intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoạch định cấu trúc tài chính cho doanh nghiệp xuất khẩu Thủy Sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp (hay là tỷ suất nợ trong cấu trúc nguồn vốn trong doanh nghiệp). Từ đó, doanh nghiệp có những định hướng trong việc hoạch định chính sách, cấu trúc tài chính sao cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của doanh nghiệp để mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất, gia tăng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoạch định cấu trúc tài chính cho doanh nghiệp xuất khẩu Thủy Sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- VĂN HIỆP ĐỨC HOẠCH ĐỊNH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CHO DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH –NĂM 2011
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- VĂN HIỆP ĐỨC HOẠCH ĐỊNH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CHO DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU. CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.31 .12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS NGUYỄN NGỌC ĐỊNH TP. HỒ CHÍ MINH –NĂM 2011
  3. 3 LỜI CÁM ƠN Để hoàn thiện đề tài nghiên cứu này, ngoài việc bản thân rất cố gắng nổ lực học hỏi nghiên cứu, còn có sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của PGS. TS Nguyễn Ngọc Định - Phó hiệu Trưởng trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Nhân đây, tôi xin chân thành cám ơn Thầy và quý thầy cô trong khoa tài chính doanh nghiệp trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua để hoàn chỉnh luận văn này. Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cám ơn quý cơ quan hữu quan, quý doanh nghiệp đã hỗ trợ tôi trong việc cung cấp thông tin tài liệu cần thiết để hoàn chỉnh luận văn này. Tuy đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu, song khó có thể tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết trong quá trình hoàn thiện luận văn, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý thầy cô, các doanh nghiệp và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, xin chân thành cám ơn./.
  4. 4 LỜI CAM ĐOAN -------------- Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố. Số liệu sử dụng để phân tích, đánh giá là kết quả của cuộc khảo sát thực tế do doanh nghiệp cung cấp. trên cơ sở đó, tôi thực hiện việc tính toán, chạy mô hình để đưa ra kết quả nghiên cứu. Nội dung luận văn đảm bảo không sao chép bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Người thực hiện VĂN HIỆP ĐỨC Học viên cao học lớp TCDN1 – Khóa 17 Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
  5. 5 LỜI NÓI ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Cấu trúc tài chính là tỷ trọng của các nguồn vốn trong doanh nghiệp được sử dụng vào hoạt động sản xuất- kinh doanh. Khi xem xét cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, ta thường chú trọng đến mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Một cấu trúc tài chính nguồn vốn hợp lí phải đảm bảo sự hài hòa giữa vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả, có chi phí sử dụng vốn thấp và rủi ro chấp nhận được, phù hợp với điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Sự kết hợp giữa hai nguồn vốn này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố tác động như rủi ro kinh doanh, đặc điểm ngành nghề, qui mô hoạt động, tỷ suất sinh lời v.v… Xem xét cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp có thể đánh giá được một cách khái quát chính sách tài trợ vốn kinh doanh của doanh nghiệp, mức độ an toàn trong sử dụng tài sản, mức độ an toàn hay rủi ro khác trong kinh doanh… Trong nền kinh tế thị trường, quyết định cấu trúc tài chính là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, bởi nó là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu và rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể phải đối mặt. Trên góc độ tài chính, mục tiêu quan trọng nhất của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, hay nói cách khác là tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể xác định được cho mình ngay từ đầu một cấu trúc nguồn vốn hợp lý đảm bảo cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Kể cả khi doanh nghiệp đã xây dựng được một cấu trúc nguồn vốn hợp lý thì cấu trúc đó cũng không phải là bất biến trong một thời gian dài. Bởi lẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn có sự biến động. Một cấu trúc nguồn vốn sử dụng nợ cao hoặc nghiêng hẳn về sử dụng vốn chủ
  6. 6 sở hữu có thể phù hợp ở giai đoạn này nhưng lại không phù hợp với giai đoạn khác. Do đó, việc doanh nghiệp cần cấu trúc lại nguồn vốn cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển là một việc làm liên tục, thường xuyên. Nói như vậy để thấy tái cấu trúc nguồn vốn là thật sự quan trọng và cần thiết cho mọi doanh nghiệp. Cụ thể, đây là quá trình tổ chức, sắp xếp lại các nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc lựa chọn và thực hiện các quyết định tài trợ của doanh nghiệp nhằm đạt được một cấu trúc nguồn vốn hợp lý thích ứng với từng giai đoạn phát triển, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra. Nếu hiểu theo nghĩa rộng hơn, hoạch định cấu trúc nguồn vốn không chỉ là quá trình tổ chức, sắp xếp lại các nguồn vốn hiện có mà bao gồm cả việc lựa chọn và đa dạng hóa các kênh huy động vốn, tổ chức hoạt động kinh doanh hiệu quả, làm lành mạnh hóa tình hình tài chính... trong từng thời kỳ nhất định để từ đó gia tăng giá trị DN. Vì vậy, đề tài nghiên cứu “ Hoạch định cấu trúc tài chính cho doanh nghiệp xuất khẩu Thủy Sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” trở nên rất cần thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý thuyết lẫn thực tiễn. 2. Mục đích và phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính doanh nghiệp, đề tài tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp (hay là tỷ suất nợ trong cấu trúc nguồn vốn trong doanh nghiệp). Từ đó, doanh nghiệp có những định hướng trong việc hoạch định chính sách, cấu trúc tài chính sao cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của doanh nghiệp để mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất, gia tăng giá trị tài sản của doanh nghiệp.
  7. 7 Bằng phương pháp điều tra khảo sát thực tế, phương pháp thống kê mô tả và so sánh, kết hợp với việc phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS đề tài đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất nợ trong doanh nghiệp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng: các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. Phạm vi nghiên cứu: trên tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. 4. Kết cấu của đề tài Ngoài lời mở đầu, các danh mục, kết luận và phụ lục, đề tài được thực hiện với 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng về cấu trúc vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cấu trúc tài chính của doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
  8. 8 MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………….. CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Cơ sở lý thuyết về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp……………………..1 1.1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính. …………………………………………… .1 1.1.2. Các yếu tố quyết định để xây dựng cấu trúc tài chính………………………..1 1.1.2.1. Các đặc điểm của nền kinh tế…………………………………………….....1 1.1.2.2. Các đặc điểm của ngành kinh doanh………………………………………..2 1.1.2.3. Các đặc điểm của doanh nghiệp…………………………………………….4 1.2. Các lý thuyết về cấu trúc vốn…………………………………………………6 1.2.1. Lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu (Optimal Capital Structure)…………………...6 1.2.2. Lý thuyết MM về cấu trúc vốn doanh nghiệp………………………………...8 1.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về cấu trúc vốn………………………………12 1.3.1. Khả năng sinh lợi …………………………………………………………...13 1.3.2. Quy mô………………………………………………………………………15 1.3.3. Cơ hội tăng trưởng…………………………………………………………..18 1.3.4. Tài sản cố định hữu hình………………………………………………….....20 1.3.5. Tấm chắn thuế phi nợ………………………………………………………..22 1.3.6. Sự độc quyền ………………………………………………………………..23 1.3.7. Đặc điểm ngành. …………………… ……………………………………...24 1.3.8. Cấu trúc sở hữu……………………………………………………………...25 Kết luận chương 1………………………………………………………………...26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỚNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU……………………………………………….......28 2.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh giai đoạn 2004-2010……………..28
  9. 9 2.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội…………………...30 2.2.1. Thuận lợi…………………………………………………………………….30 2.2.2. Khó khăn………………………………………………………………….....31 2.3. Thực trạng về tình hình hoạt động của ngành thủy sản của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu giai đoạn 2005-2010………………………………………………......32 2.3.1. Giá trị sản xuất ngành thủy sản……………………………………………...32 2.3.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ sản phẩm của ngành thủy sản………………34 2.3.2.1. Năng lực chế biến thủy sản……………………………………………… 34 2.3.2.2 Sản lượng chế biến và cơ cấu mặt hàng………………………………….. 35 2.3.2.3. Tình hình kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản giai đoạn 2007-2010..36 2.3.2.4. Thị trường xuất khẩu thủy sản………………………………………….....37 2.3.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của Ngành thủy sản………………...40 2.3.3.1. Thuận lợi…………………………………………………………………..40 2.3.3.2 Khó khăn…………………………………………………………………...41 2.4. Thực trạng về cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản điển hình tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu…………………………………………….....43 2.4.1. Đánh giá chung về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp……………….........43 2.4.2. Thực trạng về cấu trúc tài chính……………………………………………..45 2.4.2.1. Công ty cổ phần chế biến thủy sản Tiến Đạt……………………………...45 2.4.2.2. Công ty cổ phần chế biến thủy sản Hải Việt. (Havico)……………………47 2.4.2.3. Công ty cổ phần chế biến xuất nhập khẩu Thủy sản Tỉnh (Baseafood)…...48 2.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu……………………………………...50 2.5.1. Mô hình nghiên cứu lý thuyết………………………………………….........50 2.5.1.1. Mô hình kinh tế lượng……………………………………………………..50 2.5.1.2.Mô hình nghiên cứu phân tích đường dẫn (path analysis)……………..…..50 2.5.1.3 Mô hình nghiên cứu định lượng……………………………………………50 2.5.2. Mô hình nghiên cứu và các giả thiết………………………………………...51 2.5.2.1 Mô hình nghiên cứu………………………………………………………..51
  10. 10 2.5.2.2. Các giả thiết…………………………………………………………….…52 2.5.2.3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình…………………………………...55 2.5.2.4. Mối tương quan giữa các biến ………………………………………….....56 2.5.2.5. Mô hình điều chỉnh ……………………………………………………….58 2.5.2.6. Kết quả mô hình hồi quy:……………………………………………........59 Kết luận chương 2………………………………………………………………...63 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU ………………………………………………………………………………64 3.1. Định hướng phát triển ngành xuất khẩu ngành thủy sản đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu……………………………………………64 3.1.1. Quan điểm phát triển………………………………………………………...64 3.1.2. Mục tiêu phát triển…………………………………………………………..64 3.1.3 Định hướng phát triển ngành thủy sản………………………………….........65 3.1.4. Giai đoạn thực hiện………………………………………………………….68 3.1.4.1. Giai đoạn 2011 – 2015………………………………………………….....68 3.1.4.2. Giai đoạn 2016-2020………………………………………………………69 3.2 Các giải pháp hoàn thiện cấu trúc tài chính của doanh nghiệp……………71 3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh……………………………………71 3.2.2. Giải pháp nhận diện tình trạng kiệt quệ tài chính và dự báo rủi ro kinh doanh ……………………………………………………………………………………...72 3.2.3. Giải pháp đa dạng hóa kênh huy động vốn để tăng tính thanh khoản cho doanh nghiệp……………………………………………………………………….74 3.2.4. Giải pháp tăng quy mô của doanh nghiệp…………………………………...75 3.2.5. Giải pháp về tái cấu trúc tài sản trong doanh nghiệp………………………..76 3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ khác…………………………………………………77 3.2.6.1. Nâng cao vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ và trình độ quản trị cấu trúc tài chính trong doanh nghiệp. ……………………………………………………..77 3.2.6.2. Minh bạch thông tin:………………………………………………………78
  11. 11 3.2.6.3. Tái cấu trúc nguồn tài trợ để giảm rủi ro: ………………………………..79 Kết luận chương 3………………………………………………………………...81 KẾT LUẬN………………………………………………………………………..82 PHỤ LỤC………………………………………………………………………….84 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………..88
  12. 12 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Cơ sở lý thuyết về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính. Cấu trúc tài chính doanh nghiệp là mô hình tài chính của doanh nghiệp được xây dựng trong một chu kỳ kinh doanh, gắn liền với mục tiêu chiến lược cho một thị trường và thời gian cụ thể. Một cấu trúc tài chính phù hợp có ý nghĩa quyết định đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó không chỉ phản ảnh nhu cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân và tổ chức liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp mà còn bởi tác động đến hiệu quả và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Cấu trúc tài chính là cách thức doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài chính thông qua các phương án kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn mua cổ phần, phát hành trái phiếu và đi vay. Cấu trúc tài chính tối ưu là phương án, phương pháp, mà theo đó doanh nghiệp có chi phí sử dụng vốn nhỏ nhất và có giá cổ phiếu cao nhất. Cấu trúc tài chính sau khi trừ đi nợ ngắn hạn sẽ cho ta cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Cấu trúc vốn chỉ tính đến các loại vốn trung và dài hạn, là yếu tố quyết định đến giá trị doanh nghiệp. Cấu trúc vốn tối ưu xảy ra ở thời điểm mà tại đó tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. 1.1.2. Các yếu tố quyết định để xây dựng cấu trúc tài chính. 1.1.2.1. Các đặc điểm của nền kinh tế. Khi hoạch định một cấu trúc tài chính chúng ta phải sử dụng nó trong một khoảng thời gian nhất định, do đó các yếu tố liên quan đến dự báo về
  13. 13 triển vọng nền kinh tế trong tương lai có vai trò rất quan trọng, giúp chúng ta lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp để xây dựng một cấu trúc tài chính phù hợp lý. Các yếu tố liên quan đến nền kinh tế như là: Mức độ hoạt động kinh doanh: Nếu chúng ta dự báo mức độ hoạt động kinh doanh trong tương lai gia tăng, điều này có nghĩa là nhu cầu tài sản và vốn để tài trợ việc mua các tài sản này của chúng ta sẽ tăng lên. Điều này trở nên quan trọng khi xem xét một cấu trúc tài chính để phục vụ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Triển vọng của thị trường vốn. Nếu chúng ta dự báo rằng vốn vay trở thành quá tốn kém hay hiếm, chúng ta muốn tăng độ nghiêng của đòn bẩy tài chính ngay tức khắc. Nếu dự kiến lãi suất trong tương lai sụt giảm có thể sẽ khuyến khích chúng ta tạm hoãn việc vay nợ, nhưng phải duy trì một vị thế dễ điều động nhằm hưởng lợi của tiền vay rẻ hơn sau này. Thuế suất. Do chi phí lãi vay là một chi phí được khấu trừ thuế, việc nhà nước gia tăng thuế suất áp dụng làm tăng mong muốn sử dụng nợ so với các loại vốn khác từ quan điểm lợi nhuận. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân tác động đến việc chi trả cổ tức của các doanh nghiệp. Các cổ đông không chịu thuế thu nhập cá nhân cho phần lợi nhuận doanh nghiệp của họ, nhưng phải nộp thuế cho phần lợi nhuận chia cho họ khi nhận cổ tức. Vì vậy, gia tăng thuế suất thuế thu nhập cá nhân có xu hướng khuyến khích một số doanh nghiệp giữ lại lợi nhuận và sử dụng nhiều hơn lợi nhuận giữ lại để tài trợ tăng trưởng. Cân đối giữa nợ và vốn cổ phần sẽ tùy thuộc một phần vào các mức thuế suất tương ứng của thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân 1.1.2.2. Các đặc điểm của ngành kinh doanh. Các biến động theo mùa vụ: Các ngành có các biến động lớn mang tính mùa vụ trong doanh số thường cần các tỷ lệ tương đối lớn nợ vay ngắn hạn
  14. 14 linh động. Việc xem xét tính thích hợp của các loại vốn với các loại tài sản cần tài trợ sẽ có thể rất quan trọng đối với các doanh nghiệp như các cửa hàng bách hóa bán lẻ và các nhà sản xuất đồ chơi, phân bón v.v… Các biến động theo chu kỳ. Doanh số của một vài sản phẩm miễn dịch với các thay đổi ở mức thu nhập quốc gia. Theo thuật ngữ kinh tế thì những sản phẩm đó có độ co dãn thu nhập thấp, như ngành kinh doanh hàng tiêu dùng không lâu bền (như thực phẩm) hay hàng rẻ tiền (kim, kẹp, giấy) hay hàng hóa sử dụng theo thói quen ( thuốc lá, rượu, bia) thường có doanh số biến động thấp hơn các biến động trong thu nhập quốc gia. Doanh số của các sản phẩm có độ co dãn thu nhập cao chịu các biến động lớn hơn thu nhập quốc gia như các mặt hàng kim khí điện máy, máy móc thiết bị, máy công cụ. Khả năng điều động và rủi ro trở thành các yếu tố chính cần xem xét trong việc hoạch định các loại vốn sẽ sử dụng nếu doanh thu của một ngành kinh doanh thay đổi lớn qua một chu kỳ kinh doanh. Với biến động lớn trong doanh số, việc tăng thêm đòn bẩy tài chính cao vào đòn bẩy kinh doanh hiện hữu sẽ là việc làm cần thiết. Hơn nữa, có rủi ro là không thể đáp ứng được mức chi trả đòi hỏi trong các năm kinh doanh kém. Một phát hành nợ đáo hạn trong vòng vài năm sắp tới của chu kỳ suy thoái có thể báo hiệu cái chết cho doanh nghiệp. Tính chất của cạnh tranh. Tính chất của cạnh tranh trong ngành cũng có tác động đến tỷ trọng gắn cho nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến nguồn vốn sử dụng. Ví dụ trong ngành may mặc, phần lớn cạnh tranh dựa trên thời trang, vì thời trang thường mang tính tạm thời và không thể dự báo được và lợi nhuận trong ngành cũng vậy. Các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành này thường đặt nặng vốn cổ phần thường hơn nợ do rủi ro quá cao của việc không thể đáp ứng các chi trả vốn vay. Ngược lại trong các ngành hoạt động công ích, thường thì không chịu sự cạnh tranh trong nội bộ ngành, như
  15. 15 một doanh nghiệp cung cấp điện cho một khu vực thường có độc quyền cung cấp dịch vụ này, không có các đột kích của các nhà cạnh tranh khác, lợi nhuận của doanh nghiệp hầu như ổn định và dễ dự báo hơn trong các ngành không được độc quyền. Sự ổn định của lợi nhuận này giải thích việc các doanh nghiệp này chú trọng hơn vào việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Giai đoạn của chu kỳ tuổi thọ. Các ngành kinh doanh được sinh ra, hoạt động ban đầu, phát triển và trưởng thành đến một giai đoạn nào đó cũng đều đi đến kết thúc và suy tàn. Nguồn vốn chủ yếu trong trường hợp này là vốn mạo hiểm. Chúng ta cần tránh tìm kiếm các nguồn quỹ đòi hỏi các thanh toán cố định, rủi ro trong giai đoạn đầu tiên sẽ vượt quá sức hấp dẫn của đòn bẩy tài chính. Trong thời kỳ tăng trưởng nhanh phải chú ý đặc biệt đến khả năng điều động để đảm bảo khi tăng trưởng chúng ta có thể tìm được vốn khi cần với các điều kiện có thể chấp nhận được. Khi ngành kinh doanh đã đạt đến mức độ sung mãn, chúng ta phải chuẩn bị đối phó với các tác động tài chính của các biến động lớn hơn theo mùa vụ và theo chu kỳ của doanh số, nếu có triển vọng suy giảm kinh doanh dài hạn, chúng ta sẽ xây dựng một cấu trúc tài chính cho phép dễ dàng thu hẹp các nguồn vốn sử dụng. Điều tiết: các điều kiện pháp lý theo luật định là hạn chế lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp, từ đó có thể làm cho các doanh nghiệp khó tìm được thêm vốn với các điều kiện hấp dẫn. Thông lệ: một quy tắc xử sự mang tính truyền thống bắt buộc thi hành đối với các vùng miền, các địa phương, nếu không đáp ứng được các tiêu chuẩn này thì sẽ khó có thể huy động được vốn vay, nếu được thì chi phí sẽ rất cao. 1.1.2.3. Các đặc điểm của doanh nghiệp. Hình thức tổ chức.
  16. 16 Hình thức tổ chức tác động đến trách nhiệm của các chủ sở hữu đối với nợ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cổ phần thường dễ thu hút vốn hơn các hình thức kinh doanh không liên kết hay kinh doanh góp vốn như công ty trách nhiệm hữu hạn, vì các cổ đông chỉ phải chịu rủi ro cho phần vốn đầu tư ban đầu của mình. Hơn nữa, thường họ có thể bán cổ phần của mình cho người khác một cách dễ dàng. Nói chung, chúng ta có thể khẳng định là hình thức tổ chức doanh nghiệp cung cấp một tiếp cận dễ dàng với hầu hết các loại vốn. Trong trường hợp này khả năng điều động trở nên vấn đề lớn hơn đối với các hình thức kinh doanh không liên kết và kinh doanh góp vốn như công ty trách nhiệm hữu hạn. Cuối cùng việc phát hành thêm vốn cổ phần trong một số tổ chức kinh doanh không liên kết hay liên kết góp vốn thường sẽ đưa đến một hy sinh quyền kiểm soát lớn hơn trường hợp một doanh nghiệp cổ phần. Nếu chúng ta đưa người ngoài vào làm thành viên, rất có thể người này sẽ đòi hỏi có tiếng nói trong việc quản trị tương xứng với phần vốn họ đã đầu tư. Ngược lại, nếu chúng ta bán cổ phần thường cho số cổ đông có độ phân tán rộng, họ thấy khó tổ chức để nắm quyền kiểm soát. Quy mô. Quy mô hoạt động của doanh nghiệp, chính sách, chiến lược phát triển của doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn trong việc tìm nguồn tài trợ thích hợp để xây dựng cấu trúc vốn trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhỏ, thường quy mô hoạt động hẹp thì phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn chủ sở hữu để tài trợ tài sản của mình và khó có khả năng vay nợ dài hạn, doanh nghiệp nhỏ thì thường có vị thế yếu, khó có khả năng tiếp cận với nhiều vốn khác nhau từ nhiều nguồn khác nhau. Để đối phó với những bất lợi đó, các doanh nghiệp nhỏ thường tạo các mối quan hệ nhất định, tăng cường khả năng điều động linh hoạt các nguồn truyền thống. Tuy nhiên các doanh nghiệp lớn buộc phải sử dụng nhiều loại vốn, các doanh nghiệp nhỏ sẽ khó thỏa mãn tổng nhu cầu
  17. 17 của mình với chi phí vừa phải nếu họ chỉ giới hạn các nhu cầu của mình với chỉ một loại vốn. Xếp hạng tín dụng. Mức tín nhiệm của doanh nghiệp càng cao thì khả năng điều động vốn càng lớn. Nếu mức tín nhiệm kém, cấu trúc tài chính nên hướng đến vào việc cải thiện mức tín dụng và gia tăng khả năng điều động. Xếp hạn tín dụng căn cứ chủ yếu vào khả năng thanh toán, tiềm năng lợi nhuận và thành tích đáp ứng các nghĩa vụ nợ trước đây. Điều quan trọng thứ hai là giá trị và đặc tính của tài sản mà doanh nghiệp cam kết thế chấp. Mức tín nhiệm cũng phần nào được xác định bằng năng lực và danh tiếng chung của ban điều hành. Đảm bảo quyền kiểm soát. Chủ sở hữu duy nhất và các thành viên góp vốn rất quan tâm đến việc kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Điều này lệ thuộc vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các cổ đông, sự phân phối cổ phần và phương pháp bầu phiếu, các phương pháp lựa chọn thành viên hội đồng quản trị cũng được đặt ra để tối thiểu hóa tác động tiêu cực của các cổ đông. Ban điều hành của các doanh nghiệp nhỏ cũng thường quan tâm đặc biệt đến yếu tố quyền kiểm soát, nếu cổ phần thường của doanh nghiệp có sẵn ngoài công chúng thì một doanh nghiệp lớn có thể mua quyền kiểm soát của doanh nghiệp một cách tương đối dễ dàng. Vì vậy, các chủ sở hữu đều thích nắm giữ cổ phần của mình và tài trợ tăng trưởng bằng nợ, cổ phần ưu đãi hay lợi nhuận giữ lại so với phát hành cổ phần thường. Biện pháp này có nghĩa là tăng trưởng sẽ bị chậm, thường thì các chủ sở hữu chấp nhận tăng trưởng chậm hơn là phải chịu rủi ro mất quyền kiểm soát. 1.2. Các lý thuyết về cấu trúc vốn 1.2.1. Lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu (Optimal Capital Structure).
  18. 18 Lý thuyết này cho rằng có một cơ cấu vốn tối ưu mà thông qua đó có thể làm tăng giá trị doanh nghiệp bằng cách sử dụng hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu phù hợp. Điều đầu tiên trong lý thuyết này xem xét đến là cơ cấu vốn tối ưu sẽ phải có sử dụng nợ để giảm chi phí sử dụng vốn chung của doanh nghiệp (WACC), vì chi phí sử dụng nợ thấp hơn chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu. Lý do để lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu cho rằng chi phí sử dụng nợ thấp hơn chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu đó là khoản tiết kiệm thuế. Khi doanh nghiệp sử dụng nợ thì chi phí lãi phải trả được ghi nhận vào chi phí trước thuế nên làm giảm thu nhập chịu thuế và từ đó làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; còn lợi nhuận mà doanh nghiệp chia cho chủ sở hữu lấy từ lợi nhuận sau thuế nên không tạo ra được khoản tiết kiệm thuế. Tuy nhiên, lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu cũng khuyến cáo rằng khi tăng mức độ sử dụng nợ (hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu tăng lên) thì rủi ro cũng gia tăng và nhà đầu tư sẽ gia tăng suất sinh lời yêu cầu. Lúc đầu, khi sự gia tăng suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư vẫn chưa thể xóa bỏ hoàn toàn lợi ích từ khoản tiết kiệm thuế nói trên và việc sử dụng nợ vẫn còn được xem là một nguồn vốn với chi phí rẻ hơn thì chi phí sử dụng vốn chung của doanh nghiệp vẫn tiếp tục giảm khi gia tăng sử dụng nợ. Và đến một mức độ sử dụng nợ nhất định nào đó, sự gia tăng suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư “xóa” đi toàn bộ lợi ích của việc sử dụng nợ, lúc này chi phí sử dụng vốn chung sẽ bắt đầu có xu hướng tăng lên khi doanh nghiệp tăng sử dụng nợ.
  19. 19 Chi phí sử dụng vốn Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu WACC Chi phí sử dụng nợ Hệ số nợ tối ưu Hệ số nợ Hình 1: Mối quan hệ giữa chi phí vốn và hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu. 1.2.2. Lý thuyết MM về cấu trúc vốn doanh nghiệp Lý thuyết này được công bố trong American Economic Review số 48, tháng 6 năm 1958 với tựa đề “The cost of capital, Corporate Finance and The Theory of Investment” của hai nhà nghiên cứu Franco Modigliani và Merton Miller và đã đoạt giải Nobel kinh tế vào năm 1990, do đó thường gọi là lý thuyết MM. Lý thuyết MM đưa ra được dựa trên cơ sở tồn tại hoạt động kinh doanh chênh lệch giá và một số giả định (thị trường tài chính hoàn hảo, không có thuế, chi phí giao dịch và chi phí kiệt quệ tài chính). Lý thuyết MM cho rằng tổng rủi ro đối với những nhà đầu tư chứng khoán vào một doanh nghiệp không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi cơ cấu vốn của chính doanh nghiệp đó, có nghĩa là tổng giá trị doanh nghiệp vẫn không thay đổi với bất sự thay đổi nào trong cơ cấu nguồn tài trợ. Nói một cách đơn giản là cho dù có phân chia tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu như thế nào thì giá trị đầu tư vẫn được bảo toàn, quan điểm MM cho rằng có sự chuyển đổi giá trị giữa chủ nợ và chủ sở hữu khi thay đổi cơ cấu vốn, điều này được minh họa bằng 2 chiếc bánh có tổng diện tích bằng nhau cho dù phân chia theo những trường hợp khác nhau của cơ cấu vốn.
  20. 20 Giá trị cổ phần Giá trị nợ Cơ cấu vốn nghiên về Cơ cấu vốn nghiên về nợ vốn cổ phần Hình 2: Nguyên tác tổng giá trị không đổi theo quan điểm MM Nếu hai doanh nghiệp giống nhau về mọi mặt ngoại trừ cơ cấu vốn khác nhau, nếu có sự khác biệt về giá trị doanh nghiệp sẽ xuất hiện cơ hội kinh doanh chênh lệch giá và kết quả cũng sẽ đưa giá trị của hai doanh nghiệp về trạng thái cân bằng. Theo MM, giá trị của một doanh nghiệp được xác định bởi dòng tiền trong tương lai phát sinh từ tài sản thực của doanh nghiệp chứ không phải bằng những chứng khoán mà doanh nghiệp phát hành. Như vậy tổng giá trị của các chứng khoán do doanh nghiệp phát hành sẽ bằng chính việc chia nhỏ những dòng tiền trong tương lai thành nhiều phần chia cho các cổ đông và chủ nợ. Mà dòng tiền phát sinh từ tài sản thực là không đổi dù doanh nghiệp có tài trợ bằng phương thức gì đi chăng nữa. Bằng những lập luận về chi phí cơ hội đối với sự lựa chọn của cổ đông trong doanh nghiệp và phân tích tỷ suất lợi nhuận trên giá trị tài sản, MM cho rằng tác động đòn bẩy làm gia tăng lợi nhuận trên mỗi cổ phần, nhưng điều này không làm gia tăng giá trị cổ phần. Lập luận của MM dựa trên quy trình mua bán song hành. Nếu một trong hai doanh nghiệp không sử dụng nợ có cùng rủi ro kinh doanh bắt đầu vay nợ. Giá trị của doanh nghiệp vay nợ sẽ gia tăng và vì vậy giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp cũng gia tăng. MM cho rằng trong tình huống này các nhà đầu tư sẽ bán cổ phiếu có giá cao của các doanh nghiệp có sử dụng nợ. Sau đó họ có thể dùng một quy trình mua bán song hành để vay, mua cổ phiếu của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2