intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Sở giao dịch II - TP.HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu những vấn đề cơ bản về bảo lãnh nói chung và bảo lãnh vay vốn tại NHTM nói riêng. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động, hiệu quả của mô hình bảo lãnh cho SMEs vay vốn tại NHTM. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng mô hình bảo lãnh cho SMEs vay vốn tại NHTM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Sở giao dịch II - TP.HCM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM VŨ VĂN CƯỜNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-SỞ GIAO DỊCH II-TP.HCM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM VŨ VĂN CƯỜNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-SỞ GIAO DỊCH II-TP.HCM Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. HOÀNG ĐỨC Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được nêu trong luận văn là trung thực, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các website,.. Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn. TÁC GIẢ VŨ VĂN CƯỜNG
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO LÃNH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VAY VỐN Ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..............................................3 1.1 Bảo lãnh Ngân hàng ..........................................................................................3 1.1.1 Khái niệm ....................................................................................................3 1.1.2 Các bên tham gia ........................................................................................3 1.1.3 Vai trò của bảo lãnh ...................................................................................5 1.1.4 Chức năng của bảo lãnh .............................................................................8 1.1.5 Các hình thức bảo lãnh (xem phụ lục 1) ................................................... 10 1.2 Nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng đối với SMEs vay vốn ở các NHTM 10 1.2.1 Bảo lãnh tín dụng ......................................................................................10 1.2.1.1 Khái niệm .............................................................................................. 10 1.2.1.2 Các bên tham gia ...................................................................................10 1.2.1.3 Vai trò ....................................................................................................13 1.2.2 Nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn ở các Ngân hàng thương mại .16 1.2.2.1 Khái niệm ...............................................................................................16 1.2.2.2 Các chỉ tiêu xác định nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng đối với SMEs vay vốn ở NHTM......................................................................................17 1.2.2.3 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng cho SMEs vay vốn ở NHTM ......................................................................................................22 1.2.3 Doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................................................24 1.2.3.1 Khái niệm ...............................................................................................24 1.2.3.2 Tiêu chí xác định SMEs .........................................................................24
  5. 1.2.3.3 Vai trò của SMEs. ..................................................................................25 1.2.3.4 Mối quan hệ tín dụng giữa SMEs với NHTM ........................................26 1.2.3.5 Mối quan hệ giữa VDB và các NHTM ...................................................27 1.3 Kinh nghiệm bảo lãnh tín dụng đối với SMEs của một số nước trên thế giới. ...............................................................................................................................27 1.3.1 Mô hình bảo lãnh tín dụng cho SMEs vay vốn NHTM tại Nhật Bản ......27 1.3.2 Mô hình bảo lãnh tín dụng cho SMEs vay vốn NHTM tại Hàn Quốc. ....30 1.3.3 Những bài học kinh nghiệm từ các mô hình bảo lãnh nước ngoài: ..........32 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN - SỞ GIAO DỊCH II-TP.HCM .................................................................34 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Phát triển Việt Nam- Sở Giao dịch II-TP.HCM ...34 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. ...........................................................34 2.1.2 Cơ cấu tổ chức. .........................................................................................37 2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ. ...............................................................................39 2.1.4 Kết quả hoạt động từ 2009 đến 2012 của VDB- Sở Giao dịch II. ............43 2.2. Thực trạng nâng cao chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam-Sở Giao dịch II đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn. ..................53 2.2.1 Cơ sở pháp lý về bảo lãnh tín dụng cho SMEs vay vốn tại NHTM .........53 2.2.2 Mô hình bảo lãnh doanh nghiệp vay vốn NHTM của VDB. ....................56 2.2.3. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại VDB-Sở Giao dịch II- Tp.HCM. ......60 2.2.4. Đánh giá kết quả hoạt động bảo lãnh tại Sở Giao dịch II – TP.HCM .....62 2.2.4.1 Những kết quả đạt được ......................................................................... 62 2.2.4.2 Những hạn chế tồn tại ............................................................................ 65 2.2.4.3 Nguyên nhân ảnh hưởng đến sự tồn tại .................................................. 68 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................71 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- SỞ GIAO DỊCH II- TP.HCM............................................72
  6. 3.1 Định hướng phát triển của VDB-Sở Giao dịch II - TP.HCM đến 2015-2020. ...............................................................................................................................72 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng cho SMEs vay vốn NHTM của VDB - Sở Giao dịch II-TP.HCM. ...................................................................78 3.2.1 Nhóm giải pháp do bản thân VDB – Sở Giao dịch II - TP.HCM tổ chức thực hiện.............................................................................................................78 3.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ. .............................................................................81 3.2.2.1 Đối với VDB ...........................................................................................81 3.2.2.2 Đối với các NHTM ................................................................................. 83 3.2.2.3 Đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................................ 84 3.2.2.4 Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................................................... 86 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................87 KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................89
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CGFs Quỹ bảo lãnh tín dụng (Credit Guarantee Foundations) CIC Trung tâm thông tin tín dụng (Credit Information Centre) GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) KODIT Quỹ bảo lãnh tín dụng Hàn Quốc (Korea Credit Guarantee Fund) KOTEC Quỹ bảo lãnh tín dụng công nghệ Hàn Quốc (Korea Technology Credit Guarantee Fund) KOREG Hiệp hội Quỹ bảo lãnh tín dụng Hàn Quốc (Korea Federation of Credit Guarantee Foundations) NHTM Ngân hàng thương mại ODA Vốn phát triển chính thức (Offficial Development Assistance) SMEs Doanh nghiệp nhỏ và vừa (Small and Medium Enterprises) SXKD Sản xuất kinh doanh TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh VDB Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Vietnam Development Bank)
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Phân loại SMEs ở Việt Nam .................................................................... 25 Bảng 1.2: Phân loại SMEs ở Nhật Bản .................................................................... 28 Bảng 1.3: Mức bảo lãnh của các Công ty bảo lãnh tín dụng Nhật Bản ................... 28 Bảng 1.4 Tỷ lệ phí bảo lãnh của các Công ty bảo lãnh tín dụng Nhật Bản………. . 29 Bảng 1.5 Mức bảo lãnh theo năm bảo lãnh và xếp hạng tín dụng của Kodit……. .. 31 Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Sở Giao dịch II ........................................... 45 Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu cho vay trung và dài hạn của Sở giao dịch II từ năm 2009 - 2012 ............................................................................................................... 47 Bảng 2.3: Tình hình cho vay, thu nợ các dự án của Sở Giao dịch II từ 2009 - 2012 49 Bảng 2.4: Tình hình thu, chi tại Sở Giao dịch II từ năm 2009 - 2012 ...................... 52 Bảng 2.5: Số lượng SMEs trên địa bàn TP.HCM từ năm 2009- 2011 ..................... 66 Bảng 2.6: Phân loại nguyên nhân các chứng thư trả nợ không đúng hạn ................. 67
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Sơ đồ quy trình bảo lãnh tín dụng ............................................................... 3 Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VDB ................................................................. 37 Hình 2.2: Bộ máy tổ chức của Sở giao dịch II – TP.HCM ....................................... 40 Hình 2.3: Hoạt động hỗ trợ sau đầu tư của Sở giao dịch II từ năm 2009-2012 ....... 51 Hình 2.4: Quy trình bảo lãnh tín dụng của VDB ...................................................... 58 Hình 2.5: Giá trị bảo lãnh tín dụng năm 2009-2012 của Sở giao dịch II .................. 64 Hình 2.6: Số phí bảo lãnh thu được của VDB từ năm 2009-2012 ............................ 64 Hình 2.7: Số lượng doanh nghiệp giải thể và ngừng hoạt động trên địa bàn TP.HCM từ năm 2009 đến 2012 ............................................................................................... 66 Hình 3.1: Tổ chức bộ máy Sở giao dịch II (giai đoạn 2014-2020) ........................... 76
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Hiện nay ở Việt Nam có khoảng 95% là SMEs, đóng góp hơn 40% GDP và tạo ra hơn 20 triệu việc làm cho nền kinh tế. Tuy vậy, SMEs hiện tại đang gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh (SXKD). Theo số liệu thống kê có khoảng 70% SMEs gặp khó khăn và có khoảng 20% trong số đó đối mặt với nguy cơ phá sản. Trước tình hình khó khăn của SMEs, đặc biệt kể từ khi khủng hoảng kinh tế thế giới nổ ra năm 2008 bắt nguồn từ Mỹ, Chính phủ đã có những giải pháp cụ thể để giúp đỡ SMEs, đặc biệt thông qua việc giúp đỡ về nguồn vốn thực hiện SXKD cho doanh nghiệp và Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn tại các Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời. Nhằm hoàn thiện hơn mô hình bảo lãnh đồng thời nâng cao chất lượng bảo lãnh cho SMEs vay vốn NHTM trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) nói chung và tại Sở Giao dịch II nói riêng, đồng thời đưa ra một số giải pháp giúp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả bảo lãnh là lý do để tôi thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam- Sở Giao dịch II-TP.HCM”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về bảo lãnh nói chung và bảo lãnh vay vốn tại NHTM nói riêng. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động, hiệu quả của mô hình bảo lãnh cho SMEs vay vốn tại NHTM. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng mô hình bảo lãnh cho SMEs vay vốn tại NHTM. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tình hình, thực trạng hoạt động bảo lãnh tín dụng cho SMEs vay vốn NHTM tại VDB - Sở Giao dịch II - TP.HCM. Phạm vi nghiên cứu: Từ năm 2009 đến 2012.
  11. 2 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp duy vật biện chứng. - Phương pháp thống kê. - Các mô hình bảo lãnh cho doanh nghiệp tại các nước phát triển. - Phân tích thực chứng và phân tích tổng hợp. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương : Chương 1: Tổng quan về bảo lãnh, nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn ngân hàng thương mại của Ngân hàng Phát triển Việt Nam-Sở Giao dịch II-TP.HCM Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn ngân hàng thương mại của Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Sở Giao dịch II - TP.HCM
  12. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO LÃNH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VAY VỐN Ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Bảo lãnh Ngân hàng 1.1.1 Khái niệm Trong quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế, bảo lãnh là hình thức trong đó bên bảo lãnh đứng ra bảo lãnh phải có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo lãnh. Có nhiều khái niệm khác nhau về bảo lãnh ngân hàng. Theo Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2012, trang 157) [1], bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc NHTM sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho NHTM theo thỏa thuận. Theo Luật các tổ chức tín dụng [2]: “Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.”. 1.1.2 Các bên tham gia Hình 1.1 Sơ đồ quy trình bảo lãnh tín dụng (1) Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh (Khách hàng) (4) (Người thụ hưởng) (5) (2) (3) (6) Bên bảo lãnh (Các tổ chức tín dụng) Nguồn: Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự ( 2012, trang 158)
  13. 4 (1) Khách hàng và Bên nhận bảo lãnh ký Hợp đồng kinh tế. (2) Khách hàng đến tổ chức tín dụng để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo Hợp đồng kinh tế được ký kết. (3) Ngân hàng đồng ý cam kết bảo lãnh (Phát hành chứng thư bảo lãnh hoặc Hợp đồng bảo lãnh. (4) Khách hàng cung cấp Chứng thư bảo lãnh, Bên thụ hưởng thực hiện nghĩa vụ Hợp đồng kinh tế. (5) Bên thụ hưởng yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (trường hợp Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng đã được ký kết). (6) Tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình theo yêu cầu của Bên thụ hưởng. - Bên bảo lãnh: Bên bảo lãnh thực hiện yêu cầu bảo lãnh của khách hàng và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên thụ hưởng trong trường hợp khách hàng không thực hiện (hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình). Bên bảo lãnh đảm bảo nghĩa vụ của mình thông qua phát hành Chứng thư bảo lãnh. Đó là cam kết đơn phương của Tổ chức tín dụng về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho Khách hàng trong trường hợp Khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Bên thụ hưởng. Thông thường bên bảo lãnh là những cá nhân, tổ chức có năng lực pháp luật, có năng lực về tài chính và có uy tín để đảm bảo cho nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ với bên nhận bảo lãnh. Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH-12 ngày 16/6/2010 thì bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng bao gồm: ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. Theo quy định của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ thì mức vốn pháp định của các NHTM sẽ từ 3.000 tỷ đồng trở lên lớn hơn so với Công ty tài chính (có vốn pháp định tối thiểu là 500 tỷ đồng) và Quỹ tín dụng nhân dân (vốn pháp định là 0,1 tỷ đồng). Chính vì vậy
  14. 5 hầu hết các Chứng thư bảo lãnh do các NHTM phát hành do các NHTM có năng lực về tài chính và uy tín của mình. Trường hợp một số Hợp đồng kinh tế có giá trị lớn, Bên hưởng thụ còn đưa ra điều kiện buộc các bên phải chọn một số NHTM lớn có uy tín để đứng ra bảo lãnh. - Bên nhận bảo lãnh: là tất cả các chủ thể của nền kinh tế, có thể là doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, … cho đến các cá nhân. Đây là đối tượng chịu rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế với Khách hàng. Trong trường hợp Khách hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình, họ sẽ chịu rủi ro. Để phòng tránh rủi ro này, cũng như cam kết thực hiện Hợp đồng của 2 Bên, Khách hàng yêu cầu Tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh cho mình. - Bên được bảo lãnh: là khách hàng có yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện cam kết nghĩa vụ tài chính nhằm phục vụ các mối quan hệ kinh tế phát sinh. Cũng giống như bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh là tất cả các chủ thể của nền kinh tế, có thể là các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã… trong và ngoài nước. Đây là đối tượng không chịu rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế. Để đảm bảo thực hiện hợp đồng và phòng ngừa rủi ro cho đối tác Bên được bảo lãnh đã yêu cầu Tổ chức tín dụng phát hành chứng thư bảo lãnh cho Bên nhận bảo lãnh. 1.1.3 Vai trò của bảo lãnh - Đối với ngân hàng bảo lãnh (Bên bảo lãnh): Khi thực hiện bảo lãnh, NHTM đã trực tiếp nhận rủi ro về mình. Trường hợp Bên bảo lãnh không thực hiện hợp đồng, NHTM sẽ gánh chịu tổn thất. Trước hết, khi tham gia nghiệp vụ bảo lãnh, NHTM thu được lợi ích trực tiếp của bảo lãnh đó là sự đóng góp của phí bảo lãnh với lợi nhuận ngân hàng. Phí bảo lãnh được tính theo công thức: Phí bảo lãnh = Tỷ lệ phí(%) * Giá trị bảo lãnh * Thời gian bảo lãnh Phí bảo lãnh chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng phí dịch vụ các ngân hàng hiện đại. Một ưu điểm trong bảo lãnh là NHTM không phải xuất vốn ra ngay do vậy chưa phải sử dụng vốn của mình, không phải trả chi phí huy động và không phải mất chi phí cơ hội cho cho mục đích kinh doanh khác.
  15. 6 Không những đóng góp vào lợi nhuận, bảo lãnh còn làm đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung, làm giảm sự phụ thuộc vào tín dụng. Mà tăng tỷ trọng thu từ dịch vụ là xu hướng phát triển của các NHTM hiện đại ngày nay. Ngoài ra, thực hiện bảo lãnh giúp ngân hàng thực hiện chính sách khách hàng. Một mặt đáp ứng nhu cầu và gắn bó hơn với khách hàng truyền thống, mặt khác thu hút được các khách hàng mới. Điều này làm lợi cho ngân hàng không chỉ về mặt thu phí bảo lãnh mà còn thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng như huy động vốn, thanh toán và tín dụng phát triển,... Sự hỗ trợ của bảo lãnh và các hoạt động khác của ngân hàng thể hiện ở chỗ chúng tác động lẫn nhau trong việc cung cấp thông tin về khách hàng, thực hiện chính sách khách hàng và cùng làm tăng uy tín ngân hàng. Chẳng hạn việc thu hút thêm khách hàng bảo lãnh cũng có nghĩa là ngân hàng có thể thu được một khoản tiền gửi từ việc thực hiện, thanh toán công trình và tăng lượng tín dụng do cho vay thêm với khách hàng. Và một ngân hàng với các hoạt động khác phát triển sẽ tạo uy tín cho khách hàng tới bảo lãnh. Cuối cùng, bảo lãng nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của ngân hàng đặc biệt là trên trường quốc tế. Thông qua bảo lãnh ngoài nước, ngân hàng mở rộng quan hệ đối ngoại của mình. Bảo lãnh thành công, ngân hàng tạo được thế mạnh và uy tín ,giúp ngân hàng tăng bạn hàng và lợi nhuận. - Đối với bên được bảo lãnh: Tại sao một doanh nghiệp cần tới NHTM để được bảo lãnh? Chúng ta đã biết rằng trong các hoạt động kinh tế, sự tin cậy lẫn nhau luôn luôn cần thiết và sẽ làm giảm chi phí của mỗi bên. Tuy vậy, không phải lúc nào các đối tác cũng có đủ thông tin để tin tưởng lẫn nhau, đặc biệt trong quá trình hợp tác lần đầu và với đối tác nước ngoài không có sự quen biết nhau. Vì vậy, thông qua bảo lãnh, doanh nghiệp có thể thực hiện các hợp đồng với đối tác của mình ngay cả khi họ chưa có đủ uy tín với đối tác, mặc dù họ có khả năng thực hiện nó. Bên cạnh đó, do bảo lãnh còn là công cụ tài trợ tín dụng cho doanh nghiệp trong tương lai. Vì vậy, doanh nghiệp có thể nhận được tài trợ vốn từ NHTM trong trường hợp họ không thực hiện được hợp đồng, khi đó NHTM sẽ thực hiện nghĩa vụ bồi
  16. 7 thường thay cho doanh nghiệp. Đó là hình thức tài trợ tín dụng gián tiếp cho doanh nghiệp. Hơn nữa, sử dụng bảo lãnh ngân hàng giúp doanh nghiệp tiết kiệm được khoản vốn đáng kể, có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động, doanh nghiệp chỉ phải trả một khoản phí bảo lãnh tương đối thấp. Ngoài ra, khi được NHTM bảo lãnh, doanh nghiệp sẽ chịu sự giám sát trực tiếp của NHTM, nhờ đó mà doanh nghiệp có tránh nhiệm hơn và hoàn thành các nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng. - Đối với bên nhận bảo lãnh: Trước tiên, bảo lãnh có vai trò đảm bảo quyền lợi cho người nhận bảo lãnh. Tránh được rủi ro do bên được bảo lãnh gây ra. Giảm nguy cơ thiệt hại cho bên nhận bảo lãnh vì dù sao NHTM cũng là một tổ chức có uy tín và năng lực tài chính. Trong một số lĩnh vực bảo lãnh có giá trị lớn, bên nhận bảo lãnh thậm chí còn chỉ định NHTM phát hành bảo lãnh để đảm bảo các yêu cầu của mình trong hợp đồng được thực hiện một cách đầy đủ và tránh được rủi ro. - Đối với nền kinh tế: Bảo lãnh ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong mọi mặt của nền kinh tế. Từ lĩnh vực vay vốn, phát hành chứng khoán, đấu thầu, bảo hành công trình… đều có sự hiện diện của nghiệp vụ bảo lãnh. Do vậy bảo lãnh có vai trò rất quan trọng, bao gồm: + Bảo lãnh ngân hàng có vai trò như một chất xúc tác làm điều hoà và xúc tiến hàng loạt các quan hệ hợp đồng trong nền kinh tế. Nhờ có bảo lãnh các bên yên tâm tham gia ký kết hợp đồng và có trách nhiệm với các nghĩa vụ đã ký kết. Bảo lãnh đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia và như vậy là mang lợi cho nền kinh tế nói chung. + Bảo lãnh có vai trò quan trọng trong thu hút vốn cho SXKD trong và ngoài nước. Đối với những nước đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá như nước ta hiện nay vốn vô cùng cần thiết ví như chất “dầu nhờn” bôi trơn cỗ máy doanh nghiệp. Nhưng hầu hết các doanh nghiệp chưa đủ uy tín, tin tưởng cho các đối tác cho vay nước ngoài. Nhờ có uy tín ngân hàng, bảo lãnh được sử dụng như công cụ tiếp cận tới các nguồn vốn. Do vậy, bảo lãnh giúp thu hút một lượng lớn vốn nước ngoài thường có thời hạn dài và lãi suất tương đối thấp. Nguồn vốn này thường tập
  17. 8 trung cho sản xuất tạo điều kiện cho doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thi trường. Sản xuất phát triển kéo theo lợi ích kinh tế xã hội như: giảm thất nghiệp, tăng tổng sản phẩm quốc dân, tăng vị thế hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế. + Bảo lãnh tác động đến chiến lược phát triển của nền kinh tế. Bảo lãnh ngân hàng thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn và các khu vực trọng điểm phát triển. Chính sách bảo lãnh của ngân hàng như: ưu tiên bảo lãnh vay vốn và các bảo lãnh khác làm ngành được ưu đãi phát triển về cả chiều rộng và chiều sâu. + Ngoài ra bảo lãnh ngân hàng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển qua việc ưu đãi về tỷ lệ phí bảo lãnh bảo đảm cho họ có thể vay được nguồn vốn với lãi suất thấp. Từ đó bảo đảm cho các doanh nghiệp này có khả năng đứng vững trên thị trường. + Bảo lãnh ngân hàng đảm bảo sự lành mạnh trong kinh doanh. Nhờ bảo lãnh ngân hàng, các doanh nghiệp yên tâm hơn khi thực hiện hợp đồng và hơn nữa thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện đúng hợp đồng một cách nhanh chóng,trên cơ sở đó giảm các rủi ro vơi doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. + Bảo lãnh ngân hàng tác động tới việc tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh và các xí nghiệp quốc doanh. Và cuối cùng, bảo lãnh ngân hàng góp phần tăng cường mối quan hệ thương mại quốc tế giữa các quốc gia. 1.1.4 Chức năng của bảo lãnh - Chức năng bảo đảm: Bảo đảm là chức năng quan trọng của nhất của bảo lãnh, giải thích cho sự ra đời của hoạt động bảo lãnh. Trong quan hệ kinh tế, thương mại luôn luôn không có sự công bằng về nghĩa vụ và quyền lợi. Đối với các doanh nghiệp có khoảng cách vị trí địa lý xa, việc có được thông tin về nhau phục vụ cho công việc kinh doanh là rất khó khăn, đôi khi phải trả chi phí lớn để có được. Hãy tưởng tượng rằng điều gì sẽ xảy ra trong hợp đồng mua bán hàng hóa khi doanh nghiệp giao hàng nhưng khách hàng không thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp, hay ngược lại khách hàng thanh toán tiền cho doanh nghiệp trước nhưng không
  18. 9 nhận được hàng hóa từ doanh nghiệp. Việc nhờ sự can thiệp của pháp luật và tòa án rất tốn kém về thời gian và tiền bạc, hơn nữa khi các quan hệ vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì sự can thiệp của pháp luật gần như là bất khả thi. Do vậy luôn luôn xuất hiện yếu tố rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế giữa 2 bên: bên chịu rủi ro (bên nhận bảo lãnh) và bên không chịu rủi ro (bên được bảo lãnh). Dẫn đến khó có thể thực hiện được hợp đồng do thiếu sự tin tưởng lẫn nhau. Bằng việc cam kết chi trả thay khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ, ngân hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra sự đảm bảo cho bên nhận bảo lãnh, tạo sự cân bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Chính sự tin tưởng này tạo điều kiện cho các giao dịch được diễn ra thuận lợi. Bên cạnh đó, bảo lãnh ngân hàng còn cam kết bù đắp cho bên nhận bảo lãnh về những tổn thất xảy ra do phía đối tác không thực hiện nghĩa vụ. Chính điều này đã làm yên tâm cho bên cung cấp vốn, người cho vay, bên bán hàng hóa, người mua hoặc bất kỳ ai với tư cách người chịu rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng. Trên thực tế, khi chấp nhận thực hiện một khoản bảo lãnh nào đó, NHTM đều phải tiến hành thẩm tra kỹ và có những yếu tố ràng buộc để bên được bảo lãnh phải thực hiện các cam kết đối với khách hàng một cách triệt để, nếu không NHTM sẽ phải gánh chịu tổn thất và bồi thường cho bên nhận bảo lãnh. Do vậy, NHTM sau khi phát hành cam kết bảo lãnh còn có sự giám sát chặt chẽ từ các doanh nghiệp, do đó con số bồi thường từ hoạt động bảo lãnh của NHTM là không đáng kể. Đến đây ngoài chức năng bảo đảm, rõ ràng bảo lãnh ngân hàng còn có chức năng bôi trơn cỗ máy kinh tế; góp phần giải tỏa ách tắc trong các giao dịch kinh tế. - Chức năng tài trợ: Bảo lãnh ngân hàng không chỉ là công cụ bảo đảm mà còn thể hiện khả năng cấp tín dụng. Khi người được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình đối với người nhận bảo lãnh theo cam kết của hợp đồng kinh tế giữa 2 bên, khi đó chức năng tài trợ được thể hiện ra. NHTM khi phát hành chứng thư bảo lãnh cũng đồng nghĩa với cam kết tài trợ tín dụng trong tương lai cho người được bảo lãnh. Khi bên được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ của mình, ngân hàng phát hành sẽ thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho bên nhận bảo lãnh. Điều đó
  19. 10 đồng nghĩa với việc NHTM đã thực hiện cho vay với bên được bảo lãnh. Như vậy, bảo lãnh ở đây đã thể hiện vai trò là công cụ tài trợ của mình cho bên được bảo lãnh - Chức năng hạn chế rủi ro: Xuất phát từ trong họat động thương mại, các đối tác không có nhiều thông tin về nhau. Sự thiếu thông tin này có thể gây thiệt hại cho các bên trong việc thực hiện các hợp đồng kinh tế. Bảo lãnh ngân hàng góp phần khắc phục nhược điểm này. Bằng việc bồi thường cho các khoản thiệt hại nếu có cho người hưởng thụ bảo lãnh. Các ngân hàng không chỉ cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh mà còn tạo sự yên tâm, chắc chắn cho người người nhận bảo lãnh. Ngoài việc bảo đảm cho sự tin tưởng của chủ thể bị rủi ro, NHTM còn có tác động đảm bảo bên không chịu rủi ro thực hiện nghiêm túc hợp đồng kinh tế thông qua việc thẩm định, đánh giá, giám sát … trong quá trình phát hành bảo lãnh của mình. Điều này góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh, sàng lọc các doanh nghiệp có hành vi lừa đảo trong các giao dịch thương mại. Do vậy, ở đây bảo lãnh còn thể hiện chức năng đôn đốc doanh nghiệp (bên không chịu rủi ro) thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng của mình. 1.1.5 Các hình thức bảo lãnh (xem phụ lục 1) 1.2 Nâng cao chất lượng bảo lãnh tín dụng đối với SMEs vay vốn ở các NHTM 1.2.1 Bảo lãnh tín dụng 1.2.1.1 Khái niệm Bảo lãnh tín dụng cho SMEs vay vốn ở các NHTM là hình thức bảo lãnh trong đó VDB cam kết thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với các NHTM khi các doanh nghiệp vay vốn tại NHTM không trả được hoặc trả không đầy đủ nợ cho NHTM. 1.2.1.2 Các bên tham gia  Bên bảo lãnh (VDB): là ngân hàng trực thuộc Chính phủ, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh theo quyết định của Chính phủ, VDB dùng uy tín của mình đứng ra cam kết bảo lãnh cho doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không trả được nợ
  20. 11 đúng hạn theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký, VDB sẽ chịu trách nhiệm trả nợ thay cho doanh nghiệp. Quyền và nghĩa vụ của VDB được thể hiện như sau: * VDB có quyền: - Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị bảo lãnh, sửa đổi bổ sung, gia hạn hoặc huỷ bỏ bảo lãnh cho doanh nghiệp. - Thu phí bảo lãnh theo quy định.Yêu cầu NHTM chấm dứt cho vay và thu hồi nợ trước hạn nếu thấy doanh nghiệp vi phạm hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng tín dụng hoặc vi phạm pháp luật. - Phối hợp với NHTM kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và tài sản hình thành từ vốn vay của doanh nghiệp để đảm bảo sử dụng vốn và tài sản hình thành từ vốn vay đúng mục đích theo cam kết tại hợp đồng tín dụng. - Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay không đúng mục đích vay vốn ghi trong hợp đồng tín dụng mà NHTM chưa thực hiện biện pháp kiểm tra, giám sát theo quy định. - Yêu cầu doanh nghiệp nhận nợ bắt buộc và hoàn trả số tiền VDB đã trả thay, xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh theo quy định. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ cam kết. * VDB có nghĩa vụ: - Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo chứng thư bảo lãnh. Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm và các giấy tờ có liên quan cho doanh nghiệp khi tiến hành thanh lý hợp đồng bảo lãnh. - Chuyển giao quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm cho NHTM trong trường VDB từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. - Cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình bảo lãnh vay vốn cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2