Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế quận 10
lượt xem 6
download
Từ thực trạng công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế quận 10, luận văn chỉ ra những mặt còn hạn chế, bất cập trong công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế hiện nay; phân tích nguyên nhân của hạn chế như về chính sách, tổ chức, quản lý triển khai, phối hợp giữa các phòng ban, giữa cơ quan thuế với các đơn vị có liên quan, những yếu kém về đội ngũ cán bộ làm công tác thuế và nhận thức của người nộp thuế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế quận 10
- Ộ O Ụ V OT O TRƢỜN HỌ K NH TẾ TP. HỒ HÍ M NH PH M THỊ LAN Ả PH P HO N TH ỆN ÔN T TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ N ƢỜ NỘP THUẾ T H Ụ THUẾ QUẬN 10 LUẬN VĂN TH SĨ K NH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
- Ộ O Ụ V OT O TRƢỜN HỌ K NH TẾ TP. HỒ HÍ M NH PH M THỊ LAN Ả PH P HO N TH ỆN ÔN T TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ N ƢỜ NỘP THUẾ T H Ụ THUẾ QUẬN 10 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh_Hướng ứng dụng Mã số: 60340102 LUẬN VĂN TH SĨ K NH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÝ THỊ MINH CHÂU Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017
- LỜ AM OAN Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế Quận 10” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Nội dung của luận văn này được tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lý Thị Minh hâu. Mọi tham khảo của luận văn này được tôi trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên. TP. Hồ Chí Minh, tháng 10/2017 Tác giả Phạm Thị Lan
- MỤ LỤ Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục các hình Danh mục các bảng HƢƠN 1: TỔN QUAN TÌNH HÌNH N H ÊN ỨU ............................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 4 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................................... 4 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................. 6 1.6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 6 HƢƠN 2: Ơ SỞ LÝ LUẬN V THỰ T ỄN ÔN T TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ N ƢỜ NỘP THUẾ. ............................................................................................... 7 2.1. Lý luận chung về thuế .......................................................................................... 7 2.1.1. Nguồn gốc và bản chất thuế .................................................................................. 7 2.1.2. Khái niệm, đặc điểm của thuế ............................................................................... 8 2.1.3. Đặc điểm, chức năng, vai trò của thuế .................................................................. 9 2.2. Những vấn đề lý luận chung về công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế.. ............................................................................................................................ 11 2.2.1. Khái niệm về tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ............................................. 11 2.2.2. Đặc điểm công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ..................................... 13 2.2.3. Vai trò của công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế............................... 14 2.2.4. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: ............................................... 15 2.3. Các hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế: ........................................... 23 2.3.1. Tuyên truyền, hỗ trợ gián tiếp: ........................................................................... 23 2.3.2. Tuyên truyền hỗ trợ trực tiếp: ............................................................................. 24
- HƢƠN 3: THỰ TR N ÔN T TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ N ƢỜ NỘP THUẾ T H Ụ THUẾ QUẬN 10 ..................................................................... 26 3.1. Khái quát về Chi cục Thuế Quận 10 .................................................................. 26 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Quận 10 ............................................ 26 3.1.2. Khái quát về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế Quận 10: ........... 27 3.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ .............................................................. 30 3.1.4. N t nổi bật công tác quản lý thuế ....................................................................... 34 3.2. Thực trạng công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế Quận 10 36 3.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền người nộp thuế .............................................. 37 3.2.2. Thực trạng công tác hỗ trợ người nộp thuế......................................................... 42 3.2.3. Tình hình, đặc điểm Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế: .......................... 47 HƢƠN 4: PHÂN TÍ H KẾT QUẢ N H ÊN ỨU, H N HẾ V N UYÊN NHÂN ỦA ÔN T TRUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ NNT ........................................ 51 4.1. Kết quả phiếu thăm dò ý kiến người nộp thuế: .................................................. 51 4.2. Kết quả qua Bảng câu hỏi khảo sát: ................................................................... 54 4.3. Kết quả thu thập dữ liệu sơ cấp: ......................................................................... 56 4.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT: ........................... 56 4.3.2. Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT: ........................................................... 58 4.3.3. Đánh giá về yếu tố con người: ............................................................................ 58 4.4. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Quận 10. ............................................................................................... 59 4.4.1. Những hạn chế trong công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Quận 10 59 4.4.2. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại trong công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế Quận 10. ......................................................................................... 62 4.4.2.1. Những bất cập của hệ thống thuế:....................................................................... 62 HƢƠN 5: Ả PH P HO N TH ỆN ÔN T TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ N ƢỜ NỘP THUẾ T H Ụ THUẾ QUẬN 10 ...................................................... 68 5.1. Yêu cầu của công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: ............................... 68 5.1.1. Đáp ứng yêu cầu của kế hoạch cải cách hành chính thuế: .................................. 68
- 5.1.2. Đảm bảo cho người nộp thuế hiểu rõ pháp luật thuế và các nghĩa vụ phải làm đồng thời nâng cao nhận thức của toàn xã hội về thuế: ............................................................ 69 5.1.3. Thái độ, tác phong của công chức thuế: ............................................................. 70 5.2. Mục tiêu của Chi cục Thuế Quận 10 đối với công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế: ............................................................................................................................ 70 5.3. Giải pháp: ........................................................................................................... 73 5.3.1. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ trong từng giai đoạn: .......................... 73 5.3.2. Nâng cao chất lượng nghiên cứu văn bản pháp luật thuế: .................................. 76 5.3.3. Nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp của công chức thuế:.................................... 78 5.3.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tuyên truyền pháp luật thuế và hỗ trợ người nộp thuế: .............................................................................................................. 82 5.3.5. Một số giải pháp khác: ........................................................................................ 83 KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 87 T L ỆU THAM KHẢO PHỤ LỤ
- ANH MỤ TỪ V ẾT TẮT NNT Người nộp thuế CCHC Cải cách hành chính TTHC Thủ tục hành chính BLĐ Ban Lãnh Đạo LĐĐ Lãnh đạo đội CC Công chức ANH MỤ CÁC HÌNH Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Hình 3.2 Sơ đồ cơ cấu trình độ Hình 3.3 Sơ đồ cơ cấu độ tuổi
- ANH MỤ ẢN Bảng 3.1. Kết quả thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 - 2016; Bảng 3.2. Kết quả qua các hình thức hỗ trợ NNT; Bảng 3.3. Kết quả thực hiện công tác “một cửa” giai đoạn 2015 - 2017; Bảng 3.4. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuế giai đoạn 2015 - 2017; Bảng 3.5. Kết quả thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2014 - 2016; Bảng 4.1. Báo cáo kết quả thăm dò ý kiến NNT tháng 7 năm 2017; Bảng 4.2. Báo cáo kết quả thăm dò ý kiến NNT tháng 8 năm 2017; Bảng 4.3. Báo cáo kết quả thăm dò ý kiến NNT tháng 9 năm 2017.
- 1 HƢƠN 1: TỔN QUAN TÌNH HÌNH N H ÊN ỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, ngành thuế Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc trong tất cả các hoạt động từ công tác thu, quản lý thuế, công tác tuyên truyền hỗ trợ, kê khai kế toán thuế….Theo bài viết “Cục thuế TP. Hồ Chí Minh tiên phong áp dụng phương thức quản lý thuế hiện đại” ngày 4/10/2017 trên trang thông tin Tổng cục Thuế cho biết ngành thuế đã đạt được các bước tiến vượt bậc trong phát triển ứng dụng kê khai thuế qua mạng: Tại Tp. Hồ Chí Minh số lượng doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng đạt 99.99% và nộp thuế điện tử thì số lượng doanh nghiệp đã thực hiện nộp thuế bằng phương thức điện tử đạt gần 88%; thí điểm hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thì chỉ trong tháng 8/2017, số lượng hóa đơn đã gửi lấy mã xác thực là hơn 642000, tổng doanh thu xác thực là 21.790 tỷ đồng; thực hiện tiếp nhận và giải quyết hơn 1000 hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng điện tử (đạt 33.5% hồ sơ) (Trang tin bài về thuế ngày 20/9/2017 – Tổng cục Thuế). Thuế thực sự là nguồn thu chủ yếu của ngân sách quốc gia, góp phần thực hiện định hướng sản xuất, tiêu dùng; điều tiết nguồn thu nhập trong xã hội…Hệ thống chính sách thuế ngày càng được cải cách, hoàn thiện; cơ chế quản lý thuế đang từng bước được cải cách phù hợp với quá trình phát triển đất nước và thông lệ quốc tế. Hiện nay, trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường, số lượng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng (cả nước hiện nay có khoảng 478000 doanh nghiệp đang hoạt động, mục tiêu tới năm 2020 có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp; chỉ trong 7 tháng đầu năm 2017, riêng TPHCM có 22.972 doanh nghiệp mới thành lập và mục tiêu tới năm 2020 tổng số doanh nghiệp trên địa bàn là 500.000 doanh nghiệp) (Theo quyết định số 1482/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của Ủy ban nhan dân thành phố Hồ Chí Minh); đồng thời quy mô, hình thức, cách thức hoạt động của các doanh nghiệp cũng đa dạng và phức tạp hơn rất nhiều, nhất là khi ngành thuế chuyển sang cơ chế quản lý mới, tiên tiến là cơ chế người nộp thuế tự khai tự nộp thuế.
- 2 Thực hiện cơ chế quản lý mới này, trong quá trình kiện toàn tổ chức ngành thuế, Bộ tài chính, Tổng Cục Thuế và Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh luôn xác định công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT là nội dung quan trọng, là khâu đột phá của toàn bộ lộ trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế trong giai đoạn hiện nay, là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là chìa khóa tăng thu và thay đổi thái độ của người nộp thuế với cơ quan nhà nước thân thiện hơn, nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, coi cơ quan thuế như người bạn đồng hành trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay và những năm tới, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành, tạo mối quan hệ gắn kết giữa cơ quan thuế và người nộp thuế. Hiện nay tình trạng thất thu thuế trong kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn tồn tại rất nhiều, phổ biến ở các ngành nghề như nhà hàng ăn uống, xăng dầu, ngành dược, thương mại điện tử, dịch vụ…Vì vậy, để chống thất thu nguồn ngân sách nhà nước từ nguồn thu từ thuế, Bộ tài chính đã ban hành quyết định số 1353/QĐ-BTC ngày 15/6/2016 lập kế hoạch kiểm tra chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Hộ kinh doanh kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, ăn uống, dịch vụ. Năm 2017, Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục thực hiện các chuyên đề về chống thất thu thuế và được triển khai xuống các Chi cục Thuế quận huyện trong đó Chi cục Thuế Quận 10 được chỉ đạo rất sát sao. Với chuyên đề quản lý kinh doanh thương mại điện tử, đến tháng 10/2017, Cục Thuế TP.HCM đã truy thu thuế được 111 triệu đồng GTGT, 188 triệu đồng thuế TNDN; 10,4 triệu đồng thuế TNCN, tổng số tiền phạt và tiền chậm nộp là 112 triệu đồngCụ thể , Chi cục thuế Quận 10 thực hiện các biện phát khảo sát thực tế tình hình kinh doanh các doanh nghiệp kinh, Hộ kinh doanh kinh doanh ngành nghề nhà hàng ăn uống, khách sạn, massage, dịch vụ thương mại điện tử, karaoke… kèm theo hình thức tuyên truyền chính sách thuế để người nộp thuế hiểu được lợi ích, thuyết phục người nộp thuế khai đúng, khai đủ. Để người nộp thuế thực
- 3 hiện tốt nghĩa vụ thuế theo phương thức quản lý thuế hiện đại thì vai trò công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế là vô cùng quan trọng. Tại Chi cục Thuế Quận 10, công tác tuyên truyền hỗ trợ đạt được nhiều thành tích đáng kể như áp dụng quy trình quản lý chất lượng ISO 9001:2008 vào quy trình giải quyết hồ sơ; thái độ của công chức thuế thân thiện, nhiệt tình, hòa nhã và hỗ trợ hết mình; Hầu hết các hồ sơ thuế có trả kết quả thì được giải quyết và trả kết quả đúng thời hạn; Thủ tục thuế được công khai, minh bạch và đội ngũ cán bộ công chức nắm vững kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để hướng dẫn cho người nộp thuế… Nhưng bên cạnh những mặt đạt được thì công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Quận 10 còn tồn tại nhiều hạn chế về phương thức tuyên truyền hỗ trợ NNT còn nghèo nàn, trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác tuyên truyền không đồng đều và chưa thực sự chuyên sâu để hướng dẫn tất cả các vướng mắc của NNT dẫn đến còn tình trạng người nộp thuế phải đi lại nhiều lần, sự phối hợp giữa đội tuyên truyền hỗ trợ với các bộ phận có liên quan chưa nhịp nhàng dẫn đến tình trạng vẫn còn một số loại hồ sơ trả kết quả còn trễ hạn nhiều (theo báo cáo kết quả thăm dò ý kiến NNT và báo cáo giải quyết thủ tục hành chính của Chi cục Thuế Quận 10)…. Để công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Quận 10 đạt được hiệu quả cao và là bộ phận quan trọng hàng đầu hỗ trợ công tác quản lý thuế có hiệu quả thì cần phải đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế Quận 10, phân tích những mặt đạt được để phát huy và những hạn chế còn tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao, hoàn thiện công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế Quận 10. Do tính cấp thiết của đề tài, tôi xin chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế Quận 10” làm luận văn tốt nghiệp.
- 4 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế Quận 10, chỉ ra những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế Quận 10. - Giải pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế Quận 10. 1.3. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế. Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: Luận văn nghiên cứu tại Chi cục Thuế Quận 10; - Thời gian: + Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2015 đến năm 2017; + Số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 7 năm 2017 đến tháng 9 năm 2017. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để phân tích, đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Quận 10, cụ thể: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo về công tác tuyên truyền hỗ trợ qua các năm 2015- 2017, báo cáo kết quả phát phiếu thăm dò ý kiến NNT… và dữ liệu sơ cấp được thu thập từ kết quả thực hiện phỏng vấn các đối tượng có liên quan tới công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Quận 10. - Dữ liệu sơ cấp: Thực hiện phương pháp phỏng vấn, thảo luận 02 nhóm lãnh đạo và 02 công chức thuế: 01 Phó chi cục trưởng trực tiếp điều hành Đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT, 01 Phó đội trưởng Đội tuyên truyền hỗ trợ NNT và 02 công chức thuế có kinh nghiệm công tác tại Đội tuyên truyền hỗ trợ NNT trả lời câu hỏi phỏng vấn, đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Quận 10.
- 5 Quy trình nghiên cứu: - Bước 1: Nghiên cứu lý thuyết về quản lý thuế và công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo về công tác thu ngân sách nhà nước, công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Quận 10, thông tin nội bộ từ năm 2015 đến 2017. - Bước 2: Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn Ban lãnh đạo chi cục, Lãnh đạo Đội tuyên truyền hỗ trợ NNT và 2 công chức thuế tại Chi cục Thuế Quận 10. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ý kiến NNT về chất lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT. - Bước 3: Phỏng vấn Ban lãnh đạo chi cục trực tiếp điều hành đội tuyên truyền hỗ trợ NNT, Lãnh đạo đội đội tuyên truyền hỗ trợ NNT và 02 công chức thuế đã có kinh nghiệm công tác tại đội tuyên truyền hỗ trợ NNT để biết được những nhận x t, đánh giá của người phỏng vấn về thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT; Những hạn chế cần khắc phục khi công chức thực hiện công tác tuyên truyền hỗ trợ, phân tích nguyên nhân của những hạn chế và các giải pháp khả thi có thể thực hiện phù hợp với điều kiện công tác tuyên truyền hỗ trợ tại Chi cục Thuế Quân 10. - Bước 4: Phân tích dữ liệu Phương pháp thống kê mô tả, thống kê kinh nghiệm, thống kê phân tích số liệu thứ cấp, ý kiến đánh giá của NNT để phân tích đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Quận 10. - Bước 5: Đề xuất cho Ban lãnh đạo Chi cục, lãnh đạo Đội tuyên truyền hỗ trợ NNT giải pháp để hoàn thiện công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Quận 10. Dữ liệu thứ cấp: Tập hợp, phân tích số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn: Báo cáo kết quả công tác tuyên truyền hỗ trợ của Chi cục Thuế Quận 10 từ năm 2015 đến tháng 7 năm 2017, Báo cáo kết quả thu ngân sách của Chi cục Thuế Quận 10 giai đoạn từ 2012 – 2016; Báo cáo kết quả phiếu thăm dò ý kiến của NNT tháng 7/2017 đến tháng 9/2017 từ Đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT, Đội Tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán;
- 6 Đội kê khai và kế toán thuế; Đội Hành chính, Đội kiểm tra, các công trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả về lĩnh vực đề tài nghiên cứu. 1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Từ thực trạng công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Quận 10, luận văn chỉ ra những mặt còn hạn chế, bất cập trong công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế hiện nay; phân tích nguyên nhân của hạn chế như về chính sách, tổ chức, quản lý triển khai, phối hợp giữa các phòng ban, giữa cơ quan thuế với các đơn vị có liên quan, những yếu k m về đội ngũ cán bộ làm công tác thuế và nhận thức của người nộp thuế; - Đưa ra các giải pháp hoàn thiện và khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Quận 10, bên cạnh đó dần thay đổi thái độ và nhận thức của người nộp thuế về cơ quan thuế ngày một tốt hơn, thân thiện hơn. 1.6. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết thúc, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo được kết cấu thành 5 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT. Chương 3: Thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ tại Chi cục Thuế Quận 10. Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu, hạn chế và nguyên nhân cảu công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT. Chương 5: Giải pháp hoàn thiện công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT Tại Chi cục Thuế Quận 10.
- 7 HƢƠN 2: Ơ SỞ LÝ LUẬN V THỰ T ỄN ÔN T TUYÊN TRUYỀN HỖ TRỢ N ƢỜ NỘP THUẾ. 2.1. Lý luận chung về thuế 2.1.1. Nguồn gốc và bản chất thuế Lịch sử nước ta mặc dù đã hình thành từ rất lâu nhưng cho đến tận thế kỷ XI, đời vua Trần Thái Tông (1225-1237) thì việc đánh thuế mới được hình thành một cách có tổ chức và có hệ thống. Ngay từ thời phong kiến, các giai cấp thống trị đã biết tổ chức hệ thống thu thuế để làm nguồn thu cho công quỹ của nhà Vua. Tuy vậy từ các triều đại nhà Trần trở về sau này, sự tổ chức, cách đánh thuế và thu thuế mới được ghi ch p và có hệ thống. Thuế luôn gắn chặt với sự hình thành và tồn tại của hệ thống nhà nước, đồng thời thuế cũng phát triển - cùng với sự phát triển của hệ thống nhà nước. Các lý thuyết về thuế được xây dựng trên các học thuyết kinh tế dựa trên cơ sở một nền kinh tế thị trường. Bản chất của nhà nước quy định bản chất của thuế. Về mặt lý luận, bản chất của nhà nước vốn mang tính giai cấp. Không có một nhà nước phi giai cấp mà chỉ có nhà nước của giai cấp thống trị. Vì vậy, suy cho cùng bản chất của thuế cũng mang tính giai cấp. Hồ Chí Minh đã từng nói “Trước kia phải nộp thuế, nay dân chủ cũng phải nộp thuế. Trước ta nộp thuế là nộp cho Tây, chúng lấy mồ hôi nước mắt của nhân dân ta mà làm giàu cho chúng nó để xây dựng bộ máy áp bức bóc lột đồng bào ta, nhưng nay ta đóng thuế để làm lợi cho ta…. Tóm lại, muốn xây dựng nhà nước, chính phủ phải có tiền, tiền đó do đồng bào góp lại. Trước hết là đồng bào nông dân đông nhất, rồi đến công thương. Nếu không có tiền thì Chính phủ không xây dựng được. Vì vậy, đồng bào phải giúp chính phủ, nghĩa là đồng bào phải nộp thuế”. Có thể nói bản chất của một nhà nước không thể hiện ra trong các tôn chỉ nhà nước đó đưa ra, mà nó thể hiện rất cụ thể qua việc sử dụng tiền thuế của nhà nước đó trong việc điều hành đất nước. Việc đánh giá một nhà nước có thật sự do dân, vì dân
- 8 hay không, chỉ có thể đoán chắc trong việc nhận định và đánh giá mục đích và hiệu quả của việc sử dụng tiền thuế mà người dân đóng góp. 2.1.2. Khái niệm, đặc điểm của thuế Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan điểm của các nhà kinh tế khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau. Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đưa ra một định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước.” Trên góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.” Trên góc độ người nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.” Trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của nhà nước.” Theo từ điển tiếng việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định”. Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra được một số đặc trưng chung của thuế là: - Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật; - Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành;
- 9 - Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân đối với Nhà nước không có tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế; - Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới hình thức giá trị giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. Từ các đặc trưng trên của thuế, ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế là: “Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật”. 2.1.3. ặc điểm, chức năng, vai trò của thuế 2.1.3.1. ặc điểm của thuế Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của nó, qua đó giúp ta phân biệt thuế với các công cụ khác. Những đặc trưng đó là: Tính bắt buộc Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nước. Đặc điểm này cho ta thấy rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ được hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc động viên mang tính chất bắt buộc của nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế là một phương thức phân phối của nhà nước, theo đó một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân. Tính không hoàn trả trực tiếp
- 10 Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua việc cung cấp các dịch vụ công cộng của nhà nước. Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện kể cả trước và sau thu thuế. Trước khi thu thuế, nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế. Tính pháp lý cao Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, được quyết định bởi quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật. 2.1.3.2. Vai trò của thuế Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau đây: - Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Là vai trò đầu tiên của thuế. Mỗi một loại thuế mà nhà nước ban hành đều nhằm vào mục đích là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường vai trò này của thuế càng nổi bật bởi thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nhà nước với quyền lực chính trị có thể ban hành các loại thuế với các mức thuế suất khác nhau. Tuy nhiên, khi x t về mục đích lâu dài khi định ra các loại thuế, thuế suất, đối tượng chịu thuế chính phủ không chỉ đơn thuần thỏa mãn nhu cầu tăng thu của ngân sách nhà nước, mà phải thỏa mãn đồng thời yêu cầu tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh thu nhập. Việc đáp ứng cả ba yêu cầu đó đòi hỏi chính phủ phải tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng khi ban hành các loại thuế, bởi vì nguồn thu của thuế bắt nguồn từ thu nhập quốc dân, khả năng động viên của thuế phụ thuộc chủ yếu vào phát triển và hiệu quả của quá trình sản xuất, kinh doanh.
- 11 - Vai trò kích thích tăng trưởng kinh tế: là vai trò không k m phần quan trọng bởi vì chính sách thuế ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, giá cả, quan hệ cung cầu, cơ cấu đầu tư và đến sự phát triển hoặc suy thoái của một nền kinh tế. Việc phân biệt thuế suất đối với từng loại sản phẩm, ngành hàng tự nó đã góp phần điều chỉnh giá cả, quan hệ cung cầu và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn vào đầu tư những sản phẩm, ngành hàng theo đúng định hướng của nhà nước và việc ưu đãi thuế đối với một số mặt hàng, ngành nghề cũng góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế. Trong quá trình cải cách hệ thống thuế cùng với quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế thì Nhà nước ta đã chú trọng xác lập đúng đắn mối quan hệ giữa các sắc thuế khác nhau sao cho phù hợp với tình hình phát triển nền kinh tế xã hội, phù hợp với từng loại đối tượng nộp thuế và đưa ra các chính sách khuyến khích thúc đẩy quá trình phát triển kinh doanh, đầu tư của toàn bộ doanh nghiệp trên phạm vi cả nước, khuyến khích những ngành nghề kinh doanh có lợi cho nền kinh tế trong nước, thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, bảo vệ và phát triển sản xuất hàng hóa trong nước và tạo điều kiện cho nền sản xuất, hàng hóa trong nước đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. - Vai trò điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội: Trong nền kinh tế thị trường, nếu không có sự can thiệp của nhà nước, để thị trường tự điều chỉnh thì sự phân phối của cải và thu nhập sẽ mang tính tập trung rất cao tạo ra hai cực đối lập nhau: một thiểu số người sẽ giàu có lên nhanh chóng, còn cuộc sống của đại bộ phận dân chúng ở mức thu nhập thấp. Thực tế, sự phát triển của một đất nước là kết quả nỗ lực của cả một cộng đồng, sẽ không công bằng nếu không chia sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi người. Bởi vậy, cần có sự can thiệp của nhà nước vào quá trình phân phối thu nhập, sự can thiệp này đặc biệt hiệu quả bằng cách sử dụng công cụ thuế. 2.2. Những vấn đề lý luận chung về công tác tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế. 2.2.1. Khái niệm về tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế
- 12 Quản lý thu thuế là chức năng chủ yếu của cơ quan thuế. Để thực hiện tốt chức năng của mình, cơ quan thuế phải thực hiện đồng bộ nhiều nhiệm vụ khác nhau, trong đó, công tác tuyên truyền pháp luật về thuế và hỗ trợ người nộp thuế đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm hàng đầu. Vì vậy, công chức thuế cần nhận thức đầy đủ, đúng đắn về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT, nhất là trong điều kiện người nộp thuế thực hiện cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Tuyên truyền là việc nêu ra các thông tin với mục đích cho nhiều người biết nhằm đưa đẩy thái độ, suy nghĩ, tâm lý và ý kiến của quần chúng theo chiều hướng nào đấy mà người nêu thông tin mong muốn (Theo Bách khoa toàn thư). Theo đó, mục tiêu tối hậu của tuyên truyền hiện đại không dừng lại ở thay đổi suy nghĩ hay thái độ của người dân mà cần phải tạo hành động trong quần chúng. Tuyên truyền không chỉ lôi k o cá nhân ra khỏi sự tin tưởng cũ, mà cần phải làm cá nhân, tổ chức đó biết, hiểu và hành động đúng theo các chính sách pháp luật thuế, mang lại lợi ích cho người nộp thuế, cho xã hội và cho cả người tuyên truyền. Xuất phát từ nhiệm vụ và mục đích cần đạt được của cơ quan thuế, tuyên truyền pháp luật về thuế được hiểu đó là hoạt động nhằm phổ biến, tuyên truyền những nội dung của chính sách thuế, quản lý thuế đến người nộp thuế và cộng đồng dân cư nhằm nâng cao nhận thức chung của xã hội về pháp luật thuế và nâng cao ý thức tự giác tuân thủ pháp luật thuế cũng như hiệu quả hoạt động quản lý thu thuế của nhà nước. Về khái niệm hỗ trợ người nộp thuế: Có một thực tế hiển nhiên là không phải mọi người nộp thuế đều cố tình gian lận trong việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế để thu lợi ích cho mình, giảm thiểu lợi ích nhà nước. Ngược lại, trong số những người vi phạm pháp luật thuế có những người nộp thuế do không hiểu đúng đắn, đầy đủ, kịp thời các quy định của pháp luật về thuế dẫn đến sai sót, làm giảm nguồn thu ngân sách của Nhà nước. Vì thế, bên cạnh công tác tuyên truyền về thuế, cơ quan quản lý thu thuế còn phải cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ người nộp thuế. Hiểu theo cách đơn thuần, hỗ trợ là việc một tổ chức, cá nhân nào đó giúp thêm vào cho tổ chức, cá nhân khác một
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn