intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hiệu quả kinh tế và các nhân tố tác động đến việc lựa chọn mô mình nuôi tôm thẻ chân trắng lót bạt đáy 2 giai đoạn tại huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

23
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hiệu quả kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng lót bạc đáy hai giai đoạn tại huyện Kiên Lương. Từ đó đề tài đưa ra các đề xuất về việc lựa chọn mô hình đối với người nuôi tôm và những đề xuất về chính sách đối với các cơ quan quản lý nhà nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hiệu quả kinh tế và các nhân tố tác động đến việc lựa chọn mô mình nuôi tôm thẻ chân trắng lót bạt đáy 2 giai đoạn tại huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ___________________ TRẦN BÌNH TRỌNG HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN MÔ MÌNH NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG LÓT BẠT ĐÁY 2 GIAI ĐOẠN TẠI HUYỆN KIÊN LƢƠNG, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ___________________ TRẦN BÌNH TRỌNG HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN MÔ MÌNH NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG LÓT BẠT ĐÁY 2 GIAI ĐOẠN TẠI HUYỆN KIÊN LƢƠNG, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THANH LOAN Tp. Hồ Chí Minh – 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tác giả Luận văn Trần Bình Trọng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ..................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung......................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................................2 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................3 1.3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................3 1.4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................3 1.5. Ý nghĩa nghiên cứu ......................................................................................................4 1.6. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................4 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ...................5 2.1. Cơ sở lý thuyết ..............................................................................................................5 2.1.1. Các mô hình nuôi thủy sản thâm canh ...............................................................5 2.1.2. Đặc điểm của nuôi tôm thâm canh .....................................................................6 2.2. Các khái niệm hiệu quả sản xuất trong ngành thủy sản...........................................7 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước ................................................................................8 CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ............................................. 11 3.1. Những điều kiện về tự nhiên, tài nguyên môi trường và điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến nuôi tôm thâm canh tại huyện Kiên Lương.................................. 11 3.1.1. Vị trí địa lý.......................................................................................................... 11 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................... 12 3.2. Tình hình nuôi tôm thâm canh tại huyện Kiên Lương.......................................... 13
  5. 3.2.1. Tình hình chung ................................................................................................. 13 3.2.2. Tình hình nuôi tôm thâm canh 2 giai đoạn tại huyện Kiên Lương .............. 13 CHƯƠNG 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 15 4.1. Khung phân tích......................................................................................................... 15 4.2. Phương pháp chọn mẫu khảo sát ............................................................................. 16 4.3. Thu thập số liệu ......................................................................................................... 16 4.3.1. Nguồn thông tin thứ cấp ................................................................................... 16 4.3.2. Nguồn thông tin sơ cấp ..................................................................................... 16 4.4. Phương pháp phân tích ............................................................................................. 17 4.4.1. Đối với mục tiêu 1 ............................................................................................. 17 4.4.2. Đối với mục tiêu 2 ............................................................................................. 18 CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................. 22 5.1. Thực trạng nuôi tôm thâm canh truyền thống và LBĐ2GĐ tại Kiên Lương ..... 22 5.2. So sánh đặc điểm mô hình tôm thâm canh truyền thống và LBĐ2GĐ .............. 23 5.2.1. Tổ chức mùa vụ trong năm của 2 mô hình ..................................................... 23 5.2.2. Quy trình nuôi thâm canh theo phương pháp truyền thống .......................... 24 5.2.3. Quy trình nuôi thâm canh theo phương pháp lót bạc đáy 2 giai đoạn ........ 25 5.3. Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm truyền thống .......................... 27 5.4. Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm lót bạc đáy 2 giai đoạn ......... 32 5.5. So sánh hiệu quả kinh tế của hai mô hình .............................................................. 36 5.6. Phân tích các nhân tố tác động ảnh hưởng đến việc lựa chọn mô hình tôm thâm canh lót bạc đáy 2 giai đoạn ............................................................................................ 39 5.6.1. Kết quả mô hình ................................................................................................. 39 5.1.1. Phân tích mô hình .............................................................................................. 41 CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 42 6.1. Kết luận....................................................................................................................... 42 6.2. Kiến nghị .................................................................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Cty Công ty ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long ĐVT Đơn vị tính LĐ Lao động KH Khấu hao LBĐ Lót bạc đáy LBĐ2GĐ Lót bạc đáy 2 giai đoạn NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn TC Thâm canh TC-BTC Thâm canh - Bán thâm canh TCTPPTT Thâm canh theo phương pháp truyền thống TNR Thu nhập ròng TT Thị trấn UBND Ủy ban Nhân dân Công 1000m2
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Quá trình phát triển nghề nuôi tôm tại huyện Kiên Lương ............................ 13 Bảng 3.2. Quy hoạch hoạt động nuôi tôm thâm canh tại huyện Kiên Lương ............... 14 Bảng 4.1. Cơ cấu mẫu điều tra............................................................................................. 17 Bảng 4.2. Các biến sử dụng trong mô hình Logit ............................................................. 19 Bảng 5.1. Thực trạng nuôi tôm thâm canh tại huyện Kiên Lương.................................. 23 Bảng 5.2. Chi phí đầu tư và phân bổ máy móc thiết bị sản xuất của mô hình nuôi tôm thâm canh theo phương pháp truyền thống ........................................................................ 28 Bảng 5.3. Chi phí sản xuất mô hình nuôi tôm thâm canh truyền thống ......................... 30 Bảng 5.4. Hiệu quả kinh tế mô hình nuôi truyền thống ................................................... 32 Bảng 5.5. Chi phí đầu tư và phân bổ máy móc thiết bị sản xuất của mô hình nuôi tôm thâm canh lót bạc đáy 2 giai đoạn ....................................................................................... 33 Bảng 5.6. Chi phí sản xuất của mô hình nuôi tôm thâm canh theo phương pháp thâm canh lót bạc đáy 2 giai đoạn................................................................................................. 34 Bảng 5.7. Hiệu quả kinh tế của mô hình lót bạc đáy 2 giai đoạn .................................... 35 Bảng 5.8. Kết quả kiểm định năng suất và lợi nhuận của hai mô hình .......................... 37 Bảng 5.9. So sánh hiệu quả kinh tế của hai mô hình ........................................................ 38 Bảng 5.10. Thống kê mô tả các biến trong mô hình logit ................................................ 39 Bảng 5.11. Kết quả ước lượng mô hình Logit ................................................................... 40
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Kiên Lương.............................................................. 12 Hình 4.1. Khung phân tích của nghiên cứu........................................................................ 15 Hình 5.1. Sơ đồ mùa vụ nuôi tôm thâm canh theo phương pháp truyền thống ............. 24 Hình 5.2. Sơ đồ mùa vụ nuôi tôm theo phương pháp lót bạc đáy 2 giai đoạn .............. 24 Hình 5.3. Quy trình nuôi tôm thâm canh theo phương pháp truyền thống .................... 25 Hình 5.4. Quy trình nuôi tôm thâm canh theo phương pháp LBĐ2GĐ ......................... 26
  9. TÓM TẮT LUẬN VĂN Các hộ dân nuôi tôm theo mô hình LBĐ2GĐ có năng suất bình quân cao hơn 1,82 (tấn/công) so với mô hình nuôi tôm theo phương pháp truyền thống. Chi phí nuôi tôm ở hộ nuôi tôm theo mô hình LBĐ2GĐ cũng cao hơn bình quân 139,82 (triệu đồng/công/vụ) so với mô hình nuôi tôm theo phương pháp truyền thống. Tuy nhiên, do cải thiện được năng suất, các hộ nuôi tôm theo mô hình LBĐ2GĐ có mức lợi nhuận cao hơn bình quân 134,08 (triệu đồng/vụ/công) so với mô hình nuôi tôm theo phương pháp truyền thống. Đối với nhóm nhân tố về đặc điểm người nuôi tôm, kinh nghiệm nuôi tôm là nhân tố quyết định đến quyết định lựa chọn mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ. Đối với nhóm nhân tố về đầu vào, số vụ nuôi, mức độ khí độc và vi khuẩn trong ao nuôi, và vốn nuôi là các nhân tố quyết định đến quyết định lựa chọn mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ. Đối với nhóm nhân tố về đầu ra, lợi nhuận là nhân tố quyết định đến định lựa chọn mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ. Nhân tố về sự hô trợ chính sách của chính quyền địa phương thông qua việc tổ chức tập huấn nuôi tôm theo mô hình LBĐ2GĐ không tác động đến định lựa chọn mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ. Trong nhóm nhân tố về đầu vào, vốn nuôi có tác động một cách có ý nghĩa thống kê đến quyết định lựa chọn mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ. Do đó, cần có chính sách hỗ trợ vay vốn cho người nuôi tôm. Ngoài ra, nhóm nhân tố về môi trường gồm mức độ khí độc và mức độ vi khuẩn trong ao nuôi có tác động một cách có ý nghĩa thống kê đến quyết định lựa chọn mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ. Vì vậy, cần đầu tư vào các biện pháp xử lý môi trường nuôi tôm và thiết lập các trạm quan trắc nước nhằm hỗ trợ kiểm soát vấn đề về dịch bệnh cho các hộ nuôi tôm.
  10. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, cơ cấu kinh tế chủ yếu là kinh tế nông nghiệp. Theo ngân hàng Thụy Sĩ UBS trong năm 2018, Việt Nam sẽ trở thành một trong những con rồng mới nổi của Châu Á. Đạt được những thành tựu như trên, cơ cấu kinh tế của Việt Nam đã có những bước chuyển mình mạnh mẻ. Trong đó, ngành nuôi trồng thủy sản đang ngày càng phát triển và đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam trong việc phát triển đất nước. Ngành đã đóng góp 7 tỷ USD giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP, 2016). Kiên Giang là một tỉnh ven biển thuộc ĐBSCL, với địa hình bờ biển kéo dài hơn 200km, Kiªn Giang x¸c ®Þnh nu«i trång thñy s¶n lµ thÕ m¹nh cña tØnh. Trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y, diện tích nuôi tôm TC-BTC không ngừng được tăng lên, tõ 1.434 ha n¨m 2013 lªn ®Õn 1.898 ha n¨m 2016, víi tèc ®é b×nh qu©n từ n¨m 2013 – 2016 lµ 32,35% (Cục thống kê Kiên Giang, 2016). Phấn đấu đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt 12 tỷ đô la Mỹ (UBND tỉnh Kiên Giang, 2017). Kiên Lương là một huyện nằm phía Tây Bắc tỉnh Kiên Giang, có diện tích tự nhiên là 47.329 ha, có đường bờ biển dài 42 km. Năm 2013, diện tích nuôi quảng canh-quảng canh cải tiến toàn huyện 3230 ha, diện tích nuôi tôm TC-BTC toàn 573 ha, đến năm 2016 toàn huyện có 1.150 ha diện tích nuôi tôm TC-BTC và 5760 ha diện tích nuôi tôm quảng canh-quảng canh cải tiến, đang phát triển mạnh tại các xã Dương Hòa, Bình Trị, Bình An, Hòa Điền, Kiên Bình và thị trấn Kiên Lương. Sản lượng nuôi tôm tại huyện Kiên Lương cũng tăng nhanh từ 9.345 tấn năm 2013 lên 16.130 tấn năm 2016 (UBND huyện Kiên Lương, 2017), chiÕm khoảng 50% s¶n l-îng t«m nu«i cña toµn tØnh. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình hình nuôi tôm quảng canh, quảng canh cải tiến và nuôi tôm TCTPPTT của huyện gặp nhiều khó khăn do tình hình dịch bệnh thường xuyên xảy ra làm giảm hiệu quả kinh tế trong hoạt động nuôi tôm, có những khu vực trong huyện do tình hình dịch bệnh không còn nuôi tôm được. Mô hình nuôi tôm thâm canh LBĐ2GĐ có thể ngăn được mầm bệnh từ trong đất làm giảm dịch
  11. 2 bệnh trong suốt quá trình nuôi tôm, năng suất cao hơn từ 5 đến 7 lần so với mô hình nuôi tôm TCTPPTT. Tuy nhiên, việc đầu tư mô hình nuôi tôm LBĐ2GĐ đòi hỏi đầu tư lớn về kinh tế. Chính vì vậy, các hộ nuôi tôm còn cân nhắc trong việc lựa chọn mô hình đầu tư nào đem lại hiệu quả kinh tế. Cơ quan quản lý nhà nước như Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn và chi cục thủy sản cần có kết quả nghiên cứu khoa học về hiệu quả kinh tế của 2 mô hình nuôi tôm truyền thống và mô hình lót bạc đáy 2 giai đoạn và các nhân tố quyết định đến việc lựa chọn mô hình nuôi tôm để làm cơ sở đưa ra các chính sách đầu tư nào để định hướng cho người nuôi tôm lựa chọn mô hình phù hợp đạt hiệu quả kinh tế cao và giảm rủi ro về dịch bệnh góp phần phát triễn hoạt động nuôi tôm của địa phương. Với các yêu cầu trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Hiệu quả kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng lót bạc đáy hai giai đoạn tại huyện Kiên Lương” nhằm cung cấp thông tin tính hiệu quả của mô hình nuôi tôm và các đề xuất hỗ trợ các hộ nuôi tôm và các cơ quan quản lý nhà nước. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hiệu quả kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng lót bạc đáy hai giai đoạn tại huyện Kiên Lương. Từ đó đề tài đưa ra các đề xuất về việc lựa chọn mô hình đối với người nuôi tôm và những đề xuất về chính sách đối với các cơ quan quản lý nhà nước. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - So sánh hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi tôm thâm canh lót bạc đáy hai giai đoạn với mô hình nuôi tôm thâm canh theo phương pháp truyền thống; - Phân tích các nhân tố quyết định đến việc lựa chọn mô hình nuôi tôm thâm canh lót bạc đáy hai giai đoạn; - Phân tích các hàm ý chính sách và đưa ra các đề xuất chính sách nhằm định hướng cho hoạt động nuôi tôm đạt hiệu quả kinh tế cao và giảm rủi ro về dịch bệnh góp phần phát triễn hoạt động nuôi tôm của địa phương.
  12. 3 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu Mô hình nuôi tôm thâm canh lót bạc đáy hai giai đoạn có đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn so với mô hình nuôi tôm thâm canh theo phương pháp truyền thống không? Các nhân tố nào quyết định đến việc lựa chọn mô hình nuôi tôm thâm canh lót bạc đáy hai giai đoạn? 1.3. Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài tập trung phân tích hiệu quả kinh tế của hai mô hình nuôi tôm thâm canh lót bạc đáy hai giai đoạn và mô hình nuôi tôm thâm canh theo phương pháp truyền thống và các yếu tố quyết định đến việc lựa chọn mô hình nuôi tôm thâm canh lót bạc đáy hai giai đoạn của các hộ dân. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: nghiên cứu thực hiện khảo sát các hộ nuôi tôm tại huyện Kiên Lương, cụ thể tại các xã Bình An, Bình Trị, Dương Hòa, Hòa Điền, Kiên Bình và thị trấn Kiên Lương vì đây là những xã có số hộ nuôi tôm lớn trên địa bàn huyện Kiên Lương, chiếm 90% tổng diện tích nuôi tôm của huyện Kiên Lương (Niên giám thống kê huyện Kiên Lương, 2016). Đồng thời, các hộ nuôi tôm ở những xã này cũng phản ánh đầy đủ về trình độ, điều kiện nuôi tôm và cơ sở vật chất hạ tầng cho hoạt động nuôi tôm. Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Kiên Giang, Chi Cục thủy sản Kiên Giang, Cục thống kê tỉnh Kiên Giang, Chi cục thống kê huyện Kiên Lương, Văn phòng UBND huyện Kiên Lương và Phòng Kinh tế huyện Kiên Lương giai đoạn 4 năm từ năm 2013 đến năm 2016. Số liệu sơ cấp được thu thập từ các hộ dân nuôi tôm trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang qua 3 vụ nuôi tôm tháng từ tháng 1 đến tháng 11 năm 2017 đối với mô hình nuôi thâm canh lót bạc đáy 2 giai đoạn, và qua 2 vụ nuôi tôm từ tháng 2 đến tháng 11 năm 2017 . Thời gian thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 10/2017 đến tháng 11/2017.
  13. 4 1.5. Ý nghĩa nghiên cứu Nghiên cứu cung cấp kết quả phân tích, đánh giá và so sánh hiệu quả kinh tế của 2 mô hình nuôi tôm thâm canh theo phương pháp truyền thống và nuôi tôm thâm canh lót bạc đáy 2 giai đoạn. Thông tin về hiệu quả kinh tế của 2 mô hình nuôi tôm này có thể làm căn cứ để các hộ nuôi tôm lựa chọn mô hình nuôi hiệu quả kinh tế hơn; các cơ quan quản lý nhà nước có cơ chế chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích các hộ dân chuyển đổi mô hình nuôi tôm theo hướng hiệu quả kinh tế cao và giảm rủi ro về dịch bệnh góp phần phát triễn hoạt động nuôi tôm của địa phương theo hướng bền vững. 1.6. Kết cấu của luận văn Đề tài gồm phần mở đầu và 5 chương, cụ thể: - Chương 1. Mở đầu - Chương 2. Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước - Chương 3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu - Chương 4. Phương pháp nghiên cứu - Chương 5. Kết quả và thảo luận - Chương 6. Kết luận và kiến nghị
  14. 5 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Các mô hình nuôi thủy sản thâm canh Ngành thuỷ sản là một phần của ngành nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp. Ngành thuỷ sản được coi là ngành sản xuất dựa trên những khả năng tiềm tàng về sinh vật trong môi trường nước để sản xuất ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu không ngừng tăng lên của con người. Hoạt động thuỷ sản là việc tiến hành khai thác, nuôi trồng, vận chuyển, bảo quản, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thuỷ sản, dịch vụ trong hoạt động thuỷ sản, điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Theo FAO (2008) Nuôi trồng thủy sản thâm canh là nuôi các thủy sinh vật trong môi trường nước ngọt và lợ/mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật vào quy trình nuôi nhằm nâng cao nãng suất, thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể. Nuôi thủy sản thâm canh là hình thức nuôi có năng suất dưới 200 tấn/ha/năm; kiểm soát tốt các điều kiện nuôi; chi phí đầu tư ban đầu, kỹ thuật áp dụng và hiệu quả sản xuất đều cao, và có xu hướng tiến tới kiểm soát hiệu quả tất cả các điều kiện nuôi (khí hậu và chất lượng nước) và các hệ thống nuôi có tính nhân tạo (FAO, 2008). Nhằm hướng đến phát triển bền vững nghề nuôi tôm tại huyện Kiên Lương, các mô hình nuôi cải tiến không ngừng đảm bảo an toàn sinh học, an toàn tiêu dùng và thân thiện môi trường được ứng dụng rộng rải giúp quản lý nghề nuôi tốt hơn như: thực hành nuôi tốt (GAP - good aquaculture practice), thực hành quản lý tốt (BMP - best management practice), nuôi an toàn sinh học (bio - security shrimp culture), nuôi có trách nhiệm, nuôi kết hợp, nuôi sinh thái và mô hình nuôi mới nhất là nuôi tôm lót bạc đáy 2 giai đoạn đã áp dụng thành công ở nhiều nước như Indonesia, Thái Lan. Trước tình hình dịch bệnh diễn biến như hiện nay thì vấn đề cấp thiết đặt ra lúc này là lựa chọn phương thức nuôi và đối tượng nào để đảm bảo nghề nuôi phát triển bền vững và thân thiện với môi trường. Trong nghiên cứu này tập trung vào mô hình nuôi tôm thâm canh theo kiểu truyền thống và mô hình nuôi tôm thâm canh lót bạc đáy hai giai đoạn.
  15. 6 2.1.2. Đặc điểm của nuôi tôm thâm canh Ngành sản xuất vật chất độc lập Đối tượng sản xuất của ngành thuỷ sản là con tôm sống dưới nước. Nó khác hẳn với đối tượng sản xuất của ngành nông nghiệp là những cây, những con mà con người có thể chủ động trong việc nắm bắt được số lượng. Chính vì vậy mà đã gây khó khăn trong việc xác định trữ lượng con tôm hàng năm do bị ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết, thiên tai, dịch bệnh. Ngành nuôi tôm thâm canh có lực lượng chuyên môn hoá thể hiện đó là một nghề nhất định. Bởi vì do đối tượng sản xuất của ngành thuỷ sản quyết định đến tính chuyên môn hoá của lực lượng sản xuất. Trong hoạt động nuôi tôm thâm canh phải cần những lao động có đủ trình độ kỹ thuật để chăm sóc, nuôi dưỡng vật nuôi, kiểm soát dịch bệnh. Ngành sản xuất vật chất có tính hỗn hợp và tính liên ngành cao Ngành nuôi tôm thâm canh mang tính chất sản xuất hỗn hợp bởi cũng giống như ngành sản xuất nông nghiệp, đối tượng của ngành là các sinh vật sống trong môi trường nước có khả năng tái sinh tự nhiên. Chúng có chu kỳ tăng trưởng, chu kỳ sinh sản có môi trường sống riêng theo từng loài, đồng thời cũng có những hoạt động di trú theo mùa, theo thời tiết rất đa dạng và phong phú. Chính vì vậy đi đôi với việc khai thác các nguồn lợi tự nhiên thì cần phải nghiên cứu và thực hiện bảo vệ, duy trì tái tạo nguồn lợi. Con tôm ngoài phục vụ nhu cầu tiêu thụ trực tiếp của dân cư, thì một phần lớn được cung cấp cho các nhà máy chế biến làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Có một đặc điểm dễ dàng nhận thấy là thông qua hoạt động chế biến thì giá trị của các sản phẩm thuỷ sản được nâng tầm giá trị. Việc chế biến các sản phẩm từ con tôm dùng công nghệ bao gói chủ yếu nhằm mục đích xuất khẩu sang thị trường thế giới. Để các sản phẩm này thực sự làm hài lòng người tiêu dùng ngoại quốc thì chất lượng sản phẩm phải được đặt lên hàng đầu. Do đó, vấn đề đặt ra là phải đảm bảo chất lượng con tôm từ khâu nuôi trồng, chúng ta chỉ có đầu ra khi có sản phẩm sạch.
  16. 7 2.2. Các khái niệm hiệu quả sản xuất trong ngành thủy sản 2.2.1 Hiệu quả kinh tế Được đo bằng sự so sánh kết quả sản xuất kinh doanh và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế là biểu hiện tính hiện hữu về mặt kinh tế của việc sử dụng các loại vật tư, lao động, tiền vốn trong sản xuất kinh doanh. Nó chỉ ra các mối quan hệ giữa các lợi ích kinh tế thu được với các chi phí bằng tiền trong mỗi chu kì kinh doanh. Lợi ích kinh tế càng lớn thì kết quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Hay nói cách khác, tiêu chí hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị; có nghĩa là khi sự thay đổi làm tăng giá trị thì sự thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại sẽ không tăng hiệu quả. 2.2.2 Hiệu quả kỹ thuật Hiệu quả kỹ thuật đòi hỏi nhà sản xuất tạo ra một số lượng nhất định xuất phát từ việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Thực ra, hiệu quả kỹ thuật được xem chỉ là một thành phần của hiệu quả kinh tế. Bởi vì, để đạt được hiệu quả kinh tế thì trước hết họ phải có hiệu quả kỹ thuật. Cụ thể trong trường hợp tối đa hóa lợi nhuận đòi hỏi nhà sản xuất phải sản xuất mức sản lượng tối đa tương ứng với nguồn lực đầu vào nhất định hay nói cách khác hiệu quả kỹ thuật dùng để chỉ sự kết hợp tối ưu các nguồn lực đầu vào để tạo ra mức sản lượng nhất định. 2.2.3 Rủi ro Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm có thể phát sinh từ một vài tiến trình hay từ một vài sự kiện rủi ro trong nền kinh tế là những rủi ro mà hậu quả của nó có thể có lợi, nhưng cũng có thể sẽ mang đến sự tổn thất (sự thay đổi về thị hiếu khách hàng có thể phù hợp với sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh hay không, sự thay đổi về công nghệ kĩ thuật có phù hợp với khả năng kinh tế của doanh nghiệp hay không, sự thay đổi đó có quá nhanh hay không? ...). 2.2.4 Lợi nhuận Là phần thu về được sau khi đã trừ chi phí liên quan đến đầu tư đó. Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí bỏ ra. Các yếu tố ngoại cảnh tác động thuận lợi thì khả năng thu lợi nhuận càng cao.
  17. 8 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc Ngành nuôi tôm đã góp phần quan trọng trong việc cung cấp lương thực, thực phẩm và nguyên liệu chế biến phục vụ cho xuất khẩu sang các thị trường như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ và các nước Châu Âu. Nghiên cứu về quy trình sản xuất cũng như phân tích hiệu quả kinh tế trong nuôi tôm thâm canh đã trở thành đề tài nghiên cứu của nhiều tác giả như: Huỳnh Thị Thanh Chi (2015); Đoàn Trần Đạt (2009); Ngô Thế Trường (2009); Phan Thị Ngọc Thơ (2009); Nguyễn Văn Kiều (2013); Trần Ái Kết và Nguyễn Thành Tích (2014). Huỳnh Thị Thanh Chi (2015) đã phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của ba mô hình sản xuất lúa đơn, tôm đơn và xen canh lúa tôm ở Giá Rai, Bạc Liêu. Kết quả nghiên cứu xác định được mô hình xen canh lúa tôm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn hai mô hình canh tác còn lại, với tỷ suất doanh thu và lợi nhuận lần lượt là 4.02 và 3.02, doanh thu cả năm là 143.17 triệu đồng/ha, mang lại lợi nhuận là 107.54 triệu đồng. Vụ lúa tôm tuy có năng suất và doanh thu tôm thấp hơn tôm vụ 3 (vụ tương ứng trong tôm đơn) nhưng nhờ vụ lúa nên năng suất tôm vụ 1, vụ 2 tăng, giúp tôm phát triển, ít bệnh, giảm chi phí so với hai vụ tôm tương ứng trong mô hình tôm đơn. Tuy nhiên, đề tài chỉ phân tích vụ lúa Thu Đông, chưa phân tích vụ lúa Đông Xuân và vụ lúa Hè Thu. Đoàn Trần Đạt (2009) so sánh một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các mô hình nuôi thâm canh tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở tỉnh Bến Tre. Đề tài đã phân tích cho kết quả diện tích đất sử dụng bình quân cho mô hình nuôi tôm sú thâm canh là 1,58 ha/hộ và tôm thẻ thâm canh là 1,5 ha/hộ. Diện tích mặt nước của mô hình tôm sú thâm canh là 0,9 ha/hộ và tôm thẻ thâm canh là 0,92 ha/hộ. Diện tích mặt nước trung bình ao nuôi ở mô hình nuôi tôm sú TC là 0,33 ha và tôm thẻ TC là 0,36 ha. Ở cả hai mô hình tôm sú TC và tôm thẻ TC điều có sử dụng ao lắng để xử lý nước với diện tích ao lắng chiếm 28,53% đối với mô hình nuôi tôm sú TC và 30,99% tổng diện tích mặt nước ao nuôi tôm thẻ TC. Năng suất bình quân vụ 1 là 4,48 tấn/ha tôm sú TC và 6,03 tấn/ha tôm chân trắng TC; ở vụ 2 là 4,11 tấn/ha tôm sú và 4,46 tấn/ha đối với tôm thẻ TC. Tổng chi phí hằng năm nuôi tôm ở mô hình tôm sú TC là 337,9 triệu đồng/ha/năm, ở mô hình tôm thẻ TC là 323,7 triệu đồng/ha/năm. Trong đó tổng chi phí cố định của mô hình tôm sú TC là 24,37 triệu đồng /ha/năm và tôm thẻ TC là 25,07
  18. 9 triệu đồng /ha/năm. Chi phí biến đổi mô hình tôm sú TC là 313,6 triệu đồng /ha/năm và tôm thẻ TC là 298,7 triệu đồng /ha/năm. Mức lãi trung bình của mô hình TC là 78,9 triệu đồng /ha/năm và mô hình tôm thẻ TC là 53 triệu đồng /ha/năm. Đề tài chưa đề cặp sâu về mật độ nuôi và các yếu tố tác động đến môi trường. Ngô Thế Trường (2009) so sánh một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các mô hình nuôi thâm canh tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở tỉnh Kiên giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ thả giống của mô hình thâm canh tôm thẻ chân trắng trung bình là 113 con/m2 và mô hình thâm canh tôm sú 23,9 con/m2. Năng suất trung bình của mô hình thâm canh tôm thẻ chân trắng là 6.994 kg/ha và mô hình thâm canh tôm sú là 3.244 kg/ha. Thời gian nuôi thực của mô hình thâm canh tôm sú là 150,8 - 152,4 ngày/vụ và mô hình thâm canh tôm thẻ chân trắng 81,0 - 88,9 ngày/vụ. Tổng chi phí của mô hình thâm canh tôm thẻ chân trắng là 290 triệu đồng/ha/vụ và mô hình thâm canh tôm sú 227 triệu đồng/vụ. Lợi nhuận của mô hình thâm canh tôm thẻ chân trắng là 92,3 triệu đồng/ha/vụ và mô hình thâm canh tôm sú 11,7 triệu đồng/ha/vụ. Đề tài chưa đề cặp đến số vụ nuôi trong năm của từng đối tượng. Phan Thị Ngọc Thơ (2009) so sánh một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của các mô hình nuôi thâm canh tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở tỉnh Trà Vinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích trung bình của hộ nuôi tôm sú là 2,26 ha/hộ và tôm thẻ chân trắng là 1,75 ha/hộ. Mật độ thả của tôm sú là 20,39 con/m2 và tôm thẻ chân trắng là 87,33 con/m2. Thời gian nuôi tôm sú là 137,42 ngày và thời gian nuôi của tôm thẻ chân trắng là 82,94 ngày. Năng suất suất tôm sú là 3,79 tấn/ha và năng suất của tôm thẻ chân trắng là 6,71 tấn/ha. Lợi nhuận của mô hình tôm sú thâm canh là 113,32 triệu/ha và đối với mô hình tôm thẻ chân trắng 92,36 triệu/ha. Nguyễn Văn Kiều (2013) ứng dụng công nghệ Biofloc trong nuôi tôm thẻ chân trắng. Kết quả phân tích lượng Carbohydrate được bổ sung định kỳ theo hàm lượng TAN thì cho tỉ lệ tôm sống cao hơn không bổ sung carbohydrate và có bổ sung bột gạo thủy phân thì cho tỉ lệ sống cao không bổ sung bột gạo là 9,5%. Đề tài chỉ nghiên cứu nhân tố tạo ra và duy trì Biofloc, chưa đề cặp đến quy trình nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng theo quy trình Biofloc. Trần Ái Kết và Nguyễn Thành Tích (2014) phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tín dụng thương mại của trang trại nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Kiên Giang. Các tác giả
  19. 10 đã sử dụng mô hình hồi quy Logit nhị phân để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sử dụng tín dụng thương mại của trang trại và đã chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu gồm: giới hạn tín dụng ngân hàng, chào hàng, thói quen mua chịu, quan hệ quen biết, có tiết kiệm và tuổi chủ của trang trại. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn tín dụng thương mại bằng mô hình hồi qui Tobit cho kết quả các yếu tố chủ yếu gồm: có tiết kiệm, có lợi nhuận, giới hạn tín dụng ngân hàng và chi phí nuôi trồng thủy sản của trang trại. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đề cặp đến các giải pháp quản lý và sử dụng hợp lý tín dụng thương mại của trang trại.
  20. 11 CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 3.1. Những điều kiện về tự nhiên, tài nguyên môi trƣờng và điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến nuôi tôm thâm canh tại huyện Kiên Lƣơng 3.1.1. Vị trí địa lý Kiên Lương là huyện nằm trong vùng Tứ Giác Long Xuyên, thuộc tỉnh Kiên Giang, huyện có 7 xã và 1 thị trấn, trong đó có 2 xã đảo, dân số 83.056 người (NGTK huyện Kiên Lương, 2016). Diện tích đất tự nhiên 47.329 ha; trong đó đất nông nghiệp 40.950 ha; đất phi nông nghiệp 5.778 ha; đất chưa sử dụng 592 ha. Đất sản xuất nông nghiệp 24.987 ha, bao gồm: đất trồng cây lâu năm 1.775 ha; đất trồng cây hàng năm 23.213 ha; đất trồng lúa 22.897 ha; đất lâm nghiệp 2.998 ha; đất nuôi trồng thủy sản 12.92 2 ha người (NGTK huyện Kiên Lương, 2016). Huyện Kiên Lương nằm trong vùng Tứ Giác Long Xuyên, nên đất nông nghiệp chủ yếu là đất bị nhiễm phèn nặng và nhiễm mặn, là vùng bị ảnh hưởng của chế độ triều hỗn hợp thiên về nhật triều với biên độ triều thấp, khoảng 80-100cm. Thủy triều Biển Tây xâm nhập vào vùng ven biển Kiên Giang qua các sông Cái Lớn, Cái Bé, Cái Sắn, Rạch Giá, Vàm Răng, Luỳnh Huỳnh, Vàm Rầy, Võ Văn Kiệt, Lung Lớn, Giang Thành, Hà Giang, kênh Rạch Giá – Hà Tiên. Đa dạng về sinh thái, huyện có biển, đồng bằng và đồi núi, các nguồn lợi về thủy hải sản, như: Nguồn lợi nhuyễn thể: tập trung chủ yếu ở khu vực quần đảo Bà Lụa, gồm có các loài sò huyết Anadara sp. Sò lông có các loài như: Anadara maculosa. Nghêu lụa giống Paphia spp, sinh lượng và mật độ chủ yếu thuộc loài Paphia undulata. Các loài cho giá trị mỹ nghệ như loài ốc gai Muex trapa, ốc tù Hemifusus tuba. Các loài điệp tròn giống Placuna. Nguồn lợi tôm biển: có 44 loài, thuộc 2 họ chủ yếu là tôm nước lợ và họ tôm gai. Nhóm tôm biển thường sống ở vùng nước lợ mặn, gồm các loài thuộc họ tôm he Penaeidae và tôm tích Squillidae. Nguồn lợi cá: dựa vào đặc điểm vùng nước sinh sống có thể chia thành 2 nhóm cá chính: nhóm cá nổi và nhóm cá đáy. Nhóm cá nổi gồm các loài như cá Trích, cá
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0