cáo tài chính --------------------------------------- 8

1.1.3 Các đặc điểm chất lượng của Báo cáo tài chính --------------------------------- 8

1.1.4 Các cơ sở để lập Báo cáo tài chính ---------------------------------------------- 10

1.2 Giả định hoạt động liên tục ---------------------------------------------------------- 12

1.2.1 Hoạt động liên tục ----------------------------------------------------------------- 12

1.2.1.1 Định nghĩa giả định hoạt động liên tục ----------------------------------- 12

1.2.1.2 Trách nhiệm xem xét giả định hoạt động liên tục. ---------------------- 13

1.2.2 Giả định hoạt động liên tục bị vi phạm ----------------------------------------- 13

1.2.2.1 Các dấu hiệu ảnh hưởng đến giả định hoạt động liên tục -------------- 13

1.2.2.2 Nguyên nhân dẫn đến giả định hoạt động liên tục bị vi phạm. ------- 14

1.2.2.3 Báo cáo tài chính khi giả định hoạt động liên tục bị vi phạm --------- 15

1.3 Quy định về Báo cáo tài chính khi giả định hoạt động liên tục bị vi phạm của IASB, US.GAAP và định hướng cho Việt Nam --------------------------------- 16

1.3.1 Chuẩn mực kế toán quốc tế của IASB ------------------------------------------ 16

1.3.1.1 Chuẩn mực IAS 1-Trình bày BCTC -------------------------------------- 16

1.3.1.2 Chuẩn mực IAS 10-Các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán ------- 16

1.3.2 Nguyên tắc kế toán Mỹ (US. GAAP) ------------------------------------------- 16

1.3.2.1 Kế toán theo cơ sở thanh lý (liquidation basis of accounting) -------- 16

1.3.2.2 Công bố những điều không chắc chắn về giả định hoạt động liên tục 25

1.3.3 Định hướng cho Việt Nam-------------------------------------------------------- 28

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ----------------------------------------------------------------- 29

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHI GIẢ ĐỊNH HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC BỊ VI PHẠM TẠI VIỆT NAM -- 32

2.1 Các quy định pháp lý về phá sản, giải thể doanh nghiệp tại Việt Nam ---- 32

2.1.1 Luật doanh nghiệp ----------------------------------------------------------------- 32

2.1.1.1 Các trường hợp giải thể theo Luật doanh nghiệp 2005 ----------------- 32

2.1.1.2 Quy trình giải thể doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp năm 2005 - 33

2.1.2 Luật phá sản ------------------------------------------------------------------------ 35

2.1.2.1 Quy định về phá sản doanh nghiệp của Luật phá sản năm 2004 ------ 35

2.1.2.2 Quy trình phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản 2004 -------------- 35

2.1.3 So sánh chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp theo Luật phá sản 2004 và

Luật doanh nghiệp 2005 ----------------------------------------------------------------- 37

2.1.3.1 Những điểm giống nhau ---------------------------------------------------- 38

2.1.3.2 Những điểm khác nhau ----------------------------------------------------- 38

2.1.4 Quy định của Luật thuế ----------------------------------------------------------- 40

2.2 Các quy định của kế toán, kiểm toán liên quan đến giả định hoạt động liên tục và giả định hoạt động liên tục bị vi phạm ---------------------------------------- 41

2.2.1 Quy định của kế toán -------------------------------------------------------------- 41

2.2.1.1 Luật kế toán ------------------------------------------------------------------ 41

2.2.1.2 Một số nội dung có liên quan đến việc lập và trình bày BCTC khi giả

định HĐLT bị vi phạm của các chuẩn mực kế toán ------------------------------ 42

2.2.1.3 So sánh quy định về Báo cáo tài chính khi giả định hoạt động liên tục

bị vi phạm của Việt Nam với US. GAAP và IAS -------------------------------- 44

2.2.2 Chuẩn mực kiểm toán 570-Hoạt động liên tục -------------------------------- 48

2.2.2.1 Định nghĩa về giả định hoạt động liên tục ------------------------------- 48

2.2.2.2 Trách nhiệm trong việc đánh giá khả năng hoạt động liên tục -------- 48

2.2.2.3 Các sự kiện có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể về giả định hoạt động liên

tục -------------------------------------------------------------------------------------- 50

2.2.2.4 Giả định hoạt động liên tục là phù hợp nhưng có yếu tố không chắc

chắn trọng yếu ------------------------------------------------------------------------- 52

2.2.2.5 Báo cáo kiểm toán khi giả định hoạt động liên tục là không phù hợp 53

2.3 Khảo sát tình hình lập và trình bày Báo cáo tài chính khi giả định hoạt động liên tục bị vi phạm tại Việt Nam--------------------------------------------------------- 54

2.3.1 Mục tiêu khảo sát ----------------------------------------------------------------- 54

2.3.2 Đối tượng khảo sát ----------------------------------------------------------------- 54

2.3.3 Nội dung và phương pháp khảo sát --------------------------------------------- 54

2.3.4 Kết quả khảo sát -------------------------------------------------------------------- 55

2.3.5 Kết luận về kết quả khảo sát ------------------------------------------------------ 59

2.4 Đánh giá tình hình lập và trình bày Báo cáo tài chính khi giả định hoạt động liên tục bị vi phạm tại Việt Nam--------------------------------------------------------- 61

2.4.1 Những thuận lợi -------------------------------------------------------------------- 61

2.4.2 Những khó khăn và hạn chế ------------------------------------------------------ 61

2.4.3 Nguyên nhân ------------------------------------------------------------------------ 62

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ----------------------------------------------------------------- 63

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHO VIỆC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHI GIẢ ĐỊNH HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC BỊ VI PHẠM TẠI VIỆT NAM ------------------------------------------------------------------ 65

3.1 Quan điểm và định hướng hoàn thiện về lập và trình bày Báo cáo tài chính khi giả định hoạt động liên tục bị vi phạm tại Việt Nam --------------------------- 65

3.1.1 Quan điểm hoàn thiện ------------------------------------------------------------- 65

3.1.2 Định hướng hoàn thiện ------------------------------------------------------------ 67

3.1.2.1 Giai đoạn trước mắt (từ nay đến năm 2020) ----------------------------- 67

3.1.2.2 Giai đoạn lâu dài (từ năm 2020 trở đi) ----------------------------------- 69

3.2 Giải pháp lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm ---------- 69

3.2.1 Giải pháp liên quan đến các Luật chi phối hoạt động doanh nghiệp -------- 70

3.2.2 Giải pháp liên quan đến kế toán và kiểm toán --------------------------------- 73

3.2.2.1 Luật kế toán ------------------------------------------------------------------ 74

3.2.2.2 Chuẩn mực kế toán và kiểm toán ----------------------------------------- 74

3.2.2.3 Chế độ kế toán --------------------------------------------------------------- 83

3.3 Một số kiến nghị khác ---------------------------------------------------------------- 83

3.3.1 Quốc Hội ---------------------------------------------------------------------------- 83

3.3.2 Bộ Tài Chính ----------------------------------------------------------------------- 83

3.3.3 Hội nghề nghiệp Kế Toán và Hội nghề nghiệp Kiểm Toán ------------------ 84

3.3.4 Doanh nghiệp ----------------------------------------------------------------------- 85

3.3.5 Các cơ sở đào tạo ------------------------------------------------------------------ 85

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ----------------------------------------------------------------- 86

KẾT LUẬN CHUNG ---------------------------------------------------------------------- 87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Phần Tiếng Việt

BCTC Báo cáo tài chính

HĐLT Hoạt động liên tục

KTV Kiểm toán viên

VAA Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam

VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam

XHCN Xã hội chủ nghĩa

Phần Tiếng Anh

ASC Accounting Standard Codification

Hệ thống hoá chuẩn mực kế toán

ASU Accounting Standard Update

Cập nhật chuẩn mực kế toán

FASB Financial Accounting Standards Board

Hội đồng kế toán tài chính Hoa Kỳ

IAS International Accounting Standard

Chuẩn mực kế toán quốc tế

IASB International Accounting Standards Board

Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

SEC Securities & Exchange Commission

Uỷ Ban Chứng Khoán Mỹ

US.GAAP US Generally accepted accounting principles

Nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung của Hoa Kỳ

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 1.1: Ghi nhận các khoản mục kế toán khi áp dụng cơ sở kế toán thanh lý --- 22

Bảng 2.1: Những điểm khác nhau giữa giải thể và phá sản doanh nghiệp ----------- 38

Bảng 2.2: So sánh quy định về BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm của VAS với US. GAAP và IAS --------------------------------------------------------------------------- 45

Bảng 3.1: Mẫu Báo cáo tài sản thuần khi thanh lý -------------------------------------- 80

Bảng 3.2: Mẫu Báo cáo biến động tài sản thuần khi thanh lý ------------------------- 81

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, khi mà tình hình kinh tế của Việt Nam nói riêng và thế giới nói

chung là có nhiều biến động phức tạp. Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 nổ ra ở

Mỹ và hậu quả là khủng hoảng kinh tế lan đến nhiều quốc gia trên thế giới đã làm

cho nền kinh tế thế giới rơi vào bất ổn nghiêm trọng. Bằng chứng là nợ công tăng

cao ngoài tầm kiểm soát ở khu vực đồng tiền chung châu Âu và Mỹ hay tình trạng

phá sản, giải thể của hàng loạt doanh nghiệp ở nhiều quốc gia dẫn đến tỷ lệ thất

nghiệp ngày càng tăng cao.

Không nằm ngoài sự tác động đó, Việt Nam cũng đang gánh chịu những khó

khăn về kinh tế rất lớn khi mà GDP năm 2012 chỉ tăng 5,03%, năm 2013 là 5,42%.

Cùng với đó là hàng loạt doanh nghiệp phá sản, giải thể và chấm dứt hoạt động.

Theo ước tính của Tổng cục thống kê thì trong năm 2013 có 60.737 doanh nghiệp giải thể hoặc chấm dứt hoạt động1. Tuy nhiên, con số này sẽ không có dấu hiệu giảm

trong các năm sau. Khi mà sức cầu của nền kinh tế còn yếu và chưa thực sự có một

cú huých để lấy lại đà tăng trưởng.

Trước tình hình như thế thì liệu Báo cáo tài chính (BCTC) được lập theo giả

định hoạt động liên tục (HĐLT) của những doanh nghiệp mà sắp phá sản, giải thể và

chấm dứt hoạt động có còn hữu ích cho người sử dụng?

Kế toán là một công cụ cực kỳ quan trọng trong việc phản ánh sức khoẻ tài

chính của một doanh nghiệp. Sản phẩm cuối cùng của kế toán chính là thông tin về

tình hình tài chính của một doanh nghiệp hay một tổ chức. Các thông tin này được cụ

thể hoá và trình bày trong BCTC. Tuy nhiên, BCTC như thế nào để phản ánh xác

thực về tình hình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp hay đáp ứng được

những yêu cầu khác của người sử dụng lại là một vấn đề không hề đơn giản. Hiện

nay, khi mà có nhiều quan điểm về BCTC thì các vấn đề này ngày càng trở nên phức

1 Tổng cục Thống Kê-Thông cáo báo chí Tình hình kinh tế - xã hội năm 2013

tạp. Chính vì thế đã có nhiều dự án của các tổ chức kế toán ra đời nhằm thảo luận và

2

cung cấp các hướng dẫn về lập và trình bày BCTC. Mục tiêu là để cung cấp các

hướng dẫn thực hành cụ thể về BCTC và đảm bảo tính thống nhất.

So với các quy định về BCTC của quốc tế thì hệ thống kế toán hướng dẫn về

lập và trình bày BCTC của Việt Nam vẫn còn khoảng cách lớn. Chẳng hạn như khi

lập BCTC thì Đoạn 4 của Chuẩn mực số 1- Chuẩn mực chung có quy định về nguyên

tắc HĐLT như sau: "Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh

nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường

trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc

phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.

Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải

lập theo một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài

chính".

Tuy nhiên, hiện nay hoàn toàn không có quy định và hướng dẫn cụ thể nào cho

việc lập và trình bày BCTC trong trường hợp mà giả định HĐLT bị vi phạm. Cho

nên rất khó khăn cho những người làm kế toán, kiểm toán hay các nhà nghiên cứu kế

toán... Bên cạnh đó, BCTC theo cơ sở HĐLT sẽ không còn thật sự hữu ích cho các

đối tượng sử dụng như là các nhà đầu tư, nhà quản lý của doanh nghiệp, các chủ nợ...

Vì vậy, việc đề ra "giải pháp lập và trình bày báo cáo tài chính trong

trường hợp giả định hoạt động liên tục bị vi phạm tại Việt Nam" là hết sức cần

thiết. Không những là cơ sở để định hướng cho các thực hành kế toán mà còn nâng

cao tính hữu ích của BCTC, góp phần hội nhập với xu hướng kế toán thế giới và

giảm sự khác biệt trong thực hành kế toán.

2 Tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài đã được công bố

 Thế giới:

Trên thế giới có ít nghiên cứu về lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị

vi phạm và các nghiên cứu thường tập trung vào đánh giá giả định HĐLT như là

nghiên cứu: "Tính hiệu quả của những mô hình dự đoán thanh lý và phá sản đối với

việc đánh giá giả định hoạt động liên tục", (Nirosh Kuruppu et al, 2003).

Nghiên cứu này phát triển mô hình dự đoán thanh lý từ mẫu là 135 công ty

được niêm yết trên sàn chứng khoán New zealand. Đây là quốc gia mà Luật phá sản

3

được định hướng bởi chủ nợ. Đồng thời kiểm tra tính hiệu quả của mô hình dự đoán

thanh lý này so với mô hình dự đoán phá sản của Altman mà trước đây được xem là

một công cụ hữu hiệu trong việc đánh giá giả định HĐLT ở những quốc gia có Luật

phá sản được định hướng bởi con nợ như là Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô

hình dự đoán thanh lý cho kết quả chính xác hơn mô hình dự đoán phá sản trong việc

phân biệt giữa công ty bị thanh lý và những công ty đang tiếp tục hoạt động. Nghiên

cứu cũng chỉ ra rằng những mô hình dự đoán phá sản trước đây là không thích hợp

để đánh giá giả định HĐLT ở những quốc gia mà Luật phá sản được định hướng theo

chủ nợ. Những kết quả này sẽ giúp ích cho kiểm toán viên (KTV) trong việc lựa

chọn các mô hình dự đoán để đánh giá giả định HĐLT của khách hàng.

 Việt Nam

Hiện nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về lập và trình bày BCTC khi

giả định HĐLT bị vi phạm. Tuy nhiên, có 2 nghiên cứu kế toán liên quan gần là:

"Kế toán đối với doanh nghiệp giải thể", Nguyễn Phú Giang (2009): Được đăng

trên tạp chí kế toán số 77. Bài báo này đã đưa ra hướng dẫn cách ghi nhận các nghiệp

vụ phát sinh trong quá trình thanh lý như: thanh lý TSCĐ, thanh lý HTK, thu hồi nợ,

chi phí giải thể và bút toán phân chia vốn cho chủ sở hữu khi kết thúc quá trình thanh

lý.

"Kế toán áp dụng cho doanh nghiệp phục hồi sau phá sản ở Mỹ và bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam", Nguyễn Hữu Quy năm (2013). Nghiên cứu này đã phân tích

về kế toán cho các doanh nghiệp phục hồi hoạt động kinh doanh sau phá sản và sẽ tổ

chức lại để tiếp tục HĐLT. Cụ thể là vận dụng hướng dẫn ASC 852-Tổ chức lại của

US.GAAP cho các doanh nghiệp phá sản theo Chương 11 của Luật Phá sản Mỹ và

đề xuất những giải pháp, kiến nghị cho việc vận dụng hướng dẫn này tại Việt Nam.

Tóm lại, các nghiên cứu trên có liên quan đến giả định HĐLT. Tuy nhiên chỉ

dừng lại ở việc hoàn thiện mô hình dự đoán phá sản để tạo thuận lợi cho việc đánh

giá giả định HĐLT như nghiên cứu của Nirosh Kuruppu et al, (2003); hướng dẫn ghi

nhận các nghiệp vụ cơ bản khi doanh nghiệp giải thể của Nguyễn Phú Giang (2009)

và bàn về việc áp dụng chính sách kế toán mới cho các doanh nghiệp phục hồi sau

phá sản như nghiên cứu của Nguyễn Hữu Quy năm (2013) mà chưa nghiên cứu về

4

việc lập và trình bày BCTC của các doanh nghiệp vi phạm giả định HĐLT, cụ thể là

những doanh nghiệp phá sản, giải thể và chấm dứt hoạt động.

3 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

3.1 Mục tiêu nghiên cứu

 Mục tiêu nghiên cứu chung:

Đưa ra các giải pháp hoàn thiện việc lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT

bị vi phạm tại Việt Nam.

 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:

Thứ nhất, là hệ thống hoá các vấn đề về BCTC và quy định của quốc tế về giả

định HĐLT bị vi phạm cũng như BCTC trong trường hợp giả định HĐLT bị vi

phạm.

Thứ hai, tìm hiểu các quy định liên quan đến phá sản, giải thể và chấm dứt hoạt

động ở Việt Nam. Đồng thời đánh giá tình hình lập và trình bày BCTC khi giả định

HĐLT bị vi phạm tại Việt Nam cũng như tham khảo ý kiến của các chuyên gia về

giải pháp hoàn thiện.

Thứ ba, so sánh quy định lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm

tại Việt Nam với các thông lệ quốc tế để tìm ra sự khác biệt.

Thứ tư, đề xuất các giải pháp để khắc phục những hạn chế hiện tại và phương

hướng để vận dụng quy định của quốc tế về lập và trình bày BCTC khi giả định

HĐLT bị vi phạm tại Việt Nam.

3.2 Câu hỏi nghiên cứu

Đề tài tập trung vào việc giải quyết các câu hỏi nghiên cứu như sau:

 Các vấn đề liên quan đến BCTC, các nguyên nhân ảnh hưởng đến giả định HĐLT

và BCTC lập theo cơ sở nào khi giả định HĐLT bị vi phạm. Các quy định của

quốc tế về BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm là gì?

 Các quy định pháp lý, quy định của thuế, kế toán, kiểm toán về phá sản, giải thể

và chấm dứt hoạt động là gì?. Thực trạng lập và trình bày BCTC khi giả định

HĐLT bị vi phạm tại Việt Nam như thế nào?

5

 So với các quy định về lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm của

IAS và US.GAAP thì quy định lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi

phạm của Việt Nam có gì khác biệt?

 Những giải pháp nào là cần thiết cho việc lập và trình bày BCTC khi giả định

HĐLT bị vi phạm tại Việt Nam và những định hướng cho việc vận dụng thông lệ

quốc tế là gì?

4 Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kế toán về lập và trình bày BCTC của các

doanh nghiệp phá sản, giải thể và chấm dứt hoạt động.

4.2 Phạm vi nghiên cứu

 Giả định HĐLT bị vi phạm có rất nhiều trường hợp như: hợp nhất kinh doanh; sáp

nhập; tái cấu trúc; giải thể, phá sản và chấm dứt hoạt động... Tuy nhiên, luận văn

chỉ tập trung nghiên cứu đối với trường hợp mà doanh nghiệp phá sản, giải thể và

chấm dứt hoạt động. Các doanh nghiệp không thuộc lĩnh vực hành chính sự

nghiệp, ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm.

 Phạm vi không gian: Việt Nam

 Phạm vi thời gian: Năm 2014

5 Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp định tính, thông qua việc tổng hợp và phân tích

các vấn đề về BCTC; quy định của quốc tế về giả định HĐLT và BCTC khi giả định

HĐLT bị vi phạm. Bên cạnh đó là các quy định pháp lý liên quan đến giải thể, phá

sản và chấm dứt hoạt động cũng như các chuẩn mực kế toán, kiểm toán về lập và

trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm tại Việt Nam.

Ngoài ra, đề tài còn sử dụng bảng câu hỏi để khảo sát về những hạn chế, bất

cập liên quan đến lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm cũng như

tham khảo ý kiến của các chuyên gia để đưa ra giải pháp hoàn thiện. Từ đó đánh giá

kết quả khảo sát về lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm của các

đối tượng liên quan bằng phương pháp thống kê, mô tả và phân tích kết quả khảo sát,

6

so sánh với các quy định hiện hành để tìm ra các hạn chế nhằm đề ra giải pháp hoàn

thiện.

6 Những điểm mới và đóng góp của đề tài

6.1 Những điểm mới

 Cụ thể hoá các quy định pháp lý liên quan đến phá sản, giải thể và chấm dứt hoạt

động của doanh nghiệp ở Việt Nam. Khảo sát và đánh giá về những bất cập liên

quan đến lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT vị vi phạm.

 Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và trình bày BCTC tại Việt

Nam cũng như những định hướng cho việc áp dụng thông lệ quốc tế ở Việt Nam.

6.2 Đóng góp về khoa học và thực tiễn của đề tài

6.2.1 Đóng góp về khoa học

 Hệ thống hoá các quy định kế toán của quốc tế và Việt Nam về BCTC khi giả

định hoạt động liên tục bị vi phạm.

 Tổng hợp các vấn đề liên quan đến giả định HĐLT bị vi phạm và BCTC cho

trường hợp này, dựa theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và Nguyên tắc kế toán

của Mỹ (US. GAAP).

6.2.2 Đóng góp về thực tiễn

Luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn hiện các quy định về lập và trình

bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm tại Việt Nam cũng như những định hướng

cho việc áp dụng thông lệ quốc tế tại Việt Nam.

7 Kết cấu luận văn: gồm 3 chương

Chương 1: Tổng quan về báo cáo tài chính khi giả định hoạt động liên tục bị vi

phạm.

Chương 2: Thực trạng về lập và trình bày báo cáo tài chính khi giả định hoạt

động liên tục bị vi phạm tại Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính

khi giả định hoạt động liên tục bị vi phạm ở Việt Nam.

7

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHI

GIẢ ĐỊNH HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC BỊ VI PHẠM

1.1 Một số vấn đề chung về Báo cáo tài chính

1.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính

Đoạn 9 của Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS1 đã đưa ra khái niệm về BCTC

như sau: BCTC là một sự trình bày có cấu trúc về tình hình tài chính và kết quả tài

chính của một doanh nghiệp. Mục tiêu của BCTC là cung cấp các thông tin về tình

hình tài chính, kết quả tài chính và các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu

của số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. BCTC

cũng cho thấy trách nhiệm quản lý của ban giám đốc đối với các nguồn lực được

giao phó cho họ.

Để đáp ứng mục tiêu này thì BCTC sẽ cung cấp các thông tin về: tài sản; nợ

phải trả; vốn chủ sở hữu; thu nhập và chi phí, bao gồm lãi và lỗ; vốn góp của chủ sở

hữu và phân phối cho chủ sở hữu; dòng tiền. Các thông tin này cùng với những

thông tin khác trong thuyết minh BCTC giúp cho các đối tượng sử dụng BCTC trong

việc dự đoán các dòng tiền tương lai của doanh nghiệp, đặc biệt là việc tính toán thời

gian và sự chắc chắn của các dòng tiền.

1.1.2 Mục đích và đối tượng sử dụng Báo cáo tài chính

1.1.2.1 Mục đích của Báo cáo tài chính

Mục đích của BCTC là một trong những vấn đề quan trọng trong việc cấu

thành khuôn mẫu lý thuyết kế toán. Chính vì thế vấn đề này sớm được trình bày

trong khuôn mẫu lý thuyết của 2 tổ chức hàng đầu về kế toán là Hội đồng chuẩn mực

kế toán quốc tế (IASB) và Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Hỳ (FASB).

Hai tổ chức này đã tham gia một dự án chung nhằm thảo luận và tiến tới hội tụ

các vấn đề kế toán từ năm 2004. Đến tháng 9 năm 2010 thì dự án hội tụ về khuôn

mẫu lý thuyết của IASB và FASB đã hoàn thành giai đoạn A trong 8 giai đoạn. Theo

đó, mục đích của BCTC được 2 tổ chức này xác định là: "để cung cấp thông tin tài

chính về doanh nghiệp báo cáo mà hữu ích cho những nhà đầu tư, người cho vay và

các chủ nợ khác hiện hữu và tiềm năng trong việc ra quyết định về việc cung cấp các

8

nguồn lực cho doanh nghiệp. Những quyết định này bao gồm mua, bán hoặc nắm giữ

các công cụ nợ và vốn, và cung cấp hoặc thu hồi các khoản cho vay hoặc các dạng

tín dụng khác".

1.1.2.2 Đối tượng sử dụng Báo cáo tài chính

Có rất nhiều đối tượng sử dụng BCTC. Nếu như FASB cho rằng đối tượng sử

dụng thông tin chủ yếu là nhà đầu tư và chủ nợ hiện hữu/tiềm năng thì IASB lại liệt

kê rất nhiều đối tượng sử dụng BCTC. Đó là nhà đầu tư và nhà tư vấn của họ; chủ nợ

và nhà cung cấp; nhân viên và đại diện của họ; khách hàng; nhà nước và cơ quan hữu

quan; công chúng. Các đối tượng mà BCTC phục vụ có thể được gọi chung là các

bên liên quan. Có nhiều phân loại về đối tượng sử dụng BCTC như là người sử dụng

trực tiếp và gián tiếp (Riahi-Belkaoui, 2004); nhà quản lý và các bên liên quan

(Sterling, 1970); nhà quản lý hiện hữu và tiềm năng (Edwards & Bell, 1961).

Đối với mỗi nhóm đối tượng thì lại quan tâm BCTC ở một khía cạnh khác

nhau, phụ thuộc vào mục đích sử dụng thông tin của từng đối tượng (Xem phụ lục

I). Cho nên BCTC không thể đáp ứng được thông tin của tất cả các đối tượng này.

Do đó, cần phải xác định ai là đối tượng ưu tiên mà BCTC sẽ phục vụ. Để có được

quan điểm chung về vấn đề này thì dự án hội tụ Khuôn mẫu lý thuyết của IASB và

FASB đã thống nhất đối tượng sử dụng BCTC là các nhà đầu tư, người cho vay và

các chủ nợ khác hiện hữu/tiềm năng.

1.1.3 Các đặc điểm chất lượng của Báo cáo tài chính

Theo khuôn mẫu lý thuyết về BCTC năm 2010 của IASB thì thông tin của

BCTC mà được xem là hữu ích thì phải hội đủ 2 yếu tố gồm: thích hợp và trình bày

trung thực.

 Thích hợp (Relevance): Thông tin được xem là thích hợp khi nó có thể tạo ra sự

khác biệt trong quyết định của người sử dụng BCTC. Để tạo ra sự khác biệt trong

quyết định thì thông tin sẽ có giá trị dự đoán; xác thực hoặc cả hai.

 Giá trị dự đoán (Predictive value): Thông tin tài chính được xem là có giá trị

dự đoán nếu có thể được sử dụng để dự đoán kết quả trong tương lai bởi người

sử dụng BCTC.

9

 Xác thực (Confirmatory value): Thông tin tài chính có giá trị xác thực nếu

cung cấp các thông tin phản hồi (xác thực hoặc thay đổi) về các đánh giá trước

đó.

 Trọng yếu (Materiality): Trọng yếu cũng là một khía cạnh của tính thích hợp

mà nó tùy thuộc vào tính chất và mức độ của khoản mục được đề cập. Vì vậy,

IASB không xác định một ngưỡng định lượng thống nhất cho trọng yếu hay đưa

ra trước những gì có thể là trọng yếu. Thông tin được xem là trọng yếu nếu việc

bỏ sót hay làm sai lệch thông tin đó có thể làm ảnh hưởng tới quyết định của

người sử dụng thông tin tài chính về đơn vị báo cáo.

 Trình bày trung thực (Faithful representation): Thông tin được coi là trung

thực thì phải đáp ứng 3 tính chất là: đầy đủ, trung lập và không có sai sót

 Đầy đủ (Complete): Phản ảnh đầy đủ các thông tin cần thiết cho người đọc hiểu

được hiện tượng kinh tế, bao gồm các diễn giải cần thiết. Đối với một số khoản

mục, thông tin đầy đủ cũng đòi hỏi có sự giải thích các sự kiện quan trọng về

chất lượng và tính chất của khoản mục, các yếu tố và điều kiện ảnh hưởng đến

bản chất của khoản mục.

 Trung lập (Neutral): Thông tin trung lập khi không có sự thiên vị trong việc lựa

chọn hoặc trình bày, không bị thiên lệch nhằm đạt đến một kết quả định trước

hay chịu ảnh hưởng của một thái độ cá biệt.

 Không có sai sót (Free from error): Không sai sót có nghĩa là không có sự bỏ

sót trong việc mô tả hiện tượng và quá trình được dùng để cung cấp các thông tin

báo cáo được lựa chọn và được áp dụng là không có sai sót. Không sai sót không

có nghĩa là hoàn toàn chính xác trong tất cả các khía cạnh.

Ngoài 2 đặc tính cơ bản là thích hợp và trình bày trung thực được nêu trên thì

còn có các đặc tính định tính góp phần làm tăng tính hữu ích của thông tin trên

BCTC là: có thể so sánh, có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu.

 Có thể so sánh (Comparability): Người sử dụng BCTC quyết định lựa chọn

nhiều phương án. Do đó, thông tin về đơn vị báo cáo sẽ hữu ích hơn nếu có thể so

sánh các thông tin tương tự với đơn vị khác hoặc các thông tin tương tự của đơn vị

giữa các kỳ và các thời điểm khác nhau.

10

 Có thể kiểm chứng (Verifiability): Kiểm chứng giúp đảm bảo cho những người

sử dụng BCTC là thông tin về giao dịch kinh tế được trình bày trung thực và đúng

mục đích. Kiểm chứng được có nghĩa là những người sử dụng BCTC có kiến thức

và độc lập khác nhau có thể nhất trí rằng một mô tả cụ thể là đáng tin cậy.

 Kịp thời (Timeliness): Kịp thời nghĩa là thông tin luôn sẵn có để giúp những

người sử dụng BCTC kịp đưa ra các quyết định. Thông thường, thông tin cũ thì sẽ

kém hữu ích hơn. Tuy nhiên, một số thông tin có thể vẫn hữu ích lâu sau khi kết

thúc kỳ báo cáo, bởi vì người sử dụng cần các thông tin để xác định và đánh giá

xu hướng phát triển.

 Có thể hiểu (Understandability): Có thể hiểu là việc thông tin được phân loại và

trình bày đặc trưng một cách rõ ràng và chính xác. BCTC được trình bày cho

người sử dụng là những người có kiến thức nhất định về kinh doanh và hoạt động

kinh tế cũng như có khả năng nhất định trong đánh giá và phân tích thông tin.

Một số hiện tượng vốn nó đã phức tạp và rất khó để có thể dễ hiểu. Việc loại

trừ những hiện tượng này ra khỏi BCTC có thể làm cho thông tin dễ hiểu hơn. Tuy

nhiên, điều này làm cho báo cáo trở nên không đầy đủ và do đó, có thể gây hiểu

nhầm.

1.1.4 Các cơ sở để lập Báo cáo tài chính

 Cơ sở dồn tích (Accrual basis): Khi áp dụng kế toán dồn tích thì các nghiệp vụ

kinh tế được ghi nhận khi chúng phát sinh, chứ không căn cứ vào thời điểm thực tế

thu tiền hoặc chi tiền. Cụ thể là:

 Doanh thu được ghi nhận khi lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở hữu của

người bán chuyển cho bên mua, không phải khi người bán đã nhận tiền thanh

toán của người mua hàng.

 Chi phí được ghi nhận khi hàng hoá hay dịch vụ được tiêu thụ, không phải tại

thời điểm mà chi tiền để thanh toán cho việc sử dụng hàng hoá, dịch vụ này.

BCTC được lập theo cơ sở dồn tích cung cấp thông tin về các giao dịch quá

khứ và các nguồn lực tương lai. Cụ thể là nguồn lực đi vào doanh nghiệp (khi khách

hàng thanh toán tiền) và nguồn lực đi ra khỏi doanh nghiệp (doanh nghiệp thanh toán

cho các nhà cung cấp). Chính vì thế mà thông tin của BCTC được lập theo cơ sở dồn

11

tích sẽ rất hữu ích cho việc ra quyết định. Trong BCTC thì bảng Báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh được lập theo cơ sở dồn tích.

 Hoạt động liên tục (Going concern basis): BCTC theo cơ cở dồn tích sẽ sử

dụng một giả định hết sức quan trọng, đó là giả định HĐLT. Đây cũng là một giả

định cơ bản trong lý thuyết kế toán và được quy định trong khuôn mẫu lý thuyết kế

toán của IASB và FASB. Theo giả định này thì BCTC được lập theo giả định là

doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động trong một tương lai có thể nhìn thấy được (tương

lai gần).

 Cơ sở tiền (Cash basis): Cơ sở này được xem là đối lập với cơ sở dồn tích.

Trong BCTC thì chỉ có Lưu chuyển tiền tệ được lập theo cơ sở tiền. Cơ sở này thì

không phức tạp, vì chỉ ghi nhận giao dịch kinh tế theo thực thu và thực chi. Cụ thể là:

 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi mà người bán nhận đủ tiền bán hàng, đối

với trường hợp bán chịu thì việc ghi nhận doanh thu được trì hoãn cho đến khi

thu được tiền.

 Hàng hoá, dịch vụ được mua sẽ được ghi nhận khi mà người mua thanh toán tiền

chứ không được ghi nhận vào thời điểm mua.

 Việc mua một tài sản vốn được xem như là có một dòng tiền ra tại thời điểm mà

tiền được thanh toán. Sau đó không cần thực hiện điều chỉnh nào với khấu hao

bởi vì không ảnh hưởng đến số dư tiền của doanh nghiệp.

 Cơ sở khác với cơ sở hoạt động liên tục (Break-up basis).

Mặc dù, BCTC được lập theo giả định là doanh nghiệp sẽ hoạt động liên tục.

Tuy nhiên, trong thực tế thì không doanh nghiệp nào là có thời gian hoạt động vô

hạn. Vì một lý do nào đó thì doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động trong tương lai.

Khi đó thì BCTC được lập theo giả định HĐLT sẽ thật sự không còn hữu ích cho đại

đa số người sử dụng.

Chính vì thế, sẽ có cơ sở lập BCTC khác ra đời để thay thế cho giả định HĐLT.

Cơ sở này được sử dụng với tên gọi không chính thức là cơ sở khác với giả định hoạt

động liên tục (break-up basis). Được hiểu là cơ sở để lập BCTC khi mà một doanh

nghiệp vi phạm giả định HĐLT và khả năng sẽ chấm dứt hoạt động là sắp xảy ra.

12

Trong khuôn mẫu lý thuyết của IASB hay các chuẩn mực kế toán của quốc tế

và Việt Nam có đề cập đến trường hợp mà một doanh nghiệp phải lập BCTC theo

một cơ sở khác với giả định HĐLT. Tuy nhiên, cơ sở kế toán cụ thể đó là gì thì

không được trình bày cụ thể, cũng như ít có hướng dẫn cho việc lập BCTC theo cơ

sở này. Chính vì thế, một số ít xử lý về mặt kế toán thường được sử dụng trong

trường hợp này là:

 Phân loại tài sản và nợ phải trả: tất cả tài sản và nợ phải trả dài hạn được phân

loại thành ngắn hạn, vì khung thời gian hoạt động của doanh nghiệp sẽ chấm dứt

hoạt động trong tương lai là ngắn hơn so với một doanh nghiệp hoạt động liên tục.

 Định giá tài sản: tài sản được định giá theo số tiền có thể thu được khi bán. Do đó

giá trị của tài sản có thể sẽ thấp hơn giá trị sổ sách được nắm giữ theo mô hình kế

toán giá gốc.

1.2 Giả định hoạt động liên tục

1.2.1 Hoạt động liên tục

1.2.1.1 Định nghĩa giả định hoạt động liên tục

Theo Khuôn mẫu lý thuyết kế toán của IASB thì gỉa định HĐLT được định

nghĩa như sau: "Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là đơn vị đang

hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai gần. Theo giả định này

đơn vị không có ý định cũng như không cần phải thanh lý hoặc phải thu hẹp phần

lớn quy mô hoạt động của mình. Nếu giả định hoạt động liên tục không được đáp

ứng thì báo cáo tài chính phải được lập trên một cơ sở khác và phải thuyết minh rõ

cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính".

Định nghĩa trên được sử dụng và chấp nhận rộng rãi ở hầu hết tất cả các hệ

thống kế toán trên thế giới. Tuy nhiên, các khuôn mẫu lý thuyết đã phát hành của

FASB thì không nêu rõ định nghĩa về giả định HĐLT. Đối với dự thảo về giả định

HĐLT được phát hành vào ngày 9 tháng 10 năm 2008 thì trong đoạn 3 của dự thảo

đã đề cập đến giả định HĐLT là: "Khi lập BCTC nhà quản lý sẽ đánh giá khả năng

tiếp tục hoạt động liên tục của đơn vị báo cáo. Một doanh nghiệp nên lập BCTC theo

cơ sở HĐLT trừ khi nhà quản lý có dự định thanh lý doanh nghiệp hoặc dừng hoạt

13

động". Đến thời điểm hiện tại thì dự thảo này vẫn chưa có hiệu lực nhưng so với định

nghĩa của IASB thì định nghĩa này cũng không khác biệt gì về ý nghĩa.

1.2.1.2 Trách nhiệm xem xét giả định hoạt động liên tục.

Theo IAS 1- Trình bày BCTC thì trách nhiệm trong việc xem xét về giả định

HĐLT khi lập BCTC của một doanh nghiệp được quy định là trách nhiệm của nhà

quản lý (Ban giám đốc hoặc người đứng đầu) của doanh nghiệp đó.

Đối với US.GAAP hiện hành thì cũng yêu cầu cụ thể nhà quản lý phải đánh giá

giả định HĐLT khi lập BCTC năm hoặc BCTC giữa niên độ. Điều này đã được quy

định bởi ASC 205-40 với nội dung là "Công bố những vấn đề không chắc chắn về

giả định HĐLT" được phát hành chính thức vào ngày 27/8/2014.

Đối với Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21- Trình bày BCTC thì ban giám đốc

của doanh nghiệp được quy định là đối tượng đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động

trong tương lai của doanh nghiệp mình.

Điều này chứng tỏ vai trò hết sức quan trọng của Ban giám đốc doanh nghiệp

đối với việc lập BCTC. Trách nhiệm đánh giá về khả năng hoạt động trong tương lai

được gán cho họ bởi vì họ là đối tượng có quyền lực cao nhất trong doanh nghiệp và

sẽ nhận thức rõ được tình hình kinh doanh, phương hướng hoạt động dài hạn của

chính doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, đây cũng là một cơ hội tốt cho các hành vi che

đậy nhằm làm đẹp BCTC khi mà việc đánh giá khả năng HĐLT vẫn còn dựa vào

nhiều yếu tố xét đoán chủ quan và thiếu những hướng dẫn cụ thể nên tính thận trọng

và độc lập rất có thể sẽ không được coi trọng đúng mức khi đánh giá giả định HĐLT.

1.2.2 Giả định hoạt động liên tục bị vi phạm

1.2.2.1 Các dấu hiệu ảnh hưởng đến giả định hoạt động liên tục

Để có thể nhận biết được về tình hình hoạt động kinh doanh của một doanh

nghiệp hay những khó khăn thực sự mà doanh nghiệp này đang phải trải qua thì cần

phải xem xét nhiều sự kiện. Đòi hỏi người phân tích phải có sự hiểu biết nhất định về

hoạt động của doanh nghiệp cả vi mô và vĩ mô. Bên cạnh đó thì còn phải sử dụng

nhiều xét đoán, đánh giá. Sau đây là một số dấu hiệu thường được dùng để xem xét

khả năng hoạt động liên tục của một doanh nghiệp:

 Luồng tiền hoạt động kinh doanh bị âm.

14

 Không có khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn.

 Doanh nghiệp có kết quả kinh doanh thua lỗ kéo dài.

 Nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao hơn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn.

 Thay đổi các nhân sự cấp cao như: chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, kế

toán trưởng...

 Bị ảnh hưởng đáng kể của các quy định pháp lý, chính sách Nhà nước.

Những dấu hiệu được nêu trên là những dấu hiệu cơ bản, dễ nhận thấy. Thế

nhưng, việc đánh giá một doanh nghiệp có hoạt động liên tục trong tương lương lai

gần hay không là một thách thức không hề nhỏ cho chính Ban giám đốc, các đối

tượng sử dụng BCTC và những người làm công tác kiểm tra BCTC vì sự tồn tại của

những sự kiện, điều kiện mà không thể nhận diện và đo lường được.

1.2.2.2 Nguyên nhân dẫn đến giả định hoạt động liên tục bị vi phạm.

Một doanh nghiệp được thành lập nhằm phục vụ cho một mục đích nào đó của

chủ doanh nghiệp, chẳng hạn như: mục đích lợi nhuận hay phi lợi nhuận. Tuy nhiên,

đến một lúc nào đó thì việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp là sẽ xảy ra. Có rất

nhiều nguyên nhân dẫn đến việc chấm dứt hoạt động của một doanh nghiệp và có thể

phân loại nguyên nhân chấm dứt hoạt động của một doanh nghiệp thành 2 nhóm:

 Nhóm nguyên nhân mang tính tự nguyện:

 Doanh nghiệp giải thể và chấm dứt hoạt động khi kết thúc thời gian hoạt

động đã được xác định tại ngày thành lập: Những doanh nghiệp hoạt động

thuộc trường hợp này thường là những doanh nghiệp được thành lập cho các

mục tiêu đặc biệt, chẳng hạn như các doanh nghiệp liên doanh trong các lĩnh vực

xây dựng, dầu khí, ô tô... Khi kết thúc thời gian hoạt động mà đã được kí kết

giữa các bên liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh sẽ giải thể theo biên bản

thoả thuận giữa các bên có liên quan.

 Mục đích hoạt động của doanh nghiệp không còn phù hợp: Đây cũng là một

trong những trường hợp mà giải thể doanh nghiệp mang tính tự nguyện. Điều

này xảy ra khi nhà quản lý (chủ doanh nghiệp) quyết định theo đuổi một mục

tiêu hoặc một chiến lược kinh doanh mới. Cho nên việc duy trì doanh nghiệp

15

hiện thời là không còn có ý nghĩa đối với họ. Do đó, họ sẽ giải thể doanh nghiệp

để theo đuổi chiến lược kinh doanh mới.

 Nhóm nguyên nhân mang tính bắt buộc:

 Doanh nghiệp khó khăn về tài chính: Đây là một nguyên nhân khá phổ biến,

đặc biệt là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng. Doanh nghiệp mà rơi vào trường

hợp này thì sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ tới hạn

cũng như việc huy động vốn. Hậu quả là sẽ rơi vào tình trạng phá sản, giải thể và

chấm dứt hoạt động.

 Các nhà đầu tư, cổ đông rút vốn: Khi mục đích đầu tư vốn của các cổ đông và

nhà đầu tư thay đổi, chẳn hạn vì mong muốn có tỷ suất sinh lợi cao hơn hiện tại

thì các đối tượng này sẽ thoái vốn khỏi doanh nghiệp mà họ đã đầu tư. Khi đó,

doanh nghiệp sẽ giải thể và chấm dứt hoạt động vì không đủ nguồn lực để tiếp

tục hoạt động kinh doanh.

 Giải thể theo quy định của pháp luật: Nguyên nhân này xảy ra khi mà doanh

nghiệp không đủ vốn điều lệ, số lượng thành viên hay bị tước giấy phép kinh

doanh.

1.2.2.3 Báo cáo tài chính khi giả định hoạt động liên tục bị vi phạm

Khi một doanh nghiệp rơi vào tình trạng là giả định HĐLT bị vi phạm thì khả

năng mà doanh nghiệp thanh lý và chấm dứt hoạt động vĩnh viễn là sẽ xảy ra. Cho

nên, doanh nghiệp sẽ không còn được coi là HĐLT khi mà việc thanh lý là sắp xảy ra2. Do đó, BCTC sẽ có ý nghĩa hơn nếu được lập theo cơ sở thanh lý. Hơn nữa,

BCTC sẽ không còn đúng và gây hiểu nhầm cho người sử dụng nếu vẫn được lập và

trình bày theo giả định HĐLT và BCTC theo cơ sở thanh lý sẽ phản ánh chính xác hơn tình hình tài chính của đơn vị.3

Đối với người chủ doanh nghiệp thì điều mà họ quan tâm khi đó không phải là

lợi nhuận được tạo ra trong tương lai nữa mà thay vào đó là tài sản mà họ có được

sau khi kết thúc quá trình thanh lý tài sản để trả nợ là bao nhiêu. Còn các đối tượng

2 Footnote of Statement of Position 93-3, Rescission of Accounting Principles Board Statements 3 SEC Financial Reporting Release 607.02, Uncertainty About an Entity’s Continued Existence

bên ngoài mà có lợi ích trực tiếp với doanh nghiệp như là các chủ nợ thì họ lại quan

16

tâm đến kế hoạch giải quyết các khoản nợ hay khả năng thanh toán nợ của doanh

nghiệp. Chính vì mục đích sử dụng BCTC của các đối tượng này thay đổi nên để

BCTC thật sự hữu ích thì phải đáp ứng được thông tin mà các đối tượng sử dụng thật

sự quan tâm. Do đó lý thuyết về BCTC theo cơ sở HĐLT sẽ không còn hiệu quả, nên

việc xây dựng một lý thuyết mới cho trường hợp mà giả định HĐLT bị vi phạm là

một vấn đề mang tính cấp thiết.

1.3 Quy định về Báo cáo tài chính khi giả định hoạt động liên tục bị vi phạm

của IASB, US.GAAP và định hướng cho Việt Nam

1.3.1 Chuẩn mực kế toán quốc tế của IASB

1.3.1.1 Chuẩn mực IAS 1-Trình bày BCTC

Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 1 đã trình bày về giả định HĐLT với định

nghĩa như đã nêu ở mục 1.2.1.1 và đã đề cập đến việc lập BCTC theo một cơ sở khác

khi mà giả định HĐLT không còn phù hợp. Thế nhưng, cơ sở để lập BCTC cho

trường hợp này là cơ sở nào thì IAS 1 không trình bày. Cho nên có thể xem đây là

một khoảng trống lớn trong khuôn mẫu lý thuyết kế toán của IASB.

1.3.1.2 Chuẩn mực IAS 10-Các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán

IAS 10 yêu cầu một doanh nghiệp không được lập BCTC theo giả định HĐLT

nếu các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán cho thấy giả định HĐLT

không còn phù hợp. Cụ thể là, sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm mà kết quả kinh

doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp sụt giảm và xét thấy giả định HĐLT

không còn phù hợp thì phải thực hiện thay đổi cơ bản về cơ sở kế toán chứ không

phải tiến hành các điều chỉnh cho cơ sở kế toán được ghi nhận ban đầu.

Bản chất của yêu cầu trên là khi mà tình hình hoạt động của doanh nghiệp sụt

giảm và giả định HĐLT có dấu hiệu vi phạm thì BCTC phải được lập theo một cơ sở

kế toán khác chứ không phải theo cơ sở kế toán liên tục. Tuy nhiên, giống như IAS 1

thì Chuẩn mực IAS 10 cũng không quy định rõ ràng cơ sở kế toán mà các doanh

nghiệp sẽ dùng để lập BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm là gì.

1.3.2 Nguyên tắc kế toán Mỹ (US. GAAP).

1.3.2.1 Kế toán theo cơ sở thanh lý (liquidation basis of accounting)

17

a) Giới thiệu về kế toán theo cơ sở thanh lý

Chính vì có rất ít các hướng dẫn cho việc lập BCTC khi doanh nghiệp chấm dứt

hoạt động nên Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB) đã ban hành

bản cập nhật chuẩn mực kế toán (ASU) vào ngày 22 tháng 4 năm 2012. Hướng dẫn

này được hệ thống hoá trong ASC 205-30 với chủ đề là "Liquidation basis of

accounting", được gọi là kế toán theo cơ sở thanh lý hay kế toán theo cơ sở chấm dứt

hoạt động. Hướng dẫn này nhằm cung cấp các chỉ dẫn cho việc lập BCTC khi doanh

nghiệp thanh lý và chấm dứt hoạt động. Được tập trung vào 2 vấn đề lớn đó là khi

nào phải lập BCTC theo cơ sở thanh lý và lập như thế nào. Bên cạnh đó, còn cung

cấp các hướng dẫn cho việc đo lường tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí khi sử

dụng kế toán theo cơ sở thanh lý.

FASB đã cho phép hướng dẫn này có hiệu lực bắt đầu sau ngày 15/12/2013.

Đối tượng áp dụng là tất cả các doanh nghiệp nhưng không áp dụng cho các công ty

đầu tư hoạt động theo Đạo luật về quỹ đầu tư năm 1940 của Hoa Kỳ (The Investment

Company Act of 1940) và các doanh nghiệp chấm dứt hoạt động theo kế hoạch tại

ngày thành lập.

b) Định nghĩa thanh lý.

Theo Đoạn 205-30-65-1 của kế toán theo cơ sở thanh lý thì thanh lý được định

nghĩa là: "Quá trình mà một đơn vị chuyển tài sản của mình thành tiền mặt hoặc

thành những tài sản khác và giải quyết nghĩa vụ của mình với các chủ nợ khi mà dự

đoán là sẽ chấm dứt tất cả các hoạt động. Sau khi đơn vị chấm dứt hoạt động, bất cứ

tài sản hay tiền mặt còn lại được phân phối cho các nhà đầu tư của đơn vị hoặc các

bên tranh chấp khác (mặc dù đôi khi là gián tiếp). Thanh lý có thể là tự nguyện hoặc

bị ép buộc. Giải thể của một đơn vị là kết quả của việc bị mua lại bởi một đơn vị

khác hoặc bị sáp nhập toàn bộ và mong đợi sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh thì

không đủ tiêu chuẩn là thanh lý".

Đây là một định nghĩa phản ánh được các hoạt động cơ bản của quá trình chấm

dứt hoạt động của một doanh nghiệp, gồm các bước chính sau:

(1) Bán tất cả các tài sản hiện có.

(2) Thanh toán tất cả các nghĩa vụ cho chủ nợ và các bên tranh chấp.

18

(3) Phân phối phần tài sản (tiền và tương đương tiền) còn lại cho các nhà đầu tư

hay chủ sở hữu.

FASB cũng đã chỉ rõ là trường hợp mà mua lại doanh nghiệp hoặc sáp nhập

toàn bộ vào doanh nghiệp khác thì không được coi là thanh lý. Bởi vì, các trường

hợp này không xuất hiện các hoạt động cơ bản của quá trình nêu trên như là bán tài

sản, trả nợ và phân phối tài sản còn lại cho chủ sỡ hữu. Bên cạnh đó, doanh nghiệp

mà sáp nhập toàn bộ vào doanh nghiệp khác thì vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh

bình thường cho dù về mặt pháp lý thì doanh nghiệp này không còn tồn tại. Nghĩa là

trong thực tế thì những doanh nghiệp này vẫn tồn tại và hoạt động dù đã bị xoá tên

khỏi cơ quan đăng ký kinh doanh.

c) Điều kiện áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý

Một trong những điều kiện để các doanh nghiệp có thể áp dụng được kế toán

theo cơ sở thanh lý của FASB là khi việc thanh lý sắp xảy ra. Đoạn 205-30-25-2 đã

xác định thanh lý là sắp xảy ra khi xuất hiện một trong các sự kiện sau:

 Kế hoạch thanh lý đã được chấp thuận bởi một người hoặc nhiều người có thẩm

quyền để thực hiện một kế hoạch thanh lý như vậy có hiệu lực và khả năng xảy ra

một trong những vấn đề sau là không có:

 Việc thực hiện kế hoạch thanh lý sẽ bị ngăn cản bởi các bên khác (ví dụ, các cổ

đông có quyền).

 Doanh nghiệp sẽ phục hồi từ thanh lý.

 Một kế hoạch thanh lý được áp đặt bởi các lực lượng khác (ví dụ, phá sản không

tự nguyện), và khả năng mà doanh nghiệp sẽ phục hồi từ thanh lý là không có.

Ngoài ra, FASB đã loại trừ các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của Đạo luật về

quỹ đầu tư năm 1940 của Hoa Kỳ (The Investment Company Act of 1940). Bởi vì,

khi thanh lý tài sản thì FASB không cho phép sử dụng giá trị hợp lý để đo lường các

4 Investment Company Act of 1940-Section 2(a) 41(B)

tài sản. Thế nhưng, các doanh nghiệp hoạt động theo luật này lại đo lường tài sản theo giá trị hợp lý.4

19

Đoạn 820-10-20 của ASC 820-Đo lường giá trị hợp lý đã định nghĩa giá trị hợp

lý là:“Giá trị sẽ nhận được khi bán một tài sản hay giá trị thanh toán để chuyển giao

một khoản nợ phải trả trong một giao dịch thông thường giữa các bên tham gia thị

trường tại ngày đo lường”.

Thuật ngữ "giao dịch thông thường" trong định nghĩa trên được giả định là

việc tiếp xúc thị trường trong giai đoạn trước ngày đo lường cho phép các hoạt động

tiếp thị thông thường của các giao dịch bao gồm tài sản và nợ phải trả; không phải là một giao dịch bắt buộc (thanh lý ép buộc hoặc bán trong điều kiện khó khăn)5. Tuy

nhiên, trong quá trình thanh lý tài sản khi giải thể hay phá sản thì các giao dịch này

sẽ thiếu thời gian cho các hoạt động đàm phán, tiếp thị thông thường. Cho nên,

những giao dịch trong quá trình thanh lý hầu như không đủ điều kiện là các giao dịch

thông thường.

Do đó, giá trị thanh lý tài sản của các doanh nghiệp trong quá trình thanh lý

thông thường là thấp hơn giá trị hợp lý. Bởi vì, so với mô hình giá trị hợp lý thì giá

trị thanh lý thường không sẵn có các hoạt động về tiếp thị và đàm phán thông thường

do thiếu thời gian cho các hoạt động này.

Chính vì những lý do trên mà FASB đã xác định phạm vi mà các doanh nghiệp

sẽ áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý không phải là các quỹ đầu tư theo Đạo luật về

quỹ đầu tư năm 1940 của Mỹ nói riêng và các doanh nghiệp đo lường tài sản theo giá

trị hợp lý nói chung.

Ngoài ra, trong phạm vi áp dụng thì FASB còn loại trừ trường hợp mà các doanh nghiệp thanh lý theo kế hoạch đã được xác định tại ngày thành lập6. FASB đã

kết luận là đối với trường hợp này thì các nhà đầu tư đã biết rõ kế hoạch giải thể của

doanh nghiệp mà họ đầu tư. Bởi vì, vấn đề đã được cụ thể trong văn bản quản trị của

đơn vị. Cho nên các nhà đầu tư thường sẽ phản ứng bình thường khi doanh nghiệp

chấm dứt hoạt động.

Một số ví dụ về áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý - Xem Phụ lục II.

5 Đoạn 820-10-20 của ASC 820 6 Đoạn 205 -30-25-1

Tóm tắt quy trình sử dụng kế toán theo cơ sở thanh lý - Xem Phụ lục III.

20

d) Ghi nhận lần đầu các khoản mục trong BCTC của kế toán theo cơ sở

thanh lý

 Ghi nhận tài sản

Theo Đoạn 205-30-30-1 khi áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý thì tài sản sẽ

được ghi nhận theo giá trị mà doanh nghiệp mong đợi sẽ thu được khi bán các tài sản

này. Trong một số trường hợp thì giá trị mà doanh nghiệp mong đợi thu được khi

thanh lý sẽ xấp xỉ bằng giá trị hợp lý.

Tuy nhiên, điều này là không đúng đối với tất cả các tài sản vì không phải tất cả

tài sản sẽ được bán theo một giao dịch thông thường, đặc biệt là các tài sản có tính

thanh khoản thấp. Khi áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý thì tài sản có thể được đo

lường với giá trị cao hơn giá trị sổ sách của kế toán giả định hoạt động liên tục.

Ngoài ra, FASB cũng cho phép ghi nhận các khoản mục tài sản mà trước đây

không được ghi nhận. Những tài sản này thường là các tài sản được tạo ra từ nội bộ

doanh nghiệp, ví dụ như là: thương hiệu công ty, bằng sáng chế... Theo đó, các tài

sản này cũng được ghi nhận theo số tiền mà doanh nghiệp mong đợi thu được khi

thanh lý hoặc dùng để thanh toán các khoản nợ và được trình bày theo tổng số tiền ở một mục riêng trên BCTC.7

Đối với các khoản chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn (chi phí chờ phân bổ)

như: chi phí bảo hiểm, tiền thuê... thì sẽ được xoá sổ vì tài sản dạng này thông

thường có thể không được bán để thu lại bằng tiền mặt trong quá trình thanh lý.

Từ các vấn đề nêu trên thì có thể nhận định là khi áp dụng kế toán theo cơ sở

thanh lý thì tài sản được ghi nhận theo xét đoán của doanh nghiệp. Việc ghi nhận này

mang nhiều tính chủ quan vì chủ yếu là dựa vào xét đoán. FASB hoàn toàn không đề

xuất phương pháp để ước tính số tiền mà mong đợi thu được và kết quả là doanh

nghiệp có thể sẽ bỏ qua nguyên tắc thận trọng khi đo lường tài sản. Điều này làm cho

thông tin kế toán không được khách quan và cũng rất khó khăn trong việc thu thập

7 Đoạn 205-30-25-4

bằng chứng phục vụ cho công tác kiểm toán.

21

 Ghi nhận nợ phải trả

Đoạn 205-30-30-2 quy định khi áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý thì nợ phải

trả được ghi nhận theo các điều khoản được quy định ở các Chủ đề hướng dẫn về ghi

nhận nợ phải trả của US GAAP (không bao gồm các khoản chi phí ước tính để bán

tài sản và chi phí ước tính phát sinh trong quá trình thanh lý). Hơn nữa, khi áp dụng

kế toán theo cơ sở thanh lý thì việc đo lường các khoản nợ phải trả sẽ phụ thuộc vào

quyết định thanh lý của doanh nghiệp. Đó là thời gian thanh toán các khoản nợ. Thời

gian trả nợ sẽ được doanh nghiệp thanh lý điều chỉnh để phản ánh các mong đợi hiện

tại của đơn vị.

Ngoài ra, FASB cũng không cho phép doanh nghiệp chấm dứt việc ghi nhận

các khoản nợ phải trả khi mà các doanh nghiệp giải thể, phá sản giả định là sẽ được

miễn các nghĩa vụ nợ một cách hợp pháp. Điều này có nghĩa là cho dù doanh nghiệp

không đủ nguồn lực (tiền và tài sản khác) để giải quyết các khoản nợ thì cũng không

được mong đợi là sẽ được miễn các nghĩa vụ này. Cho nên, giá trị sổ sách của các

khoản nợ phải trả sẽ không được điều chỉnh để phản ánh các mong đợi của doanh

nghiệp khi thanh lý.

Theo Đoạn 405-20-40-1 thì nợ phải trả chỉ được chấm dứt ghi nhận khi nó

được thanh toán hết và thoả mãn một trong những điều kiện sau:

 Con nợ thanh toán cho chủ nợ và được thoát khỏi các trách nhiệm đối với

khoản nợ. Việc thanh toán cho chủ nợ bao gồm:

 Chuyển giao tiền

 Các tài sản tài chính khác

 Hàng hóa, hoặc dịch vụ

 Mua lại bởi chủ nợ các chứng khoán nợ đang lưu hành của chính mình cho dù

các chứng khoán này được hủy bỏ hay nắm giữ như thể là các trái phiếu quỹ.

 Con nợ được thoát khỏi một cách hợp pháp từ việc là một bên có trách nhiệm

chính đối với nghĩa vụ nợ, hoặc từ phương diện luật pháp, hoặc bởi các chủ nợ.

Có thể kết luận là FASB đã rất thận trọng trong việc ghi nhận các khoản nợ

phải trả. Điều này sẽ tránh trường hợp doanh nghiệp sẽ đánh giá các khoản nợ phải

trả một cách chủ quan và theo xu hướng có lợi cho doanh nghiệp.

22

BCTC theo cơ sở thanh lý còn phải dồn tích các chi phí ước tính để thanh lý tài

sản và những chi phí này được trình bày theo một chỉ tiêu tách biệt với các tài sản

thanh lý, ở phần nợ phải trả.

 Ghi nhận thu nhập và chi phí

Đoạn 205-30-25-7 yêu cầu doanh nghiệp sẽ dồn tích thu nhập mà doanh nghiệp

mong đợi thu được (thu nhập từ các đơn đặt hàng có trước khi thanh lý) trong quá

trình thanh lý. Khoản mục thu nhập này được trình bày như là một tài sản vì bản chất

là lợi ích mà doanh nghiệp mong đợi sẽ thu được trong tương lai.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng sẽ dồn tích chi phí mà dự đoán phát sinh trong

suốt quá trình thanh lý. Những chi phí này có thể là chi phí phát sinh một lần hay chi

phí phát sinh định kỳ. Chẳng hạn như: chi phí quản lý, chi phí lương, phí kiểm toán...

Giả định quan trọng trong việc ước tính các chi phí phát sinh trong quá trình

thanh lý là thời gian mong đợi kết thúc việc thanh lý. Nếu doanh nghiệp ước tính thời

gian thanh lý càng dài thì việc ước tính chi phí phát sinh sẽ càng khó khăn. Chính vì

thế, cần nhiều sự phán đoán; các thông tin sẵn có cũng như ý kiến tư vấn của chuyên

gia. Khoản mục này được phân loại là nợ phải trả vì phản ánh nghĩa vụ mà doanh

nghiệp sẽ gánh chịu trong quá trình thanh lý. Tuy nhiên, việc dồn tích thu nhập và

chi phí chỉ được ghi nhận khi có cơ sở hợp lý cho các khoản ước tính này.

Một số ví dụ về ghi nhận các khoản mục khi áp dụng kế toán theo cơ sở

thanh lý - Xem Phụ lục IV.

Bảng 1.1: Ghi nhận các khoản mục kế toán khi áp dụng cơ sở kế toán thanh lý

Khoản mục Nguyên tắc ghi nhận

Được ghi nhận theo số tiền mong đợi thu Tài sản được khi thanh lý.

Được xoá sổ khi áp dụng kế toán theo cơ Chi phí trả trước sở thanh lý.

Các tài sản trước đây không được ghi Được ghi nhận theo số tiền mong đợi thu

nhận (thương hiệu, bằng sáng chế...) được khi bán trong quá trình thanh lý.

Nợ phải trả Được ghi nhận theo các hướng dẫn của

23

US GAAP về nợ phải trả. Bao gồm

Đoạn 405-20-40-1.

Thu nhập mong đợi kiếm được trong quá Ghi nhận thu nhập mong đợi thu được

trình thanh lý (ví dụ: thu nhập từ các đơn nếu có cơ sở ước tính hợp lý và được

đặt hàng có trước khi thanh lý sắp xảy ra) xem là một tài sản.

- Tất cả các chi phí được dự đoán phát

sinh trong quá trình thanh lý thì được

dồn tích nếu có cơ sở ước tính hợp lý.

- Đồng thời doanh nghiệp cũng dồn tích Chi phí

chi phí ước tính cho việc bán các tài sản.

- Các chi phí dồn tích trên được phản

ánh là các khoản nợ phải trả.

( Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

e) Ghi nhận sau khi ghi nhận lần đầu

Đoạn 205-30-35-1 yêu cầu tại mỗi thời điểm lập BCTC thì doanh nghiệp sẽ

phải đo lường lại tài sản theo số tiền mà mong muốn thu được khi bán và đo lường

lại các khoản chi phí và thu nhập dồn tích. Đồng thời doanh nghiệp cũng sẽ đo lường

lại các khoản nợ phải trả nếu được yêu cầu theo các hướng dẫn khác của US GAAP.

f) Báo cáo tài chính khi áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý

BCTC theo cơ sở thanh lý nhằm cung cấp thông tin thích hợp về những nguồn

lực mong muốn của một doanh nghiệp khi thanh lý. Chính vì thế thông tin hữu ích

nhất cho người sử dụng chính là tài sản thuần còn lại khi kết thúc quá trình thanh lý

cũng như thông tin về biến động của tài sản thuần qua các giai đoạn của quá trình

thanh lý. Theo Đoạn 205-30-45-1 thì BCTC theo cơ sở thanh lý tối thiểu phải có 2

bảng báo cáo đó là: Báo cáo tài sản thuần khi thanh lý và Báo cáo biến động của tài

sản thuần khi thanh lý.

 Báo cáo tài sản thuần khi thanh lý (Statement of net assets in liquidation):

Báo cáo này trình bày giá trị tài sản thuần sẵn có để phân phối cho các nhà đầu tư

và các bên tranh chấp khác vào cuối kỳ báo cáo.

24

Báo cáo tài sản thuần đã phản ánh được mục tiêu lớn nhất của mô hình kế toán

theo cơ sở thanh lý, đó là cung cấp cho người đọc biết được nguồn lực còn lại của

doanh nghiệp sau khi thanh toán hết tất cả các khoản nợ là bao nhiêu. Tuy nhiên,

không phải lúc nào thì giá trị tài sản thanh lý cũng có thể bù đắp hết các khoản nợ

của doanh nghiệp. Có trường hợp giá trị tài sản thanh lý sẽ nhỏ hơn nợ phải trả. Khi

đó thì giá trị tài sản thuần sẽ âm và báo cáo này với tên gọi là báo cáo tài sản thuần

sẽ không còn phù hợp. Mặc dù, US.GAAP không hướng dẫn cho trường hợp này,

nhưng khi nợ phải trả mà vượt tổng tài sản thì báo cáo nên được gọi là báo cáo nợ

phải trả thuần khi thanh lý.

 Báo cáo biến động tài sản thuần khi thanh lý (Statement of changes in net

assets in liquidation): Báo cáo này trình bày những biến động trong suốt giai

đoạn mà giá trị tài sản thuần sẵn có để phân phối cho các nhà đầu tư và các bên

tranh chấp khác trong quá trình thanh lý.

Báo cáo biến động tài sản thuần bao gồm các khoản tăng/giảm của tài sản từ

các hoạt động chủ yếu sau đây:

 Thay đổi số tiền mong đợi sẽ thu được khi bán tài sản.

 Đo lường lại các khoản nợ phải trả theo quy định của US GAAP.

 Thay đổi của chi phí dự kiến sẽ phát sinh, hoặc thu nhập sẽ được tạo ra.

 Các hoạt động thanh lý, chẳng hạn như thanh toán một khoản nợ phải trả hay trả

cổ tức thanh lý.

Trên đây là 2 bản báo cáo tối thiểu mà doanh nghiệp phải lập khi áp dụng kế

toán theo cơ sở thanh lý. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng có thể lập các báo cáo tài

chính theo giả định HĐLT nhằm phục vụ cho các mục đích khác nhau như cơ quan

thuế, thống kê, hay theo yêu cầu quản lý nội của doanh nghiệp... nếu như doanh

nghiệp mong muốn.

Ví dụ lập BCTC khi áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý - Xem phụ lục V.

g) Yêu cầu về công bố thông tin của Báo cáo tài chính theo cơ sở thanh lý

Để người đọc BCTC của các doanh nghiệp mà áp dụng kế toán theo cơ sở

thanh lý hiểu được báo cáo tài sản thuần và báo cáo biến động của tài sản thuần khi

thanh lý thì BCTC theo cơ sở thanh lý được yêu cầu phải cung cấp tất cả các thông

25

tin mà hữu ích cho người đọc. Đặc biệt các thông tin công bố phải trình bày về số

tiền mà doanh nghiệp mong đợi thu được cũng như các khoản nợ mà doanh nghiệp

đang gánh chịu hoặc dự đoán các khoản nợ phát sinh trong quá trình thanh lý.

Theo Đoạn 205-30-50-2 thì các thông tin tối thiểu mà doanh nghiệp phải công

bố khi áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý bao gồm:

 Báo cáo tài chính được lập theo cơ sở kế toán thanh lý bao gồm những sự kiện và

những tình huống liên quan đến việc áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý và xác

định của doanh nghiệp là thanh lý sắp xảy ra.

 Một bản trình bày về kế hoạch thanh lý của doanh nghiệp, trình bày về những vấn

đề sau:

 Cách mà doanh nghiệp mong muốn bán các tài sản và những khoản mục khác

mà doanh nghiệp mong đợi bán nhưng trước đây chưa được ghi nhận (ví dụ:

thương hiệu, bằng sáng chế).

 Cách mà đơn vị mong đợi để giải quyết các khoản nợ.

 Ngày mà đơn vị mong đợi hoàn thành việc thanh lý.

 Những phương pháp và giả định quan trọng được sử dụng để đo lường tài sản và

nợ phải trả, bao gồm bất cứ những thay đổi tiếp theo nào cho những phương pháp

và giả định này.

 Loại chi phí và thu nhập cũng như số tiền được ghi nhận dồn tích trong báo cáo

tài sản thuần khi thanh lý và khoản thời gian mà những khoản chi phí này được

thanh toán hoặc thu nhập kiếm được.

1.3.2.2 Công bố những điều không chắc chắn về giả định hoạt động liên tục

Khi doanh nghiệp nghi ngờ về khả năng tiếp tục HĐLT trong tương lai nhưng

việc thanh lý là chưa sắp xảy ra thì phải công bố các vấn đề về những sự kiện, điều

kiện không chắc chắn ảnh hưởng đến giả định HĐLT.

Để hướng dẫn cho trường hợp nêu trên thì ngày 26 tháng 6 năm 2013 FASB đã

phát hành dự thảo để sửa đổi và bổ sung Chủ đề 205 là ASC 205-40 nhằm hướng dẫn

khi nào các doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin về những vấn đề không chắc chắn

liên quan đến giả định HĐLT và sẽ cung cấp như thế nào. Đến ngày 27 tháng 8 năm

2014 thì FASB đã phát hành chính thức bản cập nhật kế toán ASC 205-40 để hướng

26

dẫn công bố các vấn đề không chắc chắn về giả định HĐLT. Bản cập nhật này có

hiệu lực sau ngày 15 tháng 12 năm 2006 và áp dụng cho tất cả các đơn vị.

So với bản dự thảo đã phát hành về công bố những điều không chắc chắn về giả

định HĐLT thì ASC 205-40 chính thức có nhiều khác biệt và tác giả chỉ trình bày

việc công bố những điều không chắc chắn về giả định HĐLT theo bản phát hành

chính thức trong bài viết này.

a) Nghi ngờ đáng kể về khả năng tiếp tục hoạt động liên tục

Đoạn 205-40-05-2 đã xác định khi thanh lý là chưa sắp xảy ra thì BCTC vẫn

được lập theo cơ sở HĐLT. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải đánh giá là có những điều

kiện và sự kiện làm nảy sinh nghi ngờ đáng kể về khả năng HĐLT và công bố thông

tin trong thuyết minh BCTC về các điều kiện hoặc sự kiện liên quan.

Nghi ngờ đáng kể về khả năng tiếp tục HĐLT của một doanh nghiệp tồn tại khi

những điều kiện hoặc sự kiện được xem xét tổng thể xác định doanh nghiệp có khả

năng sẽ không thể đáp ứng các nghĩa vụ khi chúng đến hạn trong vòng 1 năm sau

ngày BCTC được phát hành (hoặc trong vòng 1 năm sau ngày BCTC sẵn có để phát

hành).

Có thể thấy việc xác định nghi ngờ đáng kể về khả năng tiếp tục HĐLT được

nêu trên của FASB là chỉ xem xét đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, cụ thể là

tính thanh khoản mà không xem xét đến các sự điều kiện và điều kiện khác cũng có

thể ảnh hưởng đến khả năng tiếp tục HĐLT của doanh nghiệp như là: chiến lược

kinh doanh, nhu cầu thị trường, đối thủ cạnh tranh...

b) Đánh giá những điều kiện và sự kiện làm nảy sinh nghi ngờ đáng kể về khả

năng tiếp tục hoạt động liên tục

Đoạn 205-40-50-1 yêu cầu khi lập BCTC năm hoặc BCTC giữa niên độ thì nhà

quản lý sẽ đánh giá liệu là có những điều kiện và sự kiện, được xem xét tổng thể mà

làm nảy sinh nghi ngờ đáng kể về khả năng HĐLT trong vòng 1 năm sau ngày

BCTC được phát hành (hoặc trong vòng 1 năm sau ngày BCTC sẵn có để phát hành).

27

Đánh giá của nhà quản lý sẽ được dựa vào những điều kiện và sự kiện liên quan

mà được biết hoặc có thể biết được một cách hợp lý vào ngày BCTC được phát hành.8

Ngoài ra, Đoạn 205-40-50-4 quy định đánh giá ban đầu sẽ không xem xét đến

ảnh hưởng làm giảm tiềm tàng nghi ngờ đáng kể về khả năng tiếp tục HĐLT bởi

những kế hoạch của nhà quản lý mà không được thực hiện một cách đầy đủ vào ngày

BCTC được phát hành (ví dụ những kế hoạch huy động vốn, vay tiền, tái cấu trúc nợ

hoặc thanh lý tài sản được phê duyệt mà không được thực hiện một cách đầy đủ vào

ngày BCTC được phát hành).

c) Xem xét những kế hoạch của nhà quản lý khi nảy sinh nghi ngờ đáng kể

Ảnh hưởng làm giảm nghi ngờ đáng kể về khả năng tiếp tục HĐLT bởi các kế

hoạch của nhà quản lý sẽ được xem xét khi đánh giá liệu là những nghi ngờ đáng kể

về khả năng tiếp tục HĐLT có được làm giảm tới mức độ mà thông tin sẵn có vào

ngày BCTC được phát hành cho biết cả 2 vấn đề sau:

 Những kế hoạch của nhà quản lý có khả năng sẽ được thực hiện một cách hiệu quả

trong vòng 1 năm sau ngày BCTC được phát hành.

 Những kế hoạch của nhà quản lý khi được thực hiện có khả năng sẽ làm giảm

những điều kiện hoặc sự kiện liên quan mà làm nảy sinh nghi ngờ đáng kể về khả

năng tiếp tục HĐLT trong vòng 1 năm sau ngày BCTC được phát hành.

d) Công bố thông tin khi nảy sinh những nghi ngờ đáng kể nhưng được làm

giảm bởi các kế hoạch của nhà quản lý (Không tồn tại nghi ngờ đáng kể)

Sau khi xem xét những kế hoạch của nhà quản lý và xét thấy các kế hoạch này

đã làm giảm nghi ngờ đáng kể về khả năng tiếp tục HĐLT của doanh nghiệp thì

Đoạn 205-40-50-12 yêu cầu doanh nghiệp sẽ cung cấp trong thuyết minh BCTC

thông tin mà cho phép người sử dụng hiểu được các vấn đề sau:

 Những sự kiện hoặc điều kiện chủ yếu mà làm nảy sinh những nghi ngờ đáng kể

8 Đoạn 205-40-50-3

về khả năng tiếp tục HĐLT (trước khi xem xét các kế hoạch của nhà quản lý).

28

 Đánh giá của nhà quản lý về tầm quan trọng của những sự kiện hoặc điều kiện liên

quan đến khả năng đáp ứng các nghĩa vụ của doanh nghiệp.

 Những kế hoạch của nhà quản lý mà đã làm giảm nghi ngờ đáng kể về khả năng

tiếp tục HĐLT.

e) Công bố thông tin khi nảy sinh những nghi ngờ đáng kể nhưng không

được làm giảm bởi các kế hoạch của nhà quản lý (Tồn tại nghi ngờ đáng kể)

Đoạn 205-40-50-13 yêu cầu sau khi xem xét các kế hoạch của nhà quản lý

nhưng nghi ngờ đáng kể về khả năng HĐLT không được làm giảm thì doanh nghiệp

sẽ trình bày trong thuyết minh BCTC xác định là có nghi ngờ đáng kể về khả năng

tiếp tục HĐLT trong vòng 1 năm sau ngày BCTC được phát hành.

Ngoài ra, doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng BCTC hiểu

được tất cả các vấn đề sau:

 Những sự kiện hoặc điều kiện chủ yếu mà làm nảy sinh những nghi ngờ đáng kể

về khả năng tiếp tục HĐLT.

 Đánh giá của nhà quản lý về tầm quan trọng của những sự kiện hoặc điều kiện liên

quan đến khả năng đáp ứng các nghĩa vụ của doanh nghiệp.

 Những kế hoạch của nhà quản lý dự định để làm giảm những sự kiện hoặc điều

kiện mà làm nảy sinh nghi ngờ đáng kể về khả năng tiếp tục HĐLT.

Nếu trong các kỳ kế toán năm hoặc giữa niên độ tiếp theo mà các điều kiện

hoặc sự kiện tiếp tục làm nảy sinh nghi ngờ đáng kể thì Đoạn 205-40-50-14 yêu cầu

doanh nghiệp tiếp tục cung cấp các thông tin như đã hướng dẫn ở Đoạn 205-40-50-

12 và 205-40-50-13. Đồng thời thông tin công bố sẽ rộng hơn vì các thông tin bổ

sung về các điều kiện hoặc sự kiện và kế hoạch của nhà quản lý là trở nên sẵn có.

Tóm tắt quy trình công bố những điều không chắc chắn về giả định HĐLT

- Xem phụ lục VI.

1.3.3 Định hướng cho Việt Nam

Qua việc tìm hiểu về giả định HĐLT và BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm

của IAS và US.GAAP thì đề tài rút ra một số nhận định sau để làm định hướng cho

việc lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm tại Việt Nam:

29

 Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế IAS không có hướng dẫn cụ thể về việc lập

và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm nhưng đã khẳng định là khi giả

định HĐLT bị vi phạm thì BCTC cần phải được lập theo cơ sở kế toán khác chứ

không phải là cơ sở HĐLT.

 US.GAAP đã hướng dẫn cụ thể về đánh giá khả năng HĐLT cũng như áp dụng kế

toán theo cơ sở thanh lý khi giả định HĐLT không còn phù hợp. Hướng dẫn của

US.GAAP không chỉ giúp những người làm công tác kế toán có lý thuyết để lập

BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm mà còn giúp cho thông tin BCTC trở nên

hữu ích hơn cho người sử dụng. Bên cạnh đó, hướng dẫn của US.GAAP sẽ giúp

cho các doanh nghiệp lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm trở

nên thống nhất và tuân thủ theo một chuẩn nhất định. Tạo điều kiện thuận lợi cho

việc so sánh thông tin giữa các doanh nghiệp và của từng doanh nghiệp qua các

thời kì.

 Việc ban hành chuẩn mực kế toán lập và trình BCTC theo cơ sở thanh lý là một

trong những điều kiện tiên quyết để khắc phục khoảng trống của hệ thống chuẩn

mực kế toán hiện hành về lập và trình bày BCTC. Tuy nhiên, chuẩn mực kế toán

của US.GAAP thì được xây dựng theo nguyên tắc (principle-base) còn chuẩn mực

kế toán Việt Nam thì theo nguyên tắc (rule-base) nên Việt Nam có thể tham khảo

kế toán theo cơ sở thanh lý của US.GAAP và xây dựng chuẩn mực kế toán theo cơ

sở thanh lý theo hướng phù hợp với điều kiện của đất nước.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã trình bày các vấn đề liên quan đến BCTC như là khái niệm; mục

đích; đối tượng sử dụng; đặc điểm chất lượng của BCTC và các cơ sở để lập BCTC.

Bên cạnh đó, là các vấn đề liên quan đến giả định HĐLT như là: nguyên nhân dẫn

đến giả định HĐLT bị vi phạm; dấu hiệu nhận biết; định nghĩa về giả định HĐLT;

đánh giá giả định HĐLT và BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm.

Việc tìm hiểu về giả định HĐLT dựa theo hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế

của IASB và FASB đã phần nào cho thấy được sự phức tạp của giả định HĐLT khi

lập BCTC cũng như những điểm khác biệt của 2 tổ chức hàng đầu kế toán này về giả

định HĐLT.

30

So với IAS thì US.GAAP có các hướng dẫn cụ thể hơn về giả định HĐLT. Cụ

thể là US.GAAP đã ban hành hướng dẫn cụ thể về lập và trình bày BCTC khi giả

định HĐLT vi phạm là kế toán theo cơ sở thanh lý cũng như ban hành chuẩn mực

hướng dẫn đánh giá giả định HĐLT và công bố các vấn đề không chắc chắn khi nghi

ngờ về giả định HĐLT.

Tóm lại, mọi doanh nghiệp đều vận hành theo một chu kỳ nhất định. Đó là

thành lập, hoạt động và chấm dứt hoạt động. Chính vì thế, việc lập BCTC theo giả

định HĐLT khi mà doanh nghiệp sắp chấm dứt hoạt động là không thích hợp. Tuy

nhiên, để xây dựng một cơ sở lập BCTC thích hợp cho trường hợp này thì không

phải là một vấn đề đơn giản. Bởi vì thiếu một khuôn mẫu lý thuyết cho BCTC khi

doanh nghiệp phá sản, giải thể và chấm dứt hoạt động.

Hướng dẫn kế toán theo cơ sở thanh lý (liquidation basis of accounting) của

FASB ra đời đã phần nào giải quyết được những khoảng trống nhất định trong thực

hành kế toán khi lập BCTC cho trường hợp giả định HĐLT bị vi phạm. Tuy còn

nhiều vấn đề chưa được cụ thể trong hướng dẫn như là: không hướng dẫn cụ thể

phương pháp ước tính giá trị tài sản mong đợi khi thanh lý; ước tính các khoản dồn

tích nợ phải trả dự đoán phát sinh trong quá trình thanh lý nhưng cũng không thể phủ

nhận được giá trị của hướng dẫn này của FASB. Thành công bước đầu được thể hiện

ở các điểm sau:

 FASB là tổ chức kế toán đầu tiên trên thế giới cụ thể hoá cơ sở kế toán mà các

doanh nghiệp sắp chấm dứt hoạt động phải áp dụng là cơ sở kế toán thanh lý

(liquidation basis of accounting).

 Giải quyết được 2 vấn đề quan trọng là: khi nào các doanh nghiệp sẽ áp dụng kế

toán theo cơ sở thanh lý và BCTC sẽ được lập như thế nào.

Với những thành tựu bước đầu kể trên thì hướng dẫn của US.GAAP sẽ rất có

ích cho việc xây dựng một nền tảng lý thuyết kế toán khi giả định HĐLT bị vi phạm

trong tương lai. Tuy nhiên, để được chấp nhận rộng rãi không chỉ ở Mỹ mà còn ở

phạm vi toàn thế giới thì đòi hỏi phải có nhiều cải tiến nhất định nhằm cụ thể hoá

hơn nữa cơ sở kế toán thanh lý.

31

Việc phân tích về giả định HĐLT cũng như BCTC khi giả định HĐLT bị vi

phạm ở Chương 1 sẽ làm cơ sở cho việc tìm hiểu thực trạng lập và trình bày BCTC

khi giả định HĐLT bị vi phạm tại Việt Nam ở Chương 2.

32

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO

TÀI CHÍNH KHI GIẢ ĐỊNH HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC BỊ VI

PHẠM TẠI VIỆT NAM

2.1 Các quy định pháp lý về phá sản, giải thể doanh nghiệp tại Việt Nam

Một doanh nghiệp mà kết thúc sự tồn tại thì thường sẽ rơi vào một trong 2

trường hợp phổ biến là giải thể hoặc phá sản. Nếu xét theo bản chất của định nghĩa

về giả định HĐLT nêu ở Chương 1 thì những doanh nghiệp mà rơi vào 2 trường hợp

này đều xem là vi phạm giả định HĐLT bởi kết quả của trường hợp giải thể và phá

sản là doanh nghiệp sẽ phải thanh lý và chấm dứt hoạt động.

Khi doanh nghiệp rơi vào trường hợp giải thể thì chắc chắn chấm dứt hoạt động

vĩnh viễn nhưng đối với phá sản thì điều này hoàn toàn không đúng nếu doanh

nghiệp áp dụng thành công kế hoạch phục hồi hoạt động để có thể hoạt động liên tục.

Đối với doanh nghiệp phá sản mà không thể thực hiện thành công kế hoạch cơ cấu

lại để tiếp tục hoạt động thì buộc phải thanh lý tài sản và chấm dứt hoạt động.

2.1.1 Luật doanh nghiệp

2.1.1.1 Các trường hợp giải thể theo Luật doanh nghiệp 2005

Theo Điều 157 của Luật doanh nghiệp 2005 thì các trường hợp giải thể doanh

nghiệp gồm:

 Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định

gia hạn.

 Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả

thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở

hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối

với công ty cổ phần.

 Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này

trong thời hạn sáu tháng liên tục.

 Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

33

Bên cạnh đó thì, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đáp ứng được điều kiện là

thanh toán hết tất cả các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản nợ khác.9

2.1.1.2 Quy trình giải thể doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp năm 2005

Khi doanh nghiệp giải thể thì phải tuân thủ theo thủ tục giải thể như sau:

 Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp.

 Chủ doanh nghiệp sẽ trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp.

 Gửi quyết định giải thể cho cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người

có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp.

 Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự:

 Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác

của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký

kết.

 Nợ thuế và các khoản nợ khác.

Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần

còn lại thuộc về chủ doanh nghiệp.

 Cuối cùng, đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sẽ gửi hồ sơ giải thể doanh

nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Sau đó cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ

xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh nếu hồ sơ hợp lệ.

Tuy nhiên, doanh nghiệp khi giải thể không tuân theo quy trình trên mà vẫn

được coi là giải thể hợp pháp vì Luật doanh nghiệp có quy định ở Điều 158 và Điều

165 như sau:

 Khoản 6, Điều 158: Sau thời hạn 6 tháng doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh mà cơ quan đăng ký kinh doanh không nhận được hồ

sơ giải thể doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó coi như đã được giải thể và cơ quan

đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.

 Khoản 2, Điều 165: Không hoạt động tại trụ sở đăng ký trong thời hạn 6 tháng

9 Điều 157-Đoạn 2

liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng

34

nhận thay đổi trụ sở chính. Hoặc ngừng hoạt động kinh doanh một năm liên tục

mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Với những quy định trên thì doanh nghiệp dễ dàng tự giải thể nhanh chóng và

tiết kiệm được chi phí so với việc thực hiện quy trình giải thể đã được đề cập. Hệ quả

là quy trình giải thể không đi vào thực tế và doanh nghiệp biến mất mà không hoàn

thành nghĩa vụ cũng như nằm ngoài sự kiểm soát của cơ quan quản lý.

Ngoài ra, theo Điều 159 thì khi doanh nghiệp có quyết định giải thể không

được thực hiện các hoạt động như là: Cất giấu, tẩu tán tài sản; từ bỏ hoặc giảm bớt

quyền đòi nợ; chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo

đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;ký kết hợp đồng mới không phải là hợp đồng

nhằm thực hiện giải thể doanh nghiệp; cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;

chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực; huy động vốn dưới mọi hình thức khác.

Xét về bản chất thì quy trình giải thể được nêu trên của Luật doanh nghiệp

2005 gồm có 3 hoạt động cơ bản là: thanh lý tài sản, thanh toán các khoản nợ và

phân chia phần tài sản còn lại cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Việc thanh lý tài sản là

do chính chủ sở hữu doanh nghiệp phụ trách mà không phải thông qua một đối tượng

trung gian khác và không có sự can thiệp của cơ quan chức năng trong vấn đề này.

Doanh nghiệp giải thể chỉ thực hiện các thủ tục mang tính chất hành chính trong

khuôn khổ của pháp luật trước khi chấm dứt sự tồn tại.

Tuy nhiên, hiện nay phần lớn các doanh nghiệp không tuân thủ theo đúng quy

trình giải thể nêu trên. Nguyên nhân này xuất phát từ thủ tục hành chính trong quá

trình giải thể còn nhiều phức tạp. Kết quả là để tuân thủ quy trình giải thể theo Luật

định thì doanh nghiệp mất rất nhiều thời gian và chi phí để thực hiện quá trình này.

Cùng với đó là những bất cập như đã nêu ở Điều 158 và Điều 165. Cho nên các

doanh nghiệp khi ngưng hoạt động hầu như không tiến hành làm thủ tục giải thể và

biến mất một cách không minh bạch. Hậu quả là sẽ có nhiều doanh nghiệp "ma" tồn

tại và số lượng này càng tăng. Điều này làm cho thị trường trở nên hỗn loạn, mất

kiểm soát và gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý.

35

2.1.2 Luật phá sản

2.1.2.1 Quy định về phá sản doanh nghiệp của Luật phá sản năm 2004

a) Định nghĩa phá sản

Theo Luật phá sản năm 2004 thì phá sản được xác định là khi doanh nghiệp,

hợp tác xã không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có

yêu cầu thì coi là lâm vào tình trạng phá sản.

b) Phân loại nợ

Điểm quan trọng nhất của Luật phá sản đó chính là phải giải quyết các nghĩa vụ

về nợ cho các chủ nợ. Việc thanh toán nợ phải đảm bảo được quyền lợi của các chủ

nợ. Điều này phụ thuộc vào cam kết của chủ nợ và doanh nghiệp phá sản khi ký kết

các giao dịch thương mại. Luật phá sản đã phân loại nợ của doanh nghiệp lâm vào

tình trạng phá sản thành 3 loại gồm:

 Nợ có bảo đảm: là khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp

tác xã hoặc của người thứ ba.

 Nợ có bảo đảm một phần: là khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh

nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm ít hơn khoản

nợ đó.

 Nợ không có bảo đảm: là khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh

nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.

Việc phân loại này có ý nghĩa to lớn trong việc bảo vệ quyền lợi cũng như đảm

bảo tính công bằng cho các chủ nợ. Theo đó, khi Thẩm phán ra quyết định mở thủ

tục thanh lý thì các các khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố

được xác lập trước khi Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được ưu tiên

thanh toán bằng tài sản đó. Nếu giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố không đủ thanh

toán số nợ thì phần nợ còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình thanh lý tài sản của

doanh nghiệp, hợp tác xã. Nếu giá trị của tài sản thế chấp hoặc cầm cố lớn hơn số nợ

thì phần chênh lệch được nhập vào giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác

xã.

2.1.2.2 Quy trình phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản 2004

Khi doanh nghiệp lâm vào trình trạng phá sản thì sẽ tuân theo 4 thủ tục sau:

36

 Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản: Việc nộp đơn mở thủ tục phá sản có

thể là do doanh nghiệp, chủ nợ hoặc người lao động tại doanh nghiệp thực hiện:

 Khi nhận thấy doanh nghiệp của mình đã lâm vào tình trạng phá sản thì chủ

doanh nghiệp hay đại diện hợp pháp của doanh nghiệp sẽ có nghĩa vụ nộp đơn

mở thủ tục phá sản.

 Đối với chủ nợ của doanh nghiệp thì tất cả các chủ nợ đều có quyền yêu cầu mở

thủ tục phá sản, không phân biệt là chủ nợ không có bảo đảm hay đảm bảo một

phần.

 Trường hợp người lao động yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất

khả năng thanh toán các khoản nợ lương và nợ khác cho người lao động. Người

lao động có thể cử đại diện hoặc thông qua tổ chức công đoàn để nộp đơn yêu

cầu mở thủ tục phá sản.

Cơ quan sẽ thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp là Toà án

mà doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và Thẩm phán của Toà án sẽ phụ trách việc

tiến hành thủ tục phá sản. Ngoài ra, Thẩm phán sẽ có quyền ra quyết định thành lập

tổ quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp lâm vào phá sản. Khi bán tài sản cùng

với việc thu hồi nợ thì tiền từ các nguồn thu này sẽ được gửi vào tài khoản ngân hàng

do tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản mở tài khoản.

Khi có quyết định mở thủ tục phá sản thì Thẩm phán sẽ quyết định một trong

hai thủ tục là: phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc thanh lý tài sản, các khoản nợ.

 Phục hồi hoạt động kinh doanh: Đây được xem là một cơ hội tốt để doanh

nghiệp lâm vào phá sản cải thiện hoạt động kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp

mình và có thể tiếp tục hoạt động bình thường. Phương án phục hồi hoạt động

kinh doanh phải được Thẩm phán xem xét trước khi đưa phương án này ra Hội

nghị chủ nợ. Các biện pháp để phục hồi kinh doanh thường gồm các hoạt động

gồm: huy động vốn mới; thay đổi mặt hàng sản xuất, kinh doanh; Đổi mới công

nghệ sản xuất; tổ chức lại bộ máy quản lý; sáp nhập hoặc chia tách bộ phận sản

xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản xuất; bán lại cổ phần cho chủ nợ;

bán hoặc cho thuê tài sản không cần thiết; các biện pháp khác không trái pháp

luật.

37

 Thanh lý tài sản, các khoản nợ: Việc mở thủ tục thanh lý tài sản xảy ra khi:

 Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bị thua lỗ đã được Nhà nước áp dụng biện

pháp đặc biệt để phục hồi hoạt động kinh doanh, nhưng vẫn không phục hồi

được và không thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu.

 Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản khi Hội nghị chủ nợ không thành.

 Sau khi Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất mà doanh nghiệp không xây dựng được

phương án phục hồi kinh doanh, hội nghị chủ nợ không thông qua phương án

phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc doanh nghiệp thực hiện không đúng hoặc

không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

Sau khi thanh toán đủ các khoản nợ thì phần tài sản còn lại sẽ thuộc về chủ

doanh nghiệp. So với giải thể doanh nghiệp thì quá trình thanh lý tài sản và trả nợ

của doanh nghiệp phá sản là giống nhau về bản chất.

 Tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản: Khi kết thúc quá trình thanh lý tài sản thì

Thẩm phán sẽ ra quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý đồng thời tuyên bố phá sản

và Toà án phải gửi quyết định cho cơ quan đăng ký kinh doanh để xoá tên doanh

nghiệp, hợp tác xã trong sổ đăng ký kinh doanh.

Ngoài ra, Khoản 2-Điều 94 quy định Chủ doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản

không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã; không được làm người quản

lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn từ 1 đến 3 năm kể từ ngày doanh nghiệp,

hợp tác xã bị tuyên bố phá sản. Quy định này là một bất lợi cho các chủ doanh

nghiệp lâm vào phá sản vì đã hạn chế quyền tự do kinh doanh cũng như quyền quản

lý của họ sau khi doanh nghiệp tuyên bố phá sản. Do đó, các doanh nghiệp sẽ ngại

tuân theo quy trình phá sản và trên thực tế là không còn tồn tại dù vẫn chưa được xoá

tên khỏi cơ quan đăng ký kinh doanh.

2.1.3 So sánh chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp theo Luật phá sản 2004

và Luật doanh nghiệp 2005

Giải thể và phá sản doanh nghiệp là hai hiện tượng mà sẽ kết thúc hoạt động

vĩnh viễn của một doanh nghiệp. Hai hiện tượng này có những điểm tương đồng

nhưng vẫn tồn tại những điểm khác biệt nhất định. Việc so sánh sau đây sẽ làm rõ

những điểm giống và khác nhau của 2 hoạt động này.

38

2.1.3.1 Những điểm giống nhau

Xét về bản chất thì giải thể và phá sản doanh nghiệp là hai hiện tượng giống

nhau, cụ thể là:

 Chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp: kết thúc quá trình giải thể và phá sản thì

doanh nghiệp sẽ chấm dứt sự tồn tại, không còn tên trong danh sách quản lý của

cơ quan đăng ký kinh doanh.

 Đều có các hoạt động cơ bản là: thanh lý tài sản, giải quyết nợ và phân chia phần

tài sản còn lại cho chủ doanh nghiệp.

2.1.3.2 Những điểm khác nhau

Mặc dù có những điểm giống nhau như trên nhưng giữa giải thể và phá sản vẫn

tồn tại những điểm khác biệt như sau:

Bảng 2.1: Những điểm khác nhau giữa giải thể và phá sản doanh nghiệp

Khía cạnh Giải thể doanh nghiệp Phá sản doanh nghiệp

Có nhiều nguyên nhân như: Có một nguyên nhân

 Chủ doanh nghiệp không muốn duy nhất:

tiếp tục kinh doanh.  Mất khả năng thanh

 Hết thời hạn kinh doanh. toán các khoản nợ tới Nguyên nhân  Hoàn thành được mục tiêu đã hạn.

định.

 Tình hình kinh doanh khó

khăn.

Không tiến hành thủ tục phục Được tiến hành thủ tục Quy trình thực hiện hồi kinh doanh. phục hồi kinh doanh.

Giải thể do chính chủ sở hữu Do cơ quan duy nhất có Thẩm quyền giải doanh nghiệp thực hiện hoặc cơ quyền quyết định đó là quyết quan quản lý Nhà nước ra quyết Tòa án. định.

Thủ tục pháp lý Thủ tục hành chính Thủ tục tư pháp

Xử lý tài sản Do chủ doanh nghiệp trực tiếp Việc thanh lý tài sản và

39

thanh lý tài sản và giải quyết các trả nợ được thông qua

khoản nợ. tổ chức trung gian là Tổ

quản lý, thanh lý tài

sản.

Có thể không chấm dứt

hoạt động và bị xoá sổ

nếu doanh nghiệp phá Doanh nghiệp chấm dứt hoạt sản thực hiện thành Hậu quả pháp lý động và bị xoá sổ. công phương án phục

hồi kinh doanh và tiếp

tục hoạt động.

Không được thành lập

và quản lý doanh

Quyền của chủ Được thành lập và quản lý doanh nghiệp trong khoảng

doanh nghiệp nghiệp khác sau khi giải thể. thời gian từ 1 đến 3

năm sau khi tuyên bố

phá sản.

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Qua bảng so sánh trên thì dễ nhận thấy là giữa phá sản và giải thể có nhiều

điểm khác biệt. So với giải thể thì phá sản là một hiện tượng phức tạp hơn và có

nhiều hạn chế nhất định về việc thực hiện quy trình cũng như quyền kinh doanh của

chủ doanh nghiệp sau khi tuyên bố phá sản. Trong 7 điểm khác biệt nêu trên thì điểm

khác biệt về quy trình thực hiện là đáng xem xét vì quyết định đến tính HĐLT của

doanh nghiệp. Cụ thể là khi doanh nghiệp phá sản mà áp dụng thành công kế hoạch

phục hồi kinh doanh và tiếp tục hoạt động thì sẽ không còn vi phạm giả định HĐLT.

Tuy nhiên, việc thực hiện kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh là không thành

công thì các doanh nghiệp phá sản sẽ phải thanh lý tài sản và đi đến chấm dứt hoạt

động. Khi đó xét về bản chất thì phá sản và giải thể là hoàn toàn giống nhau, đặc biệt

đều là trong tình trạng vi phạm giả định HĐLT.

40

2.1.4 Quy định của Luật thuế

Các quy định của thuế về doanh nghiệp giải thể, phá sản và chấm dứt hoạt động

chủ yếu tập trung về nghĩa vụ nộp thuế, quyết toán thuế. Theo Luật quản lý thuế số

78/2006 được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006 và có hiệu

lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2007 thì nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp giải thể sẽ

theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005, phá sản thì sẽ tuân theo Luật phá

sản 2004. Cụ thể như sau:

 Luật doanh nghiệp 2005: Doanh nghiệp giải thể sẽ giải quyết nợ thuế sau khi hoàn

thành các khoản nợ liên quan đến người lao động.

 Luật phá sản 2004: Không đề cập cụ thể đến nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp

lâm vào phá sản mà chỉ đề cập là sau khi thanh lý tài sản thì phải thanh toán tất cả

các khoản nợ và phần còn lại mới thuộc về chủ sở hữu.

Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động mà vẫn chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp

thuế thì chủ sở hữu doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm nộp khoản thuế còn nợ nhà nước.

Bên cạnh đó, Luật số 21/2012-sửa đổi, bổ sung Luật quản lý thuế số 78/2006 có

hiệu lực từ ngày 1/7/2013 và Nghị định 83/2013 có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm

2013 còn quy định các doanh nghiệp giải thể, phá sản phải được kiểm tra trước khi

hoàn thuế. Đối với Nghị định 83/2013 thì cho phép doanh nghiệp phá sản xóa nợ tiền

thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nếu doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các

khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.10

Cũng theo Điều 12 Nghị định 83/2013 yêu cầu các doanh nghiệp giải thể, chấm

dứt hoạt động sẽ khai quyết toán thuế năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm

doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động. Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập

doanh nghiệp bao gồm:

 Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

 Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm doanh nghiệp giải thể,

10 Nghị định 83/2013-Điều 32

chấm dứt hoạt động.

41

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp giải thể

và chấm dứt hoạt động theo Thông tư 156/2013 chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày

có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động.

Tóm lại, trước khi kết thúc "chu kỳ sống" thì các doanh nghiệp sẽ phải hoàn

thành nghĩa vụ đối với nhà nước, đó chính là các khoản thuế. Việc ban hành Luật

quản lý thuế, thông tư, nghị định hướng dẫn hoàn thành nghĩa vụ thuế cho các doanh

nghiệp giải thể, phá sản và chấm dứt hoạt động sẽ giúp các doanh nghiệp này thuận

lợi trong việc thực thi pháp luật về thuế.

Tuy nhiên, quá trình tranh tra và quyết toán thuế cho các doanh nghiệp phá sản,

giải thể thì gây ra không ít rắc rối cho các doanh nghiệp này. Bởi vì, các quy định về

thuế khá phức tạp, chồng chéo và còn nhiều bất cập.

Cho nên, đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến các doanh nghiệp

không tuân thủ theo quy trình giải thể, phá sản và chấm dứt hoạt động của Luật

doanh nghiệp và Luật phá sản. Khi đó các doanh nghiệp biến mất khỏi thị trường mà

các nghĩa vụ đối với nhà nước là chưa hoàn thành. Hậu quả là ngân sách nhà nước sẽ

thất thu và làm cho thị trường nảy sinh nhiều vấn đề bất lợi.

2.2 Các quy định của kế toán, kiểm toán liên quan đến giả định hoạt động liên

tục và giả định hoạt động liên tục bị vi phạm

2.2.1 Quy định của kế toán

2.2.1.1 Luật kế toán

Điều 13-Đoạn 3 của Luật kế toán năm 2003 đã quy định về kỳ kế toán và các

công việc kế toán của doanh nghiệp giải thể, phá sản như sau:

 Kỳ kế toán: Kỳ kế toán cuối cùng của doanh nghiệp giải thể, phá sản và chấm dứt

hoạt động được tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng

đến hết ngày trước ngày ghi trên quyết định giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá

sản đơn vị kế toán có hiệu lực.

 Kế toán sẽ tiến hành các công việc trong trường hợp giải thể, phá sản và

chấm dứt hoạt động gồm:

 Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài

chính.

42

 Mở sổ kế toán theo dõi các nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến giải thể,

chấm dứt hoạt động.

 Bàn giao tài liệu kế toán của đơn vị kế toán giải thể hoặc chấm dứt hoạt động sau

khi xử lý xong cho đơn vị kế toán cấp trên hoặc tổ chức, cá nhân lưu trữ.

 Đối với trường hợp phá sản thì Toà án sẽ chỉ định người thực hiện các công việc

kế toán trên.

Những quy định trên nhằm phục vụ cho các thủ tục về giải thể theo quy định của

Luật doanh nghiệp năm 2005 và thủ tục phá sản của Luật phá sản 2004. Bên cạnh đó

thì cũng đáp ứng cho công tác quyết toán thuế trước khi doanh nghiệp kết thúc sự tồn

tại.

2.2.1.2 Một số nội dung có liên quan đến việc lập và trình bày BCTC khi giả

định HĐLT bị vi phạm của các chuẩn mực kế toán

a) Chuẩn mực kế toán số 1- Chuẩn Mực Chung

Chuẩn mực chung được xem là khuôn mẫu lý thuyết của hệ thống kế toán Việt

nam. Được Bộ Tài Chính ban hành theo Quyết định 165 năm 2002 và sẽ được thay

thế Chuẩn mực chung mới vào ngày 1 tháng 1 năm 2005 khi mà Chuẩn mực chung

dự thảo chính thức có hiệu lực từ ngày này.

Đối với quy định về các nguyên tắc kế toán thì Chuẩn mực chung có trình bày

về giả định HĐLT là: "Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh

nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường

trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc

phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.

Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải

lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài

chính".

Theo quy định trên thì khi mà giả định HĐLT không còn thích hợp có nghĩa là

giả định HĐLT bị vi phạm thì BCTC của doanh nghiệp sẽ được lập theo một cơ sở

kế toán khác và phải thuyết minh về cơ sở đã dùng để lập BCTC. Tuy nhiên, Chuẩn

mực lại không quy định hay đề xuất cơ sở kế toán mà các doanh nghiệp sẽ áp dụng

cho trường hợp vi phạm giả định HĐLT. Chính vì thế, sẽ rất khó khăn trong việc sử

43

dụng cơ sở kế toán để đáp ứng cho công tác lập và trình bày BCTC khi giả định

HĐLT bị vi phạm.

b) Chuẩn mực kế toán số 21- Trình Bày Báo Cáo Tài Chính.

Chuẩn mực kế toán số 21 quy định về việc lập BCTC khi giả định HĐLT bị vi

phạm như sau:

 Giám đốc (người đứng đầu) doanh nghiệp phải có trách nhiệm đánh giá về khả

năng HĐLT của doanh nghiệp. Để đánh giá khả năng HĐLT của doanh nghiệp thì

Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông

tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên

độ kế toán.

 BCTC phải được lập với giả định là doanh nghiệp đang HĐLT và sẽ tiếp tục hoạt

động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định

cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt

động của mình.

 Nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp biết được những điều không

chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ

lớn về khả năng HĐLT của doanh nghiệp thì phải công bố rõ các vấn đề không

chắc chắc.

 Nếu BCTC không được lập theo cơ sở HĐLT thì phải công bố vấn đề này cùng

với đó là cơ sở mà doanh nghiệp dùng để lập BCTC cũng như lý do khiến cho

doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động liên tục.

Mặc dù, Chuẩn mực kế toán 21 đã hướng dẫn rất chi tiết về BCTC nhưng đối

với trường hợp vi phạm giả định HĐLT thì Chuẩn mực này chỉ nhấn mạnh đến trách

nhiệm của Giám đốc doanh nghiệp trong việc đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động

trong tương lai của đơn vị mà không nêu rõ cơ sở kế toán nào sẽ được sử dụng cho

việc lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT được đánh giá là không còn phù hợp.

c) Chuẩn mực kế toán số 23- Các Sự Kiện Phát Sinh Sau Ngày Kết Thúc Kỳ

Kế Toán Năm.

Chuẩn mực kế toán số 23 đã yêu cầu doanh nghiệp không được lập BCTC theo

cơ sở HĐLT nếu các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không phù hợp

44

với nguyên tắc HĐLT. Chuẩn mực kế toán số 23 đã đề cập 2 trường hợp mà được

đánh giá là giả định HĐLT không còn thích hợp để lập BCTC là:

 Ban Giám đốc xác định sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm có dự kiến giải thể

doanh nghiệp, ngừng sản xuất kinh doanh, thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động

hoặc phá sản.

 Kết quả kinh doanh bị giảm sút và tình hình tài chính xấu đi sau ngày kết thúc kỳ

kế toán năm thì phải xem xét nguyên tắc HĐLT có còn phù hợp để lập BCTC hay

không. Nếu nguyên tắc HĐLT không còn phù hợp thì doanh nghiệp phải thay đổi

căn bản cơ sở kế toán chứ không phải chỉ điều chỉnh số liệu đã ghi nhận theo cơ

sở kế toán ban đầu.

Chuẩn mực kế toán số 23 đã chỉ ra 2 trường hợp mà phải sử dụng cơ sở kế toán

khác với cơ sở HĐLT để lập BCTC. Tuy nhiên, giống như Chuẩn mực chung và

Chuẩn mực kế toán số 21 thì Chuẩn mực kế toán 23 cũng không nêu cụ thể cơ sở kế

toán nào là sẽ thích hợp để thay thế cơ sở HĐLT.

Nhìn chung, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành đã khẳng định

việc sử dụng cơ sở kế toán HĐLT để lập BCTC khi mà doanh nghiệp vi phạm giả

định HĐLT là không thích hợp. Nhưng vì hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam chủ

yếu được xây dựng theo hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế của IASB mà đến thời

điểm hiện tại thì các chuẩn mực kế toán của IASB không nêu cụ thể về cơ sở kế toán

sẽ áp dụng khi giả định HĐLT bị vi phạm cũng như không có các hướng dẫn cụ thể

cho trường hợp này. Cho nên, đây sẽ là khoảng trống lớn trong việc lập BCTC không

những của IASB mà còn là của kế toán Việt Nam.

2.2.1.3 So sánh quy định về Báo cáo tài chính khi giả định hoạt động liên tục

bị vi phạm của Việt Nam với US. GAAP và IAS

Để nhận biết được những điểm giống nhau và khác nhau của kế toán Việt Nam

với US.GAAP và IAS về trường hợp giả định HĐLT bị vi phạm thì việc so sánh sau

sẽ làm rõ vấn đề này. Bảng so sánh 2.2 sẽ khai thác theo 3 khía cạnh cơ bản về giả

định HĐLT đó là: định nghĩa về giả định HĐLT, đánh giá giả định HĐLT và BCTC

khi giả định HĐLT không còn phù hợp.

45

Bảng 2.2: So sánh quy định về BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm của

VAS với US. GAAP và IAS

Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Nguyên tắc kế toán Mỹ (US.GAAP) Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS).

Định nghĩa giả định HĐLT

BCTC phải được lập trên cơ Không có định nghĩa Giống như IAS

sở giả định là doanh nghiệp chính thức về giả định

đang HĐLT và sẽ tiếp tục HĐLT. Tuy nhiên, ASC

hoạt động kinh doanh bình 205-40 đã chỉ rõ BCTC

thường trong tương lai gần, vẫn được lập theo cơ sở

nghĩa là doanh nghiệp không HĐLT cho đến khi thanh

có ý định cũng như không lý sắp xảy ra.

buộc phải ngừng hoạt động

hoặc phải thu hẹp đáng kể

quy mô hoạt động của mình.

Đánh giá giả định HĐLT

 IASB yêu cầu nhà quản lý  ASC 205-40 quy định  Giám đốc (người

đánh giá khả năng HĐLT. nhà quản lý phải đánh đứng đầu) doanh

giá khả năng HĐLT khi nghiệp phải có trách

lập BCTC năm và giữa nhiệm đánh giá về

niên độ. khả năng HĐLT.

 Để đánh giá khả năng  Việc đánh giá sẽ xem  Giống như IAS

HĐLT thì Giám đốc (hoặc xét đến khả năng đáp

người đứng đầu) doanh ứng các nghĩa vụ khi đến

nghiệp cần phải xem xét đến hạn trong vòng 1 năm

mọi thông tin có thể dự đoán sau ngày BCTC được

được tối thiểu trong vòng 12 phát hành (hoặc sẵn có

tháng tới kể từ ngày kết thúc để phát hành).

niên độ kế toán.

 Khi có những điều kiện mà  Thông tin công bố các  Giống như IAS

46

làm nghi ngờ về khả năng sự kiện, điều kiện không

HĐLT thì phải thuyết minh chắc chắn về khả năng

các điều kiện này. tiếp tục HĐLT sẽ theo

quy định của tiểu chủ đề

205-40 như đã trình bày

ở mục 1.3.2.2.

 Khi giả định HĐLT không Giả định HĐLT không phù hợp  Giả định HĐLT được  Giống IAS

còn phù hợp thì BCTC phải đánh giá là không phù

lập trên một cơ sở khác và hợp và việc thanh lý sắp

phải giải thích cơ sở đã sử xảy ra thì BCTC được

dụng để lập BCTC. lập theo cơ sở thanh lý

(liquidation basis of

accounting) theo Tiểu

chủ đề 205-30.

Qua bảng so sánh trên thì dễ nhận thấy là quy định về định nghĩa, trách nhiệm

đánh giá và BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm của VAS là giống hoàn toàn với

IAS. Tuy nhiên, so với US.GAAP thì VAS và IAS lại có những điểm khác biệt nhất

định.

Đối với định nghĩa về giả định HĐLT thì US.GAAP chưa có định nghĩa chính

thức và chỉ đề cập doanh nghiệp sẽ lập BCTC theo cơ sở HĐLT cho đến khi thanh lý

sắp xảy ra. Trong khi đó, định nghĩa về giả định HĐLT của VAS và IAS đã xác định

là khi doanh nghiệp không có ý định cũng như không cần phải thanh lý hoặc phải thu

hẹp phần lớn quy mô hoạt động của mình. Định nghĩa này khá bao quát, đề cập đến

việc chấm dứt hoạt động của một doanh nghiệp có thể là tự nguyện hay bắt buộc.

Cho nên sẽ bao trùm được tất cả các tình huống doanh nghiệp đang gặp phải mà có

thể ảnh hưởng đến khả năng tiếp tục HĐLT trong tương lai.

Quy định trách nhiệm đánh giá khả năng tiếp tục HĐLT trong tương lai của

VAS và IAS là giống nhau hoàn toàn. Theo đó, trách nhiệm xem xét khả năng HĐLT

47

được gán cho nhà quản lý hay Ban giám đốc của doanh nghiệp và thời gian xem xét

tối thiểu là 12 tháng sau ngày lập BCTC và US. GAAP cũng quy định nhà quản lý

phải xem xét khả năng tiếp tục HĐLT khi lập BCTC.

Tuy nhiên, so với US.GAAP thì VAS và IAS lại có điểm khác về thời gian

đánh giá khả năng HĐLT. Đó là, US.GAAP đã giới hạn khoảng thời gian xem xét

các sự kiện không chắc chắn mà ảnh hưởng đến khả năng HĐLT. Tiểu chủ đề 205-

40 yêu cầu khoảng thời gian để nhà quản lý xem xét các sự kiện không chắc chắn về

giả định HĐLT là 1 năm sau ngày BCTC được phát hành (hoặc sẵn có để phát hành).

Việc giới hạn thời gian xét đoán của US.GAAP sẽ tạo thuận lợi cho việc đánh

giá các sự kiện và điều kiện không chắc chắn vì việc xét đoán chỉ trong một khuôn

khổ thời gian nhất định và kết quả sẽ đáng tín cậy hơn. Thế nhưng, tính thận trọng có

thể sẽ không ở mức tối đa nếu doanh nghiệp không quan tâm đến các sự kiện và điều

kiện sau 1 năm BCTC được phát hành mà có thể ảnh hưởng đến khả năng HĐLT của

doanh nghiệp.

Ngoài ra, US.GAAP cũng đã quy định rõ điều kiện mà các doanh nghiệp sẽ

phải thuyết minh thông tin các điều kiện và sự kiện không chắc chắn về giả định

HĐLT cũng như nội dung phải công bố. Trong khi đó thì IAS và VAS lại không có

hướng dẫn rõ về vấn đề này.

Đối với trường hợp cơ sở HĐLT không còn thích hợp để lập BCTC thì IAS và

VAS không có quy định cụ thể về cơ sở kế toán mà doanh nghiệp sẽ sử dụng để lập

BCTC trong trường hợp này. Nhưng US.GAAP đã ban hành hướng dẫn về cơ sở kế

toán mà sẽ thay thế cho cơ sở kế toán HĐLT là kế toán theo cơ sở thanh lý

(liquidation basis of accounting). Kế toán theo cơ sở thanh lý được áp dụng khi việc

thanh lý sắp xảy ra và mục đích của BCTC theo cơ sở thanh lý là cung cấp thông tin

về nguồn lực mong đợi còn lại của doanh nghiệp khi chấm dứt hoạt động. Đồng thời

kế toán theo cơ sở thanh lý cũng hướng dẫn về việc ghi nhận tài sản; nợ phải trả; thu

nhập và chi phí khi áp dụng cơ sở kế toán này.

Tóm lại, VAS là hoàn toàn giống với IAS trong việc lập BCTC khi giả định

HĐLT bị vi phạm vì VAS được ban hành dựa trên cơ sở của IAS. Nhưng so với

US.GAAP thì VAS vẫn còn những khoảng cách nhất định liên quan đến giả định

48

HĐLT. So với US.GAAP thì VAS chưa có văn bản cụ thể hướng dẫn đánh giá giả

định HĐLT và thiếu văn bản hướng dẫn lập BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm.

Chính vì thiếu các hướng dẫn này nên việc lập BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm

sẽ gặp nhiều khó khăn do thiếu lý thuyết làm nền tảng cho thực hành kế toán.

2.2.2 Chuẩn mực kiểm toán 570-Hoạt động liên tục

2.2.2.1 Định nghĩa về giả định hoạt động liên tục

Đoạn 2 Chuẩn mực kiểm toán 570 định nghĩa về hoạt động liên tục như sau:

"Theo giả định HĐLT, một đơn vị được xem là HĐLT trong tương lai có thể dự đoán

được. BCTC cho mục đích chung được lập trên cơ sở HĐLT, trừ khi Ban Giám đốc

có ý định hoặc do nguyên nhân khác buộc phải ngừng hoạt động hoặc giải thể đơn

vị. BCTC cho mục đích đặc biệt có thể được lập theo khuôn khổ hoặc không theo

khuôn khổ về lập và trình bày BCTC có quy định về cơ sở HĐLT (ví dụ, cơ sở HĐLT

có thể không phù hợp với BCTC được lập cho mục đích thuế). Khi sử dụng giả định

HĐLT để lập và trình bày BCTC là phù hợp, tài sản và nợ phải trả được ghi nhận

dựa trên cơ sở là đơn vị có thể thực hiện được giá trị tài sản và thanh toán được các

khoản nợ phải trả của mình trong điều kiện kinh doanh bình thường".

So với các chuẩn mực kế toán thì định nghĩa về giả định HĐLT của chuẩn mực

kiểm toán 570 cũng không khác biệt gì nhiều. Định nghĩa trên đã đề cập là trong điều

kiện bình thường thì BCTC được lập theo cơ sở HĐLT và ngoại trừ trường hợp mà

doanh nghiệp không được dùng giả định HĐLT là doanh nghiệp ngừng hoạt động

hoặc giải thể.

Ngoài ra, Chuẩn mực này cũng đã chỉ rõ trường hợp mà cơ sở HĐLT không

còn phù hợp để lập BCTC đó là trường hợp BCTC được lập cho mục đích tính thuế.

Điều này hoàn toàn không được đề cập trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

hiện hành hay quy định của Luật thuế.

2.2.2.2 Trách nhiệm trong việc đánh giá khả năng hoạt động liên tục

a) Trách nhiệm Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán

Cũng như VAS 21 thì Chuẩn mực kiểm toán 570 đã quy định trách nhiệm đánh

giá khả năng HĐLT là của Ban giám đốc doanh nghiệp. Đoạn 05 của Chuẩn mực

kiểm toán 570 cũng đã xác định việc đánh giá khả năng HĐLT là thực hiện xét đoán

49

tại một thời điểm nhất định về kết quả không chắc chắn trong tương lai của các sự

kiện hoặc điều kiện và chỉ ra các yếu tố liên quan đến xét đoán là:

 Sự kiện, điều kiện hoặc kết quả mà diễn ra tại một thời điểm càng xa trong tương

lai thì mức độ không chắc chắn về kết quả của sự kiện hay điều kiện đó càng tăng

lên đáng kể.

 Quy mô và tính chất phức tạp, đặc điểm và điều kiện hoạt động của đơn vị cũng

như mức độ đơn vị bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài đều có thể ảnh hưởng

đến xét đoán liên quan tới kết quả của các sự kiện hoặc điều kiện.

 Việc xét đoán về tương lai đều dựa trên các thông tin sẵn có tại thời điểm xét đoán

vì thế các sự kiện phát sinh sau đó có thể đem lại những kết quả khác biệt với các

xét đoán đã được coi là hợp lý tại thời điểm xét đoán.

So với các Chuẩn mực kế toán thì Chuẩn mực kiểm toán 570 đã chỉ ra các yếu

tố ảnh hưởng đến việc xét đoán về khả năng HĐLT của doanh nghiệp. Việc hướng

dẫn này sẽ giúp nâng cao tính thận trọng và bảo vệ quyền lợi nhất định cho KTV khi

xét đoán giả định HĐLT. Tuy nhiên, đây là một điểm khác biệt của 2 hệ thống văn

bản cho 2 đối tượng đó là những người làm công tác kế toán và những người làm

công tác kiểm toán vì các Chuẩn mực kế toán không đề cập các yếu tố ảnh hưởng

đến việc xét đoán giả định HĐLT.

Mặc dù cả 2 hệ thống chuẩn mực đều chỉ rõ trách nhiệm của người đứng đầu

doanh nghiệp trong việc xét đoán khả năng tiếp tục HĐLT trong tương lai nhưng

VAS lại không có những hướng dẫn mang tính định hướng trong việc xét đoán giả

định HĐLT. Cho nên rất có thể sẽ xảy ra những bất đồng nhất định khi xem xét giả

định HĐLT giữa KTV và doanh nghiệp được kiểm toán.

b) Trách nhiệm Kiểm toán viên

Để làm căn cứ cho việc xác định trách nhiệm về đánh giá khả năng HĐLT thì

Chuẩn mực kiểm toán 570 đã quy định rõ trách nhiệm của các bên liên quan đến việc

xét đoán khả năng HĐLT. Nếu như trách nhiệm đánh giá là thuộc về Ban giám đốc

của doanh nghiệp được kiểm toán như đã nêu ở mục (a) thì trách nhiệm của KTV và

doanh nghiệp kiểm toán được chuẩn mực quy định như sau:

50

 Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính hợp lý của HĐLT mà

Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán đã sử dụng khi lập và trình bày BCTC.

 Kết luận liệu còn có yếu tố không chắc chắn trọng yếu nào liên quan tới khả năng

HĐLT của đơn vị hay không và KTV vẫn có trách nhiệm này ngay cả khi khuôn

khổ về lập và trình bày BCTC được sử dụng để lập báo cáo không quy định rõ về

việc Ban Giám đốc phải thực hiện đánh giá cụ thể về khả năng HĐLT của đơn vị.

Tuy nhiên, vì khả năng phát hiện sai sót trọng yếu của KTV có những hạn chế

nhất định mà ảnh hưởng tiềm tàng của các hạn chế này là lớn hơn đối với các sự kiện

hoặc điều kiện trong tương lai có thể dẫn đến khả năng đơn vị không thể HĐLT và

KTV có thể không dự đoán được các sự kiện hoặc điều kiện này. Cho nên, khi báo

cáo kiểm toán không đề cập đến tính không chắc chắn về khả năng HĐLT của đơn vị

được kiểm toán thì không có nghĩa là khả năng HĐLT của đơn vị được kiểm toán đã được đảm bảo.11

Quan điểm này là cơ sở để bảo vệ cho đối tượng làm công tác kiểm toán trước

những phức tạp của giả định HĐLT. Sự phức tạp này không chỉ là đối với những

người làm kiểm toán mà còn là bản thân doanh nghiệp được kiểm toán và cả những

người sử dụng báo cáo kiểm toán.

2.2.2.3 Các sự kiện có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể về giả định hoạt động

liên tục

Để cho việc đánh giá rủi ro liên quan đến khả năng HĐLT được thuận lợi thì

Chuẩn mực kiểm toán 570 đã cung cấp một số sự kiện mà có thể ảnh hưởng đến khả

năng HĐLT của doanh nghiệp được kiểm toán. Các sự kiện được phân thành 3 nhóm

chính là: nhóm sự kiện tài chính; nhóm sự kiện hoạt động và nhóm sự kiện khác.

 Về tài chính:

 Đơn vị lâm vào tình trạng nợ phải trả lớn hơn tài sản hoặc nợ phải trả ngắn hạn

lớn hơn tài sản lưu động.

 Đơn vị có các khoản nợ dài hạn sắp đến hạn trả mà không có khả năng được giãn

11Chuẩn mực kiểm toán 570- Đoạn 07

nợ hoặc không có khả năng thanh toán, hoặc đơn vị phụ thuộc quá nhiều vào các

51

khoản vay ngắn hạn để tài trợ các tài sản dài hạn.

 Dấu hiệu về việc các chủ nợ ngừng hoặc thu hồi các hỗ trợ tài chính.

 Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh bị âm thể hiện trên báo cáo tài chính

hay dự báo trong tương lai.

 Đơn vị có các chỉ số tài chính xấu hơn mức bình thường.

 Lỗ hoạt động kinh doanh lớn hoặc có sự suy giảm lớn về giá trị của các tài sản

được dùng để tạo ra các luồng tiền.

 Nợ tồn đọng hoặc ngừng thanh toán cổ tức.

 Không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn.

 Không có khả năng tuân thủ các điều khoản của hợp đồng tín dụng.

 Chuyển đổi từ các giao dịch mua chịu sang mua thanh toán ngay với các nhà

cung cấp.

 Không có khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cho việc phát triển các sản phẩm

mới thiết yếu hoặc các dự án đầu tư thiết yếu.

 Về hoạt động

 Ban Giám đốc có ý định ngừng hoạt động hoặc giải thể đơn vị

 Thiếu thành phần lãnh đạo chủ chốt mà không được thay thế

 Mất một thị trường lớn, mất khách hàng quan trọng, mất quyền kinh doanh theo

hình thức cấp phép, nhượng quyền thương mại hoặc mất nhà cung cấp quan

trọng

 Gặp các vấn đề khó khăn về lao động

 Thiếu hụt vật tư đầu vào chủ yếu

 Xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới thành công hơn

 Các dấu hiệu khác

 Không tuân thủ các quy định về góp vốn cũng như các quy định khác của pháp

luật.

 Đơn vị đang bị kiện và các vụ kiện này chưa được xử lý mà nếu đơn vị thua kiện

có thể dẫn đến các khoản bồi thường không có khả năng đáp ứng được.

 Thay đổi về pháp luật và các quy định hoặc chính sách của Nhà nước làm ảnh

hưởng bất lợi tới đơn vị.

52

 Xảy ra các rủi ro, tổn thất mà không được bảo hiểm hoặc bảo hiểm với giá trị

thấp.

Các dấu hiệu trên là những dấu hiệu cơ bản nhưng không phải là tất cả, được

Chuẩn mực đề cập nhằm làm cơ sở cho việc xét đoán là liệu doanh nghiệp có thể

chấm dứt hoạt động không.

Đối với nhóm dấu hiệu tài chính thì tập trung nhiều vấn đề nhưng bản chất là đề

cập đến tính thanh khoản (liquidity) hay sức khoẻ tài chính của doanh nghiệp được

kiểm toán. Nhóm dấu hiệu hoạt động lại khai thác 2 khía cạnh cơ bản là: yếu tố bên

trong và bên ngoài. Bên trong doanh nghiệp chính là vấn đề về quản trị và yếu tố bên

ngoài chính là sức mạnh cạnh tranh của đối thủ. Còn nhóm dấu hiệu khác còn lại là

những phức tạp mà một doanh nghiệp sẽ gánh chịu trong quá trình hoạt động như là

tranh chấp, kiện tụng và pháp luật. Tuy tần suất xảy ra không thường xuyên nhưng

tổn thất mà những vấn đề này gây ra cho doanh nghiệp là không hề nhỏ và có thể ảnh

hưởng đến khả năng HĐLT của doanh nghiệp nếu thua kiện hoặc không tuân thủ

pháp luật.

Việc xem xét 3 nhóm dấu hiệu trên phần nào cho thấy được mức độ rủi ro mà

mọi doanh nghiệp đều có thể gặp phải. Trước những khó khăn như thế thì tính thận

trọng khi xét đoán giả định HĐLT lại càng phải được coi trọng, không chỉ đối với

những người làm công tác kiểm toán mà cả bản thân Ban giám đốc của doanh nghiệp

được kiểm toán. Khi đó thì BCTC hay Báo cáo kiểm toán mới thật sự là đáng tin cậy

cho các đối tượng quan tâm cũng như tạo được niềm tin nhất định và góp phần nâng

cao vai trò của ngành kế toán-kiểm toán trong xã hội ngày nay.

2.2.2.4 Giả định hoạt động liên tục là phù hợp nhưng có yếu tố không chắc

chắn trọng yếu

Đây là một trường hợp phổ biến khi xem xét tính HĐLT để lập và trình bày

BCTC. Khi trường hợp này xảy ra thì Chuẩn mực kiểm toán 570 yêu cầu KTV phải

xác định xem BCTC có đảm bảo các yêu cầu sau hay không:

 Trình bày đầy đủ các sự kiện hoặc điều kiện chủ yếu có thể dẫn đến nghi ngờ đáng

kể về khả năng HĐLT của đơn vị được kiểm toán và kế hoạch của Ban Giám đốc

đối với các sự kiện hoặc điều kiện này.

53

 Trình bày rõ rằng có yếu tố không chắc chắn trọng yếu liên quan đến sự kiện hoặc

điều kiện đó có thể dẫn đến nghi ngờ đáng kể về khả năng HĐLT của đơn vị được

kiểm toán. Do đó, đơn vị có thể sẽ không thực hiện được giá trị tài sản và thanh

toán các khoản nợ phải trả của mình trong điều kiện kinh doanh bình thường.

Dễ nhận thấy việc yêu cầu công bố thông tin các yếu không chắc chắn trọng

yếu nêu trên là khá giống với quy định của US.GAAP như đã trình bày ở mục

1.3.2.2. Tuy nhiên, so với US.GAAP thì những yêu cầu trên cũng chưa thật sự khắt

khe khi mà không đề đến việc đánh giá của nhà quản lý về tầm quan trọng của những

sự kiện kiện hoặc điều kiện liên quan đến khả năng đáp ứng các nghĩa vụ của doanh

nghiệp.

2.2.2.5 Báo cáo kiểm toán khi giả định hoạt động liên tục là không phù hợp

Trong một số trường hợp thì giả định HĐLT sẽ không còn phù hợp theo xét

đoán của Ban giám đốc doanh nghiệp được kiểm toán và KTV. Có nghĩa là doanh

nghiệp được kiểm toán đang vi phạm giả định HĐLT và trong tương lai thì có thể

chấm dứt hoạt động. Khi đó, báo cáo kiểm toán sẽ có 2 trường hợp sau:

 Doanh nghiệp được kiểm toán vẫn lập BCTC theo giả định HĐLT thì Kiểm toán

viên sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán trái ngược cho dù BCTC của doanh nghiệp có

thuyết minh hay không về tính không phù hợp của giả định HĐLT mà Ban Giám

đốc sử dụng.

 Doanh nghiệp được kiểm toán lập BCTC theo một cơ sở thay thế cơ sở giả định

HĐLT, như là cơ sở giá thanh lý hoặc giá thực tế có thể thực hiện và có công

bố đầy đủ về việc lựa chọn cơ sở kế toán mới. Nếu xét thấy cơ sở kế toán thay thế

là khuôn khổ lập và trình bày BCTC phù hợp thì KTV có thể kiểm toán BCTC

này. Khi đó KTV sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần cùng với đó là

trình bày thêm đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” trong báo cáo kiểm toán để lưu ý

người sử dụng báo cáo về cơ sở thay thế và lý do sử dụng cơ sở thay thế đó.

Chuẩn mực kiểm toán 570 đã đề cấp đến cơ sở kế toán mà một doanh nghiệp có

thể sử dụng cho việc lập BCTC khi mà cơ sở HĐLT không còn phù hợp. Cơ sở kế

toán mới đó là: cơ sở giá thanh lý hoặc giá thực tế có thể thực hiện. Đây là 2 cơ sở

kế toán mới mà không được đề cập trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện

54

hành. Chính vì thế sẽ rất khó khăn không những cho chính bản thân doanh nghiệp lập

BCTC mà còn là khó khăn cho những KTV và doanh nghiệp kiểm toán BCTC theo

cơ sở kế toán mới vì các thiếu hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài Chính về mặt lý thuyết

cũng như thực hành kế toán.

Đây cũng là vấn đề không thống nhất giữa hệ thống Chuẩn mực kế toán và

Chuẩn mực kiểm toán hiện hành. Chuẩn mực kế toán thì không đề cập đến cơ sở kế

toán thay thế cho cơ sở kế toán HĐLT nhưng Chuẩn mực kiểm toán 570 đã chỉ ra cơ

sở kế toán mà doanh nghiệp sẽ áp dụng cho việc lập BCTC khi giả định HĐLT bị vi

phạm. Như thế thì liệu các KTV sẽ áp dụng những thủ tục kiểm toán như thế nào khi

kiểm tra BCTC được lập theo cơ sở giá thanh lý hoặc giá thực tế có thể thực hiện mà

không có lý thuyết và hướng dẫn của Chuẩn mực kế toán để làm cơ sở cho việc xây

dựng các kỹ thuật kiểm toán khi vận dụng 2 cơ sở kế toán thay thế này?

2.3 Khảo sát tình hình lập và trình bày Báo cáo tài chính khi giả định hoạt

động liên tục bị vi phạm tại Việt Nam

2.3.1 Mục tiêu khảo sát

 Mục tiêu 1: Những hạn chế liên quan đến quy định về lập và trình bày BCTC khi

giả định HĐLT bị vi phạm.

 Mục tiêu 2: Khảo sát nhằm tham khảo ý kiến của các đối tượng liên quan để đưa

ra giải pháp hoàn thiện những bất cập hiện tại.

2.3.2 Đối tượng khảo sát

Trên cơ sở xác định mục tiêu khảo xác thì luận văn tập trung khảo sát các đối

tượng liên quan và có hiểu biết về BCTC như là: kế toán, kiểm toán viên, trợ lý kiểm

toán, nhân viên tín dụng và giảng viên kế toán - kiểm toán. Các đối tượng này được

chia thành các nhóm cơ bản : Kế toán là đối tượng lập BCTC; Kiểm toán viên, trợ lý

kiểm toán là đối tượng kiểm tra BCTC; Nhân viên tín dụng là đối tượng sử dụng

BCTC; Giảng viên kế toán-kiểm toán là đối tượng nghiên cứu về BCTC.

2.3.3 Nội dung và phương pháp khảo sát

Bảng khảo sát có 22 câu hỏi. Gồm 4 câu hỏi đóng không theo thang đo 3 mức

độ và 18 câu hỏi về mức độ đồng ý theo thang đo 3 mức độ là Không đồng ý; Trung

lập và Đồng ý (Xem Phụ lục VII). Các câu hỏi được phân thành 2 nhóm:

55

 Nhóm I: Bao gồm 13 câu hỏi về những hạn chế liên quan đến việc lập và trình bày

BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm.

 Nhóm II: Bao gồm 9 câu hỏi về những giải pháp hoàn thiện việc lập và trình bày

BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm.

Khảo sát được tiến hành bằng hình thức gửi bảng câu hỏi. Cụ thể là gửi phiếu

khảo sát trực tiếp và thực hiện khảo sát dựa vào ứng dụng của Google.docs. Thời

gian khảo sát : Từ ngày 1/6/2014 đến 15/7/2014.

2.3.4 Kết quả khảo sát

Tổng số phiếu khảo sát đã gửi là 80 phiếu, tất cả đều hợp lệ để đánh giá kết quả

khảo sát và mỗi nhóm đối tượng khảo sát có 20 phiếu khảo sát.

Kết quả khảo sát được tổng hợp chung cho toàn bộ các đối tượng và tổng hợp

kết quả riêng theo từng nhóm đối tượng (Xem Phụ lục VIII-Thống kê kết quả

khảo sát).

Mục tiêu 1: Hạn chế liên quan đến lập BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm

 Câu 1: BCTC của các doanh nghiệp sắp chấm dứt hoạt động mà được lập

theo giả định HĐLT.

Kết quả khảo sát cho thấy có 70% ý kiến đồng ý là việc lập BCTC theo cơ sở

HĐLT khi sắp chấm dứt hoạt động là không phù hợp. Tuy nhiên, khi thống kê kết

quả theo nhóm đối tượng thì có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm.

Cụ thể là nhóm kiểm toán và giảng viên có tới 80% ý kiến đồng ý việc lập

BCTC theo giả định HĐLT khi doanh nghiệp sắp chấm dứt hoạt động là không phù

hợp. Nhưng nhóm kế toán và nhân viên tín dụng thì mức độ đồng ý lại thấp hơn

nhiều tương ứng là 55% và 65%.

Nguyên nhân sự khác biệt đáng kể trên giữa các nhóm có thể là đối với kế toán

thì buộc phải lập BCTC theo giả định HĐLT để phục vụ cho cơ quan nhà nước như:

thuế, thống kê... còn nhân viên tín dụng thì họ thật sự cần thông tin quá khứ của một

doanh nghiệp mà HĐLT để ra quyết định cấp tín dụng hơn là thông tin BCTC của

doanh nghiệp sắp chấm dứt hoạt động. Đối với kiểm toán và giảng viên thì có thể là

2 nhóm có hiểu biết sâu về BCTC, đặc biệt là quy định về lập BCTC theo cơ sở giá

56

thanh lý hoặc giá thực tế có thể thực hiện khi giả định HĐLT bị vi phạm của chuẩn

mực kiểm toán 570.

 Câu 2 đến câu 8: Quy định của kế toán liên quan đến lập và trình bày BCTC

khi giả định HĐLT bị vi phạm.

Kết quả thống kê cho thấy phần lớn (trên 60%) các đối tượng liên quan cho

rằng quy định về cơ sở kế toán; đo lường tài sản, nợ phải trả, thu nhập, chi phí và quy

định của chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, Luật kế toán hiện hành về BCTC của

các doanh nghiệp vi phạm giả định HĐLT là không rõ ràng và cụ thể.

Ý kiến cho rằng các quy định về thời điểm doanh nghiệp phải lập BCTC theo

cơ sở khác với giả định HĐLT; điều kiện để áp dụng cơ sở kế toán khác với cơ sở

HĐLT; những bảng báo cáo doanh nghiệp phải lập và công bố thông tin khi giả định

HĐLT bị vi phạm không rõ ràng là chỉ ở mức trung bình và không có sự phân hoá rõ

rệt trong việc đưa ra ý kiến. Mức độ đồng ý nằm trong khoảng từ 49% đến 55%.

Tuy nhiên, khi thống kê kết quả theo từng nhóm đối tượng thì có sự khác biệt

giữa nhân viên tín dụng và các nhóm còn lại. Mức độ đồng ý của nhân viên tín dụng

là thấp hơn nhiều so với các đối tượng còn lại và mức độ đồng ý chỉ nằm trong

khoảng từ 20% đến 40%.

Hơn nữa, so với các nhóm còn lại thì nhóm nhân viên tín dụng có mức độ trung

lập là khá cao. Nguyên nhân có thể là do nhân viên tín dụng không thật sự hiểu biết

sâu các quy định của kế toán về lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi

phạm so với các nhóm đối tượng còn lại là kế toán, kiểm toán và giảng viên. Đây

cũng là câu trả lời tại sao kết quả khảo sát các vấn đề về thời điểm doanh nghiệp phải

lập BCTC theo cơ sở khác với giả định HĐLT; điều kiện để áp dụng cơ sở kế toán

khác với cơ sở HĐLT; những bảng báo cáo doanh nghiệp phải lập và công bố thông

tin khi giả định HĐLT bị vi phạm nêu trên là ở mức trung bình mà không có sự phân

hoá cao về mức độ đồng ý.

 Câu 9 và câu 10: Quy định pháp lý liên quan đến chấm dứt hoạt động của

Luật Doanh nghiệp và Luật Phá sản.

Theo kết quả thống kê thì tỷ lệ các đối tượng cho rằng quy định pháp lý liên

quan đến đến giải thể, phá sản và chấm dứt hoạt động; định nghĩa về chấm dứt hoạt

57

động của Luật Doanh Nghiệp và Luật Phá sản không cụ thể và rõ ràng là tương đối

thấp, tương ứng là 44% và 38%. Hơn nữa, giữa các nhóm đối tượng không có sự

khác biệt đáng kể về mức độ đồng ý.

 Câu 11: Đối tượng chủ yếu sử dụng thông tin của BCTC khi doanh nghiệp

chấm dứt hoạt động.

Kết quả cho thấy không có sự chênh lệch đáng kể của các đối tượng khảo sát

khi chọn đối tượng chủ yếu sử dụng thông tin BCTC của doanh nghiệp sắp chấm dứt

hoạt động. Phần lớn các đối tượng được khảo sát cho rằng cổ đông và chủ nợ là đối

tượng chính sử dụng thông tin của BCTC của doanh nghiệp sắp chấm dứt hoạt động

với tỷ lệ là 38% và 22%.

Điều này là phù hợp với mục đích của kế toán theo cơ sở thanh lý được trình

bày ở Chương 1, khi mà FASB xác định mục đích của BCTC được lập và trình bày

theo cơ sở thanh lý của doanh nghiệp sắp chấm dứt hoạt động là cung cấp thông tin

về nguồn lực còn lại của chủ doanh nghiệp khi kết thúc quá trình thanh lý và trả nợ.

Đối với nhà quản lý; khách hàng; Nhà nước thì có rất ít ý kiến cho rằng các đối

tượng này là đối tượng chính sử dụng thông tin của BCTC khi doanh nghiệp chấm

dứt hoạt động, với tỷ lệ tương ứng là 13%, 15% và 12%.

 Câu 12: Khó khăn cho việc lập BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm ở Việt

Nam.

Kết quả cho thấy có 56% ý kiến đồng ý khó khăn trong việc lập và trình bày

BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm ở Việt Nam là do thiếu chuẩn mực kế toán,

thông tư hướng dẫn và việc lập BCTC theo cơ sở khác với giả định HĐLT sẽ gây bất

lợi cho công ty về mặt uy tín. Trong các khó khăn này thì thiếu các hướng dẫn cụ thể

về phương pháp kế toán hoặc các thông tư hướng dẫn là được nhiều sự đồng ý nhất.

 Câu 13: Tác động của các quy định về lập BCTC khi giả định HĐLT bị vi

phạm đến hoạt động doanh nghiệp

Kết quả cho thấy rất ít ý kiến cho rằng các quy định về lập BCTC khi giả định

HĐLT bị vi phạm có tác động tiêu cực đến hoạt động của doanh nghiệp và tỷ lệ chỉ

là 39%. Hơn nữa, giữa các nhóm đối tượng thì cũng không có sự chênh lệch đáng kể

về nhận định này.

58

Mục tiêu 2: Giải pháp khắc phục những bất cập hiện tại liên quan đến lập và

trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm

 Câu 14 đến câu 18: Ý kiến về việc ban hành chuẩn mực kế toán lập và trình bày

BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm.

Kết quả thống kê cho thấy 74% các đối tượng liên quan đều đồng ý là doanh

nghiệp vi phạm giả định HĐLT thì BCTC nên được lập theo cở sở khác với giả định

HĐLT; 77% đồng ý BCTC của các doanh nghiệp khi chấm dứt hoạt động cung cấp

thông tin về giá trị còn lại của chủ sở hữu sau khi thanh lý và trả nợ là hữu ích; 84%

ý kiến cho rằng cần phải ban hành Ban hành chuẩn mực kế toán dành cho các doanh

nghiệp vi phạm giả định HĐLT; 84% đồng ý nên vận dụng Nguyên tắc kế toán Mỹ

(US. GAAP) và xây dựng một chuẩn mực kế toán theo hướng phù hợp với điều kiện

Việt Nam. Bên cạnh đó, giữa các nhóm đối tượng không có sự chênh lệch đáng kể về

mức độ đồng ý.

Có thể thấy việc ban hành chuẩn mực kế toán về lập và trình bày BCTC khi giả

định HĐLT bị vi phạm là hết sức cần thiết vì sẽ đáp ứng được phần lớn nhu cầu của

nhiều đối tượng liên quan đến BCTC.

 Câu 19: Để cho việc ban hành và sử dụng chuẩn mực kế toán cho việc lập

BCTC khi giả định HĐLT được thuận lợi.

Theo kết quả thống kê thì có 69% ý kiến cho rằng để việc ban hành và sử dụng

chuẩn mực kế toán về lập BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm được thuận lợi thì

cần phải hoàn thiện các vấn đề pháp lý về giải thể, phá sản và chấm dứt hoạt động; tổ

chức các hội thảo để lấy ý kiến của các chuyên gia về kế toán, kiểm toán và phải sửa

đổi, bổ sung các chuẩn mực hiện hành theo hướng hội tụ với US.GAAP. Nhưng

trong 3 giải pháp nêu ra thì việc lấy ý kiến của các chuyên gia về kế toán, kiểm toán

là được đề cao vì có mức đồng ý cao hơn 2 giải pháp còn lại.

Câu 20: Cần phải cải cách môi trường kinh tế theo hướng hội nhập Mỹ khi vận

dụng quy định của US.GAAP về lập BCTC cho các doanh nghiệp vi phạm giả

định HĐLT.

Kết quả cho thấy việc cải cách môi trường kinh tế theo hướng hội nhập Mỹ khi

vận dụng quy định của US.GAAP về lập và trình bày BCTC cho các doanh nghiệp vi

59

phạm giả định HĐLT là không có nhiều ý kiến đồng ý, cụ thể là mức đồng ý chỉ ở

mức trung bình là 55%.

Giữa các nhóm đối tượng được khảo sát thì có sự khác biệt đáng kể. Cụ thể là

65% kế toán và 70% nhân viên tín dụng đồng ý việc cải cách môi trường kinh tế theo

hướng hội nhập Mỹ khi vận dụng quy định của US.GAAP về lập BCTC cho các

doanh nghiệp vi phạm giả định HĐLT. Tuy nhiên, chỉ có 40% kiểm toán và 45%

giảng viên tán thành điều này.

Câu 21: Để các quy định pháp lý về chấm dứt hoạt động như: Luật doanh

nghiệp, Luật phá sản đi vào thực tế.

Đối với câu hỏi về giải pháp để các quy định pháp lý liên quan đến chấm dứt

hoạt động như: Luật doanh nghiệp, Luật phá sản đi vào thực tế thì có 70% ý kiến cho

rằng nên thực hiện cả 3 giải pháp là: cải cách hành chính; tăng cường các biện pháp

chế tài khi không tuân thủ luật và xây dựng đội ngũ tư vấn về giải thể, phá sản doanh

nghiệp. Ngoài ra, giữa 3 giải pháp này thì không có chênh lệch đáng kể về mức độ

đồng ý.

Câu 22: Hoàn thiện chuẩn mực kiểm toán về giả định HĐLT hiện hành (Chuẩn

mực kiểm toán 570) sau khi ban hành chuẩn mực kế toán về lập và trình bày

BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm để tạo thuận lợi cho công tác kiểm toán

BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm.

Ngoài ra, để thuận lợi cho việc kiểm toán BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm

thì có 83% ý kiến cho rằng nên hoàn thiện chuẩn mực kiểm toán về giả định HĐLT

(Chuẩn mực kiểm toán 570) sau khi ban hành chuẩn mực kế toán về lập BCTC khi

giả định HĐLT bị vi phạm và giữa các nhóm đối tượng khảo sát đều có mức đồng ý

cao về vần đề này (trên 70%).

2.3.5 Kết luận về kết quả khảo sát

Qua kết quả khảo sát ở trên thì có thể rút ra một số kết luận sau về thực trạng

lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm cũng như ý kiến của các

chuyên gia về giải pháp để khắc phục các hạn chế hiện tại như sau:

60

 Phần lớn các đối tượng liên quan đến BCTC đều cho rằng việc lập BCTC theo giả

định HĐLT khi doanh nghiệp sắp chấm dứt hoạt động là không phù hợp và BCTC

trong trường hợp này cần phải được lập theo cơ sở kế toán khác với cơ cở HĐLT.

 Quy định về cơ sở kế toán; thời điểm; điều kiện áp dụng; đo lường tài sản, nợ phải

trả, thu nhập, chi phí; các bảng báo cáo; công bố thông tin trên BCTC của chuẩn

mực kế toán; chế độ kế toán; Luật kế toán hiện hành về BCTC của các doanh

nghiệp vi phạm giả định HĐLT là không rõ ràng và cụ thể.

 Đối tượng chủ yếu sử dụng thông tin BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm là cổ

đông và chủ nợ.

 Khó khăn cho việc lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm là do:

thiếu chuẩn mực kế toán cho việc lập BCTC khi các doanh nghiệp chấm dứt hoạt

động; thiếu các hướng dẫn cụ thể về phương pháp kế toán hoặc các thông tư

hướng dẫn và việc lập BCTC theo cơ sở khác với giả định HĐLT sẽ gây bất lợi

cho công ty về mặt uy tín.

 Cần phải ban hành chuẩn mực kế toán về lập và trình bày BCTC khi giả định

HĐLT bị vi phạm mà cụ thể là nên vận dụng Nguyên tắc kế toán Mỹ (US.GAAP),

nhưng phải xây dựng chuẩn mực kế toán theo hướng phù hợp với điều kiện Việt

Nam.

 Để cho việc ban hành và sử dụng chuẩn mực kế toán về lập và trình bày BCTC

khi giả định HĐLT bị vi phạm được thuận lợi thì phải:

 Hoàn thiện các vấn đề pháp lý về giải thể, phá sản và chấm dứt hoạt động.

 Cần tổ chức các hội thảo để lấy ý kiến của các chuyên gia về kế toán, kiểm toán.

 Sửa đổi, bổ sung các chuẩn mực hiện hành theo hướng hội tụ US.GAAP

 Để Luật Doanh nghiệp và Luật Phá sản đi vào thực tế thì nên:

 Cải cách hành chính

 Tăng tường các biện pháp chế tài khi không tuân thủ luật

 Xây dựng đội ngũ tư vấn về giải thể, phá sản doanh nghiệp

 Ngoài ra, cần phải hoàn thiện Chuẩn mực kiểm toán về giả định HĐLT hiện hành

(Chuẩn mực kiểm toán-570) sau khi ban hành Chuẩn mực kế toán về lập BCTC

61

khi giả định HĐLT bị vi phạm để tạo thuận lợi cho công tác kiểm toán BCTC khi

giả định HĐLT bị vi phạm.

2.4 Đánh giá tình hình lập và trình bày Báo cáo tài chính khi giả định hoạt

động liên tục bị vi phạm tại Việt Nam

Qua việc tìm hiểu các quy định về phá sản, giải thể của Luật doanh nghiệp;

Luật phá sản; quy định của Luật thuế cũng như quy định về lập và trình bày BCTC

khi giả định HĐLT bị vi phạm của Luật kế toán; các chuẩn mực kế toán; kiểm toán

và kết hợp với kết quả khảo sát thì có thể rút ra những thuận lợi, khó khăn và hạn chế

cũng như nguyên nhân về lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm tại

Việt Nam như sau:

2.4.1 Những thuận lợi

 Luật doanh nghiệp và Luật phá sản là 2 bộ luật quan trọng và ngày càng được

hoàn thiện để có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế cũng như tạo

dựng hành lang pháp lý vững chắc để các doanh nghiệp có thể phá sản, giải thể và

chấm dứt hoạt động theo đúng luật.

 Sự phát triển không ngừng cả số lượng và chất lượng của đội ngũ kế toán; kiểm

toán; các hội nghề nghiệp sẽ giúp việc thu thập ý kiến và soạn thảo Chuẩn mực kế

toán lập và trình BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm theo hướng vận dụng cơ sở

kế toán thanh lý của US.GAAP vào Việt Nam trong tương lai sẽ thuận lợi và có

tính thực tiễn cao hơn.

2.4.2 Những khó khăn và hạn chế

 Tuy Luật doanh nghiệp và Luật phá sản đang được sửa đổi và hoàn thiện để phù

hợp với xu hướng của quốc tế và sự phát triển kinh tế của đất nước nhưng để 2 bộ

luật này đi vào thực tế và phát huy được chức năng thì còn nhiều khó khăn và trở

ngại.

 Thiếu văn bản hướng dẫn đánh giá giả định HĐLT khi lập BCTC. Đây là một trở

ngại lớn đối với cả đối tượng làm kế toán, kiểm toán và Ban giám đốc doanh

nghiệp. Bởi vì tính phức tạp của giả định HĐLT là dựa vào nhiều xét đoán nhưng

không có một khuôn mẫu hướng dẫn cụ thể thì việc xem xét giả định HĐLT sẽ

không hiệu quả và sẽ xảy ra mâu thuẫn giữa kế toán và kiểm toán.

62

 Chế độ kế toán Việt Nam chưa có chuẩn mực kế toán hay thông tư hướng dẫn cho

việc lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm. Đây là một trở ngại

lớn đối với các đối tượng liên quan đến BCTC. Những người làm kế toán thì

không có một ý thuyết để lập BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm, KTV thì

không thể xây dựng được các kỹ thuật kiểm toán, còn đối tượng sử dụng BCTC

thì không được cung cấp thông tin thật sự hữu ích.

 Chuẩn mực kế toán không quy định rõ cơ sở kế toán mà doanh nghiệp sẽ áp dụng

khi giả định HĐLT không còn phù hợp nhưng Chuẩn mực kiểm toán 570 đã nêu

rõ cơ sở kế toán mà doanh nghiệp sẽ áp dụng trong trường này là cơ sở kế toán

thanh lý. Đây là một vấn đề không thống nhất và thiếu tính đồng bộ vì khuôn khổ

kế toán không quy định cụ thể thì kiểm toán sẽ thiếu lý thuyết để làm nền tảng cho

việc kiểm tra.

2.4.3 Nguyên nhân

 Luật doanh nghiệp và Luật phá sản chưa đi vào thực tế và phát huy được chức

năng là do các nguyên nhân sau:

 Nhận thức về pháp luật của doanh nghiệp còn thấp, ý thức chấp hành các quy

định về giải thể, phá sản theo quy định chưa cao.

 Chế tài xử lý đối với các chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật không

chịu chấp hành các quy định về giải thể, phá sản là chưa đủ răn đe, dẫn tới nhiều

chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật không quan tâm tới nghĩa vụ

giải thể, phá sản doanh nghiệp.

 Hệ thống quy định về phá sản doanh nghiệp có nhiều bất cập. Để thực hiện được

quy trình theo quy định của Luật phá sản thì doanh nghiệp phải mất thời gian rất

dài mới hoàn tất thủ tục. Kết quả là doanh nghiệp đã và đang thực hiện thủ tục

phá sản gần như không còn tồn tại trong thực tế.

 Việc hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện để doanh nghiệp hoàn thành nhanh chóng

các thủ tục hành chính liên quan theo quy trình giải thể chưa được tốt. Đặc biệt

là thủ tục hoàn tất nghĩa vụ thuế khi giải thể còn gặp nhiều khó khăn, thời gian

kéo dài.

63

 Nguyên nhân Việt Nam chưa có văn bản hướng dẫn đánh giá giả định HĐLT và

chuẩn mực kế toán hướng dẫn cho việc lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT

bị vi phạm là do kế toán Việt Nam được ban hành và xây dựng dựa vào hệ thống

chuẩn mực kế toán của IASB. Tuy nhiên, IASB hiện hành chưa có hướng dẫn cụ

thể cho các vấn đề này.

 Việc thiếu thống nhất trong việc lập và trình bày BCTC theo cơ sở kế toán thanh

lý giữa Chuẩn mực kế toán và Chuẩn mực kiểm toán 570 là do chuẩn mực kiểm

toán 570 được dịch thuật từ chuẩn mực kiểm toán của quốc tế và không được xây

dựng từ nền tảng là hệ thống chuẩn mực kế toán của Việt Nam.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 đã tìm hiểu các quy định pháp lý liên quan đến phá sản, giải thể và

chấm dứt hoạt động của Luật doanh nghiệp và Luật Phá sản. Cũng như các vấn đề về

nghĩa vụ thuế; chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán về BCTC khi giả định

HĐLT bị vi phạm.

Hệ thống chuẩn mực kế toán của Việt Nam về BCTC khi giả định HĐLT bị vi

phạm nằm rải rác ở các chuẩn mực kế toán là VAS 1; VAS 21; VAS 23. Giữa các

chuẩn mực này thì đều có quan điểm chung đó là phải lập BCTC theo cơ sở kế toán

khác với cơ sở kế toán liên tục khi mà giả định HĐLT không còn phù hợp nhưng

không trình bày cụ thể cũng như hướng dẫn về cơ sở kế toán này.

Thông qua việc phân tích các vấn đề về giả định HĐLT bị vi phạm như định

nghĩa HĐLT, đánh giá giả định HĐLT, BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm của

chuẩn mực kế toán và kiểm toán thì cho thấy giữa 2 hệ thống chuẩn mực này có

nhiều điểm tương đồng nhau. Tuy nhiên, Chuẩn mực kiểm toán có đề xuất cơ sở kế

toán mà doanh nghiệp sẽ dùng để lập BCTC khi giả định HĐLT không phù hợp là cơ

sở kế toán thanh lý cũng như có hướng dẫn về đánh giá giả định HĐLT trong khi đó

chuẩn mực kế toán lại không đề cập về các vấn đề này.

Kết quả khảo sát các đối tượng liên quan đến BCTC như kế toán, kiểm toán,

nhân viên tín dụng, giảng viên đã làm rõ thêm những hạn chế của thực trạng lập và

trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm tại Việt Nam. Phần lớn các đối tượng

này đã đồng ý là việc lập BCTC theo cơ sở kế toán HĐLT là không phù hợp khi mà

64

doanh nghiệp vi phạm giả định HĐLT. Do đó, rất cần việc ban hành hướng dẫn cụ

thể của cơ quan có thẩm quyền về trường hợp này trong tương lai.

Việc tham khảo ý kiến các đối tượng được khảo sát là rất cần thiết và quan

trọng để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và trình bày BCTC khi

giả định HĐLT bị vi phạm ở Chương 3. Các đối tượng được khảo sát đã đồng ý cao

về việc vận dụng kế toán theo cơ sở thanh lý (liquidation basis of accounting) của

US.GAAP để hoàn thiện quy định lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi

phạm nhưng phải phù hợp với điều kiện Việt Nam.

Tóm lại, việc phân tích toàn bộ các vấn đề pháp lý như là Luật Phá Sản; Luật

Doanh Nghiệp; quy định của Thuế; Chuẩn mực kế toán; Chuẩn mực kiểm toán 570;

khảo sát thực trạng; tham khảo ý kiến của các chuyên gia; nhận diện được những

thuận lợi và khó khăn liên quan đến lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi

phạm thì luận văn đã đủ cơ sở để đưa ra các giải pháp hoàn thiện ở Chương 3.

65

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHO VIỆC LẬP

VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHI GIẢ ĐỊNH

HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC BỊ VI PHẠM TẠI VIỆT NAM

3.1 Quan điểm và định hướng hoàn thiện về lập và trình bày Báo cáo tài chính

khi giả định hoạt động liên tục bị vi phạm tại Việt Nam

3.1.1 Quan điểm hoàn thiện

Việt Nam đã và đang hoàn thiện hệ thống kế toán để có thể đáp ứng nhu cầu

phát triển kinh tế và hội nhập với xu hướng kế toán quốc tế. Thế nhưng, vấn đề lập

và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm lại chưa được quan tâm và hướng

dẫn cụ thể trong các văn bản kế toán. Cho nên, cần sớm hoàn thiện vấn đề lập và

trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán

hiện hành cũng như góp phần mang lại lợi ích trực tiếp cho các đối tượng sử dụng

BCTC.

Môi trường pháp lý của Việt Nam có những đặc điểm riêng nên việc vận dụng

chuẩn mực kế toán lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm ở Việt

Nam dựa trên tinh thần của US.GAAP và thực hiện những điều chỉnh nhất định để

phù hợp với điều kiện ở Việt Nam mà đặc biệt là các Luật chi phối đến hoạt động

của doanh nghiệp và Chế độ kế toán là một hướng đi phù hợp và hữu ích.

Ngoài ra, Việt Nam là một quốc gia đang phát triển nên việc vận dụng thành

tựu của các nước phát triển và có chọn lọc cũng như sửa đổi để đáp ứng với điều kiện

đất nước là một hướng đi quan trọng và mang tính chiến lược. Do đó, rất cần lộ trình

cụ thể với nhiều giai đoạn nhằm từng bước tiếp cận thông lệ quốc tế và đảm bảo

được lợi ích thông tin của BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm cho người sử dụng

là ở mức cao nhất.

Với những vấn đề nêu trên, để đáp ứng quá trình hoàn thiện về lập và trình bày

BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm thì luận văn xác định các quan điểm hoàn thiện

gồm: (i) Phù hợp với môi trường pháp lý Việt Nam; (ii) Từng bước tiếp cận thông lệ

quốc tế; (iii) Tăng cường tính hữu ích của thông tin BCTC khi giả định HĐLT bị vi

phạm.

66

(i) Phù hợp với môi trường pháp lý Việt Nam

Kế toán lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm cần phải phù

hợp với môi trường pháp lý của Việt Nam. Như thế thì mới đảm bảo sự hài hoà và

thống nhất với môi trường pháp lý mà kế toán lập và trình bày BCTC khi giả định

HĐLT vi phạm đang bị chi phối.

Môi trường pháp lý chi phối đến việc lập và trình bày BCTC khi giả định

HĐLT bị vi phạm gồm các quy định liên quan đến phá sản, giải thể như là Luật

doanh nghiệp, Luật phá sản, Luật thuế và Luật kế toán.

Môi trường pháp lý là nền tảng và là cơ sở để vận hành kế toán lập và trình bày

BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm trong thực tiễn. Do đó, việc quy định kế toán

lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm phù hợp với môi trường pháp

lý là một yêu cầu bắt buộc. Một khi khoảng cách giữa môi trường pháp lý và kế toán

về lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm là không có thì sẽ tạo điều

kiện cho việc vận dụng quy định kế toán lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT

bị vi phạm được thuận lợi. Góp phần mang lại lợi ích cho các đối tượng sử dụng

BCTC cũng như tạo dựng được một môi trường hoạt động thông thoáng cho các

doanh nghiệp.

(ii) Từng bước tiếp cận thông lệ quốc tế

Lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm là một vấn đề mới mẻ, ít

được đề cập cũng như hướng dẫn cụ thể trong hệ thống kế toán của Việt Nam và các

quốc gia khác trên thế giới. Vấn đề này mới chỉ được hướng dẫn bởi FASB nhưng

chưa được đề cập chi tiết trong hệ thống chuẩn mực kế toán của IASB.

Do đó, việc áp dụng chuẩn mực kế toán lập và trình bày BCTC khi giả định

HĐLT bị vi phạm ở Việt Nam cần từng bước tiếp cận thông lệ quốc tế cụ thể là tiếp

cận với US.GAAP, nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập kế toán với thế giới về lập và

trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm. Đồng thời sẽ tiết kiệm được chi phí

vì tham khảo từ nền tảng lý thuyết kế toán theo cơ sở thanh lý của US.GAAP khi xây

dựng chuẩn mực kế toán về BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm ở Việt Nam.

Tuy nhiên, Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với nền kinh tế thị trường

chưa thực sự hoàn thiện và có thể chế theo chế độ XHCN nên vẫn có những khoảng

67

cách nhất định với Mỹ về chính trị, văn hoá, môi trường kinh doanh... Chính những

rào cản này làm cho việc vận dụng kế toán theo cơ sở thanh lý của US.GAAP vào

Việt Nam sẽ gặp những trở ngại nhất định. Do đó, cần phải có lộ trình mang tính

chiến lược cho việc soạn thảo cũng như vận dụng chuẩn mực kế toán theo cơ sở

thanh lý ở Việt Nam.

(iii) Tăng cường tính hữu ích của thông tin BCTC khi giả định HĐLT bị vi

phạm

Khi hoàn thiện vấn đề lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm

cần chú trọng đến chất lượng thông tin mà BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm

cung cấp cho các đối tượng sử dụng. Như thế mới đảm bảo được thông tin là thật sự

hữu ích cho người sử dụng vì đáp ứng được nhu cầu thông tin mà người sử dụng

quan tâm để phục vụ cho việc ra quyết định.

Do đó, việc đáp ứng các đặc điểm chất lượng của BCTC khi giả định HĐLT bị

vi phạm như đã trình bày ở mục 1.1.3 là một yêu cầu bắt buộc. Đây là một vấn đề

phức tạp và đòi hỏi nhiều sự đóng góp của những đối tượng liên quan đến kế toán mà

đặc biệt là những nhà nghiên cứu kế toán. Do đó rất cần quá trình nghiên cứu bước

đầu cũng như những cải tiến liên tục trong việc xây dựng lý thuyết và hướng dẫn kế

toán về lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm.

3.1.2 Định hướng hoàn thiện

3.1.2.1 Giai đoạn trước mắt (từ nay đến năm 2020)

Từ nay đến năm 2020 cần thực hiện các giải pháp để tạo tiền đề cho việc ban

hành và áp dụng chuẩn mực kế toán về lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị

vi phạm tại Việt Nam vào thực tiễn.

Do đó, cần ban hành dự thảo chuẩn mực kế toán hướng dẫn lập và trình bày

BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm trên cơ sở tham khảo của US. GAAP và phù

hợp với điều kiện của Việt Nam. Việc này cần thực hiện khẩn trương để có thể thu

hút sự quan tâm và đóng góp ý kiến của các đối tượng liên quan đến BCTC. Đồng

thời đảm bảo sự thống nhất giữa các đối tượng trong việc soạn thảo chuẩn mực và

nâng cao tính hiệu quả của chuẩn mực khi vận dụng vào thực tế.

68

Ngoài ra, để có thể vận dụng chuẩn mực kế toán về lập và trình bày BCTC khi

giả định HĐLT bị vi phạm trong thực tiễn thì cần phải thực hiện giải pháp mang tính

hỗ trợ đó là thực hiện các giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế, bất cập của những

quy định pháp lý liên quan đến chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp như: Luật

doanh nghiệp, Luật phá sản và Luật thuế. Đây là một vấn đề cần thiết nhằm quản lý

và giám sát các doanh nghiệp chấm dứt hoạt động theo Luật. Khi đó các doanh

nghiệp mà vi phạm giả định HĐLT sẽ thuận lợi trong việc tuân thủ quy trình phá sản,

giải thể. Đồng thời tạo sự minh bạch cho thị trường và hạn chế các doanh nghiệp

"ma" đang tồn tại ngoài tầm kiểm soát của cơ quan chức năng. Việc hoàn thiện 3 bộ

Luật này cần đạt được các mục tiêu là:

Thứ nhất, phải phù hợp với sự phát triển kinh tế của đất nước.

Đây là một điều kiện bắt buộc vì pháp luật và thể chế pháp lý có một vị trí cốt

lỗi trong việc thúc đẩy tăng trưởng của đất nước (Thomas S. Ulen, 2010). Do đó, quy

định về phá sản, giải thể và quy định của Luật thuế liên quan cần phải được hoàn

thiện theo kịp sự phát triển kinh tế. Tạo điều kiện cho việc quản lý, giám sát các

doanh nghiệp phá sản, giải thể và hạn chế tình trạng các doanh nghiệp này nằm ngoài

sự quản lý mà không hoàn thành các nghĩa vụ trước khi chấm dứt hoạt động cũng

như không phân biệt là đã biến mất hay còn tồn tại. Như thế thì thị trường sẽ ổn định,

có kiểm soát và không tiềm ẩn những nguy cơ bất ổn hay gây ra sự kìm hãm phát

triển nền kinh tế.

Thứ hai, phải phù hợp với nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp.

Khi doanh nghiệp phá sản, giải thể và chấm dứt hoạt động thì khuôn khổ pháp

luật cần phải phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Mỗi loại hình doanh

nghiệp hoạt động và chấm dứt hoạt động có những điểm khác biệt nhau. Cho nên

quy định của pháp luật phải xây dựng đáp ứng những điểm khác biệt của từng loại

hình doanh nghiệp. Như thế luật sẽ phù hợp, đáp ứng được thực tế của doanh nghiệp

và đi vào thực tế vì tạo được cơ sở pháp lý rõ ràng để doanh nghiệp có thể thực hiện

thủ tục phá sản, giải thể một cách thuận lợi.

69

Thứ ba, phải phù hợp với thông lệ quốc tế.

Kinh tế của đất nước ngày càng hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới nên quy

định về phá sản, giải thể cũng cần hội nhập với thế giới. Khi đó việc hoạt động của

các doanh nghiệp nước ngoài ở Việt Nam cũng như hoạt động của doanh nghiệp

trong nước ở nước ngoài sẽ thuận lợi vì rào cản về pháp luật là thấp. Kết quả là việc

thu hút vốn và đầu tư vốn ra nước ngoài sẽ dễ dàng. Khi đó sẽ tạo được niềm tin cho

nhà đầu tư trong nước cũng như nhà đầu tư nước ngoài và xây dựng được nền tảng

pháp lý có tính hội nhập cao để thúc đẩy phát triển kinh tế.

3.1.2.2 Giai đoạn lâu dài (từ năm 2020 trở đi)

Đưa chuẩn mực kế toán về lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi

phạm vào áp dụng trong thực tế. Cùng với đó là sửa đổi, bổ sung các chuẩn mực kế

toán có liên quan để tạo thuận lợi cho việc vận dụng chuẩn mực kế toán về lập và

trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm.

Thường xuyên sửa đổi và cập nhật để chuẩn mực kế toán về lập và trình bày

BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm không bị lỗi thời và đáp ứng được nhu cầu

thực tế của các đối tượng sử dụng BCTC cũng như theo kịp với xu hướng phát triển

của kế toán quốc tế về lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm.

3.2 Giải pháp lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm

Như đã phân tích ở Chương 2 thì việc lập và trình bày BCTC khi giả định

HĐLT bị vi phạm hiện nay là chưa được hướng dẫn cụ thể trong các chuẩn mực kế

toán; các luật liên quan đến phá sản và giải thể như là Luật doanh nghiệp, Luật phá

sản và Luật thuế là chưa đi vào thực tiễn và tồn tại khoảng cách giữa Chuẩn mực

kiểm toán 570-Hoạt động liên tục với khuôn khổ kế toán về lập và trình bày BCTC

khi giả định HĐLT bị vi phạm.

Với những những hạn chế liên quan đến lập và trình bày BCTC khi giả định

HĐLT bị vi phạm nêu trên, cùng với quan điểm và định hướng hoàn thiện thì luận

văn đưa ra 2 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện việc lập và trình bày BCTC khi giả

định HĐLT bị vi phạm là: giải pháp liên quan đến các Luật chi phối hoạt động doanh

nghiệp và giải pháp liên quan đến kế toán-kiểm toán.

70

3.2.1 Giải pháp liên quan đến các Luật chi phối hoạt động doanh nghiệp

Để cho việc ban hành và vận dụng chuẩn mực kế toán về lập và trình bày

BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm được thuận lợi thì cần phải hoàn thiện các Luật

chi phối hoạt động của doanh nghiệp mà cụ thể là: (i) Luật doanh nghiệp; (ii) Luật

phá sản; và (iii) Luật thuế. Đây là một vấn đề quan trọng và rất cần thiết khi mà quy

định liên quan đến phá sản, giải thể và chấm dứt hoạt động còn nhiều bất cập và

không thực hiện được chức năng trong thực tiễn cũng như lợi ích mang lại cho các

đối tượng liên quan như Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư... là thấp.

Hoàn thiện các vấn đề pháp lý liên quan đến phá sản, giải thể và chấm dứt hoạt

động của Luật doanh nghiệp, Luật phá sản và Luật thuế có ý nghĩa to lớn trong việc

quản lý, giám sát các doanh nghiệp phá sản, giải thể. Như thế thì quy định phá sản,

giải thể sẽ đi vào thực tế và có tính thực tiễn cao vì các doanh nghiệp được "chết"

theo Luật.

Từ những hạn chế được phân tích ở Chương 2 và định hướng hoàn thiện thì tác

giả xin đề xuất các giải pháp hoàn thiện về quy định phá sản, giải thể của 3 bộ Luật

như sau:

(i) Luật doanh nghiệp

 Bãi bỏ các quy định mà tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự giải thể mà không theo

quy trình giải thể như quy định của Khoản 6-Điều 158 và Khoản 2 Điều 165 đã đề

cập ở Chương 2.

 Cải cách thủ tục hành chính khi doanh nghiệp thực hiện quy trình giải thể. Thủ tục

hành chính là một trong những rào cản lớn đối với các doanh nghiệp giải thể. Nếu

như công tác hành chính khoa học và hiệu quả thì giúp các doanh nghiệp giải thể

được nhanh chóng và góp phần tiết kiệm chi phí cho các doanh nghiệp này. Khi

đó quy trình giải thể sẽ là lựa chọn của các doanh nghiệp trước khi chấm dứt tồn

tại vĩnh viễn.

(ii) Luật phá sản

71

 Rút ngắn thời gian thực hiện quy trình phá sản doanh nghiệp để giúp doanh

nghiệp tiết kiệm được chi phí khi thực hiện quy trình phá sản cũng như tạo thuận

lợi cho các doanh nghiệp được phá sản theo Luật.

 Bãi bỏ Khoản 2-Điều 94 vì cần nhìn nhận phá sản là một hiện tượng kinh tế khách

quan trong quá trình phát triển kinh tế. Do đó, không nên hạn chế quyền kinh

doanh và quyền quản lý của chủ doanh nghiệp sau khi tuyên bố phá sản mặc dù họ

cũng có một phần trách nhiệm trong việc điều hành để doanh nghiệp rơi vào tình

trạng phá sản.

 Đơn giản hoá thủ tục hành chính liên quan đến phá sản. Đây là vấn đề quan trọng,

bởi lẽ nếu những thủ tục hành chính về phá sản là đơn giản và hiệu quả thì việc

thực hiện quy trình phá sản của các doanh nghiệp sẽ được rút ngắn, cũng như lợi

ích mang lại cho các doanh nghiệp là rất lớn mà đặc biệt là giảm thiểu đáng kể chi

phí cho công tác phá sản.

(iii) Luật thuế

 Đơn giản hóa quy trình kê khai và quyết toán thuế khi doanh nghiệp quyết định

giải thể, phá sản. Mặc dù Luật thuế không phải là văn bản hướng dẫn chính ảnh

hưởng đến quy trình phá sản, giải thể nhưng Luật thuế không hiệu quả thì lại là

một trở ngại lớn đến các doanh nghiệp phá sản, giải thể.

 Nâng cao nhận thức và chuyên môn cho nhân viên ngành thuế để các đối tượng

này hỗ trợ cho doanh nghiệp giải thể, phá sản một cách nhanh chóng và đúng Luật

cũng như hạn chế được tiêu cực mà xuất phát từ những cá nhân làm công tác

quyết toán thuế cho các doanh nghiệp phá sản, giải thể.

Ngoài các giải pháp nêu trên cho từng bộ Luật thì tác giả xin đề xuất một số

giải pháp hoàn thiện chung cho cả 3 bộ Luật như sau:

Thứ nhất, việc xây dựng và hoàn thiện quy định phá sản, giải thể cần phải theo

kịp sự phát triển kinh tế. Tránh trường hợp quy định của Luật không thể đi vào thực

tiễn vì lỗi thời và lạc hậu. Như thế thì cần phải có những lộ trình thích hợp trong việc

ban hành và hoàn thiện luật cũng như sự tham khảo ý kiến của các chuyên gia, doanh

nghiệp khi ban hành quy định. Cùng với đó là sự kiểm tra và liên tục theo dõi tình

72

hình thực hiện quy định phá sản, giải thể trong thực tế để có thể thực hiện việc sửa

đổi và bổ sung cần thiết khi áp dụng trong thực tiễn.

Thứ hai, cần phải có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan như

là: cơ quan đăng ký kinh doanh; thuế; toàn án; công an... để quy trình phá sản và giải

thể được vận hành hiệu quả khi mà có sự kết nối, phân quyền và trách nhiệm rõ ràng

giữa các cơ quan nhà nước liên quan. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp giải thể, phá

sản tiết kiệm thời gian và chi phí khi thực hiện thủ tục phá sản, giải thể kết quả là sẽ

rút ngắn thời gian làm thủ tục giải thể và phá sản.

Thứ ba, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền đối với doanh nghiệp;

người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp để họ có thể nắm bắt được pháp luật

và có ý thức chấp hành pháp luật liên quan đến phá sản, giải thể. Đây là một vấn đề

quan trọng để Luật có thể đi vào thực tế và phát huy được chức năng trong thực tế.

Thứ tư, xây dựng đội ngũ tư vấn về giải thể, phá sản doanh nghiệp. Đội ngũ tư

vấn này có thể thuộc cơ quan đăng ký kinh doanh. Việc này giúp cho các doanh

nghiệp; người đại diện pháp luật của doanh nghiệp có được nguồn thông tin chính

xác; uy tín và đáng tin cậy để có thể thực hiện nghiêm túc quy trình giải thể, phá sản

và chấm dứt hoạt động. Đây cũng là một kênh hỗ trợ trong việc tuyên truyền và phổ

biến Luật doanh nghiệp, Luật Phá sản và Luật thuế đến với doanh nghiệp.

Thứ năm, thực hiện chế tài mạnh, có tính răn đe đối với những doanh nghiệp,

cá nhân liên quan như là người đại diện theo pháp luật, các thành viên của công ty

khi không tuân thủ nghĩa vụ và thủ tục phá sản, giải thể doanh nghiệp. Giải pháp này

sẽ góp phần Luật được thực thi nghiêm túc và tuân thủ theo khuôn khổ nhất định

cũng như thể hiện được sức mạnh của pháp quyền.

Thứ sáu, cần phải rà soát các văn bản pháp lý liên quan đến phá sản, giải thể và

chấm dứt hoạt động để tránh sự chồng chéo, nhọc nhằng giữa các văn bản. Bên cạnh

đó phải cải thiện việc sử dụng ngôn ngữ trong các văn bản để ngôn ngữ trở nên trong

sáng, dễ hiểu và gần gũi hơn. Như thế sẽ tạo điều kiện cho các đối tượng liên quan

mà đặc biệt là cơ quan quản lý và doanh nghiệp hiểu, vận dụng một cách chính xác

và đồng bộ với nhau.

73

Thứ bảy, khi hoàn thiện quy định về giải thể của Luật doanh nghiệp, phá sản

của Luật phá sản và Luật thuế liên quan thì phải tham khảo và học hỏi của các nước

trên thế giới mà có cùng điều kiện về kinh tế, chính trị và văn hoá với Việt Nam để

có thể xây dựng những quy định có tính ứng dụng cao và phù hợp với thông lệ của

thế giới, đồng thời tiết kiệm được chi phí cũng như hiệu quả mang lại sẽ cao vì học

hỏi được kinh nghiệm của các quốc gia khác.

3.2.2 Giải pháp liên quan đến kế toán và kiểm toán

Để khắc phục khoảng trống về lập và trình bày bày BCTC khi giả định HĐLT

bị vi phạm thì Việt Nam nên tham khảo, học hỏi và vận dụng kế toán theo cơ sở

thanh lý (liquidation basis of accounting) của US.GAAP. Do đó, cần phải hoàn hiện

các quy định về lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm tại Việt Nam

như là Luật kế toán; các chuẩn mực kế toán; chuẩn mực kiểm toán và Chế độ kế

toán. Việc hoàn thiện các văn bản này nên theo các mục tiêu sau:

Thứ nhất, phải cụ thể hoá trong việc hướng dẫn đánh giá giả định HĐLT và

phân định rõ móc thời gian mà doanh nghiệp được coi là vi phạm giả định HĐLT.

Điều này sẽ tránh trường hợp không phân biệt được ranh giới giữa vi phạm và không

vi phạm giả định HĐLT.

Thứ hai, cần phải có văn bản kế toán hướng dẫn cụ thể cho việc lập và trình bày

BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm để làm nền tảng lý thuyết cũng như hướng dẫn

cho thực hành kế toán và tạo điều kiện cho công tác kiểm toán được thuận lợi.

Thứ ba, doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản, giải thể và chấm dứt hoạt

động thì vẫn phải tuân thủ các nghĩa vụ liên quan đến thuế, cơ quan thông kê, quản

lý nội bộ... Cho nên các doanh nghiệp này có thể vẫn lập và trình bày BCTC theo cơ

sở HĐLT để đáp ứng những yêu cầu này bên cạnh BCTC được lập theo cơ sở kế

toán thanh lý.

Thứ tư, chuẩn mực kế toán hướng dẫn việc lập và trình bày BCTC khi giả định

HĐLT bị vi phạm được ban hành trên cơ sở tham khảo và học hỏi từ US.GAAP là kế

toán theo cơ sở thanh lý (liquidation basis of accounting) và phải phù hợp với điều

kiện của Việt Nam mà đặc biệt là Chế độ kế toán Việt Nam.

74

Thứ năm, cần phải có lộ trình cụ thể để việc ban hành văn bản hướng dẫn kế

toán lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm được thuận lợi và khi vận

dụng vào thực tế thì sẽ đem lại hiệu quả cũng như mang lại lợi ích cho các đối tượng

liên quan.

3.2.2.1 Luật kế toán

Bổ sung điều khoản quy định khi doanh nghiệp vi phạm giả định HĐLT thì

ngoài việc lập BCTC theo cơ sở HĐLT thì cũng phải lập BCTC theo cơ sở thanh lý

nếu như thanh lý là sắp xảy ra.

3.2.2.2 Chuẩn mực kế toán và kiểm toán

Thứ nhất, sửa đổi và bổ sung các chuẩn mực kế toán có liên quan đến lập và

trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm.

 VAS 1: Chuẩn mực số 1-Chuẩn mực chung

Đoạn 4 về định nghĩa giả định HĐLT của chuẩn mực này cần sửa đổi là: BCTC

phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang HĐLT và sẽ tiếp tục hoạt

động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý

động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định HĐLT thì BCTC cần được

định cũng như không cần phải thanh lý hoặc phải thu hẹp phần lớn quy mô hoạt

lập theo cơ sở kế toán thanh lý nếu thanh lý là sắp xảy ra.

 VAS 21: Chuẩn mực số 21-Trình bày BCTC

Sửa đổi Đoạn 15 như sau: Khi lập và trình bày BCTC, Giám đốc (hoặc người

đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng HĐLT của doanh nghiệp.

BCTC phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang HĐLT và sẽ tiếp tục

hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý

định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt

động của mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp

biết được có những điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều

kiện có thể gây ra nghi ngờ lớn về khả năng HĐLT của doanh nghiệp thì những điều

không chắc chắn đó cần được nêu rõ. Nếu BCTC không được lập trên cơ sở HĐLT,

thì sự kiện này cần được nêu rõ, lý do khiến cho doanh nghiệp không được coi là

75

đang HĐLT và BCTC sẽ được lập theo cơ sở kế toán thanh lý nếu như thanh lý là

sắp xảy ra.

 VAS 23: Chuẩn mực số 23-Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế

toán năm

Đoạn 12 được sửa đổi như sau: Nếu Ban Giám đốc xác nhận sau ngày kết thúc

kỳ kế toán năm có dự kiến giải thể doanh nghiệp, ngừng sản xuất kinh doanh, thu

hẹp đáng kể quy mô hoạt động hoặc phá sản thì doanh nghiệp phải lập BCTC theo cơ

sở kế toán thanh lý nếu như thanh lý là sắp xảy ra.

Đoạn 13 được sửa đổi như sau: Nếu kết quả kinh doanh bị giảm sút và tình hình

tài chính xấu đi sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm thì phải xem xét nguyên tắc HĐLT

có còn phù hợp để lập BCTC hay không. Nếu nguyên tắc HĐLT không còn phù hợp

để lập BCTC nữa thì doanh nghiệp phải áp dụng cơ sở kế toán thanh lý nếu thanh lý

sắp xảy ra chứ không phải chỉ điều chỉnh số liệu đã ghi nhận theo cơ sở kế toán

HĐLT.

Thứ hai, cần phải hoàn thiện các quy định kế toán để tạo điều kiện cho việc vận

dụng kế toán theo cơ sở thanh lý của US.GAAP.

Cần phải bổ sung quy định về chấm dứt ghi nhận nợ phải trả. Để khi áp dụng kế

toán theo cơ sở thanh lý thì tránh trường hợp là doanh nghiệp sẽ giả định là được

miễn các khoản nợ cho dù không đủ điều kiện.

Có thể vận dụng quy định chấm dứt ghi nhận nợ phải trả ở Tiểu chủ đề ASC

405-20 của US.GAAP. Khi đó, nợ phải trả cần được bổ sung thêm điều kiện chấm

dứt ghi nhận nợ phải trả vào đoạn nợ phải trả được quy định trong Chuẩn mực số 1-

Chuẩn mực chung. Cụ thể là nợ phải trả chỉ được chấm ghi nhận khi thoả một trong

2 điều kiện sau:

 Con nợ thanh toán cho chủ nợ và được thoát khỏi các trách nhiệm đối với

khoản nợ. Việc thanh toán cho chủ nợ bao gồm:

 Chuyển giao tiền

 Các tài sản tài chính khác

 Hàng hóa, hoặc dịch vụ

76

 Mua lại bởi chủ nợ các chứng khoán nợ đang lưu hành của chính mình cho dù

các chứng khoán này được hủy bỏ hay nắm giữ như thể là các trái phiếu quỹ.

 Con nợ được thoát khỏi một cách hợp pháp từ việc là một bên có trách nhiệm

chính đối với nghĩa vụ nợ, hoặc từ phương diện luật pháp, hoặc bởi các chủ nợ.

Thứ ba, phải ban hành văn bản kế toán hướng dẫn đánh giá giả định HĐLT.

Đây là một vấn đề cần thiết khi mà các hướng dẫn đánh giá giả định HĐLT ở

các chuẩn mực kế toán VAS 1, VAS 21 và VAS 23 còn mang tính chung chung và

chưa thật sự cụ thể.

Văn bản hướng dẫn về đánh giá giả định HĐLT sẽ giúp cho việc đánh giá giả

định HĐLT được thuận lợi và mang lại hiệu quả cao. Hơn nữa, sẽ khắc phục được

tình trạng là giữa những người làm kế toán và kiểm toán có những bất đồng liên quan

đến việc đánh giá giả định HĐLT bởi vì thiếu một khuôn mẫu lý thuyết hướng dẫn.

Văn bản kế toán hướng dẫn đánh giá giả định HĐLT tục phải cụ thể hoá thêm

những vấn đề như là:

 Các dấu hiệu nhận biết về khả năng HĐLT không được đảm bảo.

 Nguyên nhân dẫn đến giả định HĐLT bị vi phạm.

 Móc thời thời gian phân định giữa vi phạm giả định HĐLT và không vi phạm giả

định HĐLT.

 Công bố thông tin về các tình huống không chắc chắn liên quan đến giả định

HĐLT.

Để việc ban hành văn bản kế toán hướng dẫn đánh giá giả định HĐLT được

thuận lợi và mang lại hiệu quả thì Bộ Tài Chính có thể tham khảo và vận dụng hướng

dẫn của Chuẩn mực kiểm toán 570 về giả định HĐLT cùng với hướng dẫn của

US.GAAP là ASC 205-40 về Công bố những điều không chắc chắn về giả định

HĐLT.

Thứ tư, bổ sung trong Thuyết minh BCTC mục trình bày về nội dung đánh giá

giả định HĐLT mà ban giám đốc doanh nghiệp đã thực hiện khi lập BCTC.

Bởi vì tính phức tạp của giả định HĐLT và việc doanh nghiệp tiềm ẩn nguy cơ

vi phạm giả định HĐLT là không thể tính toán và đo lường được một cách chính xác

nên Thuyết minh BCTC phải bổ sung một mục để trình bày về những nội dung mà

77

nhà quản lý hay Ban giám đốc đã thực hiện để đánh giá giả định HĐLT khi lập

BCTC. Khi đó thì tính tuân thủ của nhà quản lý hay Ban giám đốc trong việc đánh

giá giả định HĐLT sẽ được đảm bảo ở mức cao.

Nội dung trong Thuyết minh BCTC mà nhà quản lý hay Ban giám đốc sẽ phải

giải thích và trình bày các đánh giá liên quan đến giả định HĐLT như là: Các tỷ số

tài chính; tình hình luân chuyển các vị trí làm việc chủ chốt; tăng trưởng doanh thu,

lợi nhuận; tình hình thị phần; dòng tiền; đối thủ cạnh tranh...

Thứ năm, ban hành chuẩn mực kế toán theo cơ sở thanh lý.

a) Mục tiêu

Chuẩn mực này nhằm tạo nền tảng lý thuyết cho việc lập và trình bày BCTC

khi giả định HĐLT bị vi phạm mà cụ thể là những doanh nghiệp rơi vào tình trạng

phá sản, giải thể và chấm dứt hoạt động.

Bên cạnh đó, việc ban hành chuẩn mực kế toán theo cơ sở thanh lý cũng góp

phần khắc phục những khoảng trống nhất định liên quan đến lập và trình bày BCTC

khi giả định HĐLT bị vi phạm của chế độ kế toán Việt Nam và góp phần hội nhập

với kế toán quốc tế.

b) Nội dung chuẩn mực

 Mục đích của BCTC theo cơ sở thanh lý

BCTC theo cơ sở thanh lý cung cấp thông tin thích hợp về những nguồn lực

mong muốn còn lại của chủ sở hữu sau khi kết thúc quá trình thanh lý và trả nợ.

 Định nghĩa thanh lý

Thanh lý là quá trình mà một đơn vị chuyển tài sản của mình thành tiền mặt

hoặc thành những tài sản khác và giải quyết nghĩa vụ của mình với các chủ nợ khi

mà dự đoán là sẽ chấm dứt tất cả các hoạt động. Sau khi đơn vị chấm dứt hoạt động,

bất cứ tài sản hay tiền mặt còn lại được phân phối cho các nhà đầu tư của đơn vị hoặc

các bên tranh chấp khác (mặc dù đôi khi là gián tiếp). Thanh lý có thể là tự nguyện

hoặc bị ép buộc. Giải thể của một đơn vị là kết quả của việc bị mua lại bởi một đơn

vị khác hoặc bị sáp nhập toàn bộ và mong đợi sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh thì

không đủ tiêu chuẩn là thanh lý.

 Đối tượng áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý

78

Đối tượng áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý là các doanh nghiệp phá sản,

giải thể và chấm dứt hoạt động. Trừ những doanh nghiệp sử dụng giá trị hợp lý để đo

lường tài sản và nợ phải trả. Ngoài ra, chuẩn mực kế toán theo cơ sở thanh lý của

Việt Nam khi ban hành có thể cho phép những doanh nghiệp chấm dứt hoạt động

theo kế hoạch đã xác định tại ngày thành lập áp dụng cơ sở kế toán thanh lý vì những

doanh nghiệp này cũng cần thông tin về nguồn lực còn lại sau khi thanh lý và trả nợ.

 Thời điểm lập BCTC theo cơ sở thanh lý

BCTC theo cơ sở thanh lý được lập khi thanh lý là sắp xảy ra. Thanh lý sắp xảy

ra khi đáp ứng một trong 2 điều kiện sau:

- Kế hoạch thanh lý đã được chấp thuận bởi một người hoặc nhiều người có thẩm

quyền để thực hiện một kế hoạch thanh lý như vậy có hiệu lực và khả năng xảy

ra một trong những vấn đề sau là không có:

+ Việc thực hiện kế hoạch thanh lý sẽ bị ngăn cản bởi các bên khác (ví dụ, các

cổ đông có quyền).

+ Doanh nghiệp sẽ phục hồi từ thanh lý.

- Một kế hoạch thanh lý được áp đặt bởi các lực lượng khác (ví dụ, phá sản

không tự nguyện), và khả năng mà doanh nghiệp sẽ phục hồi từ thanh lý là

không có.

 Nguyên tắc ghi nhận tài sản khi áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý

- Tài sản được ghi nhận theo số tiền ước tính mà doanh nghiệp mong đợi sẽ thu

được khi bán các tài sản này.

- Các tài sản vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp mà trước đây không

được ghi nhận như là thương hiệu công ty, bằng sáng chế... thì sẽ ghi nhận theo

số tiền ước tính mong đợi khi bán các tài sản này nếu áp dụng kế toán theo cơ

sở thanh lý.

- Chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn thì được xoá sổ.

 Nguyên tắc ghi nhận nợ phải trả khi áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý

- Được ghi nhận theo các quy định về nợ phải trả của chế độ kế toán Việt Nam

và nợ phải trả chỉ được chấm dứt ghi nhận khi đáp ứng một trong các điều kiện

sau:

79

+ Con nợ thanh toán cho chủ nợ và được thoát khỏi các trách nhiệm đối với

khoản nợ. Việc thanh toán cho chủ nợ bao gồm:

 Chuyển giao tiền

 Các tài sản tài chính khác

 Hàng hóa, hoặc dịch vụ

 Mua lại bởi chủ nợ các chứng khoán nợ đang lưu hành của chính mình cho

dù các chứng khoán này được hủy bỏ hay nắm giữ như thể là các trái phiếu

quỹ.

+ Con nợ được thoát khỏi một cách hợp pháp từ việc là một bên có trách nhiệm

chính đối với nghĩa vụ nợ, hoặc từ phương diện luật pháp, hoặc bởi các chủ nợ.

 Nguyên tắc ghi nhận thu nhập và chi phí khi áp dụng kế toán theo cơ sở

thanh lý

- Thu nhập: Ghi nhận khoản dồn tích thu nhập mà doanh nghiệp mong đợi thu

được trong quá trình thanh lý (ví dụ: thu nhập từ các đơn đặt hàng có trước khi

thanh lý). Khoản mục thu nhập này được trình bày như là một tài sản.

- Chi phí

+ Ghi nhận chi phí mà dự đoán phát sinh trong suốt quá trình thanh lý.

+ BCTC theo cơ sở thanh lý phải ghi nhận khoản dồn tích các chi phí ước tính để

thanh lý tài sản và những chi phí này được trình bày theo một chỉ tiêu tách biệt

với các tài sản thanh lý, ở phần nợ phải trả.

 Ghi nhận sau khi ghi nhận lần đầu: Tại mỗi thời điểm lập BCTC theo cơ sở

thanh lý thì doanh nghiệp sẽ phải đo lường lại tài sản theo số tiền mà mong muốn

thu được khi bán và đo lường lại các khoản chi phí và thu nhập dồn tích.

 BCTC khi áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý:

BCTC theo cơ sở thanh lý tối thiểu phải có 2 bảng báo cáo đó là:

- Báo cáo tài sản thuần khi thanh lý: Báo cáo này trình bày giá trị tài sản thuần

sẵn có để phân phối cho các nhà đầu tư và các bên tranh chấp khác vào cuối kỳ

báo cáo.

80

- Báo cáo biến động tài sản thuần khi thanh lý: Báo cáo trình bày những biến

động trong suốt giai đoạn mà giá trị tài sản thuần sẵn có để phân phối cho các

nhà đầu tư và các bên tranh chấp khác trong quá trình thanh lý.

 Mẫu biểu Báo cáo

Bảng 3.1: Mẫu Báo cáo tài sản thuần khi thanh lý

Tên công ty Báo cáo tài sản thuần khi thanh lý. Ngày

Tài sản Tiền và các khoản tương đương tiền Tài khoản phải thu thuần Hàng tồn kho Tổng tài sản ngắn hạn Nhà cửa và thiết bị thuần Tài sản vô hình được tạo ra từ nội bộ Thu nhập dồn tích từ đơn đặt hàng trước khi thanh lý Tổng tài sản Nợ phải trả Phải trả khách hàng Thương phiếu phải trả Nợ phải trả dồn tích Chi phí phải trả dự đoán phát sinh khi thanh lý Chi phí phải trả để bán tài sản Tổng nợ phải trả ngắn hạn Nợ dài hạn Tổng nợ phải trả Tài sản thuần khi thanh lý

81

Bảng 3.2: Mẫu Báo cáo biến động tài sản thuần khi thanh lý

Tên công ty Báo cáo biến động tài sản thuần khi thanh lý Từ ngày ... đến ngày ...

Ghi nhận thu nhập khác mong đợi thu được từ việc bán hàng tồn kho Tiền thu được từ việc bán tài sản mà vượt với số đã ghi nhận trước đây Tăng do những tài sản vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp Lợi tức do thanh toán thương phiếu phải trả Dồn tích chi phí được ước tính thêm mà dự đoán phát sinh khi thanh lý

Tổng biến động tài sản thuần

 Công bố thông tin của BCTC theo cơ sở thanh lý

Thông tin tối thiểu mà doanh nghiệp phải công bố khi áp dụng kế toán theo cơ

sở thanh lý bao gồm:

- Báo cáo tài chính được lập theo cơ sở kế toán thanh lý bao gồm những sự kiện

và những tình huống liên quan đến việc áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý và

xác định của doanh nghiệp là thanh lý sắp xảy ra.

- Một bản trình bày về kế hoạch thanh lý của doanh nghiệp, trình bày về những

vấn đề sau:

+ Cách mà doanh nghiệp mong muốn bán các tài sản và những khoản mục khác

mà doanh nghiệp mong đợi bán nhưng trước đây chưa được ghi nhận (ví dụ:

thương hiệu, bằng sáng chế).

+ Cách mà đơn vị mong đợi để giải quyết các khoản nợ.

+ Ngày mà đơn vị mong đợi hoàn thành việc thanh lý.

- Những phương pháp và giả định quan trọng được sử dụng để đo lường tài sản

và nợ phải trả, bao gồm bất cứ những thay đổi tiếp theo nào cho những phương

pháp và giả định này.

82

- Loại chi phí và thu nhập cũng như số tiền được ghi nhận dồn tích trong báo cáo

tài sản thuần khi thanh lý và khoản thời gian mà những khoản chi phí này được

thanh toán hoặc thu nhập kiếm được.

Trên đây là những nội dung cơ bản của Chuẩn mực kế toán theo cơ sở thanh lý

mà Việt Nam có thể vận dụng của US.GAAP và có thể thực hiện những sửa đổi, bổ

sung cần thiết khi ban hành. Ví dụ như đối tượng áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý

có thể bao gồm cả những công ty mà chấm dứt hoạt động theo điều lệ đã xác định tại

ngày thành lập hay hướng dẫn các phương pháp để ước tính giá trị mong đợi thu

được khi thanh lý tài sản...

Ngoài ra, sau khi ban hành chuẩn mực cơ sở kế toán thanh lý thì Bộ Tài Chính

cũng nên ban hành Thông tư hướng dẫn đi kèm giống như các chuẩn mực kế toán

hiện hành để cụ thể hoá và hướng dẫn chi tiết việc lập và trình bày BCTC theo cơ sở

kế toán thanh lý.

 Chứng từ, sổ sách kế toán, Báo cáo tài chính

Nghiên cứu thiết kế các chứng từ, mẫu biểu, bảng tính, sổ sách kế toán và mẫu

BCTC để phục vụ cho việc lập và trình bày BCTC theo cơ sở thanh lý như là:

- Mẫu BCTC của kế toán theo cơ sở thanh lý.

- Chứng từ ghi nhận các nghiệp vụ trong quá trình thanh lý.

- Sổ chi tiết ghi nhận các nghiệp vụ về thanh lý, trả nợ trong quá trình thanh lý.

- Bảng điều chỉnh khi chuyển từ cơ sở kế toán HĐLT sang cơ sở kế toán thanh

lý.

- Biểu mẫu thuyết minh BCTC khi áp dụng cơ sở kế toán thanh lý...

Thứ sáu, bổ sung chuẩn mực kiểm toán 570-Hoạt động liên tục.

Bổ sung chuẩn mực kiểm toán 570 đoạn có nội dụng khẳng định là khi doanh

nghiệp vi phạm giả định HĐLT thì BCTC được coi là trung thực và hợp lý nếu được

lập và trình bày theo cơ sở kế toán thanh lý như hướng dẫn của khuôn khổ kế toán về

lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm.

Ngoài ra, Chuẩn mực kiểm toán 570 cần phải đề xuất các thủ tục kiểm toán để

hướng dẫn cho các KTV và doanh nghiệp kiểm toán khi khách hàng được kiểm toán

rơi vào tình trạng vi phạm giả định HĐLT và lập BCTC theo cơ sở kế toán thanh lý

83

sau khi Bộ Tài Chính ban hành chuẩn mực kế toán lập và trình bày BCTC khi giả

định HĐLT bị vi phạm.

3.2.2.3 Chế độ kế toán

Hiện nay Chế độ kế toán Việt Nam có 2 Quyết định là: Quyết định 15 được ban

hành vào ngày 20/03/2006 và áp dụng cho áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc

mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế; Quyết định 48 được ban hành vào ngày

14/09/2006 và áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi

lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.

Nội dung hướng dẫn của cả 2 Quyết định này gồm: Hệ thống thống tài khoản;

Hệ thống báo cáo tài chính; Chế độ chứng từ kế toán và Chế độ sổ sách kế toán. Tuy

nhiên, vấn đề lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm là không được

đề cập đến trong cả 2 Quyết định.

Do đó, Cần bổ sung nội dung hướng dẫn về lập và trình bày BCTC khi giả định

HĐLT bị vi phạm trong cả 2 Quyết định này. Nội dung hướng dẫn gồm:

 Cơ sở kế toán để lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm là cơ sở kế

toán thanh lý.

 Hệ thống BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm tối thiểu gồm: Báo cáo tài sản

thuần khi thanh lý và Báo cáo biến động của tài sản thuần khi thanh lý.

 Chứng từ kế toán và sổ sách kế toán khi doanh nghiệp áp dụng cơ sở kế toán thanh

lý để lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm.

3.3 Một số kiến nghị khác

3.3.1 Quốc Hội

Tổ chức để sửa đổi, bổ sung Luật kế toán với nội dung liên quan đến lập và

trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm.

Cùng với đó là sửa đổi và bổ sung các quy định về giải thể của Luật doanh

nghiệp, quy định phá sản của Luật phá sản và quy định về vấn đề thanh tra, quyết

toán, nộp thuế của các doanh nghiệp giải thể, phá sản của Luật thuế.

3.3.2 Bộ Tài Chính

Bộ Tài Chính cần tổ chức các buổi hội thảo, tạo đàm để lấy ý kiến của các đối

tượng liên quan như là kế toán, kiểm toán, giảng viên, nhân viên tín dụng, doanh

84

nghiệp để có thể ban hành chuẩn mực kế toán lập và trình bày BCTC khi giả định

HĐLT bị vi phạm trên cơ sở vận dụng của US.GAAP được thuận lợi và khi vận dụng

vào thực tế thì sẽ hạn chế được những bất cập do thiếu quan điểm chung về BCTC

khi giả định HĐLT bị vi phạm của các đối tượng liên quan.

Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng phải phối hợp với các hội nghề nghiệp như là

VAA và VACPA để có thể nắm bắt được những phản hồi của các hội viên kế toán,

kiểm toán về việc vận dụng kế toán theo cơ sở thanh lý của US.GAAP vào Việt

Nam.

Rà sót các chuẩn mực kế toán, thông tư liên quan đến lập và trình bày BCTC

khi giả định HĐLT bị vi phạm để sửa đổi và bổ sung nội dung cho phù hợp với kế

toán theo cơ sở thanh lý.

Uỷ quyền cho Tổng Cục Thuế để tổ chức các buổi tập huấn về nghĩa vụ thuế

liên quan đến các doanh nghiệp phá sản, giải thể và chấm dứt hoạt động cho nhân

viên của ngành thuế và tăng cường phổ biến kiến thức cho các doanh nghiệp.

Ngoài ra, phải nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ngành thuế và cải cách

thủ thục hành chính để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện thủ tục phá sản, giải

thể và chấm dứt hoạt động.

Cơ quan thuế cần phối hợp với Cơ quan đăng ký kinh doanh để hạn chế các thủ

tục hành chính nhằm giúp cho việc thực hiện thủ tục của doanh nghiệp phá sản, giải

thể được nhanh chóng và thuận lợi.

3.3.3 Hội nghề nghiệp Kế Toán và Hội nghề nghiệp Kiểm Toán

Khuyến khích và tạo điều kiện cho các hội viên tham gia vào hội nghề nghiệp,

giúp các hội viên có được môi trường phù hợp để nâng cao kiến kiến thức và chuyên

môn.

Hội nghề nghiệp thường xuyên tổ chức các buổi cập nhật kiến thức về lập và

trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm cho các hội viên. Góp phần phổ biến

kiến thức chuyên môn và nâng cao trách nhiệm cũng như tầm ảnh hưởng của hội

nghề nghiệp đến sự phát triển kế toán, kiểm toán của đất nước.

Làm tham mưu cho Bộ Tài Chính trong việc sửa đổi, bổ sung các chuẩn mực kế

toán hiện hành liên quan đến lập và trình bày BCTC khi giả định HĐ bị vi phạm

85

cũng như đóng góp ý kiến cho Bộ Tài Chính khi ban hành chuẩn mực kế toán theo

cơ sở thanh lý và thông tư hướng dẫn kèm theo trên cơ sở vận dụng của US.GAAP.

Riêng đối với VACPA thì cần tham khảo các hội viên để có những đề xuất

nhằm bổ sung Chuẩn mực kiểm toán 570 về giả định HĐLT sau khi Bộ Tài Chính

ban hành chuẩn mực kế toán theo cơ sở thanh lý. Nội dung bổ sung Chuẩn mực kiểm

toán 570 phải chú trọng đến các thủ tục cũng như những kỹ thuật kiểm toán BCTC

khi khách hàng áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý để lập và trình bày BCTC.

Khi sửa đổi và bổ sung Chuẩn mực kiểm toán 570 thì cần dựa vào chuẩn mực

kế toán lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm để giảm sự khác biệt

liên quan đến giả định HĐLT của 2 Chuẩn mực này. Đồng thời nâng cao chất lượng

của đội ngũ kiểm toán và tạo niềm tin cho các đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán.

3.3.4 Doanh nghiệp

Nghiêm túc chấp hành các quy định về phá sản, giải thể và chấm dứt hoạt động

của Luật doanh nghiệp và Luật phá sản. Luôn hợp tác với các cơ quan quản lý để

thực hiện đúng cũng như là chấp hành nghiêm túc các quy định liên quan đến doanh

nghiệp khi rơi vào trình trạng phá sản hay giải thể.

Hơn nữa, doanh nghiệp cần phổ biến các quy định của pháp luật về phá sản và

giải thể đến các đối tượng liên quan trong doanh nghiệp như là giám đốc, kế toán...

để họ có thể nắm vững và tuân thủ pháp luật.

Nhằm nâng cao năng lực đội ngũ kế toán của doanh nghiệp mình thì doanh

nghiệp nên tổ chức và khuyến khích các đối tượng này thường xuyên cập nhật kiến

thức về kế toán lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm để họ có thể

nắm vững lý thuyết kế toán liên quan và tạo nền tảng cho việc thực hành trong thực

tế được dễ dàng cũng như hạn chế được sai sót. Góp phần xây dựng đội ngũ kế toán

có chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự phát triển

kinh tế đất nước.

3.3.5 Các cơ sở đào tạo

Hệ thống các trường đại học đào tạo về kế toán-kiểm toán có vai trò hết sức

quan trọng trong việc góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán, kiểm toán. Do

đó, cần phải có những chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Đặc

86

biệt chú trọng đến nội dung giảng dạy.Chương trình giảng dạy về kế toán cần mang

tính thực tiễn và tính ứng dụng cao hơn là tập trung quá nhiều lý thuyết và nghiệp vụ

một cách chi tiết, máy móc.

Để đáp ứng xu hướng hội nhập kế toán thế giới thì các trường đại học đào tạo

kế toán, kiểm toán nên chú trọng trang bị kiến thức cho sinh viên theo hướng nghiên

cứu khoa học. Như thế thì người học sẽ không cảm thấy nhàm chán khi mà chỉ tập

trung vào xử lý các nghiệp vụ kế toán một cách cứng nhắc và sẽ tiếp thu các kiến

thức khoa học về kế toán một cách hoàn chỉnh.

Cập nhật và bổ sung chương trình giảng dạy, sớm đưa vào chương trình giảng

dạy về kế toán theo cơ sở thanh lý của US.GAAP ở bộ môn kế toán quốc tế để người

học có thể nắm bắt được xu huớng kế toán quốc tế và trang bị kiến thức nền tảng

trước khi Bộ Tài Chính ban hành chính thức Chuẩn mực kế toán theo cơ sở thanh lý.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Nhằm hoàn thiện kế toán lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm

thì tác giả ủng hộ việc tham khảo Nguyên tắc kế toán Mỹ về kế toán theo cơ sở thanh

lý để ban hành chuẩn mực kế toán phù hợp với điều kiện Việt Nam. Để có thể ban

hành và vận dụng kế toán theo cơ sở thanh lý ở Việt Nam thì đề tài đã đưa ra 2 nhóm

giải pháp chính. Bao gồm:

- Hoàn thiện quy định pháp lý liên quan đến phá sản, giải thể và chấm dứt hoạt

động của Luật doanh nghiệp (2004) và Luật Phá sản (2005), Luật thuế.

- Hoàn thiện về kế toán, kiểm toán như là ban hành văn bản kế toán hướng dẫn

về đánh giá giả định HĐLT; những giải pháp hoàn thiện các quy định kế toán

như Luật kế toán; các Chuẩn mực kế toán liên quan là VAS 1, VAS 21, VAS

23, Chế độ kế toán; ban hành chuẩn mực kế toán theo cơ sở thanh lý và sửa đổi,

bổ sung Chuẩn mực kiểm toán 570.

Ngoài 2 nhóm giải pháp cơ bản trên thì đề tài cũng đưa ra các giải pháp và kiến

nghị bổ sung khác cho những cơ quan ban ngành liên quan như: Quốc Hội, Bộ Tài

Chính, Hội nghề nghiệp, Doanh nghiệp, Trường đại học.

87

Các nhóm giải pháp nêu trên là những giải pháp cơ bản, dựa vào việc tìm hiểu

các vấn đề bất cập của quy định pháp lý liên quan đến phá sản, giải thể và chấm dứt

hoạt động; các chuẩn mực kế toán; kiểm toán về lập và trình bày BCTC khi giả định

HĐLT bị vi phạm cũng như tham khảo ý kiến từ các đối tượng chuyên gia được khảo

sát ở Chương 2.

KẾT LUẬN CHUNG

Việt Nam cần phải có những lộ trình thích hợp để hoàn thiện hệ thống chuẩn

mực kế toán nói chung và chuẩn mực kế toán về lập và trình bày BCTC nói riêng.

Đây là một yêu cầu tất yếu để kế toán có thể hội nhập với kế toán thế giới và tạo đòn

Việc hoàn thiện kế toán lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm

bẫy cho phát triển kinh tế.

cần phải có những giải pháp đồng bộ cả về pháp lý và kế toán-kiểm toán. Đó là các

quy định về phá sản, giải thể và chấm dứt hoạt động của Luật doanh nghiệp và Luật

phá sản cùng với Luật thuế và các giải pháp hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán

hiện hành. Bên cạnh đó là sự hợp tác, phối hợp giữa cơ quan nhà nước, tổ chức nghề

nghiệp, doanh nghiệp và trường học.

Với đề tài "Giải pháp lập và trình bày BCTC khi giả định hoạt động liên tục bị

vi phạm" thì luận văn đã hoàn thành được các mục tiêu đã đề ra như sau:

 Chương 1 đã hệ thống hoá các vấn đề về BCTC như là khái niệm; mục đích của

BCTC; đối tượng sử dụng BCTC; đặc điểm chất lượng và các cơ sở kế toán để lập

BCTC. Bên cạnh đó là việc tìm hiểu về định nghĩa giả định HĐLT; trách nhiệm

xem xét giả định HĐLT và BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm của 2 hệ thống

kế toán quốc tế là IASB và US.GAAP.

 Để đạt được mục tiêu thứ hai và mục tiêu thứ ba thì Chương 2 đã trình bày các

quy định về phá sản, giải thể và chấm dứt hoạt động của Luật doanh nghiệp

(2005) và Luật phá sản (2004) cũng như tìm hiểu các quy định liên quan của Luật

thuế. Ngoài ra, Chương 2 cũng đã đi vào phân tích về giả định HĐLT ở các văn

bản kế toán như là Luật kế toán; Chuẩn mực kế toán; Chuẩn mực kiểm toán liên

quan và so sánh với IAS, US.GAAP về giả định HĐLT. Bên cạnh đó, Chương 2

cũng đã phân tích kết quả khảo sát của các đối tượng liên quan đến BCTC như là

88

kế toán; kiểm toán; nhân viên tín dụng; giảng viên về những hạn chế của việc lập

và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm tại Việt Nam và đã tham khảo ý

kiến của các đối tượng này về những giải pháp hoàn thiện.

 Cuối cùng, để đạt được mục tiêu thứ 4 thì Chương 3 đã đưa ra các nhóm giải pháp

và kiến nghị trên cơ sở phân tích những hạn chế về giả định HĐLT ở Chương 2

cũng như tham khảo ý kiến của các chuyên gia cùng với việc đưa ra các tiền đề

cần thiết để ban hành Chuẩn mực kế toán về lập và trình bày BCTC khi giả định

HĐLT bị vi phạm tại Việt Nam.

Những hạn chế của đề tài:

 Khi tìm hiểu về giả định HĐLT thì luận văn chỉ dựa vào các quy định kế toán của

IASB và US.GAAP mà chưa tìm hiểu đến quy định về HĐLT ở các chuẩn mực kế

toán của những quốc gia khác.

 Khảo sát còn hạn chế vì mẫu khảo sát chỉ có 80, phạm vi đối tượng khảo sát còn

hẹp và kết quả khảo sát chỉ được thống kê, phân tích số học đơn giản.

 Giải pháp đề ra ở Chương 3 còn mang tính tổng quát và vĩ mô.

Ngoài những hạn chế trên thì đề tài còn nhiều thiếu sót nên rất mong nhận được

sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1 Bộ Tài Chính, (2001,2002,2003,2005). Hệ thống 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam,

Hà Nội.

2 Bộ Tài Chính, 2012. Chuẩn mực kiểm toán 570-Hoạt động liên tục.

3 Bộ Tài Chính, 2013. 8 Chuẩn mực kế toán dự thảo đợt 1.

4 Bộ Tài Chính, 2013, Thông tư 156/2013: Hướng dẫn thi hành một số điều của

Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và

nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của chính phủ.

5 Chính Phủ, 2013. Nghị định 83/2013: Quy định chi tiết thi hành một số điều của

Luật Quản lý thuế vàLuật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế

6 Cục Thống Kê, 2013. Thông cáo báo chí Tình hình kinh tế - xã hội năm 2013.

[Ngày truy cập:

25 tháng 3 năm 2014].

7 Kinh tế Sài gòn online, 2012. Luật phá sản là “cửa tử” khó qua!.

[Ngày truy

cập: 2 tháng 6 năm 2014].

8 Nguyễn Hữu Quy, 2013. Kế toán áp dụng cho doanh nghiệp phục hồi sau phá sản

ở Mỹ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh.

9 Nguyễn Phú Giang, 2009. Kế toán đối với doanh nghiệp giải thể. Tạp chí kế toán

số 77, tháng 4/2009.

10 Quốc Hội, 2003. Luật kế toán.

11 Quốc Hội, 2004. Luật phá sản.

12 Quốc Hội, 2005. Luật doanh nghiệp.

13 Quốc Hội, 2006. Luật quản lý thuế số 78/2006.

14 Quốc Hội, 2012. Luật số 21/2012: Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật quản lý thuế.

15 Sài Gòn Giải Phóng, 2012. Nhiêu khê thủ tục giải thể doanh nghiệp - Nhiều doanh

nghiệp “chết” không được thừa nhận!.

/2012/9/299784/>[Ngày truy cập: 2 tháng 6 năm 2014].

16 VnEconomy, 2013. Gần 61 nghìn doanh nghiệp phải “chết” trong năm

2013.[Ngày truy cập: 2 tháng 6 năm 2014]. 17 VnExpress, 2013. Hơn 60.700 doanh nghiệp đóng cửa năm 2013

dong-cua-nam-2013-2927567.html>[Ngày truy cập: 2 tháng 6 năm 2014].

18 Vũ Hữu Đức, 2010. Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán. TP.HCM: Nhà

xuất bản lao động.

19 Vũ Hữu Đức, 2012. Cập nhật Khuôn mẫu lý thuyết về kế toán.[pdf]

ke-toan.html>[Ngày truy cập: 13 tháng 5 năm 2014].

20 Wekipedia.org, 2013. Luật doanh nghiệp.

Doanh_nghiệp_(Việt_Nam)>[Ngày truy cập: 2 tháng 6 năm 2014].

DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH

21 BDO, 2009. Financial Reporting Bulletin: Not on a going concern basis –

Recognition and measurement principles.[pdf]

/2010/3/Issue_6_2009_06_Not_on_a_going_concern_basis__Recognition_and_m

easurement_principles.pdf>[Accessed 13 May 2014].

22 Deloitte, Conceptual Framework-IASB-FASB joint project

com/en/projects/completed/framework/frameworkjoint>[Accessed 13 May 2014].

23 Edwards and Bell, 1961. The Theory and Measurement of Business Income.

University of California Press.

24 Ernst&Young, 2013. Financial reporting developments: bankruptcies,

liquidations and quasi-reorganizations.

25 FASB, Accounting Standards Codifiacation 405: Liabilities.

26 FASB Exposure Draft, 2013. Accounting Standards Update:Disclosure of

Uncertainties about an Entity’s Going Concern Presumption.

27 FASB, 2008. Exposure Draft:Going Concern.

28 FASB, 2013. Accounting Standards Update:Liquidation Basis of Accounting.

29 FASB, 2014. Accounting Standards Update: Presentation of Financial Statement-

Going Concern.

30 FASB, Accounting Standards Codifiacation 820: Fair value measurement.

31 FASB, Statement of Position 93-3:Rescission of Accounting Principles Board

Statements.

32 IASB, 2010. The Conceptual Framework for Financial Reporting.

33 IASB, Accounting Standard 1- Presentation of Financial Statements.

34 IASB, International Accounting Standard 10-Events after the Reporting Period.

35 IASB,1989. Framework for the Preparation and Presentation of Financial

Statements.

36 Lucian Ioan Sabău, Information needs of financial statements users - between

harmony and conflict.[pdf]

_XIX_2013_104.pdf>[Accessed 13 May 2014].

37 Nirosh Kuruppu et al, 2003.The efficacy of liquidation and bankruptcy prediction

models for assessing going concern. Managerial Auditing Journal, 18: 577-590.

38 PWC, 2014. Guide to Accounting for Bankruptcies and Liquidations.

39 Riahi-Belkaoui, 2004. Accounting Theory (ed. 5). London: Thomson Learning.

40 SEC, Financial Reporting Release 607.02: Uncertainty About an Entity’s

Continued Existence.

41 Sterling, 1970. The Theory of the Measurement of Enterprise

Income.University of Kansas Press.

42 The Institute of Chartered Accountants in England and Wales. Conceptual and

regulatory framework. [pdf]

Financial_Accounting_Chapter_1.pdf>[Accessed 13 May 2014].

43 Thomas S. Ulen, 2010. The role of Law in economic growth and development

.[pdf]

/archive/dateien/ulen_summer_2010>[Accessed 10 July 2014].

44 United States Congress, The Investment Company Act of 1940.

gov/about/laws/ica40.pdf>[Accessed 13 May 2014].

PHỤ LỤC

PHỤC LỤC I: ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG THÔNG TIN BCTC

Đối tượng

Nhà đầu tư

Thông tin về BCTC Cần thông tin để đưa ra các quyết định đầu tư. Cho nên đối tượng này sẽ quan tâm đến: - Rủi ro và lợi ích khi đầu tư. - Thông tin để đánh giá khả năng trả cổ tức của doanh nghiệp mà đầu tư vốn.

Nhân viên

- Cần thông tin để đánh giá về khả năng hoạt động ổn định và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp mà họ đang làm việc. - Cần thông tin để đánh giá về khả năng trả các khoản liên quan đến người lao động như: tiền lương, thưởng hay cơ hội nghề nghiệp...

Người cho vay Đánh giá những khoản vay và những khoản lãi suất kèm theo sẽ được thanh toán khi đến hạn.

Nhà cung cấp và chủ nợ thương mại khác Nhà cung cấp đánh giá khả năng sẽ được thanh toán khi các khoản nợ đến hạn. Còn chủ nợ thương mại có thể sẽ quan tâm đến một doanh nghiệp trong khoảng thời gian ngắn hơn so với người cho vay trừ khi họ phụ thuộc vào sự tiếp tục như là một khách hàng quan trọng của doanh nghiệp.

Khách hàng Khách hàng quan tâm đến thông tin về sự tiếp tục hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt là khi họ có quan hệ lâu dài và phụ thuộc vào doanh nghiệp.

Các cơ quan của Chính Phủ

- Đánh giá việc phân bổ các nguồn lực, các hoạt động của doanh nghiệp. - Hỗ trợ trong việc điều chỉnh các hoạt động. - Đánh giá việc nộp thuế. - Cung cấp cơ sở cho việc thống kê thu nhập của quốc gia và các thống kê tương tự.

Công chúng

Đánh giá những khuynh hướng và sự phát triển về tương lai của doanh nghiệp và các hoạt động của đơn vị-quan trọng là những đóng góp của doanh nghiệp đối với kinh tế địa phương, như là cung cấp việc làm và sử dụng các nguồn cung cấp của địa phương.

(Nguồn: IASB Framework-1989)

PHỤ LỤC II: VÍ DỤ VỀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG KẾ TOÁN THEO CƠ SỞ

THANH LÝ

Ví dụ 1:

Doanh nghiệp ABC đã hoạt động được 10 năm kể từ ngày thành lập. ABC kinh

doanh trong lĩnh vực sản xuất nước giải khát. Nhưng do khủng hoảng kinh tế và thị

phần sụt giảm mạnh nên công ty gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. Đến ngày

10/5/2014 thì Ban giám đốc công ty đã thông qua kế hoạch thanh lý để chấm dứt

hoạt động.

Trong ví dụ này thì Ban giám đốc có thẩm quyền để kế hoạch thanh lý có hiệu

lực, không có các bên khác ngăn cản việc thực hiện kế hoạch thanh lý và khả năng

mà ABC phục hồi là không có. Khi đó, ABC sẽ áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý

vào ngày 10/5/2014 theo quy yêu cầu của US.GAAP.

Ví dụ 2:

Doanh nghiệp XYZ được thành lập vào ngày 1/5/2000. XYZ là một công ty

liên doanh, được thành lập bởi 2 công ty khác (công ty A và B) để phục vụ cho việc

xây dựng đường ống dẫn dầu xuyên lục địa. Tại ngày thành lập thì các bên đã xác

định là XYZ sẽ hoạt động trong 10 năm để phục vụ cho mục tiêu đã đề ra. Sau 10

năm thì sẽ tiến hành giải thể XYZ. Điều này đã được quy định cụ thể trong văn bản

quản trị của công ty. Tuy nhiên, vì khó khăn về tài chính khi mà không thể thanh

toán các khoản nợ tới hạn.

Ngày 1/5/2007 thì ban giám đốc của XYZ đã thông qua kế hoạch thanh lý tài

sản để trả nợ và sẽ kết thúc hoạt động. Điều này đã được chấp thuận bởi các bên liên

quan (Công ty A vả B) và khả năng mà XYZ sẽ phục hồi là không có. Kết quả là

XYZ sẽ áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý vào ngày 1/5/2007 vì không có sự ngăn

cản việc thực hiện kế hoạch thanh lý; việc thanh lý không theo kế hoạch được quy

định trong văn bản quản trị tại ngày thành lập và khả năng mà phục hồi là không có.

PHỤ LỤC III: QUY TRÌNH ÁP DỤNG KẾ TOÁN THEO CƠ SỞ THANH LÝ

Đơn vị có hoạt động theo Đạo luật về quỹ đầu tư năm 1940 ?

Không

Đơn vị có thiết lập kế hoạch giải thể trong văn bản quản trị tại ngày thành lập?

Đơn vị có theo kế hoạch giải thể ?

Không

Không

Không áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý (liquidation basis of accounting)

Tài sản đang được thanh lý có theo giá trị hợp lý ?

Không

Không

Thanh lý có sắp xảy ra?

Áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý (liquidation basis of accounting)

(Nguồn: Ernst&Young-2013: Bankruptcies, liquidations and quasi-reorganizations)

PHỤ LỤC IV: VÍ DỤ VỀ GHI NHẬN CÁC KHOẢN MỤC TRONG BCTC

KHI ÁP DỤNG KẾ TOÁN THEO CƠ SỞ THANH LÝ

Ví dụ 1:

Ban giám đốc công ty X đã thông qua kế hoạch thanh lý vì tình hình tài chính

gặp nhiều khó khăn vào ngày 1/10/20X1. Tại ngày này thì ban giám đốc mong đợi là

sẽ thu được 20 triệu USD khi bán một toà nhà. Giá trị ghi sổ của toà nhà này là 18

triệu USD vào ngày 1/10/20X1. Khi đó, công ty X áp dụng kế toán theo cơ sở thanh

lý và X sẽ ghi nhận vào báo cáo tài sản thuần ngày 1/10/20X1 toà nhà với số tiền là

20 triệu USD.

Ví dụ 2:

Tiếp theo ví dụ về công ty X ở trên. Sau ngày 1/10/20X1 và trước ngày phát

hành BCTC thì công ty X bán được toà nhà với số tiền thu được là 20 triệu USD.

Tuy nhiên, để có thể bán được toà nhà này thì công ty phải tốn một khoản chi phí

liên quan đến pháp lý là 2 triệu USD. Kết quả là X sẽ ghi nhận dồn tích một khoản

chi phí cho việc thanh lý toà nhà trên báo cáo tài sản thuần đầu tiên khi áp dụng kế

toán theo cơ sở thanh lý với số tiền là 2 triệu USD. Khoản dồn tích này sẽ được trình

bày thành một chỉ tiêu riêng biệt ở phần nợ phải trả.

Ví dụ 3:

Ngày 1/1/20X2, công ty ABC đã quyết định thanh lý tài sản để trả các khoản nợ

tới hạn và sẽ chấm dứt hoạt động. Vào ngày này thì công ty đã đủ điều kiện để áp

dụng kế toán theo cơ sở thanh lý. Theo đó, Ban giám đốc mong đợi quá trình thanh

lý sẽ kéo dài 3 năm. Theo như kết quả hoạt động của năm 20X1 thì chi phí hoạt động

đã phát sinh là 1 triệu USD, bao gồm chi phí lương, chi phí thuê và phí kiểm toán.

Khi đó, khoản chi phí dồn tích trong quá trình thanh lý ước tính sẽ phát sinh là 3 triệu

USD.

Ngoài ra, ABC có một lô hàng tồn kho với giá trị 4.5 triệu USD. Căn cứ vào

các đơn đặt hàng đã kí kết với khách hàng từ trước thì Ban giám đốc mong đợi sẽ

bán lô hàng này và thu được 5 triệu USD. Đồng thời chi phí cho việc bán lô hàng này

ước tính phát sinh là 500.000 USD. Khi áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý thì ABC

sẽ dồn tích tích một khoản thu nhập từ việc bán hàng tồn kho là 0.5 triệu USD (5

triệu USD - 4.5 triệu USD). Đây là khoản thu nhập mà mong đợi thu được trong quá

trình thanh lý và sẽ được ghi nhận thành một chỉ tiêu riêng biệt trong báo cáo tài sản

thuần ở phần tài sản. Bên cạnh đó, công ty này còn phải ghi nhận một khoản nợ phải

trả về chi phí bán hàng phát sinh ở phần nợ phải trả với giá trị ước tính là 500.000

USD.

PHỤC LỤC V: VÍ DỤ LẬP BCTC THEO CƠ SỞ KẾ TOÁN THANH LÝ

Tổng công ty BAS xác định thanh lý sắp xảy ra vào ngày 1/5/20X2. Do đó, Tổng

công ty BAS áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý vào ngày này.

Khoản mục

Trước khi thanh lý

Ghi nhận những hoạt động từ ngày 1/1/20X2- 31/5/20X2 Điều chỉnh khi áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý Báo cáo tài sản thuần khi thanh lý

600 - 600

(a) (b) (10) (40)

(c)

(50) (200) - - - 1,000 2,000 700 4,300 2,500 900 1,300 200 - - - - (20) 2,100 (1,300) (200) 990 1,960 700 4,250 (f) 2,280 (g) 3,000 (h) (i) - -

- - 1,100 (j) 1,100

- 300 (k) 300

9,200 (250) 1,980 10,930

- - - 500 2,900 800 500 2,900 800 - - -

- - (l) 1,600 1,600

- - 460 (m) 460

- - 4,200 3,300 7,500 2,060 - 2,060

6,260 3,300 9,560 1,370

600 2,150

200 Tiền và các khoản tương đương tiền Tài khoản phải thu thuần Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác Tổng tài sản ngắn hạn Nhà cửa và thiết bị thuần Tài sản vô hình thuần Lợi thế thương mại Chi phí trả trước Tài sản vô hình được tạo ra từ nội bộ Thu nhập dồn tích từ đơn đặt hàng trước khi thanh lý Tổng tài sản Nợ phải trả Phải trả khách hàng Thương phiếu phải trả Chi phí phải trả Chi phí phải trả dự đoán phát sinh khi thanh lý Chi phí phải trả để bán tài sản Tổng nợ phải trả ngắn hạn Nợ dài hạn Tổng nợ phải trả Tài sản thuần khi thanh lý Vốn cổ phần Thặng dư vốn cổ phần Thu nhập tổng hợp khác luỹ kế

(e)

(250) (250)

(1,250) 1,700 9,200

Lợi nhuận giữ lại Tổng vốn Chủ sở hữu Tổng nguồn vốn

a) Lập tức sau khi xác định thanh lý sắp xảy ra, nhà quản lý đã xác định khoản phải

thu khách hàng 10$ là không thể thu được, Khoản này được ghi nhận là lỗ từ hoạt

động (lỗ thuần) trong giai đoạn từ ngày 1/1/20X2 - 31/5/20X2.

b) Công ty có 2 loại hàng tồn kho là A và B. Mỗi loại có giá trị sổ sách là 1.000$,

tổng là 2.000$. Lập tức trước khi xác định thanh lý là sắp xảy ra, nhà quản lý đã đo

lường hàng tồn kho A theo giá thấp hơn giá vốn và giá thị trường, và đã xác định là

960$. Đơn vị đã ghi nhận một khoản chi phí 40$ là lỗ hoạt động (lỗ thuần) trong giai

đoạn từ ngày 1/1/20X2 - 31/5/20X2 (960$ thấp hơn 1000$). Không có thêm điều

chỉnh nào đối với giá trị sổ sách của hàng tồn kho B (giá thấp hơn giá gốc và giá thị

trường vẫn là 1000$). Do đó, tổng giá trị sổ sách của hàng tồn kho là 1.960$.

c) Lập tức trước khi thanh lý sắp xảy ra, nhà quản lý đã kiểm tra sự tổn thất của nhà

cửa, máy móc và thiết bị theo mô hình tài sản nắm giữ để bán của ASC 360-10. Có 2

tài sản là có tổn thất. Đơn vị đã xác định giá trị hợp lý thấp hơn giá vốn để bán là

2.300$, và do đó đã ghi nhận một khoảng tổn thất 200$ (2.300$ thấp hơn 2.500$) là

lỗ từ hoạt động (lỗ thuần) trong giai đoạn từ ngày 1/1/20X2 - 31/5/20X2.

d) Đơn vị đã kiểm tra tổn thất của lợi thế thương mại và tài sản vô hình nhưng đã xác

định là không có tổn thất.

e) Kết quả của các bút toán (a), (b) và (c) thì đơn vị đã ghi nhận một khoảng lỗ thuần

là 250$, được phản ánh trong chỉ tiêu lỗ luỹ kế.

f) Khi xác định thanh lý sắp xảy ra, đơn vị đã giảm nhà cửa và thiết bị 20$ thành

2.280$, để phản ánh số tiền đơn vị mong đợi thu được. Để bán nhà cửa và thiết bị

nhanh chóng thì đơn vị không mong đợi là sẽ thu được giá trị hợp lý thấp hơn giá

vốn để bán 2.300$. Nhà cửa và thiết bị còn lại bao gồm nhà cửa 2.200$ và thiết bị

80$.

g) Nhà quản lý mong đợi thu được 3.000$ từ tài sản vô hình như bảng bên dưới:

Tài sản vô hình Giá trị trước khi thanh lý Điều chỉnh

Quyền theo hợp đồng Bằng sáng chế Quan hệ khách hàng

h)Vì đơn vị không thể bán lợi thế thương mại, đơn vị sẽ xoá sổ bởi bút toán điều

Tổng 400 300 200 900 Số tiền mong đợi thu được 900 1,500 600 3,000 500 1,200 400 2,100

chỉnh theo cơ sở kế toán thanh lý ở báo cáo tài sản thuần khi thanh lý.

i) Vì đơn vị không thể bán chi phí trả trước, những chi phí này được xoá sổ bởi điều

chỉnh theo cơ sở kế toán thanh lý.

j) Nhà quản lý mong đợi bán những tài sản vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh

nghiệp, bao gồm thương hiệu và tên nhãn hiệu là 1.100$. Đơn vị sẽ công bố bất cứ

giả định quan trọng về việc ước tính này.

k) Nhà quản lý mong đợi bán hàng tồn kho như bảng sau:

Hàng tồn kho Điều chỉnh Giá vốn trước thanh lý Giá bán mong đợi Lợi nhuận mong đợi

Nhà quản lý dự đoán là sẽ phát sinh thêm một khoảng chi chí để bán và vận chuyển

Hàng tồn kho A Hàng tồn kho B Tổng 1,000 1,000 2,000 Giá thấp hơn giá vốn và giá thị trường 960 1,000 1,960 (40) - (40) 960 1,300 2,260 - 300 300

hàng tồn kho là 100$, khoản chi phí này được dồn tích trong bút toán (m). Đơn vị sẽ

công bố bất cứ giả định quan trọng khi ước tính chi phí này.

l) Nhà quản lý dự đoán chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý là 1.600$, bao gồm

chi phí lương, chi phí pháp lý, phí kiểm toán, chi phí thuê và chi phí khác cũng sẽ

phát sinh cho dù đơn vị không xảy ra thanh lý.

m) Nhà quản lý dự đoán sẽ phát sinh chi phí để bán tài sản, như được trình bày bảng

bên dưới:

Hàng tồn kho Nhà cửa và thiết bị Tài sản vô hình trước đây không được ghi nhận 100 110 120

(quyền hợp đồng, bằng sáng chế, quan hệ khách hàng) Thương hiệu và tên nhãn hiệu

130 460

Khoản mục 1/5/20X2 31/12/20X2

Biến động tài sản thuần Tài sản

Tiền và các khoản tương đương tiền 1,100 600 1,700

Tài khoản phải thu thuần 310 (n) 990 1,300

Hàng tồn kho 1,960 (1,000) (o) 960

(360) (p) 700 Tài sản ngắn hạn khác 340

50 4,250 Tổng tài sản ngắn hạn 4,300

(2,200) (q) 2,280 Nhà cửa và thiết bị thuần 80

(3,000) (r) 3,000 Tài sản vô hình thuần -

Tài sản vô hình được tạo ra từ nội bộ 1,100 10 (s) 1,110

Thu nhập dồn tích từ đơn đặt hàng 300 (280) (o) 20 trước khi thanh lý

Tổng tài sản 10,930 (5,420) 5,510

Nợ phải trả

Phải trả khách hàng 500 (240) (t) 260

Thương phiếu phải trả 2,900 (2,900) (u) -

Nợ phải trả dồn tích 800 (410) (t) 390

Chi phí phải trả dự đoán phát sinh 1,600 (810) (v) 790 khi thanh lý

Chi phí phải trả để bán tài sản (330) (w) 130 460

Tổng nợ phải trả ngắn hạn 6,260 (4,690) 1,570

Nợ dài hạn 3,300 (1,650) (t) 1,650

Tổng nợ phải trả 9,560 (6,340) 3,220

Tài sản thuần khi thanh lý 1,370 920 (x) 2,290

n) Đơn vị đã thu được 990$ khoản phải thu hiện tại, cấn trừ với tăng khoản phải thu

1.300$ từ việc bán hàng tồn kho B (nghiệp vụ o). Bút toán này không ảnh hưởng đến

tổng tài sản thuần khi thanh lý.

o) Đơn vị đã bán hàng tồn kho B 1.300$ như mong đợi và đã ghi nhận khoản phải

thu liên quan trong bút toán (n). Thêm nữa, trước khi kết thúc năm thì đơn vị đã nhận

một đơn đặt hàng A với giá cao hơn giá trị sổ sách là 20$ và được thực hiện ngay sau

khi kết thúc năm. Đơn vị đã dồn tích 20$ là một khoản thu nhập thêm được mong đợi

kiếm được. Kết quả là làm tăng tài sản thuần khi thanh lý.

p) Đơn vị đã bán những tài sản ngắn hạn khác được 360$ như mong đợi và đã ghi

nhận tiền mặt đã thu được, không làm ảnh hưởng đến tổng tài sản thuần khi thanh lý.

q) Đơn vị đã bán nhà cửa có giá trị sổ sách 2.200$ với số tiền là 2.230 bằng tiền mặt,

vượt 30$ với giá trị sổ sách. Giao dịch này làm tăng tài sản thuần khi thanh lý. Đơn

vị vẫn còn nắm giữ thiết bị vào ngày 31/12/20X2, mong đợi phải thu 80$

r) Đơn vị đã bán những tài sản vô hình 3.000$ như mong đơi và đã ghi nhận tiền mặt

thu được. Bút toán này không ảnh hưởng đến tổng tài sản thuần khi thanh lý.

s) Dựa vào những đàm phán thì bây giờ nhà quản lý mong đợi bán tài sản vô hình

được tạo ra từ nội bộ, bao gồm thương hiệu và tên thương hiệu là 1.110$, vượt hơn

10$ giá trị sổ sách trước đây. Biến động ước tính này làm tăng tài sản thuần khi

thanh lý. Đơn vị sẽ công bố bất cứ giả định quan trọng của ước tính này.

t) Đơn vị đã thanh toán 240$ cho người bán, 410$ nợ phải trả dồn tích và 1.650$ cho

nợ dài hạn, phù hợp với số tiền được ghi nhận trước đây. Những bút toán này không

ảnh hưởng đến tổng tài sản thuần khi thanh lý.

u) Đơn vị có thể đàm phán và thực hiện việc thanh toán thương phiếu phải trả (trước

đây được ghi nhận là 2.900$) là 2.000$, chênh lệch 900$ sẽ làm tăng tổng tài sản

thuần khi thanh lý.

v) Đơn vị chi một khoản chi phí khi thanh lý là 850$, làm giảm khoản dồn tích còn

750$. Tuy nhiên, chi phí ước tính hiện tại của nhà quản lý sẽ phát sinh khi thanh lý là

790$, chênh lệch 40$ (750$ ít hơn 790 $), làm giảm tài sản thuần khi thanh lý. Biến

động thuần là 810$ (850$ đã chi ít hơn một khoản tăng dồn tích 40$)

w) Đơn vị đã phát sinh chi phí bán hàng tồn kho, nhà cửa, thiết bị và tài sản vô hình

là 330$ như mong đợi. Nhà quản lý vẫn dự đoán phát sinh 130$ để bán tài sản vô

hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp, chi phí để bán bất cứ tài sản nào còn lại là

không đáng kể.

(x) Số tiền ở bút toán này là tổng các bút toán ở trên.

Tổng công ty BAS và công ty con Báo cáo tài sản thuần khi thanh lý hợp nhất (31/12/20X2)

1,700 1,300 960 340 4,300 80 - 1,110 20 5,510

Tài sản Tiền và các khoản tương đương tiền Tài khoản phải thu thuần Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác Tổng tài sản ngắn hạn Nhà cửa và thiết bị thuần Tài sản vô hình thuần Tài sản vô hình được tạo ra từ nội bộ Thu nhập dồn tích từ đơn đặt hàng trước khi thanh lý Tổng tài sản Nợ phải trả Phải trả khách hàng Thương phiếu phải trả Nợ phải trả dồn tích Chi phí phải trả dự đoán phát sinh khi thanh lý Chi phí phải trả để bán tài sản Tổng nợ phải trả ngắn hạn Nợ dài hạn Tổng nợ phải trả Tài sản thuần khi thanh lý 260 - 390 790 130 1,570 1,650 3,220 2,290

Tổng công ty BAS và công ty con Báo cáo biến động tài sản thuần khi thanh lý hợp nhất Từ ngày 1/5/20X2 đến 31/12/20X2

20

30

10

900

(40) Ghi nhận thu nhập khác mong đợi thu được từ việc bán hàng tồn kho Tiền thu được từ việc bán tài sản vượt với số đã ghi nhận trước đây Tăng do những tài sản vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp Lợi tức do thanh toán thương phiếu phải trả Dồn tích chi phí được ước tính thêm mà dự đoán phát sinh khi thanh lý

Tổng biến động tài sản thuần 920

Bắt đầu

Áp dụng kế toán theo cơ sở thanh lý (Tiểu chủ đề 205-30)

Có đáp ứng tiêu chuẩn kế toán theo cơ thanh lý? (Tiểu chủ đề 205-30)

Không

Không

Tiểu chủ đề 205-40 không yêu cầu công bố cụ thể các vấn đề không chắc chắn về giả định HĐLT. Xem Chủ đề 275 và 450 công bố các vấn đề khác về rủi ro, không chắc chắn và dự phòng nếu áp dụng

Có những sự kiện hoặc điều kiện, được xem xét toàn bộ, mà làm nảy sinh những nghi ngờ đáng kể về khả năng tiếp tục HĐLT trong vòng 1 năm sau ngày BCTC được phát hành (hoặc sẵn có để phát hành)?

Doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin để giúp người sử dụng hiểu những vấn đề sau đây khi nghi ngờ đáng kể được làm giảm bởi các kế hoạch của nhà quản lý: 1 Những sự kiện hoặc điều kiện chủ yếu mà làm nảy sinh những nghi ngờ đáng kể, trước khi xem xét các kế hoạch của nhà quản lý. 2 Đánh giá của nhà quản lý về tầm quan trọng của những sự kiện hoặc điều kiện này. 3 Những kế hoạch của nhà quản lý mà đã làm giảm nghi ngờ đáng kể.

Xem xét những kế hoạch của nhà quản lý được dự định để làm giảm những sự kiện hoặc điều kiện bất lợi

Những kế hoạch của nhà quản lý có khả năng được thực hiện một cách hiệu quả không?

Những kế hoạch của nhà quản lý có khả năng sẽ làm giảm những sự kiện hoặc điều kiện liên quan mà làm nảy sinh những nghi nờ đáng kể không?

Không

Không

Doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin để giúp người sử dụng hiểu những vấn đề sau đây khi nghi ngờ đáng kể không được làm giảm: 1 Những sự kiện hoặc điều kiện chủ yếu mà làm nảy sinh nghi ngờ đáng kể. 2 Đánh giá của nhà quản lý về tầm quan trọng của những sự kiện hoặc điều kiện này. 3 Những kế hoạch của nhà quản lý dự định để làm giảm những sự kiện hoặc điều kiện mà làm nảy sinh nghi ngờ đáng kể. Doanh nghiệp cũng sẽ đưa vào thuyết minh BCTC xác định rằng có nghi ngờ đáng kể về khả năng HĐLT trong vòng 1 năm sau ngày BCTC được phát hành (hoặc sẵn có để phát hành)

PHỤC LỤC VI: SƠ ĐỒ CÔNG BỐ CÁC VẤN ĐỀ KHÔNG CHẮC CHẮN VỀ GIẢ ĐỊNH HĐLT THEO ASC 205-40

PHỤ LỤC VII: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

(GIÀNH CHO KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VIÊN, TRỢ LÝ KIỂM TOÁN, NHÂN

VIÊN TÍN DỤNG, GIẢNG VIÊN KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN)

Kính chào anh (chị)!

Tôi tên: Nguyễn Thái Toàn

Hiện tại tôi đang tìm hiểu về việc lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi

phạm (các doanh nghiệp phá sản, giải thể và chấm dứt hoạt động) để phục vụ cho

việc làm luận văn tốt nghiệp. Vì vậy rất mong nhận được sự trả lời của các anh (chị)

về vấn đề này. Sự đóng góp của anh (chị) là rất quan trọng và có ý nghĩa lớn cho việc

nghiên cứu của tôi.

I. THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI

Họ và tên .......................................................................................................................

Đơn vị đang công tác ....................................................................................................

Địa chỉ đơn vị ................................................................................................................

Chức vụ ........................................................................................................................

Điện thoại ................................................ Email ............................................................

II. CÂU HỎI VỀ NHỮNG HẠN CHẾ LIÊN QUAN ĐẾN LẬP VÀ TRÌNH

BÀY BCTC KHI GIẢ ĐỊNH HĐLT BỊ VI PHẠM TẠI VIỆT NAM.

1. BCTC của các doanh nghiệp sắp chấm dứt hoạt động mà được lập theo giả

định HĐLT như hiện nay là không phù hợp.

 Không đồng ý  Trung lập  Đồng ý

2. Chế độ kế toán không quy định cụ thể về cơ sở kế toán mà các doanh nghiệp

sẽ dùng để lập BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm.

 Không đồng ý  Trung lập  Đồng ý

3. Việc xác định thời điểm doanh nghiệp phải lập BCTC theo cơ sở khác với cơ

sở HĐLT là không được quy định cụ thể và rõ ràng.

 Không đồng ý  Trung lập  Đồng ý

4. Quy định của chế độ kế toán về điều kiện để áp dụng cơ sở kế toán khác với

cơ sở HĐLT cho các doanh nghiệp vi phạm giả định HĐLT là không cụ thể và

rõ ràng.

 Không đồng ý  Trung lập  Đồng ý

5. Đối với quy định về đo lường tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí của các

doanh nghiệp vi phạm giả định HĐLT thì không được quy định đầy đủ và cụ

thể

 Không đồng ý  Trung lập  Đồng ý

6. Không có quy định cụ thể về BCTC của các doanh nghiệp khi vi phạm giả

định HĐLT là gồm những bản báo cáo nào.

 Không đồng ý  Trung lập  Đồng ý

7. Không có quy định cụ thể về công bố thông tin trên BCTC của các doanh

nghiệp vi phạm giả định HĐLT

 Không đồng ý  Trung lập  Đồng ý

8. Các quy định của chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, Luật kế toán hiện hành

về BCTC của các doanh nghiệp vi phạm giả định HĐLT là không đầy đủ và cụ

thể

 Không đồng ý  Trung lập  Đồng ý

9. Quy định pháp lý liên quan đến phá sản, giải thể và chấm dứt hoạt động như:

Luật doanh nghiệp, Luật Phá sản thì không cụ thể và rõ ràng.

 Không đồng ý  Trung lập  Đồng ý

10. Định nghĩa về chấm dứt hoạt động của Luật Doanh Nghiệp và Luật Phá sản

là không rõ ràng và cụ thể

 Không đồng ý  Trung lập  Đồng ý

11. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì đối tượng chủ yếu nào cần thông

tin của BCTC

 Không đồng ý  Trung lập  Đồng ý

12. Những khó khăn cho việc lập BCTC khi các doanh nghiệp giải thể ở Việt

Nam là gì?

 Thiếu chuẩn mực kế toán cho việc lập BCTC khi các doanh nghiệp vi phạm giả

định HĐLT

 Thiếu các hướng dẫn cụ thể về phương pháp kế toán hoặc các thông tư hướng dẫn

 Việc lập BCTC theo cơ sở khác với cơ sở HĐLT sẽ gây bất lợi cho công ty về mặt

uy tín.

 Tất cả các ý trên

13. Các quy định về lập BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm có tác động tiêu

cực đến hoạt động của doanh nghiệp.

 Không đồng ý  Trung lập  Đồng ý

III. CÂU HỎI NHẰM HOÀN THIỆN LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCTC KHI GIẢ ĐỊNH

HĐLT BỊ VI PHẠM

14. Các doanh nghiệp vi phạm giả định HĐLT thì BCTC nên được lập theo cở

sở khác với giả định HĐLT.

 Không đồng ý  Trung lập  Đồng ý

15. BCTC của các doanh nghiệp khi chấm dứt hoạt động cung cấp thông tin về

giá trị còn lại của chủ sở hữu sau khi thanh lý và trả nợ là hữu ích.

 Không đồng ý  Trung lập  Đồng ý

16. Theo anh/chị thì cần ban hành chuẩn mực kế toán dành cho các doanh

nghiệp vi phạm giả định HĐLT.

 Không đồng ý  Trung lập  Đồng ý

17. Hiện nay Nguyên tắc kế toán Mỹ (US GAAP) đã ban hành hướng dẫn cho

việc lập BCTC khi các doanh nghiệp chấm dứt hoạt động. Việt Nam nên vận

dụng chuẩn mực này.

 Không đồng ý  Trung lập  Đồng ý

18. Khi ban hành hướng dẫn lập BCTC cho các doanh nghiệp chấm dứt hoạt

động thì vận dụng quy định của US.GAAP nhưng xây dựng một chuẩn mực kế

toán theo hướng phù hợp với điều kiện Việt Nam.

 Không đồng ý  Trung lập  Đồng ý

19. Để cho việc ban hành và sử dụng chuẩn mực kế toán về lập và trình bày

BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm được thuận lợi thì

 Hoàn thiện các vấn đề pháp lý về phá sản, giải thể và chấm dứt hoạt động

 Cần tổ chức các hội thảo để lấy ý kiến các chuyên gia và tổ chức kế toán.

 Sửa đổi, bổ sung các chuẩn mực hiện hành theo hướng hội tụ quốc tế (US.GAAP)

 Tất cả các vấn đề trên

20. Theo anh chị nếu Việt Nam vận dụng quy định của Nguyên tắc kế toán Mỹ

(US. GAAP) về BCTC cho các doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì cần phải

cải cách môi trường kinh tế theo hướng hội nhập Mỹ.

 Không đồng ý  Trung lập  Đồng ý

21. Theo anh/chị để các quy định pháp lý về phá sản, giải thể và chấm dứt hoạt

động như: Luật doanh nghiệp, Luật phá sản đi vào thực tế thì cần phải

 Cải cách hành chính

 Tăng tường các biện pháp chế tài khi không tuân thủ luật

 Xây dựng đội ngũ tư vấn về giải thể doanh nghiệp

 Tất cả các vấn đề trên

22. Nhằm tạo thuận lợi cho công tác kiểm toán BCTC khi giả định HĐLT bị vi

phạm thì nên hoàn thiện chuẩn mực kiểm toán về giả định HĐLT hiện hành

(chuẩn mực kiểm toán 570) sau khi ban hành chuẩn mực kế toán về lập BCTC

khi giả định HĐLT bị vi phạm.

 Không đồng ý  Trung lập  Đồng ý

PHỤ LỤC VIII: THỐNG KÊ KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Câu 1: BCTC của các doanh nghiệp sắp chấm dứt hoạt động mà

được lập theo giả định HĐLT.

Không đồng ý Trung lập Đồng ý

Kế toán 20% 55% 25%

KTV, trợ lý kiểm toán 5% 80% 15%

Nhân viên tín dụng 30% 65% 5%

Giảng viên 10% 80% 10%

Tổng thể 16% 70% 14%

Câu 2: Quy định của chế độ kế toán về cơ sở kế toán mà các doanh

nghiệp dùng lập BCTC khi giả định HĐLT vi phạm.

Không đồng ý Trung lập Đồng ý

Kế toán 15% 75% 10%

KTV, trợ lý kiểm toán 5% 85% 10%

Nhân viên tín dụng 55% 40% 5%

Giảng viên 10% 80% 10%

Tổng thể 21% 70% 9%

Câu 3: Xác định thời điểm doanh nghiệp phải lập BCTC theo cơ

sở khác với giả định HĐLT.

Không đồng ý Trung lập Đồng ý

Kế toán 25% 60% 15%

KTV, trợ lý kiểm toán 30% 55% 15%

Nhân viên tín dụng 80% 20% 0%

Giảng viên 30% 60% 10%

Tổng thể 41% 49% 10%

Câu 4: Quy định của chế độ kế toán về điều kiện để áp dụng cơ sở

kế toán khác với cơ sở HĐLT.

Không đồng ý Trung lập Đồng ý

20% 60% Kế toán 20%

25% 65% KTV, trợ lý kiểm toán 10%

55% 35% Nhân viên tín dụng 10%

30% 70% Giảng viên 0%

32% 58% Tổng thể 10%

Câu 5: Quy định về đo lường tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi

phí của các doanh nghiệp vi phạm giả định HĐLT.

Không đồng ý Trung lập Đồng ý

15% 70% Kế toán 15%

15% 80% KTV, trợ lý kiểm toán 5%

50% 40% Nhân viên tín dụng 10%

15% 75% Giảng viên 10%

24% 66% Tổng thể 10%

Câu 6: Những bảng báo cáo doanh nghiệp lập khi vi phạm giả

định HĐLT.

Không đồng ý Trung lập Đồng ý

20% 60% Kế toán 20%

20% 65% KTV, trợ lý kiểm toán 15%

60% 30% Nhân viên tín dụng 10%

25% 70% Giảng viên 5%

31% 56% Tổng thể 13%

Câu 7: Công bố thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp vi

phạm giả định HĐLT.

Không đồng ý Trung lập Đồng ý

10% Kế toán 30% 60%

35% KTV, trợ lý kiểm toán 5% 60%

Nhân viên tín dụng 5% 60% 35%

Giảng viên 10% 25% 65%

Tổng thể 15% 30% 55%

Câu 8: Quy định của Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán, Luật kế

toán hiện hành về BCTC của các doanh nghiệp vi phạm giả định

HĐLT.

Không đồng ý Trung lập Đồng ý

Kế toán 15% 15% 70%

KTV, trợ lý kiểm toán 15% 5% 80%

Nhân viên tín dụng 0% 85% 15%

Giảng viên 0% 25% 75%

Tổng thể 8% 32% 60%

Câu 9: Quy định pháp lý liên quan đến giải thể, phá sản và chấm

dứt hoạt động.

Không đồng ý Trung lập Đồng ý

Kế toán 40% 5% 55%

KTV, trợ lý kiểm toán 55% 15% 30%

Nhân viên tín dụng 10% 50% 40%

Giảng viên 5% 45% 50%

Tổng thể 27% 29% 44%

Câu 10: Định nghĩa về chấm dứt hoạt động doanh nghiệp của Luật

Doanh Nghiệp và Luật Phá sản.

Không đồng ý Trung lập Đồng ý

Kế toán 35% 10% 55%

KTV, trợ lý kiểm toán 50% 20% 30%

Nhân viên tín dụng 5% 65% 30%

Giảng viên 10% 55% 35%

Tổng thể 24% 38% 38%

Câu 11: Đối tượng chủ yếu sử dụng thông tin của BCTC khi

doanh nghiệp chấm dứt hoạt động

Đối tượng sử dụng thông tin Số lượng Tỷ lệ

Nhà quản lý 23 13%

Cổ đông 67 38%

Chủ nợ 40 22%

Khách hàng 27 15%

Nhà nước 21 12%

Tổng 178 100%

Câu 12: Khó khăn cho việc lập BCTC khi giả định HĐLT bị vi

phạm ở Việt Nam

Khó khăn Số lượng Tỷ lệ

Thiếu chuẩn mực kế toán cho việc lập

BCTC khi các doanh nghiệp chấm dứt 3 4%

hoạt động.

Thiếu các hướng dẫn cụ thể về phương

pháp kế toán hoặc các thông tư hướng 23 29%

dẫn.

Việc lập BCTC theo cơ sở khác với giả

định HĐLT sẽ gây bất lợi cho công ty về 9 11%

mặt uy tín.

Tất cả các ý trên 45 56%

Tổng 80 100%

Câu 13: Tác động của các quy định về lập BCTC khi giả định

HĐLT bị vi phạm đến hoạt động của doanh nghiệp.

Không đồng ý Trung lập Đồng ý

45% 50% Kế toán 5%

30% 35% KTV, trợ lý kiểm toán 35%

55% 30% Nhân viên tín dụng 15%

35% 40% Giảng viên 25%

41% 39% Tổng thể 20%

Câu 14: Doanh nghiệp vi phạm giả định HĐLT thì BCTC nên

được lập theo cở sở khác với giả định HĐLT.

Không đồng ý Trung lập Đồng ý

25% 70% Kế toán 5%

20% 70% KTV, trợ lý kiểm toán 10%

25% 70% Nhân viên tín dụng 5%

15% 85% Giảng viên 0%

21% 74% Tổng thể 5%

Câu 15:BCTC của các doanh nghiệp khi chấm dứt hoạt động cung

cấp thông tin về giá trị còn lại của chủ sở hữu sau khi thanh lý và

trả nợ

Không đồng ý Trung lập Đồng ý

30% 60% Kế toán 10%

0% 95% KTV, trợ lý kiểm toán 5%

25% 75% Nhân viên tín dụng 0%

15% 80% Giảng viên 5%

18% 77% Tổng thể 5%

Câu 16: Ban hành chuẩn mực kế toán dành cho các doanh nghiệp

vi phạm giả định HĐLT.

Không đồng ý Trung lập Đồng ý

5% Kế toán 20% 75%

5% KTV, trợ lý kiểm toán 5% 90%

10% 90% Nhân viên tín dụng 0%

15% 80% Giảng viên 5%

12% 84% Tổng thể 4%

Câu 17: Việt Nam nên vận dụng Nguyên tắc kế toán Mỹ (US

GAAP) về lập BCTC cho các doanh nghiệp sắp chấm dứt hoạt

động.

Không đồng ý Trung lập Đồng ý

15% 80% Kế toán 5%

20% 80% KTV, trợ lý kiểm toán 0%

15% 85% Nhân viên tín dụng 0%

5% 90% Giảng viên 5%

14% 84% Tổng thể 2%

Câu 18: Vận dụng quy định của US.GAAP nhưng xây dựng một

chuẩn mực kế toán theo hướng phù hợp với điều kiện Việt Nam

khi ban hành hướng dẫn lập BCTC cho các doanh nghiệp chấm

dứt hoạt động.

Không đồng ý Trung lập Đồng ý

20% 70% Kế toán 10%

5% 90% KTV, trợ lý kiểm toán 5%

10% 85% Nhân viên tín dụng 5%

0% 90% Giảng viên 10%

9% 84% Tổng thể 7%

Câu 19: Để việc ban hành và sử dụng chuẩn mực kế toán cho việc

lập BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm được thuận lợi

Giải pháp Số lượng Tỷ lệ

Hoàn thiện các vấn đề pháp lý về giải 8 10% thể, phá sản và chấm dứt hoạt động

Cần tổ chức các hội thảo để lấy ý kiến 12 15% của các chuyên gia về kế toán, kiểm toán

Sửa đổi, bổ sung các chuẩn mực hiện

hành theo hướng hội tụ quốc tế 5 6%

(US.GAAP)

Tất cả các vấn đề trên 55 69%

Tổng 80 100%

Câu 20: Cần phải cải cách môi trường kinh tế theo hướng hội

nhập Mỹ khi vận dụng quy định của US.GAAP về lập BCTC cho

các doanh nghiệp vi phạm giả định HĐLT.

Không đồng ý Trung lập Đồng ý

Kế toán 15% 20% 65%

KTV, trợ lý kiểm toán 50% 10% 40%

Nhân viên tín dụng 0% 30% 70%

Giảng viên 15% 40% 45%

Tổng thể 20% 25% 55%

Câu 21: Để các quy định pháp lý về chấm dứt hoạt động như Luật

doanh nghiệp, Luật phá sản đi vào thực tế

Giải pháp Số lượng Tỷ lệ

4 5% Cải cách hành chính

Tăng tường các biện pháp chế tài khi 12 15% không tuân thủ luật

Xây dựng đội ngũ tư vấn về giải thể, phá 8 10% sản doanh nghiệp

56 70% Tất cả các vấn đề trên

80 100% Tổng

Câu 22: Hoàn thiện Chuẩn mực kiểm toán về giả định HĐLT hiện

hành (Chuẩn mực kiểm toán-570) sau khi ban hành chuẩn mực kế

toán về lập và trình bày BCTC khi giả định HĐLT bị vi phạm để

tạo thuận lợi cho công tác kiểm toán BCTC khi giả định HĐLT bị

vi phạm.

Không đồng ý Trung lập Đồng ý

Kế toán 15% 80% 5%

KTV, trợ lý kiểm toán 10% 85% 5%

Nhân viên tín dụng 30% 70% 0%

Giảng viên 5% 95% 0%

Tổng thể 14% 83% 3%

(Nguồn: Tính toán từ 80 câu hỏi khảo sát)