Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tăng cường quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất tại Cục Thuế tỉnh Long An
lượt xem 8
download
Luận văn trình bày được cơ sở lý luận, hệ thống hóa các văn bản pháp luật hiện hành và quản lý các khoản thu từ đất hiện nay, đặc biệt là Luật Đất đai năm 2013 vừa có hiệu lực thi hành bên cạnh đó là sự thay đổi các chế độ chính sách tương ứng. Phân tích và đánh giá đúng thực trạng về công tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Long An trong 3 năm qua, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp tăng cường quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất tại Cục Thuế tỉnh Long An
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Các khoản thu từ đất góp phần đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, là nguồn lực tài chính quan trọng của ngân sách địa phương; Là công cụ quan trọng của nhà nước góp phần thực hiện quản lý đất đai, quản lý thị trường bất động sản. Hiện nay, quản lý đất đai, đặc biệt là quản lý các nguồn thu từ đất là lĩnh vực hết sức phức tạp và nhạy cảm. Thực hiện tốt công tác quản lý các khoản thu từ đất sẽ góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư và ổn định đời sống người dân. Tỉnh Long An có vị trí địa lý khá đặc biệt là tuy nằm ở vùng đồng bằng sông Cửu Long song lại thuộc Vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, được xác định là vùng kinh tế động lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam. Là tỉnh nằm cận kề với thành phố Hồ Chí Minh có mối liên hệ kinh tế ngày càng chặt chẽ với Vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam nhất là thành phố Hồ Chí Minh. Do vậy, thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh phát triển mạnh mẽ, bên cạnh đó các nhà đầu tư trong và ngoài nước tìm đến tỉnh đầu tư rất nhiều. Để tạo điều kiện thu hút đầu tư cũng như quản lý chặt chẽ các khoản thu từ đất cần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, vai trò quản lý của cơ quan nhà nước. Việc quản lý các khoản thu từ đất đai đã khẳng định được vai trò của Nhà nước là đại diện sở hữu toàn dân về đất đai, thay mặt người dân để quản lý và khai thác tốt nhất nguồn lực đất đai vào nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của cả nước nói chung và từng địa phương nói riêng. Đây là nội dung khá nhạy cảm, nguồn tiền thu về lại lớn nên việc quản lý các khoản thu từ đất cũng là một nhiệm vụ khá khó khăn và phức tạp. Các khoản thu từ đất vừa là nguồn thu cho tỉnh Long An, vừa đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng trên địa bàn tỉnh để hoàn thành các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tuy nhiên, trong thực tế việc quản lý các khoản thu từ đất đai trên địa bàn tỉnh Long An cũng còn không ít những tồn tại như vẫn còn tình trạng chậm nộp tiền sử dụng đất, nợ đọng tiền thuê đất còn nhiều. Xuất phát từ tình hình trên, tôi chọn đề
- 2 tài: "Giải pháp tăng cường quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất tại Cục Thuế tỉnh Long An". 2. Ý NGHĨA CỦA LUẬN VĂN Luận văn trình bày được cơ sở lý luận, hệ thống hóa các văn bản pháp luật hiện hành và quản lý các khoản thu từ đất hiện nay, đặc biệt là Luật Đất đai năm 2013 vừa có hiệu lực thi hành bên cạnh đó là sự thay đổi các chế độ chính sách tương ứng. Phân tích và đánh giá đúng thực trạng về công tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Long An trong 3 năm qua, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Từ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý các khoản thu từ đất, tăng nguồn thu cho ngân sách tỉnh nhà. 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1 Mục tiêu tổng quát Đề xuất được các giải pháp có tính khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác quản lý các khoản thu từ đất. 3.2 Mục tiêu cụ thể Khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý các khoản thu từ đất. Tìm hiểu tình hình thu ngân sách tên địa bàn tỉnh Long An trong 03 năm từ 2016-2018. Từ phân tích thực trạng kết quả quản lý Nhà nước về các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Long An, chỉ ra những vấn đề hạn chế, bất cập của chính sách thu từ đất và công tác quản lý các khoản thu từ đất; đề xuất những kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện chính sách cũng như quản lý nhà nước đối với các khoản thu từ đất. 3.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất. 3.3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Các khoản thu từ đất tại Cục Thuế tỉnh Long An, bao gồm:
- 3 - Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức trên địa bàn tỉnh Long An. - Tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi được Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức. - Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai. Phạm vi về không gian địa điểm: Nghiên cứu quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất tại Cục Thuế tỉnh Long An và được thực hiện thông qua Cục Thuế tỉnh Long An. Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất tại Cục Thuế tỉnh Long An trong vòng 03 năm từ năm 2016-2018. 4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu đã trình bày ở trên, luận văn sẽ trả lời những câu hỏi nghiên cứu như sau: - Thực trạng quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất trên địa bàn tỉnh Long An hiện nay, còn những hạn chế gì? Nguyên nhân dẫn đến các hạn chế này? - Cần áp dụng những giải pháp nào để tăng cường quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất? 5. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU Quản lý các khoản thu từ đất là công việc hết sức nhạy cảm và phức tạp do thường xuyên tiếp xúc với người dân, nhà đầu tư dễ xảy ra tình trạng tiêu cực. Bên cạnh đó, các văn bản quy phạm pháp luật còn chồng chéo nhau, chưa rõ ràng dẫn đến cách hiểu để thực hiện còn chưa được thống nhất.....Vì vậy, việc phân tích thực trạng tình hình công tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh Long An các năm qua, để từ đó có giải pháp, kiến nghị để tăng cường công tác quản lý các khoản thu từ đất trên địa bàn tỉnh là hết sức cần thiết. Qua các nghiên cứu trước đây của các chuyên gia kết hợp với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về quản lý các khoản thu từ đất để làm cơ sở thực hiện nghiên cứu đề tài, cụ thể: - Đàm Thị Thu Hương (2013) với đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách trong việc cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố đã nghiên cứu cơ sở pháp lý của việc cho các tổ chức kinh tế thuê đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Đề tài cũng đã đánh
- 4 giá về hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức và công tác lập hồ sơ cho các tổ chức kinh tế thuê đất trên địa bàn thành phố. Qua đó phân tích những vấn đề còn tồn tại, đề xuất giải pháp về chính sách cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế. - Phạm Thị Hồng Kiên (2013) có đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh . - Đỗ Văn Duy (2014) với đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh . Hai đề tài này đã nghiên cứu, đánh giá và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất đối với các địa bàn kinh tế khác nhau của tỉnh Quảng Ninh, tuy nhiên mới dừng lại ở phạm vi tổ chức kinh tế. - Đề Tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội Đào Ngọc Sơn (2013) dựa trên lý thuyết và thực tiễn liên quan tới cơ chế quản lý thuế nhà đất từ năm 2008 đến 2012, làm rõ vai trò của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với quản lý nhà đất, đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Ngoài ra, cũng có một số đề tài nghiên cứu khác về công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ Hoàng Thị Tuyết Thanh (2015), “ iải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Tỉnh Quảng Ninh Triệu Thị Hằng (2014). - Đào Thị Thanh Lam và cộng sự (2013) cũng có đề tài “Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến việc quản lý và sử dụng đất đã đánh giá thực trạng ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến việc quản lý và sử dụng đất. Nhóm tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp về chính sách, kỹ thuật và về tổ chức thực hiện nhằm tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về đất đai, hiệu quả sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trong quá trình đô thị hóa. Từ các thông tin trên, tác giả đã chọn lọc, phân tích những ý tưởng liên quan đến đề tài để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý các khoản thu từ đất tại Cục Thuế tỉnh Long An trong thời gian tới.
- 5 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể bao gồm các phương pháp sau: - Phương pháp kế thừa lý luận cơ bản: Kế thừa những thành quả nghiên cứu của các tác giả đã thực hiện trước đây trong các đề tài đã được công bố, các giáo trình và các văn bản pháp quy liên quan đến đề tài. - Phương pháp thống kê phân tích, phân loại số liệu thực tế: Thông qua các dữ liệu thu thập từ năm 2016 – 2018 để đánh giá thực trạng quản lý các khoản thu từ đất tại Cục Thuế tỉnh Long An. 7. KẾT CẤU LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục và kết luận, nội dung luận văn bao gồm ba chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất trên địa bàn tỉnh Long An trong thời gian qua Chƣơng 3: Các giải pháp, tăng cường quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất tại Cục Thuế tỉnh Long An.
- 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỪ ĐẤT 1.1 Tổng quan về nguồn thu của ngân sác nhà nƣớc [13] 1.1.1 Thu ngân sách nhà nƣớc 1.1.1.1 Khái niệm Thu ngân sách nhà nước là việc Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để huy động, tập trung một phần nguồn tài chính Quốc gia hình thành ngân sách nhà nước để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. 1.1.1.2 Đặc điểm - Thu ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân chia các nguồn lực tài chính quốc gia giữa nhà nước với các chủ thể trong xã hội. Sự phân chia đó là một tất yếu khách quan, xuất phát từ yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. - Thu ngân sách nhà nước chứa đựng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình nhà nước dùng quyền lực tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành NSNN. 1.1.2 Một số nguồn thu cơ bản - Tổng số thu ngân sách nhà nước, bao gồm thu nội địa, thu từ dầu thô, thu từ hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, thu viện. - Thu ngân sách nhà nước bao gồm: + Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí; + Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; + Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương; + Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Trong các nguồn thu của ngân sách nhà nước thì Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
- 7 Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu công cộng. Ngân sách nhà nước được tập hợp từ nhiều nguồn khác nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng. Trong tất cả các nguồn thu, thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu ngân sách nhà nước. 1.1.3 Vai trò thu ngân sách nhà nƣớc - Thu ngân sách nhà nước chính là việc tạo lập quỹ ngân sách nhà nước, từ đó ngân sách nhà nước mới có khả năng phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ này nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước, đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, có thu thì mới có chi, thu phải tốt thì chi mới có thể tốt, vậy nên có thể khẳng định rằng thu ngân sách nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng; từ đó giúp cho Nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý và có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. - Thu ngân sách nhà nước là công cụ quan trọng để huy động nguồn tài chính, do đó để giữ vững cân đối thu – chi ngân sách và phát triển nguồn thu bền vững đòi hỏi thu ngân sách nhà nước phải dựa trên nguyên tắc nuôi dưỡng nguồn thu và kích thích tăng trưởng kinh tế, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. - Thu ngân sách nhà nước là nhằm huy động nguồn lực tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu Nhà nước (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi dự trữ quốc gia, chi trả nợ lãi, chi viện trợ, chi cải cách tiền lương, tinh giản biên chế…), đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; và là công cụ quan trọng để giúp cho Nhà nước thực hiện tốt chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo định hướng của Nhà nước. - Thu ngân sách nhà nước có tác dụng kích thích tăng trưởng kinh tế, điều tiết nền kinh tế vĩ mô, tạo nên cơ cấu kinh tế hợp lý. Nhà nước có thể sử dụng nguồn thu ngân sách nhà nước để tài trợ, trợ cấp cho một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những ngành nghề, mặt hàng cần khuyến khích phát triển hoặc cần cung cấp đến vùng sâu vùng xa ở miền núi, hải đảo. Nhà nước cũng có thể sử dụng nguồn thu ngân sách nhà nước để đầu tư trực tiếp cho các công trình trọng điểm của cả nước
- 8 hoặc của từng vùng, đầu tư vào những việc tư nhân không muốn làm hoặc không có khả năng làm. - Thu ngân sách nhà nước còn có vai trò là giúp cho Nhà nước có nguồn ngân sách nhà nước để đảm bảo cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; an sinh xã hội, giáo dục, y tế…; còn giúp cho Nhà nước duy trì hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị -xã hội. 1.1.4 Thu ngân sách địa phƣơng 1.1.4.1 Đặc điểm Trong thời gian vừa qua, Nước ta tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy Nhà nước và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước theo Hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng, cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền Nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ của đất nước. Chính sự ra đời của hệ thống chính quyền Nhà nước nhiều cấp đó. Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền Nhà nước, phù hợp với mô hình tổ chức hệ thống chính quyền Nhà nước ta hiện nay, hệ thống ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách Địa phương. Trong đó, ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân sách nhà nước, được bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung ương trong cả nước. Ngân sách địa phương được sử dụng gồm nguồn thu được hưởng 100%, số thu được phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên để cân đối thu, chi ngân sách cấp mình, bảo đảm các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao. Thu ngân sách cấp tỉnh phản ánh nhiệm vụ thu theo lãnh thổ, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính quyền cấp tỉnh. Thu ngân sách cấp xã, phường, thị trấn có tầm quan trọng đặc biệt và cũng có đặc thù riêng: nguồn thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng được bố trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong xã mà
- 9 không thông qua một khâu trung gian nào. Thu ngân sách xã là đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã chủ động khai thác các thế mạnh về đất đai, phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn. 1.1.4.2 Cơ cấu thu ngân sách địa phƣơng Theo Luật NSNN năm 2015: Ngân sách nhà nước gồm ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương. Ngân sách cấp tỉnh giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của địa phương như: Các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có tác động đến toàn địa phương, đến nhiều huyện, từng khu vực của địa phương; Các chính sách xã hội quan trọng; Điều phối hoạt động kinh tế của địa phương; Đảm bảo quốc phòng, an ninh và hỗ trợ những huyện chưa cân đối được thu - chi ngân sách. Ngân sách cấp huyện, xã được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý. Nguồn thu của ngân sách địa phương gồm: - Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%: + Các khoản thu từ thuế: Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí; Thuế môn bài; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Tiền sử dụng đất, Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; Lệ phí trước bạ; + Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; + Các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; + Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương; + Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý;
- 10 + Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương; + Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu thì được phép trích lại một phần hoặc toàn bộ, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan; + Lệ phí do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện thu; + Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện; + Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương xử lý; + Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; + Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; + Thu kết dư ngân sách địa phương; + Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. - Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định; - Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương. - Thu chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trước chuyển sang. Về nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh: Thu từ doanh nghiệp Nhà nước Trung ương; thu từ doanh nghiệp Nhà nước địa phương (bao gồm cả Công ty cổ phần); thu từ lĩnh vực đầu tư nước ngoài; thuế thu nhập người có thu nhập cao; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Phí xăng dầu; Tiền sử dụng đất. Ngân sách cấp huyện thu: thu thuế ngoài quốc doanh; thuế nhà, đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất; tiền sử dụng đất (phần huyện thu). Ngân sách cấp xã thu: thu các khoản phí, lệ phí ở cấp xã (bao gồm cả thuỷ lợi phí); thu nhân dân đóng góp; các khoản thu cố định tại xã.
- 11 1.1.4.3 Vai trò của thu ngân sách địa phƣơng Ngân sách địa phương là tên chung để chỉ các cấp ngân sách của các cấp chính quyền bên dưới phù hợp với địa giới hành chính các cấp và có vai trò như sau: - Trong công cuộc đổi mới đất nước, sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xu hướng mở cửa, hội nhập quốc tế tạo ra những tiền đề và đòi hỏi phải đổi mới, ngân sách Địa phương có vai trò phát huy mạnh mẽ tính năng động, sáng tạo, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp trong quản lý, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn. - Góp phần ổn định và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia, tạo điều kiện ổn định và tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, phát triển nội lực phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Các khoản thu của ngân sách Địa phương nhìn chung được tập trung thu đúng, thu đủ, kịp thời, giảm bớt sự phân tán nguồn thu nên số thu ngày càng ổn định và nguồn thu ngày càng được mở rộng từ đó đảm bảo được hầu hết các nhiệm vchi về giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn. - Thu ngân sách Địa phương không những đảm bảo đủ nguồn thu cho chi tiêu thường xuyên của nhà nước mà còn dành ra một phần tích luỹ cho đầu tư phát triển, tăng cường dự trữ, củng cố tiềm lực tài chính trên địa bàn. - Đã góp phần phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp chính quyền địa phương trong quản lý điều hành ngân sách, đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương. - Giúp Bộ máy Nhà nước ở địa phương thực hiện được sự hoạt động của mình một cách bình thường và ổn định để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ là quản lý mọi mặt của đời sống xã hội. - Nhờ có nguồn thu ngân sách, địa phương đảm bảo chi thường xuyên cho sự hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước, các đoàn thể và các cơ quan hành chính sự nghiệp, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, đáp ứng được nhu cầu các khoản chi cấp bách, đặc biệt là chi cho đầu tư phát triển. - Về kinh tế: Thu ngân sách giúp cho Chính quyền địa phương có điều kiện để xây dựng cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo
- 12 cung cấp kinh phí đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp Nhà nước thuộc các ngành kinh tế, các lĩnh vực kinh tế then chốt. - Về mặt xã hội: Thông qua hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước cấp phát kinh phí cho tất cả các lĩnh vực hoạt động vì mục đích phúc lợi xã hội của địa phương. Thông qua nguồn vốn ngân sách của địa phương để thực hiện hình thức trợ cấp, trợ giá đối với các hoạt động thuộc chính sách dân số, chính sách việc làm, chính sách thu nhập, chính sách bảo trợ xã hội. - Về thị trường: Trong điều kiện kinh tế thị trường, sự biến động giá cả có ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nền kinh tế. Bằng công cụ thuế và dự trữ Nhà nước can thiệp đến quan hệ cung - cầu và bình ổn giá cả thị trường. Vì vậy, thông qua nguồn thu ngân sách, địa phương sẽ thực hiện tốt chính sách bình ổn giá cả thị trường địa bàn. 1.2 Khái lƣợc các khoản thu ngân sách nhà nƣớc từ đất [12] 1.2.1 Khái niệm các khoản thu từ đất Thu từ đất là khái niệm dùng để chỉ hệ thống các khoản thu Ngân sách Nhà nước, bao gồm các khoản thu về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác liên quan đến sử dụng và chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức và cá nhân. Tùy theo luật pháp của mỗi quốc gia thu từ đất có thể bao gồm những khoản thu khác nhau, nhưng thường bao gồm bốn loại chính sau: Tiền sử dụng đất; Tiền thuê đất, thuê mặt nước; Tiền thuế từ đất; Tiền lệ phí; Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật đối với các công việc liên quan đến đất. Tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước là số tiền mà người sử dụng đất phải trả trong trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, thuê đất trả tiền hàng năm hoặc trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê. 1.2.2 Vai trò của các khoản thu từ đất Một là, các khoản thu từ đất góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, là nguồn lực tài chính quan trọng của ngân sách địa phương. Hai là, các khoản thu từ đất là công cụ quan trọng của Nhà nước góp phần thực hiện quản lý đất đai, quản lý thị trường bất động sản thông qua thu các loại thuế liên quan đến đất đã giúp Nhà nước nắm được hoạt động mua bán chuyển
- 13 nhượng quyền sử dụng đất và có biện pháp quản lý thị trường bất động sản để từ đó thực hiện điều tiết công bằng và quản lý của Nhà nước đối với đất đai. Ba là, các khoản thu từ đất tác động tích cực tới sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đầu tư: thông qua các ưu đãi về tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đã góp phần thu hút đầu tư trong và ngoài nước. n à thực hiện chính sách công bằng xã hội: thông qua chính sách thu - miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do mất mùa, cho các hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa; Miễn giảm thuế nhà đất cho hộ nghèo, người có công với cách mạng. 1.2.3 Đặc điểm của các khoản thu từ đất Một là, các khoản thu từ đất gồm nhiều khoản thu trong hệ thống thuế Nhà nước. Điều này do tính phức tạp của các bộ phận cấu thành quỹ đất và những thay đổi trong các giao dịch về đất. Các khoản thu từ đất chủ yếu hiện nay gồm: Thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản, thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản, thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, lệ phí trước bạ và các khoản phí khác... Hai là, các khoản thu từ đất có phạm vi áp dụng rộng, đối tượng tác động rất lớn, đa dạng. Đối tượng tác động của thuế và thu khác đối với đất đai là toàn dân, hàng chục triệu hộ nông dân, hàng vạn hộ nộp thuế nhà đất ở đô thị, mỗi năm hàng triệu lượt người nộp lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất, không phân biệt giàu nghèo, thu nhập thấp hay thu nhập cao, cơ quan hay doanh nghiệp… và ở khắp các địa bàn đất nước: đô thị, nông thôn, miền núi, hải đảo, ở đâu cũng có thể phát sinh thu và quản lý thuế và thu khác đối với đất đai. Do các đặc điểm nêu trên, phương pháp quản lý các khoản thu từ đất mang tính đặc thù cơ bản. Việc thu thuế đối với đất đai được thực hiện thông qua cơ quan, doanh nghiệp, vừa trực tiếp với đối tượng nộp thuế, trong đó trực tiếp là chủ yếu (gắn với địa điểm thu, trang thiết bị làm việc, con người, thái độ tiếp xúc, đạo đức nghề nghiệp…). Thủ tục thu, nộp không phức tạp và luôn luôn đòi hỏi phải cải cách theo hướng càng đơn giản cho người nộp càng tốt để thủ tục dễ hiểu, dễ làm, rút ngắn được thời gian thực hiện. Trước mắt và trong nhiều năm tới vẫn phải cải cách theo
- 14 hướng: Đối tượng nộp thuế thực hiện kê khai đơn giản, thậm chí kê khai một lần cho cả đời (đối tượng nộp thuế nhà đất chỉ kê khai một lần đầu tiên duy nhất, nếu không có thay đổi chủ và diện tích), nhưng cơ quan thuế phải ra thông báo nộp thuế hết sức chi tiết, mỗi lần nộp là mỗi lần phải ra thông báo. Đối tượng nộp thuế không ổn định, không đòi hỏi phải có sổ sách kế toán, nên khó có cơ sở để thực hiện kiểm tra, thanh tra đối tượng nộp thuế. 1.2.4 Mục tiêu và vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với các khoản thu từ đất 1.2.4.1 Mục tiêu Yêu cầu của công tác quản lý đất đai nói chung là phải đăng ký, thống kê đất đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật đất đai ở từng địa phương theo các cấp hành chính. Thông qua các chính sách, nhà nước quản lý đất đai nhằm mục đích khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đảm bảo sự ổn định về chính trị, xã hội của đất nước. - Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. - Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của quốc gia. - Tăng cường hiệu quả sử dụng đất. - Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường. Như đã nêu ở phần trên, nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai bao gồm: Tiền sử dụng đất trong các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê; thuế sử dụng đất; thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chuyển nhượng bất động sản, thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản; tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai; tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai; phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai. Các khoản thu từ đất là một phần quan trọng của ngân sách nhà nước và có tác dụng chủ đạo trong toàn bộ nguồn sức mạnh của Nhà nước. Về cơ bản thì ngân sách nhà nước là sự tổng hợp các loại thuế, phí, lệ phí và các khoản thu từ đất. Vì vây,
- 15 mục tiêu áp dụng các khoản thu từ đất bên cạnh việc động viên một phần thu nhập của người sử dụng đất nhằm tăng thu cho ngân sách còn thực hiện khuyến khích sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả quỹ đất ở, đất xây dựng công trình, hạn chế việc đầu cơ đất. Như vậy, việc quản lý các khoản thu từ đất nhằm một số mục tiêu sau: Một là, góp phần đảm bảo quản lý, sử dụng đất- tài sản quốc gia hợp lý, hợp pháp. Đất đai là một loại tài nguyên đặc biệt phục vụ phát triển kinh tế xã hội của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Vì vậy, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với điều kiện và thực trạng sử dụng đất, nhà nước xây dựng quy hoạch sử dụng đất, chỉ ra tổng thể đất sử dụng cho mục đích xây dựng đô thị, đất xây dựng quy hoạch sử dụng đất, chỉ ra tổng thể đất sử dụng chỉ mục đích xây dựng đô thị, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình công cộng, lợi ích quốc gia, quốc phòng an ninh, đất xây dựng khu dân cư nông thôn, đất dùng cho phát triển các ngành kinh tế, văn hoá giáo dục, y tế, thể thao. Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước quản lý mục đích sử dụng đất của các chủ thể trong xã hội sử dụng đất theo đúng mục đích và quy hoạch nhằm phát huy hiệu quả đảm bảo đất đai sử dụng hợp lý theo quy định của nhà nước. Đất đai là tài nguyên thiên nhiên có giá trị sử dụng rất lớn. Dưới bất kỳ chế độ xã hội nào đất đai cũng là tài sản của một quốc gia, là tài sản bất khả xâm phạm. Tính chất tư hữu về đất đai chỉ nằm trong giới hạn của một cá nhân, gia đình hay một tổ chức nhất định, trong một thời gian nhất định. Giá trị sử dụng và tính chất tư hữu về đất đai, thông qua kinh tế thị trường đã tạo điều kiện cho đất đai trở thành một nguồn vốn quan trọng của một quốc gia để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thông qua NSNN. Xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là của các nước kém phát triển, đang phát triển là yêu cầu đầu tiên để làm nền móng cho phát triển kinh tế - xã hội và để thu hút đầu tư. Tuy nhiên, đầu tư cơ sở hạ tầng là một lĩnh vực cần nhiều vốn. Vì vậy, sử dụng quỹ đất hiện có để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng là một giải pháp hết sức hữu ích cho mọi nền kinh tế nhất là nền kinh tế đang phát triển. Sử dụng quỹ đất tạo
- 16 vốn xây dựng cơ sở hạ tầng vừa khai thác được nguồn lực tài chính từ đất đai, vừa đáp ứng được số vốn rất lớn mà NSNN không có khả năng trang trải và giải quyết được những hạn chế từ việc sử dụng nguồn vốn huy động bằng các hình thức khác nhau. Hai là, tạo nguồn thu ổn định lâu dài cho NSNN Đất đai không thể thiếu được trong quá trình sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, du lịch, cũng như trong việc góp phần ổn định cuộc sống con người, phân bố dân cư, sử dụng lao động và phòng thủ quốc gia. Điều đó cho thấy đất là nguồn lực rất quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung, phát triển nông nghiệp nói riêng và ổn định tình hình chính trị - xã hội, an ninh - quốc phòng của đất nước. Nguồn nội lực quan trọng của đất đai từ dạng tiềm năng sẽ trở thành hiện thực khi một quốc gia biết khai thác, sử dụng đất đai một cách hợp lý thông qua chính sách tài chính đối với đất đai trong đó có chính sách thu NSNN từ đất đai. Thật vậy, với một chính sách thu đúng đắn, hợp lý và phù hợp với thực tế, quốc gia đó sẽ phát huy hiệu quả đất đai cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Từ đó, tạo ra nguồn thu cho NSNN qua thu vào đất đai (thuế sử dụng đất; tiền bán đất (tiền sử dụng đất), tiền thuê đất thuộc sở hữu nhà nước, thuế thu vào thu nhập có được từ hoạt động sử dụng, kinh doanh trên đất...). Ngoài ra, qua giải quyết các mối quan hệ dân sự, kinh tế về đất đai, nhiều quốc gia còn điều tiết thu nhập của các tổ chức, cá nhân qua th uế trước bạ, thuế quà biếu, thuế di sản... giúp cho NSNN có nguồn thu tại chỗ để đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và duy trì bộ máy quản lý nhà nước. Thu NSNN từ đất là nguồn thu ổn định, lâu dài. Trong nền kinh tế thị trường thì nguồn thu NSNN từ đất đai càng ngày càng tăng do đất đai được coi là “hàng hóa đặc biệt có thể giao dịch mua bán, chuyển nhượng trên thị trường bất động sản; Và do đó, giá đất có xu thế ngày càng tăng. 1.2.4.2 Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với các khoản thu từ đất [17] Thứ nhất, tạo khung pháp lý để quản lý thị trường bất động sản Trên cơ sở hệ thống thuế hiện hành, các chính sách thuế và thu khác đã bảo đảm là công cụ quan trọng của Nhà nước thực hiện quản lý tài sản, tài nguyên quốc
- 17 gia và tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước khác có liên quan, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng cường xuất khẩu hàng hoá và mở rộng giao lưu, hội nhập kinh tế quốc tế. Thông qua chính sách thuế sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất sẽ giúp cho Nhà nước nắm được quỹ đất thực tế mà người sử dụng đất đã sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh hay để ở. Đồng thời thông qua chính sách thuế chuyển quyền sử dụng đất cũng giúp Nhà nước nắm được hoạt động mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất và có biện pháp quản lý thị trường bất động sản để từ đó thực hiện điều tiết công bằng và quản lý của nhà nước đối với đất đai. Thứ hai, góp phần đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, là nguồn thu ổn định bền vững của ngân sách xã, phường, thị trấn. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và tạo cơ sở để thực hiện chi ngân sách nhà nước. Đất đai là một loại tài sản đặc biệt được các tổ chức, cá nhân trong xã hội sử dụng, khai thác do đó phải đóng thuế cho nhà nước thông qua thuế nhà, đất. Thuế nhà, đất là một lại thuế cấu thành nên hệ thống thuế của nhà nước và là công cụ quan trọng để điều tiết thị trường bất động sản. Bên cạnh thuế nhà đất, thì các khoản thu từ việc bán, chuyển giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân; khoản thu từ việc bán, chuyển nhượng đất đai; khoản thu thuế thu nhập từ hoạt động giao dịch đất đai được cho là bổ sung nguồn tài chính khá lớn cho ngân sách nhà nước và thực tế là chiếm tỷ trọng lớn nhất, chủ yếu nhất trong cơ cấu thu từ đất đai. Số thu của nhà nước từ các hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng đất đai, quyền sử dụng đất phụ thuộc vào trạng thái của thị trường bất động sản. Khi thị trường bất động sản phát triển và hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng đất đai, quyền sử dụng đất diễn ra thường xuyên, khối lượng giao dịch lớn thì nguồn thu từ các hoạt động này cho ngân sách nhà nước càng lớn và dần trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Thứ ba, tác động tới sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đầu tư Chính sách thu phân biệt đối với từng loại hành vi trong quá trình từ khi giao đất đến quá trình sử dụng đất và thông qua các ưu đãi về tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đã góp phần thu hút đầu tư trong và ngoài nước phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- 18 Chính sách giao đất có thu tiền sử dụng đất đã huy động được nguồn vốn không nhỏ phục vụ cho mục đích chỉ đầu tư phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đồng thời giải phóng sức sản xuất của đất đai, nâng cao khả năng sử dụng đất. Thứ tư, thực hiện chính sách công bằng xã hội Chính sách thu đối với người sử dụng đất góp phần thực hiện công bằng xã hội, điều tiết một phần thu nhập của người sử dụng đất, người chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Công bằng xã hội còn thể hiện trong chính sách thu thông qua việc người sử dụng nhiều đất sẽ phải nộp nhiều thuế hơn và người sử dụng ít đất phải nộp thuế ít hơn. Chuyển nhượng quyền sử dụng có phát sinh thu nhập phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất; đồng thời thông qua việc miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do mất mùa, cho các hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa đã góp phần giảm bớt một phần khó khăn và góp phần tạo cuộc sống ổn định cho người nông dân. 1.3 Các quy định hiện hành về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc [2], [3] 1.3.1 Thu tiền sử dụng đất 1.3.1.1 Đối tƣợng thu tiền sử dụng đất - Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây: + Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; + Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; + Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; + Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa); + Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê. - Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:
- 19 + Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa; + Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất; + Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất; + Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất. - Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 1.3.1.2 Cơ quan xác định tiền sử dụng đất Cục Thuế xác định tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, Chi cục Thuế xác định tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình,cá nhân. 1.3.2 Thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc 1.3.2.1 Đối tƣợng thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc - Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây: + Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. + Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai. + Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
- 20 + Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh. + Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm muối vượt hạn mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối và tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai. + Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 142 Luật Đất đai; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại khi chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất mà phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 142 Luật Đất đai. + Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê. + Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm theo quy định tại Khoản 2 Điều 161 Luật Đất đai. + Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp. + Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc. - Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau: + Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. + Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sông, ngòi, kênh rạch, suối để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn