intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tài chính nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cung cấp tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

32
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm mục tiêu tìm hiểu một số vấn đề lý luận về việc quản lý tài chính bệnh viện và thực tiễn hoạt động tài chính tại BVĐKKV Củ Chi. Đồng thời, xem xét hiệu quả của việc phân bổ các nguồn lực tài chính đến việc đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh theo cảm nhận của người dân sử dụng dịch vụ y tế tại bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tài chính nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cung cấp tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------- ------------- PHAN VÕ THÚY PHƯỢNG GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ Y TẾ CUNG CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CỦ CHI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG TP.Hồ Chí Minh, năm 2012
  2. ii LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã cố gắng hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được những kết quả hôm nay, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự hỗ trợ và động viên của mọi người. Chính điều này đã giúp cho tôi có đủ nghị lực để vượt qua những khó khăn và hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của mình. Vì vậy, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới: Quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã hết lòng truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian tôi tham gia học tập tại trường, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng - Giảng viên khoa Tài chính nhà nước - Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, người đã dành thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Ban Giám đốc Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho phép tôi có cơ hội tiếp xúc và thu thập ý kiến đánh giá của bệnh nhân; và thực sự biết ơn các Cô/Chú/Anh/Chị bệnh nhân đã quên đi sự mệt mỏi để nhiệt tình tham gia trả lời phỏng vấn, hỗ trợ cung cấp những thông tin đánh giá hữu ích giúp cho tôi có thể hoàn thành bài nghiên cứu này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên, chia sẻ về mặt tinh thần của tất cả những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người luôn kề cận để giúp đỡ tôi trong những lúc gặp khó khăn trong quá trình thực hiện luận văn. Mặc dù bản thân tác giả đã cố gắng nghiên cứu, tham khảo nhiều tài liệu về lĩnh vực chuyên môn để hoàn tất bài viết này, tuy nhiên trong quá trình thực hiện sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của quý Thầy, Cô, đồng nghiệp và bạn bè để giúp tôi hoàn chỉnh bài nghiên cứu của mình được tốt hơn. Một lần nữa tôi xin được gửi lời tri ân đến tất cả mọi người.
  3. iii LỜI CAM ĐOAN Tôi: Phan Võ Thúy Phượng Xin cam đoan rằng: Tất cả các nội dung chi tiết của bài luận văn này được trình bày theo kết cấu và dàn ý của tôi với sự dày công nghiên cứu, thu thập và phân tích các tài liệu có liên quan, đồng thời được sự góp ý hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng để hoàn tất luận văn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên.
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................... ii LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH VẼ ....................................................................................................... viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................... ix PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 4 4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................... 4 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài................................................................................................... 4 6. Kết cấu luận văn.................................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1 ............................................................................................................................. 6 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ Y TẾ CUNG CẤP TẠI BỆNH VIỆN .............................................................................................. 6 1.1. Các nguồn tài chính tài trợ cho hoạt động của bệnh viện .................................................. 6 1.2. Quản lý tài chính bệnh viện ............................................................................................... 8 1.2.1. Khái niệm về quản lý tài chính bệnh viện....................................................................... 8 1.2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính bệnh viện .......................................................................... 8 1.2.3. Nội dung quản lý tài chính bệnh viện ............................................................................. 9 1.2.3.1. Nguồn thu của bệnh viện ............................................................................................. 9 1.2.3.2. Các khoản chi ............................................................................................................ 10 1.2.4. Những nhân tố cơ bản tác động đến quản lý tài chính bệnh viện ................................. 14 1.2.4.1. Nhân tố bên ngoài:..................................................................................................... 14 1.2.4.2. Nhân tố bên trong: ..................................................................................................... 16 1.3. Chất lượng dịch vụ y tế và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ y tế ............. 17 1.3.1. Khái niệm về dịch vụ y tế ............................................................................................. 17 1.3.2. Một số quan điểm về chất lượng dịch vụ y tế ............................................................... 17 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ y tế ..................................................... 19 1.3. Mối quan hệ giữa quản lý tài chính và chất lượng dịch vụ y tế ....................................... 21 Kết luận chương 1 ................................................................................................................... 27 CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................... 28 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ Y TẾ CUNG CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CỦ CHI................................................. 28
  5. v 2.1. Khái quát về đặc điểm hoạt động cung cấp dịch vụ y tế tại Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi ..................................................................................................................................... 28 2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi .............................. 29 2.2.1. Tình hình khai thác các nguồn tài chính phục vụ hoạt động của bệnh viện từ năm 2008 đến hết năm 2011 .................................................................................................................... 29 2.2.1.1. Nguồn NSNN cấp ...................................................................................................... 29 2.2.1.2. Nguồn viện phí và BHYT .......................................................................................... 31 2.2.1.3. Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác....................................................................... 31 2.2.2. Tình hình phân bổ, sử dụng nguồn lực tài chính của BVĐKKV Củ Chi từ năm 2008 đến hết năm 2011 .................................................................................................................... 32 2.2.2.1. Chi từ nguồn NSNN cấp ............................................................................................ 32 2.2.2.2. Chi từ nguồn viện phí và BHYT ................................................................................ 34 2.2.2.3. Chi từ các nguồn thu khác của bệnh viện .................................................................. 36 2.2.2.4. Chi tăng thu nhập, trích lập và sử dụng các Quỹ của BVĐKKV Củ Chi .................. 37 2.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý tài chính tại BVĐKKV Củ Chi .......................... 39 2.2.3.1. Về khai thác nguồn thu .............................................................................................. 39 2.2.3.2. Về phân bổ các khoản chi .......................................................................................... 42 2.3. Kết quả đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ y tế cung cấp tại BVĐKKV Củ Chi: .................................................................................................................. 44 2.3.1. Mô tả dữ liệu mẫu theo những đặc điểm nhân khẩu học .............................................. 45 2.3.2. Kết quả đánh giá một số tiêu chí về chất lượng cung cấp dịch vụ y tế theo cảm nhận của bệnh nhân.......................................................................................................................... 49 2.4. Đánh giá tác động của hoạt động quản lý tài chính đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cung cấp tại BVĐKKV Củ Chi ........................................................................................ 57 Kết luận chương 2 ................................................................................................................... 63 CHƯƠNG 3 ........................................................................................................................... 64 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ Y TẾ CUNG CẤP TẠI BVĐKKV CỦ CHI ........................................................................... 64 3.1. Định hướng phát triển của Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi ...................................... 64 3.1.1. Định hướng phát triển chung của ngành y tế Việt Nam................................................ 64 3.1.2. Định hướng phát triển của BVĐKKV Củ Chi ............................................................. 69 3.2. Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cung cấp tại bệnh viện. 71 3.2.1. Giải pháp khai thác nguồn lực tài chính........................................................................ 71 3.2.2. Giải pháp sử dụng các nguồn tài chính của bệnh viện:................................................. 74 3.2.3. Một số giải pháp bổ trợ: ................................................................................................ 75
  6. vi Kết luận chương 3 ................................................................................................................... 77 KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 80 PHỤ LỤC............................................................................................................................... 82
  7. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Các thành phần chất lượng dịch vụ y tế ........................................................... 20 Bảng 2.1: Kinh phí NSNN cấp cho BVĐKKV Củ Chi ................................................... 30 Bảng 2.2: Nguồn thu viện phí và BHYT của BVĐKKV Củ Chi ................................... 31 Bảng 2.3: Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác............................................................. 32 Bảng 2.4: Các khoản chi từ nguồn NSNN cấp ................................................................. 33 Bảng 2.5: Các khoản chi hàng hóa dịch vụ ....................................................................... 34 Bảng 2.6: Các khoản chi từ nguồn viện phí và BHYT .................................................... 35 Bảng 2.7: Các khoản chi hàng hóa dịch vụ ....................................................................... 36 Bảng 2.8: Chi từ các nguồn khác của BVĐKKV Củ Chi ................................................ 37 Bảng 2.9: Tình hình trích lập các quỹ của BVĐKKV Củ Chi ........................................ 37 Bảng 2.10: Tình hình chi tăng thu nhập và sử dụng các quỹ của BVĐKKV Củ Chi .................................................................................................................................... 38 Bảng 2.11: Chỉ số thu nhập tăng thêm ............................................................................... 38 Bảng 2.12: Tổng thu từ các nguồn kinh phí NSNN, viện phí thu trực tiếp từ bệnh nhân, BHYT và các nguồn khác ......................................................................................... 40 Bảng 2.13: Tổng chi từ các nguồn NSNN cấp, viện phí trực tiếp từ người bệnh và BHYT ..................................................................................................................................... 42 Bảng 2.14: Tỷ trọng KP NSNN cấp so với tổng chi hoạt động của bệnh viện ............. 44 Bảng 2.15: Mô tả dữ liệu mẫu phân theo giới tính ........................................................... 45 Bảng 2.16: Mô tả dữ liệu mẫu phân theo nơi cư trú......................................................... 46 Bảng 2.17: Mô tả dữ liệu mẫu phân theo nhóm tuổi của bệnh nhân .............................. 46 Bảng 2.18: Mô tả dữ liệu mẫu phân theo diện khám chữa bệnh .................................... 46 Bảng 2.19: Mô tả lý do bệnh nhân đến KCB tại BVĐKKV Củ Chi .............................. 47 Bảng 2.20: Mô tả dữ liệu mẫu phân theo nghề nghiệp của bệnh nhân .......................... 47 Bảng 2.21: Thông tin về mức thu nhập bình quân của gia đình bệnh nhân .................. 48 Bảng 2.22: Những khó khăn về thời gian gặp phải khi đến khám chữa bệnh tại BVĐKKV Củ Chi ................................................................................................................. 49 Bảng 2.23: Thái độ và trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của bác sĩ ......... 50 Bảng 2.24: Thống kê về số kiểm tra, xét nghiệm trong mỗi lần khám bệnh ................ 51 Bảng 2.25: Đánh giá về số kiểm tra xét nghiệm trên mỗi lần KCB ............................... 51
  8. viii Bảng 2.26: Thái độ và trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của y tá và nhân viên bệnh viện......................................................................................................... 52 Bảng 2.27: Cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế phục vụ công tác KCB ....................... 53 Bảng 2.28: Đánh giá về số lượng y, bác sĩ tại BVĐKKV Củ Chi.................................. 53 Bảng 2.29: Thông tin về mức phí chính thức thanh toán cho việc ................................. 54 Bảng 2.30: Chi phí bồi dưỡng cho nhân viên y tế ............................................................ 55 Bảng 2.31: Đánh giá chung về mức độ hài lòng đối với dịch vụ KCB tại BVĐKKV Củ Chi .................................................................................................................................... 56 Bảng 2.32: Ý định hành vi của bệnh nhân ......................................................................... 57 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Nguồn và cơ chế tài chính cho cơ sở cung ứng dịch vụ y tế ........................... 7 Hình 2.1:Thủ tục hành chính KCB ..................................................................................... 49 Hình 2.2: Thời gian chờ đợi trung bình mỗi lần đến khám bệnh ................................... 50 Hình 2.3: Thái độ và sự sẵn sàng tiếp nhận KCB của nhân viên y tế ............................ 52 Hình 2.4: Chi phí KCB trung bình ..................................................................................... 54
  9. ix DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế BVĐKKV : Bệnh viện đa khoa khu vực CSSK : Chăm sóc sức khỏe CSVC : Cơ sở vật chất DV : Dịch vụ KCB : Khám chữa bệnh NSNN : Ngân sách Nhà nước NVCM : Nghiệp vụ chuyên môn TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TSCĐ : Tài sản cố định TTLB : Thông tư Liên bộ UBND : Ủy ban nhân dân WTO : World Trade Organisation – Tổ chức thương mại thế giới XDCB : Xây dựng cơ bản XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Sức khỏe là vốn quí nhất của mỗi con người. Quyền mong muốn có thể đạt được sức khỏe phù hợp với tiêu chuẩn hay nói khác hơn là có một cơ thể phát triển bình thường, khỏe mạnh được xem như là một trong những quyền cơ bản của con người trên toàn thế giới, ở đó tất cả mọi người không phân biệt giới tính, tuổi tác và thu nhập đều có quyền được hưởng. Để thực hiện đầy đủ quyền này, các chính phủ có nghĩa vụ rất lớn trong việc tạo điều kiện thuận lợi, đảm bảo cho mọi người dân đều có cơ hội tiếp cận với việc CSSK trong trường hợp cần thiết khi ốm đau. Trong đó, sự đóng góp của ngành y tế giữ một vai trò hết sức quan trọng. Về cơ bản, y tế là một ngành dịch vụ nằm trong hệ thống kinh tế quốc dân với nhiệm vụ chính là nhằm phục vụ cho các nhu cầu CSSK của xã hội. Ở Việt Nam hiện nay, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá được tiến hành trong điều kiện tồn tại nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngành Y tế Việt Nam tiếp tục xây dựng một hệ thống y tế theo định hướng đảm bảo công bằng, hiệu quả và phát triển trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, đẩy mạnh xã hội hóa, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý biên chế và tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, từng bước đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân với chất lượng ngày càng cao. Để đảm bảo cho khả năng thực hiện nhằm hướng đến các mục tiêu trên, tài chính y tế được xem là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng nhất. Vì vậy, trong chương trình cải cách hành chính công, Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi cơ bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, chẳng hạn như: thay cho việc cấp kinh phí theo số lượng biên chế bằng việc tính toán kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, tăng quyền chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách; xóa bỏ cơ chế cấp phát theo kiểu “xin – cho”, thực hiện chế độ tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở xác định nhiệm vụ phải thực hiện, mức hỗ trợ tài chính từ ngân sách và phần còn lại đơn vị tự trang trải, v.v. Cụ thể, Chính phủ ban hành Nghị định 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và sau đó là Nghị định 43/2006/NĐ-CP về tự chủ, tự chịu trách
  11. 2 nhiệm trong tổ chức biên chế và tài chính với mục đích tạo cho các đơn vị cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực y tế có quyền chủ động nhiều hơn trong việc quyết định phân bổ và sử dụng các khoản thu, cũng như linh hoạt hơn trong việc tuyển dụng nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu nhiệm vụ. Thực tế trên cho thấy, việc xác định cơ chế tài chính cũng như cách thức quản lý nguồn lực tài chính tại các đơn vị bệnh viện công một cách thích hợp trở thành chìa khóa then chốt quyết định sự thành công hay thất bại trong việc quản lý các bệnh viện nói riêng và trong sự phát triển của hệ thống y tế nói chung. Hiện nay, cùng với xu thế hội nhập và phát triển kinh tế, cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật, thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện kéo theo nhu cầu bảo vệ và CSSK ngày một gia tăng và đòi hỏi chất lượng khám chữa bệnh ngày càng cao. Chính điều này đã dẫn đến nhu cầu chi đầu tư cho y tế ngày càng lớn trong khi nguồn lực ngân sách nhà nước vẫn còn hạn chế. Số liệu cụ thể cho thấy năm 2007 chi cho y tế chỉ đạt 31.841 tỷ đồng, tuy nhiên cho đến năm 2009 con số này đã gia tăng lên gần gấp đôi về giá trị tuyệt đối, đạt 60.135 tỷ đồng1. Bên cạnh đó, chủ trương xã hội hóa và hội nhập đã thúc đẩy việc mở rộng phát triển các bệnh viện tư, cung cấp cho người dân sự lựa chọn nhiều hơn khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế. Đây là những áp lực đòi hỏi các đơn vị bệnh viện công cần phải cân nhắc thận trọng trong việc đầu tư, phân bổ nguồn lực tài chính vào các nhu cầu cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, đáp ứng cho nhu cầu đa dạng của người dân. Đồng thời, để đảm bảo thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ y tế công của nhà nước cho xã hội, bệnh viện cũng cần thường xuyên quan tâm đến việc đánh giá các kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ y tế dựa trên cơ sở xem xét ý kiến, thông tin phản hồi từ phía người dân sử dụng dịch vụ y tế tại bệnh viện. Đây được xem là một trong những vấn đề ưu tiên hàng đầu vì chính điều này giúp duy trì bệnh nhân với tỷ lệ cao hơn, góp phần thúc đẩy gia tăng nguồn thu và đảm bảo sự vững chắc cho hoạt động của bệnh viện. Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi là một đơn vị y tế thuộc hệ thống y tế công của Thành phố Hồ Chí Minh. Trong thời gian qua, Bệnh viện cũng đã thực hiện một số đổi mới về việc quản lý tài chính theo định hướng phát triển chung của ngành y tế nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính để duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp dịch vụ, cải tiến chất lượng khám chữa bệnh. Kết quả đã đạt được một số thành tựu cơ bản 1 Hội khoa học kinh tế y tế Việt Nam, “Đổi mới cơ chế tài chính ngành y tế” (23/08/2011), trích từ website: http://www.vhea.org.vn/NewsDetails.aspx
  12. 3 như sau: hệ thống cơ sở vật chất của bệnh viện ngày càng được nâng cấp và mở rộng từ 300 giường bệnh lên 1000 giường bệnh, cán cân thu chi được đảm bảo tạo điều kiện cho việc tăng cường đầu tư các trang thiết bị máy móc hiện đại, số lượng bệnh nhân đến khám chữa bệnh ngày một gia tăng vượt mức so với kế hoạch dẫn đến tình trạng quá tải bệnh viện xảy ra thường xuyên, nguồn thu gia tăng qua các năm, v.v. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, thì việc quản lý nguồn lực tài chính cũng như chất lượng dịch vụ y tế cung cấp tại bệnh viện vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định, chưa thật sự đáp ứng cho nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế của người dân địa phương. Xuất phát từ những luận điểm nêu trên, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cung cấp tại Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi” làm luận văn bảo vệ nhận học vị Thạc sĩ Kinh tế. Nghiên cứu này sẽ góp phần xác định những điểm tích cực cũng như một số mặt hạn chế còn tồn tại trong hoạt động khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính tại bệnh viện, đồng thời đánh giá hiệu quả phân bổ nguồn lực tài chính của bệnh viện thông qua việc xem xét chất lượng dịch vụ y tế được cung cấp từ quan điểm của bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu được mong đợi sẽ đóng góp một phần vào việc thực hiện mục tiêu thúc đẩy sự phát triển của hệ thống bệnh viện công trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu này nhằm mục tiêu tìm hiểu một số vấn đề lý luận về việc quản lý tài chính bệnh viện và thực tiễn hoạt động tài chính tại BVĐKKV Củ Chi. Đồng thời, xem xét hiệu quả của việc phân bổ các nguồn lực tài chính đến việc đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh theo cảm nhận của người dân sử dụng dịch vụ y tế tại bệnh viện. Để đạt được các mục tiêu nêu trên, đề tài sẽ hướng vào nghiên cứu các vấn đề cụ thể sau: 1. Đưa ra bức tranh toàn cảnh về tình hình khai thác và sử dụng các nguồn tài chính tại BVĐKKV Củ Chi. Thông qua đó có cơ sở để đánh giá khả năng thực hiện tự chủ về tài chính của bệnh viện. 2. Đánh giá tác động của việc quản lý tài chính đến chất lượng dịch vụ y tế cung cấp tại BVĐKKV Củ Chi. 3. Dựa vào kết quả nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cung cấp tại bệnh viện, góp phần thúc đẩy sự phát triển của bệnh viện ngày càng bền vững hơn.
  13. 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu những nội dung cơ bản về hoạt động quản lý tài chính tại bệnh viện và một số tiêu chí để đánh giá chất lượng dịch vụ y tế theo quan điểm của bệnh nhân. - Nghiên cứu thực trạng khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính tại BVĐKKV Củ Chi. - Nghiên cứu chất lượng dịch vụ y tế cung cấp trên cơ sở đánh giá của bệnh nhân đến khám, chữa bệnh tại BVĐKKV Củ Chi. Phạm vi nghiên cứu: Do có sự giới hạn về mặt thời gian, tác giả chỉ đi vào nghiên cứu hoạt động quản lý tài chính và khảo sát một số bệnh nhân đã và đang sử dụng dịch vụ y tế tại BVĐKKV Củ Chi. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn, việc phân tích thực trạng hoạt động quản lý tài chính và chất lượng dịch vụ y tế cung cấp tại BVĐKKV Củ Chi theo cảm nhận của bệnh nhân được thực hiện dựa trên nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Cụ thể là: Dữ liệu thứ cấp về tình hình khai thác và phân bổ nguồn thu của bệnh viện được tập hợp thông qua các báo cáo hoạt động và báo cáo tài chính hàng năm của bệnh viện. Dựa trên những dữ liệu thu thập được, thực hiện phân tích, đánh giá để đưa ra những nhận định về thực trạng quản lý tài chính của bệnh viện và kiến nghị một số giải pháp nhằm phát huy những mặt được và khắc phục những mặt hạn chế trong hoạt động quản lý tài chính của bệnh viện trong thời gian tới. Dữ liệu sơ cấp về chất lượng dịch vụ y tế cung cấp tại BVĐKKV Củ Chi có được thông qua việc thiết lập bảng câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân sử dụng dịch vụ y tế tại bệnh viện. Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học: Thống kê mô tả, so sánh, phân tích và tổng hợp. Trong đó, dữ liệu sơ cấp thu thập từ cuộc khảo sát trực tiếp bệnh nhân được mã hóa, nhập liệu và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài có ý nghĩa trong thực tiễn về nghiên cứu phát triển các bệnh viện công ở phạm vi địa phương hiện nay, thể hiện qua những điểm sau: - Giúp cho các đơn vị quản lý thấy được hiện trạng về những ưu điểm và hạn
  14. 5 chế trong việc khai thác, huy động và phân bổ nguồn lực tài chính của bệnh viện trong cơ chế tự chủ tài chính hiện nay, thấy được sự đánh giá của bệnh nhân về chất lượng dịch vụ y tế được cung cấp tại tuyến y tế cơ sở, cũng như biết được những điều mà người dân quan tâm và mong muốn khi sử dụng các dịch vụ y tế tại bệnh viện. - Dựa vào những kết quả trên, các đơn vị quản lý có cơ sở để xây dựng các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính các đơn vị bệnh viện công theo cơ chế tự chủ tài chính sao cho có hiệu quả nhất. Lấy thực tiễn quản lý tài chính tại BVĐKKV Củ Chi để vận dụng cho những bệnh viện có đặc điểm và điều kiện kinh tế - xã hội tương tự, phát huy những mặt tích cực, đồng thời rút kinh nghiệm tránh những mặt hạn chế còn tồn tại, góp phần cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế chăm sóc cho nhân dân, từ đó có thể thúc đẩy sự phát triển của các bệnh viện ở địa phương nói riêng và cả hệ thống y tế nói chung. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Tổng quan về quản lý tài chính và chất lượng dịch vụ y tế cung cấp tại bệnh viện. - Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính và chất lượng dịch vụ y tế cung cấp tại BVĐKKV Củ Chi. - Chương 3: Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cung cấp tại BVĐKKV Củ Chi.
  15. 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ Y TẾ CUNG CẤP TẠI BỆNH VIỆN 1.1. Các nguồn tài chính tài trợ cho hoạt động của bệnh viện Các nguồn tài chính phổ biến trên thế giới tài trợ cho hoạt động của bệnh viện gồm có: • Tài chính cho bệnh viện từ các nguồn thu của NSNN cấp trực tiếp cho hệ thống cung ứng dịch vụ y tế. • Tài chính cho bệnh viện qua hệ thống BHYT xã hội (bắt buộc) – người lao động và chủ sử dụng lao động đóng góp (bắt buộc) trên cơ sở thu nhập của người lao động. BHYT cũng có thể mở rộng cho các nhóm dân số khác trong xã hội như người nghèo, người hưởng bảo trợ xã hội, trẻ em…với sự trợ cấp phí bảo hiểm của nhà nước hoặc các đóng góp khác. • Tài chính cho bệnh viện thông qua BHYT tư nhân – đây là một dạng BHYT tự nguyện, vì lợi nhuận, do tư nhân điều hành. Tuy nhiên, khác với BHYT xã hội, mức đóng góp BHYT tư nhân dựa trên cơ sở mức độ rủi ro sức khỏe của mỗi cá nhân (ví dụ, người già, người có bệnh mãn tính sẽ phải trả phí bảo hiểm cao hơn, hoặc chi phí cho những bệnh biết trước không được thanh toán, hoặc có thể bị từ chối tham gia). • Tài chính cho bệnh viện từ BHYT cộng đồng – thường bao phủ một cộng đồng nhỏ, quy mô nhỏ, do người dân tự nguyện tham gia, với mức đóng góp và gói quyền lợi dựa vào sự đồng thuận trong cộng đồng. Những mô hình này phần lớn do cộng đồng tự quản. Vì quy mô nhỏ nên mức độ tập trung quỹ và chia sẻ rủi ro bị hạn chế. • Tài chính cho bệnh viện thông qua chi trả trực tiếp (từ tiền túi) của hộ gia đình cho đơn vị cung ứng dịch vụ, khi hộ gia đình sử dụng hoặc mua hàng hóa, dịch vụ y tế. • Tài chính cho bệnh viện từ nguồn nước ngoài (vay và viện trợ do nhà nước điều phối). Những nước nghèo có thể phụ thuộc nhiều vào cơ chế này. Nguồn tài chính này thường được cấp trực tiếp cho bệnh viện để thực hiện các chương trình y tế ưu tiên. Ở Việt Nam, các nguồn và cơ chế cung cấp tài chính chủ yếu cho các bệnh viện công lập hiện nay được trình bày tóm tắt ở Hình 1.1, gồm có: cấp từ NSNN, từ quỹ BHYT và chi trả viện phí trực tiếp của người bệnh. Về bản chất, hầu hết các nguồn cấp tài chính này đều do người dân đóng góp. Ngân sách nhà nước được hình thành
  16. 7 từ thuế và một phần từ viện trợ quốc tế; quỹ BHYT được hình thành từ phí bảo hiểm tính theo tỷ lệ thu nhập của người lao động và sự đóng góp của người sử dụng lao động; chi trả trực tiếp hay còn gọi là chi từ tiền túi của người dân cho dịch vụ y tế và cho hiệu thuốc. Các nguồn cấp tài chính cho cơ sở dịch vụ y tế thông qua NSNN và quỹ BHYT được coi là tài chính công (hay chi tiêu công/ chi từ quỹ chung), còn nguồn chi trả trực tiếp của người dân cho dịch vụ y tế, hoặc để mua thuốc được coi là nguồn tài chính tư (hay chi tư/ chi riêng của từng cá nhân). Khi nguồn chi tư chiếm hơn 50% tổng chi cho y tế của toàn xã hội, thì đó là dấu hiệu của một cơ chế tài chính mất công bằng quá mức. Bởi vì nếu trên 50% là nguồn chi tư (tức là nguồn chi trả trực tiếp của người bị đau ốm), thì trên thực tế ai ốm đau nhiều sẽ phải chi trả nhiều, không có sự chia sẻ đầy đủ của các nguồn tài chính được tập hợp thành quỹ, hay tài chính công (NSNN và BHYT), trong đó có sự đóng góp đáng kể của những người khỏe mạnh và những người có thu nhập cao. Đây là điểm khác biệt cơ bản của công bằng trong CSSK. Nếu trong kinh tế công bằng là “phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác”, thì công bằng trong lĩnh vực CSSK hoàn toàn không phải như vậy, không có nghĩa là ai đau ốm nhiều thì phải trả nhiều tiền, tức là không thể gắn khả năng tiếp cận các dịch vụ CSSK cơ bản với khả năng chi trả. Hình 1.1: Nguồn tài chính tài trợ cho các cơ sở cung ứng dịch vụ y tế2 2 Hội khoa học kinh tế y tế Việt Nam, “Tài chính bệnh viện ở Việt Nam và một số định hướng đổi mới” (16/03/2011), trích từ website: http://www.vhea.org.vn/print-htm.
  17. 8 1.2. Quản lý tài chính bệnh viện 1.2.1. Khái niệm về quản lý tài chính bệnh viện Ở Việt Nam, quản lý tài chính bệnh viện là một nội dung của chính sách kinh tế - tài chính y tế do Bộ Y tế chủ trương với trọng tâm là sử dụng các nguồn lực đầu tư cho ngành y tế để cung cấp các dịch vụ y tế một cách hiệu quả và công bằng. Tính hiệu quả chú trọng đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật, phương pháp phân phối nguồn lực, hiệu lực quản lý hành chính và chất lượng dịch vụ y tế cung cấp cho nhân dân. Tính công bằng đòi hỏi cung cấp dịch vụ y tế bằng nhau cho những người có mức độ bệnh tật như nhau, thỏa mãn nhu cầu khám chữa bệnh của mọi người khi ốm đau theo một mặt bằng chi phí nhất định mà không đòi hỏi khả năng chi trả của người bệnh là điều kiện tiên quyết. Đối với các quốc gia phát triển, việc quản lý tài chính bệnh viện không chỉ quản lý thu chi theo đúng pháp luật mà còn phải biết tìm nguồn tài chính cho bệnh viện và biết vận dụng kinh tế vào y tế để phân tích tài chính trong y tế. Quản lý bệnh viện tốt sẽ đem lại chất lượng điều trị tốt, có lợi cho các bên tham gia bao gồm người bệnh, người làm công tác chuyên môn, nhà đầu tư và trên hết là mang lại lợi ích cho toàn xã hội. 1.2.2. Nguyên tắc quản lý tài chính bệnh viện Quản lý tài chính bệnh viện được thực hiện theo 4 nguyên tắc cơ bản sau: - Nguyên tắc hiệu quả: Là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý tài chính bệnh viện. Hiệu quả thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế là hai nội dung quan trọng phải được xem xét đồng thời khi hình thành một quyết định hay một chính sách chi tiêu. - Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản lý bằng pháp luật là nguyên tắc không thể bỏ qua trong quản lý tài chính bệnh viện. Thực hiện nguyên tắc này sẽ đảm bảo tính bình đẳng, công bằng, hiệu quả, hạn chế những tiêu cực, nhất là những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết định các khoản chi tiêu. - Nguyên tắc tập trung dân chủ: Tập trung dân chủ đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội được sử dụng tập trung và phân phối hợp lý. Các khoản đóng góp của dân thực sự phải do dân quyết định chi tiêu nhằm đáp ứng mục tiêu chung của cộng đồng. - Nguyên tắc công khai, minh bạch: Thực hiện công khai minh bạch trong quản lý tài chính sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về thu, chi tài chính, hạn chế những thất thoát và bảo đảm tính hiệu quả.
  18. 9 1.2.3. Nội dung quản lý tài chính bệnh viện 1.2.3.1. Nguồn thu của bệnh viện Ở Việt Nam, nguồn tài chính chủ yếu tà i t r ợ cho các bệnh viện công lập bao gồm: NSNN, các nguồn thu sự nghiệp của bệnh viện (từ quỹ BHYT và viện phí trực tiếp của người bệnh, thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu từ ng uồ n viện trợ và các khoản thu khác). Trong đó, NSNN, viện phí và BHYT là những nguồn thu chủ yếu. Nguồn thu từ Ngân Sách Nhà nước cấp: Kinh phí do NSNN cấp gồm: kinh phí bảo đảm cho hoạt động chi thường xuyên để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đối với những đơn vị được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác); kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có); Vốn đầu tư XDCB, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí khác (nếu có). NSNN phần lớn cấp theo chỉ tiêu giường bệnh kế hoạch, nhiệm vụ được giao và đặc trưng của bệnh viện. Đây là nguồn kinh phí mang tính chất ổn định và bao cấp. Do đó, định mức phân bổ NSNN hợp lý phải được xây dựng dựa trên các tiêu chí phản ánh nhu cầu của các bệnh viện, khả năng phục hồi chi phí, công suất sử dụng giường bệnh và tính đặc thù của bệnh viện. Nguồn thu viện phí và BHYT: Nguồn tài chính quan trọng của bệnh viện những năm gần đây là các nguồn chi trả cho các dịch vụ do bệnh viện cung cấp, bao gồm chi trả của BHYT và viện phí trực tiếp. Đây là những nguồn thu được nhà nước quy định là một phần ngân sách sự nghiệp y tế của nhà nước giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng. Nó bao gồm một phần thu trực tiếp từ người bệnh, phần còn lại thu từ Quỹ BHYT.
  19. 10 Nguồn thu này không ổn định như nguồn NSNN cấp mà nó phụ thuộc vào số lượng bệnh nhân đến khám chữa bệnh, giá viện phí và cách b ệ n h v i ệ n tổ chức quản lý thu như thế nào. Để thúc đẩy nguồn thu đi lên thì các bệnh viện cần phải có biện pháp mở rộng nguồn thu và tăng cường quản lý kiểm soát việc thu viện phí và BHYT. Các bệnh viện không chỉ quản lý về giá thu viện phí mà còn phải có biện pháp kiểm soát để chống thất thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ và tạo sự thuận tiện, dễ dàng cho bệnh nhân. Trong bối cảnh hiện nay do chi phí KCB ngày càng tăng dẫn đến tình trạng bội chi quỹ BHYT, việc điều chỉnh tăng giá viện phí theo hướng từng bước tính đúng, tính đủ các chi phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân là một nhu cầu cấp thiết đang được đề ra trong kế hoạch tăng nguồn thu viện phí và BHYT của các bệnh viện. Một khi BHYT bao phủ toàn dân điều đó có nghĩa là toàn dân sẽ được CSSK và nguồn thu từ viện phí và BHYT sẽ tăng lên là một điều tất yếu. Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác: Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác được nhà nước quy định là một phần ngân sách sự nghiệp y tế của nhà nước giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng và được hạch toán theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Khi bệnh viện tiếp nhận tiền, hàng viện trợ phải làm các thủ tục xác nhận viện trợ theo quy định. Đồng thời, các loại tài sản được viện trợ phải hạch toán tăng nguồn vốn và quản lý theo quy định như các tài sản được mua bằng nguồn vốn sự nghiệp do nhà nước cấp. 1.2.3.2. Các khoản chi Nội dung chi của c á c đơn vị sự nghiệp y t ế tự đảm bảo một phần kinh phí bao gồm chi thường xuyên và chi không thường xuyên, cụ thể như sau: Chi thường xuyên bao gồm: Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, cụ thể là: chi cho tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; chi dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường xuyên TSCĐ và các khoản chi khác theo chế độ quy định. Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp BHXH, BHYT,
  20. 11 kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi NVCM; sửa chữa thường xuyên TSCĐ và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí. Chi cho các hoạt động dịch vụ gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao TSCĐ; sửa chữa TSCĐ; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có). Chi cho các hoạt động mà nguồn thu tăng thêm có hiệu quả kinh tế. Chi không thường xuyên bao gồm: Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định; Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có); Chi đầu tư XDCB, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài; Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết; Các khoản chi khác theo quy định (nếu có). Căn cứ vào đặc điểm chi phân thành 4 nhóm: • Nhóm I: Chi thanh toán cá nhân (chi cho con người) Bao gồm các khoản chi về lương, phụ cấp lương và các khoản phải nộp theo lương: BHYT, BHXH, chi chênh lệch thu nhập tăng thêm, trợ cấp, phụ cấp khác, chi công tác xã hội. Theo tinh thần của Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính Phủ, nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp trong hoạt động quản lý tài chính cần chú trọng đến việc tăng thu, tiết kiệm chi, tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao. Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN, căn cứ kết quả tài chính trong năm, đơn vị quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm, như sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1