intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện quản lý Ngân sách nhà nước huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau

Chia sẻ: Chuheodethuong 09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

15
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm đạt các mục tiêu sau: Vận dụng các cơ sở lý thuyết về quản lý Ngân sách nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước hiện nay trên địa bàn huyện Đầm Dơi.Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý NSNN huyện Đầm Dơi trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện quản lý Ngân sách nhà nước huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------- KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Nguyễn Hoàng Khuyên GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác. HỌC VIÊN Nguyễn Hoàng Khuyên
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1 1. Sự cần thiết của đề tài .................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2 3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 3 6. Ý nghĩa nghiên cứu...................................................................................................... 4 7. Kết cấu của nghiên cứu ............................................................................................... 4 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................................................................................. 5 1.1. Ngân sách nhà nước và vai trò của quản lý ngân sách huyện trong phát triển kinh tế - xã hội ................................................................................................................ 5 1.1.1. Ngân sách nhà nước ............................................................................................ 5 1.1.2. Ngân sách cấp huyện và vai trò của quản lý ngân sách cấp huyện ................... 7 1.1.2.1. Ngân sách cấp huyện .......................................................................................... 7 1.1.2.2. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện .......................................... 8 1.2. Đặc điểm và những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước trên
  4. địa bàn huyện ............................................................................................................... 11 1.2.1. Đặc điểm ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện ......................................... 11 1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện ............................................................................................................................. 13 1.3. Nội dung cơ bản về quản lý ngân sách cấp huyện ............................................. 14 1.3.1. Quản lý thu ngân sách nhà nước ...................................................................... 16 1.3.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước ....................................................................... 21 1.4. Tổng quan các nghiên cứu trước......................................................................... 21 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN ĐẦM DƠI TỪ NĂM 2014 ĐẾN NĂM 2017. ............................................ 22 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Đầm Dơi ............. 22 2.1.1. Về địa giới hành chính ....................................................................................... 22 2.1.2. Tình hình Kinh tế - xã hội.................................................................................. 22 2.1.3. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đầm Dơi đến năm 2020 ....... 24 2.2. Thực trạng chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đầm Dơi, giai đoạn 2013 - 2017 .................................................................................................................... 26 2.2.1. Về chi đầu tư phát triển ...................................................................................... 26 2.2.2. Về cơ cấu chi thường xuyên............................................................................... 27 2.2.3. Những tồn tại, yếu kém về quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Đầm Dơi trong thời gian qua. ...................................................................................................... 32 2.2.4. Nguyên nhân những tồn tại, yếu kém trong quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Đầm Dơi trong thời gian qua ............................................................................ 34 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH THEO KẾT QUẢ ĐẦU RA .................................................................................................... 37
  5. 3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý chi ngân sách trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đầm Dơi ................................................................................... 37 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Đầm Dơi .......................... 38 3.2.1. Quản lý chi ngân sách theo kết quả đầu ra ....................................................... 38 3.2.2. Giải pháp lập kế hoạch trung hạn đối với ngân sách cấp huyện ..................... 41 3.2.2.1. Khái quát về lập kế hoạch trung hạn ............................................................... 41 3.2.2.2. Ưu điểm của lập kế hoạch tài chính trung hạn đối với cấp huyện ................... 42 3.2.2.3. Mối quan hệ giữa khuôn khổ chi tiêu trung hạn với ngân sách hàng năm ...... 44 3.2.2.4. Biểu mẫu lập kế hoạch tài chính trung hạn đối với cấp huyện ........................ 46 Kết luận ........................................................................................................................ 47 Hạn chế của đề tài Danh mục tài liệu kham khảo Phụ lục
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT STT KÝ TỰ VIẾT TẮT BIỂU THỊ 1 KT-XH Kinh tế - Xã hội 2 NSNN Ngân sách nhà nước 3 UBND Ủy ban nhân dân 4 HĐND Hội đồng nhân dân 5 XHCN Xã hội chủ nghĩa 6 XDCB Xây dựng cơ bản 7 RBM Results Based Management (quản lý theo kết quả) DANH MỤC CÁC BẢNG STT NỘI DUNG PHẦN BẢNG, BIỂU ĐỒ 1 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hệ thống Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam 2 Mô hình 1.1 Mô hình tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi đầu tư phát triển Bảng tiêu chí đánh giá đối với ngân sách cấp huyện 3 Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của huyện Đầm Dơi đã đạt 4 Biểu 2.1 được, giai đoạn 2013 – 2017 Cơ cấu kinh tế huyện Đầm Dơi, giai đoạn 2013 - 2017 5 Biểu 2.2 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của huyện Đầm Dơi, giai 6 Biểu 2.3 đoạn 2018 – 2020
  7. 7 Tỷ trọng cơ cấu kinh tế huyện Đầm Dơi, giai đoạn 2018 – Biểu 2.4 2020 8 Biểu 2.5 Tổng hợp chi ngân sách huyện Đầm Dơi, giai đoạn 2013 – 2017 9 Biểu 2.6 So sánh kết quả thực hiện với dự toán chi ngân sách huyện Đầm Dơi, giai đoạn 2013 - 2017 10 Hình 3.1 Mô hình lô gích về chuổi kết quả 11 Sơ đồ 3.1 Mô hình quản lý theo kết quả đầu ra
  8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Ngân sách nhà nước (NSNN) là khâu tài chính tập trung giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tài chính, là nguồn lực vật chất để Nhà nước duy trì hoạt động của bộ máy quản lý và thực thi các nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội (KT – XH) của đất nước. Với bất cứ một quốc gia nào, NSNN cũng luôn tạo lập cơ chế và có biện pháp để không ngừng tăng cường tiềm lực của NSNN và sử dụng nó một cách tiết kiệm có hiệu quả. Đối với Việt Nam, Luật NSNN được ban hành từ năm 1996, sau đó có sự điều chỉnh sửa đổi năm 2002 và đến năm 2015 Quốc hội ban hành Luật NSNN số 83/2015/QH13 qua đó góp phần quan trọng trong việc tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia, thực hiện quản lý thống nhất nền tài chính; Từng bước xây dựng ngân sách lành mạnh, tăng cường kỷ luật tài chính, thúc đẩy sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, tăng dần tích luỹ để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tình hình cân đối ngân sách đã được thực hiện tích cực hơn, có cơ chế huy động các nguồn vốn từ nền kinh tế, nguồn vay ưu đãi ODA để đầu tư phát triển. Về phương pháp phân bổ dự toán đối với cấp huyện hiện nay NSNN được phân bổ theo từng năm, cách làm này có ưu điểm nổi bật là tính chính xác cao so với các kế hoạch tài chính trung hạn, do thời gian dự báo ngắn, dễ làm, dễ thực hiện, nhưng lại thiếu tính linh hoạt, chủ động trước các biến động lớn về kinh tế, xã hội, môi trường... Nhưng thực tế cho thấy, việc lập dự toán NSNN hàng năm đã không lường trước được các rủi ro có thể xảy ra 3- 5 năm sau đó, do đó không có giải pháp phù hợp để hạn chế bội chi, kiểm soát nợ công vào những năm kinh tế phát triển thuận lợi, dành dư địa cho những năm khó khăn. Vì vậy, khi sự phát triển của nền kinh tế có xu hướng giảm sút, nguồn thu NSNN gặp khó khăn thì cả bội chi ngân sách và dư nợ công đều có xu hướng tăng mạnh.
  9. 2 Hơn nữa, dự toán NSNN hàng năm có xu hướng tập trung vào các nhu cầu cụ thể của từng năm, dẫn tới phân tán nguồn lực, chưa tập trung vào các ưu tiên chiến lược trong trung dài hạn của nền kinh tế và tổng hợp nhu cầu của các năm thường vượt khả năng cân đối nguồn lực trong cả giai đoạn. Nhiều nhiệm vụ chi kéo dài trong một số năm, nhưng lập dự toán NSNN hàng năm không tính toán nhu cầu ngân sách từ khi bắt đầu, đến khi kết thúc nhiệm vụ chi, do đó không đảm bảo được việc bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ, là một trong những nguyên nhân dẫn tới việc kéo dài thời gian thực hiện, lãng phí, nợ đọng... Luật NSNN được Quốc hội ban hành năm 2015 đã sửa đổi bổ sung so với Luật NSNN được Quốc hội ban hành năm 2002, qua đó quy định phải tiến hành lập Kế hoạch tài chính 5 năm và kế hoạch tài chính – ngân sách 3 năm; tuy nhiên, Luật chỉ quy định đối với Ngân sách Trung ương và Ngân sách cấp tỉnh, đối với ngân sách cấp huyện không quy định. Là người đang công tác trong lĩnh vực quản lý NSNN, bản thân nhận thấy, huyện cũng là một cấp ngân sách, những tồn tại, hạn chế đã qua do không có kế hoạch tài chính dài hạn, trung hạn không khác so với ngân sách cấp tỉnh; với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào công tác quản lý hiệu quả NSNN ngày được tốt hơn, em xin chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện quản lý Ngân sách nhà nước huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau” để làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm đạt các mục tiêu sau: Vận dụng các cơ sở lý thuyết về quản lý Ngân sách nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước hiện nay trên địa bàn huyện Đầm Dơi.Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý NSNN huyện Đầm Dơi trong thời gian tới. Mục tiêu cụ thể: - Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
  10. 3 huyện Đầm Dơi, từ năm 2013 đến năm 2017. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý NSNN huyện Đầm Dơi trong thời gian tới. 3. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu của em sẽ trả lời các câu hỏi sau: - Tình hình quản lý ngân sách huyện Đầm Dơi thời gian qua như thế nào? - Tính hiệu quả của Phương pháp quản lý NSNN hiện nay như thế nào? Tình hình quản lý ngân sách hiện tại có phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đầm Dơi hay không? - Huyện Đầm Dơi cần làm gì để hoàn thiện quản lý NSNN trong thời gian tới? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu sẽ tập trung vào các đối tượng sau: Thực trạng quản lý NSNN trên địa bàn huyện Đầm Dơi, từ năm 2013-2017; những ưu điểm và những hạn chế, bất cập đối với phương pháp quản lý NSNN hiện nay; đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý Ngân sách huyện Đầm Dơi trong thời gian tới. - Phạm vi nghiên cứu: Kết quả thu – chi NSNN trên địa bàn huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau từ năm 2013 đến năm 2017; đề ra các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Đầm Dơi trong thời gian tới. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê, thu thập các số liệu ngân sách huyện Đầm Dơi từ năm 2013 đến năm 2017, Đơn vị khảo sát: Phòng Tài chính Kế hoạch huyện Đầm Dơi và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đầm Dơi. - Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Đầm Dơi giai đoạn 2014 - 2017, từ đó nêu ra những mặt tích cực, hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện.
  11. 4 - Phương pháp đối chiếu - so sánh: trên cơ sở kết quả phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN giai đoạn 2014 – 2017, tôi tiến hành đối chiếu, so sánh với thực trạng, kết quả đạt được để từ đó làm cơ sở đề ra các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách huyện Đầm Dơi trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa nghiên cứu Nhằm thống kê đánh giá toàn diện những mặt tích cực và hạn chế đối với phương pháp quản lý chi NSNN huyện, đề ra giải pháp mới phù hợp với tình hình thực tế hiện tại trong công tác quản lý Ngân sách nhà nước tại huyện Đầm Dơi. 7. Kết cấu của nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về quản lý ngân sách Nhà nước. Chương 2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện Đầm Dơi từ năm 2014 đến năm 2017. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước huyện Đầm Dơi. Kết luận, khuyến nghị và hạn chế của đề tài.
  12. 5 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Ngân sách nhà nước và vai trò của quản lý ngân sách cấp huyện trong phát triển kinh tế - xã hội 1.1.1. Ngân sách nhà nước Theo Luật NSNN năm 2015: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoản thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Quản lý NSNN là một nội dung trọng yếu của quản lý tài chính, do Nhà nước điều hành và là một mặt của quản lý kinh tế - xã hội quan trọng, do đó quản lý NSNN cần phải được nhận thức đầy đủ. Đối tượng của quản lý NSNN là các hoạt động của NSNN. Ngân sách Nhà nước là dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài chính được huy động cho Nhà nước và sử dụng các nguồn tài chính đó, nhằm bảo đảm thực hiện chức năng của Nhà nước do hiến pháp quy định. Đó là nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc gia. Ngân sách Nhà nước là tiềm lực tài chính, là sức mạnh về mặt tài chính của Nhà nước. Quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước có tác động chi phối trực tiếp đến các hoạt động khác trong nền kinh tế. NSNN được coi là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, bao gồm số lượng tiền được huy động nhằm đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà nước. Theo Luật NSNN năm 2015, hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam được tổ chức phân cấp theo sơ đồ sau đây:
  13. 6 Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hệ thống Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG Ngân sách huyện, Ngân sách tỉnh và Ngân sách xã, quận, thị xã, thành phố Thành phố trực thuộc phường, thị trấn thuộc tỉnh TW Nguồn: Tác giả tổng hợp - Vai trò của Ngân sách nhà nước. NSNN là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài chính cơ bản, tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai trò quyết định sự phát triển của nền KT-XH. Vai trò của NSNN được xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò của NSNN như thế nào là thước đo đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh đạo của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, NSNN có các vai trò chủ yếu sau: Thứ nhất, với chức năng phân phối, ngân sách có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự cân đối thu chi tài chính của Nhà nước. Đó là vai trò truyền thống của NSNN trong mọi mô hình kinh tế. Nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
  14. 7 mình. Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử dụng NSNN như là công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường, giá cả cũng như giải quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT-XH. Muốn thực hiện tốt vai trò này NSNN phải có quy mô đủ lớn để Nhà nước thực hiện các chính sách tài khóa phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội. Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm khuyết của kinh tế thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững. Kinh tế thị trường phân phối nguồn lực theo phương thức riêng của nó, vận hành theo những quy luật riêng của nó. Mặt trái của nó là phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng trong xã hội, tạo ra sự bất bình đằng trong phân phối thu nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định xã hội. Bên cạnh đó do mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên các chủ sở hữu nguồn lực thường khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên, môi trường sinh thái bị hủy hoại, nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần nhưng khu vực tư nhân không cung cấp như hàng hóa công cộng. Do đó nếu để kinh tế thị trường tự điều chỉnh mà không có vai trò của Nhà nước thì sẽ phát triển thiếu bền vững. Vì vậy Nhà nước sử dụng NSNN thông qua công cụ là chính sách thuế khóa và chi tiêu công để phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ công cho xã hội, chú ý phát triển cân đối giữa các vùng, miền đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường. 1.1.2. Ngân sách cấp huyện và vai trò của quản lý ngân sách cấp huyện. 1.1.2.1. Ngân sách cấp huyện Phân cấp quản lý NSNN là xác định phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm của các cấp ngân sách trong việc quản lý NSNN, phân chia các nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN từng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ cấp đó.
  15. 8 Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp ngân sách là một tất yếu khách quan. Thực chất của phân cấp ngân sách là giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong toàn bộ hoạt động của NSNN. Thông qua phân cấp NSNN, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền trong thu, chi NSNN được xác định cụ thể; đồng thời, phân cấp NSNN còn phản ánh mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các cấp ngân sách, giữa các địa phương, giữa địa phương với quốc gia. Phân cấp ngân sách gắn liền với nội dung phân cấp hành chính. Phân cấp ngân sách không chỉ tập trung vào việc nâng cao tính tự chủ của chính quyền địa phương mà còn phải hướng đến nâng cao tính trách nhiệm về chính trị, tính hiệu quả và minh bạch. Ngân sách huyện (quận) thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn huyện (quận); đó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ chức, cá nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện. 1.1.2.2. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện. Ngân sách nhà nước cấp huyện là phương tiện vật chất giúp chính quyền cấp huyện thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Cụ thể chính quyền cấp huyện sử dụng ngân sách huyện để chi các hoạt động thường xuyên, như: Chi An ninh – Quốc phòng; chi giáo dục, đào tạo, dạy nghề; chi quản lý nhà nước, chi phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chi đảm bảo xã hội;….;Chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, môi trường liên quan đến đời sống cộng đồng dân cư, giáo dục, chăm sóc sức khỏe ban đầu, bảo đảm trật tự trị an, quốc phòng … Như vậy, có thể nói ngân sách huyện giữ vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng, nhiện vụ của chính quyền nhà nước cấp huyện. - Ngân sách nhà nước cấp huyện là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu trên địa bàn. Để thực hiện được nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh-quốc phòng trong từng giai đoạn, chính quyền cấp huyện phải có nguồn tài chính để chi tiêu cho các mục đích đã được xác định. Vì vậy, ngân sách cấp huyện có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu. Việc huy động các nguồn tài chính vào ngân sách cấp huyện bao gồm từ ngân sách nhà nước cấp trên và thông qua thuế,
  16. 9 các khoản thu khác với chính sách huy động tối ưu là: phải đảm bảo chi tiêu cho hoạt động của huyện, mặt khác mức huy động phải phù hợp với khả năng đóng góp của các chủ thể trong xã hội, kích thích hoạt động kinh doanh của các chủ thể phát triển. Mức động viên quá cao hay quá thấp đều có tác động tích cực và tiêu cực đến hoạt động kinh tế trên địa bàn. - Ngân sách cấp huyện là công cụ điều tiết kinh tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn. Trong lĩnh vực kinh tế, chính quyền sử dụng các công cụ ngân sách để thực hiện vai trò định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh, chống độc quyền. Với công cụ thuế, một mặt chính quyền tạo được nguồn thu để đầu tư phát triển kinh tế hạ tầng, mặt khác chính quyền định hướng hình thành cho các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế khác nhau, bằng mức thuế suất hợp lý để chính quyền có thể kích thích hoặc hạn chế sự phát triển của các ngành, nghề hoặc mặt hàng, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển cân đối, hiệu quả. Trong quản lý hoạt động chi ngân sách, chính quyền địa phương đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cơ sở hạ tầng, các lĩnh vực kinh tế- xã hội, an ninh- quốc phòng trên địa bàn. Thực hiện hỗ trợ cho các tổ chức trong trường hợp cần thiết để đảm bảo sự ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị chuyển sang cơ cấu mới cao hơn. Bên cạnh đó, bằng các chính sách đầu tư đúng đắn, ngân sách cấp huyện tác động đến các hoạt động kinh tế-xã hội, an ninh quốc- phòng trên địa bàn. Về mặt xã hội, thông qua hoạt động thu chi ngân sách, chính quyền thực hiện điều tiết thu nhập của dân cư, đảm bảo công bằng xã hội như thông qua hệ thống thuế chính quyền huy động sự đóng góp thu nhập của người dân vào ngân sách nhà nước, mặt khác điều tiết thu nhập của họ, thực hiện công bằng xã hội thông qua hoạt động chi của chính quyền như: chi đảm bảo xã hội, chi giáo dục đào tạo, y tế, bảo vệ môi trường,… Về mặt thị trường, ngân sách cấp huyện có vai trò đối với việc thực hiện chính sách về ổn định giá cả, kiềm chế và kiểm soát lạm phát… trên địa bàn. Thu ngân sách trên địa bàn huyện được thực hiện bằng các hình thức bắt buộc như hình thức thuế, phí, lệ phí và các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá
  17. 10 nhân…, nhưng tập trung chủ yếu cần khai thác là nguồn thu từ thuế, phí và lệ phí.. Ngoài ra, còn các hình thức huy động tự nguyện như hình thức đóng góp của các tổ chức, cá nhân, viện trợ... Chi ngân sách cấp huyện ở nhiều lĩnh vực phục vụ cho phát triển kinh tế- xã hội, an ninh- quốc phòng ở địa phương. Việc quản lý chi ngân sách phải hướng vào mục tiêu chính là đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ được giao, theo đúng đường lối, chính sách, chế độ và quy định của Nhà nước, duy trì hoạt động của bộ máy chính quyền tại địa phương. Thực hiện quản lý chi ngân sách theo các nội dung cụ thể như quản lý chi đầu tư phát triển, quản lý các khoản chi thường xuyên, quản lý các khoản chi khác, quản lý chi dự phòng. Cân đối thu chi ngân sách cấp huyện là tổng thu ngân sách bằng tổng chi ngân sách tính cho năm ngân sách. Trong thực tiễn, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà hoạt động thu chi ngân sách không phải lúc nào cũng cân đối. Về khách quan, hoạt động thu chi ngân sách cấp huyện bắt nguồn từ hoạt động kinh tế trên địa bàn, từ các thu về thuế, phí và lệ phí trong điều kiện hoạt động kinh tế trên địa bàn có hiệu quả, đạt tốc độ cao, nguồn thu tăng thì khả năng cân đối thu, chi ngân sách được thực hiện tương đối thuận lợi. Ngược lại, trong điều kiện hoạt động kinh tế trên địa bàn có dấu hiệu suy thoái, lạm phát ở tốc độ cao thì khả năng cân đối ngân sách gặp khó khăn. Về chủ quan, do tác động của chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước trung ương và địa phương làm nảy sinh sự mất cân đối thu, chi của ngân sách cấp huyện. Một hệ thống chính sách kinh tế - xã hội phù hợp, hiệu quả sẽ có tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội, từ đó làm tăng nguồn thu ngân sách và dựa trên khả năng của nguồn lực tài chính dồi dào của ngân sách nhà nước và địa phương, thì khả năng cân đối ngân sách cấp huyện có điều kiện thực hiện tốt. Ngược lại, một hệ thống chính sách kinh tế - xã hội mang ý chủ quan không xuất phát từ thực trạng kinh tế - xã hội của địa phương, không dựa trên khả năng nguồn lực tài chính của địa phương, không đem lại hiệu quả, thì vấn đề cân đối ngân sách cấp huyện khó đảm bảo. Ngân sách huyện, là một bộ phận của Ngân sách nhà nước, vì vậy hoạt động của ngân sách huyện có liên quan đến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
  18. 11 nước, liên quan đến lợi ích giữa ngân sách các cấp, liên quan đến các biện pháp nghiệp vụ hành chính, kinh tế, tài chính, kế toán và đồng thời cũng liên quan đến việc tổ chức hướng dẫn chỉ đạo đôn đốc công tác kiểm tra thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền vì vậy quản lý ngân sách huyện có liên quan đến nhiều cơ quan khác nhau. 1.2. Đặc điểm và những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện 1.2.1. Đặc điểm ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Hệ thống NSNN gắn bó chặc chẽ với việc tổ chức bộ máy nhà nước. Theo quy định hiện hành, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Gắn với hệ thống chính quyền hệ thống NSNN Việt Nam được chia làm bốn cấp ngân sách, gồm: Ngân sách Trung ương; ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn. Đối với ngân sách cấp huyện, có những đặc điểm sau: Thứ nhất, huyện là một cấp hành chính rất quan trọng trong hệ thống hành chính ở nước ta hiện nay với những chức năng nhiệm vụ được quy định trong luật tổ chức HĐND và UBND các cấp, tuy nhiên cấp này chỉ mang tính độc lập tương đối, chịu sự lãnh đạo toàn diện của tỉnh. Thứ hai, theo luật NSNN hiện hành, ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định cụ thể để đảm bảo hoàn thành chức năng nhiệm vụ của cấp huyện. Tuy nhiên do Luật ngân sách cũng đã quy định đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách thì Quốc hội quyết định tỷ lệ điều tiết ngân sáchgiữa Trung ương và địa phương, còn HĐND tỉnh thì quyết định tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngân sách cấp xã. Do đó có thể thấy rằng quy mô ngân sách, khả năng tự cân đối của ngân sách cấp huyện hoàn toàn phụ thuộc vào việc phân cấp
  19. 12 nguồn thu, phân cấp nhiệm vụ chi của tỉnh đối với huyện cũng như tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện. Hay có thể nói ngân sách huyện có tự cân đối chủ động trong điều hành được hay không phần lớn phụ thuộc vào ý chí của HĐND, UBND tỉnh. Thứ ba, do không phải là cấp có thể hình thành các chính sách, chế độ về thu, chi ngân sách nên nội dung thu, chi của ngân sách thành phố do tỉnh (cụ thể là HĐND &UBND tỉnh) quyết định, do đó trong thực tiễn hay phát sinh mâu thuẫn giữa yêu cầu nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương cũng như những nhiệm vụ chi được giao thêm với cân đối ngân sách đã được giao trong thời kỳ ổn định ngân sách (với thời gian từ 3-5 năm theo luật ngân sách quy định). Điều này đặt ra yêu cầu là các cơ quan hoạch định chính sách, xây dựng chính sách chế độ thu, chi ngân sách, tham mưu việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ điều tiết cho ngân sách cấp huyện phải xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ để tham mưu cơ quan có thẩm quyền của tỉnh quyết định, tránh yếu tố cảm tính, thiếu cơ sở khoa học. Đồng thời phân cấp phải trên quan điểm tăng quyền chủ động của ngân sách huyện tạo điều kiện cho huyện hoàn thành ngày càng tốt hơn nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương. Thứ tư, cũng vì những đặc điểm trên có thể thấy quy mô ngân sách huyện thường không ổn định qua các giai đoạn. Đối với nguồn thu của ngân sách huyện thường chủ yếu là các khoản thu về thuế, phí, lệ phí, thu chuyển quyền sử dụng đất và thu khác, trong đó thu từ thuế và phí, lệ phí là nguồn thu quan trọng chiếm tỷ trọng từ 70-80% tổng thu ngân sách. Tuy nhiên trong thực tế cũng thấy rằng khoản thu thuế được giao chủ yếu là các sắc thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp từ khu vực ngoài quốc doanh, đây là khoản thu rất khó thực hiện, quy mô số thu không lớn theo cơ cấu thành phần kinh tế hiện nay nhưng chi phí phải bỏ ra cho công tác thu không nhỏ và đây cũng là địa chỉ của những sai phạm trong việc chấp hành luật thuế như gian lận thương mại, trốn thuế, mua bán hóa đơn... Còn đối với chi ngân sách thường thì xảy ra tình trạng mâu thuẫn giữa nhiệm vụ chi được giao và nguồn để trang trải nhiệm vụ chi (thể hiện qua công tác giao dự toán hàng năm), đôi khi tạo ra cảm
  20. 13 giác không bình đẳng, có sự ấn định chưa hợp lý từ cấp tỉnh. 1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quản lý chi ngân sách là hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực tài chính ngân sách. Quá trình quản lý chi ngân sách thường bị chi phối bởi các nhân tố sau: Thứ nhất, nhân tố về thể chế tài chính. Thể chế tài chính quy định phạm vi, đối tượng chi của các cấp chính quyền; quy định, chế định việc phân công, phân cấp nhiệm vụ chi, quản lý chi của các cấp chính quyền; quy định quy trình, nội dung lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. Quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý chi ngân sách, sử dụng quỹ ngân sách. Thể chế tài chính quy định, chế định những nguyên tắc, chế độ, định mức chi tiêu. Do vậy, nói đến nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách trước hết phải nói đến thể chế tài chính. Vì nó chính là những văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối mọi quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý chi ngân sách. Thực tế cho thấy nhân tố về thể chế tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý chi ngân sách trên một lãnh thổ địa bàn nhất định, do vậy đòi hỏi phải ban hành những thể chế tài chính đúng đắn phù hợp mới tạo điều kiện cho công tác nói trên đạt được hiệu quả. Thứ hai, nhân tố về bộ máy và cán bộ. Khi nói đến cơ cấu tổ chức một bộ máy quản lý chi ngân sách người ta thường đề cập đến quy mô nhân sự của nó và trong sự thiết lập ấy chính là cơ cấu tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý chi ngân sách và các mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện chức năng này. Hay nói cách khác, điều quan trọng hơn cả là phải thiết lập cụ thể rõ ràng, thông suốt các “mối quan hệ ngang” và các “mối quan hệ dọc”. Sự thiết lập ấy được biểu hiện thông qua qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý chi ngân sách. Quy định chức năng nhiệm vụ của bộ máy và cán bộ quản lý chi theo chức năng trách nhiệm quyền hạn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2