intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí góp phần nâng cao tính hữu ích thông tin cho quản trị hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Abrasives Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài bước đầu nghiên cứu cụ thể thành những quan điểm và các nội dung cụ thể để hoàn thiện chi phí về cách tiếp cận, cụ thể nhu cầu thông tin chi phí và nội dung, quy trình kế toán chi phí cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng, chủ yếu là nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí góp phần nâng cao tính hữu ích thông tin cho quản trị hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Abrasives Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ******* TRỊNH PHAN THIÊN TRÚC HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ GÓP PHẦN NÂNG CAO TÍNH HỮU ÍCH THÔNG TIN CHO QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ABRASIVES VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HUỲNH LỢI
  2. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ DANH MỤC PHỤ LỤC PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ DOANH NGHIỆP ....................................................................................................................... 4 1.1. Bản chất kinh tế của chi phí .................................................................................. 4 1.2. Nhu cầu thông tin chi phí cho quản trị hoạt động kinh doanh và mục tiêu của hệ thống kế toán chi phí .................................................................................................... 6 1.3. Các bộ phận cấu thành và quy trình của hệ thống kế toán chi phí ........................ 9 1.4. Tổ chức bộ máy kế toán về kế toán chi phí trong doanh nghiệp .......................... 14 1.5. Tính hữu ích của hệ thống kế toán chi phí ............................................................ 16 1.6. Những biểu hiện lỗi thời, suy giảm tính hữu ích của hệ thống kế toán chi phí và bài học kinh nghiệm cải tiến hệ thống kế toán chi phí ...................................................... 17 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH ABRASIVES VIỆT NAM ............................................................................... 23 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Abrasives Việt Nam ............................................. 23 2.1.1. Giới thiệu chung về lịch sử hình thành, phát triển Công ty ............................... 23 2.1.2. Đặc điểm sản phẩm - kỹ thuật công nghệ sản xuất - quản lý - tài chính - kế toán Công ty ......................................................................................................................... 25 2.2. Thực trạng kế toán chi phí tại Công ty TNHH Abrasives Việt Nam .................... 31
  3. 2.2.1. Tổng quan về quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Abrasives Việt Nam ..................................................................................................... 31 2.2.2. Nội dung quy trình và tổ chức kế toán chi phí tại Công ty TNHH Abrasives Việt Nam .............................................................................................................................. 32 2.2.3. Đánh giá về ưu, nhược điểm của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Abrasives Việt Nam ........................................................................... 36 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 39 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH ABRASIVES VIỆT NAM ............................................................................... 40 3.1. Quan điểm hoàn thiện kế toán chi phí Công ty TNHH Abrasives Việt Nam ....... 40 3.2. Các nội dung hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí Công ty TNHH Abrasives Việt Nam .............................................................................................................................. 41 3.2.1. Xác lập thông tin cần cung cấp của hệ thống kế toán chi phí ............................ 41 3.2.2. Xác lập và vận hành quy trình kế toán chi phí ................................................... 45 3.2.3. Tổ chức bộ phận kế toán chi phí trong bộ máy kế toán ..................................... 48 3.2.4. Xác lập các điều kiện ứng dụng hệ thống kế toán chi phí ................................. 49 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 59 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  4. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TNHH: Trách nhiệm hữu hạn HCNS: Hành chính nhân sự BHYT: Bảo hiểm y tế BHXH: Bảo hiểm xã hội BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp NVL: Nguyên vật liệu GTGT: Giá trị gia tăng NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp NCTT: Nhân công trực tiếp TSCĐ: Tài sản cố định SXC: Sản xuất chung CP: Chi phí BP: Biến phí ĐP: Định phí SPDD: Sản phẩm dở dang CPSX: Chi phí sản xuất SP HTTĐ: Sản phẩm hoàn thành tương đương CPSXDDĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ SLSPDDĐK: Số lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ SLSP: Số lượng sản phẩm Z: Giá thành
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Những biểu hiện lỗi thời, suy giảm tính hữu ích của kế toán chi phí ......... 18 Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty TNHH Abrasives Việt Nam ............... 24 Bảng 2.2: Một số khách hàng của Công ty TNHH Abrasives Việt Nam .................... 25 Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn Công ty qua các năm ................................................. 29 Bảng 3.1: Quy trình kế toán chi phí tại Công ty .......................................................... 45 Bảng 3.2: Bảng phân loại chi phí theo mô hình ứng xử .............................................. 50 Bảng 3.3: Báo cáo sản xuất (Trường hợp tính sản lượng hoàn thành tương đương theo phương pháp bình quân) .............................................................................................. 54 Bảng 3.4: Báo cáo sản xuất (Trường hợp tính sản lượng hoàn thành tương đương theo phương pháp FIFO) ...................................................................................................... 56
  6. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Tiếp cận, ghi nhận chi phí theo chuỗi giá trị .............................................. 5 Sơ đồ 1.2: Tiếp cận chi phí theo những đối tượng khác nhau ..................................... 8 Sơ đồ 1.3: Các thành phần của hệ thống kế toán chi phí ............................................. 10 Sơ đồ 1.4: Tính chi phí trên cơ sở hoạt động ............................................................... 14 Sơ đồ 1.5: Tổ chức kế toán chi phí với mục tiêu và trọng tâm cung cấp thông tin lập và trình bày báo cáo tài chính ........................................................................................... 15 Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất sản phẩm tại Công ty ................................................... 26 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty TNHH Abrasives Việt Nam ............... 27 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH Abrasives Việt Nam ......... 30 Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán chi phí, giá thành Công ty TNHH Abrasives Việt Nam ...... 36 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ kế toán chi phí tại Công ty ............................................................... 48 Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Công ty .................................................. 49 Sơ đồ 3.3: Các hệ thống kế toán chi phí cổ điển và điều kiện ứng dụng ..................... 51 Sơ đồ 3.4: Hệ thống kế toán chi phí theo đơn đặt hàng và hệ thống kế toán chi phí theo quy trình sản xuất ......................................................................................................... 52 Sơ đồ 3.5: Hệ thống kế toán chi phí theo quy trình sản xuất kết hợp đơn đặt hàng .... 53
  7. DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Số liệu kế toán chi phí Công ty TNHH Abrasives Việt Nam
  8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Thông tin chi phí là một trong những thông tin kế toán giữ vai trò quan trọng trong công bố, quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh, khoa học - kỹ thuật - công nghệ - quản lý hoạt động kinh doanh đã dẫn đến hệ thống kế toán chi phí ở các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty TNHH Abrasives Việt Nam nói riêng bắt đầu bộc lộ nhiều hạn chế, mất phương hướng làm giảm sút tính hữu ích của nó, nhất là đối với nhu cầu thông tin quản trị hoạt động kinh doanh. Với tư cách là một công cụ quản lý của doanh nghiệp, kế toán chi phí có vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Để kế toán chi phí phát huy tốt chức năng cung cấp thông tin chi phí thì phải xây dựng được một hệ thống kế toán chi phí hoàn chỉnh, với hệ thống này thì thông tin được cung cấp không chỉ phản ánh các sự kiện đã xảy ra mà còn hướng đến những diễn tiến trong tương lai nhằm giúp nhà quản trị có thể hoạch định, tổ chức, điều hành và đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Nghiên cứu cải tiến, phát triển hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí doanh nghiệp góp phần nâng cao tính hữu ích thông tin cho quản trị hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp là một trong những vấn đề đã xảy ra nhưng nó luôn là một vấn đề chuyên môn kế toán có tính khoa học, thời sự, cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển. Công ty TNHH Abrasives Việt Nam là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực giấy nhám, hệ thống kế toán chi phí tại Công ty đang áp dụng là hệ thống kế toán chi phí truyền thống và xử lý thông tin kế toán bằng thủ công, nhiều nội dung thông tin chi phí mang tính tự phát và còn bị ảnh hưởng nhiều của nội dung kế toán tài chính chưa thực sự hướng đến việc cung cấp thông tin cho công tác quản trị tại doanh nghiệp do đó dẫn đến tiềm ẩn nguy cơ sai lệch và không kịp thời về thông tin chi phí. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí
  9. 2 góp phần nâng cao tính hữu ích thông tin cho quản trị hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Abrasives Việt Nam”. 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn Việc hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí trong luận văn nhằm hướng đến mục đích nâng cao tính hữu ích thông tin cho quản trị hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Abrasives Việt Nam, cụ thể: - Tiếp cận, nghiên cứu lý luận hệ thống kế toán chi phí doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường trên thế giới và ở Việt Nam để đúc kết về bản chất, mục tiêu, thành phần, quy trình, tổ chức vận hành và tính hữu ích của hệ thống kế toán chi phí. - Trên cơ sở khảo sát thực tế công tác kế toán chi phí tại Công ty TNHH Abrasives Việt Nam, đưa ra những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán chi phí tại Công ty. - Xây dựng các quan điểm, giải pháp cải tiến, hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí tại Công ty nhằm nâng cao tính hữu ích thông tin cho quản trị hoạt động kinh doanh tại Công ty. 3. Phạm vi nghiên cứu Về lý thuyết, chỉ đề cập đến những vấn đề liên quan đến hệ thống kế toán chi phí doanh nghiệp. Về thực tiễn, chỉ đề cập đến những vấn đề thực tiễn và giải pháp liên quan đến hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí tại Công ty TNHH Abrasives Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Về nghiên cứu cơ sở luận được thực hiện bằng cách tiếp cận tài liệu, phân tích, chọn lọc, tổng hợp và quy nạp thành những đúc kết cơ sở luận. Về nghiên cứu thực tiễn kết hợp quan sát, mô tả, phân tích và đánh giá để đưa ra kết luận một số vấn đề có liên quan đến hệ thống kế toán chi phí tại Công ty.
  10. 3 Về quan điểm, những giải pháp đề xuất sử dụng chủ yếu luận điểm trong cơ sở luận và kết hợp với tình hình thực tiễn để xác lập, quy nạp các quan điểm, giải pháp hoàn thiện. 5. Mong muốn đóng góp của luận văn Về mặt khoa học: Tổng hợp và đúc kết cơ sở luận về hệ thống kế toán chi phí doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam theo một góc nhìn từ bản chất, nhu cầu thông tin chi phí và mục tiêu, các thành phần, quy trình, tổ chức và tính hữu ích của kế toán chi phí. Về mặt thực tiễn: Bước đầu cụ thể thành những quan điểm và các nội dung cụ thể để hoàn thiện chi phí về cách tiếp cận, cụ thể nhu cầu thông tin chi phí và nội dung, quy trình kế toán chi phí cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng, chủ yếu là nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kế toán chi phí doanh nghiệp. - Chương 2: Thực trạng hệ thống kế toán chi phí tại Công ty TNHH Abrasives Việt Nam. - Chương 3: Hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí tại Công ty TNHH Abrasives Việt Nam.
  11. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ DOANH NGHIỆP 1.1. Bản chất kinh tế của chi phí Để hoạt động sản xuất kinh doanh thì bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phát sinh các hao phí về nguyên vật liệu, tài sản cố định, sức lao động ... được biểu hiện bằng tiền gọi là chi phí, như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định ... Như vậy, chi phí là toàn bộ hao phí các nguồn lực của doanh nghiệp dưới hình thức tiền tệ, chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. [6, 24] Bản chất kinh tế của chi phí được thể hiện qua nguồn gốc phát sinh của chi phí và những hình thức thể hiện chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí có thể được tiếp cận những quan điểm khác nhau. Tiếp cận theo học thuyết giá trị, chi phí là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống, lao động vật hóa phát sinh gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh. Tiếp cận này chỉ ra nguồn gốc của chi phí từ hao phí hao phí lao động sống, lao động vật hóa phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp cận theo khuôn mẫu chuẩn mực kế toán, chi phí là những phí tổn phát sinh làm giảm nguồn lợi kinh tế của doanh nghiệp đang kiểm soát trong kỳ gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh và tác động giảm vốn sở hữu. Tiếp cận này chỉ ra cụ thể hơn về nguồn gốc của chi phí, chi phí có nguồn gốc từ nguồn lợi kinh tế, giá trị tài sản bị giảm khi sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ tiếp cận chi phí theo những quan điểm khác nhau, hình thức thể hiện chi phí cũng được nhìn nhận với những phạm vi khác nhau theo những tư duy quản lý hoạt động, quản lý kinh tế khác nhau. Nổi bật về nhìn nhận chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải kể đến tư duy quản lý theo triết lý chuyên môn hóa và tư duy quản lý theo triết lý chuỗi giá trị.
  12. 5 Với tư duy quản lý theo triết lý chuyên môn hóa, chi phí được nhìn nhận theo từng công đoạn, bộ phận chức năng như chi phí giai đoạn đầu tư, chi phí giai đoạn sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý và những chi phí này lại được tiếp tục chi tiết hơn thành những công đoạn, bộ phận chức năng trong từng giai đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tư duy quản lý theo triết lý chuỗi giá trị, chi phí được ghi nhận cho cả quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là chi phí trước khi tiến hành hoạt động, trong khi hoạt động và sau khi kết thúc hoạt động sản xuất kinh doanh (Sơ đồ 1.1). Hoạt động phục vụ • Quản lý nhân lực • Tài chính • Luật pháp • Hệ thống thông tin • Quan hệ cộng đồng Nghiên Thiết kế Cung Chế tạo Quảng cáo Phân phối Dịch vụ Giá trị cứu và sản khách hàng cấp phát phẩm hàng hóa triển dịch vụ Giai đoạn đầu Giai đoạn sau của quy trình của quy trình hoạt động hoạt động Quy trình hoạt động cơ bản Sơ đồ 1.1: Tiếp cận, ghi nhận chi phí theo chuỗi giá trị (Kim Langfield – Smith, Helen Thorne, Ronald Hilton (2012), Management Accounting Information for Creating and Managing Value, Mc Graw-Hill Australia, page 50)
  13. 6 Như vậy, nguồn gốc chi phí được tiếp cận theo những góc nhìn khác nhau, theo hao phí lao động sống, lao động vật hóa hay theo nguồn lợi, tài sản và được tiếp cận ghi nhận theo những hình thức khác nhau của tư duy quản lý kinh tế chuyên môn hóa hay tư duy quản lý kinh tế chuỗi giá trị. Với những tiếp cận nguồn gốc khác nhau chỉ ra chi phí phát sinh từ đâu trong xã hội, trong doanh nghiệp; với những ghi nhận bằng những hình thức khác nhau chỉ ra hình thức ghi nhận cũng như thông tin chi phí, phải cung cấp theo từng nền tảng quản lý, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. 1.2. Nhu cầu thông tin chi phí cho quản trị hoạt động kinh doanh và mục tiêu của hệ thống kế toán chi phí Bản chất kinh tế của chi phí đã chỉ ra nguồn gốc và hình thức thể hiện chi phí trong doanh nghiệp và từ đó cũng chỉ ra một vấn đề cơ bản trong tiếp cận thông tin chi phí, xác định nhu cầu thông tin chi phí trong quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mục tiêu của hệ thống kế toán chi phí. Doanh nghiệp có thể tiếp cận theo quy phạm khác nhau của từng quốc gia về mặt pháp lý, tổ chức, hoạt động. Ở Việt Nam, doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế thực hiện một, một số hoặc toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ với mục đích thu lợi nhuận. Doanh nghiệp có thể tồn tại dưới nhiều hình thức pháp lý như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, … và hoạt động trong nhiều lĩnh vực sản xuất khác nhau như công nghiệp, xây lắp, nông nghiệp…. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn đặt trong sự tác động, nhu cầu thông tin từ hai nhóm đối tượng cơ bản. Nhóm thứ nhất gồm những cá nhân, tổ chức bên ngoài doanh nghiệp có liên quan và nhóm thứ hai gồm những nhà quản trị, cá nhân, tập thể bên trong nội bộ doanh nghiệp. Mỗi nhóm đối tượng sẽ quan tâm đến những mục đích khác nhau và từ đó đặt ra những nhu cầu khác nhau về thông tin chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  14. 7 Với nhóm đối tượng bên ngoài, nhất là những nhà đầu tư, cơ quan quản lý chức năng, thường đặt ra nhu cầu thông tin chi phí liên quan đến đo lường, kiểm tra, đánh giá quá trình, kết quả, thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với nhóm đối tượng bên trong doanh nghiệp, ngoài những nhu cầu thông tin chi phí như những đối tượng bên ngoài, vấn đề còn đặt ra ở đây chính là nhu cầu thông tin chi phí quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó chính là những thông tin chi phí cần cho dự báo, hoạch định hoạt động; đo lường, đánh giá quá trình, quy trình, kết quả, thành quả hoạt động và trách nhiệm của những nhà quản trị, cá nhân, bộ phận có liên quan; ra các quyết định giá bán, quyết định phương án kinh doanh ngắn hạn, dài hạn (James R. Martin (2005), Management Accounting: Concepts, Techniques & Controversial Issues, MAAW's Textbook Pearltree, page 134, Chapter 2). Với những luận cứ trên thể hiện tiếp cận chi phí từ những đối tượng khác nhau hình thành nên những nhu cầu thông tin chi phí khác nhau. Việc tiếp cận này được thể hiện qua (Sơ đồ 1.2).
  15. 8 Giai đoạn đầu của Giai đoạn sau của quy trình hoạt động quy trình hoạt động Chức năng của chuỗi giá trị Nghiên Thiết kế Cung cấp Chế tạo Quảng cáo Phân phối Dịch vụ Giá trị Chi phí cứu và sản phẩm khách hàng theo phát triển hàng hóa dịch chuỗi vụ giá trị Báo cáo tài chính cho bên ngoài Chi phí sản phẩm Quyết định ngắn hạn phân tích lợi nhuận/ định giá/ quyết định sản xuất hoặc mua Quyết định dài hạn phân tích lợi nhuận/ định giá/ kết hợp sản phẩm Sơ đồ 1.2. Tiếp cận chi phí theo những đối tượng khác nhau (Kim Langfield – Smith, Helen Thorne, Ronald Hilton (2012), Management Accounting Information for Creating and Managing Value, Mc Graw-Hill Australia, page 131) Trên cơ sở này, tiếp cận nhu cầu thông tin chi phí từ những đối tượng khác nhau, hệ thống kế toán chi phí cũng sẽ hướng đến những mục đích, trọng tâm khác nhau. Với đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, hệ thống kế toán chi phí hướng đến mục tiêu, trọng tâm cung cấp thông tin để lập và trình bày chi phí, chi phí của quá trình, kết quả, hiệu quả hoạt động trên báo cáo tài chính. Thông tin chi phí cung cấp cho đối tượng này phải tuân thủ những khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực và quy định chung trong chế độ kế toán của mỗi quốc gia, trong từng thời kỳ. Từ đó, hệ thống kế toán chi phí với mục tiêu này thường ít thay đổi, và đôi khi khá lạc hậu về thông tin, kỹ thuật, công nghệ xử lý.
  16. 9 Với đối tượng bên trong doanh nghiệp, hệ thống kế toán chi phí hướng đến mục tiêu, trọng tâm cung cấp thông tin chi phí để thực hiện các chức năng quản trị như cho dự báo, hoạch định hoạt động; đo lường, đánh giá quá trình, quy trình, kết quả, thành quả hoạt động và trách nhiệm của những nhà quản trị, cá nhân, bộ phận có liên quan; ra các quyết định giá bán, quyết định phương án kinh doanh ngắn hạn, dài hạn. Thông tin chi phí cung cấp cho mục tiêu này đòi hỏi phải linh hoạt, thay đổi kịp thời với những thay đổi tư duy, lý thuyết, mô hình quản trị mà trực tiếp là nhu cầu thông tin thực hiện các chức năng của nhà quản trị. Từ đó, hệ thống kế toán chi phí với mục tiêu này thường có tính cá biệt, đặc thù ở mỗi doanh nghiệp và thông tin, kỹ thuật, công nghệ xử lý cũng khá tiến bộ. Ngày nay, với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh, của khoa học - kỹ thuật - công nghệ - quản lý đã dẫn đến mục tiêu cung cấp thông tin chi phí cho những nhà quản trị bên trong nội bộ doanh nghiệp ngày càng quan trọng, giữ vai trò quyết định đến hệ thống kế toán chi phí. (Kim Langfield – Smith, Helen Thorne, Ronald Hilton (2012), Management Accounting Information for Creating and Managing Value, Mc Graw-Hill Australia, page 25). 1.3. Các bộ phận cấu thành và quy trình của hệ thống kế toán chi phí Hệ thống kế toán chi phí được cấu thành từ những bộ phận nhất định và những bộ phận đó được sắp xếp theo một quy trình nhất định để hướng đến đảm bảo cung cấp thông tin chi phí theo các mục tiêu của hệ thống kế toán chi phí. Tiếp cận các thành phần cấu thành của hệ thống kế toán chi phí của James R. Martin, hệ thống kế toán chi phí gắn liền với năm thành phần cơ bản đó là : thứ nhất - thông tin chi phí đầu vào, thứ hai - phương pháp đánh giá hàng tồn kho, thứ ba - phương pháp tập hợp chi phí, thứ tư - phương pháp tính giá vốn, giá thành, thứ năm - hệ thống ghi nhận, cập nhật thông tin của kế toán (Sơ đồ 1.3).
  17. 10 Hệ thống kế toán chi phí Thông tin Phương pháp Phương pháp Phân bổ chi Ghi nhận chi phí đầu đánh giá tập hợp chi phí đầu vào thông tin chi vào hàng tồn kho phí phí Chi phí Chi phí Đơn đặt Nhận kê khai thực tế NVLTT hàng diện trực thường xuyên tiếp chi phí thực tế Biến phí Quy trình nhập trước kiểm kê sản xuất xuất trước kết hợp định kỳ với chi phí ước tính Toàn bộ Từng lô Bình quân hàng gia quyền chi phí Cơ sở Đơn đặt định mức hoạt động hàng và quy trình sản xuất Sơ đồ 1.3. Các thành phần của hệ thống kế toán chi phí (James R. Martin (2005), Management Accounting: Concepts, Techniques & Controversial Issues, MAAW's Textbook Pearltree, page 132, Chapter 2) Thứ nhất - thông tin chi phí đầu vào, hệ thống kế toán chi phí có thể gắn liền với các lựa chọn nền tảng thông tin được đo lường theo chi phí thực tế (Pure Historical Costing), hay đo lường theo chi phí thực tế kết hợp với chi phí ước tính (Normal Historical Costing), hay đo lường theo chi phí định mức (Standard Costing).
  18. 11 Thứ hai - phương pháp đánh giá hàng tồn kho, hệ thống kế toán chi phí có thể lựa chọn các phương pháp đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (The throughput method) với quy ước là chỉ tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho hàng tồn kho và các chi phí khác tính toàn bộ vào chi phí thời kỳ; hoặc theo phương pháp biến phí (phương pháp trực tiếp - The Direct or Variable Method) với quy ước là chỉ tính biến phí sản xuất cho hàng tồn kho và các chi phí khác tính vào chi phí thời kỳ; hoặc theo phương pháp toàn bộ (The Full Absorption Method) với quy ước là tính toàn bộ chi phí sản xuất cho hàng tồn kho các chi phí khác tính vào chi phí thời kỳ; hoặc theo phương pháp tính trên cơ sở hoạt động (The Activity Based Method) với quy ước là tính toàn bộ chi phí có liên quan của hoạt động liên quan đến hàng tồn kho vào hàng tồn kho. Thứ ba - phương pháp tập hợp chi phí, hệ thống kế toán chi phí có thể sử dụng các phương pháp ghi nhận như: ghi nhận theo từng đơn đặt hàng (Job Order methods), theo quy trình sản xuất (Process method), ghi nhận theo từng lô hàng (Back Flush method), ghi nhận theo sự kết hợp giữa đơn đặt hàng và quy trình sản xuất (Hybrid, or Mixed Methods). Thứ tư - việc tính giá vốn, giá thành hay phân bổ chi phí đầu vào cho từng đối tượng chịu chi phí, hệ thống kế toán chi phí có thể sử dụng hoặc phương pháp nhận diện trực tiếp (specific identification method), hoặc phương pháp nhập trước xuất trước (first in, first out method), hoặc phương pháp bình quân gia quyền (weighted average method). Thứ năm - việc ghi nhận thông tin chi phí trên hệ thống sổ kế toán, hệ thống kế toán chi phí có thể hoặc ghi nhận theo phương pháp kê khai thường xuyên (perpetual inventory method) hoặc ghi nhận theo phương pháp kiểm kê định kỳ (periodic method).
  19. 12 Để đảm bảo được mục tiêu, hệ thống kế toán chi phí được xây dựng với những nội dung, tiến trình nhất định - quy trình kế toán chi phí. Quy trình kế toán chi phí được thể hiện cụ thể như sau: - Thứ nhất - Xác định chi phí, phạm vi chi phí tính vào giá vốn, giá thành sản phẩm hay vào chi phí thời kỳ. Nội dung này được lựa chọn theo những mục tiêu cung cấp thông tin chi phí cho các đối tượng khác nhau. Với những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, phạm vi chi phí và kết cấu giá vốn, giá thành sản phẩm được tiếp cận theo phương pháp toàn bộ (The Full Absorption Method). Với những đối tượng bên trong doanh nghiệp, phạm vi chi phí và kết cấu giá thành được tiếp cận phổ biến theo phương pháp trực tiếp (The Direct or Variable Method) hay theo phương pháp tính trên cơ sở hoạt động (The Activity Based Method). Tuy nhiên, việc tiếp cận theo phương pháp tính trên cơ sở hoạt động thông tin chi phí có mức độ chính xác cao nhưng rất khó tiếp cập, tiếp cận rất phức tạp, nhất là những doanh nghiệp nhỏ, vừa hay cả những doanh nghiệp lớn nhưng không có đủ năng lực nhân lực, năng lực thông tin. - Thứ hai - Xác định đối tượng kế toán chi phí, đối tượng tính giá vốn, giá thành sản phẩm; xác định kỳ tính giá thành. Nội dung này chính là xác định phạm vi, giới hạn tập hợp; sản phẩm, chi tiết phải tính giá thành; kỳ tính giá thành. - Thứ ba - Nhận diện, phân loại chi phí và xác lập phương pháp tập hợp chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí. Nội dung này chính là nhận diện chi phí đầu vào có liên quan đến từng đối tượng kế toán chi phí, phân loại chi phí đầu vào theo những tiêu thức khác nhau để nhận diện đặc điểm, mối quan hệ để từ đó tập hợp hay phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Việc nhận diện, phân loại chi phí có thể tiếp cận, đo lường theo chi phí thực tế (Pure Historical Costing), hay đo lường theo chi phí thực tế kết hợp với chi phí ước tính (Normal Historical Costing), hay đo lường theo chi phí định mức (Standard Costing). Với những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, chi phí được tiếp cận, ghi nhận phổ biến theo chi phí thực tế vì sự tiếp cận, ghi nhận này phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực kế toán chung; với những đối tượng bên trong doanh
  20. 13 nghiệp, chi phí thường được tiếp cận, ghi nhận theo chi phí thực tế kết hợp với chi phí ước tính (Normal Historical Costing), hay theo chi phí định mức (Standard Costing) vì sự tiếp cận, ghi nhận này thông tin nhanh chóng, kịp thời hơn cho các quyết định quản trị chi phí. - Thứ tư - Phân bổ chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí hay tính giá vốn, giá thành sản phẩm. Nội dung này chính là vận dụng các phương pháp phương pháp nhận diện trực tiếp (specific identification method), hoặc phương pháp nhập trước xuất trước (first in, first out method), hoặc phương pháp bình quân gia quyền (weighted average method). Việc lựa chọn các phương pháp này trong tính giá vốn, giá thành sản phẩm thường chịu sự chi phối đặc điểm của chi phí hơn là nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng khác nhau. - Thứ năm - Lập báo cáo chi phí cho từng đối tượng sử dụng thông tin ở bên ngoài và bên trong nội bộ doanh nghiệp. Nghiên cứu các báo cáo kế toán với mục tiêu cung cấp thông tin cho lập và trình bày báo cáo tài chính, chi phí được thể hiện trên báo cáo được trình bày theo phương pháp toàn bộ, cụ thể, chi phí được thể hiện thành giá vốn (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Nghiên cứu các báo cáo kế toán với mục tiêu cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp, chi phí được thể hiện trên báo cáo được trình bày theo phương pháp biến phí, cụ thể, chi phí được thể hiện thành biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý), định phí (định phí sản xuất, định phí bán hàng, định phí quản lý doanh nghiệp hay định phí bộ phận, định phí chung). - Thứ sáu - Thiết kế hệ thống tài khoản, sổ kế toán, phương pháp ghi nhận trên hệ thống tài khoản kế toán. Hiện tại có hai phương pháp ghi nhận thông tin chi phí trên hệ thống sổ kế toán là ghi nhận theo phương pháp kê khai thường xuyên (perpetual inventory method) hoặc ghi nhận theo phương pháp kiểm kê định kỳ (periodic method). Tuy nhiên, phương pháp kê khai thường xuyên sẽ thích hợp hơn trong cung cấp thông tin quản trị.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2