intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nhằm nâng cao khả năng tạo lập vốn và hiệu quả công tác đầu tư tài chính tại các Công ty Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

36
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài giới thiệu và phân tích thực trạng hoạt động đầu tư tài chính của các DNBH nhân thọ ở Việt Nam nhằm chỉ ra những hạn chế và khó khăn mà các DNBH đang gặp phải. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư giúp các DNBH nhân thọ Việt Nam thể hiện tốt hơn vai trò của một tổ chức trung gian tài chính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nhằm nâng cao khả năng tạo lập vốn và hiệu quả công tác đầu tư tài chính tại các Công ty Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM PHẠM THỊ NHƯ YẾN GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TẠO LẬP VỐN VÀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2006
  2. Trang 1 MỤC LỤC MỤC LỤC..................................................................................................................1 DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................4 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM VÀ QUẢN LÝ VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM......................................................................7 1.1 TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM............................................................................... 7 1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ trên thế giới .................7 1.1.2 Đặc điểm của bảo hiểm ..............................................................................11 1.1.2.1 Khái niệm về bảo hiểm ...................................................................... 11 1.1.2.2 Sự cần thiết của đầu tư vốn tại các doanh nghiệp bảo hiểm ........... 12 1.1.3 Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm ......................................................................14 1.1.3.1 Quy luật số đông ................................................................................ 14 1.1.3.2 Phương pháp thống kê ....................................................................... 15 1.1.4 Phân loại nghiệp vụ bảo hiểm ...................................................................16 1.1.4.1 Bảo hiểm nhân thọ ............................................................................. 16 1.1.4.2 Bảo hiểm phi nhân thọ ....................................................................... 16 1.1.5 Tính tất yếu khách quan của bảo hiểm đối với đời sống kinh tế xã hội .....17 1.2 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM .................................................................................................. 18 1.2.1 Tổng quan về quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp bảo hiểm........18 1.2.1.1 Nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam ........... 19 1.2.1.2 Nguyên tắc đầu tư vốn trong doanh nghiệp bảo hiểm ..................... 19 Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
  3. Trang 2 1.2.2 Danh mục đầu tư tài chính trong doanh nghiệp bảo hiểm..........................20 1.2.3 Hoạt động đầu tư vốn của các công ty bảo hiểm ở một số nước................24 1.2.3.1 Các quy định về pháp lý .................................................................... 24 1.2.3.2 Cơ cấu đầu tư và sự thay đổi cấu trúc đầu tư trên thị trường BHNT .. 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC TẠO LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÁC DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..........32 2.1 THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM ............................................................ 32 2.1.1 Khái quát sự ra đời vào phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam ......32 2.1.2 Thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay....................................................33 2.2 THỰC TRẠNG VIỆC TẠO LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............. 39 2.2.1 Vấn đề tạo lập vốn trong doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam hiện nay...............................................................................................39 2.2.1.1 Nguồn gốc hình thành vốn nhàn rỗi trong doanh nghiệp bảo hiểm 39 2.2.1.2 Nội dung dự phòng nghiệp vụ đối với doanh nghiệp kinh doanh BHNT...... ........................................................................................................ 41 2.2.1.3 Một số tồn tại trong quy định về trích lập dự phòng bảo hiểm nhân thọ……… ....................................................................................................... 45 2.2.2 Thực trạng đầu tư vốn trên thị trường tài chính của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.....................................................................................46 2.2.2.1 Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động đầu tư vốn của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam ......................................................... 46 2.2.2.2 Thực trạng đầu tư trên thị trường tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam trong thời gian qua ....................................................... 48 Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
  4. Trang 3 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TẠO LẬP VÀ ĐẦU TƯ VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM ........................ 62 2.3.1 Kết quả của hoạt động tạo lập vốn .............................................................62 2.3.1.1 Thực trạng tạo lập vốn từ người tham gia bảo hiểm....................... 62 2.3.1.2 Thực trạng tạo lập vốn từ nội bộ doanh nghiệp bảo hiểm ............... 63 2.3.2 Những đánh giá chung trong việc quản lý và sử dụng vốn ........................64 2.3.2.1 Những thành tích ................................................................................ 64 2.3.2.2 Những tồn tại ...................................................................................... 64 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TẠO LẬP VỐN VÀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM .......................................................................71 3.1 QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM ................................................................................................................... 71 3.1.1 Theo xu hướng tất yếu của quá trình hội nhập quốc tế ..............................71 3.1.2 Theo mục tiêu phát triển thị trường bảo hiểm ở Việt Nam ........................72 3.1.3 Những cơ hội và thách thức........................................................................73 3.2 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TẠO LẬP VỐN VÀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM......................................................................................... 76 3.2.1 Các giải pháp ở tầm vĩ mô..........................................................................76 3.2.2 Các giải pháp về phía doanh nghiệp bảo hiểm ...........................................83 3.2.3 Các giải pháp hỗ trợ khác ...........................................................................89 KẾT LUẬN ..............................................................................................................91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................92 Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
  5. Trang 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU CHƯƠNG 1: Bảng 1.1: Quy định đầu tư cho các công ty BHNT ở Trung Quốc ..........................26 Bảng 1.2: Quy định đầu tư cho các công ty BHNT ở Indonesia ..............................27 Bảng 1.3: Quy định đầu tư cho các công ty BHNT ở Hồng Kông...........................28 Bảng 1.4: Cơ cấu đầu tư tài chính của các công ty BHNT ở một số nước...............30 CHƯƠNG 2: Bảng 2.1: Tổng hợp các doanh nghiệp hoạt động bảo hiểm trên thị trường VN đến 31/12/2005.................................................................................................................34 Bảng 2.2: Danh sách các DNBH trên TTBH Việt Nam đến 31/12/2005.................35 Bảng 2.2: Danh sách các DNBH trên TTBH Việt Nam đến 31/12/2005 (tiếp theo)36 Bảng 2.3: Dự phòng nghiệp vụ BHNT năm 2004-2005...........................................43 Bảng 2.4: Dự phòng nghiệp vụ BHNT của một số công ty......................................44 Bảng 2.5: Dự phòng toán học BHNT của một số công ty........................................44 Bảng 2.6: Doanh thu phí bảo hiểm 1994-2005 toàn thị trường................................50 Biểu 2.1: Tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trường...........................................51 Biểu 2.2: Tổng số vốn đầu tư trở lại nền kinh tế ......................................................51 Bảng 2.7: Tổng số vốn đầu tư trở lại nền kinh tế ....................................................52 Bảng 2.8a & 2.8b: Phân tích cơ cấu vốn đầu tư trở lại nền kinh tế DNBH nhân thọ và toàn ngành bảo hiểm ............................................................................................54 Bảng 2.9: Cơ cấu đầu tư vốn của Bảo Việt qua các năm .........................................55 Bảng 2.10: Cơ cấu đầu tư vốn của Prudential Việt Nam năm 2004 & 2005 ...........56 Bảng 2.11: Cơ cấu đầu tư vốn của Bảo Minh CMG năm 2004 & 2005 ..................56 Bảng 2.12: Lợi suất đầu tư tài chính của công ty BHNT Bảo Việt, Công ty bảo hiểm nhân thọ AIA và Công ty bảo hiểm nhân thọ Bảo Minh CMG .......................58 Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
  6. Trang 5 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hoạt động kinh doanh của các công ty bảo hiểm, cùng với việc tăng cường hoạt động khai thác bảo hiểm, vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư vốn mà các doanh nghiệp đang sở hữu là một trong những vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt, là chỗ dựa vững chắc cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm, nhất là trong điều kiện thị trường bảo hiểm (TTBH) Việt Nam ngày càng cạnh tranh gay gắt do có sự tham gia của nhiều doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) dưới tác động của chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, việc đầu tư như thế nào để vừa đạt được hiệu quả về mặt kinh tế, vừa đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả các hợp đồng bảo hiểm, lại vừa hạn chế ở mức tối đa các rủi ro lại là vấn đề không hề đơn giản đối với các doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao khả năng tạo lập vốn và hiệu quả công tác đầu tư tài chính tại các Công ty Bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam” làm luận văn bảo vệ học vị thạc sĩ kinh tế của mình với mong muốn đóng góp một phần công sức để phân tích thực trạng, xác định nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa hiệu quả của hoạt động đầu tư tài của các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ (BHNT) trên thị trường tài chính. 2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để phân tích, đánh giá đối tượng, kết hợp phân tích lý luận và phân tích thực tiễn. Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng các phương pháp cụ thể như phương pháp so sánh, tổng hợp, phân tích để đánh giá đối tượng nghiên cứu. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài giới thiệu và phân tích thực trạng hoạt động đầu tư tài chính của các DNBH nhân thọ ở Việt Nam nhằm chỉ ra những hạn chế và khó khăn mà các DNBH đang gặp phải. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
  7. Trang 6 đầu tư giúp các DNBH nhân thọ Việt Nam thể hiện tốt hơn vai trò của một tổ chức trung gian tài chính. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là các công ty BHNT đang hoạt động trên TTBH Việt Nam. Trong đó, đề tài đi sâu vào nghiên cứu khả năng tạo lập vốn và công tác đầu tư tài chính. 5. Những điểm mới của luận văn Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về bảo hiểm, thực trạng tạo lập và đầu tư vốn trong các DNBH trong và ngoài nước đồng thời thông qua kinh nghiệm thực tế trong công tác tài chính tại công ty BHNT, luận văn đã đề xuất và giới thiệu những giải pháp nhằm giúp những người làm công tác đầu tư tài chính trong các DNBH nhân thọ giảm thiểu rủi ro khi đầu tư vốn, cụ thể: ƒ Thành lập công ty đầu tư chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư; ƒ Xây dựng DMĐT tối ưu cho các DNBH; ƒ Phối hợp hiệu quả hơn với hệ thống ngân hàng; ƒ Nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý tiền mặt tối ưu; ƒ Phát triển các loại hình sản phẩm mới của BHNT để thu hút đầu tư dài hạn ... 6. Kết cấu của luận văn Không tính phần mục lục, danh mục bảng biểu, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn dài 84 trang bao gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo hiểm và quản lý vốn trong các DNBH Chương 2: Thực trạng việc tạo lập, quản lý và sử dụng vốn của các DNBH nhân thọ ở Việt Nam hiện nay Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao khả năng tạo lập vốn và hiệu quả công tác đầu tư tài chính tại các công ty bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam. Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
  8. Trang 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM VÀ QUẢN LÝ VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM 1.1 TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM 1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ trên thế giới Con người cùng các thể chế chính trị từng tồn tại trong lịch sử luôn đặt nhiệm vụ hạn chế rủi ro lên hàng đầu. Dịch vụ bảo hiểm ra đời để làm nhiệm vụ hạn chế rủi ro ấy. Ở Trung Hoa cách đây hơn 5.000 năm, lúc bấy giờ bọn cướp biển hoành hành khắp nơi; do vậy để hạn chế rủi ro, khi ra khơi người ta thường bố trí cho nhiều tàu chia nhau chở kèm một phần hàng hóa của một chiếc tàu khác, phòng khi có một chiếc tàu bị bọn cướp biển tấn công thì phần hàng còn lại chở trên những chiếc tàu kia không bị cướp. Cách nay gần 4.500 năm, ở một nơi khác là đế quốc Babylon cổ, các thương nhân thường phải du thương khá nhiều, và họ đã đối phó với các rủi ro bằng cách đem tiền cho người khác vay. Khi việc vận chuyển hàng hóa đã hoàn tất một cách an toàn, các thương nhân này sẽ bắt người vay tiền hoàn trả khoản vay, kèm theo đó là tiền lời. Vào năm 2100 trước Công Nguyên, đạo luật Hammurabi ra đời đã đặt hoạt động cho vay của các doanh nhân vào khuôn khổ pháp luật. Đạo luật này đã chính thể hóa các khái niệm “bottomry” (chỉ việc mượn tiền trên cơ sở lấy tàu làm bảo đảm) và “respondentia” (chỉ hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy). Các khái niệm này đã đặt nền móng cho thực hiện các hợp đồng bảo hiểm hàng hải. Các hợp đồng loại này gồm 3 yếu tố: khoản vay căn cứ vào giá trị tàu, hàng hóa hay cước vận chuyển; lãi suất; khoản phụ thu cho các trường hợp mất mát có thể xảy ra. Trên thực tế, khi tham gia hợp đồng bảo hiểm, chủ tàu là người được bảo hiểm còn chủ cho vay là người đánh giá rủi ro. BHNT xuất hiện ở đế quốc La Mã cổ đại không lâu sau đó. Tại đây người ta đã lập nên các hội mai táng để lo chi phí tang ma cho các thành viên, ngoài ra hội Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
  9. Trang 8 cũng hỗ trợ tài chính cho thân nhân người chết. Khoảng năm 450 sau Công Nguyên, đế quốc La Mã sụp đổ dẫn đến việc hầu hết các khái niệm của BHNT bị lãng quên. Tuy nhiên các mặt, tính chất của nó thì vẫn không hề thay đổi trong suốt thời Trung Cổ, nhất là đối với các phường hội thủ công và thương nghiệp. Các phường hội này đã lập nên nhiều hình thức bảo hiểm thành viên để bù đắp thiệt hại các vụ hỏa hoạn, lũ lụt, trộm cướp; ngoài ra còn có bảo hiểm thương tật, tử vong và thậm chí là bảo hiểm tù ngục (bảo hiểm cho trường hợp người mua bảo hiểm phải vào tù). Trong suốt thời phong kiến, các ngành du lịch và mậu dịch ngày càng suy yếu và không còn thịnh đạt như trước, do vậy các hình thức bảo hiểm sơ khai cũng bị mai một. Tuy nhiên trong khoảng thời gian từ thế kỷ 14 đến thế kỷ 16 các ngành giao thông, thương nghiệp và cả dịch vụ bảo hiểm đã phát triển trở lại. Dịch vụ bảo hiểm ở Ấn Độ bắt nguồn từ bộ kinh Veda của nước này. Đơn cử là trường hợp của tập đoàn BHNT Yogakshema, một Công ty trực thuộc tổng hội liên hiệp bảo hiểm Ấn Độ. Tên của Công ty này được lấy từ trong kinh Rig Veda. Cụm từ Yogakshema cho thấy ở Ấn Độ vào khoảng năm 1.000 trước Công Nguyên, hình thức “bảo hiểm cộng đồng” đã phát triển rất thịnh hành và người Aryan khi đó cũng đã tham gia rất nhiều vào hình thức bảo hiểm này. Tương tự với đế quốc La Mã cổ đại, trong giai đoạn truyền bá đạo Phật người Ấn Độ đã lập nên nhiều hội mai táng để hỗ trợ cho các gia đình xây cất nhà cửa đồng thời che chở, đùm bọc các góa phụ và trẻ nhỏ. Sau Cách Mạng ánh sáng (Glorious Revolution) năm 1688, ở Châu Âu chỉ có Vương Quốc Anh công nhận tính pháp lý của BHNT. Nhờ vậy mà trong suốt 3 thập kỷ sau Cách Mạng ánh sáng, ở Anh dịch vụ này đã phát triển rất mạnh mẽ. Hình thức bảo hiểm mà chúng ta thấy ngày nay có nguồn gốc từ thế kỷ 17. Khi đó ở Anh từng có một nơi gọi là Lloyd’s of London, nơi mà về sau người ta biết tới với cái tên Nhà hàng Cà phê Lloyd’s (Lloyd’s Coffee House). Các thương nhân, chủ tàu và Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
  10. Trang 9 các nhà thầu bảo hiểm khi đó hay tụ tập ở nhà hàng này để bàn công chuyện làm ăn và tiến hành các hợp đồng buôn bán. Mặc dù được sử dụng như một công cụ hạn chế rủi ro, dịch vụ BHNT vẫn bị cuốn vào trò đỏ đen vốn được xem là bản năng của tầng lớp tiểu tư sản Anh đang phát triển rất mạnh mẽ lúc bấy giờ. Đến năm 1774, Quốc hội Anh ra sắc lệnh cấm tổ chức, tham gia cá cược trên ngày chết của con người, từ đó vấn nạn này mới chấm dứt. Ngành công nghiệp bảo hiểm của Hoa Kỳ được xây dựng trên mô hình bảo hiểm Anh. Vào năm 1735, Công ty bảo hiểm đầu tiên của Hoa Kỳ đã ra đời ở Charleston, thủ phủ bang South Carolina. Vào năm 1759, Hội nghị Giáo hội Trưởng lão Philadelphia đã quyết định bảo trợ cho tập đoàn BHNT đầu tiên của Hoa Kỳ. Tập đoàn này hoạt động vì lợi ích của các mục sư và tín đồ. Ngày 22/5/1761, tập đoàn này đã ký kết được hợp đồng BHNT đầu tiên với công chúng Mỹ. Mặc dù vậy, mãi đến 80 năm sau (tức là sau năm 1840) dịch vụ BHNT Mỹ mới thật sự cất cánh. Chìa khóa dẫn đến thành công chính là nhờ các Công ty bảo hiểm đã hạn chế được những sự chống đối từ các nhóm tôn giáo. Năm 1835, ở New York đã xảy ra một vụ hỏa hoạn đầy tai tiếng. Vụ hỏa hoạn này khiến người dân ở đây lưu tâm nhiều hơn đến nhu cầu phải có nguồn dự trữ để bù đắp cho những thiệt hại nghiêm trọng không thể lường trước. Hai năm sau, Massachusetts trở thành bang đầu tiên ở Mỹ sử dụng luật pháp buộc các Công ty phải tự tích lũy nguồn dự trữ này. Vụ cháy lớn ở Chicago vào năm 1871 càng nhấn mạnh sâu sắc một thực tế: nếu hỏa hoạn bùng lên ở những thành phố đông dân, mức độ thiệt hại sẽ vô cùng to lớn. Hình thức bảo hiểm trách nhiệm công cộng xuất hiện trong những năm 1880 và cùng với phát minh ra xe ô tô, hình thức bảo hiểm này đã được công chúng đón nhận và ngày càng thể hiện được tầm quan trọng. Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
  11. Trang 10 Trong suốt quá trình công nghiệp hóa, dịch vụ bảo hiểm đã có rất nhiều bước phát triển. Năm 1897, chính phủ Anh thông qua “Đạo luật bồi thường cho người lao động” (Workmen’s Compensation Act). Đạo luật này buộc các Công ty phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động cho nhân viên. Trong thế kỷ 19, người ta đã lập ra rất nhiều hội đoàn có trách nhiệm bảo hiểm nhân mạng và sức khỏe cho hội viên. Bên cạnh đó cũng có một số hội kín chỉ cung cấp dịch vụ bảo hiểm lệ phí thấp cho những ai là hội viên của họ. Ngày nay các hội kín này vẫn cứ tiếp tục bảo hiểm cho hội viên; điều này diễn ra tương tự ở hầu hết các tổ chức của người lao động. Có nhiều chủ sử dụng lao động còn lo luôn một lúc nhiều hợp đồng BHNT và sức khỏe cho nhân viên. Các hợp đồng này không chỉ đơn thuần BHNT mà còn đảm bảo quyền lợi cho nhân viên khi họ bị bệnh, bị tai nạn hay về hưu. Trong các hợp đồng này thường nhân viên chỉ phải trả một phần phí bảo hiểm. Mặc dù ngành công nghiệp bảo hiểm của Hoa Kỳ bị ảnh hưởng sâu sắc bởi Vương Quốc Anh, TTBH của nước này lại phát triển theo chiều hướng có phần khác với Anh. Khi Mỹ chuyển mình từ một thuộc địa xa bờ của Anh trở thành một thế lực độc lập và từ một nước nông nghiệp thành nước công nghiệp phát triển, ngành kinh doanh bảo hiểm của nước này cũng phát triển mạnh theo hướng từ một vài Công ty ban đầu trở thành một ngành công nghiệp quy mô lớn. Tóm lại có thể nói ngành bảo hiểm Mỹ đã phát triển rất tinh vi, sản sinh ra nhiều loại mạng lưới phục vụ và đa dạng hóa dịch vụ để phát triển hài hòa với một quốc gia đang ngày càng phức tạp. Ngày nay, bảo hiểm đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Dù có đề phòng tai nạn tốt đến mức nào, con người cũng không thể loại trừ hết tất cả những rủi ro ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh và cuộc sống của nhân loại. Chỉ có bảo hiểm mới là phương tiện hữu hiệu giúp cho cuộc sống con người được ổn định, hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
  12. Trang 11 khi chẳng may gặp những sự cố rủi ro, tai nạn bất ngờ,…Bảo hiểm ngày nay thực sự trở thành một phạm trù kinh tế hiện đại và ngành kinh doanh bảo hiểm ngày càng giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia. 1.1.2 Đặc điểm của bảo hiểm 1.1.2.1 Khái niệm về bảo hiểm Theo các chuyên gia bảo hiểm, có rất nhiều định nghĩa bảo hiểm khác nhau tuỳ theo giác độ phân tích và quan điểm của mỗi người, song “Một định nghĩa thích hợp của bảo hiểm phải bao gồm sự xây dựng một quỹ, sự hoán chuyển rủi ro, và thêm nữa là phải bao gồm sự kết hợp số nhiều các đối tượng để biến tổn thất cá thể thành tổn thất cộng đồng, dự toán được. Tổn thất dự toán này được phân bổ theo tỷ lệ cho các đơn vị được kết hợp (cộng đồng). Định nghĩa này bao gồm cả hai yếu tố: giảm thiểu rủi ro và phân tán tổn thất”. Về phương diện pháp lý, bảo hiểm là một hợp đồng được ký kết, trong đó một bên (người bảo hiểm) đồng ý nhận một số tiền của bên kia (người được bảo hiểm) đã được tính toán (gọi là phí bảo hiểm) về những tổn thất người ấy phải gánh chịu do hậu quả của những sự cố đã xảy ra. Về phương diện nghiệp vụ, “Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó một bên người được bảo hiểm đóng góp một số tiền nhất định (phí bảo hiểm) cho mình hoặc cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra sự cố sẽ được nhận một khoản tiền đền bù từ phía nhà bảo hiểm. Người này nhận toàn bộ trách nhiệm đối với các rủi ro và đền bù thiệt hại theo quy luật thống kê ”. Về phía người kinh doanh bảo hiểm, bảo hiểm là một hệ thống trong một số đông người đồng ý đóng góp một khoản tiền nhỏ (phí bảo hiểm) cho công ty bảo hiểm hình thành một quỹ bảo hiểm, để đổi lấy sự an toàn và chia sẻ chi phí cho một tổn thất mà có khả năng một cá nhân trong số họ phải gánh chịu đơn lẻ. Nhiệm vụ của nhà bảo hiểm là nhận diện rủi ro, phân tán tổn thất, giải quyết hậu quả, bù đắp tổn thất và quản lý tốt quỹ bảo hiểm. Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
  13. Trang 12 Đứng trên giác độ kinh tế, bảo hiểm là một hệ thống các biện pháp kinh tế để huy động sự đóng góp của các tổ chức, các cá nhân một số tiền nhất định dưới dạng phí bảo hiểm hình thành quỹ bảo hiểm, nhằm chi trả hay bù đắp cho các đối tượng của người đóng góp khi có sự cố xảy ra, đảm bảo ổn định đời sống được thường xuyên và liên tục. Tóm lại, bản chất sâu xa của bảo hiểm là sự phục vụ tích cực cho mục tiêu an toàn của nền kinh tế - xã hội, biểu hiện các mối quan hệ kinh tế và xã hội phát sinh trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội dưới hình thái giá trị, thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm. 1.1.2.2 Sự cần thiết của đầu tư vốn tại các doanh nghiệp bảo hiểm Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào khác, các DNBH muốn đi vào hoạt động phải đáp ứng một số vốn tối thiểu do pháp luật quy định. Số vốn này có thể do nhà nước cấp phát hoặc do các cổ đông đóng góp dưới hình thức góp vốn cổ phần. Trong quá trình hoạt động, phí bảo hiểm do những người được bảo hiểm trả cũng được bổ sung vào nguồn này. Chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản bồi thường cho người được bảo hiểm và cổ tức chia cho các cổ đông cũng được trích ra từ quỹ này. Nhằm duy trì quỹ cho những năm tiếp theo, một điều vô cùng cần thiết là quỹ này phải tích lũy được càng nhiều càng tốt. Để thực hiện được điều này các DNBH đã tiến hành đầu tư. Đầu tư là hành động sử dụng những nguồn lực tài chính hiện có để biến các lợi ích thành hiện thực trong một khoảng thời gian đủ dài trong tương lai. Như vậy, mục tiêu của công tác đầu tư nói chung là đạt được một mức sinh lời kỳ vọng trong tương lai và chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định. Mục tiêu của đầu tư quỹ bảo hiểm là đảm bảo tốt nhất sự an toàn và cân bằng tài chính; hiệu quả hoạt động đầu tư vốn có vai trò to lớn không những đối với bản thân doanh nghiệp, đối với nền kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội. Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
  14. Trang 13 Đối với các DNBH phi nhân thọ: Mục đích của thiết lập các quỹ dự phòng kỹ thuật đối với DNBH không phải hoàn toàn nhằm vào việc kiếm lời, mà để đảm bảo duy trì khả năng thanh toán thường xuyên. Tuy nhiên, được xác định là một nguồn vốn nhàn rỗi nên các quỹ dự phòng sẽ được DNBH thực hiện việc đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau để kiếm lời. Thu nhập từ hoạt động đầu tư quỹ dự phòng sẽ giúp DNBH tăng cường khả năng thanh toán, bảo vệ tốt nhất quyền lợi bảo hiểm. Mặc khác, cho phép DNBH bù đắp được các khoản chi phí bồi thường, chi phí quản lý, bình ổn kết quả kinh doanh của mình. Điều này tạo điều kiện cho các DNBH có cơ hội để giảm phí bảo hiểm hoặc không tăng phí trong các chu kỳ sau. Như vậy, DNBH sẽ có điều kiện để tăng cường khả năng cạnh tranh của mình, tăng năng lực ký kết hợp đồng bảo hiểm. Đối với các DNBH nhân thọ: Mục đích của thiết lập dự phòng kỹ thuật là nhằm duy trì sự cân bằng nghiệp vụ dài hạn, tức là nhằm đảm bảo cho việc thanh toán tiền bảo hiểm trong tương lai. Do tính chất của hợp đồng BHNT hiện nay đa số chỉ là một hợp đồng tiết kiệm, DNBH cam kết sẽ trả cho người được bảo hiểm các khoản tiền với lãi suất đã dự kiến khi tính phí bảo hiểm (gọi là lãi suất kỹ thuật). Nếu DNBH không đầu tư nguồn bảo hiểm thu được với kết quả bằng hoặc cao hơn lãi suất kỹ thuật thì DNBH sẽ bị lỗ. Điều này rất nguy hiểm cho DNBH, vì trên thực tế sự phá sản DNBH ở nhiều nước cũng do nguyên nhân này. Như vậy, DNBH theo yêu cầu kỹ thuật, bắt buộc phải đầu tư các quỹ dự phòng kỹ thuật và hiệu quả đạt được phải ít nhất ngang bằng với lãi suất mà DNBH đã cam kết thực hiện cho người được bảo hiểm. Nếu kết quả đầu tư tốt hơn sự mong đợi, DNBH sẽ có điều kiện để đảm bảo thực hiện đầy đủ các cam kết, đồng thời có thể chia lại cho người được bảo hiểm một phần kết quả phụ trội thông qua các khoản lãi chia trong hợp đồng bảo hiểm. Điều này sẽ làm tăng tính hấp dẫn cho các sản phẩm bảo hiểm của doanh nghiệp. Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
  15. Trang 14 1.1.3 Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm Bảo hiểm không chỉ được xem xét dưới góc độ của mối quan hệ kinh tế, xã hội, pháp lý giữa những người được bảo hiểm và nhà bảo hiểm mà còn phải xem xét dưới góc độ kỹ thuật. Thật vậy, các sản phẩm bảo hiểm được xây dựng trên cơ sở tính toán thực sự khoa học trong việc sử dụng các phương pháp của toán học. Một trong những cơ sở kỹ thuật quan trọng nhất của bảo hiểm là dựa vào quy luật số đông và lý thuyết xác suất - thống kê. 1.1.3.1 Quy luật số đông Đây là nguyên tắc cơ bản nhất của bảo hiểm và thống kê chính là cơ sở đảm bảo nguyên tắc này. Vào thế kỷ 17, Pascal – nhà toán học người Pháp đã nghiên cứu các đại lượng ngẫu nhiên và chứng minh rằng chúng bị chi phối bởi các định luật. Ở thế kỷ 18, Bernouli – một nhà toán học khác tiếp tục nghiên cứu và phát biểu quy luật số đông. Quy luật này phát biểu như sau: “số lần thực hiện phép thử càng lớn, kết quả thu được từ phép thử sẽ tiến dần về xác suất lý thuyết xảy ra biến cố đang xem xét”. Ví dụ minh họa bằng trò chơi con xúc sắc. Người ta tung một con xúc xắc 20 lần, 100 lần, 1.000 lần và cuối cùng là 10.000 lần. Mỗi lần tung ra, người ta chú ý đến việc xuất hiện một mặt nhất định, chẳng hạn như mặt có 6 nút. Kết quả được ghi nhận như sau: Số lần tung ra Số lần xuất hiện Tần số xuất hiện 20 2 0,100 100 12 0,120 1.000 175 0,175 10.000 1.653 0,165 Nếu không thực hiện thử nghiệm này, thoạt đầu chúng ta có thể nghĩ đơn giản sự may rủi mà bề mặt có số 6 xuất hiện là 1/6 (tần suất xuất hiện là 0,167), đây Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
  16. Trang 15 là xác suất lý thuyết. Qua nhiều lần thử nghiệm, tần suất xuất hiện của mặt 6 sẽ dần về xác suất lý thuyết. Nói một cách khác, nếu chúng ta nghiên cứu trên một lượng đủ lớn các hiện tượng ngẫu nhiên, chúng ta có thể tính toán được tần suất xảy ra hiện tượng một cách tương đối chính xác, có nghĩa là nó đã trở thành hiện tượng “tất nhiên”, có thể dự đoán được. Quy luật số đông trở thành cơ sở kỹ thuật quan trọng của bảo hiểm bởi vì nó chỉ ra rằng, sự bất khả tiên liệu sự cố cho mỗi trường hợp riêng lẻ nay trở thành khả năng tiên liệu khi kết hợp số đông các trường hợp. Người bảo hiểm như vậy có thể đảm bảo cho một rủi ro hoàn toàn bấp bênh, bất trắc đối với người được bảo hiểm bởi vì công ty bảo hiểm không đảm bảo đơn lẻ một rủi ro cá biệt và trên tổng thể nhiều rủi ro đảm nhận, công ty bảo hiểm có thể biết được mức độ chính xác có thể chấp nhận được tần suất xảy ra rủi ro đó. 1.1.3.2 Phương pháp thống kê Để vận dụng cơ sở kỹ thuật là quy luật số lớn vào thực tế, nhà bảo hiểm phải cố gắng tập hợp số đông đủ lớn, đồng nhất để xác định tần suất xảy ra tổn thất. Từ đó, xác định được mức giá trung bình của mỗi tổn thất và mức phí bảo hiểm phải thu của mỗi đối tượng. Muốn vậy, nhà bảo hiểm phải triển khai một cách tối đa các nghiệp vụ của mình, đa dạng hoá sản phẩm bảo hiểm, phát triển theo chiều rộng lẫn chiều sâu,… nhằm đạt được số lượng đối tượng tương đồng nhiều nhất. Trên cơ sở đó mới dễ dàng dự đoán xác suất xảy ra rủi ro, tổn thất, làm cơ sở cho việc xác định được mức phí trung bình và mức phí bảo hiểm phải thu của mỗi đối tượng. Trong quá trình hoạt động lâu dài, tổ chức bảo hiểm phải theo dõi thường xuyên sự biến động của các số liệu thống kê được, nhằm điều chỉnh khi cần thiết phí bảo hiểm phải thu cho phù hợp với thực tế diễn biến rủi ro tổn thất. Vì số liệu thống kê được trong quá khứ và các sự cố xảy ra trong tương lai có thể có sự chênh lệch. Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
  17. Trang 16 1.1.4 Phân loại nghiệp vụ bảo hiểm Trong hệ thống kinh tế – xã hội nói chung, hoạt động bảo hiểm tồn tại dưới hai dạng là bảo hiểm mang tính kinh doanh và bảo hiểm không mang tính kinh doanh. Bảo hiểm không mang tính kinh doanh góp phần thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước, đó là các hình thức Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế. Hoạt động bảo hiểm mang tính kinh doanh còn gọi là Bảo hiểm thương mại, là dịch vụ tài chính đặc biệt, do các doanh nghiệp tổ chức kinh doanh. Bên cạnh mục đích kinh doanh là đảm bảo có lãi, bảo hiểm thương mại còn đảm bảo sự ổn định tài chính cho nền kinh tế chống lại các nguy cơ rủi ro, huy động thêm nguồn lực trong nước đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư dài hạn cho nền kinh tế. Ở phạm vi đề tài này, chúng ta chỉ đề cập đến bảo hiểm thương mại. Có thể nói, bảo hiểm thương mại chủ yếu được phân thành hai loại như sau: 1.1.4.1 Bảo hiểm nhân thọ Bảo hiểm nhân thọ (life insurance): là loại bảo hiểm đảm bảo cho các rủi ro có tính thay đổi rõ rệt theo thời gian và đối tượng thường gắn liền với tuổi thọ con người. Các hợp đồng loại này thường là trung và dài hạn (10 năm, 20 năm). Kỹ thuật hạch toán bảo hiểm của loại này dựa trên kỹ thuật dồn tích, bao gồm: + Bảo hiểm trọn đời; + Bảo hiểm sinh kỳ; + Bảo hiểm tử kỳ; + Bảo hiểm hỗn hợp; + Bảo hiểm trả tiền định kỳ; và + Các nghiệp vụ BHNT khác do Chính phủ quy định. 1.1.4.2 Bảo hiểm phi nhân thọ Bảo hiểm phi nhân thọ (non-life insurance): là loại bảo hiểm đảm bảo cho các rủi ro có tính ổn định (tương đối) theo thời gian và đối tượng thường độc lập với Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
  18. Trang 17 tuổi thọ con người. Hợp đồng bảo hiểm loại này thường là ngắn hạn (một năm). Kỹ thuật hạch toán bảo hiểm của loại này dựa trên kỹ thuật phân bổ, bao gồm: + Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người; + Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại; + Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường hàng không; + Bảo hiểm hàng không; + Bảo hiểm xe cơ giới; + Bảo hiểm cháy, nổ; + Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu; + Bảo hiểm trách nhiệm chung; + Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính; + Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh; + Bảo hiểm nông nghiệp; và + Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác do pháp luật quy định. 1.1.5 Tính tất yếu khách quan của bảo hiểm đối với đời sống kinh tế xã hội Bảo hiểm có vai trò rất quan trọng có thể được xét ở hai khía cạnh: kinh tế - xã hội và tài chính. ƒ Khía cạnh kinh tế - xã hội: Rủi ro, tổn thất phát sinh làm thiệt hại các đối tượng: của cải vật chất do con người tạo ra và chính cả bản thân con người, làm gián đoạn quá trình sinh hoạt của dân cư, ngưng trệ hoạt động sản xuất của nền kinh tế. Nói chung, tổn thất phát sinh làm gián đoạn và giảm hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội. Quỹ dự trữ bảo hiểm được tạo lập trước một cách có ý thức, khắc phục hậu quả nói trên bằng cách Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
  19. Trang 18 bù đắp các tổn thất phát sinh nhằm tái lập đảm bảo tính thường xuyên, liên tục của quá trình sản xuất. Như vậy, trên phạm vi rộng toàn bộ nền kinh tế-xã hội, bảo hiểm đóng vai trò như một công cụ an toàn và dự phòng đảm bảo khả năng hoạt động lâu dài của mọi chủ thể dân cư và kinh tế. Với vai trò đó, bảo hiểm khi thâm nhập sâu rộng vào mọi lĩnh vực của đời sống đã phát huy tác dụng vốn có của mình: thúc đẩy ý thức đề phòng hạn chế tổn thất cho mọi thành viên trong xã hội. Thật vậy, trong trường hợp rủi ro, Công ty bảo hiểm sẽ thay bạn gánh vác hậu quả khiến bạn yên tâm hơn. Còn công ty bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại nên họ rất quan tâm đến việc kiểm soát rủi ro, nhằm làm chúng ít xảy ra hơn và mức độ thiệt hại cũng ít hơn. ƒ Khía cạnh tài chính: Sản phẩm bảo hiểm là một loại hình dịch vụ đặt biệt: một lời cam kết đảm bảo cho sự an toàn, mặt khác sự tồn tại và phát triển của các hoạt động bảo hiểm còn đáp ứng nhu cầu vốn không ngừng tăng lên của quá trình tái sản xuất mở rộng, đặt biệt trong nền kinh tế thị trường với việc thu phí theo nguyên tắc ứng trước, các tổ chức hoạt động bảo hiểm chiếm giữ một quỹ tiền tệ rất lớn thể hiện cam kết của họ đối với khách hàng nhưng tạm thời nhàn rỗi. Do vậy, các tổ chức hoạt động bảo hiểm đã trở thành những nhà đầu tư lớn, quan trọng cho các hoạt động khác nhau của nền kinh tế quốc dân. Thị trường dịch vụ bảo hiểm là một kênh huy động vốn hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Nói chung, tại những nước có TTBH phát triển, các công ty bảo hiểm là các chủ thể tích cực tham gia vào thị trường tài chính. Do đó, bảo hiểm còn có vai trò là một trung gian tài chính và phát huy được tác dụng của mình là cung cấp vốn cho nền kinh tế nhằm thúc đẩy sự phát triển, tạo công ăn việc làm cho người dân. 1.2 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM 1.2.1 Tổng quan về quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp bảo hiểm Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
  20. Trang 19 1.2.1.1 Nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam Hoạt động đầu tư của các DNBH diễn ra khá phong phú. Theo Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam, các DNBH có thể sử dụng các nguồn như: vốn điều lệ, quỹ dự trữ bắt buộc; quỹ dự trữ tự nguyện; các khoản lãi của những năm trước chưa sử dụng và các quỹ được sử dụng để đầu tư hình thành từ lợi tức để lại doanh nghiệp và nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm để đầu tư. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm: đó là tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm trừ các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với bảo hiểm phi nhân thọ, trả tiền bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với bảo hiểm nhân thọ. Pháp luật hiện hành của Việt Nam quy định như sau: ƒ Khoản tiền dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ không thấp hơn 25% tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và được gửi tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam. ƒ Khoản tiền dùng để trả tiền bảo hiểm thường xuyên trong kỳ đối với doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ không thấp hơn 5% tổng dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và được gửi tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam. 1.2.1.2 Nguyên tắc đầu tư vốn trong doanh nghiệp bảo hiểm Các nguyên tắc cơ bản mà pháp luật ở nhiều nước đặt ra đối với hoạt động đầu tư của các DNBH là an toàn, sinh lợi và đảm bảo tính thanh khoản. ƒ Nguyên tắc an toàn: nguyên tắc này yêu cầu DNBH phải đầu tư vốn nhàn rỗi một cách chắc chắn để luôn thực hiện được cam kết với người được bảo hiểm khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm. ƒ Nguyên tắc sinh lợi: tức là hoạt động đầu tư của các DNBH phải mang lại lợi nhuận. Đây cũng là yêu cầu tất yếu của hoạt động đầu tư, bởi vì suy cho cùng mọi Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ NGUYỄN TẤN HOÀNG Thực hiện: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0