intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển hoạt động dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:134

34
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu phân tích tình hình kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong những năm qua để có cái nhìn bao quát và định hướng cho hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Từ đó, đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm góp phần phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển hoạt động dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  Họ và tên: Nguyễn Hoàng Oanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH  Họ và tên: Nguyễn Hoàng Oanh Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.340.201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGSTS. HOÀNG ĐỨC TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  3. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu của Vietinbank đạt được Bảng 2.2: Một số hoạt động dịch vụ của Vietinbank từ năm 2007 đến 2011 Bảng 2.3: Tình hình tài chính của các ngân hàng Bảng 2.4: Tình hình chi tiết các loại thẻ E-partner Bảng 2.5: Số lượng thẻ phát hành, số lượng máy ATM, POS, doanh số thanh toán của một số ngân hàng thương mại. Bảng 2.6: Số lượng thẻ phát hành của Vietinbank (2007-2011) Bảng 2.7: Số lượng máy ATM, máy POS của Vietinbank (2007-2011) Bảng 2.8: Doanh số thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ATM của Vietinbank (2007-2011) Bảng 2.9: Lợi nhuận kinh doanh thẻ của Vietinbank (2007-2011) Bảng 2.10: Khảo sát khách hàng Bảng 2.11: Kết quả khảo sát
  4. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Hình 2.1 Biểu đồ số lượng thẻ ATM của Vietinbank (2007 - 2011) Hình 2.2: Biểu đồ số lượng thẻ TDQT của Vietinbank (2007 - 2011) Hình 2.3: Biểu đồ số lượng máy ATM của Vietinbank (2007 - 2011) Hình 2.4: Biểu đồ số lượng máy POS của Vietinbank (2007 - 2011) Hình 2.5: Biểu đồ doanh số thanh toán thẻ ATM của Vietinbank (2007 – 2011) Hình 2.6: Biểu đồ doanh số thanh toán thẻ TDQT của Vietinbank (2007 – 2011)
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CN Chi nhánh ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ NH TMCP CTVN Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam NHCT VN Ngân hàng Công thương Việt Nam NHCT TW Ngân hàng công thương trung ương NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước NHPHT Ngân hàng phát hành thẻ TCTD Tổ chức tín dụng TCKT Tổ chức kinh tế TDQT Tín dụng quốc tế Vietinbank Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ATM (Automatic Teller Machine) Máy rút tiền tự động CAR (Capital Adequacy Ratio) Hệ số an tòan vốn. KD EMV (Europay MasterCard Visa) Chuẩn thẻ thông minh PIN (Personal Identify Number) Số mật mã cá nhân POS (Point Of Sale) Máy chấp nhận thẻ ROA (Return On Average Assets) Lợi nhuận/tổng tài sản bình quân ROE (Return On Average Equity): Lợi nhuận/vốn chủ sở hữu bình quân SMS (Short Message Services) Dịch vụ tin nhắn ngắn
  6. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn với đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân. Các số liệu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực được thu thập từ nguồn thực tế. Tác giả Nguyễn Hoàng Oanh
  7. i PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xu hướng hội nhập khu vực và toàn cầu hóa nền kinh tế, đặc biệt là Hiệp định thương mại Việt – Mỹ đã có hiệu lực, Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), là cơ hội để nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng phát triển về chiều rộng lẫn chiều sâu, là cơ hội để các Ngân hàng tiếp cận mô hình quản lý hiện đại, các dự án quốc tế, phát triển các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là trong các nghiệp vụ thanh toán sẽ đem lại ngày càng nhiều lợi ích cho khách hàng, tạo nhiều thuận lợi cho chính ngân hàng, đồng thời đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế và tốc độ chu chuyển tiền tệ. Hiện nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nhất là các tiến bộ của công nghệ tin học được ứng dụng vào hoạt động ngân hàng, trở thành công nghệ tin học ngân hàng đã mở rộng cho hoạt động ngân hàng tăng lên những bước đáng kể. Đỉnh cao của sự phát triển các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt là sự ra đời của tiền điện tử - thẻ. Trong bối cảnh nền kinh tế tài chính Việt Nam hiện nay, thẻ - công cụ chính của hoạt động ngân hàng bán lẻ đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, có tác động lớn đến chính sách tiền tệ cũng như đến hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng. Đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), nghiệp vụ kinh doanh thẻ mang lại một định hướng mới cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Theo hướng mở rộng mảng kinh doanh dịch vụ vừa tăng thu nhập, mở rộng quy mô; vừa giảm rủi ro từ hoạt động tín dụng truyền thống. Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ phương thức mua bán chịu hàng hoá bán lẻ và phát triển gắn liền với sự ứng dụng công nghệ tin học trong lĩnh vực ngân hàng. Trong khi thẻ ngân hàng đã được sử dụng phổ biến và là một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của đông đảo dân chúng trên thế giới thì tại thị trường Việt Nam mới thu hút được sự quan tâm, đầu tư của các ngân hàng thương mại trong nước vài năm trở lại đây. Hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân,
  8. ii dịch vụ thẻ trở thành công cụ quan trọng trong chiến lược phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng. Phát hành thẻ ghi nợ và triển khai hệ thống ATM là lựa chọn của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn ban đầu gia nhập thị trường thẻ, làm bàn đạp cho ngân hàng tiếp tục triển khai hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế. Thẻ ngân hàng trở thành sản phẩm công nghệ hiện đại, nó đã và đang trở nên phổ biến ở rất nhiều nước trên thế giới, thẻ với tính chất an toàn, nhanh chóng, tiện lợi, gọn nhẹ mà không phải dùng tiền mặt đã ra đời và từng bước thay thế các phương thức thanh toán cổ điển không còn phù hợp với sự phát triển của kinh tế thế giới, góp phần nâng cao đời sống cộng đồng dân cư, nâng cao đời sống xã hội. Vì vậy, phát triển thẻ thanh toán là tất yếu khách quan của xu thế liên kết toàn cầu; thực hiện đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đối với các ngân hàng Việt Nam, trong đó có Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Tuy nhiên, đây cũng là giai đoạn cạnh tranh khốc liệt hơn, ngân hàng sẽ gặp không ít những khó khăn và thách thức bởi sự gia tăng của các ngân hàng nước ngoài ngày càng rõ rệt. Mặc dù, ngành Ngân hàng Việt Nam đã góp phần trọng yếu trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế nhưng trước áp lực phát triển của nền kinh tế hiện nay, hoạt động của ngân hàng cần phải có những bước phát triển hơn nữa cả về lượng lẫn về chất để có thể góp phần tạo đà phát triển cho nền kinh tế, góp phần phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư thành phố. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh thẻ trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng hiện đại, chiếm một tỷ lệ tương đối lớn trong tổng doanh thu và lợi nhuận, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trở thành ngân hàng đi đầu trong việc triển khai hoạt động kinh doanh thẻ, triển khai nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ. Tuy nhiên, tình hình kinh doanh thẻ thanh toán của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam lại có những điểm bất cập. Mặc dù, ngân hàng đã có những hoạt động tích cực khuếch trương dịch vụ thẻ, nhưng lượng thẻ được phát hành chưa đúng với tiềm năng hiện có. Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp, thẻ ghi nợ do ngân hàng Công thương phát hành chủ yếu là để rút tiền mặt, còn thẻ thanh toán quốc tế thì chủ yếu do người nước
  9. iii ngoài thanh toán, hiệu quả sử dụng máy ATM cũng chưa cao, nhưng đầu tư mua máy ATM lại tốn rất nhiều tiền. Trong bối cảnh đó và sau một thời gian tìm hiểu về thực trạng dịch vụ thẻ tại Việt Nam cũng như nhận thấy được tính cấp thiết của vấn đề này nên tôi đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam” cho luận tốt nghiệp của mình, nhằm mục đích giới thiệu Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói chung và sản phẩm thẻ cuả Vietinbank nói riêng. Đây là một dịch vụ giúp cho các doanh nghiệp tăng nguồn vốn lưu động, mở rộng sản xuất kinh doanh, thuận tiện cho cá nhân phục vụ tiêu dùng mà không cần phải thế chấp tài sản; cung cấp một số thông tin cơ bản về dịch vụ thẻ để mọi đối tượng khách hàng không còn ngần ngại khi tham gia dịch vụ; giúp các đơn vị chấp nhận thẻ thu được khoản lợi nhuận cao hoặc có thể né tránh một số khó khăn thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, việc nghiên cứu sẽ đưa ra các giải pháp để phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, tạo dựng một thương hiệu thẻ nổi tiếng với bản sắc riêng trên thị trường thẻ, thu hút được sự quan tâm của nhiều người, đạt hiệu quả kinh doanh tốt hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của thẻ ngân hàng, một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại gắn liền với sự phát triển khoa học công nghệ và những lợi ích mà dịch vụ thẻ mang lại cho khách hàng, cho ngân hàng và cho nền kinh tế. - Nghiên cứu phân tích tình hình kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong những năm qua để có cái nhìn bao quát và định hướng cho hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Từ đó, đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm góp phần phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến thẻ ngân hàng, phân tích số liệu tình hình
  10. iv phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, số liệu phát hành thẻ và một số nét về các ngân hàng có hoạt động thẻ tại Việt Nam trong những năm qua (2007-2011). - Nghiên cứu lý thuyết thẻ ngân hàng, lịch sử ra đời và phát triển của thẻ ngân hàng. Và tham khảo ý kiến của thầy hướng dẫn, các cán bộ của phòng thẻ tại Trung tâm thẻ và Sở Giao dịch II Ngân hàng Công thương Việt Nam. - Trên cơ sở phân tích tổng hợp đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài áp dụng các phương pháp tiếp cận thực tế, phân tích số liệu của nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, các văn bản pháp quy liên quan đến đề tài. Dựa vào các kết quả phân tích, vận dụng lý luận vào thực tiễn để đưa ra các nhận định về tình hình phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Xác định nhu cầu cấp thiết phải phát triển thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế cùng với các giải pháp có tính khả thi. 5. Kết cấu luận văn Nội dung luận văn được kết cấu trong ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thẻ ngân hàng. Chương 2: Thực trạng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
  11. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ NGÂN HÀNG 1.1 Thẻ ngân hàng 1.1.1 Khái niệm Thẻ ngân hàng là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi ngân hàng. Ngày nay, thẻ ngân hàng – hay vẫn được hiểu một cách nôm na là tiền điện tử - là phương tiện thanh toán hiện đại và tiên tiến trên thế giới. Thẻ ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển và ứng dụng công nghệ tin học trong ngân hàng. Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán hàng hoá dịch vụ hoặc để rút tiền mặt ở các máy rút tiền tự động hay tại các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Trong Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 của NHNN Việt Nam khái niệm thẻ được quy định như sau: “Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận”. 1.1.2 Sự ra đời và phát triển của thẻ ngân hàng trên thế giới Thẻ ngân hàng ra đời bắt nguồn từ việc các đại lý bán lẻ cung cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách bán chịu, mua hàng trước và trả tiền sau. Xuất hiện lần đầu ở Mỹ vào những năm 1920 dưới cái tên tạm gọi là “đĩa mua hàng” (shooper’s plate). Người chủ sở hữu của loại “đĩa” này có thể mua hàng tại cửa hiệu phát hành ra chúng và hàng tháng họ phải hoàn trả tiền cho chủ cửa hàng vào một ngày cố định, thường là cuối tháng. Hệ thống mua bán chịu này cũng mở đường cho thẻ tín dụng ra đời do Ngân hàng Franklin National Bank ở Long Island NewYork phát hành lần đầu tiên năm 1951. Tuy nhiên, về mặt lịch sử thẻ ngân hàng xuất hiện đầu tiên ở Mỹ với tên gọi đầu tiên là thẻ Dinners Club do ý tưởng của một doanh nhân người Mỹ là Frank Mc Namara. Cụ thể: Có một lần sau khi dùng bữa tối tại một nhà hàng ở New York, ông Namara bổng phát hiện
  12. 2 mình không mang theo tiền mặt. Ông phải gọi điện thoại cho vợ mình mang tiền đến để thanh toán. Tình trạng khó xử lần đó khiến ông mày mò chế tạo một phương tiện chi trả không dùng tiền mặt trong những trường hợp tương tự như trên. Công ty của Frank X. McNamara phát hành 200 thẻ đầu tiên, và tất nhiên thứ sản phẩm “xa xỉ” này chỉ để dành cho những người có tiếng tăm trong xã hội New York. Tính năng duy nhất của nó là thanh toán hoá đơn ở 27 nhà hàng sang trọng của New York bây giờ. Trong những năm sau đó, ngày càng có nhiều các tổ chức tham gia vào thị trường thẻ ngân hàng: Năm 1955, hàng loạt thẻ mới xuất hiện ở Mỹ như: Trip Charge, Golden Key, Gourmet Club, Esquire Club. Năm 1958, thẻ Card Balanche, American Express ra đời và thống lĩnh thị trường. Năm 1959, một số ngân hàng phát hành thẻ tín dụng đã cung ứng thêm một dịch vụ mới đó là thẻ tín dụng tuần hòan. Với dịch vụ này, các chủ thẻ có thể duy trì số dư có trên tài khoản vay bằng một hạn mức tín dụng nếu họ hoàn thành việc thanh toán hàng tháng. Khi đó, số tiền thanh toán hàng tháng của chủ thẻ sẽ được cộng thêm một khoản phí tính từ những khoản vay của chủ thẻ. Năm 1960, Bank of America cho ra đời sản phẩm thẻ đầu tiên của mình là Bank Americard. Đến năm 1966, 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ thành lập Interbank, một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về giao dịch thẻ. Ngay sau đó, vào năm 1967, 4 ngân hàng bang California đổi tên từ Bank Card Association thành Western State Bank Card Association và tổ chức này đã liên kết với Interbank cho ra đời thẻ MASTER CHARGE, loại thẻ này đã nhanh chóng trở thành một đối thủ cạnh tranh lớn của BANKAMERICARD. Đến năm 1977, tổ chức BANKAMERICARD đổi tên thành VISA USD và sau đó là tổ chức thẻ quốc tế VISA. Năm 1979, tổ chức thẻ MASTER CHARGE đổi tên thành MASTER CARD. Hiện nay, 2 tổ chức này vẫn đang là 2 tổ chức thẻ lớn mạnh và phát triển nhất trên thế giới. Do thẻ ngày càng được sử dụng rộng rãi, các công ty và ngân hàng liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu nhiều lợi nhuận này. Thẻ ngân hàng đã có mặt ở khắp nơi trên thế giới với những hình thức và chủng loại đa dạng, đáp ứng đầy đủ những nhu cầu riêng lẻ của người tiêu dùng, thẻ dần dần được xem như một công cụ văn minh, thuận lợi trong
  13. 3 các cuộc giao dịch mua bán. Các loại thẻ Master, Visa, Diners Club, JCB, American Express (Amex) được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu và các loại thẻ thay nhau phân chia những thị trường rộng lớn. Thẻ Diners Club, thẻ du lịch và giải trí T&E (Travel & Entertainment) đầu tiên do tổ chức thẻ tự phát hành vào năm 1949 ở Mỹ, xuất hiện đầu tiên ở Nhật Bản vào năm 1960, chi nhánh được quản lý bởi Citi Corp, người đứng đầu trong số các ngân hàng phát hành thẻ. Năm 1990 có 6,9 triệu người sử dụng thẻ Diners Club trên toàn thế giới với doanh số khoảng 16 tỷ dollars. Hiện nay, số người sử dụng thẻ Diners Club đang giảm dần đến năm 1993 tổng doanh số chỉ còn khoảng 7,9 tỷ với khoảng 1,5 triệu thẻ lưu hành. Thẻ American Express (Amex) ra đời vào năm 1958, tổ chức American Express phát hành thẻ Green Amex, không có hạn mức tín dụng, chủ thẻ được chi dùng và có trách nhiệm thanh toán một lần vào cuối tháng. Năm 1987, Amex cho ra đời thêm ba loại thẻ: Amex Gold, Amex Platinium, và Optima có hạn mức tín dụng tuần hoàn để cạnh tranh với thẻ VISA và MasterCard. American Express hiện là tổ chức thẻ du lịch và giải trí lớn nhất thế giới, trực tiếp phát hành và quản lý chủ thẻ, không cấp giấy phép thành viên cho các công ty tài chính- ngân hàng. Tổng số lượng thẻ phát hành có gấp 5 lần Diners Club và gấp 2 lần JCB. Năm 1990, tổng doanh thu chỉ khoảng 111,5 triệu dollars với khoảng 36,5 triệu thẻ lưu hành. Nhưng đến năm 1993, tổng doanh thu lên khoảng 124 tỷ dollars với 35,4 triệu thẻ lưu hành và 3,6 triệu cơ sở chấp nhận thanh toán. Thẻ JCB (the Japan-based) là thẻ phát hành tại Nhật Bản năm 1961 bởi ngân hàng Sanwa và bắt đầu phát triển thành một tổ chức thẻ quốc tế vào năm 1981. Thẻ JCB đã phát triển rất nhanh và là đối thủ cạnh tranh của American Express trong thị trường giải trí và du lịch. Năm 1990 JCB đã phát hành được 17 triệu thẻ với doanh số thanh toán khoảng 16,5 tỷ USD. Năm 1992, JCB có 27,5 triệu thẻ, khoảng 2,9 triệu cơ sở chấp nhận thanh toán và 160.000 máy rút tiền tự động ATM. Cũng giống như Amex, JCB phát hành loại thẻ độc quyền của riêng mình và quản lý trực tiếp đến khách hàng (chủ thẻ và điểm chấp nhận thẻ).
  14. 4 Thẻ Visa là loại thẻ có quy mô phát triển lớn nhất trên toàn cầu. Cuối năm 1990 có 257 triệu thẻ Visa đang lưu hành với doanh thu khoảng 354 tỷ dollars. Cuối năm 1993 doanh thu của thẻ Visa đã tăng lên đến 542 tỷ dollars, hệ thống máy rút tiền tự động của Visa khoảng 164.000 máy ATM ở 65 nước trên thế giới. Visa không trực tiếp phát hành thẻ mà giao lại cho các thành viên, đây là điều kiện thuận lợi giúp cho Visa dễ dàng mở rộng thị trường hơn các loại thẻ khác. Hiện nay, Visa có hơn 22.000 thành viên tại hơn 300 nước, đã phát hành hơn 1 tỷ thẻ, 20 triệu CSCNT, 840.000 máy rút tiền mặt, doanh số giao dịch hàng năm đạt 1.000 tỷ dollars. Thẻ Master ra đời vào năm 1966 với tên gọi là Master Charge, là loại thẻ có quy mô lớn trên thế giới. Cũng giống như Visa, MasterCard là một hiệp hội tài chính quốc tế riêng biệt, không quan hệ trực tiếp với chủ thẻ mà chỉ quản lý tất cả các thành viên phát hành thẻ. Đến năm 1990, MasterCard đã phát hành hơn 178 triệu thẻ với trên 5.000 thành viên phát hành thẻ và khoảng 9 triệu CSCNT thanh toán trên toàn thế giới. Đến năm 1993, tổng doanh thu của MasterCard lên tới 320,6 tỷ dollars và phát hành được 215,8 triệu thẻ đang lưu hành tại 220 nước. Cho đến nay số lượng thành viên tham gia vào hiệp hội MasterCard đã lên đến hơn 30.000 thành viên, mạng lưới rút tiền mặt đã được triển khai rộng rãi với hơn 170.000 ATM đặt tại hơn 200.000 chi nhánh ngân hàng trên thế giới. 1.1.3 Phân loại thẻ ngân hàng Thẻ rất đa dạng, phong phú, chúng ta có thể phân loại thẻ dựa trên những tiêu chí sau đây: 1.1.3.1 Phân loại theo đặc tính kĩ thuật: có 3 loại thẻ - Thẻ khắc chữ nổi (embossed card): Đây là loại thẻ sơ khai ban đầu, được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Hiện nay loại thẻ này không được sử dụng nữa do kỹ thuật sản xuất thô sơ, tính bảo mật kém và dễ làm gỉ. - Thẻ từ (thẻ băng từ - Magnetic stripe): được sản xuất với kĩ thuật từ tính với hai dải băng từ thông tin phía mặt sau thẻ. Thẻ chứa những thông tin cố định và không mã hóa
  15. 5 được nên vấn đề bảo mật thông tin còn nhiều hạn chế và thẻ dễ bị lợi dụng để thực hiện những hành vi sai trái như rút tiền, ăn cắp từ tài khoản của khách hàng. - Thẻ thông minh (Smart Card): thẻ được ứng dụng kĩ thuật vi xử lý tin học và có được gắn chip điện tử, thẻ có cấu trúc như một máy vi tính. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của chip điện tử khác nhau. Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, nó khắc phục nhiều nhược điểm của thẻ khắc chữ nổi, thẻ băng từ do hạn chế việc sử dụng thẻ giả mạo, đảm bảo tính an toàn cao. Tuy nhiên, chi phí để đầu tư phát triển hệ thống thẻ thông minh cũng rất cao. 1.1.3.2 Phân loại theo hạn mức tín dụng - Thẻ vàng (gold card): đây là loại thẻ có hạn mức tín dụng cao phục vụ thị trường cao cấp phù hợp với những khách hàng có mức sống thu nhập cao, tình hình tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. - Thẻ chuẩn (classic card): đây là loại thẻ có hạn mức tín dụng thấp hơn thẻ vàng, mang tính phổ biến và đại chúng, được sử dụng rộng rãi nhất phù hợp với những khách hàng có mức thu nhập trung bình. 1.1.3.3 Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ - Thẻ ghi nợ (Debit card): loại thẻ này hoạt động dựa trên số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng nên gắn liền với tài khoản tiền gửi và không áp dụng các hạn mức tín dụng. Khi thanh toán hàng hóa hay dịch vụ, giá trị giao dịch sẽ bị khấu trừ ngay vào tài khoản của khách hàng, chuyển thẳng vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ. Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho chủ thẻ trong giao dịch, tổ chức phát hành có thể cho phép chủ thẻ chi tiêu hoặc rút tiền vượt quá số dư trong một khoảng thời gian nhất định, tùy thuộc vào mối quan hệ khách hàng, hình thức này gọi là thấu chi. Thẻ ghi nợ cũng có thể dùng để rút tiền mặt. Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:  Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ.  Thẻ off-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
  16. 6 - Thẻ tín dụng (Credit card): là loại thẻ mà ngân hàng sẽ cấp một hạn mức tín dụng nhất định cho chủ thẻ để thanh toán các giao dịch tại các cơ sở chấp nhận thẻ. Sau đó khách hàng sẽ phải thanh toán khoản tín dụng này theo những kỳ hạn nhất định. Thông thường thì thẻ tín dụng có hai loại:  Charge Card: khách hàng phải trả toàn bộ số tiền mà khách hàng đã sử dụng thẻ để thanh toán tại các cơ sở chấp nhận thẻ vào cuối kỳ sao kê (thường là 1 tháng).  Revolving Credit Card (tín dụng tuần hoàn): khách hàng chỉ trả số tiền thanh toán tối thiểu từ 10-20% trên tổng hạn mức tối đa mà khách hàng đã sử dụng thẻ để thanh toán. Cả 2 loại thẻ Charge Card và Revolving Card, khách hàng đều phải trả lãi ngân hàng và thẻ được duy trì cho khách hàng sử dụng nếu khách hàng hoàn thành đúng nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng. - Thẻ rút tiền mặt (Cash card): dùng để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc tại ngân hàng và sử dụng các dịch vụ khác do máy ATM cung cấp (Ví dụ: kiểm tra số dư, chuyển khoản, chi trả các khoản vay…). Với chức năng chuyên dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra với chủ thẻ là phải ký quỹ tiền vào tài khoản hoặc được ngân hàng cấp tín dụng thấu chi. Số tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ dần vào số tiền ký quỹ. 1.1.3.4 Phân loại theo phạm vi sử dụng - Thẻ nội địa: là loại thẻ chỉ được sử dụng trong phạm vi một quốc gia và đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ của nước đó. Thông thường thẻ nội địa là những thẻ ghi nợ của các ngân hàng thương mại, được phát hành, được sử dụng tại hệ thống máy ATM và mạng lưới các đơn vị CSCNT trong nước. Tuy nhiên, thẻ này có nhược điểm là ngân hàng phải thu hút một số lượng khá lớn những đơn vị chấp nhận thẻ và người sử dụng thẻ. Nếu số lượng này mà ít thì việc kinh doanh thẻ trở nên không hiệu quả, mặt khác việc sử dụng thẻ bị giới hạn trong phạm vi một quốc gia. - Thẻ quốc tế: là loại thẻ không chỉ được sử dụng trong phạm vi quốc gia mà còn được dùng trên toàn thế giới. Thẻ quốc tế được chấp nhận thanh toán trên toàn cầu và sử dụng
  17. 7 các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán. Để phát hành thẻ quốc tế, tổ chức phát hành thẻ phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế, tuân thủ chặt chẽ các quy định trong việc phát hành và thanh toán thẻ do tổ chức thẻ quốc tế đó ban hành. Khách hàng khi sử dụng thẻ quốc tế phải chịu nhiều chi phí hơn so với thẻ nội địa, đặc biệt là chi phí liên quan đến việc chuyển đổi ngoại tệ giữa các quốc gia hoạt động trong lãnh thổ của một quốc gia và sử dụng đồng tiền của quốc gia đó. Thuận lợi chủ yếu của thẻ quốc tế là ở chỗ các ngân hàng nhận được nhiều sự giúp đỡ về nghiên cứu thị trường, xử lý và nâng cao những yếu tố kỹ thuật của thẻ từ phía trung tâm thẻ với chi phí thấp hơn nhiều so với sự hoạt động. Ngoài ra, do được phát hành qua một chương trình độc quyền, thẻ được nhiều người biết đến và dễ dàng được chấp nhận rộng rãi ở hầu hết mọi nơi, mang các tiện ích cho khách hàng và là nguồn lợi nhuận quan trọng của ngân hàng. Tóm lại: Mặc dù được phân chia thành nhiều loại khác nhau nhưng các loại thẻ nói trên đều có một đặc điểm chung nhất là dùng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ. 1.1.4 Quy trình tổng quát về tổ chức phát hành, thanh toán thẻ 1.1.4.1 Các thành phần tham gia: Hoạt động kinh doanh thẻ diễn ra theo một chu trình khép kín, bao gồm nhiều chủ thể tham gia được cụ thể như sau: Thứ nhất: Chủ thẻ (Cardholder) Là người đứng tên trên thẻ được ngân hàng phát hành. Đây cũng là chủ tài khoản có liên quan đến hoạt động của thẻ. Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để rút tiền mặt tại máy ATM hoặc máy POS, hoặc khi sử dụng thẻ để thanh toán, chủ thẻ xuất trình cho các cơ sở chấp nhận thẻ để thực hiện giao dịch thanh toán. Chủ thẻ có một mã số cá nhân để sử dụng thẻ. Chủ thẻ bao gồm: - Chủ thẻ chính: Là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên thỏa thuận về việc sử dụng thẻ với tổ chức phát hành thẻ và có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó.
  18. 8 - Chủ thẻ phụ: Là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ theo thỏa thuận về việc sử dụng thẻ giữa chủ thẻ chính và tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phụ chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ với chủ thẻ chính. Thứ hai: Ngân hàng phát hành (Issuer) Là ngân hàng phát hành thẻ và cung cấp dịch vụ của thẻ cho khách hàng. Ngân hàng cũng chịu trách nhiệm trong việc xử lý các giao dịch, quản lý hoạt động của thẻ và thực hiện việc thanh toán đối với chủ thẻ cho các giao dịch phát sinh. Thứ ba: Ngân hàng đại lý (Ngân hàng thanh toán – Acquirer) Là ngân hàng đứng ra thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ những giao dịch từ phía khách hàng của ngân hàng với các cơ sở này. Khi thực hiện thanh toán, các cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình biên lai chứng từ về việc cung cấp hàng hóa dịch vụ cho khách hàng. Đây cũng có thể là ngân hàng phát hành thẻ. Thứ tư: Đơn vị chấp nhận thẻ (Merchant) Là các đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ có hợp đồng ký kết với ngân hàng về việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Các cơ sở này được ngân hàng cung cấp trang thiết bị máy móc để có thể thực hiện các giao dịch thanh toán bằng thẻ. Thứ năm: Trung tâm thẻ (Card center) Là phòng quản lý thẻ trung ương, đại diện của ngân hàng trong quan hệ đối ngoại trực tiếp về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ với các tổ chức thẻ quốc tế và các ngân hàng khác. Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động phát hành, cấp phép, tra soát thanh toán thẻ và quản lý rủi ro. Đồng thời là trung tâm điều hành, thanh toán thẻ giữa các chi nhánh trong hệ thống của ngân hàng. Thứ sáu: Tổ chức thẻ quốc tế (International card organizations) Là đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động thanh toán thẻ trong mạng lưới của mình. Đây là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn có mạng lưới hoạt động rộng khắp và đạt được sự nổi tiếng với thương hiệu và sản phẩm đa dạng như: tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard, công ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB, công ty thẻ Diners Club, …. Tổ chức thẻ quốc tế đưa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát
  19. 9 hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên. 1.1.4.2 Các thuật ngữ liên quan - Mã số cá nhân (PIN – Personal Identificate Number): Đây là một dãy kí tự do chủ thẻ quản lý và chỉ có chủ thẻ mới được biết. Mã số được sử dụng để thực hiện các giao dịch rút tiền mặt từ các máy ATM. Mã số này cần được tuyệt đối giữ bí mật vì có thể bị lợi dụng thẻ. - Số dư tài khoản tiền gửi/tài khoản thẻ của khách hàng: là số tiền mà khách hàng nộp vào tài khoản mở tại ngân hàng và sẽ bị khấu trừ khi khách hàng rút tiền mặt hoặc khi sử dụng thanh toán các giao dịch mua bán. - Hạn mức tín dụng (Credit limit): là một số tiền nhất định ngân hàng quy định cấp tín dụng cho chủ thẻ tùy từng loại thẻ và từng đối tượng khách hàng. - Thời hạn hiệu lực: là thời gian chủ thẻ có thể sử dụng các hoạt động rút tiền và thanh toán bằng thẻ, khi hết thời hạn này, chủ thẻ cần đến ngân hàng để gia hạn thẻ. 1.1.4.3 Quy trình phát hành, thanh toán qua thẻ 2 Chủ sở hữu thẻ Cơ sở chấp nhận 3 thẻ 1 4 5 Ngân hàng phát 6 NH đại lý thanh hành thẻ toán thẻ Bước 1: Khách hàng gửi đề nghị phát hành thẻ tới ngân hàng phát hành thẻ. Sau khi kiểm tra thủ tục và các điều kiện cần thiết, nếu đủ điều kiện ngân hàng sẽ phát hành thẻ cho
  20. 10 khách hàng và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ. Các thông tin hoàn toàn được bảo mật. Bước 2: Khi có giao dịch cần thanh toán, chủ thẻ sẽ giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ để kiểm tra và thực hiện thanh toán. Bước 3: Đơn vị chấp nhận thẻ giao biên lai cho khách hàng và trả thẻ thanh toán. Bước 4: Đơn vị chấp nhận thẻ lập bảng kê các biên lai thanh toán và gửi đến ngân hàng đại lý thanh toán thẻ để yêu cầu thanh toán. Bước 5: Sau khi kiểm tra bảng kê và các biên lai thanh toán, ngân hàng đại lý thanh toán thẻ thực hiện việc thanh toán cho đơn vị chấp nhận thẻ. Bước 6: Ngân hàng đại lý thanh toán tiến hành thanh toán với ngân hàng phát hành thẻ thông qua hệ thống thanh toán liên ngân hàng. Đây là quy trình tổng quát thanh toán bằng thẻ, ngoài ra khách hàng còn có thể sử dụng nhiều tiện ích khác của thẻ như rút tiền, chuyển khoản,…theo quy trình rút tiền mặt do ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng thanh toán quy định. Thủ tục nhận tiền mặt tại ngân hàng thanh toán thẻ do ngân hàng thanh toán thẻ quy định. Thủ tục thanh toán giữa ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành thẻ và số tiền mặt trả cho người sử dụng thẻ được thực hiện theo thoả thuận giữa hai bên qua các phương thức thanh toán giữa các ngân hàng. 1.2 Vai trò của thẻ ngân hàng Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán hiện đại, thuận tiện, lợi ích về mọi mặt đối với nhiều lĩnh vực và nhiều đối tượng trong nền kinh tế. Đặc biệt, trong công cuộc toàn cầu hoá, mặc dù ra đời sau các phương tiện thanh toán khác, nhưng thẻ ngày càng khẳng định vai trò của nó nhờ vào những tính năng ưu việt so với các phương tiện thanh toán khác. Ngày nay, trên thế giới việc sử dụng thẻ ngân hàng đã trở thành xu thế tất yếu. Ở các nước phát triển, trên 80% lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ bán lẻ được thực hiện bằng thẻ. Với phạm vi thanh toán rộng như vậy, vai trò của thẻ chắc chắn sẽ ngày càng được khẳng định và mở rộng, cụ thể như sau: 1.2.1 Đối với hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2