BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------
LÊ MINH DIỆU TRÂN
HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
CHO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------
LÊ MINH DIỆU TRÂN
HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
CHO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015
Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa Quý thầy cô, kính thưa Quý độc giả, tôi tên là Lê Minh Di ệu Trân, là học
viên Cao học – khoá 15– Ngành Tài chính - Ngân hàng – Đại học Kinh tế TP.H ồ
Chí Minh. Tôi xin cam đoan luận văn nghiên c ứu sau đây là do b ản thân tôi th ực
hiện. Các c ơ sở lý lu ận được tôi tham kh ảo tr ực ti ếp từ các tài li ệu về tỷ giá h ối
đoái. Các số liệu đều hoàn toàn trung thực.
TP.Hồ Chí Minh, năm 2010.
Học viên
LÊ MINH DIỆU TRÂN
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên c ứu và tổng hợp, với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn
tất được lu ận văn “HOÀN THI ỆN CH Ế ĐỘ TỶ GIÁ H ỐI ĐOÁI CHO M ỤC
TIÊU PHÁT TRI ỂN KINH TẾ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015”. Trong suốt quá
trình thực hiện, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và sự hỗ trợ thông tin nhi ệt tình từ
Quý thầy cô, bạn bè. Vì vậy, tôi xin phép được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- GS.TS. D ƯƠNG TH Ị BÌNH MINH, ng ười đã tận tình h ướng dẫn cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề cương đến khi hoàn tất luận văn.
- Quý th ầy cô, bạn bè tại Khoa Sau Đại học – ĐH Kinh tế TP.HCM đã hỗ trợ, tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn.
TP.Hồ Chí Minh, năm 2010.
Học viên
LÊ MINH DIỆU TRÂN
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Phần mở đầu
Trang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái và các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái ............ 1
1.1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái ............................................................................. 1
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái ........................................................... 4
1.2. Các chế độ tỷ giá hối đoái ..................................................................................... 7
1.2.1. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định .......................................................................... 8
1.2.2. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi ........................................................................... 8
1.2.3. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự quản lý của Nhà nước ............................. 9
1.3. Các lý thuyết về lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái ................................................ 10
1.3.1. Vấn đề bù trừ lợi ích – thiệt hại ...................................................................... 10
1.3.2. Lý thuyết bộ ba bất khả (Impossible trinity) .................................................... 12
1.4. Tác động của chế độ tỷ giá hối đoái đối với phát triển kinh tế ........................... 13
1.4.1. Tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất nhập khẩu ............................................ 13
1.4.2. Tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thanh toán ....................................... 16
1.4.3. Tác động của tỷ giá hối đoái đến lạm phát ....................................................... 17
1.4.4. Tác động của tỷ giá hối đoái đến giá chứng khoán và thị trường tài chính ..... 18
1.5. Khái quát vận dụng chế độ tỷ giá hối đoái ở một số nước trên thế giới ............. 19
1.5.1. Khái quát vận dụng chế độ tỷ giá hối đoái ở một số nước trên thế giới .......... 19
1.5.2. Các bài học kinh nghiệm .................................................................................. 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
CHO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
2.1. Khái quát về chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam từ năm 2001 đến nay .... 25
2.2. Thực trạng tác động của chế độ tỷ giá hối đoái .................................................. 30
2.2.1. Thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đối với xuất nhập khẩu ..................... 30
2.2.2. Thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đối với lạm phát ................................ 40
2.2.3. Thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đối với cán cân thanh toán ................ 44
2.2.4. Thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đối với giá chứng khoán ................... 48
2.3. Đánh giá chế độ tỷ giá hối đoái .......................................................................... 56
2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................................ 56
2.3.2. Hạn chế ............................................................................................................. 57
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ....................................................................................... 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 60
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
CHO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
3.1. Dự báo tổng quát về phát triển kinh tế Việt Nam ............................................... 61
3.1.1. Dự báo tổng quát về phát triển kinh tế Việt Nam ............................................ 61
3.1.2. Định hướng chính sách tỷ giá hối đoái ........................................................... 63
3.2. Các giải pháp hoàn thiện chế độ tỷ giá hối đoái ................................................. 64
3.2.1. Các giải pháp đối với hoạt động quản lý ngoại tệ, quản lý ngoại hối, ............ 64
can thiệp tỷ giá hối đoái của NHTW .......................................................................... 64
3.2.2. Các giải pháp đối với hệ thống pháp luật liên quan đến tỷ giá hối đoái .......... 69
3.2.3. Các giải pháp đối với các ngân hàng thương mại .......................................... 69
3.2.4. Các giải pháp về mặt kỹ thuật .......................................................................... 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 74
KẾT LUẬN TOÀN ĐỀ TÀI ..................................................................................... 75
PHỤ LỤC – DANH MỤC HÌNH VẼ
PHỤ LỤC – DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHỤ LỤC – DANH MỤC CÁC BÀI VIẾT
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Phân loại chế độ tỷ giá hối đoái của IMF Trang 8
Bảng 1.2 Phân loại chế độ tỷ giá hối đoái theo mức độ cố định tỷ giá Trang 8
Bảng 2.1 Diễn biến các thời điểm thay đổi biên độ giao dịch tỷ giá Trang 26
Bảng 2.2 Số liệu tổng hợp 2001-T11/2009 Trang 30
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Ảnh hưởng của tăng xuất khẩu Trang 4
đến sự hình thành tỷ giá hối đoái
Hình 1.2. Ảnh hưởng của tăng lãi suất Trang 5
đến sự hình thành tỷ giá hối đoái
Hình 1.3. Ảnh hưởng của tăng lãi suất thực Trang 5
đến sự sụt giảm giá hối đoái đồng bảng Anh.
Hình 1.4. Ảnh hưởng của tăng thu nhập tương đến tỷ giá hối đoái Trang 6
Hình 1.5. Tác động của tỷ giá hối đoái Trang 6
đến cán cân thương mại - Lý thuyết đường cong chữ J.
Hình 2.1: Diễn biến xuất nhập khẩu qua các năm, 2001-T11/2009. Trang 30
Hình 2.2: Giá trị xuất, nhập khẩu của Việt Nam: 1986-2008 . Trang 30
Hình 2.3: Diễn biến cán cân thương mại Việt Nam 11 tháng trước. Trang 32
Hình 2.4:Xuất nhập khẩu 11 tháng trước Trang 32
Hình 2.5: Tăng trưởng xuất nhập khẩu Trang 32
của các khu vực kinh tế 11 tháng trước.
Hình 2.6: Tương quan giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại Trang 32
qua các năm, 2001-T11/2009.
Hình 2.7: Biến động tỷ giá danh nghĩa VND/USD: 2006-2008. Trang 33
Hình 2.8: Chỉ số tỷ giá thực VND/USD, 2003-2007. Trang 33
Hình 2.9: Mối quan hệ giữa tỷ giá thực song phương BRER Trang 33
và cán cân thương mại.
Hình 2.10: Mối quan hệ giữa tỷ giá thực đa phương MEER Trang 34
và cán cân thương mại.
Hình 2.11: Tăng giá của các ngoại tệ mạnh so với USD từ năm 2006. Trang 35
Hình 2.12: Tốc độ tăng trưởng GDP của kinh tế Việt Nam Trang 40
từ 1984 đến 2008.
Hình 2.13: Tương quan tăng trưởng kinh tế và sản lượng tiềm năng Trang 40
qua các năm, 2001-T11/2009.
Hình 2.14: Tăng trưởng GDP thực tế và Lạm phát 1990-2008 . Trang 41
Hình 2.15: Chỉ số CPI ở Việt Nam và một số quốc gia Trang 41
và khu vực 2000-2007.
Hình 2.16: Sự thay đổi giá tiêu dùng, 2004-2008 Trang 41
so với cùng kỳ năm trước.
Hình 2.17: Diễn biến lạm giá lương thực và phi lương thực Trang 42
từ 2003-10/2006.
Hình 2.18 : Tương quan giữa tỷ giá hối đoái và lạm phát Trang 43
qua các năm 2001-T11/2009.
Hình 2.19: Diễn biến cán cân thanh toán, 2001-2008. Trang 44
Hình 2.20: Biến động vốn FDI và số dự án đầu tư , 1988-T10/2008. Trang 44
Hình 2.21: Tương quan cán cân thanh toán và tỷ giá hối đoái Trang 46
Hình 2.22: Tương quan giữa VN-INDEX và tỷ giá 11 tháng năm 2009 Trang 49
Hình 2.23: Tương quan giữa VNI-INDEX và giá trị mua Trang 49
của nhà đầu tư 11 tháng năm 2009.
Hình 2.24: Tương quan giữa VN-INDEX Trang 49
và giá vàng 11 tháng năm 2009
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
USD Đôla Mỹ
CNY Nhân dân t ệ
JPY Yên Nh ật
VND Đồng Việt Nam
EUR Đồng Euro
NHNN Ngân hàng Nhà n ước Việt Nam
NHTW Ngân hàng Trung ương
NHTM Ngân hàng th ương mại
TTCK Th ị trường chứng khoán Việt Nam
ASEAN Hi ệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BRER Tỷ giá thực song phương
MEER Tỷ giá thực đa phương
WB Ngân hàng th ế giới
IMF Qu ỹ tiền tệ quốc tế
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Tổng sản phẩm quốc dân
CPI Ch ỉ số giá tiêu dùng
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
MỞ ĐẦU
I. SỰCẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đ ại hội Đại biểu toàn qu ốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định rõ
mục tiêu c ủa chính sách ti ền tệ trong 5 n ăm 2006-2010 là “ Ổn định giá tr ị đồng
tiền, kiểm soát lạm phát, góp phần tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an ninh hệ thống
ngân hàng và các t ổ ch ức tín d ụng, kết hợp ch ặt ch ẽ chính sách ti ền tệ với chính
sách tài khoá để ổn định kinh tế vĩ mô, tăng dự trữ ngoại tệ … Tiếp tục thực hiện cơ
chế tỷ giá h ối đoái linh ho ạt theo nguyên t ắc th ị trường với biên độ mở rộng hơn
phù hợp với mức độ mở cửa thị trường của thị trường tài chính và n ăng lực kiểm
soát của nhà nước…”
Từ khi chuyển sang cơ chế tỷ giá hối đoái mới, tỷ giá hối đoái đã phát huy được vai
trò quan tr ọng của mình v ừa là ph ạm trù kinh t ế vận động theo quan h ệ cung cầu
trong nền kinh tế vừa là công cụ quản lý vĩ mô quan trọng của chính phủ. Bên cạnh
những thành công, c ơ chế quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam đã bộc lộ những hạn
chế nhất định. Chính vì th ế việc hoàn thiện cơ chế tỷ giá hối đoái để cơ chế này trở
nên đúng đắn hợp lý sẽ góp phần ổn định và tăng trưởng nền kinh tế.
Mặt khác, các bài h ọc rút ra t ừ các nước đã thành công trong công cu ộc phát tri ển
kinh tế đã chỉ ra rằng chế độ tỷ giá nào c ũng có ưu điểm và hạn chế riêng có. Vậy
đâu là chế độ tỷ giá hối đoái phù hợp và tối ưu cho Việt Nam?
Xuất phát từ suy nghĩ đó và tính thiết thực của nó, chúng tôi đã chọn đề tài “HOÀN
THIỆN CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CHO MỤC TIÊU PHÁT TRI ỂN KINH
TẾ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015” làm luận văn thạc sỹ của mình.
II. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Các đề tài nghiên c ứu về vấn đề tỷ giá hối đoái đã được công bố trong th ực tế đã
được nhiều người quan tâm và thực hiện như:
Luận án Ti ến sỹ của Nguyễn Hoàng Giang:” V ấn đề lựa chọn cơ chế tỷ giá trong
chính sách kinh tế vĩ mô nước ta” ĐHQG.TPHCM 2003.
Công trình nghiên c ứu khoa h ọc của GS.TS Tr ần Ng ọc Th ơ: “ Ph ương pháp ti ếp
cận cơ chế điều hành tỷ giá ở Việt Nam” ĐHKT.TPHCM – 2006.
Luận án Ti ến sỹ của Trương Văn Phước: “ Lựa chọn cơ chế phù hợp và điều hành
chính sách tỷ giá của Việt Nam trong quá trình h ội nhập kinh tế” ĐHKT.TPHCM –
2006.
Trong đó:
Công trình nghiên cứu của tiến sỹ của Nguyễn Hoàng Giang chủ yếu nghiên cứu về
cơ chế tỷ giá hối đoái và các giải pháp hoàn thiện cơ chế tỷ giá hối đoái.
Công trình nghiên cứu khoa học của GS.TS Trần Ngọc Thơ đi vào việc xem xét cơ
chế điều hành tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong th ời gian qua có gì ch ưa phù hợp
với kinh tế thị trường và bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Công trình nghiên cứu tiến sỹ của Trương Văn Phước về lựa chọn cơ chế tỷ giá hối
đoái, điều hành chính sách t ỷ giá hối đoái của Việt Nam và đề ra lộ trình linh ho ạt
hoá cơ chế tỷ giá hối đoái và các v ấn đề cần xử lý khi th ực hiện cơ chế tỷ giá hối
đoái linh hoạt.
Trước hết công trình c ủa Lu ận văn này đi vào h ướng xem xét m ột số mô hình lý
thuyết về ch ế độ tỷ giá h ối đoái của IMF, m ột số bài h ọc kinh nghi ệm trong vi ệc
điều hành chính sách t ỷ giá hối đoái đã được các học giả trong nước và ngoài nước
rút ra về khía cạnh phối hợp các chính sách tài chính và chính sách tiền tệ trong việc
thực hi ện ch ế độ tỷ giá h ối đoái đã được lựa ch ọn nh ằm đạt được mục tiêu t ăng
trưởng kinh tế (Chương 1). Sau đó, công trình đi sâu vào phân tích th ực trạng vận
dụng chế độ tỷ giá hối đoái, thực trạng tác động của chế độ tỷ giá hối đoái đối với
phát triển kinh tế Việt Nam từ năm 2001 đến nay (Chương 2). Cuối cùng công trình
bàn đến định hướng chính sách tỷ giá hối đoái và các giải pháp hoàn thiện chế độ tỷ
giá hối đoái cho mục tiêu phát kinh tế Việt Nam đến năm 2015 (Chương 3).
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dựa trên cơ sở phương pháp lu ận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các văn bản
nhà nước, các tài li ệu số li ệu th ống kê, lu ận văn sử dụng ph ương pháp suy lu ận
logic, phân tích, so sánh, t ổng hợp, các học thuyết kinh tế hiện đại, kinh nghiệm về
điều hành tỷ giá hối đoái của một số nước để đánh giá sự hợp lý của cơ chế tỷ giá
hối đoái và từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế tỷ giá hối đoái đã được lựa
chọn ở Việt Nam.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Điều hành cơ chế tỷ giá hối đoái liên quan đến nhiều vấn đề và có quan hệ mật thiết
đến nhi ều mặt ho ạt động của kinh t ế vĩ mô mà ph ạm vi Lu ận văn không th ể gi ải
quyết hết. Do đó đối tượng nghiên cứu của Luận văn này là:
Nghiên cứu lý thuy ết về chế độ tỷ giá hối đoái qua các công trình nghiên c ứu của
IMF và của các chuyên gia trong nước và ngoài nước.
Nghiên cứu thực trạng vận dụng chế độ tỷ giá hối đoái, thực trạng tác động của chế
độ tỷ giá hối đoái đối với phát triển kinh tế Việt Nam từ năm 2001 đến nay.
Dự báo tổng quát về phát ti ển kinh tế Việt Nam, định hướng chính sách t ỷ giá hối
đoái và kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ tỷ giá hối đoái cho mục tiêu
phát triển kinh tế Việt Nam đến năm 2015.
2. Phạm vi nghiên cứu
Bài viết này tập trung nghiên c ứu các ch ế độ tỷ giá hối đoái được vận dụng ở Việt
Nam từ năm 2001 đến nay, qua đó đánh giá, phân tích và ki ến nghị để hoàn thi ện
chế độ tỷ giá hối đoái phù hợp nới điều kiện kinh tế củaViệt Nam. Luận văn không
mở rộng nghiên c ứu điều hành chính sách ti ền tệ, chính sách t ỷ giá h ối đoái nói
chung.
V. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Chế độ tỷ giá h ối đoái đã phát tri ển từ chế độ bản vị vàng (tr ước chiến tranh Th ế
Giới lần th ứ nh ất năm 1914), đến hệ th ống Bretton Woods (sau chi ến tranh Th ế
Giới lần thứ hai), đến các ch ế độ tỷ giá hối đoái linh ho ạt hơn từ sau năm 1973 và
phát triển cao nh ất là liên minh ti ền tệ Châu Âu (khu v ực đồng Euro). Đến nay, đã
có rất nhiều công trình nghiên c ứu của IMF về chủ đề này, chẳng hạn như lý thuyết
Miền Ti ền Tệ Tối Ưu OCA (Mundell -1961), lý thuy ết Bộ Ba B ất Kh ả
“Trilemma”vào nh ững năm 1980, phân lo ại ch ế độ tỷ giá h ối đoái của IMF n ăm
1999 ... và nhi ều kinh nghi ệm rút ra t ừ các cu ộc khủng hoảng. Tuy nhiên, đối với
Việt Nam thì v ấn đề này còn t ương đối mới do Vi ệt Nam chính th ức công b ố
chương trình đổi mới kinh tế từ năm 1996. Kể từ đó, Việt Nam mới dần chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường, mở cửa giao lưu kinh tế với nước ngoài và t ỷ giá hối
đoái mới thực sự phát huy vai trò là m ột công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Những năm gần đây, khối lượng mậu dịch giữa Việt Nam và các nước ngày càng
lớn, đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam ngày càng nhiều, cùng với cam kết lộ trình
cắt giảm thuế quan CEPT, Hiệp Định Thương Mại Việt Mỹ … thì vấn đề tỷ giá hối
đoái nói chung và ch ế độ tỷ giá h ối đoái nói riêng càng đóng vai trò quan tr ọng
trong chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam.
Chính vì th ế, nghiên cứu chế độ tỷ giá hối đoái của Việt Nam có ý ngh ĩa to lớn cả
khía cạnh khoa học lẫn khía cạnh thực tiễn. Thực tế, nhiều chuyên gia trong n ước
và ngoài nước đã cho ra đời nhiều công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến vấn
đề này. Tuy nhiên, tr ước thềm năm 2020 là n ăm Việt Nam hoàn thành k ế hoạch 5
năm (2010-2015), chuẩn bị bước qua một kế hoạch 5 năm mới (2015-2020), đặt ra
cho Việt Nam nhiều thách thức và cơ hội mới: Làm sao Việt Nam có thể đứng vững
và phát tri ển được trong sân ch ơi bình đẳng của WTO? Làm sao hàng hoá n ước ta
cạnh tranh và xu ất khẩu được sang các n ước? Làm sao đồng tiền Việt Nam có th ể
chuyển đổi được và ngày càng c ủng cố ni ềm tin và giá tr ị ? Làm sao m ở cửa tài
khoản vốn mà vẫn kiểm soát được nguy cơ kh ủng hoảng và các cú s ốc?.... Do đó
nghiên cứu vấn đề chế độ tỷ giá c ần phải được mở rộng, đào sâu và áp d ụng vào
điều hành chính sách ti ền tệ một cách uyển chuyển và hi ệu quả, phục vụ cho chi ến
lược phát triển kinh tế quốc gia.
Luận văn bao gồm 3 chương, trình bày với khối lượng:
Chương 1: Tổng quan về chế độ tỷ giá hối đoái.
Chương 2: Thực trạng về chế độ tỷ giá hối đoái cho mục tiêu phát triển kinh tế Việt
Nam.
Chương 3: Các gi ải pháp hoàn thi ện chế độ tỷ giá hối đoái cho mục tiêu phát tri ển
kinh tế Việt Nam.
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái và các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái
1.1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái
Đã từ lâu việc trao đổi mua bán không ch ỉ giới hạn trong ph ạm vi một nước mà có
sự tham gia của nhiều quốc gia khác nhau. Khi đó, các quan hệ thanh toán, tín dụng
trong giao dịch ngoại thương giữa các bên đòi hỏi phải sử dụng đơn vị tiền tệ của
một trong hai nước nhưng cũng có thể là đồng tiền của nước thứ ba. Vì vậy, vấn đề
chuyển đổi đồng ti ền nước này sang ti ền nước khác để xác định giá tr ị giao d ịch,
thanh toán có ý ngh ĩa rất quan tr ọng. Muốn thực hiện việc chuyển đổi đó phải dựa
vào một mức qui đổi xác định, hay nói cách khác là ph ải dựa vào t ỷ giá hối đoái.
Tùy theo t ừng th ời kỳ và ph ương pháp ti ếp cận ng ười ta đưa ra nhi ều khái ni ệm
khác nhau về tỷ giá hối đoái.
Theo quan điểm cổ điển, tỷ giá hối đoái là tỷ lệ so sánh ngang giá s ức mua (ngang
giá vàng) giữa đồng tiền của hai nước.
Theo quan điểm kinh tế hiện đại, “Tỷ giá hối đoái là sự so sánh mối tương quan giá
trị giữa hai đồng ti ền hay đó là giá chuy ển đổi của một đồng ti ền nước này trong
quan hệ so sánh với các đồng tiền khác”.
Còn ở Việt Nam, theo mục 10/Điều 3, NĐ160/2006/CP : “Tỷ giá hối đoái là giá cả
của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam”.
Ví dụ: Ngày 25/09/2009, t ại Vi ệt Nam, NHNNVN niêm y ết tỷ giá h ối đoái gi ữa
USD và VND: 1USD = 17.842VND (17.842VND/USD).
2
Có nghĩa là nếu khách hàng trao cho ngân hàng 1USD thì ngân hàng s ẽ đưa lại cho
khách hàng 17.842 VND; ho ặc nếu khách hàng trao cho ngân hàng 17.842 VND thì
khách hàng sẽ nhận được 1USD. Th ực tế, ngân hàng s ẽ niêm yết giá bán và mua
USD khác nhau. S ự chênh lệch này là m ột trong nh ững nguồn lợi nhuận cho ngân
hàng.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: là tương quan giữa giá cả của hai đồng tiền. Tỷ giá hối
đoái danh nghĩa là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác
mà không đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và d ịch vụ giữa chúng. Tỷ giá
danh nghĩa gồm:
* Tỷ giá hối đoái niêm yết trên các thị trường hối đoái thế giới.
* Tỷ giá hối đoái chính thức công bố tại các Ngân hàng.
* Tỷ giá hối đoái thị trường tự do không nằm trong kiểm soát của Nhà nước.
Tùy theo ph ương pháp yết giá của từng quốc gia, tỷ giá danh ngh ĩa được tính nh ư
sau:
Cách yết giá gián tiếp Cách yết giá trực tiếp
Một đơn vị nội tệ đổi lấy bao nhiêu Một đơn vị ngo ại tệ đổi lấy bao nhiêu
ngoại tệ nội tệ
Ví dụ: Tại Vi ệt Nam, ngày 25/09/2009, NHNNVN niêm y ết tỷ giá h ối đoái gi ữa
VNDUSD= 1
USD và VND: 1USD = 17.842VND, đây là hình thức yết giá trực tiếp.
1 17.842
Muốn yết giá gián tiếp, ta lấy nghịch đảo số trên, nghĩa là
3
Nếu tỷ giá h ối đoái thay đổi sao cho 1USD có th ể đổi được nhi ều VND h ơn thì
chúng ta gọi đó là sự giảm giá của VND. Ng ược lại, nếu 1USD mua được ít VND
hơn thì chúng ta gọi đó là sự lên giá của VND.
- Tỷ giá hối đoái thực: là tương quan gi ữa giá cả của hàng mậu dịch và giá c ả của
hàng phi m ậu dịch, điều ch ỉnh bởi tương quan giá c ả trong n ước và giá c ả ngoài
nước. Khi tỷ giá danh ngh ĩa tăng hay giảm không có ngh ĩa là gia tăng hay sụt giảm
sức cạnh tranh th ương mại qu ốc tế. Nh ưng tỷ giá h ối đoái th ực đại di ện cho kh ả
năng cạnh tranh quốc tế của một quốc gia.
Tỷ giá hối đoái thực có thể được xác lập trong mối quan hệ với một đối tác thương
mại hoặc dựa trên trung bình cho t ất cả các đối tác th ương mại. Trong tr ường hợp
so sánh gi ữa hai nước, tỷ giá hối đoái thực gọi là tỷ giá hối đoái thực song phương
(BRER). Trong tr ường hợp thứ hai gọi là tỷ giá hối đoái thực đa phương (MEER)
hay còn g ọi là t ỷ giá h ối đoái th ực hi ệu lực (REER) và được tính toán trên c ơ sở
trung bình có trọng số với các đối tác mà quốc gia chủ nhà có quan hệ thương mại.
Tỷ giá thực Cách yết giá gián tiếp Cách yết giá trực tiếp
BRERxW
BRERxW
BRER = NER1 x CIP/ CIP * = NER2 x CPI */CPI
i
i
i
i
= (cid:229)
= (cid:229)
MEER(REER)
Trong đó:
NER1 : T ỷ giá hối đoái danh nghĩa, trong trường hợp yết giá gián tiếp.
NER2 : T ỷ giá hối đoái danh nghĩa, trong trường hợp yết giá trực tiếp.
CIP : Gía trong n ước.
CIP* : Gía nước ngoài.
BRERi : Tỷ giá hối đoái thực tế song phương của nước i với nước đang xét.
4
MEER : T ỷ giá h ối đoái th ực đa ph ương (còn g ọi là t ỷ giá th ực có hi ệu lực
REER).
: Tỷ tr ọng th ương mại của nước i trong t ổng giá tr ị th ương mại của nước Wi
đang xét.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái
Trong giai đoạn hiện nay, tỷ giá hối đoái rất nhạy cảm với tình hình kinh tế chính trị
xã hội, nó th ường xuyên bi ến động, biến động hàng ngày, hàng gi ờ và nó ch ịu ảnh
hưởng bởi nhiều nhân tố: tốc độ lạm phát, tình hình cung c ầu ngoại tệ, lãi suất ngân
hàng, chính sách kinh tế, kể cả các sự kiện chính trị xã hội, thiên tai...đặc biệt là chỉ
số của nước Mỹ.
1.1.2.1. Quan hệ cung cầu ngoại tệ
Khi có sự thay đổi trong lượng cung ứng hoặc lượng cầu về ngoại tệ của quốc gia
có nghĩa là đường cầu hay đường cung ngoại tệ sẽ bị dịch chuyển, từ đó tạo lập một
tỷ giá cân bằng mới trên thị trường ngoại hối.
Có rất nhiều nhân tố tác động đến sự thay đổi cung cầu ngoại tệ: xu ất nhập khẩu,
đầu tư, dự tr ữ ngo ại hối, can thi ệp của chính ph ủ. Ch ẳng hạn, khi chính ph ủ tăng
thuế đối với hàng nh ập kh ẩu sẽ làm cho giá hàng nh ập kh ẩu gia t ăng, trong điều
kiện mặt hàng này co dãn theo giá s ẽ dẫn đến nhu cầu đối với hàng hóa này gi ảm.
Việc giảm nhu cầu hàng nh ập khẩu có ngh ĩa là gi ảm nhu cầu về ngoại tệ, cho nên
giá của đồng ngoại tệ sẽ giảm đi hay nói khác hơn là đồng nội tệ tăng giá. Ngoài ra,
khi chính ph ủ có nhu c ầu gia t ăng dự tr ữ ngo ại hối qu ốc gia s ẽ làm cho nhu c ầu
ngoại tệ tăng, từ đó tỷ giá sẽ tăng và ngược lại.
{Xem Hình1.1 - Ảnh hưởng của tăng xuất khẩu (xuất khẩu tăng tương đối nhiều hơn
nhập khẩu) đến sự sụt giảm của tỷ giá hối đoái – Danh mục hình vẽ - Phụ lục}.
5
1.1.2.2. Lãi suất ngân hàng
- Lãi su ất tương đối: Giả định rằng lãi su ất của Mỹ tăng trong khi lãi su ất của Anh
không thay đổi. Khi đó, các công ty Mỹ có khả năng sẽ giảm nhu cầu của họ đối với
đồng bảng Anh vì gi ờ đây lãi su ất của Mỹ hấp dẫn hơn một cách tương đối so với
lãi suất của Anh, và vì thế có ít đầu tư vào các khoản ký gởi tại ngân hàng Anh. Tuy
nhiên, giờ đây lãi suất của Mỹ hấp dẫn hơn đối với các công ty Anh v ới khoản tiền
vượt trội nên cung b ảng Anh (b ởi các công ty Anh) s ẽ tăng khi h ọ thiết lập nhiều
khoản ký g ởi hơn vào ngân hàng M ỹ. Do m ột sự chuy ển dịch vào bên trong c ủa
đường cầu bảng Anh và s ự dịch chuyển ra phía ngoài c ủa đường cung b ảng Anh
nên tỷ giá hối đoái cân bằng sẽ giảm.
- Lãi suất thực: Nếu lãi suất cao có th ể thu hút dòng v ốn nước ngoài đầu tư vào các
chứng khoán thì lãi su ất cao này có th ể phản ánh dự kiến lạm phát cao. Vì lạm phát
cao có th ể đặt áp lực giảm giá lên đồng tiền của nước đó nên không khuy ến khích
các nhà đầu tư nước ngoài trong vi ệc đầu tư vào các ch ứng khoán định danh bằng
đồng tiền này. Vì v ậy cần phải xem xét đến lãi su ất thực, đó là lãi su ất danh ngh ĩa
đã điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát.
Chúng ta th ường so sánh lãi su ất th ực gi ữa các qu ốc gia để đánh giá nh ững bi ến
động của tỷ giá vì nó k ết hợp giữa lãi su ất danh ngh ĩa và tỷ lệ lạm phát mà c ả hai
nhân tố này đều ảnh hưởng đến tỷ giá. Khi các nhân t ố khác không đổi, sẽ có một
tương quan cao gi ữa chênh l ệch lãi su ất th ực của hai qu ốc gia v ới tỷ giá c ủa hai
đồng tiền của hai nước đó.
{Xem Hình1.2 - Ảnh hưởng của tăng lãi suất tương đối đến sự hình thành tỷ giá hối
đoái – Danh mục hình vẽ - Phụ lục} và {Xem Hình1.3 - Ảnh hưởng của tăng lãi suất
thực đến sự sụt giảm tỷ giá hối đoái đồng bảng Anh – Danh mục hình vẽ - Phụ lục}.
6
1.1.2.3. Thu nhập tương đối
Nhân tố th ứ ba tác động đến tỷ giá h ối đoái là mức thu nh ập tương đối. Giả định
rằng thu nhập của Mỹ tăng đáng kể trong khi thu nhập của Anh vẫn không thay đổi.
Điều này sẽ tác động lên đường cầu bảng Anh và t ỷ giá hối đoái cân bằng. Đường
cầu bảng Anh sẽ dịch chuyển ra phía ngoài phản ánh một sự gia tăng trong thu nhập
của Mỹ và vì th ế làm t ăng nhu cầu về hàng hóa Anh c ủa người Mỹ, trong khi đó
đường cung b ảng Anh không thay đổi. Vì v ậy tỷ giá h ối đoái cân b ằng của đồng
bảng Anh sẽ tăng lên.
{Xem Hình1.4 - Ảnh hưởng của tăng thu nhập tương đến sự tăng lên của tỷ giá hối
đoái – Danh mục hình vẽ - Phụ lục}.
1.1.2.4. Kiểm soát của Chính phủ
Chính phủ của nước ngoài có thể tác động đến tỷ giá qua nhiều cách khác nhau như:
áp đặt nh ững rào c ản về ngo ại hối, rào c ản về ngo ại th ương, can thi ệp vào th ị
trường ngoại hối, tác động đến những biến động vĩ mô nh ư lạm phát, lãi su ất, thu
nhập quốc dân. Nếu lãi suất của Mỹ tăng tương đối so với lãi suất Anh, phản ứng dự
kiến là cung bảng Anh sẽ tăng lên để đầu tư và hưởng lãi suất cao ở Mỹ. Nhưng nếu
chính phủ Anh áp đặt thuế cao lên thu nh ập khi đầu tư nước ngoài thì điều này có
thể không làm giảm tỷ giá của bảng Anh so với đô-la Mỹ.
1.1.2.5. Kỳ vọng
Nhân tố thứ năm tác động đến tỷ giá là kỳ vọng của thị trường vào tỷ giá tương lai.
Giống như các th ị trường tài chính khác, th ị trường ngoại hối phản ứng lại với các
thông tin trong tương lai có liên quan đến tỷ giá hối đoái. Chẳng hạn, tin về gia tăng
lạm phát tiềm ẩn ở Mỹ có thể làm những nhà đầu cơ bán đồng đô-la vì cho rằng đô-
la sẽ giảm giá trong tương lai. Điều này sẽ gây áp lực làm giảm giá đồng đô-la ngay
lập tức. Trong su ốt cu ộc kh ủng ho ảng tài chính châu Á, nhi ều ngân hàng th ương
mại trên th ế gi ới đã bán tháo các đồng ti ền các n ước châu Á để mua nh ững đồng
7
tiền khác vì họ đánh giá rằng đồng tiền các nước châu Á được đánh giá cao hơn giá
trị thật của chúng. Hành vi này đã gây sức ép giảm giá đồng tiền của các nước châu
Á và các ngân hàng th ương mại đã bị một số người chỉ trích là đã hành động làm
tăng thêm sự yếu kém của các đồng tiền này.
1.1.2.6. Những nhân tố khác
Khi tỷ giá h ối đoái được th ả nổi thì nó r ất nh ạy cảm với nh ững sự ki ện kinh t ế,
chính trị, xã hội, chiến tranh, kể cả yếu tố tâm lý, cụ thể như các nhân tố: chỉ số thất
nghiệp, chỉ số bán lẽ, kết quả của hội nghị G7, EU, ASEAN… Ch ẳng hạn, nguyên
nhân làm cho t ỷ giá gi ữa VND và USD t ăng vào những tháng cuối năm 2009 là do
USD có dấu hiệu yếu đi so với các đồng tiền chủ đạo khác trên thị trường ngoại hối
quốc tế, với sự kỳ vọng vào một số ch ỉ tiêu kinh t ế Mỹ: tăng trưởng, th ất nghiệp,
thâm hụt ngân sách, s ức mua của người tiêu dùng... có d ấu hiệu xấu. Bên cạnh đó,
các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ hàng đầu thế giới đã chuyển phương cách giao dịch
từ việc đổi dầu mỏ lấy USD sang vàng làm cho gi ới đầu tư tin tưởng vào sự tiếp tục
giảm giá của đồng USD. Nguyên nhân thứ 2 là do tâm lý người dân lo ngại lạm phát
gia tăng khi gói kích c ầu kinh tế của chính ph ủ sẽ phát huy hi ệu quả khi mà ch ỉ số
tăng giá tiêu dùng hết tháng 11/2009 được công bố là 6,9%, mức tăng cao nhất kể từ
khi Việt Nam bị “cuốn” vào dòng suy thoái của nền kinh tế .
1.2. Các chế độ tỷ giá hối đoái
Theo phân loại chính thức của IMF có 8 chế độ tỷ giá.
Theo phân loại mức độ cố định của tỷ giá từ cao xuống thấp, gồm 9 chế độ tỷ giá.
Nhưng nếu đứng trên tiêu thức những điều kiện tồn trong nền kinh tế quốc tế, về cơ
bản, có ba loại chế độ: chế độ tỷ giá hối đoái cố định, chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi
và các chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự quản lý của nhà nước.
8
{Xem Bảng 1.1 - Phân loại chế độ tỷ giá hối đoái của IMF - Danh mục bảng biểu –
Phục lục} và {Xem Bảng 1.2 - Phân loại chế độ tỷ giá hối đoái theo mức độ cố định
tỷ giá hối đoái - Danh mục bảng biểu – Phụ lục}.
1.2.1. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định
Là một chế độ tỷ giá hối đoái mà trong đó nhà nước, cụ thể là NHTW tuyên b ố sẽ
duy trì tỷ giá giữa đồng tiền của quốc gia mình với một đồng tiền nào đó hoặc theo
một rổ các đồng tiền nào đó ở một mức cố định không đổi, bằng cách thường xuyên
can thiệp vào thị trường ngoại tệ để thực hiện các hoạt động mua bán lượng dư cung
hay dư cầu ngoại tệ với mức tỷ giá cố định đã công bố. Đặc trưng của chế độ tỷ giá
hối đoái này như sau:
- Về cơ bản, những lực lượng cung - c ầu vẫn tồn tại trên th ị trường ngoại tệ và chi
phối số lượng cung, cầu ngoại tệ trên thị trường.
- Nhà nước mà cụ thể là NHTW cam k ết sẽ duy trì t ỷ giá ở một mức độ nhất định
nào đó bằng cách: Nếu cung trên thị trường lớn hơn cầu ở mức tỷ giá cố định đo thì
NHTW sẽ đảm bảo mua h ết số lượng dư cung ngo ại tệ. Và ng ược lại, NHTW s ẽ
đảm bảo bán ra một lượng ngoại tệ bằng với lượng dư cầu. NHTW sẽ thực hiện hoạt
động mua, bán lượng dư cung hay cầu đó với tư cách là người mua bán cuối cùng.
- Nh ững dự báo v ề thay đổi tỷ giá trên th ị tr ường là b ằng Zero (ngo ại tr ừ nh ững
trường hợp đặc bi ệt khi th ị trường dự báo là chính ph ủ sẽ thay đổi mức tỷ giá c ố
định).
1.2.2. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi
Là một chế độ tỷ giá hối đoái mà trong đó tỷ giá sẽ được xác định và vận động một
cách tự do theo quy lu ật th ị tr ường, cụ th ể là quy lu ật cung c ầu ngo ại tệ trên th ị
trường ngoại tệ với các yếu tố đứng đằng sau những lực cung, cầu đó đã được chỉ ra
ở phần trên. Đặc trưng của chế độ tỷ giá hối đoái này như sau:
9
- Tỷ giá được xác định và thay đổi tuỳ thuộc cung cầu ngoại tệ trên thị trường.
- Nhà nước mà cụ thể là NHTW hoàn toàn không có b ất kỳ một tuyên bố, một cam
kết nào về việc chỉ đạo, điều hành tỷ giá hối đoái.
- Nhà nước mà cụ thể là NHTW không có b ất kỳ sự can thi ệp trực tiếp nào vào th ị
trường ngoại tệ (đương nhiên vẫn có th ể can thi ệp một cách gián ti ếp để làm gi ảm
bớt những biến động mạnh của tỷ giá trên th ị trường nhằm giảm bớt những tác hại
đối với nền kinh t ế bằng các bi ện pháp thu ần tuý kinh t ế nh ư tham gia mua bán
ngoại tệ theo giá cả do thị trường quyết định và với tư cách như một nhà kinh doanh
giao dịch bình thường).
1.2.3. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự quản lý của Nhà nước
Là một chế độ tỷ giá h ối đoái có s ự kết hợp gi ữa 2 ch ế độ tỷ giá h ối đoái ở trên.
Trong đó, tỷ giá sẽ tự xác định theo quy lu ật cung cầu, chính phủ chỉ can thiệp vào
thị trường khi tỷ giá có những biến động mạnh. Đặc trưng của chế độ tỷ giá hối đoái
này như sau:
- Tỷ giá được xác định và thay đổi tuỳ thuộc cung cầu ngoại tệ trên thị trường.
- Nhà nước mà cụ thể là NHTW tuyên b ố một mức biến động cho phép đối với tỷ
giá và ch ỉ can thi ệp vào th ị trường với tư cách ng ười mua bán cu ối cùng khi t ỷ giá
trên th ị tr ường có nh ững bi ến động mạnh vượt mức cho phép này. Cách th ức
thường thấy ở các nước hiện nay là xác định một mức tỷ giá chính thức và một biên
độ dao động, nếu tỷ giá hối đoái trên thị trường dao động vượt quá biên độ cho phép
này so với tỷ giá hối đoái chính th ức thì nhà n ước sẽ can thi ệp để duy trì s ự chênh
lệch giữa tỷ giá hối đoái trên th ị trường và tỷ giá hối đoái chính th ức vẫn chỉ nằm
trong biên độ cho phép.
- Nếu tình hình kinh t ế có nh ững thay đổi lớn thì mức tỷ giá cũng như biên độ dao
động cho phép cũng thường được nhà nước xác định và công bố lại. Như vậy, trong
10
chế độ tỷ giá hối đoái bán th ả nổi, việc can thi ệp dẫn đến những biến động tỷ giá
trên thị trường còn tuỳ thuộc vào tầm nhìn của các nhà điều hành chính sách kinh tế
vĩ mô, tu ỳ thuộc vào vi ệc đánh giá của các nhà điều hành chính sách khi đánh giá
các biến số, các mục tiêu c ủa nền kinh t ế. Do đó, thị trường rất khó có nh ững dự
báo đúng về xu hướng vận động của tỷ giá hối đoái. Sự mất phương hướng này tất
yếu sẽ làm cho yếu tố tâm lý thường chực chờ và có trọng số lớn trong tác động làm
biến đổi tỷ giá hối đoái trên thị trường.
1.3. Các lý thuyết về lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái
1.3.1. Vấn đề bù trừ lợi ích – thiệt hại
Gần đây, có một công trình nghiên c ứu nhằm giải quyết các vấn đề của nền kinh tế
mở, trong trạng thái cân bằng tổng thể năng động của nền kinh tế mở, đó là Kinh Tế
Học Mới Thời Mở Cửa (New Open-Economy Microeconomics- NOEM). Một vấn
đề gây tranh cãi c ủa NOEM trong th ời gian dài đó là vấn đề bù tr ừ giữa lợi ích và
thiệt hại. Nói chung, c ả chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi lẫn chế độ tỷ giá hối đoái cố
định đều có nh ững lợi thế và hạn chế nhất định vì mỗi quốc gia đều có hoàn c ảnh
kinh tế đặc thù n ội tại của mình trong khi các điều ki ện ngo ại cảnh lại bi ến đổi
không ngừng. Do đó, để có sự chọn lựa xác đáng, vấn đề quan tr ọng là ph ải hi ểu
thấu đáo môi tr ường trong n ước cũng nh ư ngoài n ước và cân đối gi ữa các l ợi ích
của chế độ tỷ giá hối đoái cố định và chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi.
So sánh đầy đủ những lợi thế và hạn chế của chế độ tỷ giá hối đoái cố định và ch ế
độ tỷ giá h ối đoái th ả nổi sẽ gây ra s ự tranh cãi không có h ồi kết. Nh ưng nh ững
điểm chính yếu có thể gút lại như sau:
Lợi thế tương đối của chế độ tỷ giá hối đoái cố định
- Đưa ra mức neo tỷ giá danh nghĩa rõ ràng, đáng tin cậy đối với chính sách tiền tệ.
11
- Chi phí giao d ịch thấp hơn nhưng rủi ro về tỷ giá hối đoái có th ể không khuy ến
khích thương mại và đầu tư do đó làm giảm các rào cản đối với thương mại và dòng
vốn đầu tư.
- Để chống lại tình tr ạng lạm phát, NHTW có th ể cam kết bằng việc cố định tỷ giá
hối đoái vào một đồng tiền mạnh, hoặc thậm chí từ bỏ đồng tiền riêng của mình.
- Sự biến động cao hơn của tỷ giá hối đoái có thể tạo ra tình trạng không chắc chắn,
và do đó rủi ro đến lượt mình không khuy ến khích th ương mại quốc tế và đầu tư.
Hơn một thập kỷ trước đây, nó đã là vấn đề gây tranh cãi mạnh mẽ chống lại chế độ
tỷ giá hối đoái thả nổi. Tuy nhiên, ngày nay h ầu hết các nhà kinh tế có xu hướng ôn
hòa hơn với tranh cãi này, b ởi vì r ủi ro t ỷ giá h ối đoái có th ể được phòng ng ừa
thông qua th ị trường kỳ hạn và các ch ứng chỉ tài chính phái sinh khác. Ng ược lại,
không có sự thẩm định thuyết phục nào rằng thương mại và đầu tư gia tăng đáng kể
bởi một liên minh tiền tệ đầy đủ, trong điều kiện tỷ giá trong tương lai có thể bị loại
trừ cùng với các chi phí giao dịch.
Lợi thế tương đối của chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi
- Cho phép một chính sách tiền tệ độc lập.
- Khai thông chính sách tài khóa với vai trò tạo ra sự ổn định.
- Không bị ảnh hưởng bởi các cuộc tấn công đầu cơ.
- Điều chỉnh các điều kiện thương mại và tỷ giá hối đoái thực thông qua v ận động
của tỷ giá theo quan hệ cung cầu trên thị trường.
Mặc dù, ch ế độ tỷ giá hối đoái thả nổi không bị ảnh hưởng bởi các cu ộc tấn công
đầu cơ vẫn là v ấn đề gây tranh cãi, tính không ổn định cố hữu của th ị tr ường tài
chính cũng có thể gây hại cho nền kinh tế. Có một bất lợi dễ thấy của chế độ tỷ giá
thả nổi tự do đó là xu thế hướng về tính hay biến đổi, không phải lúc nào nó cũng có
nguồn gốc từ các yếu tố cơ bản của nền kinh tế vĩ mô, bao g ồm sự sụp đổ và bùng
12
phát đầu cơ không th ường xuyên. S ự đầu cơ làm mất ổn định trong th ị trường tài
chính có khuynh h ướng đặt trọng tâm vào s ự dao động xung quanh giá tr ị dài hạn
của tỷ giá, thông thường nó xảy ra như là kết quả của những xáo trộn kinh tế không
mong đợi. Tuy nhiên, cũng có một bất lợi dễ thấy của neo tỷ giá đó là người đi vay
không được bảo vệ hiệu quả về ngoại tệ được tạo ra từ các cuộc tấn công đầu cơ và
những cân bằng đa phương. Do đó, việc định giá quá cao và tính biến động quá mức
có thể xảy ra với bất kỳ chế độ tỷ giá hối đoái nào.
1.3.2. Lý thuyết bộ ba bất khả (Impossible trinity)
Ngoài ra, có m ột lý thuy ết khác được phát tri ển vào nh ững năm 1980 cũng thu hút
được sự quan tâm r ộng rãi. Nó được gọi là “B ộ Ba B ất Kh ả”, tên khác là
“Trilemma” . Lý thuy ết phát bi ểu rằng các nhà làm chính sách nhìn chung ph ải
đương đầu với 3 mục tiêu kỳ vọng nhưng đối kháng nhau:
1. Cố định tỷ giá hối đoái nhằm mục đích ổn định giá cả tương đối.
2. Luân chuyển vốn tự do nhằm mục đích linh hoạt và hiệu quả.
3. Cam kết một chính sách tiền tệ tích cực nhằm mục đích ổn định sản lượng đầu ra.
Bởi vì chỉ có 2 trong 3 m ục tiêu có th ể cùng tồn tại, các nhà làm chính sách ph ải từ
bỏ mục tiêu còn lại. Bất kỳ một cặp nào trong 3 m ục tiêu nêu trên đều ứng với một
chế độ tỷ giá. Một quốc gia cố gắng đạt được ổn định về tỷ giá và độc lập về tiền tệ
thì sẽ ph ải theo đuổi nghiêm ng ặt ki ểm soát v ốn trên di ện rộng. Còn qu ốc gia đó
muốn đạt được hội nhập về tài chính và độc lập tiền tệ thì phải từ bỏ sự ổn định về
tỷ giá và ch ấp nh ận ch ế độ tỷ giá th ả nổi hoàn toàn. Còn n ếu qu ốc gia mu ốn đạt
được ổn định về tỷ giá và hội nhập hoàn toàn về tài chính ph ải thực hiện cố định tỷ
giá thông qua các c ơ chế khác nhau, nh ư là neo t ỷ giá cố định, chuẩn tiền tệ hoặc
liên minh tiền tệ, do đó nó sẽ đánh mất độc lập về tiền tệ.
Để đơn giản, lý thyết này được minh họa theo sơ đồ sau đây:
13
Kiểm soát vốn hoàn toàn
Độc lập về tiền tệ
Ổn định tỷ giá hối đoái
Tính biến động vốn gia tăng
Liên minh tiền tệ
Thả nổi hoàn toàn
Hội nhập tài chính hoàn toàn
Sơ đồ 1.1 Lý thuyết Bộ Ba Bất Khả - Nguồn: Frankel (1999)
Mỗi một cạnh của bộ ba này có s ức lôi cu ốn riêng của nó - sự hấp dẫn của độc lập
về tiền tệ, ổn định tỷ giá, và hội nhập hoàn toàn về tài chính. Nh ư sơ đồ trên đã chỉ
ra, sự phát tri ển chung của hội nhập về tài chính đã thúc đẩy hầu hết các qu ốc gia
hướng về ph ần th ấp hơn của tam giác, nó có v ẻ trùng kh ớp với lý thuy ết về gi ải
pháp góc. Tuy nhiên, vài ý ki ến khác cho r ằng thậm chí trong điều kiện biến động
vốn hoàn hảo, cũng không có s ự cản trở một quốc gia lựa chọn các gi ải pháp trung
gian giữa thả nổi và liên minh tiền tệ.
1.4. Tác động của chế độ tỷ giá hối đoái đối với phát triển kinh tế
Tỷ giá là một công cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân thương mại quốc tế
theo mục tiêu đã định trước của một quốc gia. Việc thay đổi tỷ giá sẽ ảnh hưởng đến
các lĩnh vực, các doanh nghiệp có thu chi ngoại tệ, từ đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền
kinh tế.
1.4.1. Tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất nhập khẩu
Giả thiết cơ bản cho mô hình là m ột nước sẽ sản xuất một hàng hoá được tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu đồng thời nhập khẩu hàng hoá khác từ phần còn lại của thế
14
giới, khi đó cân bằng thương mại (xuất khẩu ròng) NX được xác định như sau (theo
lý thuyết Marshall - Lerner)
NX = EX(e) - eIM(e,Y)
Trong đó:
NX : cán cân th ương mại của nước đang xét.
EX : xu ất khẩu hàng hoá và dịch vụ.
IM : nh ập khẩu hàng hoá và dịch vụ.
e : giá c ả tương đối hàng hoá nh ập khẩu so với hàng hoá s ản xuất trong n ước
(REER).
Y : thu nh ập quốc dân (GDP).
Hàm cầu xuất khẩu phụ thuộc vào tỷ giá th ực e (REER). Khi phá giá ti ền tệ, đồng
nội tệ mất giá, hàng hoá xu ất khẩu của Việt Nam tr ở nên rẻ hơn trên góc độ người
tiêu dùng n ước ngoài. Do đó tạo nên l ợi th ế canh tranh v ề giá c ả, thúc đẩy các
doanh nghiệp trong nước tăng cường xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra nước ngoài.
Trong ng ắn hạn hàng hoá th ường không co giãn theo giá b ởi vì ng ười ta th ường
không thay đổi thói quen m ột cách d ễ dàng. Do đó, ta xét điều ki ện Marshall-
Lerner trong dài hạn với mô hình kinh tế lượng thực chứng :
dNX/de = α + β(EX/e) + χIM+ γdY/de
Trong đó:
dNX/de : m ức thay đổi của cán cân thương mại so với thay đổi của tỷ giá thực.
SE : h
ệ số co giãn của nhu cầu xuất khẩu. β = EX
15
EX/e : xu ất khẩu thực tế đã được điều chỉnh theo tỷ giá thực.
SE : h
χ = IM ệ số co giãn của nhu cầu nhập khẩu.
Y
IM : nh ập khẩu hàng hoá và dịch vụ.
SE : h
γ = ệ số co giãn của thu nhập quốc dân (GDP).
dY/de : m ức thay đổi của thu nh ập quốc dân (GDP) so v ới biến động của tỷ
giá thực.
Điều kiện Marshall – Lener cho r ằng nếu cán cân th ương mại ở trạng thái cân bằng
(EX/e=IM) và với β + χ > 0 thì phá giá VND s ẽ ảnh hưởng tốt đến cán cân th ương
mại.
Tỷ giá th ường được coi là có ảnh hưởng quan tr ọng đến cán cân th ương mại một
quốc gia. Các t ổ chức tài chính qu ốc tế như WB và IMF th ường khuyến nghị phá
giá đồng nội tệ khi các n ước gặp khó kh ăn về cán cân thanh toán qu ốc tế với lập
luận cho rằng phá giá s ẽ làm tăng giá trong n ước của hàng nh ập khẩu và gi ảm giá
ngoài nước của hàng xu ất khẩu của nước đó, cả hai tác động này đều cải thiện sức cạnh tranh qu ốc tế của hàng trong n ước1. Các ngu ồn lực sẽ được thu hút vào các
ngành sản xuất nội địa mà gi ờ đây có th ể cạnh tranh có hi ệu quả hơn so với hàng
nhập khẩu, và nguồn lực cũng sẽ được thu hút vào các ngành xu ất khẩu mà giờ đây
có thể cạnh tranh có hi ệu quả hơn trên thị trường quốc tế. Kết quả làm cho cán cân
thương mại của nước phá giá được cải thiện.
Về mặt lý thuyết, khi kh ối lượng xuất khẩu tăng và/ ho ặc khối lượng nhập khẩu giảm, thì ta nói r ằng sức cạnh tranh th ương mại quốc tế
Tuy nhiên, phá giá tác động đến cán cân thương mại cần chú ý những điều sau:
1 được cải thiện. Ngược lại, khi khối lượng xuất khẩu giảm và/hoặc khối lượng nhập khẩu tăng, thì ta nói rằng sức cạnh tranh thương mại quốc
tế bị xói mòn. Nghĩa là, sức cạnh tranh thương mại quốc tế ở đây chỉ liên quan đến khối lượng xuất nhập khẩu, mà không liên quan đến giá
trị xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, trong thực tế, việc sử dụng khối lượng xuất nhập khẩu để đánh giá sức cạnh tranh thương mại quốc tế là điều
không thể vì mỗi hàng hóa lại có đơn vị đo lường khác nhau. Vì vậy, giá trị xuất nhập khẩu thường được sử dụng để phân tích.
16
- Sự chậm trễ trong ph ản ứng của người tiêu dùng. C ần phải có th ời gian để người
tiêu dùng ở cả nước phá giá và th ế gi ới bên ngoài điều ch ỉnh hành vi mua hàng
trước môi trường cạnh tranh đã thay đổi.
- Sự cạnh tranh không hoàn h ảo. Sự tham nh ập và gây được ảnh hưởng trên th ị
trường th ế gi ới là m ột công vi ệc khó kh ăn và m ất nhi ều th ời gian. Các nhà xu ất
khẩu nước ngoài có th ể không ch ịu chia sẻ thị trường và có th ể phản ứng trước sự
suy giảm khả năng cạnh tranh của họ bằng cách giảm giá hàng xuất khẩu sang nước
phá giá. Tương tự, những ngành công nghi ệp nước ngoài ph ải cạnh tranh với hàng
nhập khẩu từ các nước phá giá, có th ể phản ứng trước sự suy gi ảm khả năng cạnh
tranh bằng cách giảm giá cả trên thị trường trong nước, và do đó hạn chế khối lượng
nhập khẩu từ các nước phá giá.
- Sự chậm trễ trong ph ản ứng của nhà sản xuất. Ngay cả khi phá giá c ải thiện được
khả năng cạnh tranh của hàng xu ất khẩu, những nhà sản xuất trong nước cũng cần
có thời gian để mở rộng sản xuất. Hơn nữa các đơn đặt hàng thường được đặt trước
và những hợp đồng như vậy không thể hủy bỏ trong ngắn hạn. Việc giảm giá đồng
nội tệ có thể không cải thiện được cán cân thương mại trong thời gian trước mắt.
Theo lý thuy ết đường cong ch ữ J, th ời gian sau khi gi ảm giá đồng nội tệ cán cân
thương mại giảm tới đáy của đường J, nhưng sau đó lại cải thiện và tăng cao hơn vị
trí ban đầu.
{Xem Hình1.5 - Tác động của tỷ giá h ối đoái đến cán cân th ương mại- Lý thuy ết
đường cong chữ J – Danh mục hình vẽ - Phụ lục}.
1.4.2. Tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thanh toán
Tỷ giá hối đoái tác động đến cán cân thanh toán ch ủ yếu qua tài kho ản vãng lai và
tài khoản vốn.
17
- Tài kho ản vãng lai: Khi tác động đến tài kho ản vãng lai, t ỷ giá hối đoái tác động
trực tiếp đến cán cân thương mại thông qua hoạt động xuất nhập khẩu.
- Tài kho ản vốn: Đầu vào của tài kho ản vốn bao gồm đầu tư trực tiếp, đầu tư gián
tiếp và nợ nước ngoài.
+ Đối với đầu tư trực tiếp (FDI): Tỷ giá tác động trực tiếp tới phần vốn mà nhà đầu
tư nước ngoài đầu tư hoặc góp vốn liên doanh. V ốn ngoại tệ hoặc phần tư liệu sản
xuất thường được quy đổi ra đồng nội tệ theo tỷ giá chính thức. Bên cạnh đó, tỷ giá
còn tác động tới chi phí và hi ệu qu ả kinh doanh c ủa các ho ạt động đầu tư nước
ngoài.
+ Đầu tư gián ti ếp: Là lo ại hình đầu tư thông qua vi ệc mua bán các lo ại ch ứng
khoán và tham gia vào các hoạt động trên thị trường tài chính.
1.4.3. Tác động của tỷ giá hối đoái đến lạm phát
Khi xem xét tỷ giá tác động như thế nào đến lạm phát, ta cần xem xét biến động của
đồng tiền ảnh hưởng như thế nào đến lạm phát.
- Ảnh hưởng của một đồng nội tệ yếu: Vi ệc giảm gía đồng nội tệ có th ể cải thiện
được cán cân tài kho ản vãng lai, tài kho ản vốn, cải thiện được khả năng cạnh tranh
quốc tế của hàng hóa s ản xu ất trong n ước, làm gi ảm th ất nghi ệp. Tuy nhiên khi
đồng nội tệ yếu nó lại đưa đến lạm phát cao. C ụ thể, các công ty trong n ước có
thể tăng giá bán hàng hóa c ủa mình mà không s ợ các nhà ngo ại quốc cạnh tranh.
Bên cạnh đó, các h ộ gia đình trong n ước phải trả hàng tiêu dùng nh ập khẩu với
mức gia t ăng cùng v ới tỷ lệ phá giá. T ương tự nh ư vậy, các nhà xu ất kh ẩu sử
dụng các đầu vào nh ập khẩu bao gồm nguyên, nhiên, v ật liệu, máy móc, thi ết bị
cũng bị tổn th ất vì ph ải chấp nh ận mức giá cao h ơn. Kết qu ả là m ức giá chung
của nền kinh t ế tr ở nên cao hơn, có thể châm ngòi cho s ự gia t ăng lạm phát, đặc
biệt trong tr ường hợp một nền kinh tế nhỏ, mở cửa với thế giới bên ngoài có xu ất
khẩu và nhập khẩu chiếm tỷ lệ cao trong GDP. Như vậy, tác dụng thực tế của biện
18
pháp phá giá tỷ giá danh nghĩa sẽ nhanh chóng mất tác dụng và chẳng bao lâu tỷ giá
thực tế ch ẳng còn th ấp nữa và kh ả năng cạnh tranh qu ốc tế của hàng hóa trong
nước cũng không được cải thiện.
- Ảnh hưởng của một đồng nội tệ mạnh: Một đồng nội tệ mạnh sẽ khuy ến khích
người tiêu dùng và các công ty c ủa nước đó mua hàng t ừ các nước khác, từ đó làm
tăng kh ả năng cạnh tranh c ủa hàng hóa trong n ước, bu ộc các nhà s ản xu ất trong
nước không được tăng giá. Vì v ậy, lạm phát d ự ki ến sẽ xảy ra n ếu các điều ki ện
khác không đổi. Trong khi đồng nội tệ mạnh là gi ải pháp đối với lạm phát cao
nhưng nó lại gây ra thất nghiệp lớn do giá cả hàng hóa nước ngoài hấp dẫn, tiêu thụ
hàng hóa trong nước sẽ giảm đi.
1.4.4. Tác động của tỷ giá hối đoái đến giá chứng khoán và thị trường tài chính
Tác động của tỷ giá đến giá chứng khoán tùy loại chứng khoán được mua bán nhưng
ta có thể có một vài khái quát về tác động của nó đến giá trái phiếu và cổ phiếu.
- Gía trái phi ếu: Nếu các điều kiện khác gi ống nhau, dự kiến một đồng tiền yếu sẽ
làm gia tăng tỷ lệ lạm phát. Vì vậy, mức cầu vốn tăng và mức cung vốn giảm đi làm
lãi suất tăng lên từ đó giá trái phiếu giảm đi do những người nắm giữ trái phiếu bán
chúng đi.
- Gía cổ phiếu: Nếu các điều kiện khác giống nhau, tỷ giá tác động đến giá cổ phiếu
của các công ty ở một quốc gia vì nhiều lý do:
* Thứ nhất, giá cổ phiếu của các công ty chịu tác động từ hành động của các nhà đầu
tư nước ngoài. Họ sử dụng cổ phiếu trong nước như một phương tiện kiếm lời từ đầu
cơ tiền tệ. Khi nội tệ yếu đi, sẽ có một luồng tiền từ trong nước chảy ra nước ngoài
làm mức cầu cổ phiếu giảm, giá cổ phiếu giảm. Hơn nữa, cung vốn giảm gây áp lực
tăng lãi suất càng làm giá cổ phiếu giảm hơn nữa.
19
* Thứ hai, giá cổ phiếu của các công ty mẹ còn chịu ảnh hưởng bởi dòng tiền của
công ty con ở nước ngoài chuyển về. Ví dụ: ở Mỹ, USD yếu đi làm cho các công ty
con tăng chuyển lợi nhuận về nước và giá cổ phiếu của công ty mẹ ở Mỹ tăng.
* Thứ ba, giá c ổ phiếu của các công ty s ẽ thay đổi khi có nh ững dự báo về kinh tế
trong tương lai ảnh hưởng đến thành quả của công ty. Ví dụ: một đồng nội tệ sẽ kích
thích nền kinh tế trong nước, từ đó có thể thúc đẩy một công ty nào đó tăng doanh số
hoặc giảm đi, nhất là đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Thị trường tài chính: Tỷ giá tác động đến thị trường tài chính thông qua ho ạt động
tín dụng quốc tế.
Trong một thế giới có vốn luân chuyển tự do sẽ xảy ra tình trạng là luồng vốn sẽ chảy
ra nước ngoài khi lợi tức cho vay bằng ngoại tệ lớn hơn lãi suất trong nước, chẳng hạn
khi mọi người dự tính đồng nội tệ sẽ giảm giá trong tương lai. Và khi lãi su ất trong
nước lớn hơn lợi tức cho vay bằng ngoại tệ sẽ có luồng vốn lớn chảy vào trong nước.
1.5. Khái quát v ận dụng chế độ tỷ giá hối đoái ở một số nước trên th ế giới và
các bài học kinh nghiệm
1.5.1. Khái quát vận dụng chế độ tỷ giá hối đoái ở một số nước trên thế giới
1.5.1.1. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá hối đoái ở Hàn Quốc
Hàn Quốc đã đạt được những thành tựu kinh tế được cả thế giới biết đến như “Kỳ
tích trên sông Hàn”. Để có được một Hàn Quốc như ngày nay, Chính phủ Hàn Quốc
đã áp dụng hàng loạt các biện pháp nhằm quản lý, điều tiết nền kinh tế, trong đó đặt
trọng tâm là h ướng về xuất khẩu với hai bước đi quan tr ọng đó là khuyến khích và
tăng cường ti ết ki ệm thông qua vi ệc tăng lãi su ất, cải thi ện thâm h ụt th ương mại
bằng việc phá giá đồng nội tệ.
Bên cạnh đó, chính ph ủ đã th ực hi ện hàng lo ạt bi ện pháp nh ằm hỗ tr ợ xu ất kh ẩu
như giảm thuế xuất khẩu, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghi ệp xuất khẩu một cách
20
hợp lý, ưu đãi về tài chính cho các ngành công nghi ệp mũi nhọn, điều chỉnh chế độ
tỷ giá linh hoạt, mục tiêu xuất khẩu được cụ thể hóa bởi Chính phủ và khen thưởng,
động viên từ Tổng thống.
1.5.1.2. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá hối đoái ở Trung Quốc
Chế độ tỷ giá của Trung Qu ốc từ năm 1997 - 21/07/2005: CNY được neo cố định
với USD t ại mức tỷ giá 8,28CNY/USD. Theo nh ận xét c ủa Hi ệp hội các doanh
nghiệp của Mỹ, so v ới giá tr ị th ực của nó, CNY đang gi ảm đi mất 40% và chính
điều này đã tạo ra m ột môi tr ường kinh doanh không công b ằng, trong đó, hàng
nhập khẩu từ Mỹ trở nên quá đắt và mất đi tính cạnh tranh trên thị trường. Theo các
nhà phân tích, m ột minh ch ứng cho th ấy đồng tiền CNY đang bị Chính ph ủ nước
này “dìm giá” chính là s ự tăng lên đột bi ến trong ngu ồn ngân sách qu ốc gia. Đất
nước được đánh giá là khá thành công trong l ĩnh vực xu ất kh ẩu này đã tr ở thành
“miếng nam châm” thu hút l ượng lớn ngoại tệ. Các chuyên gia Hoa K ỳ nói rằng sở
dĩ có được điều này là vì các nhà sản xuất Trung Quốc có lợi thế về đồng tiền, được
duy trì trong m ột chế độ hối đoái rẻ theo ki ểu nhân tạo so với USD, nh ư vậy giúp
làm cho giá các mặt hàng xuất khẩu trở nên rẻ hơn. Trước tình hình này, Mỹ và các
đối tác th ương mại lớn khác c ủa Trung Qu ốc đã gây s ức ép để đồng nhân dân t ệ
tăng giá. Cuối cùng Trung Quốc đã phải điều chỉnh tỷ giá vào năm 2005.
Chế độ tỷ giá của Trung Quốc từ 07/2005 - nay: Năm 2005, NHTW Trung Quốc đã
công bố thay đổi ch ế độ tỷ giá. T ỷ giá định dựa trên một rổ các đồng ti ền nh ưng
thành ph ần và t ỷ tr ọng các đồng ti ền không được đưa ra trong l ần công b ố này.
Đồng thời với việc neo tỷ giá theo một rổ tiền tệ, NHTW Trung Quốc cho phép biên
độ dao động hàng ngày c ủa các t ỷ giá song ph ương với Mỹ là 0,3%. Ngày
09/08/2005, trong bài phát bi ểu khai mạc trụ sở thứ 2 của NHTW tại Thượng Hải,
Thống đốc NHTW Trung Qu ốc ZhouXia Chuan đã công bố 11 đồng tiền trong rổ,
các đồng tiền chính là USD, EUR, JPY, KRW, GBP, Ruble Nga và Baht Thái c ũng
có mặt trong rổ tiền tệ nhưng có tỷ trọng nhỏ hơn nhiều.
21
Có thể thấy rằng, chế độ tỷ giá của Trung Quốc là một dạng của chế độ tỷ giá BBC
(Basket, Band and Crawl Regime) – là ch ế độ tỷ giá dựa vào rổ tiền tệ với biên độ dao động rộng được điều chỉnh định kì)1. So với lý thuyết thì biên độ dao động của
tỷ giá (B-band) là khá nh ỏ chỉ là 2%/ n ăm. Mặc dù tỷ giá song ph ương CNY/USD
giảm giá nh ưng tỷ giá đa phương danh ngh ĩa của CNY lại có xu h ướng tăng dần.
Như vậy, Trung Quốc vẫn duy trì được lợi thế cạnh tranh thương mại quốc tế so với
các quốc gia bạn hàng, góp ph ần tích cực vào tăng trưởng kinh tế và th ặng dư của cán cân thương mại của Trung Quốc2.
1.5.1.3. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá hối đoái ở Thái Lan
Sau khủng hoảng tài chính n ăm 1997, Thái Lan đã cạn kiệt các ngu ồn dự trữ ngoại
hối, để cải thiện và phát tri ển kinh tế, Chính ph ủ Thái Lan đã chủ trương duy trì t ỷ
giá cố định giữa đồng Bath và USD.
Từ cuối năm 1998 – 2004, t ỷ giá Baht/USD đôi lúc giảm và sau đó tăng nhẹ nhưng
nói chung duy trì ở mức ổn định. Tỷ giá tăng nhẹ từ 39,06 năm 2004 lên 41,03 năm
2005 nhưng cho tới nay, tỷ giá gi ảm do USD gi ảm giá. Mặc dù luôn chú tr ọng tới
xuất khẩu, nhưng Thái Lan đã phải chấp nhận để tỷ giá của nội tệ tăng hơn 20% so
với USD và duy trì ở mức lạm phát trung bình là 3% t ừ năm 2006 tới nay do Chính
phủ Thái Lan nh ận thức được rằng trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay, nội tệ
tăng giá so với USD là chính sách có lợi hơn. Kết quả là Thái Lan giảm nhập siêu từ
4,624 tỷ USD năm 1997 và thặng dư là 12,781 tỷ USD năm 2008.
1 Theo World Economy- Prenceton Encyclopedia, 2009: Chế độ tỷ giá BBC dựa trên một rổ tiền tệ (Basket) chứ không phải một đồng tiền nhất định, có biên độ dao động rộng (Band) quanh tỷ giá trung tâm, có thể là 5, 10 và 15% nhưng NHTW sẽ can thiệp ngăn cho tỷ giá thị
trường không vượt ra ngoài biên độ. Tỷ giá trung tâm sẽ bò trườn (Crawl) theo từng bước nhỏ và có chu kỳ hơn là thay đổi đột ngột. 2
Chế độ tỷ giá của Singapore và Trung Quốc – lý thuyết, thực tế và những gợi ý cho Việt Nam – ThS. Phạm Thị Hoàng Anh.
22
1.5.2. Các bài học kinh nghiệm
Thực tế ở các nước cho thấy: chế độ tỷ giá hối đoái chố định hay thả nổi đều có thể
thành công, như trường hợp chế độ tỷ giá hối đoái cố định ở Thái Lan hay chế độ tỷ
giá thả nổi có quản lý ở Trung Quốc hay Hàn Qu ốc. Vấn đề là ở chỗ, khi một quốc
gia lựa chọn chế độ tỷ giá này hay ch ế độ tỷ giá khác thì ph ải thực hiện các chính
sách tương ứng và ph ải ph ối hợp các chính sách theo cách riêng nh ằm phát huy
những điểm mạnh và kh ắc phục những hạn chế ở mỗi môi tr ường kinh tế chính tr ị
và xã hội khác nhau. Trên khía cạnh này, một số bài học sau đây cần lưu ý:
- Cần có sự phối hợp đồng bộ các chính sách kinh tế vĩ mô trong cải cách.
- Trong chính sách tỷ giá hối đoái, mục tiêu của chính sách tỷ giá và các chính sách
kinh tế khác trong ngắn hạn thường có sự mâu thuẫn với nhau. Một sự phối hợp chặt
chẽ và linh ho ạt trong điều hành các chính sách có th ể đem lại hi ệu quả cao hơn
cho chính sách t ỷ giá giảm thiểu được những hậu quả rủi ro đối với nền kinh tế mà
nó có thể gây ra.
- Chính sách t ỷ giá là m ột bộ phận của chính sách ti ền tệ và nằm trong mối quan hệ
của hệ thống các chính sách kinh t ế.Vì vậy, chính sách t ỷ giá ch ỉ có th ể đạt được
những mục tiêu của mình khi quá trình điều hành được đặt ra trong mối quan hệ của hệ
thống các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ.
- Chính sách t ỷ giá có kh ả năng dự kiến những diễn biến của tỷ giá cao s ẽ tạo khả
năng ổn định tương đối dài hạn và giảm thiểu được những rủi ro hối đoái, đẩy mạnh
thu hút đầu tư nước ngoài.
- Chính sách phá giá đồng nội tệ ở các nước đang phát triển có thể mang lại nhiều lợi
ích hơn và ph ải tr ả giá ít h ơn, xét cả về ngắn hạn và dài h ạn (tạo lợi thế so sánh
mới, tăng sức cạnh tranh quốc tế, mở rộng nhanh quan hệ, quan hệ kinh tế đối ngoại,
thu hút đầu tư có hiệu quả và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh …).
23
- Tính nhạy cảm và khả năng phản ứng của các nhà điều hành chính sách luôn là yếu
tố hàng đầu quy ết định sự thành b ại của chính sách t ỷ giá. K inh nghiệm vẫn luôn
luôn chỉ là kinh nghi ệm, nó ch ỉ thực sự có giá tr ị khi nh ững người phân tích và khai
thác kinh nghiệm tìm được lối đi riêng trong điều kiện cụ thể của mình.
- Phải duy trì m ột chính sách t ỷ giá phù h ợp với chiến lược phát tri ển kinh tế của
quốc gia trong từng giai đoạn. Một chính sách tỷ giá được coi là phù hợp bao gồm:
* Lựa chọn thời điểm phá giá đồng nội tệ phù hợp. Thành công trong vi ệc phá giá
tiền tệ thể hiện rõ nét ở thời điểm phá giá và mức điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Nhờ sự
nhạy bén của các công cụ trong chính sách tỷ giá mà Trung Quốc đã đạt được sự ổn
định giá cả trong n ước và cân b ằng tài chính ti ền tệ với bên ngoài. Trong khi các
chính sách kinh t ế khác nh ư chính sách ti ền tệ bị vô hi ệu hóa để giảm lạm phát thì
chính sách tỷ giá vẫn đạt được mục tiêu là đẩy mạnh xuất khẩu.
* Duy trì tỷ giá phù hợp với mục tiêu phát triển theo hướng nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh t ế. Kinh nghi ệm của Trung Qu ốc cho th ấy vi ệc duy trì t ỷ giá
trong thời gian dài cùng v ới sự phá giá h ợp lý CNY đã tạo ra sự phát tri ển tối ưu
cho nền kinh tế và áp dụng những biện pháp hỗ trợ khôn khéo để giảm bớt tác động
ngược chiều. Đảm bảo cung ứng ngoại tệ được duy trì th ường xuyên, liên t ục đảm
bảo cho sự thành công trong việc điều hành chính sách tỷ giá. Điều hành chính sách
tỷ giá h ối đoái ph ải luôn h ướng tới mục tiêu h ỗ tr ợ tốt nh ất cho chính sách xu ất
khẩu, từ đó cải thiện cán cân thanh toán qu ốc tế và tăng dự trữ ngoại tệ, hướng tới
mục tiêu phát triển bền vững.
* Không nên neo gi ữ quá lâu đồng bản tệ với một đồng ngoại tệ mạnh. Tỷ giá cần
được xác lập trên cơ sở một rổ ngoại tệ để tránh được cú sốc trong nền kinh tế.
24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 cho chúng ta nh ững khái ni ệm, lý lu ận chung nh ất về tỷ giá hối đoái và
chế độ tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá h ối đoái là sự so sánh m ối tương quan giá tr ị giữa hai đồng ti ền với nhau;
hay đó là giá chuyển đổi của một đồng tiền nước này trong quan hệ so sánh với các
đồng tiền khác.
Còn ở Việt Nam, theo mục 10/Đ3/NĐ 160/2006 của Chính phủ: “Tỷ giá hối đoái là
giá cả của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam”.
Có 3 cách phân loại chế độ tỷ giá hối đoái: nhóm các chế độ tỷ giá hối đoái cố định,
các chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi và nhóm các độ tỷ giá hối đoái có sự quản lý của
Nhà nước.
Nghiên cứu vấn đề bù trừ lợi ích – thiệt hại của các chế độ tỷ giá hối đoái khác nhau
cho th ấy bất kỳ một ch ế độ tỷ giá h ối đoái nào c ũng đều có c ả nh ững ưu th ế và
những hạn chế nhất định, vấn đề được đặt ra là làm sao lựa chọn được chế độ tỷ giá
hối đoái phù hợp.
Lý thuy ết “B ộ Ba B ất Kh ả” phát bi ểu rằng các qu ốc gia không th ể cùng lúc đạt
được cả ba mục tiêu: ổn định tỷ giá, độc lập về tiền tệ và hội nhập tài chính. Các
quốc gia ch ỉ có th ể lựa chọn hai trong s ố ba mục tiêu đó và từ bỏ mục tiêu còn l ại.
Tiếp theo chúng ta nghiên c ứu tác động của ch ế độ tỷ giá h ối đoái với phát tri ển
kinh tế.
Sau cùng, chúng ta rút ra các bài học kinh nghiệm vận dụng chế độ tỷ giá hối đoái ở
một số nước trên th ế giới, trong đó lợi ích của các ch ế độ tỷ giá hối đoái linh ho ạt
hơn được khẳng định trong điều kiện các qu ốc gia theo đuổi chiến lược hội nhập
kinh tế, tài chính toàn cầu.
25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
CHO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
2.1. Khái quát về chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam từ năm 2001 đến nay
Trong giai đoạn từ năm 2001 đến nay, nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động ngày càng
năng động của thị trường ngoại tệ, NHNN đã đưa ra những tuyên bố quan trọng:
- Năm 2001, Tiếp tục duy trì ổn định tỷ giá hối đoái giữa VND/USD. Lấy USD làm
cơ sở cho việc hoạch định chế độ tỷ giá hối đoái ở Việt Nam.
- Nới rộng biên độ tỷ giá hối đoái: Ngày 01/07/2002, NHNN công bố nới lỏng biên
độ dao động tỷ giá hối đoái giữa VND/USD lên 0,25%. Đối với các ngo ại tệ khác
không phải là USD, các NHTM được quyền tự định tỷ giá hối đoái gi ữa VND và
ngoại tệ đó.
- Áp dụng thí điểm nghiệp vụ quyền chọn và NHTM cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam (Eximbank) th ực hiện thí điểm nghiệp vụ này để giải quyết nhu cầu ngoại tệ
hợp lý và phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp trong nước.
- NHNN qui định 5 kỳ hạn với biên độ tiếp tục được nới rộng: tăng lên +/-0,25% so
với mức +/-0,1% trước đó đối với nghiệp vụ giao ngay, lên +/-0,5% so v ới mức +/-
0,4% của nghiệp vụ giao dịch kỳ hạn 30 ngày, lên +/-2,5% so v ới mức 2,35% của
nghiệp vụ giao dịch kỳ hạn trên 90 ngày... Vi ệc điều chỉnh tăng này đáp ứng được
yêu cầu của các NHTM c ũng như các doanh nghi ệp có nhu c ầu mua bán ngo ại tệ
với các ngân hàng không bị gò bó trong khuôn khổ chật hẹp trước đây.
26
{Xem Bảng 2.1- Diễn biến các thời điểm thay đổi biên độ giao dịch tỷ giá hối đoái –
Danh mục bảng biểu – Phụ lục}.
Có thể nói trong giai đoạn 2001-2006 với những thay đổi hợp lý trong chính sách tỷ
giá hối đoái, tỷ giá hối đoái giữa VND/USD ổn định, không tạo ra những bất lợi cho
sự phát tri ển kinh t ế, khuy ến khích xu ất kh ẩu và ki ểm soát nh ập kh ẩu. Vi ệc điều
hành tỷ giá hối đoái đã gắn với quan hệ cung - cầu trên th ị trường. Tỷ giá hối đoái
trên thị trường tự do và thị trường liên ngân hàng không có sự chênh lệch đáng kể.
Từ ngày 07/11/2006, Vi ệt Nam được kết nạp vào WTO, m ột biểu hiện rõ nét nh ất
ngay sau khi h ội nhập, đó là dòng v ốn nước ngoài ch ảy vào nhi ều, áp lực lạm phát
gia tăng. Cũng như hầu hết các nước khi mở cửa, Việt Nam có s ự lựa chọn để đổi
mới mình cho phù hợp với các nước khi hội nhập. Nhất là với chính sách điều hành
tỷ giá hối đoái, cần có sự lựa chọn thật hợp lý để kinh tế đất nước không đi chệch
hướng phát triển đã được định ra.
Từ năm 2007 đến nay, đã có những biến động lớn trong chính sách điều hành tỷ giá
của NHNN thể hiện ở những nội dung sau:
- Nới rộng biên độ tỷ giá hối đoái: Ngày 02/01/2007, NHNN đã nới rộng biên độ tỷ
giá VND/USD 0,25% lên 0,5% so v ới tỷ giá liên ngân hàng đồng thời đưa ra tỷ giá
VND/USD trên th ị tr ường ngo ại tệ liên ngân hàng là 16.165 VND/USD. Nguyên
nhân của hành động này là do lãi su ất VND tăng cao do tác động của yếu tố cung
cầu, lạm phát và lãi suất USD có xu hướng giảm do ảnh hưởng của lãi suất thế giới,
xảy ra hiện tượng chuyển dịch từ tiền gửi USD sang VND.
- Sự can thi ệp vào chính sách t ỷ giá hối đoái của NHNN: Ngày 02 và 03/01/2007,
NHNN đã mua ngoại tệ của các NHTM với số lượng nhiều hơn nhằm giảm bớt tình
trạng thừa USD trên th ị trường. Ước tính trong 2 ngày, NHNNV đã mua vào trên
140 triệu USD. Vào th ời điểm đó, một số phương tiện thông tin đại chúng nh ư báo
Lao Động đưa tin: m ột số NHTM th ừa USD và bán USD cho NHNN . T hực tế
27
không phải như vậy nguyên nhân chính do tỷ giá hối đoái VND/USD trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN công bố 16.165 VND/USD cao hơn hẳn so với tỷ
giá thị trường tự do 16.070 VND/USD.
- Ngày 10/10/2007, NHNNVN đưa ra tỷ giá hối đoái 16.114VND/USD theo hướng
VND mất giá so với USD, nhưng tỷ giá hối đoái VND/USD trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng vẫn cao hơn trên thị trường tự do. Ý đồ của một số NHTM muốn lặp
lại nh ư 6 tháng đầu năm 2007, mu ốn bán USD cho NHNN để ki ếm lời. Nh ưng
NHNN đưa ra điều ki ện: NHNN ch ỉ mua USD c ủa các NHTM trong tr ạng thái
ngoại tệ thị trường, và NHNN ch ỉ mua USD t ối đa bằng số USD gây ra tr ạng thái
thị trường mà thôi. Vì vậy, chuyện “thừa mứa” USD trở nên “nóng” khi NHNN- với
vai trò là ng ười mua và bán ngo ại tệ cu ối cùng v ẫn ch ưa xu ất hi ện. Lần đầu tiên
trong lịch sử phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam, các NHTM công b ố giá mua
vào và giá bán ra USD b ằng nhau và ở mức sàn. Cách x ử sự của NHNN và các
NHTM khiến “USD ế, không ai mua”, “USD rẻ” trên thị trường tự do.
- Ngày 24/12/2007, NHNN nới rộng biên độ dao động tỷ giá hối đoái VND/USD từ
0,5% lên 0,75% ngay trong nh ững ngày cu ối năm 2007. Sau gần 10 ngày k ể từ khi
NHNN nới rộng biên độ dao động tỷ giá, tỷ giá hối đoái đã mất hơn 30 VND/USD,
tụt xuống dưới ng ưỡng 16.000 VND/USD. T ỷ giá h ối đoái niêm y ết tại các ngân
hàng quốc doanh và k ể cả khối cổ phần trong ngày đầu năm mới chỉ còn 15.995 –
16.000 VND/USD (mua – bán). Nh ư vậy, so với một tháng tr ước, tỷ giá m ất hơn
100 VND/USD. Tình trạng thiếu VND và thừa USD vẫn diễn ra trên thị trường kéo
dài đến những ngày đầu năm 2008 khiến cho tỷ giá giao dịch tại các ngân hàng liên
tục được giảm sâu.
- Ngày 10/03/2008, chính ph ủ tuyên b ố chuy ển mục tiêu và chính sách phát tri ển
kinh tế từ sự theo đuổi mục tiêu tăng trưởng cao sang chính sách ưu tiên ki ềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô với tám nhóm gi ải pháp. Đồng thời NHNN đã mở
rộng thêm biên độ giao d ịch tỷ giá h ối đoái một kho ảng là 0,25% so v ới 0,75%
trước đây. Tỷ giá hối đoái hạ nhiệt dần, tỷ giá hối đoái chợ đen“sụt hố” có lúc còn
28
15.400 VND/USD. Đột ng ột trung tu ần tháng 06/2008, có lúc t ỷ giá h ối đoái ch ợ
đen lên 19.000-19.800 VND/USD. Th ị trường tự do xảy ra hi ện tượng “sốt ảo” do
ảnh hưởng yếu tố đầu cơ, nhà đầu tư đổ xô mua USD do tâm lý t ừ một bộ phận dân
cư. Tâm lý này bắt nguồn từ những thông tin bất lợi như: tỷ lệ lạm phát tiếp tục tăng
cao trong các tháng được công bố.
- Ngày 16/06/2008, Th ống đốc NHNN Nguy ễn Văn Giàu đã ký quy ết định tăng
biên độ dao động tỷ giá hối đoái VND/USD từ 1% lên 2%, áp d ụng từ 27/06/2008.
Đồng thời, NHNN quy ết định công b ố lãi su ất cơ bản tiếp tục được áp dụng mức
14%/năm kể từ 01/07/2008. Ngày 27/06/2008, ngày đầu tiên chính th ức áp d ụng
biên độ dao động tỷ giá h ối đoái VND/USD 2%, t ỷ giá h ối đoái VND/USD niêm
yết tại các NHTM t ăng 230 đồng so v ới ngày 26/06, ở mức 16.846 VND/USD.
Cùng thời điểm, giá USD trên th ị trường tự do giảm hơn 400 VND/USD. Giá USD
mua vào là 17.400 VND/USD và bán ra là 17.775 VND/USD. S ức mua USD t ăng
khá mạnh, lượng khách hỏi mua tăng khoảng 20% so v ới bình th ường. Tuy nhiên,
theo một số NHTM, lượng USD bán ra v ẫn còn rất hạn chế, thậm chí có ngân hàng
mua vào ch ứ không bán USD ra. Do v ậy, chuyện doanh nghi ệp mua USD theo t ỷ
giá niêm yết vẫn rất khó.
- Ngày 06/11/2008, NH NN tiếp tục ban hành quy ết định số 2635 mở rộng biên độ
dao động tỷ giá hối đoái VND/USD lên 3% và sau đó ngày 23/03/2009 lên 5% v ới
mục đích điều hành chính sách t ỷ giá hối đoái linh ho ạt hơn giúp cho các t ổ chức
kinh tế và tổ chức tín dụng thích ứng tốt hơn với các bi ến động trên th ị trường thế
giới. Về tỷ giá hối đoái, các NHTM có xu h ướng niêm yết tỷ giá hối đoái mua và
bán VND/USD ở mức sát và kịch trần. Tỷ giá niêm yết bán VND/USD của NHTM
phổ biến quanh mức 17.784 - 17.787 và đầu tuần tháng 06/2009 là 17.790. Như vậy,
tỷ giá hối đoái VND/USD sau 5 tháng đầu năm 2009 đã tăng 5,18%, trong khi ch ỉ
số giá tiêu dùng còn ở mức lũy kế là 2,13%. Vậy là VND bị mất giá kép khá m ạnh
so với USD sau khi chính USD đã mất giá mạnh so với nhiều đồng tiền thanh toán
quốc tế khác. Đây là một dấu hiệu của lạm phát.
29
- Ngày 31/10/2009, t ỷ giá hối đoái bình quân trên th ị trường liên ngân hàng ở mức
17.010 VND/USD, t ăng 0,01% so v ới cu ối tháng tr ước, tỷ giá h ối đoái giao d ịch
của các tổ chức tín dụng luôn kịch trần cho phép.
Tại sao NHNN phải nới rộng biên độ dao động tỷ giá hối đoái?
Như chúng ta đã biết, thời gian qua USD liên t ục giảm giá vì nhi ều lý do. Chính vì
thế USD đã rẻ đi rất nhi ều so với VND. Tuy nhiên, t ỷ giá c ủa chúng ta v ẫn ch ưa
phản ánh hết được điều này. So với mức giảm thực tế của USD thì mức giảm VND
chậm hơn khá nhiều. Nguyên nhân là do lâu nay, chúng ta ch ủ trương duy trì chính
sách đồng tiền yếu, nghĩa là tỷ giá ở mức cao, VND th ấp hơn giá trị của nó để kích
thích xuất khẩu. Trước tình hình hiện nay, giá USD xuống quá thấp gây trở ngại cho
nhập khẩu, khi nh ập khẩu bằng USD, chúng ta ph ải trả tiền nhiều hơn số tiền đáng
ra chúng ta ph ải trả. Đó được gọi là “nh ập khẩu lạm phát”. Khi chúng ta n ới rộng
“biên độ tỷ giá”, giá tr ị của VND sẽ được điều chỉnh gần bằng với giá tr ị thực của
nó, và ch ắc ch ắn sẽ tăng hơn nữa so v ới USD. Điều này s ẽ hạn ch ế được “nh ập
khẩu lạm phát” và cả lạm phát trong nước vì VND mất giá.
Bên cạnh dó, chính sách ti ền tệ thắt chặt sẽ không có tác d ụng tích cực trong điều
kiện tỷ giá cố định hay dao động trong biên độ nhỏ. Hiện nay, chính sách th ắt chặt
tiền tệ làm cho lãi su ất trong n ước tăng lên, lu ồng vốn nước ngoài đồ vào trong
nước làm cho t ỷ giá tăng lên. Nếu muốn tỷ giá hối đoái ổn định, NHNN ph ải mua
USD vào, điều này làm tăng cung tiền, lãi suất giảm trở lại, nghĩa là chính sách ti ền
tệ không có tác d ụng. Nếu mu ốn chính sách này có hi ệu qu ả, tỷ giá ph ải th ả nổi
hoặc có biên độ dao động lớn. Trong điều kiện tỷ giá cố định của nước ta hiện nay,
nới rộng biên độ tỷ giá là điều cần thiết.
Một trong nh ững nguyên nhân quan tr ọng khác khi NHNN ph ải nới rộng biên độ
dao động của tỷ giá là để điều chỉnh hoạt động mua bán USD trên th ị trường. Trong
khi các NHTM đang ngần ngại mua vào USD, một sự nới rộng hơn nữa biên độ dao
động tỷ giá sẽ khiến các NHTM được tự do hơn trong việc định giá đồng tiền. Hơn
30
nữa, mức giá mua vào c ủa các NHTM s ẽ không quá chênh l ệch so v ới giá th ị
trường, làm giảm hoạt động đầu cơ của một số người, thu gom USD r ồi bán lại cho
ngân hàng để hưởng lợi.
Như vậy, việc nới rộng biên độ dao động của tỷ giá hối đoái trong điều kiện hiện
nay là cần thiết, nhưng tác động lâu dài thì còn phải xem xét và phân tích.
2.2. Thực trạng tác động của chế độ tỷ giá hối đoái đối với phát tri ển kinh tế
Việt Nam từ năm 2001 đến nay
2.2.1. Thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đối với xuất nhập khẩu
2.2.1.1. Diễn biến của xuất nhập khẩu
{Xem Bảng 2.2- S ố li ệu tổng hợp 2001-T11/2009 – Danh m ục bảng bi ểu – Ph ụ
lục},{Xem Hình 2.1- Di ễn bi ến xu ất nh ập kh ẩu qua các n ăm, 2001 – T11/2009–
Danh mục hình vẽ – Ph ụ lục} và {Xem Hình 2.2- Gía tr ị xuất nhập khẩu của Việt
Nam, 1986 – 2008– Danh mục hình vẽ – Phụ lục}.
Xuất nhập khẩu của Việt Nam từ năm 2001 đến nay đã chứng minh sự tăng trưởng
nhanh chóng của thị trường thương mại quốc tế, đã trải qua nhiều giai đoạn.
* Giai đoạn 1: từ năm 2001- 2006, cán cân thương mại tăng dần thâm hụt đều.
Cán cân th ương mại tăng dần thâm h ụt đều từ 1.189 tri ệu USD t ương ứng giá tr ị
xuất khẩu là 15.029 triệu USD, giá trị nhập khẩu là 16.218 triệu USD năm 2001, lên
3.040 tri ệu USD n ăm 2002, lên 5.107 tri ệu USD n ăm 2003, lên 5.484 tri ệu USD
năm 2004, lên 4.314 triệu USD năm 2005 và 5.065 triệu USD năm 2006.
Biên độ dao động tỷ giá 0,25% được cố định trong th ời gian n ăm 2002 đến cu ối
năm 2006 (t ỷ giá n ăm 2006 tăng 4,0% t ừ 15.280VND/USD lên 15.994VND/USD
so với năm 2002) cùng v ới vi ệc VND được định giá th ấp đã cải thi ện rõ r ệt xu ất
khẩu của dùng trong n ước. Xuất khẩu tăng trung bình kho ảng 17% mỗi năm trong
31
giai đoạn 2002 – 2006, theo sau mức tăng xuất khẩu khoảng 24%/năm của giai đoạn
1993 – 2000. T ỷ trọng xuất khẩu của GDP đã tăng từ 47,6% năm 2002 lên 65,4%
năm 2006. Trong khi các qu ốc gia châu Á khác v ẫn là th ị trường hàng hóa l ớn của
Việt Nam (kho ảng 50%), 23,6% xu ất khẩu của Việt Nam hướng tới thị trường EU
vào năm 2006 (so v ới 12,6% n ăm 1995) và 20,2% t ới th ị tr ường Mỹ (so v ới 3%
năm 1995). Cơ cấu xuất khẩu cũng trở nên đa dạng hơn. Các sản phẩm xuất khẩu
chính phần lớn là các hàng hóa ch ưa qua chế biến như dầu thô, gạo, hải sản, cà phê,
các sản phẩm nông nghi ệp khác và các s ản phẩm gia công nh ư dệt may, giày dép.
Hàng điện tử và s ản ph ẩm đồ gỗ chi ếm tỷ tr ọng ngày m ột tăng trong t ổng kim
ngạch xuất khẩu. Trong khi sẽ rất khó khăn để giữ vững tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu
mạnh trong 15 năm qua, thì việc triển khai các cam kết của Khu vực Tự do Thương
Mại ASEAN cùng các th ỏa thuận kèm theo, và vi ệc gia nhập Tổ chức Thương Mại
Thế gi ới dự ki ến trong n ăm 2006 s ẽ mang l ại nh ững cơ hội mới cho t ăng tr ưởng
xuất khẩu.
* Giai đoạn 2: từ đầu năm 2007 - nay, cán cân thương mại thâm hụt phi mã.
Cán cân th ương mại thâm hụt phi mã lên 14.024 tri ệu USD năm 2007, lên 18.029
triệu USD năm 2008, lên 10.417 tri ệu USD t ương ứng giá tr ị xuất khẩu là 51.306
triệu USD, giá tr ị nhập khẩu là 61.723 tri ệu USD tính đến cuối tháng 11/2009, tăng
gấp 9 lần so với thâm hụt thương mại năm 2001. Đặc biệt từ đầu năm 2007 đến nay,
để đối phó v ới tình tr ạng bi ến động của nền kinh t ế th ế gi ới ngày càng ph ức tạp,
chính phủ Việt Nam đã 6 lần tiến hành điều chỉnh biên độ dao động của tỷ giá. Tính
đến tháng 11 n ăm 2009 kim ng ạch hàng hoá xu ất khẩu ước tính đạt 51,3 t ỷ USD,
giảm 11,6% so v ới cùng k ỳ năm tr ước, bao g ồm khu v ực kinh t ế trong n ước đạt
24,3 tỷ USD, giảm 6,7%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô)
đạt 27 t ỷ USD, gi ảm 15,5%. N ếu không k ể dầu thô thì kim ng ạch xu ất kh ẩu khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài chỉ giảm 3,7% so với cùng kỳ năm 2008. Một số mặt
hàng chủ lực có lượng xuất khẩu tăng trong 11 tháng nh ưng do giá trên th ị trường
thế giới thấp nên kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó gạo
32
tăng 33,5% về lượng nhưng giảm 5,8% về kim ngạch; cà phê tăng 15,5% về lượng,
giảm 17,4% về kim ngạch; than đá tăng 19,8% về lượng, giảm 11,3% về kim ngạch;
dầu thô tăng 3,1% về lượng, giảm 41,7% về kim ngạch; cao su tăng 8,6% về lượng,
giảm 32,4% v ề kim ng ạch. Kim ng ạch hàng hoá nh ập kh ẩu ước tính đạt 61,7 t ỷ
USD, giảm 17,8% so v ới cùng kỳ năm trước, bao gồm khu vực kinh tế trong nước
đạt 39,3 tỷ USD, gi ảm 20,1%; khu v ực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 22,4 tỷ USD,
giảm 13,2%. Nhập siêu 11 tháng năm 2009 ước tính 10,4 tỷ USD, bằng 20,3% tổng
kim ngạch hàng hóa xuất khẩu và bằng 61,1% mức nhập siêu cùng kỳ năm 2008.
Tuy nhiên, cũng như các qu ốc gia khác, xu ất nh ập khẩu của Việt Nam ngày càng
sụt giảm, thể hiện qua số liệu của kỳ sau luôn thấp hơn kỳ trước, cụ thể trong tháng
11/2009, kim ngạch hàng hóa xu ất khẩu ước tính đạt 4,7 tỷ USD, giảm 6,5% so với
tháng trước (chủ yếu do lượng dầu thô xuất khẩu giảm 424 nghìn tấn, tương đương
218 triệu USD để tăng nguồn cung cho nhà máy l ọc dầu Dung Quất) và tăng 10,5%
so với cùng kỳ năm 2008. Kim ngạch hàng hóa nh ập khẩu ước tính đạt 6,7 tỷ USD,
tăng nhẹ so với tháng tr ước do nh ập khẩu vàng theo ch ủ trương của Nhà nước và
tăng 42,4% so v ới cùng kỳ năm 2008. Nh ập siêu hàng hóa tháng 11/2009 ước tính
1,97 tỷ USD.
{Xem Hình 2.3- Di ễn bi ến cán cân th ương mại Vi ệt Nam 11 tháng tr ước – Danh
mục hình v ẽ – Ph ụ lục}; {Xem Hình 2.4- Xu ất nh ập kh ẩu 11 tháng tr ước – Danh
mục hình vẽ – Phụ lục} và {Xem Hình 2.5- Tăng trưởng xuất nhập khẩu của các khu
vực 11 tháng trước – Danh mục hình vẽ – Phụ lục}.
2.2.1.2. Thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đối với xuất nhập khẩu
{Xem Hình 2.6 - T ương quan gi ữa tỷ giá hối đoái và cán cân th ương mại qua các
năm, 2001-T11/2009 – Danh mục hình vẽ – Phụ lục}.
Sơ đồ 2.6 cho ta cái nhìn tr ực quan về mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân th ương
mại. Có thể thấy xu hướng biến động chủ yếu giữa tỷ giá và cán cân th ương mại là
33
biến động ngược chiều, khi tỷ giá tăng thì cán cân th ương mại sụt giảm. Tại sao ở
Việt Nam tình hình cán cân thương mại lại diễn ra khác với lý thuyết.
Ở Việt Nam, thâm h ụt thương mại lớn xuất phát từ hai nguyên nhân chính: M ột là,
đồng nội tệ lên giá d ẫn đến khuyến khích xu ất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Hai là,
luồng vốn nước ngoài đổ vào nhi ều, cung ti ền tăng nhanh kéo theo c ầu hàng hoá
tăng trong khi cung hàng hoá trong n ước không đáp ứng được dẫn đến áp lực buộc
phải nhập khẩu. Các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại
lẫn nhau. Do đó, để xác định chỉ riêng tác động của tỷ giá đối với xuất nhập khẩu là
một việc rất khó kh ăn. Tuy nhiên, tác gi ả xin trình bày ý ki ến riêng của cá nhân v ề
vấn đề này.
2.2.1.2.1. Th ực tr ạng tác động của tỷ giá h ối đoái th ực song ph ương (BRER)
đối với xuất nhập khẩu
{Xem Hình 2.7: Bi ến động tỷ giá danh ngh ĩa VND/USD: 2006 - 2008 – Danh m ục
hình vẽ – Ph ụ lục};{Xem Hình 2.8: Ch ỉ số tỷ giá th ực VND/USD, 2003 - 2007 –
Danh mục hình vẽ – Phụ lục} và {Xem Hình 2.9: Mối quan hệ giữa tỷ giá thực song
phương BRER và cán cân thương mại – Danh mục hình vẽ – Phụ lục}.
Qua phân tích t ỷ giá h ối đoái danh ngh ĩa và tỷ giá hối đoái thực của Việt Nam từ
năm 2001 đến nay, ta thấy BRER trải qua 2 giai đoạn.
* Giai đoạn 1: từ năm 2001 đến cuối năm 2004, BRER>100%
Nếu lấy năm 1999 làm g ốc thì tỷ giá hối đoái VND/USD danh ngh ĩa vào cuối năm
2004 tăng 12,24%, t ức VND gi ảm giá 12,24% (t ỷ giá VND/USD n ăm 1999 là
14.028; năm 2004 là 15.746). Trong khi tỷ giá hối đoái thực tăng lên 107,5%. Nghĩa
là trên thực tế VND đang giảm giá khoảng 7,5% so với USD. BRER>100% theo lý
thuyết sức cạnh tranh th ương mại quốc tế của có chi ều hướng tích cực Việt Nam,
chính sách phá giá n ội tệ đã mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, trong giai đoạn này tốc
độ tăng trưởng của nhập khẩu lớn hơn tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu nên đã làm
34
vô hi ệu hóa m ọi cố gắng của chính ph ủ trong vi ệc phá giá VND để cải thi ện sức
cạnh tranh thương mại quốc tế của Việt Nam.
* Giai đoạn 2: từ năm 2004- nay, BRER<100%
Nếu lấy năm 1999 làm g ốc thì tỷ giá hối đoái VND/USD danh ngh ĩa vào cuối năm
2008 tăng 16,21%, t ức VND gi ảm giá 16,21% (t ỷ giá VND/USD n ăm 1999 là
14.028; năm 2008 là 16.302). Trong khi tỷ giá hối đoái thực giảm còn 93,7%. Nghĩa
là trên th ực tế VND đang tăng giá kho ảng 6,3% so v ới USD. BRER<100% theo lý
thuyết sức cạnh tranh thương mại quốc tế của Việt Nam bị xói mòn. Bên cạnh đó, vì
tốc độ tăng tr ưởng của nh ập kh ẩu lớn hơn tốc độ tăng tr ưởng của xu ất kh ẩu nên
VND bị “mất giá kép” làm cán cân thương mại thâm hụt.
2.2.1.2.2. Thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái thực đa phương (MEER) đối
với xuất nhập khẩu
{Xem Hình 2.10: M ối quan h ệ gi ữa tỷ giá th ực đa ph ương MEER và cán cân
thương mại – Danh mục hình vẽ – Phụ lục}.
MEER được tính thông qua rổ tiền tệ gồm 11 đồng tiền các nước có quan hệ thương
mại với Việt Nam: Singapore, Nhật Bản, Mỹ, Anh, Úc, Trung Qu ốc, EU, Malaysia,
Thái Lan, Hàn Quốc và Indonexia.
Qua phân tích t ỷ giá h ối đoái danh ngh ĩa và tỷ giá hối đoái thực của Việt Nam từ
năm 2001 đến nay, chúng ta có th ể thấy MEER từ năm 2001 đến nay trải qua 2 giai
đoạn.
* Giai đoạn 1: từ năm 2001- cuối năm 2004, MEER có xu hướng tăng
Nếu lấy năm 1999 làm gốc thì tỷ giá hối đoái danh nghĩa của VND so với rổ tiền tệ
tăng 20% (theo tính toán ADB n ăm 2005) tức VND giảm giá 20%. Trong khi t ỷ giá
thực hiệu MEER có xu h ướng tăng, trung bình giai đoạn tăng 11,9%; điều này có
35
nghĩa là trên thực tế VND đang mất giá so với rổ tiền tệ 11,9%. MEER có xu hướng
tăng, đã làm cho cán cân thương mại trong giai đoạn này được cải thiện.
* Giai đoạn 2: từ đầu năm 2004- nay, MEER có xu hướng giảm
Nếu lấy năm 1999 làm gốc thì tỷ giá hối đoái danh nghĩa của VND so với rổ tiền tệ
tăng 15% (theo tính toán ADB n ăm 2008) tức VND giảm giá 15%. Trong khi t ỷ giá
MEER giảm chứng tỏ giá hàng xuất khẩu trở nên đắt hơn và giá hàng nhập khẩu trở
nên rẻ hơn một cách t ương đối, điều này s ẽ góp ph ần làm gi ảm giá tr ị kim ng ạch
xuất khẩu của Việt Nam. Nói cách khác, n ếu không điều chỉnh chính thức một cách
hợp lý sẽ không có lợi cho cán cân thương mại của Việt Nam. Đến đây, có một điều
cần lưu ý là: tại năm 2004, MEER gi ảm sẽ làm xói mòn s ức cạnh tranh thương mại
quốc tế của Việt Nam (theo lý thuyết) nhưng thực tế, tại năm này đường chỉ số xuất
khẩu nằm cao h ơn đường ch ỉ số nh ập kh ẩu, ngh ĩa là s ức cạnh tranh th ương mại
quốc tế của Việt Nam được cải thiện. Điều này có th ể được xem là do độ lệch về
thời gian tác động của tỷ giá lên xuất nhập khẩu (giai đoạn trước MEER tăng).
{Xem Hình 2.11: Tăng giá của các ngoại tệ mạnh so với USD từ năm 2006 – Danh
mục hình vẽ – Phụ lục}.
Thông qua việc xem xét BRER và MEER, ta thấy diễn biến của cán cân thương mại
từ năm 2001 đến nay có thể giải thích như sau:
- Th ứ nh ất, xu ất kh ẩu của Vi ệt Nam c ũng nh ư các n ước khác ch ịu tác động rất
nhiều của các yếu tố như: Thuế xuất khẩu, mức giá cả hàng hoá trong nước và nuớc
ngoài, năng suất lao động của ngành hàng xu ất khẩu, cơ cấu hàng xu ất, chất lượng
và mức độ đa dạng hoá ch ủng lo ại, ti ếp th ị, xúc ti ến th ương mại... Trong c ơ cấu
hàng xu ất kh ẩu của Vi ệt Nam thì d ầu thô, hàng d ệt may và g ạo chi ếm tỷ trong
tương đối lớn (kho ảng trên 40%), mà giá tr ị xu ất kh ẩu của các mặt hàng này ch ủ
yếu dựa vào kết quả của hoạt động sản xuất và khả năng chiếm lĩnh thị trường quốc
tế hơn là tỷ giá hối đoái.
36
- Th ứ hai, đối với nh ập kh ẩu, nước ta nh ập kh ẩu ch ủ yếu là máy móc thi ết bị và
nguyên, nhiên vật liệu cho sản xuất (chiếm trên 90% giá trị nhập khẩu). Vì vậy, việc
tăng giá tr ị nhập khẩu sẽ phụ thuộc nhiều vào chu k ỳ tăng trưởng kinh tế hơn là tỷ
giá hối đoái. Tuy nhiên, phân tích t ừng lĩnh vực xuất nhập khẩu cụ thể, nếu VND
lên giá thì m ột số lĩnh vực cũng bị ảnh hưởng, nh ưng tựu chung l ại là tác động
không lớn, ví d ụ kh ối doanh nghi ệp xu ất kh ẩu hàng nông, lâm, thu ỷ sản là nhóm
hàng ch ủ yếu sản xu ất ở trong n ước ch ịu tác động bất lợi hơn đối với các doanh
nghiệp sản xu ất hàng gia công ch ế bi ến, lắp ráp linh ki ện điện tử. Kh ối khai thác
dầu khí ch ịu bất lợi khi VND lên giá, nh ưng do giá th ế giới lên cao nên tác động
không lớn.
- Thứ ba, do xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu thanh toán bằng USD, trong đó rủi ro
hối đoái hoàn toàn do phía doanh nghi ệp Vi ệt Nam gánh ch ịu; vì v ậy, độ co giãn
của nhập khẩu với tỷ giá hối đoái rất thấp, nhất là nguyên liệu thô và khoáng sản.
- Thứ tư, lạm phát c ủa Vi ệt Nam t ừ năm 2006 đến nay cao h ơn nhi ều so với lạm
phát của Mỹ mặc dù chính ph ủ đã nhi ều lần nới rộng biên độ dao động tỷ giá
VND/USD. Nhưng trong giai đoạn này, chống lạm phá là mục tiêu hàng đầu, chính
sách tỷ giá được điều hành nhằmcố gắng duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái danh
nghĩa. Việc duy trì t ỷ giá danh ngh ĩa gần như cố định trong điều kiện lạm phát đã
được ki ềm ch ế, song v ẫn cao h ơn lạm phát c ủa Mỹ (n ước có đồng ti ền chi ếm tỷ
trọng chủ yếu trong gi ỏ ngoại tệ để xác định tỷ giá của Việt Nam) và các n ước có
quan hệ thương mại chủ yếu của Việt Nam.
2.2.1.2.3. Định lượng tác động của tỷ giá hối đoái đối với xuất nhập khẩu
Ta có mối quan hệ giữa cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái:
NX = EX(e) - eIM(e,Y) {đã đề cập ở Chương 1}
Sử dụng kinh tế lượng hồi quy theo ph ương pháp bình ph ương bé nh ất với các dữ
liệu kinh tế vĩ mô được thu thập như sau:
37
Y = dNX/de : m ức thay đổi của cán cân th ương mại so v ới thay đổi của tỷ giá
thực.
X1 = EX/e : xu ất khẩu thực tế đã được điều chỉnh bởi tỷ giá thực.
X2 = IM : nh ập khẩu hàng hóa và dịch vụ nước ngoài.
X3 = dY/de : m ức thay đổi của GDP so với biến động của giá trị thực VND
Tiến hành phân tích:
Theo kiểm định, ta có h ệ số R (Multiple R) = 0,8262 th ể hiện mức độ tương quan
giữa các bi ến độc lập và bi ến phụ thuộc Y là t ương đối mạnh. Hệ số xách định thể
hiện qua R Square là 0,6826 th ể hiện khả năng giải thích của các bi ến độc lập với
các biến phụ thuộc Y là khá cao. Điều này có ngh ĩa là kết quả của mô hình hồi quy
này rất phù hợp với hoàn cảnh kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2001-2008, các hệ
số hồi quy sẽ có ý ngh ĩa trong vi ệc phân tích đánh giá về tình hình xu ất nhập khẩu
trong giai đoạn này.
Để kiểm tra mô hình ta ch ọn ban đầu có đúng hay không ta s ử dụng kiểm định sau.
Nếu t-value (giá trị tuyệt đối của t) của các biến độc lập lớn hơn 2 (hoặc > 1,96) thì
38
ta kết luận là có mối quan hệ về mặt thống kê, hay là có ý ngh ĩa về mặt thống kê ở
mức ý nghĩa 5%.
Theo mô hình ki ểm định trên, ta có giá tr ị tuyệt đối của các bi ến X1, X2, X3 đều
lớn hơn 2, nên ta kết luận mô hình ban đầu ta chọn là đúng.
Hệ số β cho thấy tác động của xuất khẩu thực (EX/e) lên mức độ tăng giảm của NX.
Hệ số β = -17,824 cho th ấy ảnh hưởng của xuất khẩu thực kỳ này đến mức độ biến
động của cán cân thương mại của kỳ sau là biến động ngược chiều.
Tương tự, hệ số χ = 15,654 cho thấy sự tác động thuận chiều của hàng hóa của hàng
hóa và dịch vụ nhập khẩu đến cán cân thương mại kỳ sau là rất lớn.
Biến số X3(dY/de) có h ệ số Y = -0,205 v ới sai số chuẩn rất thấp 0,0240. Vậy mức
độ giải thích của biến này trong mô hình là r ất tốt. Biến X3 có hệ số âm có nghĩa là
thu nhập quốc dân có m ối tương quan ngh ịch với sự biến đổi của cán cân th ương
mại. Đây là dấu hiệu tăng trưởng kinh tế không giúp cải thiện cán cân thương mại.
Với kết quả mô hình trên ta có t ổng hệ số co dãn xu ất khẩu và nhập khẩu β + χ = -
17,824 + 15,654 = -2,170 <0, phá giá VND ảnh hưởng xấu đến cán cân th ương
mại.
Từ năm 2001 đến 2008, cán cân thương mại và dịch vụ của nước ta liên tục bị thâm
hụt, tỷ giá thực hiệu lực cao hơn 1 trong su ốt thời kỳ này nên kim ng ạch xuất khẩu
thực tế (EX/e) càng nh ỏ hơn so v ới tổng kim ng ạch nh ập kh ẩu cùng k ỳ. Trong
trường hợp phá giá VND đưa tỷ giá th ực cao hơn thì sẽ thúc đẩy xuất khẩu nhưng
đồng th ời cũng làm cho kim ng ạch nh ập kh ẩu tăng nhi ều hơn. Theo điều ki ện
Marshall- Lerner thì β + χ < 0 nên vi ệc phá giá ti ền tệ sẽ không mang l ại hiệu quả
trong hoàn cảnh Việt Nam hiện nay.
Như ta đã bi ết, các bi ến kinh t ế th ường có tác động tr ễ, sự bi ến động của tỷ giá
trong kỳ này sẽ có ảnh hưởng đến cán cân th ương mại trong các k ỳ sau đó. Do đó,
39
để xem xét tác động của các yếu tố này ta hồi quy lại mô hình trên và đưa thêm các
biến trễ vào, ta có
Khi tỷ giá thực tăng lên (đồng nội tệ mất giá), hàng hoá xu ất khẩu trở nên rẻ hơn so
với người tiêu dùng nước ngoài. Tuy nhiên, xu ất khẩu không tăng lên ngay được vì
hoạt động xuất khẩu thường được thực hiện theo hợp đồng kỳ hạn. Còn kim ng ạch
nhập khẩu thì tăng lên do giá c ả hàng hoá và d ịch vụ tăng. Do vậy cán cân th ương
mại và d ịch vụ có xu h ướng giảm xuống cho đến khi t ỷ giá th ực sự tác động đến
xuất kh ẩu làm c ải thi ện cán cân th ương mại. Điều này phù h ợp với “đường cong
tuyến J”.
Theo kết quả hồi quy trên, h ệ số co giãn c ủa hàm xu ất khẩu lớn hơn hệ số co giãn
của hàm c ầu nh ập kh ẩu nên bi ến động của xu ất kh ẩu hàng hoá và d ịch vụ sẽ lớn
hơn. Điều này sẽ không ảnh hưởng tích cực đến cán cân thương mại.
Tóm lại, cần có nh ững nghiên c ứu cẩn thận hơn để làm sáng t ỏ vấn đề, nhưng số
liệu sơ bộ cho thấy dường như xuất nhập khẩu của Việt Nam ph ụ thuộc vào những
vấn đề nội tại của nền kinh tế hơn là những tác động của tỷ giá hối đoái.
2.2.2. Thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đối với lạm phát
2.2.2.1. Diắn biến của lạm phát
40
Bước vào đầu thiên niên kỷ mới, mức lạm phát cao được các nhà kinh tế chấp nhận
như một hệ qu ả tất yếu của quá trình phát tri ển kinh t ế. Theo lý thuy ết kinh t ế vĩ
mô, chính sách ti ền tệ chỉ tác động đến tăng tr ưởng trong ng ắn hạn, còn tác động
đến lạm phát trong dài h ạn. Việc thực thi chính sách phá giá ti ền tệ để hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế, nếu sử dụng dài hạn thì không làm t ăng trưởng kinh tế mà tác động
làm tăng lạm phát. T ốc độ tăng tr ưởng kinh t ế lớn hơn sản lượng ti ềm năng, nói
cách khác lớn hơn mức tăng sản lượng mà nền kinh tế sử dụng tối đa các nguồn lực,
sẽ dẫn đến lạm phát cao, ng ược lại thì l ạm phát th ấp. Lạm phát c ủa Vi ệt Nam t ừ
năm 2001 đến nay đã trải qua 2 giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Từ 2001 – cu ối năm 2003, lạm phát ở một chữ số, nền kinh tế tăng
trưởng ổn định.
{Xem Hình 2.12: T ốc độ tăng tr ưởng GDP c ủa kinh t ế Vi ệt Nam t ừ 1984-2008 –
Danh mục hình v ẽ – Ph ụ lục};{Xem Hình 2.13: T ương quan gi ữa tốc độ tăng
trưởng kinh t ế Vi ệt Nam và s ản lượng ti ềm năng qua các n ăm, 2001 -T11/2009 –
Danh mục hình vẽ – Phụ lục}.
Chính sách duy trì biên độ dao động tỷ giá giữa VND/USD trong phạm vi 0,25% đã
đem lại tín hiệu tốt cho nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng GDP (tương ứng năm 2001
là 6,9%; n ăm 2002 là 7,3%; n ăm 2003 là 7,3%) th ấp hơn sản lượng ti ềm
năng(tương ứng năm 2001 là 7,2%; n ăm 2002 là 7,3%; n ăm 2003 là 7,5%) kho ảng
0,2% – 0,3% đã kéo theo lạm phát thấp (3.0% – 4.5%). CPI của Việt Nam trong giai
đoạn này thấp hơn so với trung bình của các quốc gia trong khu vực đông nam á.
* Giai đoạn 2: từ đầu năm 2004 – nay, tốc độ tăng trưởng kinh tế lớn hơn sản lượng
tiềm năng khoảng 0,1% – 1,6%, kéo theo lạm phát có xu hướng tăng ở mức cao.
41
{Xem Hình 2.14: T ăng trưởng GDP thực tế lạm phát 1990-2008 – Danh m ục hình
vẽ – Phụ lục}; { Xem Hình 2.15: Ch ỉ số CPI ở Việt Nam và một số quốc gia và khu
vực, 2000- 2007 – Danh m ục hình vẽ – Phụ lục} và { Xem Hình 2.16: Di ễn biến giá
lương thực và phi lương thực từ 2003-T10/2006 – Danh mục hình vẽ – Phụ lục}.
Trong năm 2007, thực tế CPI của Việt Nam đã lên đến đỉnh điểm vào năm 2007, đạt
khoảng 9%, cao h ơn hẳn so các qu ốc gia trong khu v ực đông nam á, riêng nhóm
hàng lương thực thực phẩm tăng 15%, phi l ương thực tăng khoảng 3,8%. Nguyên
nhân chủ yếu là do s ản lượng lương thực năm nay gi ảm do bị ảnh hưởng bởi hạn
hán, lũ lụt, dịch bệnh, đặc biệt là dịch rầy nâu, vàng lùn, lùn xo ắn lá ở đồng bằng
sông Cửu Long, th ể hiện ở chỉ tiêu sản lượng lúa thu ho ạch vụ mùa năm nay gi ảm
gấp đôi so với năm ngoái (-0.4% so v ới -0.2%). Bên c ạnh đó, từ 01/10/2006 Chính
phủ tăng tiền lương tối thiểu cho ng ười lao động. Đây là một nhân tố làm tăng chi
phí sản xuất của doanh nghi ệp, từ đó tạo sức ép làm gia t ăng lạm phát. Mặt khác,
tăng tr ưởng kinh t ế liên t ục ở mức cao khi ến thu nh ập của ng ười dân ngày càng
được cải thiện đã tác động làm tiêu dùng cuối cùng của dân cư gia tăng. Còn trên thị
trường chứng khoán, giá c ổ phiếu tăng mạnh do các nhà đầu tư kỳ vọng vào tri ển
vọng phát tri ển kinh t ế của Vi ệt Nam. M ặc dù chính sách ti ền tệ của NHNN giai
đoạn này v ẫn đang th ắt ch ặt th ận tr ọng, mặt bằng lãi su ất vẫn ti ếp tục gia t ăng
nhưng vẫn không làm giá cổ phiếu giảm sút mà thậm chí còn tăng cao đột biến.
Trong năm 2008, nền kinh tế thế giới lún sâu vào l ạm phát do giá c ả các mặt hàng
tăng lên « chóng mặt » đã ảnh hưởng xấu tới hoạt động sản xuất trong nước làm cho
nền kinh tế Việt Nam ngày càng t ụt dốc thêm. Để cứu nền kinh tế, NHNN đã điều
chỉnh tăng lãi su ất cơ bản từ 8,25%/n ăm trong n ăm 2007 lên 12% vào ngày
19/05/2008 và ch ưa đầy một tháng sau đó lên 12%/n ăm. Song song đó, NHNN
cũng tăng lãi suất tái chi ết khấu, tái cấp vốn, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc và còn phát
hành trên 20.000 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc đối với các NHTM. Về tỷ giá hối đoái,
trong năm 2008 NHNN đã 3 lần điều chỉnh tăng tỷ giá lên 3% vào cu ối năm 2008,
lịch sử trong điều hành tiền tệ của Việt Nam.
42
{Xem Bảng 2.2 : Gía hàng hóa và d ự báo – Danh m ục bảng bi ểu – Ph ụ lục} và
{Xem Hình 2.17: Diễn biến lãi suất cơ bản trong thời gian qua – Danh m ục hình vẽ
- Phụ lục}.
Đầu năm 2009, chính ph ủ đã đưa ra gói kích c ầu bao gồm các nhóm gi ải pháp cơ
bản: (1)Với doanh nghiệp: giảm, giãn thuế TNDN, hỗ trợ lãi suất ở mức 4%; (2)Với
dân cư: trợ cấp người nghèo, giãn/mi ễn thuế TNCN, gi ảm VAT, đào tạo lao động;
(3)Về phía Chính Ph ủ: tăng đầu tư cơ sở hạ tầng, tăng chi tiêu công, đẩy mạnh xúc
tiến thương mại để tăng xuất khẩu. Gói hỗ trợ của Chính Ph ủ Việt Nam được định
lượng là 1 tỷ USD (trên 17.000 t ỷ đồng) với cách làm rất sáng tạo, rất linh hoạt, rất
“made in Việt Nam”. Phần lớn tiền hỗ trợ không được chi trực tiếp mà được hỗ trợ
gián ti ếp thông qua h ỗ tr ợ lãi su ất. Bằng cách này chúng ta đã kích thích t ăng
trưởng mạnh tín dụng, giúp các doanh nghi ệp có được nguồn vốn giá rẻ nên gi ảm
được giá thành s ản ph ảm, duy trì ổn định sản xuất, kích thích được nhu cầu trong
nước … Và công b ằng mà nói, chính sách này c ũng đã gây ra m ột số tác động
không mong mu ốn như: làm thay đổi cung cầu vốn ngoại tệ và VND (nhu c ầu vay
vốn VND t ăng mạnh, một số khách hàng tr ả nợ tr ước hạn, tr ả nợ vay ngo ại tệ
chuyển sang vay bằng VND …); tạo sức ép cho tỷ giá…
2.2.2.2. Thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đối với lạm phát
Thông qua vi ệc điểm lại diễn biến lạm phát của Việt Nam từ năm 2001 đến nay ta
thấy rằng có các nhóm nguyên nhân chính :
Thứ nhất: lạm phát do chí phí đẩy do chi phí đầu vào (nguyên vật liệu, vận tải, kho
bãi, năng lượng, tiền lương…) tăng, đẩy giá bán ở đầu ra lên cao.
Thứ hai: l ạm phát do c ầu kéo do nhu c ầu (c ủa ng ười tiêu dùng, doanh nghi ệp và
Chính phủ) tăng cao, kéo theo tăng giá bán của các loại hàng hoá, dịch vụ.
Thứ ba: lạm phát phát sinh từ tâm lý do thiếu thông tin thị trường và đầu cơ.
43
Thứ tư: luồng vốn nước ngoài vào Vi ệt Nam gia t ăng mạnh do cái nhìn tri ển vọng
về tương lai phát triển của Việt Nam.
Thứ năm: lạm phát do chính sách tài khoá mở rộng nhằm tăng trưởng kinh tế.
Thứ sáu: lạm phát do chính sách tiền tệ được nới lỏng.
Các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Do đó,
để xác định chỉ riêng tác động của tỷ giá đối với lạm phát là một việc rất khó khăn.
Tuy nhiên, tác giả xin trình bày ý kiến riêng của cá nhân về vấn đề này.
{Xem Hình2.18:T ương quan gi ữa tỷ giá h ối đoái và lạm phát–Danh m ục hình vẽ-
Phụ lục}.
Nếu phân kho ản thời gian từ năm 2001 - nay làm hai giai đoạn theo di ễn biến của
lạm phát ở phần 2.3.2.1 thì t ương quan gi ữa tỷ giá hối đoái và cán cân th ương mại
như sau:
* Giai đoạn 1: từ năm 2001- cuối năm 2003.
Lạm phát tăng từ 3.0% năm 2001 lên 3,5% n ăm 2002, tức tốc độ tăng 16,67%. Tỷ
giá tăng từ 14.725 năm 2001 lên 15.280 năm 2002, tức tốc độ tăng3,7%.
Lạm phát tăng từ 3.5% năm 2002 lên 4,3% n ăm 2003, tức tốc độ tăng 22,86%. Tỷ
giá tăng từ 15.280 năm 2002 lên 15.510 năm 2002, tức tốc độ tăng 1,51%.
Như vậy, tương quan gi ữa tỷ giá hối đoái và lạm phát là bi ến động cùng chi ều, tỷ
giá hối đoái tăng thì lạm phát tăng, tỷ giá hối đoái giảm thì lạm phát giảm.
* Giai đoạn 2: từ năm 2004 – nay.
Lạm phát tăng từ 4,3% năm 2003 lên 7,8% n ăm 2004, tức tốc độ tăng 81,40%. Tỷ
giá tăng từ 15.510 năm 2003 lên 15.746 năm 2004, tức tốc độ tăng 16,67%.
44
Lạm phát tăng từ 7,8% năm 2004 lên 8,4% n ăm 2005, tức tốc độ tăng 7,69%. T ỷ
giá tăng từ 15.746 năm 2004 lên 15.859 năm 2005, tức tốc độ tăng 16,67%.
Lạm phát gi ảm từ 8,4% năm 2005 còn 7,5% n ăm 2006, tức tốc độ giảm 10,70%.
Tỷ giá tăng từ 15.859 năm 2005 lên 15.994 năm 2006, tức tốc độ tăng 16,67%.
Lạm phát tăng từ 7,5% năm 2006 lên 23,0% n ăm 2007, t ức tốc độ tăng 206,67%.
Tỷ giá tăng từ 15.994 năm 2006 lên 16.105 năm 2007, tức tốc độ tăng 16,67%.
Lạm phát gi ảm từ 23.0% năm 2007 còn 7,0% n ăm 2008, tức tốc độ giảm 69,57%.
Tỷ giá tăng từ 16.105 năm 2007 xuống 16.302 năm 2008, tức tốc độ tăng 16,67%.
Lạm phát giảm từ 7.0% năm 2008 còn 6,9% năm 2009, tức tốc độ giảm 1,43%. Tỷ
giá tăng từ 16.302 năm 2008 xuống 17.878 T11/ 2009, tức tốc độ tăng 16,67%.
Như vậy, tương quan giữa tỷ giá hối đoái và lạm phát là gần như bằng 0 hay không
có. Kết luận này tương tự kết quả nghiên cứu qua mô hình kinh tế lượng của IMF từ
năm 2004 -2007 (n ăm 2008- www.IMF.org) về tác động của tỷ giá th ực hiệu qu ả
(REER) đến lạm phát cho th ấy: 1% gi ảm tỷ giá th ực hiệu quả thì có tác động làm
tăng lạm phát 0,12%. Nếu mô hình này đúng thì tác động của tỷ giá đến lạm phát là
rất thấp .
2.2.3. Thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đối với cán cân thanh toán
2.2.3.1. Diắn biến của cán cân thanh toán
{Xem Hình 2.19: Di ễn bi ến cán cân thanh toán 2001-2008 – Danh m ục hình v ẽ -
Phụ lục} và {Xem Hình 2.20: Bi ến động vốn FDI và s ố dự án đầu tư, 1988 –
T10/2008 - Danh mục hình vẽ - Phụ lục}.
Nổ lực mở cửa nền kinh t ế đã mang l ại nh ững kết qu ả đáng khích l ệ trong ngo ại
thương. Năm 2009 đã có 9 m ặt hàng đạt doanh thu xu ất khẩu trên 1 t ỉ USD. Tuy
vậy, nhập khẩu luôn cao hơn xuất khẩu và xu hướng gia tăng nhập siêu chưa có dấu
45
hiệu giảm. Nguồn hình thành d ự trữ ngoại hối chủ đạo là các dòng v ốn đầu tư trực
tiếp và gián ti ếp tăng mạnh trong vài ba n ăm trở lại đây. Đóng góp từ nguồn kiều
hối vào dự trữ ngoại tệ quốc gia cũng đang tăng lên với trung bình 4 tỉ USD/năm.
Diễn biến cán cân thanh toán từ năm 2001-2008 đã trải qua 2 giai đoạn:
* Giai đoạn 1: từ 2001-2003, cán cân thanh toán diễn biến xấu.
Từ thặng dư 4.564 triệu USD năm 2001 xuống còn 2.044 tri ệu USD năm 2002, đạt
được 1.091 triệu USD năm 2003.
* Giai đoạn 2: từ 2004 – nay, cán cân thanh toán dần được cải thiện.
Đạt 13.219 tri ệu USD vào n ăm 2008, tăng gấp 12 lần so với năm 2003. Tuy nhiên,
trong năm 2007, thâm hụt thương mại tăng gấp 3 lần so với năm trước, tương đương
gần 13% GDP. Và kho ảng 40% dòng v ốn tài chính đổ vào Vi ệt Nam (h ơn 21%
GDP) đã được sử dụng để bù đắp phần thâm hụt trên tài khoản vãng lai. Trong năm
tháng đầu năm 2008, giá tr ị hàng hóa nh ập khẩu vào Việt Nam tăng cao, trên 67%
so với cùng kỳ năm 2007. Dù xu ất khẩu cũng tăng 27% so v ới cùng kỳ năm trước
và đạt giá trị 23,4 tỉ USD, nh ưng mức thâm hụt thương mại của nửa đầu 2008 vẫn
là con số lớn: 14,4 tỉ USD. Đây là con số phần nào phản ánh về mức cầu ngoại hối.
Xét về mặt cung ngo ại hối, các hình th ức FDI, ODA, vốn đầu tư gián ti ếp vào các
thị trường tài sản cùng nhau hình thành dòng v ốn nước ngoài ch ảy vào Vi ệt Nam.
Tuy vậy, các loại hình này có sự khác nhau cơ bản về mức độ rủi ro. Các nguồn vốn
FDI và ODA có rất ít khả năng đột ngột đổi hướng. Trong những năm gần đây, vốn
FDI ròng của Việt Nam dao động quanh mức 2 tỉ USD. Năm 2007 ghi nh ận mức
tăng đột biến lượng vốn đầu tư trực tiếp, có lẽ đây là một phản ứng tích cực của việc
gia nhập WTO vào đầu năm. Và chỉ trong 7 tháng đầu năm 2008, tổng vốn FDI vào
Việt Nam đã đạt 45,28 tỉ USD, vượt xa con số 21,3 tỉ USD của cả năm 2007. Nguồn
ODA tương đối ổn định ở mức 1,3 tỉ USD mỗi năm. Vốn đầu tư gián tiếp (FPI) vào
các thị trường cổ phần và nợ thì ngược lại, rất dễ thay đổi. Ngay từ nửa cuối 2006,
46
nguồn FPI đã được khuyến khích chuyển vào TTCK Việt Nam khi chỉ số thị trường
tăng lên g ấp đôi. Trong n ăm 2007, có t ới 10 t ỉ USD FPI vào Vi ệt Nam, t ương
đương 15% GDP.
Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục xu thế gia tăng và sự hiện diện mạnh
mẽ của các kho ản đầu tư tài chính gián ti ếp là điểm khác biệt nổi trội giữa các giai
đoạn 2007-2008 và 1997-1998, 1991-1992. Trong nh ững năm đầu của th ập kỷ
1990, qui mô FDI vào Vi ệt Nam ở quanh mức 2 tỉ USD/năm, thấp hơn lượng vốn
đăng ký FDI của những năm 1999-2003, sau kh ủng hoảng tài chính châu Á. Kh ủng
hoảng khu vực năm 1997 ngay lập tức tấn công vào hệ thống tín dụng-ngân hàng và
tạo thành làn sóng rút v ốn đầu tư ra kh ỏi châu Á. Nh ững nhà đầu tư lớn vào Vi ệt
Nam đến từ các qu ốc gia láng gi ềng trong khu v ực cũng tức thì lâm vào tr ạng thái
thiếu tiền mặt. Một vài nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận ngắn hạn xuất hiện và đã vận
hành khá tốt tại Việt Nam. Tuy nhiên, nh ững rào cản hạn chế khả năng chuyển đổi
từ tiền đồng sang ngo ại tệ và cơ chế hành chính c ồng kềnh tại Việt Nam đã tạo lợi
thế cạnh tranh cho các n ền kinh tế Thái Lan và Hàn Qu ốc. Số lượng dự án đăng ký
mới giảm sút từ 349 năm 1997 xuống còn 285 và 327 trong các n ăm 1998 và 1999.
Nhưng quy mô vốn đầu tư mới thực sự là yếu tố suy giảm mạnh. Năm 1997 có 5,6
tỉ USD FDI đăng ký vào Vi ệt Nam. Con s ố này ch ỉ còn 5 t ỉ USD trong n ăm 1998.
Và trong hai năm tiếp theo, lượng vốn đăng ký chỉ còn khoảng 50% của năm 1997.
Số vốn thực hiện trong ba năm liên tiếp từ 1998 - 2000 dừng ở mức trên 2,3 tỉ USD
mỗi năm.
2.3.3.2. Thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đối với cán cân thanh toán
{Xem Hình 2.21: T ương quan cán cân thanh toán và t ỷ giá hối đoái, 2001-2008 –
Danh mục hình vẽ - Phụ lục}.
Thông qua vi ệc điểm lại di ễn bi ến của cán cân thanh toán c ủa Vi ệt Nam t ừ năm
2001 đến nay ta th ấy rằng cán cân tài kho ản thanh toán ch ủ yếu thặng dư do dòng
vốn đầu tư nước ngòai gia tăng nhanh chóng cộng với lượng dự trữ ngoại tệ tăng do
47
kiều bào nước ngoài chuyển tiền về. Cán cân thanh toán b ị tác động xấu từ cán cân
thương mại do nhập siêu quá mức. Nguyên nhân do:
Một là, đồng nội tệ lên giá dẫn đến thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai.
Hai là, luồng vốn nước ngoài đổ vào nhiều dẫn đến cán cân tài khoản vốn gia tăng.
Ba là, thâm h ụt cán cân thu nh ập gia tăng do ph ần thu của các hạng mục thu nh ập
đầu tư (gồm thu lãi ti ền gửi của hệ thống ngân hàng, thu c ổ tức từ đầu tư trực tiếp
của Việt Nam ra nước ngoài và đầu tư vào chứng khoán do người không cư trú phát
hành) tăng với tốc độ thấp hơn tốc độ tăng chi của các hạng mục này. Bởi vì, đầu tư
của Vi ệt Nam ra n ước ngoài m ới ở giai đoạn đầu nên kh ả năng thu lãi và c ổ tức
chưa cao, trong khi lu ồng vốn FDI và vay n ợ nước ngoài được thu hút trong th ời
gian qua tăng và sẽ tiếp tục mở rộng sau khi gia nh ập WTO sẽ khiến các kho ản lãi
phải tr ả cho các kho ản vay n ước ngoài, l ợi nhu ận chia cho các nhà đầu tư nước
ngoài sẽ tăng mạnh, đặc biệt là lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài trong l ĩnh vực
khai thác dầu khí.
Bốn là, th ặng dư vay n ợ nước ngoài khác ti ếp tục tăng tr ưởng ở mức cao. N ăm
2008, chính ph ủ các n ước và các t ổ chức qu ốc tế cam kết cho Vi ệt Nam vay 9 t ỷ
USD. Trong th ời gian t ới, nguồn vốn này ti ếp tục tăng cao do chính sách m ở cửa
hội nhập kinh tế của Việt Nam đặc biệt là việc gia nhập WTO đã góp phần làm cho
môi trường thu hút và s ử dụng vốn được cải thiện, tạo lòng tin c ủa các nhà tài tr ợ
đối những cam kết cải cách thể chế của Chính phủ Việt Nam.
Các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Do đó,
để xác định chỉ riêng tác động của tỷ giá đối với cán cân thanh toán là m ột việc rất
khó khăn. Tuy nhiên, theo k ết quả nghiên cứu qua mô hình kinh t ế lượng của IMF
từ năm 2004-2007 (năm 2008- www.IMF.org) về tác động của tỷ giá thực hiệu quả
(REER) đến cán cân thanh toán cho th ấy: 1% gi ảm tỷ giá th ực hiệu quả thì có tác
48
động làm tăng cán cân thanh toán 2%. N ếu mô hình này đúng thì tác động của tỷ
giá đến lạm phát là tương đối thấp.
2.2.4. Thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đối với giá ch ứng khoán và th ị
trường tài chính
2.2.4.1. Thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đối với giá chứng khoán
2.2.4.1.1. Diắn biến của VN-INDEX
Chỉ số VN-Index đã ch ứng minh s ự tăng tr ưởng nhanh chóng c ủa th ị tr ường.
TTCKVN từ năm 2001 đến cuối năm 2009 đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm:
* Giai đoạn đầu: bắt đầu từ năm 2001 đến giữa năm 2004, chỉ số VN-Index gần như
“rơi tự do” từ 571 điểm xuống còn trên 130 điểm.
* Giai đoạn thứ hai: từ nửa cuối năm 2004, ch ỉ số VN-Index “bò d ần” lên trên 200
điểm và đến hết năm 2005, đã vượt qua mốc 300 điểm.
* Giai đoạn thứ ba: từ năm 2006 đến tháng 05/2006, là giai đoạn sốt nóng, khi phiên
giao dịch đầu năm mới có 304 điểm, thì đến ngày 25/4 đã vọt lên đỉnh điểm 632,69
điểm, trong đó giá c ổ phi ếu của bốn công ty niêm y ết hàng đầu đã vượt mức 100
nghìn đồng/cổ phiếu, tức gấp trên 10 lần mệnh giá.
* Giai đoạn thứ tư: từ 05/2006, ch ỉ số VN-Index lại “lao xu ống” còn kho ảng 500
điểm. Giá tr ị giao dịch chứng khoán trung bình m ột phiên tại Trung tâm Giao d ịch
Chứng khoán TP HCM (nay là S ở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM), n ếu tháng 3
mới đạt 92,4 t ỷ đồng, thì tháng 4 đạt 156 t ỷ đồng, nhưng tháng 5, l ại giảm xuống
còn 104 t ỷ đồng, tháng 6 ch ỉ còn 60 t ỷ - trong đó tu ần cu ối tháng 6 còn 53,7 t ỷ
đồng.
* Giai đoạn thứ năm: TTCK 6 tháng đầu năm 2007 phát triển đi lên, VN-Index bứt
phá ngoạn mục, với đồ thị đi lên gần như thẳng đứng, từ đầu tháng 1 đến giữa tháng
49
3 năm 2007, VN-Index t ăng đến trên 55% và đã đạt ở mức kỷ lục 1.174,22 điểm.
Sau đó là giai đoạn điều chỉnh mạnh từ giữa tháng 3 đến cuối tháng 4/2007, VN-
Index tụt dốc đến trên 20%; và ph ục hồi từ cuối tháng 4 đến cuối tháng 6/2007 v ới
mức tăng tr ưởng kho ảng 15%. Đến cu ối tháng 7/2007, VN-Index dao động xung
quanh ngưỡng 1.000 điểm (đến giữa tháng 5/2007 đã lên 1.060 điểm), tăng hơn 10
lần so với năm 2000.
* Giai đoạn thứ sáu: từ cuối năm 2007 đến nay, VN-Index s ụt giảm liên ti ếp và đã
có những thời điểm xuống dưới ngưỡng tâm lý là 400 điểm.
2.2.4.1.2. Thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đối với VN-INDEX
{Xem Sơ đồ 2.22: Tương quan giữa VN-INDEX và tỷ giá – Danh mục hình vẽ - Phụ
lục; {Xem Sơ đồ 2.23: Tương quan gi ữa VN-INDEX và giá vàng – Danh m ục hình
vẽ - Phụ lục} và {Xem Sơ đồ 2.24: Tương quan giữa VN-INDEX và giá trị giao dịch
của nhà đầu tư nước ngoài – Danh mục hình vẽ - Phụ lục}
Sơ đồ 2.22 cho ta cái nhìn tr ực quan về mối quan hệ giữa tỷ giá và TTCK. Có th ể
thấy xu hướng biến động chủ yếu giữa tỷ giá và TTCK là bi ến động ngược chiều,
khi tỷ giá tăng thì TTCK sụt giảm.
2.2.4.1.3. Định lượng tác động của tỷ giá hối đoái đối với VN-INDEX
Ta xây dựng mô hình gồm 4 biến:
- Gía chứng khoán – Chỉ số VN-INDEX.
- Tỷ giá VND/USD (T ỷ giá tăng hay giảm đều có ảnh hưởng đến cơ hội dầu tư của
nhà đầu tư. Trường hợp 1: USD t ăng giá. Gi ả định này đồng nghĩa với việc VND
mất giá. Khi đó, 1USD s ẽ đổi được nhi ều VND h ơn và nh ư vậy, sẽ có được một
khoản lời từ việc gia tăng trong tỷ giá này nếu như đổi từ đồng USD sang VND, đến
đây, nhà đầu tư đã có một khoản lời để đầu tư. Một là, nhà đầu tư sẽ dùng khoản lời
đó để đầu tư vào TTCK hoặc gửi tiền vào ngân hàng. Hai là, sẽ đầu tư vào vàng, bất
50
động sản. Như vậy, khi đồng USD tăng giá đã mang đến cho các nhà đầu tư nhiều
cơ hội kinh doanh h ơn là đầu tư vào TTCK. Tr ường hợp 2: USD gi ảm giá. Khi đó
việc chuyển đổi từ USD sang VND không phải là một lựa chọn. Để giao dịch chứng
khoán thì nhà đầu tư phải chuyển từ USD sang VND và sẽ phải chịu một khoản tiền
mất đi do USD m ất giá. N ếu nh ư TTCK ch ưa cho nhà đầu tư cơ hội ki ếm lời,
phương án chuy ển đổi này khi ến việc đầu tư chứng khoán sẽ tăng thêm rủi ro cho
khoản tiền của họ, do đó, lợi nhuận đôi khi có thể bằng không hoặc thấp hơn).
- Giá vàng (Ở nước ta, TTCK và th ị trường bất động sản đang là kênh nhà n ước đã
áp dụng biện pháp quản lý, trong khi th ị trường vàng đến nay vẫn đang buông lỏng,
vì vậy, luồng tiền đầu tư đổ vào th ị trường vàng là điều tất yếu. Tuy nhiên ở nước
ta, vàng chưa phải là một kênh đầu tư lớn, mà vàng chủ yếu được coi là phương tiện
cất trữ giá trị. Nguyên nhân giá vàng trong n ước tăng mạnh chủ yếu là do vàng th ế
giới tăng. Việc vàng tăng giá mạnh có th ể tác động đến TTCK và làm cho ti ền gửi
trong dân c ư gi ảm và nh ư vậy sẽ ảnh hưởng gi ảm cung qu ỹ cho vay đối với nền
kinh tế. Tuy nhiên, mức ảnh hưởng là không lớn).
- Giá tr ị giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài (TTCK đang ở trong một quãng th ời
gian ảm đạm, nhà đầu tư trong nước bi quan, mất niềm tin nhưng khối đầu tư nước
ngoài vẫn tích c ực mua vào. Điều đó cho th ấy họ vẫn rất lạc quan vào tri ển vọng
của thị trường và của nền kinh tế trong trung và dài h ạn. Cổ phiếu giảm giá khi ến
cho giá trị của lượng cổ phiếu mà khối ngoại nắm giữ sụt giảm không ít. Nhưng với
lợi thế về kinh nghi ệm và nguồn vốn dồi dào, họ vẫn đều đặn mua vào. L ượng bán
ra càng lớn thì kh ối ngoại càng mua nhi ều. Đặc biệt, những mã ch ứng khoán được
khối ngoại mua chủ yếu là những mã cổ phiếu tốt, có tính thanh khoản cao và chiếm
tỷ trọng lớn trên thị trường).
Sử dụng kinh tế lượng hồi quy theo ph ương pháp bình ph ương bé nh ất với các dữ
liệu kinh tế vĩ mô được thu thập, trong đó biến phụ thuộc là chỉ số VN-Index ở thời
kỳ t, biến độc lập là các biến giá trị giao dịch toàn thị trường ở thời kỳ t, giá trị mua
của nhà đầu tư nước ngoài ở thời kỳ t, tỷ giá và giá vàng ở thời kỳ (t-1).
51
=
log()*log()log()log( ) U b ++ + tt t VNINDEXGIATRIMUATGGV bbb + 12314 1 t t - -
Dependent Variable: LOG(VNINDEX)
Method: Least Squares
Date: 05/07/2009 Time: 21:59
Sample(adjusted): 2 248
Included observations: 236
Excluded observations: 11 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
LOG(GIATRIMUA)
0.017766
0.007655
2.320914
0.0212
LOG(TG(-1))
-18.01275
2.800803
-6.431282
0.0000
LOG(GV(-1))
0.143068
0.060440
2.367090
0.0188
C
180.1498
27.00826
6.670173
0.0000
R-squared
0.176286 Mean dependent var
6.913817
Adjusted R-squared
0.165634 S.D. dependent var
0.076907
S.E. of regression
0.070249 Akaike info criterion
-2.456730
Sum squared resid
1.144910 Schwarz criterion
-2.398021
Log likelihood
293.8942 F-statistic
16.55033
Durbin-Watson stat
0.087918 Prob(F-statistic)
0.000000
Ta có kết quả hồi quy
Ta có đường hồi quy mẫu
log(VNINDEX) t= 180.1498 + 0.017766*log(GIATRIMUA)t - 18.01275log(TGt-
1) + 0.143068log(GVt-1)
(cid:217)
Ý nghĩa của các hệ số
2b = 0.017766 có ngh ĩa là khi giá tr ị mua của nhà đầu tư nước ngoài tăng
(1) Hệ số
1% thì ch ỉ số VN-Index tăng 0.017766 %. Điều này gi ải thích khi nhà đầu tư nước
ngoài mua chứng khoán vào sẽ góp phần thúc đẩy cầu chứng khoán tăng lên và làm
52
tăng chỉ số VN-Index. Theo k ết quả nghiên cứu của mô hình, tác động của yếu tố
(cid:217)
3b = -18.01275 cho bi ết khi tỷ giá ở thời kỳ (t-1) tăng lên 1% thì ch ỉ số
nhà đầu tư nước ngoài đến giá chứng khoán là không lớn lắm.
(2) Hệ số
VN-Index giảm 18.01275 %. Khi nhà đầu tư nhận định rằng đồng nội tệ có th ể bị
mất giá (tỷ giá tăng) trong thời gian tới thì nhà đầu tư đó sẽ quyết định không đầu tư
vào ch ứng khoán ho ặc sẽ tìm cách thay th ế ch ứng khoán b ằng tài s ản ngo ại tệ vì
chứng khoán chính là ti ền. Nếu ti ền mất giá thì ch ứng khoán c ũng bị gi ảm. Nếu
được phép đầu tư ra thị trường nước ngoài thì có th ể nhà đầu tư này sẽ chuyển vốn
(cid:217)
4b = 0.143068 cho bi ết khi giá vàng ở thời kỳ (t-1) tăng lên 1% thì ch ỉ số
ra đầu tư ở thị trường nước ngoài.
(3) Hệ số
VN-Index tăng lên 0.143068%. Điều này đúng với thực tế diễn giải trong đồ thị 2:
giá vàng và giá ch ứng khoán có th ời điểm th ể hi ện cả mối quan h ệ đồng bi ến và
nghịch biến.
Từ kết quả trên, ta th ấy VN-Index ch ịu tác động rất lớn bởi biến tỷ giá. Điều này
cũng phù hợp với lý thuyết là vốn đầu tư chạy khỏi đồng tiền có xu h ướng mất giá
trong tương lai. Thực tế cho thấy có những thời gian, tỷ giá USD/VND tăng cao do
nhu cầu USD tăng để thanh toán hàng nhập khẩu, hoặc trong giai đoạn hiện nay, khi
Chính phủ điều chỉnh tăng giá xăng dầu, làm cho đồng USD k ỳ vọng tăng giá rất
lớn. Đây đều là nh ững yếu tố gây bất lợi cho giá ch ứng khoán, có th ể làm cho giá
chứng khoán sụt giảm mạnh. Và điều đó tiềm ẩn nguy cơ nhà đầu tư nước ngoài có
thể rút một lượng vốn đầu tư sang nước khác, trong điều kiện tự do hóa về vốn. Nếu
hiện tượng này xảy ra, sẽ gây không ít khó kh ăn trong vi ệc qu ản lý v ĩ mô ở Vi ệt
Nam, nhất là trong điều kiện chống lạm phát nh ư hiện nay. Và t ừ kết quả của mô
hình cũng cho th ấy, tuy rằng động thái c ủa NHNN trong vi ệc điều hành t ỷ giá là
ảnh hưởng gián tiếp lên TTCK, song trong 3 bi ến của mô hình, thì t ỷ giá là bi ến dễ
có khả năng kiểm soát nhất để nó có tác động ngược lại tới TTCK.
53
Tuy nhiên, th ực tế TTCK và trên các đồ th ị của bài vi ết cho th ấy, có nh ững giai
đoạn cả tỷ giá USD/VND t ăng cao mà giá ch ứng khoán c ũng tăng. Hơn nữa, giá
vàng và giá ch ứng khoán có lúc có m ối quan hệ đồng biến. Vậy bản chất của mối
liên hệ này được giải thích ra sao? Chúng ta đều biết là giá ch ứng khoán ch ịu ảnh
hưởng bởi nhi ều yếu tố khác n ữa, các y ếu tố này đều tác động tổng hợp lên giá
chứng khoán, trong những yếu tố đó, có yếu tố tác động trội hơn những yếu tố khác
trong từng th ời kỳ, từng giai đoạn. Khi xây d ựng mô hình nghiên c ứu ảnh hưởng
của giá vàng, giá bất động sản, tỷ giá lên giá ch ứng khoán, ta giả định là những yếu
tố khác không đổi như yếu tố lãi su ất, yếu tố kỳ vọng, yếu tố tâm lý c ủa nhà đầu
tư… Song số liệu VN-Index trên th ực tế lại chịu tác động của vô vàn yếu tố. Và có
giai đoạn, các y ếu tố không đề cập tới trong mô hình l ại tác động mạnh mẽ, tác
động trội hơn lên giá ch ứng khoán so v ới các bi ến trong mô hình. Bên c ạnh đó, do
mô hình này vẫn còn tồn tại nhiều khuyết tật như hiện tượng phương sai của sai số
thay đổi và có sự tương quan. Do đó, cần thận trọng khi ứng dụng mô hình.
2.2.4.2. Thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đối với thị trường tài chính
Hiện nay ta có 4 lo ại hợp đồng tài chính h ợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn,
hợp đồng tương lai và h ợp đồng hoán đổi. Giá cả của hợp đồng tài chính phái sinh
là hiệu số giữa mức rủi ro dự tính trong t ương lai với mức rủi ro th ực tế qua th ời
gian tính t ừ khi h ợp đồng có hi ệu lực đến th ời điểm đáo hạn hợp đồng, ho ặc có
trường hợp giá của hợp đồng đơn giản chỉ là số chi phí đặt cọc, nhưng kỳ vọng sẽ
không bị mất trong tương lai. Chính vì v ậy, giá cả của mọi hợp đồng tài chính phái
sinh hầu như lúc đầu chỉ bằng “O”. Mọi sự khác “O” của giá trị hợp đồng phái sinh
tại thời điểm đáo hạn hợp đồng đều phản ánh năng lực “tránh” rủi ro của bên “thắng
cuộc”.
Lợi ích khi doanh nghiệp Việt Nam sử dụng hợp đồng tài chính.
Nhìn một cách tổng thể, những năm gần đây, chỉ riêng các doanh nghiệp nước ngoài
đã, đang và sẽ đưa vào Việt Nam một lượng vốn ngoại tệ khổng lồ để đầu tư. Trong
54
số đó có không ít doanh nghi ệp FDI ch ỉ bán hàng trong n ước, thu VND. H ọ phải
bán ngo ại tệ (ch ủ yếu vẫn là USD) thu VND để thanh toán cho các chi phí, ho ặc
dùng lượng ngoại tệ này để nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài. Sau một thời gian,
khi có l ợi nhu ận, họ được chuy ển ti ền về nước và c ần dùng VND mua ngo ại tệ
chuyển ra... Các công c ụ phái sinh phòng ch ống về rủi ro tỷ giá nếu được sử dụng
trong những trường hợp này, sẽ giúp các doanh nghi ệp tránh được khoản thiệt hại
do tăng giá ngoại tệ (nếu có).
Ngoài ra, hầu hết các dự án lớn của Việt Nam đều đã vay, ho ặc mua “ch ịu” hàng
nhập khẩu bằng USD, nếu sử dụng hoán đổi lãi suất hay kết hợp cả hoán đổi lãi suất
với hoán đổi quốc tịch đồng tiền thì có thể tránh thiệt hại không nhỏ với những biến
động khôn lường của thị trường tiền tệ.
Thực trạng sử dụng hợp đồng tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam.
Được biết, với Ngân hàng HSBC m ặc dù hoạt động tại Việt Nam đã hơn 6 năm với
trên 1.000 doanh nghiệp là khách hàng “ruột”, nhưng sau 2 năm được phép sử dụng
các công cụ phái sinh, m ới chỉ có một vài doanh nghi ệp trong số hàng ngàn doanh
nghiệp khách hàng đó dám ứng dụng nghiệp vụ này. Ch ỉ riêng vi ệc thực hiện một
giao dịch hoán đổi giữa hai đồng tiền, ngân hàng này c ũng mất tới nửa năm để giải
thích, thoả thuận. Các hợp đồng quyền chọn ngoại tệ cũng thường phải mất một vài
tháng mới được ký kết. Theo HSBC, vi ệc xúc tiến các dịch vụ phái sinh qu ản lý rủi
ro cho khách hàng là doanh nghiêp vẫn đang được ngân hàng này khuyến khích.
Với Ngân hàng TMCP K ỹ th ương Vi ệt Nam (Techcombank), các nghi ệp vụ phái
sinh vẫn còn ít được khách hàng áp d ụng, thậm chí có công c ụ chưa có khách hàng
nào giao dịch.
Nguyên nhân của thực trạng.
Xét về vĩ mô, là do mức độ phát triển của thị trường tiền tệ, thị trường vốn còn thấp.
Các giao dịch của doanh nghiệp là tiền mặt.
55
Chính phủ đã có những quy định trực tiếp “bóp chết” sự phát triển của công cụ phái
sinh, ví d ụ như qui định về thu ế đánh trên lãi thu được từ việc th ực hiện công c ụ
hoán đổi. Qui định này vừa gây kìm hãm, v ừa khó thực hiện vì lãi su ất thả nổi biến
động hàng ngày và công c ụ này nh ằm phòng ch ống rủi ro để tối đa hoá lợi nhuận
chứ không phải là mục tiêu lợi nhuận. Tại hầu hết các nước trên thế giới đều không
đánh thuế đối với doanh thu (n ếu có) từ công cụ phái sinh vì các công c ụ này được
sử dụng để phòng chống rủi ro trên thị trường tài chính.
Xét về vi mô, là do t ư duy kinh doanh truyền thống còn phổ biến. Những biến động
về tỷ giá, lãi su ất được dự báo khá “ch ắc ch ắn” và gi ống nhau gi ữa các “nhà” có
mặt trên th ị trường tài chính và nh ững “sai lệch” dễ dự báo đó được các bên “cân
đối” ngay vào giá của sản phẩm chính như lãi suất, tỷ giá, chứng khoán.
Tính sợ trách nhiệm của người ra quyết định. Một doanh nghiệp thậm chí biết rõ là
sẽ có rủi ro lãi su ất khi đang vay ti ền với lãi su ất thả nổi, trong điều kiện lãi su ất
giao ngay đang tăng lên mạnh và bi ết rõ nếu làm hoán đổi chuyển sang lãi su ất cố
định sẽ đỡ thiệt hơn nhiều... nhưng chỉ vì tư duy “trách nhi ệm” sợ rằng nếu đưa ra
quyết định hoán đổi, nhưng chẳng may có một điều kiện khách quan nào đó làm cho
lãi suất thị trường giảm xuống trái với xu hướng ban đầu, không nh ững uy tín, mà
“sinh mạng chính trị” của người ra quyết định đó cũng bị lung lay; Còn n ếu mọi dự
báo đúng nh ư th ực tế thì b ản thân ng ười quy ết định đó cũng không được “ban
thưởng” gì!.
Ngoài ra, tham gia th ị trường tài chính Vi ệt nam còn thi ếu các nhà đầu tư am hi ểu
về lợi ích cũng như kỹ thuật tính toán lợi nhuận từ các loại nghiệp vụ này.
Tóm lại, ở Việt Nam, do ch ưa từng phải chịu ảnh hưởng lớn từ cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ nhờ chính sách quản lý các giao dịch vốn những năm trước đây còn
chủ yếu dựa vào cơ chế hành chính, tự phong toả là chính, mức độ tự do hoá rất hạn
chế ... nên vi ệc áp d ụng các công c ụ phái sinh còn ch ưa tr ở thành nhu c ầu bức
xúc…. Hiện nay, ch ưa có một thống kê và nghiên c ứu chính th ức về mối quan hệ
56
qua lại giữa ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái và giá c ủa các hợp đồng tài chính phái
sinh tại Việt Nam.
2.3. Đánh giá ch ế độ tỷ giá hối đoái cho mục tiêu phát tri ển kinh tế Việt Nam
từ năm 2001 đến nay
2.3.1. Ưu điểm
Sau năm 1999, với việc thực hiện chế độ một tỷ giá được điều chỉnh linh hoạt hơn,
theo sát th ị trường hơn đã có tác d ụng tích cực đến hoạt động của nền kinh tế Việt
Nam, cụ thể:
a. Chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp hơn với cung cầu ngoại tệ trên thị trường cùng
với sự can thi ệp NHNN v ới mức tỷ giá mua vào và bán ra được điều ch ỉnh linh
hoạt. Trong thời điểm thị trường dư cầu, NHNN đã kịp thời bán ngoại tệ can thiệp,
hạ nhiệt thị trường. Trong thời điểm thị trường dư cung, NHNN mua ngo ại tệ vào ở
mức hợp lý, b ảo đảm tỷ giá không gi ảm sâu, nh ằm th ực hi ện mục tiêu ki ềm ch ế
nhập siêu.
b. Trong ho ạt động can thi ệp, NHNN đã kết hợp đa dạng, linh ho ạt các hình th ức
can thiệp. Bên cạnh can thi ệp trực tiếp, lần đầu tiên NHNN áp d ụng hình th ức can
thiệp gián ti ếp để ổn định tâm lý th ị trường. Với sự phối hợp tốt gi ữa NHNN với
các NHTM hình th ức can thi ệp này đã nhanh chóng phát huy hi ệu qu ả, đưa th ị
trường bình ổn trở lại.
c. Chính phủ đã phối hợp đồng bộ chính sách t ỷ giá và chính sách lãi su ất. Lãi suất
VND tăng trong khi lãi su ất USD gi ảm đã tạo sự hấp dẫn cho VND, góp ph ần ổn
định tỷ giá, lạm phát bị kiềm chế, và giảm tỷ lệ thất nghiệp.
d. NHNN t ăng cường bán ngo ại tệ cho các NHTM, đã đáp ứng nhu c ầu ngoại tệ
của nền kinh tế về các mặt hàng thiết yếu.
57
e. Chính phủ đã ban hành kịp thời những quyết định, nghị định về quản lý ngoại hối
cùng với NHNN đã ban hành kịp thời những thông tư, hướng dẫn về hoạt động mua
bán ngoại tệ của các tổ chức tín dụng đã có tác dụng bình ổn thị trường ngoại tệ, tỷ
giá vẫn gi ữ tương đối ổn định đã nh ận được sự đánh giá cao c ủa các t ổ ch ức tài
chính quốc tế, củng cố lòng tin c ủa các nhà đầu tư nước ngoài - t ạo điều kiện thu
hút đầu tư nước ngoài và doanh nghi ệp trong nước vào kh ả năng điều hành kinh t ế
vĩ mô của Chính phủ.
f. Cuối cùng, với chế độ tỷ giá linh ho ạt, ít mang tính áp đặt hơn, dựa vào công c ụ
kinh tế là chính nh ưng không buông lỏng, giá một cách tùy ti ện, phù hợp với thông
lệ quốc tế, đã dần đưa nền kinh tế, tài chính, ti ền tệ Việt Nam hội nhập vào kinh tế
khu vực và quốc tế và góp phần tăng dự trữ ngoại tệ phục vụ đắc lực cho công cuộc
đổi mới và phát triển kinh tế.
2.3.2. Hạn chế
Mặc dù ch ế độ tỷ giá hối đoái đã được đổi mới và đã tác động tích cực đến sự ổn
định và phát triển kinh tế nhưng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, đó là:
a. Tính cố định tương đối của tỷ giá danh ngh ĩa. Hiện nay, tỷ giá danh ngh ĩa hay tỷ
giá chính th ức được nhà nước công bố vẫn còn cách bi ệt so với tỷ giá th ực tế trên
thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho ho ạt động đầu cơ ngoại tệ, gây tổn thất cho
nền kinh tế.
b. Chính sách t ỷ giá và qu ản lý ngoại hối hướng về xuất khẩu trong khi nền kinh tế
có những biến động không thuận lợi làm cho VND b ị định giá cao khi ến hàng xuất
khẩu trở nên đắt đỏ, nhập siêu tăng vọt và nghẽn mạch lưu thông tiền tệ.
c. Chế độ tỷ giá vẫn còn mang dấu ấn của đa tỷ giá. Thật vậy, hiện nay ở Việt Nam
vẫn tồn tại nhiều loại tỷ giá khác nhau nh ư tỷ giá bình quân liên ngân hàng do nhà
nước công bố và tỷ giá thị trường “chợ đen”.
58
d. VND được neo vào ch ỉ một đồng tiền duy nh ất là USD, d ẫn đến tình tr ạng đôla
hoá các quan h ệ kinh tế. Mặt khác, đồng tiền nước ta chưa có giá tr ị chuyển đổi và
tương đối yếu trên th ị trường cả trong và ngoài n ước. Chính sách lãi su ất tiền gửi
thực âm khiến VND bị coi rẻ và kéo dài nạn dư thừa tiền trong lưu thông, trong khi
các ngân hàng mất tính thanh khoản và ngưng trệ hoạt động cho vay.
e. Các ngân hàng h ầu nh ư ch ỉ qu ản lý t ỷ giá gi ữa VND và USD còn t ỷ giá gi ữa
VND các ngo ại tệ khác hầu như bỏ ngỏ tạo khó kh ăn cho doanh nghi ệp nếu muốn
sử dụng ngoại tệ khác trong giao dịch kinh doanh.
f. Bảo hiểm tỷ giá cũng chưa được coi tr ọng. Các nghi ệp vụ kinh doanh ngo ại hối
trên thị trường như: kỳ hạn, tương lai, hoán đổi tiền tệ và quy ền chọn tiền tệ chưa
được phát triền đầy đủ. Tỷ giá các giao dịch này còn mang tính chủ quan và áp đặt.
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế
Chế độ tỷ giá hối đoái đổi mới đã và đang tác động tích cực đến sự ổn định và phát
triển kinh tế nhưng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại đã được đề cập phần 2.4.2 , xét về
nguyên nhân, tôi chia làm hai nhóm lớn.
Nhóm 1: Nguyên nhân bên trong của nền kinh tế Việt Nam.
a. Do chính sách kích c ầu, giảm và giãn n ộp thuế thu nh ập doanh nghi ệp, thuế giá
trị gia tăng, v.v dẫn đến bội chi ngân sách làm t ăng nhu cầu ngoại tệ, tăng thâm hụt
cán cân thanh toán dẫn đến tỷ giá tăng tác động xấu đến nền kinh tế.
b. Do lạm phát của Việt Nam cao h ơn lạm phát của đối tác th ương mại chính nên
VND đang được định giá cao h ơn giá tr ị thực của nó, làm cho chính sách phá giá
nội tệ không đem lại hiệu quả cải thiện cán cân thương mại như mong muốn.
c. Do chính sách lãi su ất. Chính sách lãi su ất có quan hệ trực tiếp tới tỷ giá hối đoái
theo “mối quan hệ tay ba” : t ỷ giá – lãi su ất – lạm phát. Với chủ trương gói “kích
cầu lãi suất”, lãi suất càng thấp, VND càng “r ẻ”, càng kích thích mở rộng đầu tư và
59
tiêu dùng, do đó, càng làm tăng áp lực lạm phát tiền tệ và lạm phát cơ cấu từ đó tác
động lên tỷ giá thực làm VND lên giá.
d. Do tình tr ạng đầu cơ găm giữ ngoại tệ. Người dân, doanh nghi ệp có ngoại tệ chỉ
nắm giữ, hoặc gửi NHTM nh ưng không bán cho NHTM, nên NHTM th ừa ngoại tệ
để cho vay nhưng thiếu ngoại tệ để bán cho đối tượng có nhu cầu.
e. Chính sách qu ản lý ngo ại hối còn lỏng lẻo do nhà n ước chưa kiểm soát, qu ản lý
chặt ch ẽ và hi ệu qu ả các lu ồng ngo ại tệ vào ra trong n ước đã góp ph ần làm cho
chính sách tỷ giá không phát huy được hiệu quả mong muốn.
f. Chúng ta thiếu công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá nói chung và doanh nghi ệp thiếu
kiến thức về sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong khi rủi ro về tỷ giá
hiện nay là lớn dẫn đến sản xuất hoạt động kinh doanh bị hạn chế một phần.
g. Luồng vốn đầu tư nước ngoài gia tăng đáng kể trong những năm gần đây, gây áp
lực tăng giá VND.
h. Do năng lực, kinh nghi ệm của các nhà điều hành chính sách kinh t ế nói chung,
chế độ tỷ giá nói riêng còn chưa bắt kịp với trình độ tiên tiến của thế giới.
Nhóm 2: Nguyên nhân bên ngoài của nền kinh tế thế giới.
a. Do giá c ả các mặt hàng th ế giới nhìn chung trong giai đoạn này đều biến động
tăng nên tác động không tốt đến chi phí đầu vào làm gia tăng lạm phát ở Việt Nam.
b. Do ngày càng có nhi ều qu ốc gia theo đuổi chính sách phá giá n ội tệ nên Vi ệt
Nam cũng gặp nhiều khó khăn trong công cuộc phá giá VND để cải thiện xuất khẩu,
đem nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
c. Thị trường thế giới có những biến động bất lợi do khủng hoảng kinh tế, chính trị
đặc biệt là Mỹ, đối tác quan trọng nhất của Việt Nam.
60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 cho chúng ta nh ững đánh giá tổng quan về sự vận động của chính sách tỷ
giá hối đoái nói riêng và s ự vận dụng, tác động, ưu khuyết điểm của chế độ tỷ giá
hối đoái nói chung ở Việt Nam từ năm 2001 đến nay.
Từ năm 2001-T7/2009, c ơ ch ế điều hành t ỷ giá c ủa Vi ệt Nam có nhi ều thay đổi
theo hướng linh ho ạt, bám sát cung c ầu thị trường, song song đó là chính sách phá
giá Vi ệt Nam đồng ph ục vụ cho xu ất kh ẩu. Thành công c ủa cơ ch ế điều hành và
chính sách tỷ giá này đã làm tốc độ phát tri ển của nền kinh tế Việt Nam được xếp
vào hàng cao c ủa th ế gi ới (trung bình 7%/n ăm), ho ạt động kinh doanh xu ất nh ập
khẩu ngày càng phát tri ển, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xu ất khẩu, tạo nhiều
công ăn việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Tuy nhiên, trong giai đoạn này, NHNN xem t ỷ giá hối đoái như một cái “neo” c ủa
lạm phát đã làm cho chính sách t ỷ giá củaViệt Nam còn có nhi ều vấn đề tồn tại, đó
là: tính cứng nhắc, cố định của chế độ tỷ giá , VND“neo” ch ặt vào USD trong khi
nền kinh tế Mỹ lâm vào suy thoái tr ầm trọng do kh ủng hoảng kinh tế thế giới cuối
năm 2008 đã làm cho chính sách phá giá n ội tệ của Vi ệt Nam g ần nh ư “vô hi ệu
hóa” thể hiện qua con số tác động của tỷ giá đến một số chỉ tiêu cơ bản của nền kinh
tế: xuất nhập khẩu, lạm phát, cán cân thanh toán, giá chứng khoán thấp.
Nguyên nhân c ủa nh ững tồn tại trên đây có th ể kể đến nh ững nguyên nhân b ắt
nguồn từ nội tại nền kinh tế như nền kinh tế Việt Nam và những nguyên nhân khách
quan không thuận lợi từ bên ngoài.
61
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
CHO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
3.1. Dự báo tổng quát về phát triển kinh tế Việt Nam và định hướng chính sách
tỷ giá
3.1.1. Dự báo tổng quát về phát triển kinh tế Việt Nam
Thời điểm khó kh ăn nhất của kinh tế Việt Nam dường như đã qua và các d ấu hiệu
tích cực về khả năng hồi phục kinh tế đã xuất hiện thì vấn đề quan trọng bây giờ là
định hướng cho t ương lai. T ại Hội ngh ị gi ữa kỳ nhóm t ư vấn các nhà tài tr ợ cho
Việt Nam (tháng 6/2009), WB đã có báo cáo c ập nhật tình hình phát tri ển kinh tế
của Việt Nam và đưa ra những dự báo về phát triển kinh tế Việt Nam.
Trước hết, hội nh ập sâu r ộng hơn đem lại nhi ều cơ hội to l ớn, nh ững cũng đồng
nghĩa rủi ro bất ổn kinh tế vĩ mô có thể tăng lên.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP bình quân 5 n ăm 2011-2015 gi ảm so với thời kỳ
2005-2010, khoảng 4-5%/năm.
Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh t ế toàn cầu đã tác động trực tiếp đến nền
kinh tế Việt Nam. Theo s ố liệu của NHNN, số dư cho vay th ực hiện hỗ trợ lãi su ất
tính đến hết ngày 21/5/2009 là 301.000 t ỷ VND. Chính ph ủ còn có chủ trương thực
hiện gói kích c ầu sắp tới với 8 t ỷ USD t ương đương kho ảng 170.000 t ỷ VND s ẽ
được đưa vào h ỗ trợ và l ượng tiền lớn hơn sẽ được tung vào th ị tr ường. Như vậy
khủng hoảng kinh tế đã tăng lạm phát tiền tệ đối với nền kinh tế Việt Nam. Kinh tế
Việt Nam suy gi ảm do gi ảm lạm phát cầu kéo trong khi v ẫn hàm ch ứa các yếu tố
62
của lạm phát ti ền tệ và lạm phát chi phí đẩy. Một vấn đề quan tr ọng nữa mà Vi ệt
Nam cần quan tâm là khi n ền kinh tế vượt qua suy gi ảm sang tăng trưởng, nguy cơ
tăng trưởng nóng lại xuất hiện và lạm phát cầu kéo tiếp tục hiện diện, khi ấy kinh tế
sẽ rơi vào vòng xoáy lạm phát nguy hiểm khó bề kiểm soát.
Thị trường Việt Nam không còn là “ngôi sao đầu tư”. Nhiều “ông lớn” đầu tư của
thế giới cho rằng, Trung Qu ốc là th ị trường đầu tư tốt nhất năm 2009 trong s ố các
thị tr ường mới nổi. Lý do chính là vì k ế ho ạch kích c ầu 4.000 t ỷ nhân dân t ệ
(khoảng 584 tỷ USD) cho nhà ở giá rẻ, giảm thuế, xây dựng cầu đường, sân bay và
đường sắt. Một lý do n ữa khiến Trung Quốc trở nên hấp dẫn là họ vẫn có mục tiêu
tăng trưởng 8%, trong khi Ngân hàng Th ế gi ới dự báo 7,5% và các nhà phân tích
khác dự báo kho ảng 6%. Ngh ĩa là con s ố nào thì c ũng hấp dẫn so v ới các con s ố
tăng tr ưởng của Mỹ, Nh ật Bản, châu Âu. Theo th ống kê c ủa nhóm nghiên c ứu
EFPR Global, lượng tiền nhà đầu tư nước ngoài đổ vào cổ phiếu Trung Qu ốc hiện
nay lớn hơn cả Brazil, Hàn Qu ốc hay Đài Loan và đạt mức cao nh ất trong 13 n ăm
qua. Bất kể những nhận định hay phân tích trên có chính xác hay không, thì v ới số
liệu thống kê về lượng vốn đổ vào những đối thủ cạnh tranh kể trên như vậy, nguồn
vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam chắc hẳn sẽ bị ảnh hưởng xấu.
63
3.1.2. Định hướng chính sách tỷ giá hối đoái
Quá trình phát tri ển kinh tế Việt Nam đòi hỏi chính sách t ỷ giá phải liên tục được
điều chỉnh thích ứng với môi trường trong nước và quốc tế thường xuyên thay đổi.
Để góp phần khai thác tối đa những lợi ích và giảm thiểu những tổn thất từ hội nhập
kinh tế, chính sách t ỷ giá ở Việt Nam trong thời gian tới cần hoàn thiện theo những
định hướng cơ bản.
3.1.2.1. Tiếp tục duy trì cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý của Nhà nước
Tiếp tục duy trì cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý của Nhà nước xuất phát từ thực trạng:
- Nguồn dự trữ ngoại tệ của Việt Nam còn quá nhỏ bé.
- Cán cân thanh toán thâm hụt nặng nề.
- Thị trường tài chính yếu kém với mức vốn luân chuyển thấp.
- Các công cụ điều tiết thị trường hối đoái hiện vẫn còn sơ sài, chưa phát huy đúng
mức khả năng hạn chế rủi ro hối đoái.
- Hơn nữa, Chính phủ Việt Nam khó có thể đạt được cùng lúc ba mục tiêu: ổn định
tỷ giá hối đoái, giữ thị trường vốn mở và quản lý chính sách ti ền tệ hoạt động. Một
chính phủ chỉ có th ế đạt được hai trong s ố những mục tiêu chính sách trên. Ch ẳng
hạn, chính phủ có thể giữ tỷ giá ổn định và thị trường vốn mở bằng cách chấp nhận
tỷ giá cố định thường xuyên, nhưng phải từ bỏ sự độc lập về tiền tệ. Nếu một chính
phủ chọn sự độc lập về tiền tệ và thị trường vốn mở thì phải thả nổi tỷ giá và không
thể có được tỷ giá ổn định. Và cuối cùng, nếu chính phủ chọn tỷ giá ổn định và tiền
tệ độc lập thì phải từ bỏ hội nhập thị trường vốn.
3.1.2.2. Chính sách t ỷ giá hối đoái phải chú ý cân nh ắc kết hợp theo hướng có
lợi cho sự tăng trưởng chung của nền kinh tế
Chính sách tỷ giá ph ải chú ý cân nh ắc kết hợp hài hòa l ợi ích gi ữa hoạt động xu ất
64
khẩu, nhập khẩu, cải thiện cán cân thanh toán, t ăng dự trữ ngoại tệ, lợi ích của các
nhóm dân cư v.v thúc đẩy sự tăng trưởng chung của nền kinh tế.
3.1.2.3. Chính sách t ỷ giá hối đoái phải nâng cao uy tín, t ạo điều kiện cho Vi ệt
Nam đồng có khả năng chuyển đổi
Chính sách t ỷ giá còn ph ải lưu tâm đến hai th ực tế: nợ nước ngoài c ủa Việt Nam
hiện nay còn l ớn, và VND ch ưa chuyển đổi được. Do đó, thực hiện chính sách t ỷ
giá phải đồng thời tạo điều kiện từng bước cho VND chuyển đổi được và không tạo
thêm gánh n ặng lên các kho ản nợ qu ốc gia. M ặt khác ph ải góp ph ần tăng dự tr ữ
ngoại tệ để NHTW can thiệp thị trường ngoại hối.
3.2. Các gi ải pháp hoàn thi ện ch ế độ tỷ giá h ối đoái cho m ục tiêu phát tri ển
kinh tế Việt Nam đến năm 2015
3.2.1. Các gi ải pháp đối với ho ạt động qu ản lý ngo ại tệ, qu ản lý ngo ại hối và
can thiệp tỷ giá hối đoái của NHNN
NHNN không th ể thay th ế được vai trò c ủa th ị tr ường ngo ại hối trong xu thế hội
nhập mà chỉ có thể can thiệp bằng các công cụ và nghiệp vụ điều hành của mình,
tránh không để xảy ra nh ững đột biến, cú xốc. Do đó, NHNN cần thay đổi chính
sách quản lý ngoại tệ, quản lý ngoại hối, can thiệp tỷ giá của mình.
3.2.1.1. Các giải pháp đối với hoạt động quản lý ngoại tệ
a. NHNN cần yêu cầu các NHTM th ắt chặt các kho ản cho vay b ằng ngoại tệ, vay
nợ nước ngoài để nh ập kh ẩu hàng hoá, đặc bi ệt là đối với khu v ực doanh nghi ệp
thương mại, kể cả các khoản tín dụng phi chính thức, cho vay mua hàng trả chậm …
nhằm hạn ch ế các kênh nh ập kh ẩu hàng tiêu dùng đang có xu h ướng tăng lên r ất
nhanh, hạn chế thâm hụt cán cân thương mại, cán cân thanh toán.
b. NHNN c ần yêu c ầu Chính ph ủ trao cho mình quy ền tập trung qu ản lý ngo ại tệ
duy nhất, ngay cả ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước có được cũng phải bán ngay cho
65
NHNN và khi có nhu c ầu thì mua l ại nh ư nh ững đơn vị khác nh ằm tạo điều ki ện
cho NHNN thực hiện chính sách tỷ giá hiệu quả nhất.
c. NHNN c ần đưa ra nh ững qui định cấm NHTM niêm y ết giá b ằng ngoại tệ tiến
tới chấm dứt việc sử dụng ngoại tệ để thanh toán trong nội bộ nền kinh tế.
3.2.1.2. Các giải pháp đối với hoạt động quản lý ngoại hối
a. Tỷ giá ph ải được xác định dựa trên cung cầu tiền tệ, NHNN không nên áp đặt
trực ti ếp lên t ỷ giá. K hi cần thi ết, NHNN có th ể can thi ệp bằng cách mua bán
ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
Hiện nay NHNN đang áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi có sự điều tiết của Chính phủ để
điều hành chính sách ti ền tệ. Theo đó, tỷ giá chính th ức USD/VND do NHNN thi ết
lập trên c ơ sở tỷ giá bình quân c ủa th ị tr ường ngo ại tệ liên ngân hàng và t ỷ giá
kinh doanh ngo ại tệ của các ngân hàng th ương mại không được lớn hơn 5% so
với tỷ giá chính th ức. Với cách tính này, NHNN kh ống ch ế được sự bi ến động
thất thường của tỷ giá. Tuy nhiên, h ạn ch ế của nó là t ỷ giá không ph ản ánh đúng
cung cầu ti ền tệ trên th ị tr ường, làm cho ho ạt động kinh doanh ti ền tệ của các
NHTM gượng ép, gi ả tạo, nên có khi USD m ất giá so v ới hầu hết các đồng ti ền
khác trên thị trường quốc tế nhưng NHNN lại công bố USD tăng giá so với VND tại
thị trường Việt Nam, và ng ược lại có khi USD t ăng giá trên th ị trường quốc tế thì
NHNN lại công b ố mất giá so v ới VND. Chính vì th ế, NHNN c ần từng bước tiến
dần đến vi ệc bỏ hẳn tỷ giá giao d ịch ngo ại tệ bình quân liên ngân hàng hi ện nay;
thay vào đó, để các NHTM t ự quyết định tỷ giá USD/VND theo quan h ệ cung-cầu
ngoại tệ trên thị trường. Thị trường sẽ tự điều chỉnh tỷ giá một cách phù hợp.
b. Tăng cường giám sát các giao dịch ngoại hối của các NHTM thông qua vi ệc kiểm
soát chặt chẽ các hợp đồng thanh toán ngoại tệ.
c. Lựa chọn cơ cấu dự trữ ngoại tệ khả thi.
66
Có thể nói VND hiện nay được neo vào chỉ một ngoại tệ duy nhất đó là USD, trong
khi quan h ệ mậu dịch gi ữa Vi ệt Nam v ới các n ước khác không ph ải Mỹ nh ư các
nước Asean, Nhật Bản, EU và Trung Quốc cũng chiếm tỷ lệ đáng kể. Như vậy, việc
chỉ neo đồng tiền vào USD theo lý thuy ết OCA sẽ làm tăng rủi ro cho các nhà đầu
tư và kinh doanh, vì khi đó nước ta sẽ bị phụ thuộc vào sự thăng trầm của đồng đôla
Mỹ. Mặt khác, Vi ệt Nam và các n ước Asean m ặc dù có nhi ều điểm tương đồng
trong các tiêu chu ẩn của lý thuy ết OCA nh ư lạm phát, c ấu trúc công nghi ệp…
nhưng vi ệc có m ột đồng ti ền chung trong kh ối Asean trong ng ắn và trung h ạn là
không thể thực hiện được do các yếu tố cơ bản của nền kinh tế vĩ mô và đồng tiền
của các nước Asean chưa đủ mạnh.
Chính vì thế, trước mắt nước ta nên neo đồng tiền vào một rổ các ngoại tệ mạnh của
các nước có t ỷ lệ buôn bán xu ất nhập khẩu cao đối với Việt Nam. Theo tôi, VND
nên neo vào một rổ tiền tệ bao gồm USD, JPY, EUR, CNY chứ không chỉ USD như
hiện nay. Tỷ giá hối đoái sẽ được tính theo bình quân gia quy ền trong rổ tiền tệ đó.
Tuy nhiên, nước ta chủ trương hội nhập vào nền kinh tế thế giới và theo đuổi chính
sách tỷ giá h ối đoái linh ho ạt nên vi ệc neo đồng tiền vào m ột rổ tiền tệ không có
nghĩa là cố định tỷ giá, mà c ần tiến hành một chế độ tỷ giá trung gian phù h ợp với
điều kiện và tình hình nền kinh tế nước ta.
3.2.1.3. Các giải pháp đối với can thiệp vào tỷ giá hối đoái của NHNN
NHNN cần nâng cao năng lực của các công cụ can thiệp tỷ giá, cụ thể
* Đối với công cụ lãi suất
Bản thân lãi suất chỉ có tác động gián tiếp đến tỷ giá nhưng nó lại tác động trực tiếp
đến đầu tư và sản xuất kinh doanh vì nó gắn liền với chi phí sử dụng vốn.
Thực tế cho thấy trong năm 2009, với chính sách “kích c ầu lãi suất” để thúc đẩy
nền sản xuất trong lúc suy thoái, vi ệc điều chỉnh giảm lãi suất VND làm cho lợi
tức dự tính của việc giữ VND giảm hơn so với lợi tức dự tính của việc giữ USD,
67
đã dẫn đến sự chuy ển đổi từ VND sang USD, cung VND t ăng lên và vì v ậy
VND có xu h ướng bị đẩy lên. Tình tr ạng này không những làm gi ảm khả năng
mua USD c ủa các NHTM mà th ậm chí còn làm cho NHNN ph ải tung dự trữ USD
ra để giữ giá.
Vậy giải pháp để từng bước nâng cao sức mạnh của công cụ này.
Tự do hóa tài khoản vốn, mà trước hết là các giao dịch vốn ngắn hạn và đầu tư gián
tiếp. Đây cũng chính là con đường từng bước đưa VND tr ở thành đồng ti ền
chuyển đổi.
Khép dần khoảng cách lãi suất cho vay bằng ngoại tệ và nội tệ chủ yếu với lãi suất
của USD vì nó ảnh hưởng đến hiện tượng đô-la hóa gây khó kh ăn cho ho ạt động
điều tiết chính sách tiền tệ của NHNN.
Phải hoàn thiện chính sách lãi su ất để đáp ứng nhu c ầu vay v ốn của các doanh
nghiệp, qu ản lý ch ặt ch ẽ vi ệc cấp tín dụng bằng ngo ại tệ của các ngân hàng n ước
ngoài cho các NHTM trong n ước cũng như các doanh nghi ệp Việt Nam, tránh tình
trạng thị trường ngoại hối vượt ra ngoài kiểm soát của ngân hàng.
* Đối với công cụ chính sách tỷ giá và chi tiêu của Chính phủ
Để tránh sự suy yếu của VND khi điều chỉnh tỷ giá, chính sách thắt chặt tiền tệ
được thực hiện cùng với việc tăng lãi suất. Tuy nhiên, việc này không th ể duy trì
trong dài h ạn được, do đó chính sách n ới lõng ti ền tệ sẽ được thay th ế trong
trung và dài h ạn. Ngoài ra, để tỷ giá được ổn định, duy trì s ự cân đối bên trong và
bên ngoài của nền kinh tế còn ph ụ thuộc rất nhiều vào chính sách tài khóa và chi
tiêu của chính phủ. Vì vậy, chính phủ cần có chính sách tài khóa và chi tiêu h ợp lý
nhằm tiết kiệm ngân sách.
* Đối với công cụ nghiệp vụ thị trường mở
Thị trường mở nội tệ
68
Nghiệp vụ thị trường mở nội tệ tham gia tích c ực vào vi ệc hổ trợ chính sách t ỷ giá
khi cần thi ết. Ch ẳng hạn, khi phá giá s ẽ tăng cung nội tệ dẫn đến nguy c ơ lạm
phát. Vì vậy, để giảm phát NHTW tiến hành bán hàng hóa giao d ịch trong nghiệp
vụ thị trường mở nội tệ ra, từ đó làm giảm cung nội tệ và do đó lạm phát cũng giảm
theo. Nói khác hơn, nghiệp vụ thị trường mở nội tệ được dùng để trung hòa sự tăng
cung nội tệ do phá giá tạo ra.
Tuy nhiên, đến nay công c ụ này vẫn còn khá xa l ạ ở Vi ệt Nam, hàng hóa c ủa th ị
trường rất đơn điệu, ch ủ yếu là tín phi ếu kho b ạc và tín phi ếu NHNN được mua
bán. Hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở nội tệ còn kém, chưa phát
huy được vai trò của mình.
Vậy giải pháp để từng bước nâng cao sức mạnh của công cụ này.
NHNN cùng v ới Chính ph ủ cần có gi ải pháp thi ết th ực hơn trong vi ệc kích c ầu
chứng khoán nhằm cung ứng nhiều hàng hóa hơn cho thị trường, cho các nhà đầu tư,
tạo môi trường thông thoáng hơn cho các doanh nghi ệp và các nhà đầu tư hoạt động
hiệu quả hơn.
Thị trường mở ngoại tệ
Nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ là công cụ trung tâm của chính sách tỷ giá. Chẳng
hạn, với chính sách thả lõng tỷ giá thì khi cung cầu trên thị trường thay đổi thì tỷ giá
cũng sẽ thay đổi. Nếu NHNN mu ốn giữ tỷ giá ổn định thì bu ộc phải can thi ệp. Khi
cung lớn hơn cầu, NHNN chỉ việc tung VND ra mua ngoại tệ vào, làm tăng nguồn
dự tr ữ ngo ại tệ. Ng ược lại, khi nhu cầu ngo ại tệ cao h ơn cung ngo ại tệ (th ực tế
thường xảy ra hơn) thì không còn cách nào khác, NHNN ph ải tung dự trữ ngoại hối
ra bán để giữ tỷ giá.
Tuy nhiên, ho ạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Vi ệt Nam nh ững năm
qua vẫn còn nhi ều khiếm khuyết: mất cân đối giữa lệnh mua và l ệnh bán ngo ại tệ,
nhiều khi cung nhiều hơn cầu, người bán không có ng ười mua hoặc ngược lại người
69
mua không có ng ười bán; s ố giao d ịch vừa ít v ề lượng, vừa kém v ề doanh thu;
nghiệp vụ kinh doanh quá đơn điệu... NHNN chưa thật sự là ng ười mua bán cu ối
cùng, có nhi ều lúc còn b ị sức ép ph ải mua hoặc phải bán, mà th ường là NHNN
đã mua ngo ại tệ vào quá mức dự trữ của mình trong khi đó chỉ tiêu phát hành VND
cho mua ngoại tệ cũng đã hết, hoặc bán ra không kịp thời làm giảm đi ý nghĩa của thị
trường tiền tệ liên ngân hàng.
Vậy giải pháp để từng bước nâng cao sức mạnh của công cụ này.
NHNN cùng với Chính ph ủ cần phải đưa ra nh ững giải pháp để gia tăng dự trữ
ngoại hối vì giữa tỷ giá và dự trữ ngoại hối có mối quan hệ với nhau. Ví d ụ như,
chính sách thúc đẩy xuất khẩu tạo ngu ồn thu ngo ại tệ, chính sách duy trì m ức dự
trữ ngoại tệ tương xứng với nhịp độ kim ngạch xuất nhập khẩu.
3.2.2. Hệ thống pháp luật liên quan tới tỷ giá hối đoái
Chính phủ cần nghiên c ứu Luật thuế đối với các kho ản lợi tức từ vốn đầu tư gián
tiếp nước ngoài ng ắn hạn (dưới 1 năm) với các mức thuế suất khác nhau theo t ừng
kỳ hạn.
Trong tr ường hợp này, thu ế su ất được xem là b ộ lọc nh ằm khuy ến khích nh ững
luồng vốn tốt, đầu tư lâu dài và h ạn chế các ho ạt động đầu cơ ngắn hạn; đồng thời
ngăn ng ừa rủi ro đào thoát lu ồng vốn đột ng ột. Mức thu ế ban đầu ch ỉ nên ở mức
vừa đủ để có hi ệu lực điều tiết và tăng dần trong dài h ạn tuỳ theo di ễn biến của thị
trường.
3.2.3. Các giải pháp đối với NHTM
Năng động đưa ra nh ững chương trình ưu đãi về lãi su ất đối với tiền gửi tiết kiệm
bằng ngoại tệ và nội tệ để huy động nguồn vốn còn nhà rỗi trong các tầng lớp dân cư
để giúp NHNN thực hiện chính sách tỷ giá đạt kết quả theo mong muốn.
70
Về trình độ của đội ngũ quản lý của NHTM, mỗi cấp cán bộ phải trải qua một khoá
đào tạo và được cấp ch ứng ch ỉ tương ứng nh ư là m ột trong nh ững tiêu chu ẩn bắt
buộc trước khi xem xét đề bạt, bổ nhiệm.
3.2.4. Các giải pháp về mặt kỹ thuật
3.2.4.1. Xác định một ngang giá trung tâm h ướng vào tỷ giá th ực tế cân bằng
dài hạn
Trong bối cảnh nền kinh tế của Việt Nam, theo ý kiến cá nhân của riêng tôi, NHNN
trong ng ắn hạn và trung h ạn nên chuy ển sang ch ế độ tỷ giá D ải Băng Tr ườn
(Crawling Band) tức là dải băng tỷ giá trườn xoay quanh một ngang giá trung tâm –
neo tỷ giá vào một rổ các ngoại tệ với biên độ lớn hơn +/- 1%. Như vậy, NHNN cần
phải xác định ngang giá trung tâm, b ề rộng của dải băng và cách can thi ệp trong
phạm vi khung này.
Các kinh nghi ệm của Chilê, Colombia và các n ước Đông Á cho th ấy việc ấn định
ngang giá trung tâm là nh ằm mục tiêu duy trì tính c ạnh tranh của hàng hóa n ội địa
trên thị trường thế giới. Ngang giá trung tâm nên xác định theo tỷ giá thực cân bằng
dài hạn để ngăn chặn các dự kiến về các tái s ắp xếp riêng rẽ của thị trường. Trong
điều kiện dự trữ ngoại hối của chúng ta còn thấp lại đi kèm với thâm hụt liên tục cán
cân tài khoản vãng lai thì điều chỉnh ngang giá không ch ỉ theo chênh lệch giữa lạm
phát trong nước và nước ngoài mà còn ph ải chú ý đến các thay đổi trong các t ỷ giá
thực tế cân bằng cơ bản, thường là do các thay đổi thường xuyên trong các y ếu tố
cơ bản của nền kinh tế, như là thay đổi trong t ỷ lệ xuất nhập khẩu, mức thâm hụt
ngân sách và các điều kiện trong các th ị trường tài chính bên ngoài. Nh ững nghiên
cứu gần đây của IMF càng b ổ sung thêm cho nh ận định trên khi c ả 5 nền kinh t ế
Đông Nam Á g ần gũi với chúng ta là Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore,
Thái Lan đều theo dấu khá sát các giá trị cân bằng dài hạn trong suốt các thời kỳ các
dòng vốn quốc tế chảy vào các quốc gia này.
71
3.2.4.2. Xác định bề rộng của dải băng tỷ giá
Như vậy, ngang giá trung tâm được xác định hướng về tỷ giá th ực tế cân bằng dài
hạn. Vấn đề kế tiếp của chính phủ Việt Nam là xác định bề rộng của dải băng tỷ giá
và mức độ can thi ệp trong ph ạm vi khung này. Chi ều rộng dự kiến của khung tùy
thuộc vào mức độ độc lập của chính sách tiền tệ. Phạm vi tỷ giá lệch khỏi ngang giá
trung tâm của nó càng lớn - tức là khung càng r ộng thì phạm vi của một chính sách
tiền tệ trong nước độc lập càng lớn (lý thuyết Trilemma: Thả nổi tỷ giá sẽ đạt được
hai mục tiêu là độc lập về tiền tệ và hội nhập tài chính ). Đến lượt mình, sự hữu ích
của chính sách tiền tệ độc lập trong việc giảm thiểu tính dễ biến động tùy thuộc vào
các công cụ ổn định khác ch ẳng hạn như một chính sách tài khoá linh ho ạt, và ph ụ
thuộc vào nguồn gốc của các cú sốc đối với nền kinh tế.
Phân tích truyền thống về vấn đề này tập trung vào các ý ngh ĩa bao hàm của các cú
sốc trong các th ị trường tiền tệ (cú sốc danh ngh ĩa) và cú s ốc thị trường hàng hóa
(cú sốc thực) trong nước, theo nguyên t ắc sau: Nếu chính sách tài khoá không đổi
thì chính sách t ỷ giá linh ho ạt thích hợp với việc ngăn chặn những nguy cơ của cú
sốc thực, trong khi đó chính sách tỷ giá cố định thích hợp hơn trong việc ngăn ngừa
những nguy c ơ của nh ững cú s ốc danh ngh ĩa. Điều này cho th ấy rằng nếu Chính
phủ không th ể sử dụng chính sách tài khoá nh ư một công cụ ổn định hóa ho ặc có
nhưng sử dụng sẽ tạo rất nhiều phí tổn, thì nước nào có các cú sốc thực nên áp dụng
các khung tỷ giá tương đối rộng, trong khi các n ước nào gặp phải các cú s ốc danh
nghĩa nên giữ tỷ giá gần với ngang giá trung tâm. Tuy nhiên, v ới một chính sách tài
khóa linh ho ạt, có th ể đối phó với các cú s ốc thực thông qua các điều chỉnh chính
sách tài chính, qua đó làm giảm giá trị của chính sách ti ền tệ độc lập như một công
cụ ổn định hóa. Như vậy, việc áp dụng một khung tỷ giá tương đối hẹp thường phù
hợp hơn với mục tiêu ổn định hóa nếu có thể sử dụng được chính sách tài khóa nh ư
một công cụ ổn định hóa (l ý thuyết Trilemma: cố định tỷ giá sẽ đạt được hai mục
tiêu: ổn định tỷ giá, hội nhập tài chính).
72
Trong điều ki ện chính sách tài khóa ở nước ta b ị giới hạn khá nghiêm ng ặt, bằng
mọi giá không v ượt quá thâm h ụt 5% trên GDP và th ường xuyên g ặp phải các cú
sốc th ực do mức cầu về hàng hóa Vi ệt Nam khá c ứng so v ới các n ước trong khu
vực thì chính sách ti ền tệ phải thật linh ho ạt. Các bài h ọc quản lý kinh t ế vĩ mô ở
các nước đã chỉ ra rằng, trong điều kiện không tự chủ được chính sách tài khóa thì
chỉ còn một cửa duy nhất là tăng tính linh ho ạt trong chính sách ti ền tệ của NHTW
bằng cách m ở tương đối rộng dải băng tỷ giá. Nghiên c ứu kinh n ghiệm của các
nước đang phát triển như Israel, Colombia, Chi lê, Indonesia, Malaysia, theo tôi thì
độ rộng của khung t ỷ giá ở Việt Nam có th ể sẽ lên đến con s ố 7% ho ặc hơn nữa,
thậm chí đó là 10%. Trong m ột số tr ường hợp cần thi ết, Chính ph ủ sẽ áp d ụng
những biện pháp can thiệp trực tiếp vào dải băng bằng cách sử dụng dự trữ quốc gia
tác động lên th ị trường ngoại hối, hoặc can thiệp gián tiếp thông qua chính sách lãi
suất, thuế và các biện pháp kiểm soát khác.
3.2.4.3. Can thiệp vào phạm vi khung tỷ giá
Đối với vấn đề can thiệp trong phạm vi khung tỷ giá, với một chiều rộng khung cho
sẵn là 7% ho ặc 10%, thì can thi ệp vô hi ệu hóa nên đi theo các cú s ốc danh ngh ĩa.
Trong khi đó, nếu nước ta ph ải đối phó với các cú s ốc thực thì Chính ph ủ nên kết
hợp giữa việc điều chỉnh tỷ giá và điều chỉnh chính sách tài khóa. Tuy nhiên, ta hãy
xem xét một nguồn gốc khác của các cú s ốc, các cú s ốc tài chính bên ngoài “thu ần
túy”, dưới hình th ức các dao động trong lãi su ất quốc tế chẳng hạn. Trong tr ường
hợp này, tùy thu ộc vào hình th ức mà các cú s ốc này được truyền vào n ền kinh t ế
nước ta mà Chính ph ủ cần có những chính sách can thi ệp thích hợp. Thí dụ, nếu lãi
suất quốc tế sụt giảm, và can thi ệp không vô hi ệu hoá để giữ cho tỷ giá cố định ở
mức ngang giá trung tâm c ủa nó bằng cách mua d ự trữ quốc tế, dẫn đến mở rộng
cung ti ền trong n ước và lãi su ất trong n ước th ấp hơn. Ng ược lại, nếu NHNHTW
không can thi ệp, đồng nội tệ sẽ tăng giá theo th ực tế và lãi su ất thực tế trong nước
sẽ tăng. Xét thuần túy từ góc cạnh ổn định hóa mức tổng cầu nội địa, chính sách can
thiệp thích h ợp trong ph ạm vi khung t ỷ giá trong tr ường hợp này tùy thu ộc vào
73
hướng điều chỉnh chính sách tài khoá có khả năng thực hiện được hay không. Trong
điều kiện hiện tại ở nước ta, để tránh cả việc tăng trưởng quá nóng l ẫn tăng tỷ giá
thực đòi hỏi Chính ph ủ phải th ực hiện đồng bộ các gi ải pháp gi ữa si ết chặt chính
sách tài khóa và can thi ệp để giữ cho tỷ giá danh nghĩa gần với ngang giá trung tâm
của nó. Về chính sách tài khoá, với những cải cách ngân sách mà Quốc hội đã thông
qua vào tháng 06.2009, đã tạo ra m ột tri ển vọng cho vi ệc th ắt ch ặt tài khoá b ằng
cách tăng thu giảm chi, chống chi tiêu lãng phí. Nếu quá trình thực thi cải cách ngân
sách thành công sẽ giảm đi áp lực đáng kể về một nỗi lo lạm phát và do đó làm cho
tỷ giá tr ượt xa khỏi mức cân bằng trung tâm. Nh ư vậy chỉ còn lại một công cụ trên
thị tr ường mở và th ị tr ường ngo ại hối thông qua các can thi ệp vô hi ệu hoá b ằng
những tác động bù tr ừ giữa cung ti ền ngoại tệ tăng lên (ho ặc giảm đi) và cung ti ền
nội tệ gi ảm đi (ho ặc tăng lên) để gi ữ cho t ỷ giá ổn định. Các ho ạt động trên th ị
trường mở và th ị trường ngoại hối rất ít khi được NHTW sử dụng trong th ời gian
gần đây. NHTW nên mạnh dạn phát triển và đẩy mạnh các hoạt động trên thị trường
mở, tạo một bước đột phá tr ước để mở rộng các ho ạt động mua bán ngo ại hối trên
thị trường ngoại hối sau này.
Nhìn chung , nh ững đề xu ất về điều hành chính sách t ỷ giá nh ư trên gi ống với hệ
thống tỷ giá linh ho ạt có qu ản lý. Trong điều kiện của Việt Nam, thì l ựa chọn chế
độ tỷ giá theo hướng linh hoạt hơn, cởi mở hơn và quan tr ọng hơn là hòa mình vào
xu hướng điều hành tỷ giá linh hoạt chung của thế giới là một xu thế nghiêm túc và
đúng đắn mà Chính ph ủ cần ph ải nghiên c ứu và g ấp rút tri ển khai. T ất nhiên là
không có m ột chính sách t ỷ giá t ối ưu cho b ất kỳ qu ốc gia nào nh ưng một chính
sách điều hành t ỷ giá theo ki ểu an toàn là trên h ết và quá mang n ặng tính hành
chính như hiện nay là khó có th ể chấp nhận được. Bởi lẽ, hội nhập kinh tế phải gắn
liền với hội nhập tỷ giá, phù h ợp với các ch ỉ số kinh tế vĩ mô và l ộ trình th ực hiện
các cam kết với các tổ chức quốc tế.
74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương cuối này đưa ra gi ải pháp hoàn thi ện chế độ tỷ giá h ối đoái cho mục tiêu
phát triển kinh tế Việt Nam, trên c ơ sở lý thuyết ở chương 1 và kh ảo sát thực trạng
ở chương 2.
Trong ng ắn và trung h ạn, Vi ệt Nam nên chuy ển sang áp d ụng ch ế độ tỷ giá D ải
Băng Tr ườn (Crawling Band) tức là d ải băng tỷ giá tr ườn xoay quang m ột ngang
giá trung tâm. V ới chế độ tỷ giá này, th ứ nhất NHTW cần xác định một ngang giá
trung tâm hướng vào tỷ giá thực tế cân bằng dài hạn, tỷ giá thực tế cân bằng dài hạn
này nên được tính toán theo một rổ các ngoại tệ mạnh bao gồm đôla Mỹ, Yên Nhật,
Euro và đồng Nhân Dân Tệ của Trung Quốc, chứ không chỉ neo đồng tiền theo duy
nhất đồng đôla Mỹ nh ư hi ện nay. Th ứ hai, NHTW c ần xác định bề rộng của dải
băng tỷ giá. D ải băng tỷ giá được đề ngh ị mở rộng ra lên đến 7% ho ặc hơn nữa
nhằm làm tăng tính linh ho ạt của chính sách ti ền tệ, trong điều kiện chính sách tài
khoá của Vi ệt Nam b ị gi ới hạn khá nghiêm ng ặt (thâm h ụt không quá 5% trên
GDP). Thứ ba, NHTW cần can thiệp vào phạm vi khung tỷ giá như thế nào để đảm
bảo tỷ giá chỉ vận xoay quanh ngang giá trung tâm của nó trong biên độ cho phép.
Tuy nhiên, một khi biên độ tỷ giá được mở rộng ra – tỷ giá được thả nổi hơn đặt ra
yêu cầu: NHTW cần phát triển đầy đủ và hiệu quả các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ
giá, bao gồm các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng giao sau, hoán đổi tiền tệ, lãi su ất và
các quyền chọn tiền tệ. Đồng thời, NHTW cũng cần triển khai các ph ương pháp dự
báo tỷ giá, vì nó giúp cho các bên tham gia th ị trường an tâm đầu tư, kinh doanh ở
Việt Nam.
75
KẾT LUẬN TOÀN ĐỀ TÀI
Từ năm 2001 đến nay, có thể nói việc điều hành chính sách t ỷ giá nói chung và ch ế
độ tỷ giá nói riêng ở Việt Nam tương đối linh ho ạt và đúng đắn, thể hiện qua tăng
trưởng kinh tế, phát triển xuất nhập khẩu đều đặn qua các năm, đồng thời kiểm soát
được lạm phát, ổn định tiền tệ.... Tuy nhiên, Vi ệt Nam mới chỉ đang đi những bước
đầu tiên trong ti ến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, do đó không khỏi những
yếu kém và sai xót khi lựa chọn chế độ và điều hành chính sách tỷ giá hối đoái.
Từ những kinh nghi ệm thực tế trong điều hành chính sách t ỷ giá Vi ệt Nam nh ững
năm qua và h ọc tập kinh nghi ệm của các qu ốc gia khác trên th ế gi ới (nh ất là các
nước đã trải qua khủng hoảng), sẽ giúp Việt Nam không mắc lại những sai lầm đáng
tiếc trong tương lai.
Qua khảo sát các công trình nghiên c ứu của các chuyên gia tôi cho r ằng chế độ tỷ
giá hối đoái phù hợp cho mục tiêu phát triển kinh tế Việt Nam là chế độ tỷ giá “Dải
Băng Tr ườn” . Theo đó, tỷ giá s ẽ vận động xoay quanh m ột ngang giá trung tâm
hướng về tỷ giá th ực cân bằng dài hạn. Biên độ dao động tỷ giá xoay quanh ngang
giá trung tâm có th ể lên đến 7%. Khi đó, tỷ giá sẽ có điều kiện vận động linh ho ạt
hơn, ph ản ánh đúng đắn hơn tình hình cung c ầu th ị tr ường so v ới ch ế độ tỷ giá
tương đối cứng nhắc hiện nay.
PHỤ LỤC – Danh mục hình vẽ
P
S
S’
1.80 1.70
D’
D
Q
Hình 1.1. Ảnh hưởng của tăng xuất khẩu (xuất khẩu tăng tương đối nhiều hơn nhập khẩu) đến sự sụt giảm của tỷ giá hối đoái.
P
S
S’
1.80 1.60
D
D’
Q
Hình 1.2. Ảnh hưởng của tăng lãi suất tương đối đến sự hình thành tỷ giá hối đoái.
P
S
S’
1.80 1.65
D
Q
Hình 1.3. Ảnh hưởng của tăng lãi suất thực đến sự sụt giảm tỷ giá hối đoái đồng bảng Anh.
P
S
1.85 1.80
D’
D
Q
Hình 1.4. Ảnh hưởng của tăng thu nhập tương đến sự tăng lên của tỷ
Cán cân thương mại
Tỷ giá hối đoái
Hình 1.5. Tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại - Lý thuyết đường
Hình 2.1: Diễn biến xuất nhập khẩu qua các năm, 2001-T11/2009
90,000
0
-2,000
80,000
-4,000
70,000
-6,000
60,000
-8,000
50,000
-10,000
40,000
-12,000
30,000
-14,000
20,000
-16,000
10,000
-18,000
0
-20,000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
T11/2009
Xuất khẩu (FOB) Nhập khẩu (CIF) Cán cân thương mại (triệu USD, theo giá hiện hành)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Hình 2.2: Giá trị xuất, nhập khẩu của Việt Nam: 1986-2008
Nguồn: Tổng cục Thống kê đơn vị (đơn vị: triệu USD)
Hình 2.3: Diễn biến cán cân th ương mại Việt Nam 11 tháng tr ước
8,0 0 0
6,0 0 0
4,0 0 0
2,0 0 0
0
- 2,0 0 0
- 4,0 0 0
Cán c ân t h ương mại (tri ệu USD)
X uất kh ẩu (FOB)
Nhập kh ẩu (CIF)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Hình 2.4:Xuất nhập khẩu 11 tháng trước
70000
60000
50000
40000
30000
20000
10000
0
NK.Ước tính tháng 11 năm 2009.Trị giá
XK.Ước tính tháng 11 năm 2009.Trị giá
NK.Cộng dồn 11 tháng năm 2009.Trị giá
XK.Cộng dồn 11 tháng năm 2009.Trị giá
TỔNG TRỊ GIÁ
Khu vực kinh t ế trong nước
Khu vực có vốn đầu tư NN
Nguồn: Tổng cục hải quan
Hình 2.5: Tăng trưởng xuất nhập khẩu của các khu vực kinh tế 11 tháng trước
95
90
85
80
75
70
NK.11 tháng năm 2009 so với cùng kỳ năm 2008 (%).Trị giá
TỔNG TRỊ GIÁ
Khu vực kinh tế trong nước Khu vực có vốn đầu tư NN
Nguồn: Tổng cục hải quan
XK.11 tháng năm 2009 so với cùng kỳ năm 2008 (%).Trị giá
Sơ đồ 2.6: Tương quan giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại qua các năm, 2001-T11/2009
0
20,000
-2,000
19,000
-4,000
18,000
-6,000
17,000
-8,000
16,000
-10,000
15,000
-12,000
14,000
-14,000
13,000
-16,000
12,000
-18,000
11,000
-20,000
10,000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
T 11/2009
Tỷ giá hối đoái bình quân (VND/USD)
Cán cân thương mại (triệu USD, theo giá hiện hành)
Ngu ồn: Tổng cục thống kê
Hình 2.7: Biến động tỷ giá danh nghĩa VND/USD: 2006-2008
Nguồn: www.asset.vn.
Hình 2.8: Chỉ số tỷ giá thực VND/USD, 2003-2007
Hình 2.9: Mối quan hệ giữa tỷ giá thực song phương BRER và cán cân thương mại
Nguồn:http://www.adb.org/Documents/Books/Key Indicator/2008/Pdf/vie:pdf )
Hình 2.10: Mối quan hệ giữa tỷ giá thực đa phương MEER và cán cân thương mại
Nguồn: Adb.org, wordbank.org, econstat.com, epp.eurostat.ec.europa.eu và thống kê tài chính quốc tế tháng 5/2008
Hình 2.11: Tăng giá của các ngoại tệ mạnh so với USD từ năm 2006
Nguồn: Datastream
Hình 2.12: Tốc độ tăng trưởng GDP của kinh tế Việt Nam từ 1984 đến 2008
Nguồn: Tổng hợp số liệu thống kê tại www.asset.vn
Hình 2.13: Tương quan tăng trưởng kinh tế và sản lượng tiềm năng qua các năm, 2001-T11/2009
9.0
8.0
7.0
6.0
5.0
4.0
3.0
2.0
1.0
0.0
2001
2003
2005
2007
T11/2009
Tăng trưởng GDP (%)
Tăng trưởng sản lượng tiềm năng(%)
Nguồn: Số liệu thống kê IMF, www.asset.vn
Hình 2.14: Tăng trưởng GDP thực tế và Lạm phát 1990-2008 (đơn vị: phần trăm)
Hình 2.15: Chỉ số CPI ở Việt Nam và một số quốc gia và khu vực, 2000-2007
Hình 2.16: Sự thay đổi giá tiêu dùng, 2004-2008, so với cùng kỳ năm trước
Hình 2.17: Diễn biến lạm giá lương thực và phi lương thực từ 2003-10/06
(% tăng, giảm cùng kỳ)
18
LT-TP
15.8
16
14
12
10.8
CPI
9.5
10
7.9
8.4
7.7
7.4
8
8.3
Bình quân
6.6
6
6.4
4
4.7
3.8
phi LT-TP
2
0
12/03 03/04 06/04 09/04 12/04 03/05 06/05 09/05 12/05 03/06 06/06 09/06 12/06
Nguồn: Tổng cục thống kê
Hình 2.18 : Tương quan giữa tỷ giá hối đoái và lạm phát qua các năm, 2001-T11/2009
25.0
18,000
20.0
17,000
15.0
16,000
10.0
15,000
5.0
0.0
14,000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
T11/2009
Tỷ giá hối đoái bình quân (VND/USD)
Lạm phát (%)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Hình 2.19: Diễn biến cán cân thanh toán, 2001-2008
100%
80%
60%
40%
20%
0%
-20%
-40%
-60%
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Cán cân thương mại (%GDP)
Tài khoản vãng lai(%GDP) Dự trữ ngoại tệ (%GDP)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Hình 2.20: Biến động vốn FDI và số dự án đầu tư , 1988-T10/2008
Nguồn: Tổng cục Thống kê và www.asset.vn
Hình 2.21: Tương quan cán cân thanh toán và tỷ giá hối đoái, 2001- 2008
14,000
16,500
12,000
16,000
10,000
15,500
8,000
15,000
6,000
14,500
4,000
14,000
2,000
0
13,500
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Nguồn: Tổng
Cán cân thanh toán (triêu USD)
TGHĐ (VND/USD)
Nguồn: Tổng cục thống kệ.
Hình 2.22: Tương quan giữa VN-INDEX và tỷ giá 11 tháng năm 2009
Hình 2.23: Tương quan giữa VNI-INDEX và giá trị mua của nhà đầu tư 11 tháng năm 2009
Hình 2.24: Tương quan giữa VN-INDEX và giá vàng 11 tháng năm 2009
PHỤ LỤC – Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1 Phân loại chế độ tỷ giá hối đoái của IMF Chế độ tỷ giá hối đoái 1. Dollar hóa, Euro hóa 2. Chuẩn tiền tệ (Currency Board) 3. Neo cố định theo quy ước (Conventional Fixed Pegs)
4. Dải băng ngang (Horizontal Bands ) 5. Neo trườn (Crawling Pegs )
Mô tả No separate legal tender Tiền tệ được hậu thuẫn hoàn toàn bởi các dự trữ ngoại hối. Neo vào một tiền tệ khác hay một rổ tiền tệ với biên độ lớn nhất là +/- 1% Neo với niên độ lớn hơn +/- 1% Neo với ngang giá trung tâm định kỳ được điều chỉnh lượng cố định với mức độ được thông báo trước, đáp ứng lại những thay đổi các chỉ tiêu định lượng đã chọn Neo trườn kết hợp với biên độ lớn hơn +/- 1%. Can thiệp chủ động vào tỷ giá hối đoái mà không có cam kết cho một mục tiêu hoặc chiều hướng được báo trước
6. Dải băng trườn (Crawling Bands) 7. Thả nổi có quản lý với chiều hướng tỷ giá hối đoái không được báo trước (Managed Float with No Pre- announced Path for the Exchange Rate) 8. Thả nổi độc lập (Independent Float)
Tỷ giá hối đoái do thị trường xác định và chính sách tiền tệ độc lập với chính sách tỷ giá
Nguồn: IMF (1999)
Bảng 1.2 Phân loại chế độ tỷ giá hối đoái theo mức độ cố định tỷ giá Chế độ cố định
Chế độ trung gian
Chế độ thả nổi
a. Liên minh tiền tệ (Currency Unions) b. Chuẩn tiền tệ- Đô la hóa (Currency Boards- dollarization) c. Tỷ giá hối đoái cố định thực sự (Truly fixed exchange rates) a. Neo có điều chỉnh (Adjustable pegs) b. Neo trườn (Crawling pegs) c. Neo rổ tiền tệ (Basket pegs) d. Biên độ hay vùng mục tiêu (target zone or bands) a. Thả nổi có quản lý (Managed float) b. Thả nổi tự do (Free float)
Nguồn: Tài liệu Tài chính doanh nghiệp hiện đại – Đại học kinh tế TP.HCM Bảng 2.1 Diễn biến các thời điểm thay đổi biên độ giao dịch tỷ giá Kỳ hạn
Từ 1.7.2002 - nay
Từ 26.2.1999 - 30.8.2000 0,10% 0,58% 0,87% 1,16% 1,45% 1,75% 2,04% 2,33% 2,62% 2,92% 3,21% 3,50%
Từ 1.9.2000 – 17.9.2001 0,10% 0,20% 0,40% 0,40% 0,45% 0,65% 0,79% 1,14% 1,26% 1,38% 1,38% 1,48%
Từ 18.9.2001 – 30.6.2002 0,10% 0,40% - - 1,50% - - - - 2,35% - -
0,25% 0,50% - 1,20% - 1,50% - - 2,50% - - -
Không kỳ hạn Kỳ hạn 30 ngày Từ 31 – 44 ngày Từ 45 – 59 ngày Từ 60 – 74 ngày Từ 75 – 89 ngày Từ 90 – 104 ngày Từ 105 – 119 ngày Từ 120 – 134 ngày Từ 135 – 149 ngày Từ 150 – 164 ngày Từ 165 – 179 ngày Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Bảng 2.2 Số liệu tổng hợp 2001-T11/2009
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
T11/2009 (Số liệu ước tính)
78.69
79.73
80.9
82.03
83.11
84.14
85.17
86.21
88
1
0.9
0.9
0.9
1.1
1
0.9
1.1
/
2.5
2.2
2.2
2.1
2.5
2.3
2
2.4
/
481,295
535,762
613,443
715,307
839,211
974,264
1,143,715
1,477,717
1,743,706
292,535
313,247
336,243
362,435
393,031
425,372
461,344
489,833
511,875
32,686
35,063
39,551
45,428
52,917
60,914
71,016
90,646
97,534
Chỉ tiêu Dân số (triệu người) Thất nghiệp (triệu người) Tỷ lệ thất nghiệp (%) GDP (tỷ đồng, theo giá hiện hành) GDP ( tỷ đồng, theo giá gốc năm 1994) GDP (triệu USD, theo tỷ giá hối đoái bình quân)
6,116,343 6,719,704 7,582,732 8,720,066 10,097,594 11,579,082 13,428,613 17,140,900 19,829,669
440
489
554
637
724
834
1,051
1,109
415
7.1
7.3
7.8
8.4
8.2
8.5
6.2
4.5
6.9
527,056
603,688
701,906
822,432
953,232
1,109,404
1,428,952
/
474,855
34,493
38,923
44,577
51,859
59,599
68,886
87,655
/
32,248
98.38
98.41
98.13
98.00
97.84
97.00
96.70
/
GDP bình quân đầu người/năm _Nội tệ (đồng, theo giá hiện hành) _Ngoại tệ (USD, theo tỷ giá hối đoái bình quân) Tăng trưởng GDP (%, hàng năm) Tổng thu nhập quốc gia (tỷ đồng, theo giá hiện hành) Tổng thu nhập quốc gia (triệu USD, theo tỷ giá hối đoái bình quân) Tổng thu nhập quốc gia (%GDP, theo giá hiện hành)
98.66
191,113
235,518
314,148
402,738
531,472
723,204
1,089,616
1,291,764
/
66,319
74,263
90,583
109,097
131,171
158,809
220,514
228,756
/
M1 (tỷ đồng) _Tiền trong lưu thông
_ Tiền ký quỹ
124,794
161,255
223,565
293,641
400,301
564,395
869,102
1,063,008
/
279,781
329,149
411,233
532,346
690,652
922,672
1,348,224
1,622,130
/
117,418
131,402
145,910
191,077
287,925
410,414
428,929
/
191,204
239,921
316,872
434,572
585,559
730,330
1,096,780
1,400,693
/
17.6
24.9
29.5
29.7
33.6
46.1
20.3
/
25.5
61.4
67.0
74.4
82.3
94.7
117.9
109.8
/
58.1
150,033
177,983
217,434
253,686
298,543
358,629
493,300
607,746
/
140,297
156,228
178,941
208,727
244,966
284,485
334,079
431,789
/
342,607
382,137
445,221
511,221
584,793
675,916
809,862
1,084,876
/
M2 (tỷ đồng) _ Tài sản nước ngoài (tỷ đồng) 117,615 _ Tín dụng trong nước (tỷ đồng) Tốc độ tăng trưởng M2 hàng năm (%) M2/GDP (theo giá hiện hành) Tích luỹ tài sản (tỷ đồng) Tài sản cố định (tỷ đồng) Tiêu dùng cuối cùng (tỷ đồng)
31.17
33.22
35.44
35.47
35.57
36.81
43.13
41.13
/
29.15
29.16
29.17
29.18
29.19
29.20
29.21
29.22
/
71.18
71.33
72.58
71.47
69.68
69.38
70.81
73.42
/
-1,189
-3,040
-5,107
-5,484
-4,314
-5,065
-14,204
-18,029
-10,417
15,029
16,706
20,149
26,485
32,447
39,826
48,561
62,685
51,306
16,218
19,746
25,256
31,969
36,761
44,891
62,765
80,714
61,723
3.8
11.2
20.6
31.4
22.5
22.7
21.9
29.1
-18.2
3.7
21.8
27.9
26.6
15.0
22.1
39.8
28.6
-23.5
1.5
-3
-6.5
-5
-4.6
-4.6
-14.6
-14.1
46.0
47.6
51.0
58.3
61.3
65.4
68.4
69.2
52,603
44.5
50.7
57.5
63.3
65.9
69.9
83
83.3
63,284
-17,508
-46,451
-79,210
-86,351
-68,416
-81,010
-228,755
-293,909
/
221,302
255,268
312,511
417,033
514,577
636,977
782,075
1,021,891
/
238,810
301,719
391,721
503,384
582,993
717,987
1,010,830
1,315,800
/
14,725
15,280
15,510
15,746
15,859
15,994
16,105
16,302
17,878
Tích luỹ tài sản (%GDP, theo giá hiện hành) Tài sản cố định (%GDP, theo giá hiện hành) Tiêu dùng cuối cùng (%GDP, theo giá hiện hành) Cán cân thương mại (triệu USD, theo giá hiện hành) _ Xuất khẩu (FOB) _ Nhập khẩu (CIF) _ Xuất khẩu (FOB) _ Nhập khẩu (CIF) Cán cân thương mại (%GDP, theo giá hiện hành) _ Xuất khẩu (FOB) _ Nhập khẩu (CIF) Cán cân thương mại (tỷ đồng, theo giá hiện hành) Xuất khẩu (FOB) Nhập khẩu (CIF) Tỷ giá hối đoái bình quân (VND/USD)
3.15
4.22
6.34
10.2
21.3
63.9
/
3.387
3.692
5.6
6.3
8.5
11.5
21.9
26
/
FDI (tỷ USD) Dự trữ ngoại tệ (tỷ USD)
3.0
3.5
4.3
7.8
8.4
7.5
23.0
7.0
6.9
Lạm phát
PHỤ LỤC – Các bài viết
Bài viết 1: VND lên giá so với USD nhìn từ lý thuyết ngang giá lãi suất
Giả sử rằng dòng chảy vốn tự do giữa châu Âu và Mỹ, và lãi suất hiện hành của đồng USD
tại Mỹ là 5% năm, trong khi lãi su ất của đồng Euro là 10%, b ạn là một nhà đầu tư, bạn sẽ
đổi đồng USD ra đồng Euro rồi đầu tư ở châu Âu song hành v ới việc ký hợp đồng kỳ hạn
sẽ mua lại đồng USD vào cuối năm với mục đích là kiếm chênh lệch lãi suất. Thị trường sẽ
rất “thông minh”, nhi ều nhà đầu tư sẽ thực hiện giống như bạn và kết quả là đồng Euro sẽ
mất giá so với đồng USD hoặc là lãi su ất đồng Euro sẽ giảm để cuối năm dù bạn đầu tư ở
Mỹ hay châu Âu thì bạn cũng sẽ nhận được một mức lãi suất gần như nhau. Đây chính nội
dung cơ bản nhất của lý thuyết ngang giá lãi suất, với công thức tính như sau:
Trong đó:
: tỷ giá kỳ hạn
: tỷ giá giao ngay
: phần bù hoặc chiết khấu kỳ hạn
: lãi suất trong nước
: lãi suất nước ngoài
Trở lại đồng Việt Nam và đồng USD, từ rất lâu, có thể kể từ năm 2000 đến nay thì lãi suất
của đồng Việt Nam bao giờ cũng cao hơn đồng USD theo bảng như sau:
Ngày
Lãi suất đồng USD
Lãi suất đồng Việt Nam
31/12/2001 1,9867
7,2700
31/12/2002 1,3875
7,8300
31/12/2003 1,2250
7,4500
31/12/2004 2,7863
7,8400
31/12/2005 4,7000
8,2700
31/12/2006 5,3750
8,8000
31/12/2007 5,815
9,230
31/12/2008 6,150
9,870
31/12/2009f 6,500
10,400
Ngu
ồn dữ liệu từ ngân hàng ANZ
Lãi suất tính theo %/năm, trong đó:
+ Lãi su ất USD là SIBOR, trong th ực tế sẽ được cộng với biên độ từ 0,9% đến 1,15%.
+ Lãi suất VND là VNIBOR, trong thực tế sẽ cộng với biên độ từ 1,7% đến 2,20%.
Kể từ khi Vi ệt Nam gia nh ập WTO, cùng v ới các cam k ết của Vi ệt Nam v ới các n ước
trong thành viên WTO, cùng v ới sự ổn định về chính tr ị, sự tăng trưởng kinh tế đều đặn
qua các năm đã làm cho nhi ều nhà đầu tư nước ngoài càng tin t ưởng vào vi ệc đầu tư làm
ăn ở Việt Nam. Trong 6 tháng đầu năm 2009, với vốn đầu tư trực tiếp cũng như gián ti ếp
tiếp tục chảy vào Vi ệt Nam, Ngân hàng Nhà n ước đã mua vào kho ảng 10 tỷ USD (t ương
đương 180.700 tỷ đồng Việt Nam). Do áp l ực của việc kiểm soát lạm phát, mà Nhà n ước
đã ngưng việc mua USD, (gi ảm kênh cung ti ền) cùng với các biện pháp khác nh ằm chống
cơn sốt giá hiện nay. Nếu lạm phát trong vòng kiểm soát và Nhà nước vẫn cam kết thực thi
chính sách tỷ giá “cố định-có điều chỉnh” với mục tiêu là đồng Việt Nam sẽ mất giá trong
khoảng 1% năm so với đồng USD như nhiều quan ch ức Chính ph ủ đã tuyên bố, trong khi
dòng ngoại tệ vẫn tiếp tục chảy vào thì chuyện gì sẽ xảy ra nếu nhìn dưới góc độ lý thuyết
Ngang giá lãi suất.
Trong khi trên th ị trường tiền tệ thế giới đồng USD có xu h ướng mất giá so v ới các đồng
tiền khác, lãi su ất đồng USD đang có xu h ướng giảm thì lãi su ất của đồng Việt Nam vẫn
đang ở mức cao, nh ư vậy các nhà đầu tư nước ngoài không lý do gì mà không tranh th ủ
đầu tư vào Việt Nam qua nhiều kênh, đặc biệt là kênh đầu tư gián tiếp và hệ quả của nó là:
1/ Đồng USD tiếp tục mất giá so với đồng nội tệ, các nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục hưởng
lợi từ việc tận dụng được chênh lệch lãi suất.
Theo thông báo của ngân hàng TMCP Sài gòn ngày 22/11/2009: huy động tiền gởi định kỳ
6 tháng của đồng Vi ệt Nam là 10,250%/n ăm, trong khi lãi ti ền vay k ỳ hạn 6 tháng USD
của HSBC hàng 22/11/2009 là 6,1%/n ăm. Như vậy mức chênh lệch là 4,15% năm. Một tỷ
lệ đáng kể trong khi Nhà nước vẫn duy trì chính sách tỷ giá “tiền đồng mất giá 1% năm” và
không loại trừ “khả năng sẽ duy trì một đồng nội tệ tăng giá nhẹ”(*). Như vậy nếu lấy mức
chênh lệch lãi suất 4,15% trừ đi 1% mất giá của đồng Việt Nam, doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài vẫn còn 3,15%/năm. Nếu đồng nội tệ “tăng giá nhẹ” có nghĩa là không bị mất giá 1%
so với USD thì nhà đầu tư nước ngoài càng có lợi. Do vậy mà vay đồng ngoại tệ và đặt cọc
đồng Việt Nam ở ngân hàng đang là mốt của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài hiện nay.
2/ Xuất hiện nghịch lý: Trong khi chi phí s ử dụng vốn từ đồng USD có giá r ẻ hơn nhưng
người dân Việt Nam vẫn phải tiếp tục chịu đựng lãi suất cao cho đồng nội tệ.
Theo số liệu trên đây, ta thấy chênh lệch giữa VND và USD là 4,15%, một mức chênh lệch
“kinh khủng” nếu nh ư đồng nội tệ không b ị mất giá. Ai đang ch ịu đựng mức lãi su ất từ
10% đến 12%/năm này, tr ước hết là các doanh nghi ệp trong nước, do nhu c ầu kinh doanh
họ phải vay vốn. Sự tăng trưởng vượt bậc của ngành ngân hàng trong nh ững năm gần đây
có phần đóng góp đáng kể từ lợi nhuận của các doanh nghi ệp đang vay vốn. Kế đến là đại
đa số người dân có nhu c ầu mua nhà, hay có nhu c ầu chi tiêu b ắt buộc, họ không có con
đường nào khác là phải vay ngân hàng và phải chịu đựng một mức lãi suất quá cao.
Tại sao không tồn tại ngang giá lãi suất?
Các doanh nghi ệp đầu tư nước ngoài với lợi thế hơn hẳn về trình độ quản lý, họ lại được
nhà nước “cho phép” vay ngo ại tệ, các ngân hàng c ũng mạnh dạn hơn trong vi ệc cho các
doanh nghiệp này vay ngo ại tệ cho nên họ càng có cơ hội để tận dụng được chênh lệch lãi
suất.
Trong khi các doanh nghi ệp Việt Nam, hay là ng ười dân Vi ệt Nam dù có tính toán được
chênh lệch lãi suất thì cũng không thể tận dụng được vì rào cản quản lý ngoại hối của nhà
nước, theo qui định hiện hành thì ch ỉ có các doanh nghi ệp có hợp đồng nhập khẩu mới có
thể được vay ngoại tệ.
Một rào c ản vô tình đã được dựng lên h ạn ch ế doanh nghi ệp và cá nhân Vi ệt Nam được
tiếp cận nguồn vốn giá rẻ là vay bằng ngoại tệ.
Làm gì để có tồn tại ngang giá lãi suất?
Thiết nghĩ xu hướng sắp tới sẽ là tự do hóa tài chính v ới nhiều qui định "mở" từ phía cơ
quan điều hành th ị trường. Nếu điều này xảy ra, có l ẽ cầu về vay đồng Việt Nam sẽ giảm
và lãi suất của đồng Việt Nam sẽ giảm để nó có thể tiệm cận với ngang giá lãi suất “dù bạn
đầu tư đồng nội tệ hay ngoại tệ thì cuối cùng bạn vẫn có một mức lợi gần như nhau”.
Người vi ết bài này đã từng vay vài tr ăm tri ệu mua nhà đã ph ải ch ịu lãi su ất 13%/ n ăm,
trong khi các đồng nghiệp ở các nước lân cận chỉ phải trả lãi suất 4%/năm, mặc dù mức thu
nhập ở Việt Nam lại thấp hơn rất nhiều. Tôi ch ỉ mong một ngày gần đây người dân Vi ệt
Nam có thể vay mua nhà, hay vay để đầu tư với một mức lãi vay dưới khoảng 6% năm như
các nước lân cận.
Trong trường hợp cần phải chống tình trạng “Đô la hóa” n ền kinh tế thì có th ể áp dụng là
cho các doanh nghiệp, hay người dân được phép vay ngoại tệ nhưng khi thanh
Bài viết 2: Những tác động của nhân dân tệ lên giá.
Ngày 07/2/2007, t ỷ giá NDT/USD đã đạt mức cao k ỷ lục khi Ngân hàng Trung ương
Trung Quốc (BOC) công bố tỷ giá chuẩn là 7,7496 NDT/USD. Trước đó, chỉ trong 4 ngày,
có 2 lần NDT đã tăng giá cao kỷ lục so với USD: ngày 6/2, tỷ giá trao đổi ở mức 7,7595 và
ngày 2/2 là 7,7613 NDT/USD.
Việc liên tục trong vài ngày đã xuất hiện 3 kỷ lục về tỷ giá cao của NDT so với USD, giới
tài chính nh ận định NDT đang được nâng giá m ột cách ch ủ động với tốc độ nhanh nh ằm
mục tiêu giảm bớt mức xuất siêu khổng lồ của Trung Quốc, nhất là trong buôn bán với Mỹ.
Theo công bố mới nhất của Bộ Thương mại Trung Quốc, tổng kim ngạch ngoại thương của
nước này năm 2006 đạt 1.760 tỷ USD, tăng gần 24% so v ới năm 2005. Đây là năm thứ 5
liên tiếp, ngoại thương Trung Quốc đạt mức tăng trưởng hơn 20%. Kể từ khi thực hiện cải
cách chế độ tỷ giá hối đoái tháng 7/2005, NDT đã lên giá hơn 5% so với USD. Nguồn tin
từ giới quản lý lưu thông ti ền tệ Trung Qu ốc còn dự đoán NDT có th ể sẽ tăng giá 8-9%
trong năm 2007. Không ch ỉ tăng giá so v ới USD, NDT còn t ăng giá so v ới các ngo ại tệ
mạnh khác như EUR, HKD, JPY… trong thời gian gần đây.
Theo Tân Hoa Xã, t ỷ giá NDT trong n ăm 2007 so v ới năm 2006 có th ể tăng 5%, đạt 7,44
NDT/USD. Trong năm 2006, giá tr ị NDT đã tăng 3,28% so v ới USD. Theo đánh giá của
các nhà phân tích kinh tế trong nửa đầu năm 2007, NDT tăng giá nhanh hơn so với 6 tháng
cuối năm. Các nhà kinh t ế đã phân tích 10 ch ỉ tiêu ch ủ chốt thuộc lĩnh vực kinh tế và tài
chính của Trung Quốc, đưa ra dự báo về những thay đổi có thể xảy ra trong năm nay. Theo
phân tích trên thì t ỷ giá hối đoái ngắn hạn của NDT sẽ bị ảnh hưởng bởi những biến động
tỷ giá giữa USD với các đồng tiền khác, nhưng trong dài hạn, tỷ giá của NDT sẽ phụ thuộc
vào tiến trình cải cách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và về lâu dài NDT sẽ tăng dần giá trị
một cách ổn định.
Tháng 12/2006, các nhà kinh t ế Trung Qu ốc dự báo, trong n ăm 2007, NDT s ẽ tăng giá 3-
4%, trong khi một số ngân hàng Mỹ và Đức lại dự báo mức tăng sẽ vào khoảng 4,5-6,0%.
Theo đánh giá của Trung Quốc, chính sách tỷ giá hối đoái hiện nay đang phù hợp với tiến
trình phát tri ển kinh tế đất nước và biên độ dao động tỷ giá hiện tại được coi là đủ để cho
phép NDT tăng giá. Vi ệc NDT tăng giá nh ư con dao hai l ưỡi vì nó s ẽ làm cho hàng XK
của Trung Qu ốc trở nên đắt hơn, do đó làm gi ảm kim ngacgh XK, k ết quả là sẽ có nhi ều
doanh nghi ệp Trung Qu ốc không đủ sức cạnh tranh trên th ị tr ường th ế gi ới. Vì th ế, nếu
Trung Quốc buộc phải tăng giá trị NDT hơn nữa thì nước này có thể phải đối mặt với tình
trạng giảm phát như đã từng xảy ra với Nhật Bản trong thập kỷ 80 và 90 của thế kỷ trước.
Ngày 18/3/2007, BOC đã quy ết định nâng lãi su ất cơ bản NDT thêm 0,27% lên m ức
6,39% đối với các kho ản vay ngân hàng và 2,79 đối với các kho ản tiết kiệm. Các mức lãi
suất mới này nh ằm thúc đẩy sự phát tri ển bền vững của nền kinh tế thông qua vi ệc kiểm
soát mức tăng tín dụng và đầu tư, giữ cho giá hàng hoá ổn định và sự hoạt động chắc chắn
của hệ thống tài chính. L ần tăng lãi su ất thứ 4 trong vòng 12 tháng qua là động thái mới
nhất trong m ột lo ạt các bi ện pháp c ủa Chính ph ủ Trung Qu ốc nh ằm gi ảm bớt đà tăng
trưởng kinh tế. Ngoài ra, Chính phủ Trung Quốc còn chuẩn bị thực hiện một loạt biện pháp
khác bao gồm phát hành trái phiếu, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tăng lãi suất để điều chỉnh
các ngu ồn cung ti ền và tín d ụng nhằm gi ải quyết nh ững vấn đề về tính thanh kho ản quá
cao trong hệ thống ngân hàng.
Phát bi ểu tại Di ễn đàn th ị tr ường bảo hi ểm và ti ền tệ Trung Qu ốc mới đây, đại di ện Bộ
Thương mại Trung Quốc cho rằng, tình hình thu chi qu ốc tế mất cân bằng đang gây áp lực
tăng giá NDT. Kể từ khi Trung Qu ốc gia nhập WTO, lĩnh vực Tài chính-Tiền tệ của nước
này đã luôn xúc ti ến mạnh hội nhập quốc tế, trong đó có việc nghiêm túc th ực thi các cam
kết khi gia nhập WTO. Đến nay, đã có hơn 70 ngân hàng nước ngoài thành lập khoảng 200
cơ quan kinh doanh ở Trung Qu ốc. Trong b ối cảnh hội nh ập, Trung Qu ốc ph ải tăng giá
NDT để cân bằng XNK và làm hài hoà l ợi ích với các đối tác th ương mại là điều tất yếu.
Nhưng nếu NDT tăng giá hơn nữa có thể khiến kim ngạch NK của Trung Quốc tăng vọt và
giảm XK. điều này dẫn tới giảm phát, gi ảm thu nh ập của DN, tăng các kho ản nợ xấu của
ngân hàng, có th ể dẫn đến khủng hoảng tài chính. V ề phần mình, Trung Qu ốc luôn trung
thành với nguyên tắc: “tăng giá NDT phải được tiến hành độc lập , linh hoạt và có thể chấp
nhận được”. Trên th ực tế, tỷ giá NDT ở mức thấp thời gian qua đã khiến XK của Trung
Quốc tăng trưởng mạnh. Đây là động lực thúc đẩy kinh tế Trung Qu ốc nói riêng, kinh t ế
Châu Á và kinh t ế thế gi ới nói chung. S ự tăng trưởng nhanh của kinh tế Trung Qu ốc đã
ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá, đến cơ cấu sản xuất trên th ế giới vì quy mô th ương mại
của Trung Qu ốc hiện khá l ớn trên ph ạm vi th ế gi ới. Trong năm 2000, t ỷ trọng XK hàng
hoá và dịch vụ của Trung Quốc chiếm hơn 26% GDP c ả nước (của Mỹ là 11%), đến năm
2006 tỷ trọng này là 34%. Ngay c ả khi tỷ trọng này đứng ở mức ổn định chứ không tăng
thêm trong tương lai, thì t ăng trưởng kinh tế của Trung Qu ốc ở mức cao còn đồng nghĩa
với việc Trung Quốc sẽ trở thành quốc gia NK và XK hàng đầu thế giới. 5 năm qua, ngoại
thương Trung Quốc đã vươn từ vị trí thứ 6 lên vị trí thứ 3 thế giới.
Thặng dư thương mại lớn của Trung Qu ốc cùng với môi tr ường kinh doanh thu ận lợi là
những nhân tố khiến giới đầu tư quan tâm đến NDT. Cu ối năm 2006, dự trữ ngoại tệ của
Trung Quốc đã vượt ngưỡng 1.000 tỷ USD càng góp ph ần đẩy NDT tăng giá so với nhiều
đồng tiền khác. Giới chuyên môn dự đoán, khả năng dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc có thể
lên đến 1.500 tỷ USD vào cuối năm 2008 và 2.000 tỷ USD vào cuối 2010. Ngoài ra, luồng
FDI đổ vào Trung Quốc liên tục tăng mạnh cũng là nhân tố góp phần làm tăng dự trữ ngoại
tệ của Trung Qu ốc. Thời gian qua, để hạn chế sức ép gia t ăng đối với NDT do lu ồng vốn
đổ vào Trung Qu ốc liên t ục tăng, Chính ph ủ nước này đã ti ến hành thu mua h ầu hết số
ngoại tệ trên thị trường và bổ sung vào nguồn dự trữ ngoại tệ của đất nước.
BOC cho biết, sẽ duy trì giá trị NDT ở mức ổn định và hợp lý, đồng thời thực hiện các biện
pháp kiềm chế mức tăng đầu tư quá nóng hi ện nay. BOC s ẽ tiếp tục thắt chặt chính sách
cho vay và chính sách ti ền tệ trong nh ững tháng tới bằng việc cho phép cung và c ầu trên
thị trường đóng một vai trò cơ bản trong sự hình thành tỷ giá hối đoái của NDT, kiểm soát
một cách hợp lý mức tăng tín dụng ngân hàng và ổn định giá cả. Trung Qu ốc sẽ tích cực
thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng trong n ước, tối ưu hoá cơ cấu đầu tư của mình, tiến tới sự cân
bằng cơ bản trong cán cân thanh toán qu ốc tế. Tốc độ tăng trưởng XK và tăng trưởng kinh
tế của Trung Qu ốc sẽ chậm lại, nhất là trong b ối cảnh Mỹ vẫn liên tục thúc ép đòi Trung
Quốc giảm giá trị NDT mạnh hơn. Mới đây, Mỹ đã kiện Trung Quốc lên WTO vì cho rằng
Trung Quốc buôn bán không bình đẳng, coi đó là nguyên nhân ch ủ yếu gây ra thâm h ụt
thương mại khổng lồ của Mỹ đối với Trung Qu ốc đã lên tới 230 tỷ USD năm 2006. Phía
Mỹ còn cho biết họ sẽ tiếp tục gây sức ép hơn nữa để Trung Quốc thả nổi NDT, vì Mỹ cho
rằng mức tăng giá của NDT hiện nay vẫn là quá chậm.
Việc mất cân bằng thương mại và dự trữ ngoại tệ khổng lồ của Trung Qu ốc không ch ỉ là
mấu chốt lâu nay trong bất đồng thương mại Mỹ-Trung mà cũng đang là mối quan tâm của
Trung Quốc. Trung Quốc đặt mục tiêu sẽ cân bằng cán cân th ương mại vào năm 2010 với
tổng kim ngạch mậu dịch sự kiến sẽ lên tới 2.300 tỷ USD. Dự đoán, kim ngạch thương mại
của Trung Qu ốc những năm tới sẽ tăng khoảng 10%/năm so với mức tăng 30%/năm hiện
nay. Có nh ững bằng chứng cho th ấy Mỹ và Trung Qu ốc có nhi ều khả năng sẽ bước vào
một “cuộc chiến thương mại” mới sau khi M ỹ chính th ức phát đơn kiện Trung Qu ốc lên
WTO. Đây là lần thứ 3 Mỹ kiện Trung Qu ốc lên WTO k ể từ khi Trung Qu ốc gia nh ập tổ
chức này..
Theo Đại di ện Th ương mại Mỹ, Trung Qu ốc đã áp d ụng nh ững chính sách h ỗ tr ợ của
Chính ph ủ và ưu đãi về thu ế để tăng kh ả năng cạnh tranh của các DN Trung Qu ốc, gây
thiệt hại cho các DN M ỹ và nhi ều nước khác. Mỹ cho rằng, chính sách kh ống chế tỷ giá
hối đoái của NDT hi ện nay th ấp hơn giá tr ị thực tế tới 40% đã mang lại ưu thế cho hàng
hoá Trung Qu ốc, nhất là về giá cả trong vi ệc cạnh tranh với hàng hoá M ỹ và nhi ều nước
khác. Năm 2006, thâm hụt thương mại của Mỹ là 760 tỷ USD thì với Trung Quốc là 230 tỷ
USD. Không nh ững thế, Mỹ ngày càng lo ng ại trước tình hình “bành tr ướng” của kinh tế
Trung Quốc với tốc độ tăng trưởng kinh tế hơn 9%/năm suốt hơn 1 thập kỷ qua. Phía M ỹ
buộc tội Trung Qu ốc đã “chiếm đoạt” việc làm ở Mỹ, cố ý gi ữ cho NDT th ấp hơn giá tr ị
thực, XK hàng hoá ra th ị tr ường thế gi ới với giá th ấp do được tr ợ cấp, không th ực hi ện
đúng cam k ết với WTO khi gia nh ập. Về ph ần mình, Trung Qu ốc kh ẳng định họ không
“chiếm đoạt” việc làm ở Mỹ, cũng như không có nh ững hành động thương mại gian lận
làm ảnh hưởng đến kinh tế Mỹ. Theo lập luận của phía Trung Qu ốc, có tới 60% hàng hoá
sản xuất tại Trung Quốc là do các DN nước ngoài đảm nhiệm, trong đó có nhiều DN thuộc
quyền sở hữu của chính người Mỹ. Nhiều hãng NK lớn của Mỹ như Wal-Mart NK tới gần
20 tỷ USD hàng hoá t ừ Trung Quốc mỗi năm, vẫn luôn gây sức ép buộc các nhà cung c ấp
ở Trung Qu ốc phải gi ữ mức giá của họ thấp nhất có th ể.Vì thế, chính nh ững nhà NK và
người tiêu dùng M ỹ là nh ững người mua hàng của Trung Quốc với giá rẻ, cùng nh ững cổ
đông của các Công ty Mỹ luôn đòi hỏi chia lợi tức cao hơn, mới đáng bị buộc tội. Một yếu
tố quan trọng nữa làm cho hàng hoá c ủa Trung Quốc có giá rẻ không phải do được trợ cấp
từ Chính ph ủ mà ch ỉ đơn giản là kết quả của chính sách m ở cửa kinh tế đã làm gia t ăng
tính cạnh tranh của các nhà sản xuất Trung Quốc. Tuy vậy, mục tiêu cuối cùng của Trung
Quốc là tạo ra một đồng NDT tự do chuyển đổi những phải thực hiện “dần dần và an toàn”,
hướng tới một cơ chế tỷ giá linh hoạt hơn, chứ Trung Quốc không đáp lại các yêu cầu nâng
giá NDT từ bên ngoài. Nh ững bất đồng Mỹ -Trung kể trên nếu tiếp tục leo thang s ẽ gây
hậu quả nặng nề không chỉ cho quan hệ hai nước, mà còn đối với triển vọng tự do thương
mại trên thế giới.
Bài viết 3: Đồng nhân dân tệ thả nổi tác động thế nào đến Việt Nam?
Tiến sĩ Lê Xuân Nghĩa, Vụ trưởng Vụ Chiến lược phát triển ngân hàng phân tích tác động
của việc thả nổi đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc đối với kinh tế Việt Nam.
Việc Trung Quốc thả nổi đồng Nhân dân tệ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế của
Việt Nam?
Vấn đề này được nhìn nhận dưới ba khía cạnh.
Một là, quan hệ thương mại Việt Nam và Trung Qu ốc ngày càng tăng. Kim ng ạch thương
mại hai chiều giữa Việt Nam và Trung Qu ốc năm ngoái đạt 7,2 tỷ USD so v ới mức 4,8 tỷ
USD năm 2003 và đặc biệt Trung Quốc trở thành đối tác xuất khẩu lớn nhất vào Việt Nam,
chiếm xấp xỉ 15% kim ng ạch nhập khẩu và thâm hụt thương mại của Việt Nam với Trung
Quốc cũng tăng lên rất nhanh, năm ngoái là 1,7 tỷ USD, so với năm 2003 là 1,4 tỷ USD và
xu hướng này đang tiếp tục tăng trong năm tháng đầu năm 2005.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc vào Việt Nam cũng tăng nhanh trong vài năm
gần đây. Năm 2003 đầu tư Trung Quốc vào Việt Nam chiếm tỷ trọng 10,3% tổng vốn đầu
tư nước ngoài vào Vi ệt Nam, x ếp th ứ 16/63 n ước và vùng lãnh th ổ; năm 2004 chi ếm
14,4%, xếp thứ 14/68 nước và vùng lãnh thổ.
Về vay nợ trung dài h ạn của Chính ph ủ, tỷ trọng vốn vay Trung Qu ốc của Việt Nam còn
rất thấp, nhưng đã gia tăng mạnh từ xấp xỉ 3% (2003) lên x ấp xỉ 8% (2004). Điều đó cho
thấy ảnh hưởng kinh tế Trung Qu ốc đối với Việt Nam ngày càng l ớn và quan h ệ kinh tế,
thương mại đã có dáng dấp quan hệ kinh tế Bắc - Nam.
Tuy nhiên, nếu Trung Qu ốc chỉ mở rộng biên độ tỷ giá hối đoái ở mức thấp như đã nêu
trên thì về thương mại sẽ có tác dụng cải thiện thâm hụt thương mại của Việt Nam, nhưng
mức độ không lớn, do sức cạnh tranh mạnh của hàng hoá Trung Qu ốc với chi phí th ấp và
lợi thế hơn nhiều so với hàng hoá Việt Nam.
Mặt khác do c ơ cấu hàng xu ất kh ẩu và nh ập kh ẩu của Trung Qu ốc vào Vi ệt Nam c ũng
khác nhau (Trung Quốc xuất hàng công nghiệp, Việt Nam xuất hàng nông sản) trong quan
hệ hai chi ều cho nên tác động tích cực của việc tăng giá nhân dân t ệ không đủ bù đắp lợi
thế về sức bán của hàng hoá Trung Quốc.
Chúng tôi cho r ằng việc Mỹ áp đặt mức thuế 27,5% đối với tất cả hàng hoá nh ập khẩu từ
Trung Quốc và vi ệc EU có chính sách h ạn ch ế sự thâm nh ập của hàng hoá Trung Qu ốc,
cũng như việc Trung Qu ốc tự nguyện áp dụng các bi ện pháp hạn chế xuất khẩu sẽ có lợi
cho Việt Nam nhiều hơn.
Hai là, về đầu tư, Trung Quốc là quốc gia cạnh tranh về thu hút đầu tư nước ngoài đối với
Việt Nam và các n ước trong khu v ực do ch ất lượng môi tr ường kinh doanh c ủa Trung
Quốc hấp dẫn hơn nhi ều so v ới Vi ệt Nam . N ăm 2004: Trung qu ốc xếp th ứ 47 v ề môi
trường đầu tư, trong khi Việt Nam xếp thứ 79.
Vì vậy việc điều chỉnh đồng Nhân dân t ệ ở mức độ nhỏ không ảnh hưởng nhiều đến khả
năng cạnh tranh c ủa Vi ệt Nam đối với Trung Qu ốc trong vi ệc thu hút v ốn đầu tư nước
ngoài. Tuy nhiên việc điều chỉnh từng bước sức mua của đồng Nhân dân tệ sẽ làm giảm kỳ
vọng của các nhà đầu tư ti ềm năng vào Trung Qu ốc, do đó làm gi ảm kỳ vọng về tỷ giá
cạnh tranh của đồng Nhân dân tệ.
Về lâu dài, điều này sẽ có lợi cho việc thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Việc thay đổi tỷ giá đồng nhân dân tệ có ảnh hưởng trực tiếp như thế nào đến hệ thống tài
chính tiền tệ ở Việt Nam?
Trung Quốc là một quốc gia lớn và ảnh hưởng kinh tế Trung Quốc đối với kinh tế thế giới
và kinh tế Vi ệt Nam ngày càng m ạnh. Nh ưng trước mắt, đồng Nhân dân t ệ ch ưa phải là
đồng tiền mạnh, chưa sử dụng phổ biến làm phương tiện thanh toán của Việt Nam.
Các tài sản tài chính của hệ thống ngân hàng và doanh nghi ệp Việt Nam được định giá và
nắm giữ bằng đồng nhân dân tệ là không đáng kể. Đồng Nhân dân tệ cũng chưa nằm trong
cơ cấu đồng tiền chủ yếu của đồng tiền dự trữ của Việt Nam. Thanh toán chính ng ạch của
Việt Nam đối với Trung Qu ốc qua h ệ th ống ngân hàng v ẫn ch ủ yếu bằng các đồng ti ền
USD, EUR.
Do đó, với mức độ điều chỉnh Nhân dân t ệ không lớn cũng sẽ ảnh hưởng không đáng kể
đến thị trường tài chính nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng của Việt Nam.
Sự thay đổi tỷ giá hối đoái sẽ tạo ra rủi ro sai lệch kép (sai lệch kỳ hạn tín dụng) sẽ rất lớn.
Điều này có th ể ảnh hưởng đến các quan h ệ thanh toán gi ữa các ngân hàng th ương mại
Việt Nam và các tổ chức tài chính Trung Quốc. Tuy nhiên mức độ sẽ không lớn.
Mặt khác, sự lên giá của Nhân dân tệ có thể hỗ trợ cho việc phải giải quyết “thâm hụt kép”
của Mỹ hiện nay. Vì v ậy, đồng USD có tri ển vọng phục hồi. Điều này mới có ảnh hưởng
lớn đến thị trường tài chính ti ền tệ Vi ệt Nam. Đặc biệt trong điều ki ện thâm h ụt th ương
mại của Việt Nam đối với phần còn lại của thế giới khá lớn và tình tr ạng USD hoá ch ưa
được xử lý triệt để.
Tuy nhiên, vi ệc Trung Qu ốc tăng giá nhân dân t ệ sẽ không dẫn đến vi ệc điều ch ỉnh các
định hướng chiến lược về tài chính ti ền tệ của Việt Nam. Về căn bản, định hướng này đã
tính đến bối cảnh kinh tế quốc tế tăng trưởng tương đối cao và ổn định, trong đó có yếu tố
Trung Quốc.
Bài viết 4: Đồng EURO giảm giá có ảnh hưởng gì đến Việt Nam?
Từ khi đồng EURO của châu Âu ra đời đến nay cho th ấy ít có đồng tiền nào khác th ường
hơn. Khi mới lưu hành một đồng EURO bằng một đồng USD. Nhưng chỉ sau một thời gian
ngắn, đồng EURO gi ảm giá liên t ục, có th ời gian đồng EURO ch ỉ còn bằng 0,8 USD. Và
khi nền kinh t ế Mỹ bước vào th ời kỳ suy thoái, l ại gặp sự ki ện kh ủng bố qu ốc tế (ngày
11/9/2001) rồi sa vào 2 cu ộc chiến tranh ở Afganistan và Ir ắc, với thâm hụt “kép” về cán
cân thương mại và ngân sách ... làm cho t ăng trưởng kinh tế Mỹ giảm xuống mức “đáy”
0,25% vào năm 2002, thì giá đồng USD liên t ục sụt giảm. Đồng EURO vì th ế mà lên giá
so với đồng USD gần như liên tục, có lúc 1 đồng EURO đã ăn trên 1,3 USD. Nay nền kinh
tế Mỹ phục hồi tăng trưởng một cách vững chắc (năm 2004 đã tăng 4,4% xấp xỉ mức 4,5%
của năm 1997 và cao nh ất từ 1998 đến nay) lãi suất đồng USD tiếp tục tăng lên, đồng thời
giá EURO giảm xuống đến mức 1 EURO chỉ bằng 1,22 USD và đang trong xu hướng giảm
xuống nữa. Tình hình trên đã cộng hưởng với kết cục thê thảm của 2 cuộc trưng cầu dân ý
mới đây ở Pháp và Hà Lan v ề Hiến pháp Châu Âu cùng v ới việc mở rộng khối EU từ 12
lên 25 n ước... không nh ững cản tr ở xu h ướng nh ất th ể hoá, mà còn làm cho giá
đồng
EURO lại sút giảm, mặc dù Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) thắt chặt đồng tiền, hạn
chế đầu tư nội khối và giảm hiệu quả xuất khẩu ...
Ở Việt Nam, đồng EURO ch ưa được sử dụng rộng rãi nh ư đồng USD nh ưng do vi ệc mở
cửa hội nhập và buôn bán với khu vực EU ngày một mở rộng nên tỷ giá VNĐ/EURO cũng
có những biến động đáng lưu ý. Khi đồng EURO mới ra đời, 1 EURO có giá hối đoái 14,8
nghìn VNĐ. Khi 1 EURO trên th ế giới giảm chỉ còn đổi được 0,8 USD thì 1 EURO ở Việt
Nam cũng chỉ bằng khoảng 12.218 VNĐ. Khi EURO lên giá đồng thời USD cũng lên giá
so với VNĐ thì EURO đã lên giá “kép” so v ới VNĐ. Đỉnh điểm đã có th ời gian 1 EURO
đổi được trên 23.000 VNĐ chính là một trong những nguyên nhân làm cho xu ất khẩu sang
EU tăng mạnh, còn nhập từ khu vực này tăng thấp hơn nhưng giá nhập khẩu lại tăng mạnh.
Từ khi đồng EURO gi ảm giá so v ới đồng USD thì ở trong n ước, giá đồng EURO c ũng
giảm giá theo. Mới đây nhất 1 EURO đang từ 19.506 VNĐ thì đã tụt xuống 17.600 VNĐ.
Khi đồng EURO giảm giá thì xu ất khẩu của nước ta sang EU g ặp bất lợi, cộng hưởng với
sự cạnh tranh của hàng xuất khẩu cùng loại của Trung Quốc sang khu vực này sẽ làm cho
tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đến EU sẽ bị sút giảm, nhất là các hàng dệt
may, giầy dép ... Trong khi đó nhập khẩu từ Việt Nam sang EU l ại gia tăng nhờ được lợi
giá khi tính bằng VNĐ. Xuất siêu lớn từ khu vực EU trong mấy năm qua (4 năm liền ở trên
dưới mức 1,5 tỷ USD) sẽ khó duy trì được trong th ời gian tới. Khi đồng EURO gi ảm giá
thì việc vay nợ của Việt Nam (bao g ồm ODA và vay th ương mại) đối với khu vực đồng
EURO sẽ có lợi cả về vốn và lãi so với trước.
Sự giảm giá của đồng EURO cũng sẽ làm cho nh ững người trước đây được lợi lớn từ việc
chuyển sang gi ữ đồng EURO (lên t ới 80% trong vòng h ơn 1 năm) thì nay s ẽ được đẩy ra
để găm giữ đồng USD .... Giá đồng EURO giảm là do yếu tố khách quan ngoài tầm tay của
các tổ chức, cá nhân. Nhưng từ đó có thể điều chỉnh các hoạt động xuất khẩu - nhập khẩu -
du lịch và vay trả nợ đối với khu vực này.
Bài viết 5: Đôla hoá
Đôla hoá là quá trình một nước bỏ hoàn toàn đồng tiền nội tệ và thay vào đó sử dụng đồng
tiền của một nước khác có tính ổn định hơn làm ph ương ti ện thanh toán h ợp pháp. Tuy
khái niệm này được gắn liền với đồng đôla Mỹ, việc chuyển đổi ra bất kỳ ngoại tệ có tính
ổn định nào khác – ví d ụ như đồng Euro Châu Âu, đồng Yên Nh ật, đồng Mác Đức - đều
thường được gọi là đôla hoá. Có hai loại đôla hoá: toàn phần và không chính thức.
Đôla hoá toàn phần
Quá trình này di ễn ra khi chính ph ủ đưa ra quyết định chính thức sẽ sử dụng một ngoại tệ
cho tất cả các giao d ịch, bao gồm cả giao dịch của chính ph ủ lẫn nợ của tư nhân – c ả tài
khoản ngân hàng công c ộng lẫn tư nhân đều được đổi ra đôla. Đồng nội tệ thường sẽ vẫn
được chấp nhận cho đến khi toàn bộ số tiền này được rút ra khỏi hệ thống lưu hành tiền tệ.
Trong quá trình đôla hoá toàn ph ần, các doanh nghi ệp trả lương cho công nhân b ằng đôla
và các giao d ịch mua bán “ngoài đường” đều được thực hiện bằng đôla. Để chuyển hoá,
các nước phải đưa ra tỉ giá dựa trên giá trị chuyển đổi các khoản nợ cũ, các hợp đồng và tài
sản tài chính sang tiền mới.
Đôla hoá không chính thức
Đôi khi được gọi là “đồng tiền thay th ế”, đôla hoá không chính th ức là một hình th ức rất
phổ biến. Phần lớn các thị trường đang phát triển đều có đôla hoá không chính thức, ở một
số nước quá trình này di ễn ra mạnh mẽ hơn ở các nước khác. Đôla hoá không chính th ức
xảy ra khi giá tr ị của đồng nội tệ dao động quá nhi ều vì vậy USD được sử dụng để giao
dịch mua bán, tiết kiệm cá nhân và khi vay tiền vì nó đáng tin.
Ở cả hai thành ph ố La Habana, Cuba và Lima, Peru, khách du l ịch thường trả tiền taxi và
Coca-Cola bằng đôla, và đồng đôla cùng song song t ồn tại với đồng nội tệ. Tương tự như
vậy, khi Argentina chưa chính thức đôla hoá - mặc dù khả năng này đã được tranh cãi rộng
rãi từ khi Tổng thống Carlos Menem đưa ra ý tưởng này vào năm 1999 – gần như toàn bộ
nền kinh tế đã sử dụng đồng xanh. Trước khi đồng peso bị mất giá tháng 1 năm 2001, phần
lớn các giao dịch như vay mua xe ho ặc mua nhà đều được thanh toán bằng đôla. Hiện nay
khi đồng peso trượt giá quá nhanh, thì “c ơn sốt xanh” – khi tất cả mọi người đổ xô di mua
đôla – tràn ng ập cả nước. Nếu Argentina quy ết định đôla hoá, đây sẽ là nước lớn nhất từ
trước tới nay quyết định như vậy.
Tại sao lại đôla hoá?
Quyết định đôla hoá một phần là do đất nước đang phải đối đầu với tỉ lệ lạm phát không
thể kiểm soát nổi và phá giá đồng nội tệ sẽ đe doạ toàn bộ nền kinh tế. Những người đang
có trong tay đồng nội tệ sẽ đòi một lãi su ất rất cao để bù vào kho ản trượt giá. Ngân hàng
trung ương sẽ tăng lãi su ất để bảo vệ đồng nội tệ khỏi bị trượt giá quá nhanh. Trong hoàn
cảnh nghiêm trọng như vậy, rất nhiều nhà kinh doanh sẽ vay bằng ngoại tệ để được lãi suất
thấp. Việc người dân mất niềm tin vào đồng nội tệ và đổ xô mua đôla sẽ làm cho đồng nội
tệ càng mất giá hơn. Bất chấp lãi suất cao, người dân vẫn giảm gửi tiền tiết kiệm bằng nội
tệ và nhiều nhà kinh doanh sẽ chuyển vốn của họ ra nước ngoài.
Cần nh ấn mạnh rằng bản thân đôla hoá khi được sử dụng nh ư một hệ th ống hối đoái,
không đảm bảo được sự ổn định và tốc độ phát triển kinh tế. Khi một nước quyết định đôla
hoá, nước này chấp nhận chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương Mỹ (Cục dự trữ Liên
bang) và vì vậy sẽ hoàn toàn được giải thoát khỏi chu kỳ lạm phát và sụt giá đồng tiền.
Tuy đôla hoá mới chỉ trở thành mốt trong 1 thập kỷ qua, nó không phải là một hệ thống hối
đoái mới. Panama đã áp dụng đôla hoá su ốt gần một thế kỷ qua. Các nhà kinh t ế học đã
từng bàn cãi trong một thời gian dài về giá trị của đôla hoá, tuy nhiên hình thức này thu hút
nhiều sự chú ý h ơn trong nh ững năm gần đây, sau khi Ecuador và El Salvador th ực hiện
đôla hoá chính th ức. Thêm vào đó, sự kiện một nước lớn như Argentina vẫn tiếp tục cân
nhắc ý tưởng về đôla hoá đã làm cho nh ững cuộc bàn lu ận công khai v ề vấn đề này càng
ngày càng được mở rộng.
Điều kiện để đôla hoá thành công
Để đôla hoá được thành công, c ần những điều kiện tiên quy ết sau: th ứ nhất, đất nước áp
dụng đôla hoá, tức là nước chuyển đổi toàn bộ đồng nội tệ ra đôla, phải có đủ vốn dự trữ
ngoại tệ. Nếu không có đủ dự trữ, có ngh ĩa là sẽ có sự thi ếu hụt đôla. Nếu không có đủ
ngoại tệ mạnh để đảm bảo dự trữ, chính ph ủ có th ể sẽ phải chấp nhận tỉ lệ ngoại hối thấp
hơn.
Thứ hai, n ước này ph ải có m ột hệ thống ngân hàng m ạnh. Một hệ thống ngân hàng y ếu
kém sẽ dễ bị đổ vỡ. Ảnh hưởng nặng nề của một hệ thống ngân hàng đang sụp đổ đến nền
kinh tế có thể được khắc phục bằng cách khẩn cấp rót thêm tiền mặt. Một nền kinh tế được
đôla hoá, theo định nghĩa, không th ể thực hiện được việc này. Nói cách khác, ngân hàng
trung ương sẽ mất khả năng tránh kh ủng hoảng ngân hàng vì đã bị ngân hàng trung ương
của nước phát hành đồng tiền thay thế tước mọi quyền kiểm soát.
Cuối cùng, nên gi ữ thâm h ụt ngân sách ở mức th ấp.Với một nền kinh t ế được đôla hoá,
chính ph ủ th ường không được phép gi ữ thâm h ụt ngân sách ở mức cao, có ngh ĩa là chi
nhiều hơn thu. Thâm hụt ngân sách trong n ền kinh tế đôla hoá, không th ể được giải quyết
bằng cách in thêm tiền.
Những nước đã tiến hành đôla hóa
Panama
Nước đầu tiên tiến hành đôla hoá toàn phần là Panama. Từ năm 1904, sau khi tách ra kh ỏi
Colombia, Panama đã dùng đồng xanh. Vi ệc này đã có ảnh hưởng rất tốt đến nền kinh tế
của Panama. Ví dụ trong suốt những năm 1990 lạm phát hầu như không vượt quá 1% một
năm. Nhưng đồng thời đôla hoá vẫn không giúp Panama được hoàn toàn độc lập với trợ
giúp của các tổ chức bên ngoài. T ừ năm 1973 Panama ti ếp nhận hơn 15 ch ương trình của
Quỹ Tiền tệ quốc tế, và đôla hoá cũng không ngăn được việc Panama mất khả năng trả nợ
nước ngoài vào giữa những năm 1980.
Ecuador
Ecuador bắt đầu thực hiện chuyển đổi vào đầu năm 2000. Đôla hoá là ph ương cách cu ối
cùng của Ecuador khi nước này cố vượt qua một cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng, với
một hệ thống ngân hàng suy s ụp, đồng nội tệ (đồng sucre) mất giá, và s ự chống đối của
người dân b ản xứ. Khi T ổng th ống Jamil Mahuad thông cáo ý định đôla hoá vào tháng
1/2000, quá trình này đã bắt đầu được tiến hành, đất nước đang trong quá trình đôla hoá
một cách mạnh mẽ. Tuy nhiên thông cáo c ủa tổng thống đã dẫn đến một cuộc đảo chính,
và tổng th ống đã ph ải từ ch ức. Chính quy ền dân s ự được tái l ập vào tháng 2, ngh ị vi ện
Ecuador thông qua luật cho phép được đôla hoá toàn phần.
Trước khi đổi hệ thống tiền sang đôla, Ecuador đã thử tiến hành nhi ều biện pháp hối đoái
khác nhau nh ư tỉ giá cố định, chính sách ghìm t ỉ giá. Tất cả các bi ện pháp này đều không
có hiệu quả và đến nay quyết định đôla hoá vẫn được coi là hợp lý đối với Ecuador.
El Salvador
Cuối tháng 11 năm 2000 nghị viện El Salvador thông qua luật thực hiện đôla hoá toàn phần
trong cả nước. Bắt đầu từ ngày mùng 1 tháng 1 n ăm 2001 các máy đếm tiền tự động đều
được nạp chương trình để phát ra đồng đôla và tất cả các tài kho ản ngân hàng đều chuyển
sang đôla. Sự thay đổi này không hẳn do nguyên nhân khủng hoảng kinh tế trầm trọng như
trường hợp của Ecuador. Trên th ực tế, lạm phát ở Salvador th ấp, ch ỉ khoảng 1.3% trong
vòng 1 thập kỷ trước. Đôla hoá thật ra la để thu hút đầu tư nước ngoài vào El Salvador.
Cũng như người dân Ecuador, ng ười Salvador không ng ạc nhiên mấy khi nghe quyết định
đôla hoá vì tỉ giá giữa đồng nội tệ colon và đôla đã được cố định trong suốt 8 năm. NHTW
Salvador ước tính gần 70% số tiền đang được sử dụng tại thời điểm đó là đôla. Cũng như
trường hợp trên, lợi ích của đôla hoá còn c ần được xem xét thêm. Tuy nhiên c ũng đã có
những dấu hiệu tốt: ngày El Salvador tiến hành chuyển đổi sang đồng tiền mới lãi suất tiêu
dùng và vay mua nhà giảm từ 17% xuống 11%.
Các trường hợp khác
Vài năm trước đây, Mỹ thông báo là đôla sẽ được coi là đồng tiền chính th ức của Đông
Timor, nước vừa tuyên bố độc lập khỏi Indonesia. Tháng 12 n ăm 2000, Guatemala thông
qua luật cho phép được sử dụng đôla rộng rãi, tuy không tuyên b ố hẳn là sẽ dô la hoá toàn
phần. Một loạt các nước khác cũng đã cân nh ắc về quyết định đôla hoá ví d ụ như Costa
Rica, Honduras, Nicaragua. Vài ng ười đã đề nghị đôla hoá Afganistan, nh ư một biện pháp
tạm th ời cho đến khi chính ph ủ được đặt trong m ột ch ế độ chính tr ị ổn định. Trong khi
nhiều nước vẫn sử dụng đồng đôla là chính, không có n ước nào thay đổi chính sách đôla
hoá toàn phần, và đây thường được coi là một chính sách cố định.
Lợi ích
Có lẽ lợi ích lớn nhất của đôla hoá là nó mang l ại sự ổn định kinh tế. Tỉ lệ lạm phát cao sẽ
ngay lập tức được hạ xuống mức kiểm soát được. Đôla Mỹ là đồng tiền đáng tin cậy nhất
trên thế giới và bất kỳ nước nào ch ấp nhận đôla cũng sẽ chấp nhận chính sách ti ền tệ của
Cục Dự trữ Liên bang. Đôla hoá, vì vậy, sẽ giảm thiểu các rủi ro về khả năng mất giá tiền
tệ và đồng thời sẽ giúp hạ lãi su ất. Hơn nữa, đôla hoá sẽ giúp thu hút đầu tư nước ngoài,
một khi họ biết là giá tr ị tài sản quy ra ti ền của họ sẽ không thay đổi, những điều này sẽ
đưa đến tốc độ phát tri ển nhanh và đầu tư tăng. Về mặt tâm lý, đôla hoá sẽ làm gi ảm các
nỗi lo về nền kinh tế.
Giá phải trả
Tuy đôla hoá mang lại sự ổn định cho cả nước, nó cũng đồng thời làm nền kinh tế dễ bị tổn
thương và nhạy cảm hơn với những thay đổi liên quan đến giá trị của đồng đôla cho dù sự
dao động ấy bắt nguồn từ các thay đổi trong nội bộ nền kinh tế Mỹ. Khi và nếu đồng đôla
dao động so với các đồng tiền khác trên th ế giới (và vi ệc này rất hay xảy ra), đôi lúc khá
mạnh, thì sẽ không có cách nào để đối phó với những khủng hoảng như vậy. Vì nước thực
hiện đôla hoá hoàn toàn trao quy ền kiểm soát và quy ền đưa ra một chính sách ti ền tệ tập
trung và độc lập cho ngân hàng trung ương của nước phát hành tiền. Cục Dự trữ Liên bang
Mỹ sẽ chỉ đưa ra những quyết định có lợi cho Mỹ và không quan tâm m ấy đến tình hình ở
các nước thực hiện đôla hoá.
Cũng từ nguyên nhân trên, n ước thực hiện đôla hoá sẽ không th ể đối phó với các cú s ốc
kinh tế, ví dụ như dao động của giá dầu trên th ị trường thế giới, bằng cách thay đổi tỉ giá
hối đoái. Đôla hoá sẽ vô hi ệu hoá phương thức sử dụng chính sách tỉ giá hối đoái. Các cú
sốc ngoại biên, dao động của đồng đôla chỉ là một trong số đó, sẽ không thể được đồng nội
tệ hấp thụ bớt mà sẽ được truyền thẳng vào các hoạt động kinh tế.
Ngoài việc đánh mất khả năng in tiền, là một trong những biện pháp tài chính cực kỳ quan
trọng, nước thực hiện đôla hoá sẽ mất ưu quyền tiền tệ. Về cơ bản ưu quyền tiền tệ là lợi
nhuận thu được từ việc phát hành tiền. Đây là một hình thức kinh doanh rất có lãi, vì giá in
tiền và phát hành ti ền (thật ra chỉ là một mảnh giấy không có giá tr ị) thấp hơn rất nhiều so
với giá tr ị nh ững mặt hàng mà m ảnh gi ấy này s ẽ mua được. Chính ph ủ Mỹ thu được
khoảng $25 tỉ một năm từ ưu quyền tiền tệ, và khi ng ười dân nước khác gi ữ tờ đôla Mỹ
trong tay- họ góp phần làm giàu cho Bộ Tài chính Mỹ. Đã có những cuộc thảo luận về việc
chia lợi nhuận thu được từ ưu quyền tiền tệ với các nước thực hiện đôla hoá, nhưng cho tới
nay, chính phủ Mỹ chưa để cho việc này xảy ra.
Một nhược điểm nữa của đôla hoá là lo sợ tiền giả (kể cả Mỹ cũng khó phân biệt được tiền
giả). Ngoài việc sản xuất cocaine, Colombia còn nổi tiếng về các “nhà máy” sản xuất đôla.
Rủi ro về chính trị cũng có thể xảy ra. Khi El Salvador tiến hành đôla hoá, đảng đối lập gọi
đó là hành động bán mình cho đế quốc. Thuyết phục người dân bản xứ sử dụng một loại
tiền không quen thuộc cũng không phải dễ. Một trong những khó khăn Argentina gặp phải
khi quyết định đôla hoá sẽ là văn hoá: đôla hoá có thể được coi là thua chủ nghĩa thực dân,
là dâng nộp biểu tượng niềm tự hào của đất nước.
Tuy nhiên nh ược điểm lớn nhất của đôla hoá là tuy quá trình này s ẽ giúp ki ểm soát được
siêu lạm phát, nó s ẽ không có vai trò gì trong c ải cách tài chính và c ải cách chính tr ị. Nói
cách khác, nhiều nhà kinh tế cho rằng, đôla hoá không gây được tác động gì tới các vấn đề
xã hội, ví dụ như trốn thuế, mức sống thấp, thất nghiệp và tham nh ũng. Tuy nhiên nh ững
người phản đối ý kiến này nói rằng một môi trường kinh tế ổn định sẽ tạo nhiều điều kiện
cho cải cách hơn là một môi trường bất ổn. Vì vậy đôla hoá vẫn được coi là một chiến lược
kinh tế cần thiết, nhưng không nhất thiết là thích đáng.
Kết luận
Theo phân tích cuối cùng, cần nhấn mạnh rằng đôla hoá không phải là phương thuốc chữa
bách bệnh. Nhiều học trò của chính sách đôla hoá đã chỉ ra rằng rất khó để so sánh lợi và
hại của phương cách này vì m ột lý do đơn giản: chưa có tiền lệ. Không có sổ sách nào ghi
lại lịch sử của đôla hoá để có thể so sánh và đối chiếu những kết quả của quá trình chuyển
đổi tiền tệ. Phần lớn các phân tích đều dựa trên lý thuy ết. Chỉ có vài n ước đếm trên đầu
ngón tay là đã thực hiện đôla hoá toàn ph ần, và những nước này lại có quy mô khác nhau,
thực hi ện đôla hoá do nh ững lý do khác nhau và trong nh ững hoàn c ảnh cũng rất khác
nhau. Panama là n ước duy nh ất có một lịch sử dài gắn liền với đôla hoá, và n ước này có
quan hệ rất gần gũi với Mỹ cả về kinh tế lẫn chính trị.
Nhiều nhà kinh tế cho rằng đôla hoá sẽ thành công ở một nền kinh tế mở, nhỏ, linh hoạt, có
quan hệ th ương mại rất mạnh với Mỹ. El Salvador là m ột trong nh ững tr ường hợp th ử
nghiệm. Tuy nhiên để có thể đo mức độ thành công phải mất vài năm nữa.
Hơn nữa, đôla hoá là một chính sách cố định. Sau khi hệ thống tiền tệ đã được chuyển hẳn
sang đôla, bất kỳ nỗ lực nào nh ằm quay lại hệ thống tiền tệ cũ sẽ có th ể làm tình hình tr ở
nên hỗn loạn hơn. Đây là một trong những khó khăn khi đề nghị đôla hoá Afganistan. Đây
không thể là một chính sách tạm thời. Cần có thêm nhiều nước áp dụng đôla hoá trong thời
gian ít nhất là vài thập kỷ thì mới có thể đánh giá được hiệu quả của đôla hoá toàn phần.
Cần lưu ý những gì?
Mức độ đôla hoá “không chính thức”
Hiểu được mức độ này sẽ giúp cho phóng viên tính toán được những khó kh ăn tiềm tàng
mà đất nước sẽ phải đối đầu trong giai đoạn quá độ sang một hệ thống tiền tệ ổn định hơn.
Ví dụ nh ư Argentina s ẽ không g ặp nhi ều khó kh ăn lắm khi ti ến hành đôla hoá, vì đồng
xanh đã trở thành trụ cột của nền kinh tế. Hoặc như El Salvador, như bên trên đã đề cặp, đã
ghìm tỉ giá nội tệ với đôla, và điều này sẽ làm cho quá trình đôla hoá diễn ra trôi chảy hơn.
Mức độ lạm phát
Vào đầu những năm 1980 Argentina phải đối mặt với siêu lạm phát lên tới 500% một năm,
và là tỉ lệ lạm phát cao nh ất thế giới tại thời điểm đó. Hiện nay, đồng peso đang mất giá
từng phút m ột và ng ười dân càng ngày càng thêm lo l ắng. Khi Ecuador quy ết định đôla
hoá, lạm phát đang ở ngoài tầm kiểm soát. Nhiều nhà kinh tế cho rằng Argentina có thể sẽ
rất có lợi khi đôla hoá, nếu như quá trình này ch ỉ nhằm mục đích ổn định lại hệ thống tiền
tệ đang dao động dữ dội.
Tỉ giá đôla hoá
Quyết định về tỉ giá đôla hoá (ví dụ như một-lấy-một hoặc một-lấy-hai) là một quyết định
mang tính chính tr ị. Bộ trưởng tài chính hay t ổng thống có thể đưa ra một quyết định làm
thay đổi rất nhanh cuộc sống của rất nhiều người. Ví dụ tỉ giá đôla hoá có thể làm giá thuê
nhà tăng gấp đôi ở nước tiến hành quá trình này. N ếu đôla hoá ở tỉ giá quá th ấp thì sẽ có
nguy cơ lạm phát cao vì đồng nội tệ đang yếu. Biết về tỉ giá đôla hoá sẽ rất hữu ích cho
việc tìm hiểu về các biến đổi chính trị và xã hội.
Quan hệ của đồng nội tệ với đôla như thế nào?
El Salvador, và mới đây nhất là Argentina, ghìm tỉ giá đồng nội tệ với đôla. Việc này giúp
cho quá trình chuyển đổi sang đôla hoá toàn phần được dễ dàng hơn vì nó giúp xoá bỏ việc
nhầm lẫn trong tỉ giá mới và xác định đồng tiền mới. Để ý xem hội đồng tiền tệ hoặc chính
sách ghìm tỉ giá có t ồn tại ở nước này hay không và nh ững chính sách này đã được thực
hiện trong bao lâu.
Dự trữ đôla ở ngân hàng trung ương và hệ thống tài chính tư nhân
Bộ trưởng tài chính Honduras m ới đây tuyên bố là ngân hàng trung ương đang có dự trữ
khoảng $1 tỉ và $500 tri ệu trong các tài kho ản cá nhân. Ông b ộ trưởng nói rằng nếu chính
phủ quyết định đôla hoá, thì những khoản này sẽ giúp cho quá trình được diễn ra tương đối
suôn sẻ. Hãy tìm hi ểu xem các ngân hàng địa phương và trung ương gi ữ bao nhiêu đôla.
Và tìm hiểu xem mỗi năm ngoại kiều gửi về nước bao nhiêu đôla Mỹ. Thường thì thu nhập
này góp phần đáng kể vào tổng sản phẩm quốc nội.
PHỤ LỤC – Tài liệu tham khảo
1. GS.TS. Tr ần Ngọc Thơ, GS.TS nguyễn Ngọc Định, (2005), Tài Chính Qu ốc Tế, NXB
Thống Kê, TP.HCM.
2. TS. Lê Qu ốc Lý (2004), Qu ản l. ngo ại hối và Điều hành t ỷ giá h ối đoái ở Vi ệt Nam,
NXB Thống Kê, TP.HN.
3. GS.TS. Tr ần Ngọc Th ơ (2006), Ph ương pháp ti ếp cận cơ ch ế điều hành t ỷ giá ở Vi ệt
Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
4. GS.TS Trần Hoàng Ngân (2003), Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê.
5. PGS.TS. Nguy ễn Văn Tiến (2005), Tài Chính Qu ốc tế hiện đại trong n ền Kinh tế mở,
Đánh giá chính sách tỷ giá của Việt Nam sau 20 năm đổi mới, NXB Thống Kê, TP.HN.
6. Nguyễn Khắc Việt Trung (2007), Định hướng chính sách và gi ải pháp nhằm hoàn thiện
cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái tại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, số 9-2007.
7. Kinh tế 2007-2008 Việt Nam và Thế giới, Thời báo kinh tế Việt Nam.
8. Ths. Nguyễn Thị Kim Thanh (2008), Chính sách tỷ giá với vấn đề tăng trưởng kinh tế và
ổn định kinh tế vĩ mô, , Tạp chí Ngân hàng, Số 10-2008.
9. Dương Văn Kháng – Đề tài nghiên cứu khoa học 2009, ĐHKT.TPHCM
11. World Economy- Prenceton Encyclopedia, 2009
12. Outlook 2009: Vietnam
13. International statistics – IMF 5/2008
PHỤ LỤC – Danh mục website tham khảo
1. www.worldbank.org.vn Ngân hàng thế giới.
2. www.gso.gov.vn Tổng cục Thống kê
3. www.sbv.gov.vn Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
4. www.mof.gov.vn Bộ Tài Chính
5. www.vneconomy.com.vn Thời báo kinh tế Việt Nam
6. www.ueh.edu.vn Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM
7. www.vnagency.com.vn Thông tấn xã Việt Nam
8. www.vnn.vn VietNamnet
9. www.saga.vn
10. http://ddp-ext.worldbank.org
11. http://www.econstats.com
12. www.saga.vn