intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại

Chia sẻ: Nguyễn Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã đánh giá tổng quan về năng lực cạnh tranh của hệ thống các NHTM Việt Nam hiện nay. Từ đó thấy được những thuận lợi và khó khăn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM.... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ NGỌC MINH TÚ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ NGỌC MINH TÚ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI Chuyên ngành : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS VŨ THỊ MINH HẰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn này đều có nguồn gốc, trung thực và được phép công bố. Tác giả luận văn Lê Ngọc Minh Tú
  4. DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng nhà nước NHNNg : Ngân hàng nước ngoài NHTMQD : Ngân hàng thương mại quốc doanh M&A : Merger and Acquisition (sáp nhập và mua lại) ROA : Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu STB : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín OCB : Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông ABB : Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình MDB : Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Mê Kông SEAB : Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á VPB : Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài Quốc doanh HBB : Ngân hàng thương mại nhà Hà Nội DONGA : Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á MB : Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội VIB : Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế SHB : Ngân hàng thương mại Sài Gòn –Hà Nội EXB : Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam TCB : Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam VCB : Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam OCEAN BANK : Ngân hàng thương mại Đại dương TTCK : Thị trường chứng khoán TC-NH : Tài chính - ngân hàng SP-DV : Sản phẩm - dịch vụ XNK : Xuất nhập khẩu
  5. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Danh mục các hình Số hiệu Tên hình vẽ Trang 1.1 Các cách để thâu tóm một công ty 16 Danh mục các biểu đồ Số hiệu Tên biểu đồ Trang 2.1 Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng 9 tháng đầu năm 2012 46 2.2 Diễn biến vốn chủ sở hữu của các nhóm ngân hàng 68 2.3 Diễn biến tổng tài sản của các nhóm ngân hàng 68 Danh mục các bảng Số hiệu Tên biểu đồ Trang 2.1 Số lượng các ngân hàng tại Việt Nam 31 2.2 Tài sản và vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam 32 2.3 Vốn đầu tư nước ngoài trong các NHTMCP 34 2.4 Thị phần huy động vốn của ngành ngân hàng 2010 – 2012 35 2.5 Thị phần cho vay vốn của ngành ngân hàng 2010 – 2012 37 2.6 Số lượng chi nhánh của một số ngân hàng năm 2012 38 2.7 Tỷ lệ cho vay/tổng tài sản của một số NHTMCP 44 2.8 Một số thương vụ M&A ngân hàng tại Việt Nam từ 1999 – 2004 50 2.9 Các thương vụ M&A giữa ngân hàng nội địa và nước ngoài từ 51 2005 – 2010 2.10 Các thương vụ M&A ngân hàng lớn tại Việt Nam 2010 – 2012 53 2.11 Một số chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn của 3 ngân hàng tham gia hợp nhất (Đệ Nhất – Tín Nghĩa – Sài Gòn) tính đến ngày 53 30/09/2011 2.12 Thế mạnh và điểm yếu của ba ngân hàng trước hợp nhất 54 2.13 Một số chỉ tiêu hoạt động của SCB sau hợp nhất 57 2.14 Các chỉ số tài chính của SHB và HBB trước khi sáp nhập 60
  6. 1 LỜI MỞ ĐẦU I. Sự cần thiết của đề tài: Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì thị trường tài chính nói chung, ngân hàng nói riêng ở Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ và dần khẳng định được vai trò của mình trong sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Với sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng trong những năm vừa qua cho thấy được sức hút mạnh mẽ từ lĩnh vực hoạt động tài chính giàu tiềm năng này. Tuy nhiên, thị trường tài chính ngân hàng Việt Nam vẫn bị đánh giá là yếu kém hơn so với các nước trong khu vực, đặc biệt là trong giai đoạn vừa qua. Trong khi cả nền kinh tế đang phải chịu những ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu chưa có dấu hiệu kết thúc thì ngân hàng là ngành phải gánh chịu những tác động đầu tiên. Khủng hoảng kinh tế dẫn đến tình trạng nền kinh tế trì trệ, xuất hiện hiện tượng lạm phát cao và để kiềm chế tình trạng lạm phát, biện pháp được ngân hàng Nhà nước áp dụng là thắt chặt tín dụng. Điều này trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. Trong khi đó, do việc thực hiện lộ trình tự do hóa tài chính ngày càng tới gần khiến ngân hàng thương mại Việt Nam cũng chịu không ít áp lực từ cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. Ngoài ra, dưới áp lực tăng vốn điều lệ theo lộ trình quy định tại Nghị định 141/2006NĐ-CP đang ngày một gia tăng, đó là một thách thức không nhỏ đối với các ngân hàng có quy mô vốn khiêm tốn. Đứng trước tình hình đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam muốn tồn tại và cạnh tranh với các tổ chức tài chính nước ngoài thì một trong những phương pháp được đưa ra lựa chọn là sáp nhập và mua lại các ngân hàng nhỏ để tạo thành các ngân hàng lớn hoạt động hiệu quả và tăng năng lực cạnh tranh. Hoạt động mua bán, sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng được đánh giá là khuynh hướng và là một nhân tố quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trước xu hướng hội nhập và những thách thức của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu thì việc mua bán và sáp nhập ngân hàng làm ăn yếu kém và không hiệu quả là một tất yếu. Ý thức được tính bức thiết của vấn đề, tôi chọn đề tài:
  7. 2 “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam thông qua hoạt động sáp nhập và mua lại” làm luận văn tốt nghiệp cao học. II. Mục tiêu nghiên cứu: + Thứ nhất: đánh giá tổng quan về năng lực cạnh tranh của hệ thống các NHTM Việt Nam hiện nay. Từ đó thấy được những thuận lợi và khó khăn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM. + Thứ hai: làm rõ sự cần thiết của hoạt động sáp nhập và mua lại trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM. Thực tế diễn ra hoạt động M&A ngân hàng tại Việt Nam như thế nào.Qua đó thấy được những mặt được và chưa được của hoạt động M&A. + Cuối cùng đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động M&A ngân hàng tại Việt Nam để nâng cao năng lực cạnh tranh. III. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn này được nghiên cứu dựa trên phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh kết hợp với nền tảng kiến thức kinh tế học, tài chính – ngân hàng, ... IV. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các NHTM và các tổ chức tài chính có liên quan, các hoạt động sáp nhập và mua lại ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các NHTM Việt Nam và hoạt động M&A ngân hàng diễn ra từ trước tới nay tại Việt Nam và trên thế giới. Luận văn cũng đề cập đến các chính sách quản lý vĩ mô có liên quan để thấy được vai trò của Nhà nước trong việc định hướng các NHTM nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua hoạt động này.
  8. 3 V. Bố cục luận văn: Nội dung của luận văn gồm ba phần chính: - Chương 1: Tổng quan về năng lực cạnh tranh và tác động của hoạt động M&A đến năng lực cạnh tranh của các NHTM. - Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh và việc sử dụng công cụ M&A để nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam hiện nay. - Chương 3: Hoàn thiện hoạt động M&A góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam.
  9. 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG M&A ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh của các NHTM 1.1.1. Cạnh tranh NHTM Cạnh tranh của NHTM là khả năng tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh, để giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với các NHTM khác, là nỗ lực hoạt động đồng bộ của ngân hàng trong một lĩnh vực khi cung ứng cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, chi phí rẻ nhằm khẳng định vị trí của ngân hàng vượt lên khỏi các ngân hàng khác trong cùng lĩnh vực hoạt động ấy. 1.1.2. Lợi thế cạnh tranh của NHTM Lợi thế cạnh tranh là việc sở hữu những giá trị đặc thù mà doanh nghiệp có thể khai thác tốt hơn đối thủ cạnh tranh để nắm bắt cơ hội, để kinh doanh có lãi. Muốn đảm bảo sự thành công lâu dài cho doanh nghiệp điều quan trọng là xây dựng cho mình một lợi thế cạnh tranh bền vững. Nghĩa là phải liên tục cung cấp cho thị trường một giá trị đặc biệt mà không có đối thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp được. Nói cách khác, lợi thế cạnh tranh xuất phát từ giá trị mà doanh nghiệp tạo ra cho người mua vượt quá phí tổn mà doanh nghiệp có thể bỏ ra, được thể hiện trên hai phương diện: i. Doanh nghiệp nào có chi phí thấp hơn thì doanh nghiệp đó có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn, mang lại tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân ngành bất chấp sự hiện diện của các lực lượng cạnh tranh mạnh mẽ; ii. Lợi thế cạnh tranh được tạo ra từ sự khác biệt hóa xoay quanh những sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp ra thị trường, biểu hiện dưới nhiều hình thức như: sự điển hình về thiết kế hay danh tiếng sản phẩm, dẫn đầu về
  10. 5 công nghệ hiện đại, chuyên biệt về đặc tính sản phẩm dịch vụ, hay mạng lưới phân phối rộng. 1.1.3. Năng lực cạnh tranh của NHTM Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng do chính ngân hàng tạo ra trên cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có nhằm củng cố và mở rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận, đảm bảo hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua sức ép từ các lực lượng cạnh tranh hoặc những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh. 1.1.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng: Năng lực cạnh tranh của ngân hàng liên quan tới việc xác định vị trí để phát huy bốn yếu tố cạnh tranh: + Các yếu tố thuộc về ngân hàng Các nhân tố trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể xếp thành hai nhóm: các yếu tố cơ bản và các yếu tố nâng cao như khoa học kỹ thuật có tính độc quyền, lao động trình độ cao, … . Trong đó, yếu tố thứ hai quyết định lợi thế và năng lực cạnh tranh của ngân hàng nên cần phải đầu tư dài hạn, đúng mức và có hệ thống. + Nhu cầu của khách hàng Đây là yếu tố có tác động rất lớn đến sự phát triển của ngân hàng. Thực tế cho thấy, không một ngân hàng nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Nghĩa là, lợi thế của ngân hàng chỉ giới hạn ở một hoặc một số sản phẩm dịch vụ nhất định. Vấn đề cơ bản là, ngân hàng phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy hiệu quả những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Thông qua nhu cầu của khách hàng, ngân hàng có thể tận dụng được lợi thế theo quy mô, từ đó cải thiện các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của mình. Mặt khác, nhu cầu khách hàng còn có thể gợi mở cho
  11. 6 ngân hàng phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ mới. Các loại hình này có thể được phát triển rộng rãi ra thị trường bên ngoài và khi đó ngân hàng là người trước tiên có được lợi thế cạnh tranh. + Các lĩnh vực có liên quan và ngành phụ trợ Có thể nói sự phát triển của ngân hàng ngày nay không thể tách rời sự phát triển thị trường tài chính với sự ra đời ngày càng nhiều các công ty chứng khoán, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty mua bán nợ và các quỹ đầu tư. Ngoài ra sự phát triển của các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ khác như công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông cũng có vai trò quan trọng trong việc rút ngắn khoảng cách thời gian và địa lý, đồng thời cung ứng đầu vào và giải quyết đầu ra cho ngân hàng. Sự phát triển của các ngành này một mặt hỗ trợ và tạo điền kiện cho hoạt động của các ngân hàng nhưng mặt khác cũng tạo ra áp lực không nhỏ buộc các ngân hàng phải thích nghi và đổi mới mình để giảm thiểu chí phí hoặc tạo ra sự khác biệt. + Chiến lƣợc của ngân hàng, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh Hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ thành công nếu được quản lý và tổ chức trong một môi trường phù hợp và kích thích được các lợi thế cạnh tranh của nó. Theo đó, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ là yếu tố thúc đẩy sự cải tiến và thay đổi nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ. Trong bốn yếu tố trên, yếu tố 1 và 4 được coi là yếu tố nội tại của ngân hàng, yếu tố 2 và 3 là những yếu tố có tính chất tác động và thúc đẩy sự phát triển của chúng. Ngoài ra, còn hai yếu tố có tác động rất lớn đến năng lực cạnh tranh mà ngân hàng cần tính đến là cơ hội của ngân hàng và vai trò của chính phủ. 1.1.5. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu trong ngành ngân hàng Trong nền kinh tế hiện đại, khi mà khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, sản phẩm ra đời ngày càng phong phú đa dạng, tạo thuận lợi cho sự lựa chọn của người tiêu dùng và đặt ngân hàng trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để
  12. 7 chiến thắng trong cạnh tranh thì các ngân hàng phải nghiên cứu vận dụng nhiều phương thức và công cụ cạnh tranh khác nhau.: + Cạnh tranh bằng chất lƣợng Đối với một số ngành chất lượng là yếu tố có tính định tính hơn là định lượng như ngành ngân hàng thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng cường năng lực cạnh tranh hàm ý phải từng bước thoả mãn cao nhất những yêu cầu, đòi hỏi từ phía khách hàng khi mà chất lượng sản phẩm dịch vụ được xác định chủ yếu thông qua sự kiểm định, đánh giá của chính khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ đó. Theo quan niệm của khách hàng, một sản phẩm ngân hàng có chất lượng phải đáp ứng được tốt nhất, nhiều nhất nhu cầu mong muốn của khách hàng, đem lại cho khách hàng một tập hợp các tiện ích và lợi ích với tiêu chí: i. Tốc độ xử lý nhanh, mức độ chính xác cao. ii. Hiệu quả đem lại lớn. iii. Thái độ phục vụ tốt, công nghệ hiện đại. iv. Mức độ tham gia của khách hàng vào quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ ít và đơn giản. (Đặng Hữu Mẫn, 2010) + Cạnh tranh bằng giá cả Đối với các NHTM, giá cả chính là lãi suất và mức phí áp dụng đối với các sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Tuy nhiên, trong việc xác định giá cả các NHTM phải đối mặt với hai mâu thuẫn lớn: - Thứ nhất, nếu như NHTM quan tâm tới khả năng cạnh tranh để mở rộng thị phần thì cần phải đưa ra các mức lãi suất và phí cho các khách của mình ưu đãi hơn các đối thủ cạnh tranh của mình. Nhưng điều này khiến cho mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng khó thực hiện hơn khi mà thu nhập thực tế của ngân hàng có thể giảm, thậm chí bị lỗ.
  13. 8 - Thứ hai, nếu NHTM chỉ chú trọng đến thu nhập thì phải đưa ra mức lãi suất và phí sao cho đáp ứng được mục tiêu tăng thu nhập. Tuy nhiên, điều này có thể làm cho ngân hàng mất dần khách hàng, làm giảm thị phần trong kinh doanh. Hai mâu thuẫn trên đã giải thích tại sao hiện nay việc cạnh tranh bằng giá cả trở thành biện pháp nghèo nàn nhất trong chiến lược cạnh tranh của ngân hàng. Trên thực tế, cạnh tranh bằng giá chỉ phù hợp với chiến lược xâm nhập thị trường mới nhằm lôi kéo khách hàng và chiếm lĩnh thị trường. + Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối trình trong quá trình sản xuất kinh doanh từ khi bắt đầu nghiên cứu thị trường, đi vào sản xuất đến khi sản phẩm dịch vụ đến với người tiêu dùng. Cạnh tranh bằng khâu tổ chức tiêu thụ sản phẩm là một trong những hình thức cạnh tranh phi giá cả có thể gây sự chú ý và thu hút khách hàng. Bên cạnh việc nâng cao tốc độ tiêu thụ sản phẩm dịch vụ, mạng lưới phân phối ngân hàng cũng trở thành một trong những kênh thu thập thông tin thị trường và nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của khách hàng một cách tương đối chính xác và hiệu quả. Qua đó, ngân hàng chủ động hơn trong việc hoàn thiện, cải tiến sản phẩm dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ ra thị trường. Ngoài công cụ cạnh tranh bằng chất lượng, giá và mạng lưới phân phối hợp lý, các ngân hàng còn xúc tiến nhiều hoạt động hỗ trợ khác như khuyến mãi, quảng cáo, … nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong xu thế hội nhập hiện nay. 1.1.6. Tính đặc thù trong cạnh tranh của NHTM Không nằm ngoài quy luật của nền kinh tế thị trường, các NHTM trong hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng luôn phải đối mặt với áp lực cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, do hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt, nên so với sự
  14. 9 cạnh tranh của các tổ chức kinh tế khác, cạnh tranh giữa các NHTM có những đặc trưng nhất định: Thứ nhất, các ngân hàng cạnh tranh nhưng có sự hợp tác với nhau trong lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, tiềm ẩn nhiều rủi ro Một ngân hàng đi vào hoạt động tức là nó đã chấp nhận cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên do đặc điểm hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại có liên quan đến nhiều đối tượng trong nền kinh tế từ các tổ chức kinh tế, chính trị – xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt động huy động tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, các sản phẩm tín dụng, các loại hình dịch vụ. Đồng thời trong hoạt động của mình, các ngân hàng có nhiều đối tượng khách hàng chung thông qua các hoạt động đồng tài trợ, dẫn đến trách nhiệm và quyền lợi của các ngân hàng cũng được liên đới với nhau trong một giới hạn nhất định nên những ảnh hưởng xấu tới an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng là điều khó tránh khỏi, thậm chí các đối tượng có liên quan cũng bị vạ lây nếu một ngân hàng nào đó khó khăn trong kinh doanh có nguy cơ đổ vỡ (Trần Huy Hoàng, 2010). Mặt khác trong thế giới kinh doanh đầy biến động hiện nay, hoạt động ngân hàng có độ mở lớn trong giao thương quốc tế nên rất dễ bị tổn thương khi phải đối mặt với khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Do đó, mọi thủ đoạn cạnh tranh, mọi hành vi bất chấp pháp luật để thôn tính đối thủ, làm suy yếu dẫn đến sụp đổ NHTM khác có thể đem lại những hậu quả to lớn và nhiều khả năng loại trừ chính ngân hàng đó. Thứ hai, cạnh tranh ngân hàng phụ thuộc mạnh mẽ vào môi trường bên ngoài Kinh doanh dịch vụ liên quan đến tiền tệ là lĩnh vực rất nhạy cảm, chịu tác động bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn hoá, … . Một khi các nhân tố này có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng đều tác động rất nhanh và mạnh đến môi trường kinh doanh nói chung, gây nên những cơn chấn động lớn, thậm chí đe dọa đến sự tồn vong của cả hệ thống tín dụng, và có thể trở
  15. 10 thành gánh nặng cho nhiều tổ chức kinh tế và khách hàng trên địa bàn ngân hàng hoạt động. Thứ ba, cạnh tranh ngân hàng thông qua thị trường có sự can thiệp hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp của Ngân hàng trung ương mỗi nước. Có hai nguyên nhân chính mà Ngân hàng trung ương mỗi nước phải can thiệp vào hoạt động cạnh tranh của các NHTM: thứ nhất, chất liệu kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là một công cụ được NHNN sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế; thứ hai, hoạt động của các NHTM có liên quan đến hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, đến mọi mặt hoạt động xã hội (Trần Huy Hoàng, 2010). Cho nên để tránh sự mạo hiểm quá mức cho phép trong hoạt động của các NHTM dẫn đến nguy cơ đổ vỡ hệ thống, tất cả Ngân hàng Trung ương các nước đều giám sát chặt chẽ thị trường này và đưa ra hệ thống cảnh báo sớm để phòng ngừa rủi ro. Thứ tư, cạnh tranh ngân hàng chịu ảnh hưởng thường xuyên của môi trường tài chính quốc tế Hoạt động của các NHTM liên quan đến lưu chuyển tiền tệ không chỉ trong phạm vi một nước. Kinh tế đối ngoại ngày càng phát triển triển và xu thế hội nhập tất yếu đã tạo điều kiện cho môi trường tài chính quốc tế phát triển mạnh mẽ. Một khi các ngân hàng vươn cánh tay dài ra khỏi phạm vi quốc gia cũng đồng nghĩa với việc hoạt động ngân hàng chịu sự chi phối nhiều hơn các yếu tố nước ngoài. 1.1.7. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM Năng lực tài chính Làn sóng dịch chuyển vốn đầu tư nước ngoài sang các quốc gia đang phát triển nở rộ trong những thập niên cuối thế kỷ XX cùng với sự hỗ trợ tích cực của tư duy kinh tế mở cửa đã đặt hệ thống tài chính Việt Nam nói chung và các ngân hàng thương mạng nói riêng dưới áp lực cạnh tranh ngày một gay gắt. Nắm bắt được tình hình đó, trong những năm qua các NHTM Việt Nam không ngừng nỗ lực cải thiện sức mạnh cạnh tranh của mình, đáng chú ý là việc gia tăng năng lực tài chính. Năng
  16. 11 lực tài chính là thước đo sức mạnh của một ngân hàng tại một thời điểm nhất định, được thể hiện qua các yếu tố sau: + Quy mô vốn tự có Các lý thuyết cơ bản chứng minh rằng vốn tự có đang đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng, là điều kiện cơ bản đảm bảo tiền gởi của khách hàng một khi ngân hàng gặp rủi ro trong kinh doanh (Đặng Hữu Mẫn, 2010). Vốn tự có cao giúp ngân hàng tạo được uy tín trên thị trường và tạo lòng tin nơi công chúng. Ngược lại, vốn tự có thấp đồng nghĩa với sức mạnh tài chính yếu và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng thấp. + Hệ số an toàn vốn (CAR: Capital Adequacy Ratio) Qua hệ số này có thể xác định được khả năng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động của ngân hàng. Hay nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo được hệ số này tức là nó đã tự tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ những người gửi tiền. + Chất lƣợng tài sản nợ Ngày nay các ngân hàng đã bắt đầu quan tâm nhiều đến tài sản nợ và coi việc quản lý tài sản nợ như là một yếu tố để nâng cao hiệu quả quản lý, cũng như tăng nguồn bổ sung đối với khả năng thanh toán của ngân hàng (Đặng Hữu Mẫn, 2010). Theo đó, quản lý tài sản nợ tức là sử dụng các nghiệp vụ bên nợ của bảng tổng kết tài sản nhằm khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định và bền vững, tạo tiền đề nâng cao thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đảm bảo khả năng thanh toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Quan trọng nhất trong cơ cấu nợ là quy mô và khả năng huy động vốn.
  17. 12 + Chất lƣợng tài sản có Trong quản lý tài sản có, một mặt các ngân hàng thương mại phải tôn trọng các tỷ lệ dự trữ quy định, mặt khác phải tránh các rủi ro để tồn tại và kinh doanh có lãi. Trong quản lý kết cấu tài sản có các ngân hàng thường tính toán và sắp xếp thứ tự ưu tiên như sau: dự trữ sơ cấp, dự trữ thứ cấp, các khoản cho vay, đầu tư dài hạn. Theo đó các khoản dự trữ sơ cấp được sử dụng để dự trữ theo quy định của NHNN và đáp ứng nhu cầu bất thường về tiền mặt cho khách hàng hoặc để thực hiện các khoản thanh toán cho ngân hàng khác trong việc thanh toán giữa các ngân hàng. Sau khi đã thực hiện đầy đủ các dự trữ sơ cấp và thứ cấp thì ngân hàng ưu tiên các nghiệp vụ sinh lời an toàn như công trái, thực hiện các khoản tín dụng ngắn hạn và sau đó mới đến các khoản mục rủi ro cao hơn. + Khả năng thanh khoản Theo các chuẩn mực quốc tế và quy định hiện hành của NHNN Việt Nam, khả năng quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng thể hiện qua tỷ lệ giữa tài sản có có thể thanh toán ngay so với tài sản nợ phải thanh toán ngay. Chỉ tiêu này đo lường khả năng ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu tiền mặt của người tiêu dùng, nhất là trong các tình huống người gửi tiền rút hàng loạt và thường xuyên. Khi một ngân hàng có dấu hiệu mất khả năng thanh toán thì uy tín của ngân hàng đó giảm đáng kể, thậm chí nếu không khắc phục kịp thời sự mất cân đối cung cầu thanh khoản này có thể dẫn đến phá sản ngân hàng. Để duy trì khả năng thanh toán, NHTM phải đảm bảo toàn bộ giá trị tài sản có lớn hơn các khoản nợ phải thanh toán ở mọi thời điểm. + Khả năng sinh lời Là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh đồng thời phản ánh kết quả cạnh tranh của ngân hàng, khả năng sinh lời được phân tích qua các chỉ tiêu sau: lợi nhuận sau thuế (EAT), tốc độ tăng trưởng lợi nhuận theo thời gian, ROE, ROA, mức sinh lời trong mối tương quan với các chỉ tiêu khác.
  18. 13 + Khả năng quản trị rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Nhóm chỉ tiêu này nhằm đánh giá khả năng kiểm soát và phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng. Theo đó có 4 nhóm rủ ro cơ bản: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất. Sự dẫn dắt công nghệ ngân hàng Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ ngày càng đóng vai trò như một trong những nguồn lực quan trọng nhất tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các NHTM, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán và ngân hàng điện tử. Công nghệ góp phần tạo nên những chuyển biến mang tính độc đáo và tiện ích hơn cho các SPDV truyền thống hoặc cho ra đời những SPDV mới đáp ứng mọi hầu hết các nhu cầu của khách hàng. Công nghệ ngân hàng không chỉ dừng lại ở những công nghệ mang tính nghiệp vụ như hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, hệ thống máy tự động, … mà còn bao gồm hệ thống thông tin quản lý MIS, hệ thống báo cáo rủi ro, … . Năng lực công nghệ được phản ánh qua các chỉ tiêu số lượng, chất lượng các công nghệ hiện đại, khả năng nâng cấp đổi mới công nghệ ngân hàng cả về góc độ kỹ thuật và kinh tế. Năng lực cạnh tranh về mạng lƣới phân phối sản phẩm dịch vụ Chỉ tiêu này nhằm đánh giá cách thức mà ngân hàng chuyển sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Theo đó hệ thống kênh phân phối phải thỏa mãn một số yêu cầu như: duy trì thị trường, sử dụng một số kênh phân phối mới để giảm bớt tác động của chi phí, xây dựng nhiều kênh phân phối có khả năng phản ứng linh hoạt trước sự thay dổi của môi trường kinh doanh, sử dụng yếu tố công nghệ trong phân phối sản phẩm nhằm gia tăng sức mạnh cạnh tranh.
  19. 14 Năng lực cạnh tranh về mức độ đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng và phát triển sản phẩm mới Với đặc tính riêng của ngành là các SPDV hầu như không có sự khác biệt thì các NHTM phát huy khả năng cạnh tranh của mình không chỉ bằng những sản phẩm cơ bản mà còn thể hiện ở tính độc đáo, sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ. Nếu một ngân hàng có thể tạo ra sự khác biệt riêng cho từng loại sản phẩm trên cơ sở những sản phẩm truyền thống sẽ làm cho danh mục sản phẩm của mình trở nên đa dạng hơn, đáp ứng được các nhu cầu cầu khác nhau của nhiều khách hàng khác nhau, từ đó dễ dàng chiếm lĩnh thị phần và làm tăng sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng. Bên cạnh đó, các sản phẩm dịch vụ bổ trợ cũng là một trong những cách thức hiệu quả thu hút sự chú ý và gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng. Năng lực giành và giữ thị phần Thị phần mà mỗi ngân hàng chia sẻ trên thị trường phần nào phản ánh kết quả trong cuộc chạy đua giữa các ngân hàng, được các nhà quản trị ngân hàng rất chú trọng để đạt vị thế và sự ổn định hơn trong hoạt động kinh doanh so với đối thủ cạnh tranh. Sức mạnh nhân sự - lợi thế cạnh tranh lâu dài Trong những lĩnh vực kinh doanh mà chất lượng sản phẩm dịch vụ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp thì yếu tố con người đóng một vai trò vô cùng quan trọng (Đặng Hữu Mẫn, 2010). Không phải ngẫu nhiên mà nhiều khách hàng đánh giá đội ngũ nhân viên chính là bộ mặt của ngân hàng, bởi chính họ sẽ đem đến những cảm nhận đầu tiên về sản phẩm dịch vụ, về ngân hàng khi tiếp xúc với khách hàng, đồng thời xây dựng niềm tin đối với khách hàng. Nhìn chung, năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực của các NHTM được xem xét trên hai khía cạnh: số lượng và chất lượng lao động.
  20. 15 Năng lực quản lý điều hành ngân hàng Năng lực quản lý, điều hành và kiểm soát của Ban lãnh đạo có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng, là yếu tố then chốt để ngân hàng có một chiến lược kinh doanh đúng đắn trong dài hạn. Để đánh giá năng lực quản trị của ngân hàng, người ta thường xét đến các chuẩn mực: chiến lược kinh doanh của ngân hàng, cơ cấu tổ chức, khả năng áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiệu quả, sự tăng trưởng trong kết quả hoạt động kinh doanh. Theo đó, nếu một ngân hàng có hiệu quả hoạt động cao, có sự tăng trưởng theo thời gian và khả năng vượt qua những bất trắc là bằng chứng cho năng lực quản trị cao. Năng lực cạnh tranh về xây dựng uy tín và quảng bá thƣơng hiệu Uy tín ngân hàng được hình thành sau một thời gian dài hoạt động trên thị trường trên cơ sở mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng và cho xã hội. Đây là tài sản vô hình mà không phải ngân hàng nào cũng xây dựng được nhưng là vũ khí chủ lực để ngân hàng có thể dễ dàng vươn lên trong cạnh tranh với đối thủ. 1.2. Tổng quan về sáp nhập, mua lại (M&A) và sự cần thiết của hoạt động M&A để nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam 1.2.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động M&A ngân hàng. Các khái niệm Thâu tóm (take over) là tên gọi chung cho các hành động làm chuyển đổi quyền kiểm soát doanh nghiệp từ một nhóm các chủ sở hữu này sang nhóm chủ sở hữu khác (Trần Huy Hoàng, 2010). Theo đó hoạt động thâu tóm diễn ra khi bất cứ nhóm nào giành được quyền kiểm soát doanh nghiệp ở mức độ nhất định. Có ba cách để thâu tóm một công ty:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0