intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Vietcombank chi nhánh Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:117

18
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này gồm có 3 chương: Chương 1 - Tổng quan về thẻ thanh toán; Chương 2 - Thực trạng phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh; Chương 2 - Giải pháp nhằm phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Vietcombank chi nhánh Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------- LÊ THỊ THANH UYÊN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG TP. Hoà Chí Minh - Năm 2011
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận văn Thạc sĩ kinh tế “Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu được sử dụng là trung thực. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay. TpHCM, ngày 06/05/2011 Lê Thị Thanh Uyên
  3. MỤC LỤC trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu, hình vẽ, đồ thị Lời mở đầu CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN 1.1 .Khái quát về thẻ thanh toán 1 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của thẻ thanh toán 1 1.1.1.1. Quá trình hình thành thẻ thanh toán 1 1.1.1.2. Lịch sử phát triển của thẻ thanh toán 1 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thẻ thanh toán 4 1.1.2.1. Khái niệm về thẻ thanh toán 4 1.1.2.2. Đặc điểm của thẻ thanh toán 5 1.1.3. Phân loại và cấu tạo của thẻ thanh toán 5 1.1.3.1. Phân loại thẻ thanh toán 5 1.1.3.2. Cấu tạo của thẻ thanh toán 9 1.1.4. Lợi ích của việc sử dụng thẻ thanh toán 11 1.1.4.1. Đối với chủ thẻ 11 1.1.4.2.Đối với ngân hàng 12 1.1.4.3. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ 13 1.1.4.4. Đối với nền kinh tế 15 1.1.5. Những rủi ro thường xảy ra khi sử dụng thẻ thanh toán 16
  4. 1.1.5.1. Đối với ngân hàng phát hành 16 1.1.5.2. Đối với ngân hàng thanh toán 17 1.1.5.3. Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ 18 1.1.5.4. Đối với chủ thẻ 18 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thẻ thanh toán 20 1.2.1. Sự cần thiết của việc phát triển thẻ thanh toán 20 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thẻ thanh toán 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VN – CN. HỒ CHÍ MINH 1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN – CN.Hồ Chí Minh 25 2.2. Xu thế phát triển thẻ ở Việt Nam 29 1. Thực trạng phát triển thẻ thanh toán tại Vietcombank HCM 31 1. Thực trạng hoạt động và phát triển thẻ thanh toán tại Vietcombank HCM 31 2.3.1.1. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ 31 2.3.1.2 Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tín dụng 33 2. Thành tựu 37 3. Vấn đề còn tồn tại 45 4. Nguyên nhân 46 2.3.4.1. Từ phía Vietcombank HCM 46 2.3.4.2. Từ phía khách hàng 47
  5. 2.3.4.3. Từ phía môi trường kinh doanh 48 CHƯƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI VIETCOMBANK HỒ CHÍ MINH 3.1. Định hướng phát triển thẻ thanh toán của Vietcombank HCM 50 3.1.1. Đối với nghiệp vụ phát hành thẻ 50 3.1.2. Đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ 50 3.1.3. Về nhân lực 51 3.1.4. Về công nghệ, kỹ thuật 51 3.2. Giải pháp nhằm phát triển thẻ thanh toán tại Vietcombank HCM 51 3.2.1. Tăng cường hiệu quả và khả năng tự phục vụ của hệ thống ATM 51 3.2.2. Đẩy mạnh chính sách chăm sóc khách hàng 52 3.2.3. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực 52 3.2.4 Đẩy mạnh công tác marketing 52 3.2.5. Xúc tiến các chương trình tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi lớn 53 3.2.6. Phân khúc thị trường và khách hàng 54 3.2.7. Tiếp tục nghiên cứu để cho ra đời các sản phẩm thẻ mới 55 3.2.8. Nâng cao tiện ích thanh toán của thẻ 55 3.2.9 Tiếp tục duy trì chính sách khách hàng như hiện nay đối với các ĐVCNT, phát triển thêm mạng lưới ĐVCNT 55 3.2.10. Tăng cường phòng chống tội phạm 55 3.2.11. Tăng cường việc quản trị rủi ro 56 3.3. Đối với Vietcombank 58 3.3.1. Hoàn thiện và đơn giản hóa quy trình phát hành thẻ 58 3.3.2. Hợp lý hoá chi phí sử dụng thẻ 58
  6. 3.3.3. Củng cố các sản phẩm hiện có, đưa ra thêm nhiều sản phẩm mới 59 3.3.4. Mở rộng mạng lưới ĐVCNT 59 3.3.5. Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng tham gia thanh toán thẻ 60 3.4. Đối với nhà nước 60 3.4.1. Dành một số ưu tiên đối với những hoạt động liên quan đến thẻ 60 3.4.2. Nhà nước cần có chủ trương, chính sách khuyến khích người dân sử dụng thẻ thanh toán 61 3.4.3. Có chính sách khuyến khích các ngân hàng thương mại đầu tư phát triển việc trang bị máy móc phục vụ việc phát hành và thanh toán thẻ 61 3.4.4. Đẩy mạnh công tác phòng chống tội phạm về thẻ 61 3.5. Đối với ngân hàng nhà nước 62 3.5.1. Tuyên truyền phổ bíến kiến thức về thanh toán không dùng tiền mặt 61 3.5.2. Có chính sách khuyến khích phát triển mở rộng mạng lưới kinh doanh thẻ của các ngân hàng thương mại 61 3.5.3. Gấp rút hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh toán thẻ ở Việt Nam, cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam 62 3.5.4. Ngân hàng nhà nước và Hiệp hội các ngân hàng thanh toán thẻ cần phải duy trì mối quan hệ chặt chẽ với nhau 63 KẾT LUẬN 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATM : máy rút tiền tự động ĐVCNT : đơn vị chấp nhận thẻ EFTPOS – Electronic funds transfer at point of sale: thiết bị chuyển ngân điện tử tại các điểm bán hàng NHTM : Ngân hàng thương mại Vietcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) Vietcombank CN.HCM : Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh
  8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1 : Số lượng phòng giao dịch của một số chi nhánh Vietcombank tại HCM tr28 Bảng 2.1 Các chỉ tiêu hoạt động chính của Vietcombank HCM trong 5 năm qua tr28 Bảng 2.3 : Hạn mức của các thẻ thanh toán do Vietcombank phát hành tr42 Bảng 2.4: sự khác biệt giữa thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng tr43 Bảng 2.5: Biểu đồ số lượng ĐVCNT của Vietcombank HCM từ 2006-2010 tr43 Bảng 2.6: mức phí thanh toán thẻ áp dụng cho các ĐVCNT tr47 Hình 2.1: Biểu đồ số lượng thẻ ghi nợ do Vietcombank HCM phát hành giai đoạn 2005- 2009 tr31 Hình 2.2: Thị phần thẻ ghi nợ của một số ngân hàng trên địa bàn TP.HCM năm 2009 tr32 Hình 2.3: Biểu đồ doanh số thanh toán thẻ ghi nợ của Vietcombank HCM tr33 Hình 2.4: Biểu đồ số lượng thẻ tín dụng quốc tế do Vietcombank HCM phát hành từ năm 2005-2009 tr34 Hình 2.5: Biểu đồ số lượng thẻ tín dụng được phát hành của một số ngân hàng lớn trên địa bàn TP.HCM năm 2009 tr35 Hình 2.6: Biểu đồ doanh số thanh toán thẻ tín dụng của Vietcombank HCM tr36 Hình 2.7: Các sản phẩm dịch vụ thẻ hiện có của Vietcombank tr37 Hình 2.8: Biểu đồ số lượng máy ATM tính đến cuối năm 2010 của một số ngân hàng trên địa bàn TpHCM tr44
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin và việc ứng dụng những thành tựu của nó vào nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống đã tạo nên nhiều sản phẩm tiện ích cho con người. Và thẻ thanh toán đã ra đời trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa công nghệ quản lý ngân hàng và công nghệ thông tin. Thẻ thanh toán không chỉ đem lại lợi ích cho ngân hàng và khách hàng mà còn tác động tích cực đến nền kinh tế bởi vì thẻ thanh toán là một phương thức thay thế tiền mặt, một loại thanh toán an toàn, nhanh chóng, tiện lợi, gọn nhẹ. Và cùng với thời gian, nhiều loại thẻ thanh toán lần lượt ra đời, được đưa vào sử dụng với qui mô ngày một lớn hơn. Thẻ thanh toán xuất hiện lần đầu tiên ở Việt Nam vào năm 1990 khi ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (ngày nay là ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam) (viết tắt là VCB) được phép của ngân hàng nhà nước bắt đầu thực hiện việc thanh toán thẻ tín dụng quốc tế. Không dừng ở đó, gần hai thập kỷ qua, VCB không ngừng đẩy mạnh hoạt động thanh toán thẻ, đồng thời còn phát hành thẻ thanh toán tại Việt Nam. Tuy nhiên, là người đi trước nên suốt hai thập kỷ thực hiện việc thanh toán thẻ, VCB đã không tránh khỏi những vấp váp, bỡ ngỡ và trải qua không ít thăng trầm. Và ngày nay, VCB còn phải chịu cạnh tranh gây gắt của các ngân hàng thương mại trong nước cũng như các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hồ Chí Minh (gọi tắt là VCB HCM) là một trong những chi nhánh lớn hoạt động có hiệu
  10. quả, đem lại nhiều lợi nhuận nhất trong hệ thống VCB. Do vậy, dựa vào tài liệu và thực tế hoạt động của VCB HCM trong thời gian qua, tôi mạnh dạn kiến nghị những giải pháp thích hợp để tăng tính cạnh tranh của VCB nói chung và VCB HCM nói riêng trong hoạt động thanh toán thẻ hiện nay trong chuyên đề : “Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Hồ Chí Minh” . 2. Mục đích nghiên cứu: ● Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán; sự cần thiết và các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thẻ thanh toán cũng như lợi ích và rủi ro khi sử dụng thẻ thanh toán. ● Phân tích, nhận định tình hình phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh từ năm 2005 – 2010 để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh trong giai đoạn kinh tế hội nhập hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ● Nghiên cứu lý thuyết về thẻ thanh toán và lịch sử phát triển của thẻ thanh toán. ● Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến thẻ thanh toán và phân tích số liệu về phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh từ năm 2005-2010 ● Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh.
  11. 4. Phương pháp nghiên cứu: ● Đề tài áp dụng chủ yếu phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp các số liệu thực tế liên quan đến thẻ thanh toán của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh. ● Dựa vào kết quả phân tích, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm thực tế để đưa ra các nhận định, đánh giá về tình hình phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh 5. Kết cấu của luận văn: Luận văn này gồm có 3 chương: ● Chương 1: Tổng quan về thẻ thanh toán ● Chương 2: Thực trạng phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh. ● Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, do trình độ còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn nên mặc dù đã cố gắng hoàn thiện nhưng chắc chắn chuyên đề này của tôi còn nhiều thiếu sót, khiếm khuyết trong nhận định và các giải pháp được đề xuất, vì vậy sự chỉ bảo và góp ý của thầy cô sẽ là nguồn động viên lớn và giúp tôi hoàn thiện chuyên đề này hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
  12. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN 1.1 .Khái quát về thẻ thanh toán: 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của thẻ thanh toán: 1.1.1.1 Quá trình hình thành của thẻ thanh toán: Quá trình tái sản xuất xã hội diễn ra liên tục và không ngừng phát triển. Quá trình đó có nhiều mối quan hệ giữa các chủ thể của nền sản xuất, đặc biệt là mối quan hệ trao đổi mua bán hàng hóa. Do đó, việc tổ chức thanh toán trong các mối quan hệ của quá trình sản xuất là vô cùng cần thiết. Nó được thể hiện dưới hai hình thức là thanh toán bằng tiền mặt hoặc không dùng tiền mặt. Thanh toán bằng tiền mặt là biểu hiện của các quan hệ thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, sự vận dộng của hàng hóa gắn liền với sự vận động ngược chiều của tiền tệ. Thanh toán bằng tiền mặt thích hợp với vai trò của tiền tệ làm môi giới trong quá trình lưu thông. Tuy nhiên, khi sản xuất và trao đổi phát triển ở trình độ cao hơn, quá trình mua bán chịu hàng hóa trở nên thường xuyên, với thời gian cũng kéo dài hơn thì thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt không còn tỏ ra là một phương thức thanh toán hữu hiệu nữa. Sự hạn chế của vấn đề này được thể hiện ở chỗ: muốn thực hiện mua bán một khối lượng hàng hóa lớn thì phải chuẩn bị một lượng tiền mặt lớn, dẫn đến chi phí lưu thông tăng lên, chi phí in ấn, bảo quản lớn, kiểm đếm, chuyên chở tốn kém mà lại không an toàn, tốc độ chu chuyển vốn chậm. Chính vì vậy ngân hàng phải nỗ lực tìm ra hình thức thanh toán thuận lợi hơn, phù hợp hơn với cuộc sống hiện đại. Ban đầu chỉ là ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, cheque, sau cùng thẻ ngân hàng xuất hiện và ngày càng đóng vai trò
  13. quan trọng trong nền kinh tế. 1.1.1.2. Lịch sử phát triển của thẻ thanh toán: Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt đã có từ năm 3000 trước công nguyên trong khi tuổi đời của những chiếc thẻ thanh toán cũng chỉ mới được 200 năm. Tuy vậy, thẻ thanh toán lại viết nên một trong những chương hay nhất của lịch sử tiền tệ. Và chiếc thẻ thanh toán đầu tiên trong lịch sử loài người có lẽ là chiếc thẻ gỗ của những thương nhân người Tallymen ở thế kỷ 18. Họ bán trang phục cho khách hàng bằng cách trả góp hàng tuần. Hồ sơ trả tiền của khách được lưu giữ và tính toán trên một miếng gỗ: tiền nợ được ghi trên một đầu và tiền trả hàng tuần được khắc trên đầu bên kia. Đến đầu thế kỷ 20 thì thẻ thanh toán mới ra đời, khi một công ty của Mỹ là Western Union đã cung cấp một dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Công ty phát hành một tấm thẻ bằng kim loại với một số thông tin được in nổi lên trên để đảm bảo hai chức năng cơ bản: nhận dạng khách hàng, lưu giữ thông tin được in nổi trên tấm kim loại. Và năm 1924, tổng công ty xăng dầu California (ngày nay là công ty Mobil) khi thấy được sự tiện lợi từ tấm thẻ của Western Union cũng đã phát hành thẻ xăng dầu cho nhân viên và một số khách hàng của mình cho phép họ có thể mua xăng dầu của công ty trên nước Mỹ với mục đích chính là khuyến khích bán sản phẩm của công ty chứ không kèm theo một dự phòng nào về việc gia hạn tín dụng. Sau đó các hệ thống cửa hàng bán lẻ tiếp tục phát triển hình thức tài trợ khách hàng này thông qua việc phát hành thẻ theo hình thức tiêu trước trả tiền sau cho các khách hàng phù hợp với những tiêu chuẩn thẩm định của họ để khuyến khích tiêu dùng, tăng doanh thu. Thực sự thì hình thức này cũng đã đem lại những hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, việc phát hành
  14. thẻ (các phiếu bán hàng) có nhiều hạn chế: khả năng tài trợ có hạn, chi phí quản lý cao, thẻ của mỗi hệ thống chỉ sử dụng được trong hệ thống đó nên tính tiện lợi của thẻ không cao, nhiều đại lý nhỏ không đủ điều kiện và khả năng cung cấp tín dụng cho khách hàng của họ. Do đó, người ta sử dụng khá phổ biến các loại thẻ để mua hàng, mua xăng nhưng tiền mặt vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong các giao dịch. Tuy nhiên, ta có thể nói đây là nền tảng cho việc ra đời những tấm thẻ nhựa sau này. Tấm thẻ nhựa đầu tiên ra đời vào năm 1949 do ông Frank Mc.Namara, một doanh nhân người Mỹ, là người sáng lập ra công ty Dinner Club, sáng chế sau một lần dùng bữa tối tại một nhà hàng ở New York, ông bỗng phát hiện mình không đem theo tiền mặt, phải gọi điện thoại cho vợ mình mang tiền đến thanh toán. Tình huống khó xử này đã khiến ông mày mò chế tạo ra nột phương tiện chi trả không phải dùng tiền mặt trong những trường hợp tương tự như trên. Và công ty của ông đã phát hành 200 tấm thẻ đầu tiên. Tất nhiên, sản phẩm “xa xỉ” này chỉ dành cho những người có tiếng tăm trong xã hội New York bấy giờ. Tính năng duy nhất của nó là thanh toán hóa đơn ở 27 nhà hàng sang trọng ở New York. Đến năm 1958, công ty American Express đã phát hành các thẻ nhựa tập trung vào lĩnh vực giải trí và du lịch, một lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh chóng tại Mỹ và Châu Âu trong thời kỳ sau chiến tranh thế giới. Tuy nhiên, đối tượng của nó cũng hạn chế ở nhóm nhỏ những người giàu có. Nhưng chỉ sau một thời gian ngắn, sự tiện lợi của thẻ tín dụng đã khiến nhiều công ty nhảy vào cuộc đua phát hành thẻ. Chẳng hạn như Sears có thẻ Sears để mua hàng ở Sears, Shell có thẻ Shell để đổ xăng ở các cây xăng Shell…, các ngân hàng lớn nhỏ ở Mỹ cũng không chịu đứng ngoài cuộc dù thẻ tín dụng của họ phát hành vẫn chỉ có thể
  15. dùng tại các cửa hàng bán lẻ địa phương và bản quyền phải thuộc về Bank of American. Sự xuất hiện thẻ thanh toán đã đem lại rất nhiều thuận tiện cho khách hàng, nhưng việc xử lý các giao dịch cho từng tài khoản thì phức tạp vô cùng. Các hóa đơn vẫn toàn bằng giấy tờ, mỗi giao dịch thẻ phải mất vài chục phút nên hệ thống ngân hàng thường xuyên bị quá tải, từ đó nhiều hiệp hội thẻ tín dụng ra đời như: Interlink Association, Western State Bank Card Association, National Bank Americard INC …. Và để cho đơn giản, tất cả các loại thẻ thanh toán đều qui tụ về thẻ Bank Americard hoặc MasterCharge Card. Năm 1966, Bank of American chính thức trao quyền phát hành thẻ Bank Americard của mình cho các ngân hàng thông qua việc ký kết các hợp đồng đại lý, chính thức bắt đầu giai đoạn tăng tốc trong phát triển. Thẻ tín dụng lúc này khi chỉ mặc định dành cho những người giàu có và nổi tiếng mà dần dần trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng. Thương hiệu Bank Americard với một loạt sản phẩm có màu xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng. Đến năm 1977, thẻ Bank Americard đã được thực sự chấp nhận trên toàn cầu nhưng với tên là thẻ VISA, cũng với màu đặc trưng là xanh lam, trắng, vàng. Cũng vào năm 1966, ba nhóm ngân hàng lớn nhất phía Đông nước Mỹ quyết định hợp tác với nhau thành lập một tập đoàn kinh doanh tín dụng có tên là Interbank Card Association (ICA). Sau đó ICA liên kết với một số ngân hàng ở nước ngoài. Và năm 1979, ICA trở thành tổ chức thẻ quốc tế lớn với thẻ Master Card. Thẻ ngày nay đã được sử dụng phổ biến rộng rãi, các công ty và các ngân hàng liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần dần được
  16. xem như là một phương tiện thanh toán văn minh, thuận lợi trong các giao dịch mua bán. Bên cạnh các loại thẻ Visa, Master, thẻ Amex ra đời năm 1958, JCB xuất phát từ Nhật Bản cũng vươn lên mạnh mẽ và được sử dụng trên toàn cầu. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại, thẻ ngân hàng ngày càng thu hút sự chú ý và nghiên cứu ứng dụng của nhiều nước, kể cả những nước đang phát triển. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thẻ thanh toán: 1.1.2.1. Khái niệm về thẻ thanh toán: Thẻ thanh toán (hay còn gọi là ví tiền điện tử) là phương tiện thanh toán hiện đại và tiên tiến nhất trên thế giới. Thẻ thanh toán ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển và ứng dụng công nghệ tin học của ngân hàng. Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt ở các máy rút tiền tự động (ATM) hay tại các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Hóa đơn thanh toán thẻ chính là giấy ghi nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ và đơn vị cung ứng dịch vụ rút tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông qua ngân hàng phát hành thẻ và ngân hàng thanh toán thẻ. Như vậy sẽ có ba hoặc bốn thành viên tham gia vào một giao dịch thẻ: chủ thẻ (khách hàng), cơ sở chấp nhận thẻ (nơi cung ứng hàng hóa, dịch vụ), đơn vị phát hành thẻ và đơn vị thanh toán thẻ. 1.1.2.2. Đặc điểm của thẻ thanh toán: ● Linh hoạt: Thẻ thanh toán có nhiều loại, đa dạng, phong phú về hạn mức
  17. tín dụng của thẻ nên thích hợp với hầu hết đối tượng khách hàng, từ những khách hàng có thu nhập thấp cho tới những khách hàng có thu nhập cao, khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt cho tới nhu cầu giải trí, du lịch…, thỏa mãn nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng. ● Tiện lợi: Thẻ thanh toán cung cấp cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phương tiện thanh toán nào có thể mang lại được. Đặc biệt đối với những người phải đi xa (đi nước ngoài công tác, du lịch). Thẻ có thể giúp cho họ thanh toán ở hầu hết bất cứ nơi nào mà không cần phải mang theo tiền mặt hay Travel Cheque, không phụ thuộc vào khối lượng tiền họ cần thanh toán. ● An toàn và nhanh chóng: Không tính đến nạn trộm cắp và làm thẻ thanh toán giả trên toàn cầu hiện nay, thì có thể nói người sử dụng thẻ thanh toán rất yên tâm về số tiền của mình trước nguy cơ bị mất cắp do móc túi hay cướp giật. Ngay cả trong trường hợp thẻ bị lấy cắp, ngân hàng cũng bảo vệ tiền cho chủ thẻ bằng mã PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ… nhằm tránh khả năng rút tiền của kẻ ăn trộm. Hơn thế nữa, hầu hết các giao dịch thẻ đều được thực hiện qua mạng kết nối trực tuyến từ cơ sở cấp nhận thẻ, hay điểm rút tiền mặt, tới ngân hàng thanh toán, đơn vị phát hành thẻ, tổ chức thẻ quốc tế nên việc ghi nợ, ghi có cho các chủ thể tham gia quá trình thanh toán được thực hiện một cách tự động, dẫn tới quá trình thanh toán diễn ra rất dễ dàng, thuận lợi, nhanh chóng. Chính vì vậy, thẻ đã được xem như là phương tiện thanh toán tốt nhất trong tất cả các phương tiện thanh toán phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong xã hội hiện đại và văn minh. 1.1.3. Phân loại và cấu tạo của thẻ thanh toán: 1.1.3.1. Phân loại thẻ thanh toán: ● Phân loại theo lãnh thổ:
  18. ● Thẻ trong nước: là loại thẻ được sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền được sử dụng để giao dịch là đồng bản tệ. Hoạt động của loại thẻ này đơn giản, bởi nó chỉ do một tổ chức hay một ngân hàng điều hành, từ việc phát hành cho đến xử lý trung gian thanh toán. Ngân hàng phát hành thẻ cho khách hàng của mình và thương lượng với những đơn vị cung ứng dịch vụ, hàng hoá ở địa phương chấp nhận loại thẻ này. Nếu những đơn vị “chấp nhận thanh toán thẻ” bán hàng cho khách sử dụng loại thẻ này, họ sẽ phải gửi giấy đòi tiền đến ngân hàng (trên giấy này có chữ ký xác nhận của chủ thẻ). Ngân hàng sẽ ghi có vào tài khoản của đơn vị “chấp nhận thanh toán thẻ” sau khi đã trừ bớt chiết khấu. Thẻ trong nước cũng có thẻ được sử dụng để rút tiền mặt. Nói chung, nó có công dụng như mọi loại thẻ khác. Tuy nhiên, thẻ trong nước cũng có nhược điểm của nó: ngân hàng phải thu hút một số lượng khá lớn các đơn vị chấp nhận thẻ và người sử dụng thẻ, nếu số lượng này mà ít thì việc kinh doanh sẽ không hiệu quả. Mặt khác, việc sử dụng thẻ này bị giới hạn trong phạm vi một quốc gia. ● Thẻ quốc tế: là loại thẻ được chấp nhận thanh toán trên toàn cầu, sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán. Loại thẻ này được khách hàng (nhất là khách du lịch) rất ưa chuộng do tính tiện lợi, an toàn. Do phạm vi hoạt động trải khắp thế giới, nên qui trình hoạt động, việc kiểm soát tín dụng và các yêu cầu thủ tục thanh toán của thẻ này phức tạp hơn. Thẻ quốc tế được sự hỗ trợ và quản lý trên toàn thế giới bởi những tổ chức tài chính lớn như Master Card, Visa… hoặc những công ty điều hành như Amex, JCB … hoạt động trong một hệ thống thống nhất và đồng bộ. Điểm mạnh và thuận lợi của loại thẻ này là các ngân hàng nhận được nhiều sự
  19. giúp đỡ trong việc nghiên cứu thị trường, xử lý và nâng cao những yếu tố kỹ thuật của thẻ từ trung tâm thẻ với chi phí thấp hơn nhiều, chi phí xây dựng cơ sở chấp nhận thẻ thấp hơn so với tự hoạt động… Ngoài ra, do loại thẻ này được phát hành thông qua một chương trình độc quyền nên nó được nhiều người biết đến và dễ dàng được chấp nhận rộng rãi ở hầu hết mọi nơi. Trên thực tế, hiện nay ở hầu hết các ngân hàng thường áp dụng song song hai hệ thống thẻ sử dụng đồng bản tệ và sử dụng ở nước ngoài bằng đồng dollars dưới những thương hiệu nổi tiếng như: Visa, Master Card, JCB, Diners Club … ● Phân loại theo công nghệ sản xuất: ● Thẻ khắc chữ nổi: Đây là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết của chủ thẻ và đơn vị sản xuất thẻ. Vì vậy hiện nay người ta không sử dụng nữa, vì kỹ thuật sản xuất quá thô sơ, dễ bị lợi dụng làm giả. ● Thẻ băng từ: Thẻ này được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin được mã hoá ở mặt sau của thẻ. Và thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm qua, tuy nhiên loại thẻ này cũng bộc lộ nhược điểm : ● Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ không mã hóa được, người ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính. Dễ bị nhiễu thông tin khi tiếp xúc với môi trường từ tính như : máy vi tính, điện thoại, nam châm… ● Thẻ chỉ mang thông tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp nên không áp dụng được các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn. ● Thẻ thông minh: Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán. Thẻ thông minh
  20. dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học. Trên mỗi thẻ có gắn một con “chip” điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của “chip” điện tử khác nhau có thể nhận dữ liệu, xử lý dữ liệu bằng các ứng dụng thẻ mạch tích hợp và đưa ra kết quả. Do đó, thẻ này có tính bảo mật và an toàn cao do bên trong con “chip” điện tử này ngoài thông số về nhà sản xuất, số seri hệ điều hành còn chứa nhiều chìa khoá bảo mật của nhà sản xuất, của nhà chế tạo và chìa khoá cá nhân. Tuy nhiên, chi phí phát hành thẻ này cao. ● Phân loại theo chủ thể phát hành: ● Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại thẻ giúp khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Và đây là loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay. Nó không chỉ lưu hành trong một quốc gia mà có thể lưu hành toàn cầu (thẻ Visa, Master, JVB…). ● Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn lớn như Amex.. Đó cũng có thể là thẻ được phát hành bởi các công ty xăng dầu, cửa hiệu kinh doanh lớn… ● Phân loại theo tính chất thanh toán thẻ: ● Thẻ tín dụng (Credit Card): Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, cho phép người sử dụng chi tiêu trước trả tiền sau. Chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh: cửa hàng, khách sạn, sân bay… chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng được xem như là thẻ ngân hàng vì chúng thường được phát hành bởi các ngân hàng. Các ngân hàng sẽ qui định một hạn mức tín dụng nhất định cho từng chủ thẻ (hay nói cách khác là chủ thẻ chỉ được chi tiêu trong hạn mức
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2