intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Chia sẻ: Acacia2510 _Acacia2510 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

14
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và văn bản pháp lý về quản lý trị giá hải quan. Đánh giá thực trạng công tác quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trị giá hải quan hàng nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU ****************** NGUYỄN HỒNG QUÂN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.01.02 Bà Rịa Vũng Tàu, tháng 03 năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU ****************** NGUYỄN HỒNG QUÂN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.01.02 HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÀNH LONG Bà Rịa Vũng Tàu, tháng 03 năm 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Trƣờng Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu, tôi đã có cơ hội đƣợc học tập, tiếp thu đƣợc nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện tại. Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh “Hoàn thiện công tác quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” là kết quả của quá trình nghiên cứu trong thời gian vừa qua. Xin tr n trọng cảm ơn Thầy Ts Nguyễn Thành Long đã tận tình hƣớng dẫn, định hƣớng và giúp đỡ về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn thạc sỹ này. Xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Cục Hải quan Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Ban Lãnh đạo Phòng Thuế Xuất nhập khẩu, Ban lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cái Mép, các Ông/BàTrƣởng/phó các bộ phận phòng ban, Chi cục đã tạo điều kiện về thời gian, công việc, các nguồn thông tin, tài liệu và sự hỗ trợ nhiệt tình của ngƣời th n, đồng đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn. Xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể thầy giáo, cô giáo cùng các học viên Lớp Cao học Quản trị kinh doanh CH15Q2 tại Trƣờng Đại Học Bà Rịa -Vũng Tàu đã chia sẻ, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tuy đã cố gắng nhƣng với kinh nghiệm và thời gian hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của quý thầy cô để luận văn hoàn thiện hơn. Tôi xin ch n thành cám ơn. Học viên Nguyễn Hồng Quân ii
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đ y là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. T c giả Nguyễn Hồng Quân iii
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... II LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................III DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. VI CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN ........... 1 1.1. NHƢNG VÂN ĐÊ LY LUÂN CHUNG VÊ TRI GIA HAI QUAN. ....... 1 1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐINH TRI GIA HAI QUAN. ................... 4 1.3. HIÊP ĐINH XAC ĐINH TRI GIA TINH THUÊ HAI QUAN CUA WTO. ........................................................................................................................ 6 1.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI QUAN. ................... 13 1.4.1. Gian lận thƣơng mại qua trị giá hải quan. ................................. 13 1.4.2. Sự cần thiết phải chống gian lận trị giá hải quan. ..................... 14 1.5. LỊCH SỬ XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN Ở VIỆT NAM. ............... 18 1.6. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI QUAN. ......................................................................................... 25 1.6.1. Số lƣợng tờ khai phải kiểm tra trị giá hải quan......................... 26 1.6.2. Số lƣợng tờ khai tham vấn giá. .................................................... 27 1.6.3. Số tờ khai phải x c định lại trị giá tính thuế và ấn định thuế. . 27 1.7. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU. .... 28 1.7.1. Những nhân tố thuận lợi. ............................................................. 28 1.7.2. Những nhân tố không thuận lợi................................................... 29 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU. ..................... 33 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ..... 33 2.1.1. Lịch sử hình thành ........................................................................ 33 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. ................................................................................................................... 34 2.1.3. Cơ cấu tổ chức. .............................................................................. 36 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU.................................................. 37 2.2.1. Quy trình kiểm tra trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. ............................................................................................. 37 2.2.2. Tình hình thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2013 – 2017. ........................................... 44 iv
  6. 2.2.3. Tình hình công tác quản lý nhà nƣớc về trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. ........................................................ 48 2.2.3.1. Công tác kiểm tra trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. ................................................................................................. 48 2.3. ĐÁNH GIÁTHỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU..................... 66 2.3.1. Những mặt đạt đƣợc. .................................................................... 66 2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại. ............................................................ 70 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ..... 80 3.1. MỤC TIÊU ĐẶT RA TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU. ............................................................................................................. 80 3.1.1. Mục tiêu chung. ............................................................................. 82 3.1.2. Mục tiêu cụ thể. ............................................................................. 82 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRỊ GIÁ HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU. ................................. 85 3.2.1. Rà soát, kiến nghị kiện toàn hệ thống văn bản pháp luật. ........ 85 3.2.2. Nâng cao chất lƣợng công tác tổ chức nhân sự. ......................... 86 3.2.3. Tăng cƣờng phối hợp trong nội bộ cũng nhƣ với c c cơ quan có liên quan. .................................................................................................. 87 3.2.4. Xây dựng c c chƣơng trình đào tạo nâng cao trình độ hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của cộng đồng doanh nghiệp.................. 89 3.2.5. Kiến nghị đối với c c cơ quan Nhà nƣớc. ................................... 91 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 100 v
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT WTO : Tổ chức thƣơng mại thế giới WCO : Tổ chức hải quan thế giới ASEAN : Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á GATT : Hiệp định chung về Thuế quan và Thƣơng mại C/O : Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa TCHQ : Tổng cục hải quan GTT22, GTT01 : Hệ thống cơ sở dữ liệu giá KTSTQ : Kiểm tra sau thông quan BTC : Bộ Tài chính CP : Chính phủ QĐ : Quyết định NĐ : Nghị định TT : Thông tƣ KTTT : Kiểm tra thu thuế TGTT : Trị giá tính thuế USD : Đô la Mỹ BR-VT : Bà Rịa - Vũng Tàu UBND : Ủy ban nh n d n TNDN : Thu nhập doanh nghiệp vi
  8. DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ Số hiệu Tên hình, sơ đồ Trang Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 36 Sơ đồ 1.1 Quy trình kiểm tra trị giá hải quan hàng xuất khẩu 38 Sơ đồ 1.2 Quy trình kiểm tra trị giá hải quan hàng nhập khẩu 40 DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên hình, sơ đồ Trang Kết quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Bảng 3.1 46 Tàu Kết quả kiểm tra trị giá hải quan trong thông quan từ năm Bảng 3.2 50 2013 đến hết 31/12/2017 Bảng 3.3 Thống kê đối tƣợng hàng hóa phải xác định lại trị giá. 52 Thống kê chủ thể có dấu hiệu gian lận về trị giá hải quan Bảng 3.4 54 (từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2017). Bảng 3.5 Kết quả KTSTQ từ 01/01/2013 đến 31/12/2017 57 vii
  9. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1. Tính cấp thiết của đề tài. Ngày 11/01/2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO). Việc gia nhập “sân chơi quốc tế” này đã đƣa đến cho Việt Nam nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức. Các thành viên của WTO phải thực hiện các cam kết quốc tế nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc trong đó có hoạt động quản lý thuế xuất nhập khẩu, cụ thể là từng bƣớc giảm thuế suất tiến đến gỡ bỏ hàng rào thuế quan. Việt Nam đã có nhiều có gắng trong việc cải thiện hoạt động quản lý trị giá và thuế xuất nhập khẩu phù hợp với các cam kết quốc tế. Tuy nhiên, đến nay công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu mà cụ thể là trị giá hải quan vẫn còn nhiều bất cập nhƣ: việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về xác định trị giá, thuế xuất nhập khẩu thay đổi thƣờng xuyên, tình trạng gian lận thƣơng mại đối với trị giá hải quan vẫn còn xảy ra khá phố biến... trong lúc nhà nƣớc chƣa có biện pháp nào tỏ ra thực sự hiệu quả để giải quyết vấn các đề này... Xuất phát từ những lý do đó, việc đi sâu nghiên cứu những vấn đề liên quan đến trị giá hải quan, đánh giá tình hình quản lý trị giá hải quan tại Cục hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong thời gian qua từ đó đề ra giải pháp đồng bộ, mang tính chiến lƣợc cho hoạt động quản lý trị giá hải quan đang là một đòi hỏi khách quan. Hy vọng rằng, đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” sẽ góp phần vào việc giải quyết những vấn đề thực tiễn nói trên. 2. Mục tiêu nghiên cứu. - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và văn bản pháp lý về quản lý trị giá hải quan. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trị giá hải quan hàng nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 3. Đối tƣợng nghiên cứu. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý nhà nƣớc về trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu viii
  10. 4. Phạm vi nghiên cứu. Phạm vị không gian: tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Phạm vi thời gian: giai đoạn từ năm 2013 cho đến năm 2017. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng sử dụng chủ yếu là phƣơng pháp nghiên cứu định tính nhƣ thảo luận, tham khảo ý kiến chuyên gia, phân tích, thống kê mô tả từ các số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và một số nguồn thông tin khác. 6. Bố cục của đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành ba chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý trị giá hải quan. Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trị giá hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ix
  11. CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN. Thuế Hải quan đã ra đời và tồn tại khi những hình thái Nhà nƣớc đầu tiên xuất hiện. Tại các lãnh địa thời Trung cổ, các thƣơng nh n đã than phiền với nhau về yếu tố “vô lý” mà họ phải trả cho các Lãnh chúa khi họ mang hàng hóa ra vào những khu vực do các Lãnh chúa đó quản lý. Theo ghi nhận của Tổ chức Hải quan Thế giới, các điều khoản đầu tiên về thuế Hải quan xuất hiện vào cuối thể kỷ XIX, đầu thế kỷ XX tại Mỹ và Ch u Âu. Khi đó, ngƣời ta quy định phải thu một khoản thuế Hải quan nhất định đối với một số loại hàng hóa trong thƣơng mại quốc tế. Thuế Hải quan (hay thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu) là một khoản tiền đƣợc tính dựa trên các căn cứ nhất định do đối tƣợng nộp thuế phải nộp vào Ng n sách Nhà nƣớc khi tiến hành xuất khẩu hoặc nhập khẩu loại hàng hóa là đối tƣợng chịu thuế Hải quan qua biên giới quốc gia. Thuế Hải quan ngày càng phát triển và có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Đặc biệt là những nƣớc đang phát triển, do nhu cầu cần nguồn lực tài chính phục vụ các dịch vụ công và nhu cầu bảo hộ sản xuất trong nƣớc, thuế suất thuế Hải quan thƣờng cao và đánh vào hầu hết các mặt hàng nhập khẩu, theo đó Thuế Hải quan chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng thu ng n sách, chẳng hạn, ở Pakistran, Thuế Hải quan chiếm từ 30 – 40% tổng thu ngân sách, ở Việt Nam trong những năm trƣớc đ y Thuế Hải quan chiếm 25 – 30% tổng thu ng n sách… Trong xu thế hội nhập và giao lƣu thƣơng mại toàn cầu, những yếu tố cơ bản của hệ thống Thuế Hải quan nhƣ biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa đã trở thành những nội dung quan trọng trong thỏa thuận thuế quan và thƣơng mại giữa các quốc gia với nhau. Vì vậy, ngày nay từ đầu thế kỷ XX, các nƣớc kinh tế phát triển Ch u Âu đã nỗ lực tìm kiếm một hệ thống các phƣơng pháp xác định trị giá hải quan áp dụng thống nhất trên phạm vi quốc tế. 1
  12. Khái niệm trị giá hải quan (trị giá tính thuế hàng hóa) đã đƣợc hình thành khi ngƣời ta bắt đầu chuyển dần đánh thuế cụ thể theo lƣợng hàng hóa sang đánh thuế theo trị giá hàng hóa. Càng ngày, việc tính thuế dựa trên trị giá của hàng hóa càng phát triển, do vậy việc xác định trị giá hàng hóa một cách tùy tiện không còn phù hợp nữa, ở các khu vực lãnh thổ, các nƣớc tìm cách x y dựng các cách tính toán giá trị của hàng hóa để tính thuế. Mặc dù vậy, nhƣng đến nay khi nói đến trị giá hải quan vẫn còn tồn tại nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau, chẳng hạn: - Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa dùng để tính thuế Hải quan theo giá trị. - Trị giá hải quan là trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu. - Trị giá hải quan là giá thực tế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa để đánh thuế Hải quan theo giá trị của hàng hóa đó. - Trị giá hải quan là trị giá phục vụ cho mục đích tính thuế Hải quan và thống kê Hải quan. - Theo các chuyên gia Hải quan Nhật Bản thì trị giá hải quan là chỉ số thể hiện giá trị của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới, ra hoặc vào lãnh thổ Hải quan, để phục vụ mục đích quản lý nhà nƣớc về Hải quan theo từng thời kỳ. Qua các ý kiến, quan điểm trên, có thể hiểu thống nhất về trị giá hải quan nhƣ sau: Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu dùng cho mục đích quản lý Nhà nước về Hải quan. Trị giá hải quan bao gồm trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu và trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu. Các nƣớc gia nhập Hiệp định trị giá GATT, trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu là giá bán hàng hóa tại cửa khẩu xuất, theo hợp đồng mua bán, không bao gồm các chi phí vận chuyển (F) và bảo hiểm (I) quốc tế. Còn trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả đến cửa khẩu nhập đầu tiên và đƣợc xác định bằng cách áp dụng tuần tự 6 2
  13. phƣơng pháp xác định trị giá theo Hiệp định trị giá GATT/WTO và dừng lại ngay ở phƣơng pháp đã xác định đƣợc trị giá. Trị giá hải quan đƣợc xác định cho tất cả các loại hàng hóa do các tổ chức, cá nh n xuất khẩu, nhập khẩu không ph n biệt có hợp đồng hay không có hợp đồng, nhằm mục đích thƣơng mại hay không nhằm mục đích thƣơng mại, hoạt động kinh doanh đầu tƣ hay sản xuất xuất khẩu. Trị giá hải quan đƣợc sử dụng chủ yếu vào nhiều mục đích khác nhau, nhƣng chủ yếu sử dụng vào các mục đích sau: - Mục đích tính thuế: khởi thủy đầu tiên của việc xác định trị giá hải quan làn nhằm mục đích tính thuế, vì lẽ đó khi nói đến trị giá hải quan ngƣời ta thƣờng đồng nhất với trị giá tính thuế. - Mục đích thống kê: Ngoài mục đích tính thuế, trị giá hải quan còn đƣợc sử dụng cho mục đích thống kê, gồm thống kê kim ngạch xuất khẩu và thống kê Hải quan. Qua hoạt động thống kê mà cụ thể là căn cứ vào các số liệu thống kê Nhà nƣớc có cơ sở để thực hiện điều chỉnh chính sách quản lý các hoạt động thƣơng mại, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách quản lý Nhà nƣớc về Hải quan cũng nhƣ chích sách thuế, qua đó thực hiện các mục tiêu quản lý của Nhà nƣớc. - Mục đích quản lý hạn ngạch: Để thực hiện chính sách quản lý mặt hàng và chính sách thuế đối với một số mặt hàng trong từng giai đoạn phát triển nhất định, cơ quan quản lý Nhà nƣớc chuyển ngành sử dụng hình thức cấp hạn ngạch, theo đó thông qua việc xác định trị giá hải quan Nhà nƣớc thực hiện đƣợc mục đích quản lý hạn ngạch. - Mục đích xử phạt vi phạm các quy định về Hải quan: Trong quá trình thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thƣờng xảy ra việc vi phạm các quy định về Hải quan nhƣ vi phạm các quy định về thủ tục Hải quan, về kiểm tra, giám sát Hải quan, về chính sách quản lý mặt hàng…, và xét về mặt nguyên tắc các hành vi vi phạm đó đều phải xử phạt theo quy định của pháp luật hiện hành, trong đó trị giá hải quan cũng là một trong những căn cứ để cơ quan 3
  14. Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định hình thức và mức độ xử phạt đối với các hành vi vi phạm về Hải quan. - V.v… Ở Việt Nam hiện nay, trị giá hải quan đƣợc sử dụng phục vụ cho mục đích tính thuế và mục đích thống kê là chủ yếu. Đ y là một nội dung mới so với các quy định về trị giá của Việt Nam trƣớc đ y và bắt đầu áp dụng từ 01/01/2006. Trƣớc đó, khi đề cập đến trị giá hải quan, ngƣời ta chỉ đề cập đến trị giá phục vụ mục đích tính thuế (trị giá tính thuế) mà không có quy định cụ thuế về cách thức xác định trị giá hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sử dụng trong lĩnh vực thống kê hải quan. 1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HẢI QUAN. Trên thế giới đã tồn tại rất nhiều hệ thống (phƣơng pháp) xác định trị giá Hải quan, chẳng hạn: - Giá thị trƣờng trong các nƣớc hiện hành, đ y là phƣơng pháp do Anh đƣa ra vào đầu Thế kỷ XX và đƣợc coi là bảo hộ hàng hóa đƣợc sản xuất tại Anh và bán tại các nƣớc thuộc địa. Trị giá tính thuế dựa trên giá bán buôn tại thị trƣờng nƣớc xuất khẩu. Hệ thống xác định trị giá này đƣợc các nƣớc thuộc “đế quốc Anh” áp dụng, gồm Canada, c, Nam Phi và Newzeland cũng áp dụng phƣơng pháp này đến ngày 01/07/1982, trƣớc khi Hiệp định Trị giá GATT/WTO đƣợc áp dụng. - Giá thị trƣờng hợp lý, phƣơng pháp này tƣơng tự giá trị thị trƣờng trong nƣớc hiện hành nhƣng nó mang tính linh hoạt hơn trong việc xác định giá nào đƣợc coi là giá thị trƣờng hợp lý và quy định về việc tính trị giá trong cơ quan Hải quan có thẩm quyền đáng kể. Phƣơng pháp này chủ yếu đƣợc áp dụng ở khu vực Thái Bình Dƣơng mà điển hình là Philippin. - Hệ thống giá bán của Mỹ, đ y là một phƣơng pháp xác định trị giá đƣợc áp dụng đối với số lƣợng hạn chế các loại hàng hóa nhập khẩu. Trị giá Hải quan dựa trên sản phẩm cạnh tranh tại Mỹ. Nhà sản xuất trong nƣớc gián tiếp kiểm soát trị giá đƣợc áp dụng cho hàng hóa của đối thủ cạnh tranh của mình. 4
  15. - Định nghĩa Brussels về trị giá, đ y là một phƣơng pháp xác định trị giá đƣợc x y dựng và áp dụng bởi khoảng 30 nƣớc vào những năm 1950 chủ yếu ở ch u Âu trƣớc khi có Hiệp định GATT/WTO. Định nghĩa Brussels quy định trị giá Hải quan là giá thông thƣờng của hàng hóa đang xác định trị giá. Giá thông thƣờng này phải đƣợc xem xét trong điều kiện cạnh tranh đầy đủ, và có xét đến thời gian bán hàng, địa điểm bán hàng và số lƣợng, cấp độ thƣơng mại của giao dịch bán hàng. - Phƣơng pháp dùng giá tối thiểu, theo phƣơng pháp này cơ quan Hải quan đƣa ra giá tối thiểu cho tất cả các loại hàng hóa nhập khẩu mà không phản ánh giá thực tế của hàng hóa đó. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng rất phổ biến ở các nƣớc kém phát triển vì phƣơng pháp này dễ thực hiện và thu đƣợc nhiều thuế. Cơ sở để ấn định giá tối thiểu thiếu tính khoa học do vậy tao ra những hành vi ứng xử không tốt của cơ quan Hải quan và nhà nhập khẩu. - Phƣơng pháp xác định trị giá theo “Giá thực tế”, phƣơng pháp này đƣợc áp dụng ở một số nƣớc kém phát triển ở ch u Á. Trị giá Hải quan đƣợc dựa trên giá bán buôn của hàng hóa nhập khẩu khi đƣợc bán ở nƣớc nhập khẩu trừ đi 15%. Điều này có nghĩa là thuế đƣợc tính theo trị giá đƣợc xác lập tại nƣớc nhập khẩu sau khi hàng hóa đã đƣợc nhập khẩu. Điều này g y khó khăn cho cơ quan Hải quan, khi một bộ hồ sơ về những giá đƣợc chấp nhận trƣớc đó đang đƣợc lƣu giữ cho phép nhà nhập khẩu khai báo “Giá thực tế”. Thuế Hải quan đƣợc tính trên trị giá đã bao gồm cả các khoản phí Hải quan và đƣợc tính vào giá bán buôn. Giống nhƣ phƣơng pháp dùng giá tối thiểu, phƣơng pháp này cũng tạo ra những hành vi ứng xử không tốt của cơ quan Hải quan và nhà nhập khẩu. - Phƣơng pháp xác định trị giá Hải quan theo giá CIF đối với hàng nhập khẩu {giá CIF Chi phí mua hàng (C) Bảo hiểm (I) Cƣớc phí (F) và giá FOB đối với hàng xuất khẩu {giá FOB chính là chi phí mua hàng (C) . - Xác định trị giá theo GATT (theo trị giá giao dịch) là giá thực tế đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán cho lô hàng nhập khẩu. 5
  16. 1.3. HIỆP ĐỊNH XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ T NH THUẾ HẢI QUAN CỦA WTO. Đến đầu những năm 70 của thế kỷ XX, ngƣời ta bắt đầu nhận thức r ràng hơn những nhƣợc điểm của các hệ thống xác định trị giá. Từ những năm 1973 đến 1979, các nƣớc trên thế giới bắt đầu một loạt các cuộc đàm phán mới nhằm đạt đƣợc những thuận lợi trong mở rộng và tự do hóa thƣơng mại quốc tế. Vấn đề xác định trị giá Hải quan đƣợc đặt ra nhƣ một trở ngại quan trọng của tiến trình này. Vòng đàm phán này đƣợc gọi là Vòng đàm pháp Tokyo, mà kết quả của nó là một Hiệp định mới về xác định trị giá Hải quan ra đời vào năm 1981. Năm 1994, Vòng đàm phán Uruguay kết thúc với kết quả là Hiệp định thành lập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO). Đi k m với việc thành lập Tổ chức thƣơng mại thế giới là một loạt các Hiệp định chung về nhiều lĩnh vực nhƣ thủ tục Hải quan, quản lý xuất xứ hàng hóa, ph n loại và xác định mã số hàng hóa, trị giá Hải quan của hàng hóa, v.v… ra đời. Hiệp định về trị giá Hải quan của hàng hóa có tên đầy đủ là Hiệp định về thực hiện Điều VII của Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại GATT/WTO 1994, hay còn gọi là Hiệp định trị giá Hải quan GATT/WTO. Đối với các nƣớc thành viên Tổ chức thƣơng mại thế giới, Hiệp định trị giá Hải quan GATT/WTO buộc phải đƣợc áp dụng. Đối với những nƣớc muốn trở thành thành viên thì Hiệp định trở thành một trong những điều kiện tiên quyết đƣa ra trong các cuộc đàm phán đa phƣơng. Kết cấu và nội dung cơ bản của Hiệp định trị gi GATT WTO: Kết cấu của Hiệp định gồm có 24 điều, đƣợc chia làm 4 phần, ngoài ra Hiệp định còn k m theo 3 Phụ lục và 1 Nghị định thƣ, cũng đƣợc công nhận là phần gắn liền với Hiệp định. Cụ thể: h n th nhất Các quy tắc xác định trị giá, từ Điều 1 đến Điều 17. Phần này nêu lên 6 phƣơng pháp xác định trị giá Hải quan, đƣợc xếp theo trật tự ƣu tiên: - Phƣơng pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu. 6
  17. - Phƣơng pháp trị giá giao dịch của hàng giống hệt nhập khẩu - Phƣơng pháp trị giá giao dịch của hàng tƣơng tự nhập khẩu. - Phƣơng pháp trị giá khấu trừ. - Phƣơng pháp trị giá tính toán. - Phƣơng pháp dự phòng. h n th hai phần thực hiện Hiệp định, bao gồm cả tƣ vấn và giải quyết tranh chấp, từ Điều 18 đến Điều 19. Hiệp định có hai Ủy ban: Ủy ban xác định trị giá Hải quan và Ủy ban kỹ thuật xác định trị giá Hải quan. Ủy ban trị giá Hải quan (gọi tắt là Ủy ban) hoạt động dƣới sự bảo trợ của WTO, bao gồm các đại diện của các nƣớc thành viên tham gia Hiệp định, trụ sở của Hội đồng đóng tại Geneve (Thụy Sỹ). Ủy ban bầu ra Chủ tịch từng nhiệm kỳ và tổ chức các cuộc họp dƣới sự bảo trợ của WTO nhằm tạo ra những cơ hội giúp đỡ các nƣớc thành viên về những vấn đề liên quan đến công việc xác định trị giá Hải quan của mỗi nƣớc, nhằm bảo vệ và khuyến khích chính sách thƣơng mại quốc tế phát triển. Mặt khác, Ủy ban này có thể tác động tới quá trình tham gia thực hiện Hiệp định cũng nhƣ có thể biết đƣợc thời điểm ấn định để tham gia của các thành viên. Tại kỳ họp thứ nhất vào tháng 01/1981, Ủy ban Trị giá đã chấp thuận vị trí quan sát viên thƣờng trực của Hội đồng Hợp tác Hải quan (nay là Tổ chức Hải quan Thế giới) và chức năng, nhiệm vụ đặc biệt của Hội đồng Hợp tác Hải quan do Hiệp định quy định. Ủy ban Kỹ thuật xác định Trị giá Hải quan (gọi tắt là Ủy ban kỹ thuật) dƣới sự bảo trợ của WCO, có trụ sở đóng tại Brussels (Bỉ). Ủy ban Kỹ thuật xác định trị giá Hải quan này bao gồm đại diện Hải quan của các nƣớc đã tham gia ký kết Hiệp định cũng nhƣ của các nƣớc đã tham gia ký kết Hiệp định cũng nhƣ của các quan sát viên và các Tổ chức thƣơng mại Liên Chính phủ. Tại Phụ lục II của Hiệp định đã nêu r Ủy ban Kỹ thuật này đƣợc thành lập nhằm đạt đƣợc sự 7
  18. đồng nhất trong việc hƣớng dẫn, giải thích và áp dụng Hiệp định về mặt kỹ thuật xác định trị giá. Nhiệm vụ của Ủy ban K thuật gồm: Kiểm tra các vấn đề kỹ thuật đặc biệt nảy sinh hàng ngày trong việc quản lý hệ thống xác định trị giá Hải quan ở các nƣớc thành viên. Tham vấn, nêu ra những giải pháp thích hợp đối với từng vấn đề vƣỡng mắc đƣợc nêu ra. Nghiên cứu các văn bản pháp luật về trị giá, các phƣơng pháp, thủ tục xác định trị giá trong thực tế để làm kết quả báo cáo, phát hành hàng năm. Cung cấp các tham vấn về những vấn đề liên quan đến xác định trị giá đối với hàng hóa nhập khẩu khi có bất kỳ một nƣớc thành viên nào yêu cầu. Các thông tin cung cấp nhƣ thế có thể dƣới dạng văn bản bình luận hoặc giải thích. Tạo điều kiện thuận lợi để giúp đỡ về kỹ thuật xác định trị giá đối với các nƣớc thành viên. Đồng thời thực hiện những nhiệm vụ khác do Hội đồng Hợp tác giao cho. h n th a Các xử lý đặc biệt. Phần II của Hiệp định chỉ có 1 điều (Điều 20) với mục đích cải tiến các phƣơng pháp xác định trị giá hòa hợp với việc xử lý hàng hóa nhập khẩu công bằng, bảo vệ lợi ích thƣơng mại cho các nƣớc đang phát triển. Với quy định của Hiệp định về việc “xử lý khác biệt và xử lý đặc biệt” đối với các nƣớc đang phát triển khi tham gia Hiệp định thì có thể đƣợc tạm hoãn áp dụng các điều khoản của Hiệp định trong vòng 5 năm và hoãn thực hiện một số quy tắc đặc biệt thêm khoảng 3 năm nữa (ví dụ có thể chậm áp dụng đoạn 2(b)(iv) của Điều 1 và Điều 6). Đồng thời Hiệp định cũng nhất trí rằng các nƣớc đang phát triển có thể nhận trợ giúp về kỹ thuật trên các mặt: - Đào tạo cán bộ; - Trợ giúp các mặt trong quá trình tham gia; - Trợ giúp thông tin; 8
  19. - Tƣ vấn về việc áp dụng các điều khoản của Hiệp định ..v.v.. h n th tư Các điều khoản cuối cùng. Phần này gồm các điều từ Điều 21 đến Điều 24, quy định các khoản về bảo lƣu, luật pháp quốc gia, kiểm tra lại và Ban thƣ ký của Hiêp định. ác hụ lục và Nghị định thư hụ lục Các chú giải từng điều khoản trong Hiệp định. hụ lục Quy định hoạt động của Ủy ban kỹ thuật về xác định Trị giá Hải quan. hụ lục Quy định về quyền bảo lƣu. Nghị định thƣ: Quy định các điều khoản có liên quan đến các vấn đề đặc biệt và những yêu cầu đặc biệt đối với các nƣớc đang phát triển. Bởi vì để triển khai thực hiện Hiệp định, nếu chỉ để một văn bản duy nhất về Điều VII của GATT thì các nƣớc đang phát triển sẽ gặp một số khó khăn. Do vậy, cần phải có một Nghị định thƣ đƣa ra một số điều khoản đặc biệt để tạo điều kiện cho các nƣớc đang phát triển nhƣ: - Bỏ điều khoản về trị giá kiểm tra trƣớc. - Có thể mở rộng phạm vi 5 năm bảo lƣu áp dụng Hiệp định. - Có thể sử dụng bảng giá tối thiểu trên cơ sở hạn chế theo một số điều kiện nhất định. - Có thể đảo lộn trình tự áp dụng Điều 4. - Có thể bảo lƣu sử dụng phƣơng pháp khấu trừ. - Nghiên cứu các vấn đề đại lý bán hàng duy nhất, đại lý ph n phối và các đại lý chuyển nhƣợng. - Các quyền hạn của cơ quan Hải quan. - Các giải thích về giá thực tế đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán. Nghị định thƣ đã đƣợc các bên ký kết quy định rằng: Khi Hiệp định có hiệu lực thì các điều khoản của Nghị định thƣ sẽ đƣợc coi nhƣ là bộ phận của Hiệp định. 9
  20. Mục đ ch của Hiệp định: Hiệp định trị giá GATT/WTO ra đời tạo ra một chuẩn mực trong việc xác định trị giá Hải quan với những mục đích cụ thể nhƣ sau: - Tạo ra hệ thống xác định trị giá Hải quan ổn định, công bằng phù hợp với thực tế thƣơng mại. - Tạo ra chuẩn mực đơn giản, khách quan, đồng nhất cho tất cả các nƣớc thành viên. - Loại trừ việc sử dụng trị giá Hải quan tùy tiện áp đặt. - Xúc tiến các mục tiêu của Hiệp định chung về thuế và thƣơng mại. - Xóa bỏ việc coi trị giá Hải quan là công cụ để điều tiết xuất nhập khẩu. Nguy n tắc của Hiệp định hi x c định Trị gi Hải quan. - Hệ thống xác định trị giá của hàng hóa nhập khẩu theo mục đích Hải quan phải hợp lý, thống nhất và độc lập, hệ thống đó phải loại bỏ việc sử dụng trị giá Hải quan áp đặt hay hƣ cấu. Điều này cũng có nghĩa là quy trình xác định trị giá không đƣợc sử dụng để làm hàng rào phi thuế quan đối với thƣơng mại. Một trong những mục tiêu có tính nguyên tắc của WTO là loại bỏ các biện pháp này. - Cơ sở để xác định trị giá của hàng hóa nhập khẩu theo mục đích Hải quan phải là trị giá giao dịch, với nghĩa rộng nhất trong chừng mực có thể. Nói một cách đơn giản nhất, trị giá giao dịch đƣợc định nghĩa là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng nhập khẩu cộng thêm với các khoản điều chỉnh. Trị giá giao dịch đƣợc coi là phƣơng pháp chủ yếu để xác định trị giá theo Hiệp định này. Trị giá giao dịch cho phép các doanh nghiệp dự đoán chính xác số thuế phải nộp đối với hàng nhập khẩu của họ. Hơn nữa, trị giá giao dịch còn đảm bảo một mức độ chắc chắn cho các doanh nghiệp, bởi vì trị giá Hải quan của hàng nhập khẩu trƣớc hết sẽ dựa trên giá thỏa thuận giữa ngƣời mua và ngƣời bán. Trị giá Hải quan phải đƣợc xác định dựa trên những tiêu chí đơn giản bình đẳng và nhất quán với các thông lệ thƣơng mại. Mặt khác, thủ tục áp dụng trị giá 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2