intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm Mobile Banking của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:128

44
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài luận văn thạc sỹ với mong muốn đáp ứng nhu cầu của Vietcombank nói riêng và của cả hệ thống NHTM nói chung trong việc phát triển bổ sung một kênh phân phối dịch vụ hiện đại và tiện ích. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm Mobile Banking của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH  ĐỐI VỚI SẢN PHẨM MOBILE BANKING CỦA  NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN  NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính ­ Ngân hàng BÙI LÊ THỦY NINH
  2. Hà Nội ­ 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH  ĐỐI VỚI SẢN PHẨM MOBILE BANKING CỦA  NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN  NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Ngành: Tài chính­Ngân hàng­Bảo hiểm Chuyên ngành: Tài chính ­ Ngân hàng Mã số:  60340201 BÙI LÊ THỦY NINH
  3. Người hướng dẫn: PGS. TS. TỪ THÚY ANH Hà Nội ­ 2017 LỜI CAM ĐOAN          Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Tài chính: “Giải pháp nâng cao năng lực  cạnh tranh đối với sản phẩm Mobile Banking của Ngân hàng thương mại cổ  phần Ngoại thương Việt Nam”  là  kết  quả   của  quá  trình  tìm hiểu,  thu thập,   nghiên cứu, phân tích của riêng tôi.           Toàn bộ số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn   gốc rõ ràng, minh bạch, nghiên cứu có cập nhật và kế  thừa từ  các tài liệu, báo   cáo, các website, các công trình nghiên cứu đã được công bố.  Hà Nội, ngày   tháng   năm 2017 Tác giả  Bùi Lê Thủy Ninh
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Từ Thúy Anh, người đã tận   tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn. Tôi xin gửi lời cảm  ơn chân thành tới khoa Sau đại học trường Đại học  Ngoại Thương, Ban giám hiệu nhà trường cùng các thầy, cô giáo đã tận tình   giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường Đại  học Ngoại Thương. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã  luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên  cứu vừa qua để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày    tháng    năm 2017 Tác giả  Bùi Lê Thủy Ninh
  5. MỤC LỤC
  6.  DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình ACB Ngân hàng TMCP Á Châu Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ATM Automatic Teller Machines  BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam CNTT Công nghệ thông tin Core banking Centralized online real­time environment banking  (Ngân  hàng lõi) GPRS General packet radio service (Dịch vụ vô tuyến gói tổng hợp) GSM Global system for mobile communications (Hệ thống  thông tin di động toàn cầu) HDBank Ngân hàng TMCP phát triển TP Hồ Chí Minh HTML  Hyper text mark­up language ( Ngôn ngữ đánh dấu siêu  văn bản) Internet Banking Dịch vụ ngân hàng qua internet Mobile application Phần mềm cài đặt trên điện thoại Mobile Banking Dịch vụ ngân hàng qua thiết bị di động MSB Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam Napas  Công ty CP Thanh toán quốc gia Việt Nam NHĐT Ngân hàng điện tử NHNN Ngân hàng Nhà nước  NHTM Ngân hàng thương mại OECD  Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế  OTP  One time password (Mật khẩu tạm thời) OTT    Over the top (Dịch vụ cung cấp nội dung trên nền  mạng viễn thông)
  7. PCI DSS                              Payment Card Industry Data Security Standard (Tiêu  chuẩn bảo mật) QR code   Quick response code  (mã phản hồi nhanh)  R&D  Nghiên cứu và phát triển  Smartphone Điện thoại thông minh SMS Banking Dịch vụ ngân hàng qua tin nhắn điện thoại STK Sim Toolkit (ứng dụng dựa trên Sim điện thoại) TCB  Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam TPB Ngân hàng TMCP Tiền Phong TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt TTS Tổng tài sản USSD Unstructured supplementary service data (Dịch vụ dữ  liệu bổ sung phi cấu trúc)  VCC Vietcombank contact center VCSH Vốn chủ sở hữu VIB Ngân hàng Quốc tế Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Vietinbank Ngân hàng TMCTP Công thương Việt Nam VNPT Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam  WAP  Wireless application protoco (Giao thức ứng dụng không  dây)
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ BẢNG TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Sự phát triển của công nghệ viễn thông, sự phổ biến của điện thoại di động   thông minh cùng với sự gia tăng số lượng người dân sở hữu tài khoản ngân hàng là   cơ  sở  thuận lợi để  Mobile Banking­ giải pháp giao dịch với ngân hàng qua điện  thoại di động  phát triển nhanh chóng. Ứng dụng Mobile Banking trong Ngân hàng đã được triển khai phổ  biến  trên thế giới từ  nhiều năm qua, tuy nhiên tại Việt Nam Mobile Banking mới chỉ  thực  sự  bắt  đầu  được  các  ngân hàng khai  thác  từ  năm 2010.  Tại  Ngân hàng   thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) cũng như  các ngân  hàng thương mại  (NHTM) khác, tính năng của Mobile Banking mới chỉ dừng  ở  mức sơ khai. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn về công tác phát triển hoàn thiện ứng dụng  Mobile Banking hiện đại tại Vietcombank, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp  nâng cao năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm dịch vụ  Mobile Banking   của Ngân hàng thương mại cổ  phần Ngoại Thương Việt Nam ” làm đề  tài  luận văn thạc sỹ với mong muốn đề tài sẽ có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực  tiễn  nhằm  đáp  ứng  nhu  cầu  của   Vietcombank nói  riêng và   của  cả   hệ  thống   NHTM nói chung trong việc phát triển bổ sung một kênh phân phối dịch vụ hiện   đại và tiện ích.
  9. Kết cấu của luận văn gồm có 03 chương với các nội dung chính như sau: CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH  TRANH SẢN PHẨM VÀ TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM MOBILE  BANKING 1.1. Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh sản phẩm Trong phần này, tác giả  trình bày cơ  sở  lý luận về  cạnh tranh, năng lực   cạnh tranh, năng lực cạnh tranh sản phẩm. Kế thừa kết quả nghiên cứu của PGS.TS. Nguyễn Trần Quế, tác giả đưa ra   bộ  tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm gồm: thị  phần, giá cả, chất  lượng, công tác bán hàng, dịch vụ  sau bán hàng, uy tín doanh nghiệp. Đồng thời  tác giả cũng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh gồm nhân   tố khách quan là những nhân tố thuộc môi trường quốc gia, môi trường ngành;  và  nhân tố chủ quan là nguồn nhân lực và nguồn lực tài chính. Việc nghiên cứu toàn diện những tiêu chí này sẽ giúp công tác đánh giá năng  lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường được chính xác, toàn diện hơn. 1.2 Tổng quan về sản phẩm Mobile Banking  1.2.1 Dịch vụ ngân hàng điện tử Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam định nghĩa về  dịch vụ  ngân hàng  điện tử  là: “Các dịch vụ  và sản phẩm ngân hàng hiện đại và đa tiện ích được  phân phối đến khách hàng bán buôn và bán lẻ một cách nhanh chóng (trực tuyến,   liên tục 24h/ngày và 7 ngày/tuần, không phụ  thuộc vào không gian và thời gian)   thông qua kênh phân phối (Internet và các thiết bị  truy nhập đầu cuối khác như  máy tính, máy ATM, POS, điện thoại để  bàn, điện thoại di động…) được gọi là   dịch vụ ngân hàng điện tử”. Các loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) hiện nay : Máy thanh toán tại điểm bán hàng (POS – Point of Sale)
  10. Máy rút tiền tự động (ATM – Automatic Teller Machines) Dịch   vụ   ngân   hàng   qua   điện   thoại   cố   định:  Home   banking,   Phone  Banking, Call center  Dịch vụ ngân hàng qua mạng toàn cầu (Internet Banking)  Dịch vụ ngân hàng qua thiết bị di động (Mobile Banking)  Dịch vụ Kiosk ngân hàng (Kiosk Banking) 1.2.2 Sản phẩm Mobile Banking  1.2.2.1 Khái niệm Mobile Banking là một dịch vụ cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch  với ngân hàng thông qua một thiết bị di động như  điện thoại di động hoặc thiết  bị di động cầm tay (PDA).  1.2.2.2 Tính năng, tiện ích của sản phẩm Mobile Banking Giao dịch tài chính ­ Chuyển tiền ­ Thanh toán hóa đơn ­ Nạp tiền điện tử ­ Đặt lệnh giao dịch chứng khoán Giao dịch phi tài chính ­ Thông báo số dư tối thiểu ­ Thông báo biến động số dư tài khoản ­ Truy vấn thông tin số dư tài khoản ­ Truy vấn sao kê tài khoản ­ Truy vấn thông tin lịch sử giao dịch 1.2.2.3  Phương thức triển khai sản phẩm Mobile Banking Có hai phương thức triển khai sản phẩm Mobile Banking hiện nay: ­ Công nghệ dựa trên máy chủ (Server­side Technology): Dữ liệu của khách  hàng được lưu tại máy chủ  của ngân hàng. Khách hàng và ngân hàng giao tiếp  
  11. với nhau qua ứng dụng dựa trên trình duyệt (Browser­based Applications) hoặc ứ ng dụng dựa trên tin nhắn điện thoại (Messaging­based Applications ) hoặc dịch v ụ dữ liệu bổ sung phi cấu trúc (USSD). ­ Công   nghệ   dựa   trên   thiết   bị   của   khách   hàng   (Client­side   Technology):  Công nghệ  Client­side là những  ứng dụng, giải pháp được xây dựng dựa trên   SIM hoặc trên điện thoại di động của người dùng. Sự gia tăng tính an toàn, bảo  mật là lợi thế chính của công nghệ Client­side so với công nghệ Server­side. 1.2.2.4  Lợi thế của sản phẩm Mobile Banking (1) Đối với ngân hàng:  ­ Tăng cường sức cạnh tranh của ngân hàng  ­ Giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu mong muốn giao dịch tài chính ngân hàng  mọi lúc mọi nơi của các nhóm khách hàng mục tiêu (Nhóm thanh thiếu niên 14­18  tuổi, nhóm người trẻ tuổi 20­25 tuổi, nhóm khách hàng kinh doanh 25­45 tuổi). ­ Đóng vai trò là một kênh phân phối hiện đại bên cạnh những kênh truyền  thống. Do vậy Mobile Banking giúp gia tăng doanh số, giảm chi phí phân phối,   giảm chi phí kinh doanh, tăng sự hài lòng của khách hàng. Từ đó Mobile Banking  giúp ngân hàng tăng doanh thu ́ ơi khach hang   (2)  Đôi v ́ ́ ̀ : Mobile Banking mang lại sự  tiện lợi, giúp khách  hàng tiết kiệm thời gian và chi phí.  (3) Đối với công ty viễn thông: Mobile banking giúp công ty viễn thông đa  dạng hóa dịch vụ sản phẩm, tăng doanh thu, nâng cao vị thế trên thị trường.. 1.2.2.5 Sự phát triển của sản phẩm Mobile Banking trên thế giới Trong những năm gần đây, dịch vụ Mobile Banking trên thế  giới phát triển   mạnh mẽ theo hai mô hình hợp tác chính: ­Mô hình ngân hàng làm chủ  đạo (Bank­led Model): Phù hợp với những  quốc gia có dịch vụ  Ngân hàng phát triển. Ngân hàng đóng vai trò cung cấp nội  dung dịch vụ còn công ty viễn thông cung cấp mạng hỗ trợ giúp khách hàng truy   cập hệ thống ngân hàng.
  12. ­Mô hình Công ty làm chủ đạo (NonBank­led Model)  phù hợp với quốc gia  đang phát triển, dịch vụ  Ngân hàng chưa phát triển mạnh nhưng khách hàng lại  có nhu cầu cao trong thanh toán, chuyển tiền giá trị nhỏ. Công ty viễn thông cung   cấp hạ tầng, vận hành và quản trị dịch vụ. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỐI VỚI  SẢN PHẨM MOBILE  BANKING CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ  PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu về Vietcombank  Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam được thành lập ngày 1/4/1963  với tiền thân là Cục ngoại hối trực thuộc NHNN Việt Nam. Trải qua hơn 50 năm  xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp quan trọng cho sự ổn   định và phát triển kinh tế  của đất nước, phát huy tốt vai trò một ngân hàng đối  ngoại chủ lực phục vụ hiệu quả cho sự phát triển kinh tế trong nước, đồng thời  tạo những  ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn  cầu 2.2. Thực   trạng   năng   lực   cạnh   tranh   đối   với   sản   phẩm   Mobile  Banking của Vietcombank 2.2.1. Tổng quan thị trường sản phẩm Mobile Banking tại Việt Nam Mobile Banking ra đời  ở  Việt Nam từ  năm 2010, đến nay đã có 30 NHTM   triển khai dịch vụ này và có khoảng 3 triệu giao dịch được thực hiện hàng tháng,   tổng giá trị lên đến hàng nghìn tỷ đồng mỗi tháng. Tốc độ tăng trưởng trung bình  hàng  năm   của   dịch   vụ   này   khoảng   20­30%   (Napas,   2015).   Hiện   nay   dịch  vụ  Mobile Banking ở Việt Nam cũng theo xu thế chung của thế giới, được triển khai  theo hai mô hình chính là mô hình Ngân hàng làm chủ đạo và mô hình Công ty làm   chủ đạo. ­ Mô hình Ngân hàng làm chủ đạo: SMS Banking có tính năng hạn chế, chủ  yếu là truy vấn thông tin; web­based Mobile Banking và application based Mobile 
  13. Banking đã cung cấp được những tính năng cơ  bản (chuyển tiền, truy vấn, nạp   thẻ,..); có đến 21% ngân hàng đã triển khai được một số tiện ích nâng cao (đặt vé  máy bay, quản lý danh bạ người hưởng,…) ­ Mô hình Công ty làm chủ đạo: điển hình là mô hình dịch vụ BankPlus do  Tập đoàn viễn thông quân đội (Viettel) phát triển. Dịch vụ BankPlus được cung  ứng thông qua  ứng dụng được cài đặt sẵn trong sim điện thoại của khách hàng.  Điều kiện để  tham gia dịch vụ  là khách hàng có thuê bao của Viettel và mở  tài  khoản tại các ngân hàng liên kết triển khai dịch vụ với Viettel.   MobiFone và VinaPhone cũng đang bắt đầu bước chân vào cuộc đua phát  triển dịch vụ  thanh toán trên Mobile Banking với vi ệc xúc tiến triển khai dịch   vụ thanh toán qua USSD.  Nhìn chung, việc phát triển dịch vụ  Mobile Banking  ở Việt Nam hiện nay   vẫn đang  ở  giai đoạn đầu. Các ngân hàng đang từng bước xác định hướng phát  triển phù hợp cho dịch vụ Mobile Banking của mình. 2.2.2. Các   chỉ   tiêu   đo   lường   năng   lực   cạnh   tranh   đối   với   sản   phẩm  Mobile Banking của Vietcombank  2.2.2.1. Thị phần Xét về số lượng khách hàng: Lượng khách hàng sử dụng dịch vụ còn rất  khiêm tốn so với tập khách hàng cá nhân của Vietcombank. Cụ  thể, số  khách  dùng VCB­SMS Banking chiếm 50%, Mobile Banking chỉ  chiếm 8,5% so v ới   tổng số 12 triệu khách hàng cá nhân Vietcombank. Xét về  số  lượng giao dịch và giá trị  giao dịch (giao dịch thanh toán):  Người dùng VCB­SMS Banking chủ yếu là dùng dịch vụ tin nhắn truy vấn nên   giao dich thanh toán rất ít. Hai dịch vụ  VCB­Mobile Banking và BankPlus có số  lượng giao dịch khá khiêm tốn tương  ứng với quy mô khách hàng, trong khi đó,   dịch vụ VCB­iBanking vượt trội về số lượng giao dịch. Năm 2016, dịch vụ VCB­ SMS Banking có 2,4 triệu giao dịch, Mobile Banking có 21,7 triệu giao dịch, VCB­ iBanking có 37,8 triệu giao dịch.
  14. Xét về mặt lợi nhuận: Có sự chênh lệch lớn trong việc đóng góp lợi nhuận  cho Vietcombank từ  các kênh trong dịch vụ  NHĐT. Sự  chênh lệch này đã dần   được cải thiện qua các năm. Đến năm 2016 thì Mobile Banking đóng góp 14%,  VCB­SMS Banking góp 26%, VCB­iBanking góp 60% trong lợi nhuận thu được  từ dịch vụ NHĐT. Thị phần: Năm 2016, thị phần sản phẩm Mobile Banking của Vietcombank   chiếm khoảng 15%. Có thể thấy tốc độ phát triển của VCB Mobile Banking khá tốt, nhưng  dịch  vụ vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng. 2.2.2.2. Mức phí Vietcombank hiện tại đang áp dụng mức phí duy trì dịch vụ là 11.000VNĐ/tháng.  Các tính năng khác hầu như là miễn phí để làm tăng giá trị tiện ích cho khách hàng.  Chỉ  có chuyển khoản ngoài hệ  thống là tính phí 11.000VNĐ/giao dịch. X ét về  mặt phí dịch vụ, năng lực cạnh tranh của VCB­Mobile Banking có thể  coi như  tương đương với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên mức phí hiện   nay Vietcombank áp dụng là chung cho tất cả các khách hàng, chuyển khoản số  tiền nhỏ cũng phải chịu mức phí như chuyển số tiền lớn. Điều này gây ra tâm lý   không thoải mái cho khách hàng. Vì vậy vietcombank cần xem xét, nghiên cứu  xây dựng các gói phí linh hoạt hơn. 2.2.2.3. Chất lượng Chất lượng dịch vụ Mobile Banking được thể  hiện  ở các tính năng và giao  diện, độ an toàn bảo mật của ứng dụng và công tác quản lý chất lượng.  Giao diện của VCB­Mobile Banking  đơn giản, dễ  hiểu cho khách hàng  nhưng chưa đạt được sự hấp dẫn, thân thiện, chưa chú trọng đến trải nghiệm của   khách hàng. Các tính năng của VCB­Mobile Banking   đã đáp  ứng được nhu cầu giao  dịch cơ bản của khách hàng. Nhưng những tính năng này chưa đa dạng, chưa tạo   nên được sự khác biệt để có thể cạnh tranh với đối thủ. 
  15.  Tính bảo mật của VCB­Mobile Banking khá tốt, an toàn, tốc độ xử lý giao  dich tương đối nhanh. Nhưng do hệ thống Core banking đã cũ nên dẫn tới nhiều   vấn đề hạn chế về tốc độ và còn để xảy ra lỗi hệ thống và lỗi tác nghiệp và các  lỗ hổng bảo mật. Quản lý chất lượng dịch vụ: Vietcombank đã có một quy trình cung  ứng  dịch vụ  khá hoàn thiện từ  khâu thiết kế, xây dựng chương trình, triển khai, bán   hàng, chăm sóc khách hàng, xử  lý rủi ro. Đặc biệt quản trị  rủi ro khá được chú   trọng, thể hiện qua hội nghị tự đánh giá rủi ro hoạt động được tổ  chức định kì.  Tuy nhiên, việc quản lý chất lượng dịch vụ được thực hiện thụ  động qua kênh  VCC/Chi nhánh và chỉ  dừng lại  ở  việc tiếp nhận các thắc mắc, khiếu nại của  khách hàng. Sự phối hợp giữa các bộ phận chưa chặt chẽ. 2.2.2.4. Công tác bán hàng Vietcombank đã xây dựng chỉ tiêu định lượng cho từng chi nhánh, triển khai   các chương trình truyền thông xúc tiến bán hàng, tổ  chức Sale contest trong các  năm liên tục, định kì đánh giá hàng quý để tạo động lực bán hàng. Nhưng trọng số chỉ tiêu bán hàng của Mobile Banking còn thấp, chưa có quy  trình bán hàng chuẩn, phương thức bán hàng bị động. 2.2.2.5. Dịch vụ sau bán hàng Công tác tư  vấn, hỗ  trợ, hướng dẫn khách hàng và chăm sóc sau bán chưa  được triển khai đầy đủ. Thực trạng này đã dẫn tới một số vấn đề: Lượng khách  ảo rất cao, các chi nhánh chú trọng hoàn thành chỉ  tiêu bán hàng hơn là lượng   khách thực sự dùng dịch vụ, khách hàng không nhận biết hết tiện ích dịch vụ. 2.2.2.6. Uy tín doanh nghiệp Vietcombank luôn tiên phong đi đầu trong mọi lĩnh vực, góp phần quan  trọng vào việc thực thi chính sách tiền tệ  của NHNN, tạo động lực phát triển   kinh tế,  ổn định vĩ mô. Vietcombank được biết đến là một ngân hàng lâu đời,  danh tiếng nhất Việt Nam, luôn hướng tới chuẩn mực, minh bạch, hiệu quả, phát  triển bền vững và có bản sắc văn hóa riêng. Có thể  nói giá trị  thương hiệu của  Vietcombank là rất lớn.
  16. 2.2.3. Các nhân tố   ảnh hưởng đến năng lực cạnh sản phẩm Mobile   Banking của Vietcombank  2.2.3.1. Các nhân tố khách quan:  Kinh tế  phát triển  ổn định, xu hướng di động bùng nổ, môi trường kinh  doanh cạnh tranh và đa dạng  Văn hóa xã hội: cơ  cấu dân số  trẻ,  ưa thích và có khả  năng tiếp nhận   công nghệ  mới nhanh. Tuy nhiên thói quen tiêu dùng tiền mặt và sự  e ngại về  tính an toàn của các giao dịch điện tử  là thử  thách với sự  phát triển của Mobile   Banking.  Môi trường pháp lý: Hành lang pháp lý chưa hoàn thiện, chưa có những  văn bản hướng dẫn cụ thể cho các Nghị định đã ban hành.  Nền tảng công nghệ: Hệ thống CoreBanking ngày càng hiện đại, hạ tầng  mạng viễn thông phát triển, thị  trường di động phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên   công nghệ bảo mật chưa hiện đại.  Đối thủ cạnh tranh: Các ngân hàng, tổ chức tài chính trong nước và quốc   tế phát triển ngày càng sâu rộng đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường  Đối thủ tiềm năng: Sự phát triển của các công ty viễn thông khiến cho họ  có thể  trở  thành những đối thủ  tiềm năng trong cuộc cạnh tranh phát triển dịch   vụ Mobile Banking.  Sản phẩm thay thế: Sự phát triển của khoa học công nghệ khiến cho rất   nhiều những sản phẩm dịch vụ có tính năng ưu việt lần lượt ra đời. Nếu Mobile  Banking không được cải tiến liên tục thì sẽ gặp khó khăn khi phải cạnh tranh với  những sản phẩm thay thế trong tương lai.  Khách hàng: Do tính cạnh tranh cao nên Vietcombank luôn  ở  thế  yếu so  với khách hàng, phải tìm mọi cách để thu hút được nhiều khách hàng hơn. 
  17.  Nhà cung cấp: Các công ty viễn thông Việt Nam có sự  phát triển mạnh  mẽ  nhưng không đồng đều. Điều này khiến cho số  lượng các nhà cung cấp đủ  tiêu chuẩn bị hạn hẹp. 2.2.3.2. Các nhân tố chủ quan  Nguồn nhân lực: Vietcombank có nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên  môn hóa sâu nhưng các vị  trí cán bộ  công nghệ  lại chưa đủ  dẫn đến việc triển   khai các tính năng chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh.   Nguồn   lực   tài   chính:   Cùng   với   những   kết   quả   kinh   doanh   khả   quan,   Vietcombank luôn duy trì được nguồn lực tài chính dồi dào để  thực hiện phát  triển Mobile Banking. CHƯƠNG   III.   ĐỊNH   HƯỚNG   VÀ   GIẢI   PHÁP   NÂNG   CAO   NĂNG  LỰC   CẠNH   TRANH   ĐỐI   VỚI   SẢN   PHẨM   MOBILE   BANKING   CỦA   NGÂN HÀNG THUƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 3.1. Định hướng phát triển dịch vụ Mobile Banking  ­ Đa dạng hóa các kênh phân phối dịch vụ Ngân hàng bán lẻ với trọng tâm p hát triển là dịch vụ Mobile Banking: ­ Đẩy mạnh phát triển kinh doanh theo 02 mô hình Ngân hàng làm chủ đạo  và Công ty làm chủ đạo.  ­   Mục   tiêu   tăng   trưởng   Mobile   Banking   của   Vietcombank:  tốc   độ   tăng  trưởng khách hàng sử  dụng dịch vụ  Mobile Banking đạt 30%­35%/năm, tăng tỷ  lệ thâm nhập dịch vụ Mobile Banking đạt khoảng 10% tổng số lượng giao dịch. 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đối với sản phẩm Mobile   Banking của Vietcombank  3.2.1 Nâng cao chất lượng dịch vụ ­ Đa dạng hóa tính năng dịch vụ
  18. ­ Phát triển công nghệ an toàn, bảo mật ­ Nâng cao năng lực quản lý chất lượng dịch vụ 3.2.2 Kiện toàn công tác bán hàng  ­ Cải tiến phương thức bán hàng ­ Xây dựng lực lượng bán hàng tinh nhuệ ­ Tăng cường phối hợp bán hàng với các đối tác ­ Đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng cáo  ­ Thành lập trung tâm Self service 3.2.3  Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng ­ Phát triển hệ thống Quản trị quan hệ khách hàng – CRM ­ Chính sách khách hàng phù hợp ­ Cải tiến quy trình giải quyết tra soát khiến nại với khách hàng ­ Xây dựng bộ  quy định phục vụ  khách hàng và cơ  chế  đánh giá thường  xuyên 3.3 Kiến nghị với các cơ quan chức năng  ­ Tạo môi trường thuận lợi cho việc ứng dụng và phát triển CNTT vào quá  trình nghiên cứu phát triển dịch vụ Mobile Banking ­ Đẩy nhanh xây dựng mạng thông tin quốc gia ­ Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và thuận lợi ­ Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại. Qua tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của dịch   vụ Mobile Banking tại Vietcombank, có thể thấy, chúng ta đã bước đầu tạo dựng  được kênh dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động. Tuy nhiên, thực tế cần tiếp   tục phát triển hơn nữa, tập trung vào khâu bán hàng, quảng bá giới thiệu dịch vụ  hiện đại và mới mẻ tới khách hàng.
  19. Xuất phát từ những khó khăn gặp phải trong thực tế phát triển dịch vụ  tại  Vietcombank, tác giả đã mạnh dạn đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tháo gỡ khó   khăn, vướng mắc, nâng cao hiệu quả của dịch vụ Mobile Banking . 
  20. 20 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay với sự phát triển của công nghệ  thông tin (CNTT) và viễn thông,  điện thoại di động trở nên phổ biến hơn bao giờ hết, trung bình cứ mỗi người dân  lại sở  hữu một chiếc điện thoại di động. Bởi lợi thế  nhỏ  gọn, tích hợp dễ  dàng   công nghệ cao vào chiếc điện thoại thông minh, các nhà cung cấp dịch vụ đã cùng  hợp tác triển khai rất nhiều dịch vụ, tính năng mới thông qua chiếc điện thoại,   nhằm phục vụ  tốt hơn cho nhu cầu đời sống. Số  lượng người dân sở  hữu tài  khoản ngân hàng ngày càng gia tăng, nhu cầu mua sắm, thanh toán luôn là nhu cầu  thường trực của bất cứ người dân nào. Tổng hòa hai yếu tố trên cùng với sự phổ  biến của điện thoại di động là cơ  sở  đem lại một giải pháp thanh toán tiện lợi,   hiện đại – Mobile Banking.  Mobile Banking là dịch vụ  cung cấp giải pháp Ngân hàng điện tử  (NHĐT)   trên kênh điện thoại di động, cho phép khách hàng của các ngân hàng thực hiện   các dịch vụ ngân hàng điện tử (bao gồm và không giới hạn các giao dịch tài chính  và phi tài chính trên tài khoản, thẻ ngân hàng) một cách nhanh chóng, tiện lợi và   an toàn thông qua các hình thức  ứng dụng phần mềm trên điện thoại di động  (Mobile Client) hoặc trình duyệt trên điện thoại di động (Mobile Web). Ứng dụng Mobile Banking trong Ngân hàng đã được triển khai phổ  biến  trên thế giới từ  nhiều năm qua, tuy nhiên tại Việt Nam Mobile Banking mới chỉ  thực sự bắt đầu được các ngân hàng khai thác từ năm 2010. Các giao dịch Mobile  Banking mới chỉ  dừng  ở  mức truy vấn thông tin, hoặc cao cấp hơn là chuyển  khoản, nạp tiền điện thoại, tài khoản Games,…Các giao dịch phức tạp khác như  thanh toán hóa đơn điện, nước, điện thoại, mua vé máy bay, giao dịch chứng   khoán, thanh toán phí bảo hiểm, đặt chỗ khách sạn,… gần như vẫn đang ở  mức   sơ khai. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2