Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng cá nhân vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình
lượt xem 5
download
Nghiên cứu của đề tài nhằm bổ sung những ý kiến đóng góp về XHTD nội bộ trong hệ thống các NHTM Việt Nam nói chung và hệ thống XHTD nội bộ của ABBANK nói riêng, thông qua đó sự cần thiết hoàn thiện về hệ thống XHTD nội bộ phù hợp với các tiêu chuẩn xếp hạng quốc tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng cá nhân vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------ ĐINH THÀNH LONG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ********* ĐINH THÀNH LONG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Chuyên ngành : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Người hướng dẫn khoa học : TS. LÊ VĂN HẢI Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016
- -i- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là : ĐINH THÀNH LONG Sinh ngày : 06 / 6 / 1974 ; Tại : Bình Định Hiện công tác tại: Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình – Chi nhánh Bình Phước. Là học viên Cao học khóa 16 của Trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh Mã số học viên : 020116140119 Cam đoan đề tài luận văn: “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng cá nhân vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình” được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh Giáo viên hướng dẫn: TS. Lê Văn Hải Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do chính tôi nghiên cứu và soạn thảo. Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã được công bố mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ sự vi phạm nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 7 năm 2016 Người cam đoan ĐINH THÀNH LONG
- - ii - LỜI CẢM ƠN Để thực hiện đề tài này, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn về mặt khoa học của TS. Lê Văn Hải ; Sự trợ giúp về số liệu, về nghiệp vụ chuyên môn từ các anh, chị của Phòng Pháp lý & Tuân thủ, Phòng Quản lý Rủi ro của Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Lê Văn Hải - Trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh ; Ban Giám Đốc và quý đồng nghiệp của Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Bình Phước nơi tác giả đang làm việc về sự giúp đỡ nhiệt tình để luận văn này sớm được hoàn thành. Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến Quý thầy cô thuộc Khoa Sau Đại học của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh là những người đã truyền thụ kiến thức cho tác giả. Cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, hỗ trợ quý báu về thời gian cho tác giả trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này. Trân trọng cảm ơn.
- - iii - TÓM TẮT LUẬN VĂN Hệ thống XHTD nội bộ là một quy trình đánh giá khả năng thực hiện các cam kết tài chính của một khách hàng/nhóm khách hàng đối với một ngân hàng, nhằm đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng được xác định thông qua thang điểm, ma trận, thông tin tài chính và phi tài chính để lượng hóa mức độ tín nhiệm. Rủi ro hoạt động tín dụng có thể nói như là một tất yếu không thể tách rời trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM. Rủi ro tín dụng có thể gây ra những tổn thất về mặt kinh tế hơn bất kỳ loại hình rủi ro nào, vì tính chất lây lan và theo phản ứng dây chuyền của nó. Tín dụng tiêu dùng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta, bên cạnh thúc đẩy chính sách vĩ mô kích cầu tiêu dùng, còn làm tăng lợi nhuận cho các NHTM. Tuy nhiên, với việc tăng trưởng tín dụng tiêu dùng trong những năm gần ở mức “quá nóng” đã để lại những khoản nợ xấu có khả năng bị mất vốn của ngân hàng, để hạn chế rủi ro hoạt động tín dụng, một trong những công cụ quản lý hữu hiệu nhất của hệ thống các NHTM hiện nay là sử dụng XHTD nội bộ như là một công cụ để đánh giá và chấm điểm tín dụng khách hàng giao dịch trước, trong và sau khi cho vay. ABBANK đã xây dựng một hệ thống XHTD nội bộ dành cho các khách hàng giao dịch tín dụng. Tuy nhiên, đến nay hệ thống XHTD nội bộ cho KHCN vay tiêu dùng vẫn còn nhiều bất cập về các tiêu chí chấm điểm, quan điểm của chuyên gia về cho điểm và kết quả XHTD chưa phản ảnh hết thực trạng của khách hàng, do đó việc áp dụng các kết quả xếp hạng để làm cơ sở cấp tín dụng chưa có tính khả thi cao. Việc nghiên cứu tìm phương pháp mới để XHTD đối với KHCN vay tiêu dùng tại ABBANK ngay từ bây giờ là cần thiết, nhắm góp phần nâng cao chất lượng XHTD nói riêng và nâng cao năng lực quản trị rủi ro nói chung. Đó là lý do mà tác giả muốn thực hiện đề tài :“Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng cá nhân vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP An Bình”.
- - iv - MỤC LỤC Trang Trên hệ thống XHTDNB nội bộ mới hiện nay, hạng của khách hàng được chia thành 10 hạng và hỗ trợ quyết định cho vay. ................................................................................................ 22 (Nguồn : BIDV) ...................................................................................................................... 22 - Kiểm định không có sự tự tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình (không bị hiện tượng đa cộng tuyến) ............................................................................................................ 52 - Kiểm định phương sai của sai số không đổi (không bị hiện tượng phương sai thay đổi) ...... 52 VIF của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình được đánh giá là không nghiêm trọng (Gujrati, 2003). ................................................ 53 VIF của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình được đánh giá là không nghiệm trọng (Gujrati, 2003). ................................................ 55 VIF của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình được đánh giá là không nghiệm trọng (Gujrati, 2003). ................................................ 56 VIF của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình được đánh giá là không nghiệm trọng (Gujrati, 2003). ................................................ 58 VIF của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình được đánh giá là không nghiệm trọng (Gujrati, 2003). ................................................ 60 VIF của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình được đánh giá là không nghiệm trọng (Gujrati, 2003). ................................................ 61 VIF của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình được đánh giá là không nghiệm trọng (Gujrati, 2003). ................................................ 63 VIF của các biến độc lập QH2, QH1 lớn hơn 10 nên mô hình có khả năng bị đa cộng tuyến nghiêm trọng, đặc biệt là biến QH2 và QH1 (Gujrati, 2003). ............................................... 65 VIF của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình được đánh giá là không nghiệm trọng (Gujrati, 2003). ................................................ 66 VIF của tất cả các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình được đánh giá là không nghiệm trọng (Gujrati, 2003). ................................................ 68
- -v- 11. Nguyễn Sỹ Cứ, 2013. Vai trò của Xếp hạng tín nhiệm trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ở Việt Nam.< http://crvietnam.com/tabid/229/post/154/Vai-tro-cua-Xep-hang-tin-nhiem-trong- nen-kinh-te-thi-truong-va-hoi-nhap-quoc-te-o-Viet-Nam.aspx>. [Cập nhật ngày : 26 tháng 08 năm 2016]. .............................................................................................. 90
- - vi - DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả ước lượng hàm điểm số của Dinh Thi Huyen Thanh và Stefanie Kleimeir ................................................................................................... 10 Bảng 2.2. Bảng xếp hạng KHCN của Dinh Thi Huyen Thanh và Stefanie Kleimeir ................................................................................................................ 11 Bảng 2.3. Chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân theo mô hình của Dinh Thi Huyen Thanh và Stefanie Kleimeir ........................................................................ 11 Bảng 2.4. Tỷ trọng các chỉ tiêu đánh giá trong mô hình điểm số FICO .................. 13 Bảng 2.5. Hệ thống định mức tín nhiệm của Moody’s và S&P .............................. 14 Bảng 2.6. Ký hiệu XHTD sử dụng cho nợ ngắn hạn .............................................. 14 Bảng 2.7. Chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của E&Y ................................................... 16 Bảng 2.8. Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của E&Y ........................................... 19 Bảng 2.9. Bảng chấm điểm và XHTD cho KHCN của BIDV ................................ 21 Bảng 2.10. Bảng xếp loại TSĐB theo điểm số đạt được của BIDV ........................ 21 Bảng 2.11. Ma trận ra quyết định cấp tín dụng của BIDV ...................................... 22 Bảng 2.12. Bảng phân hạng dự kiến và hỗ trợ ra quyết định cho vay ..................... 22 Bảng 2.13. Bảng phân loại KHCN theo mục đích vay và thời gian quan hệ với Sacombank ................................................................................................. 23 Bảng 2.14. Bảng tổng hợp điểm của 4 nhóm chỉ tiêu theo tỷ trọng của Sacombank ............................................................................................................ 24 Bảng 2.15. Bảng xác định rủi ro về nguồn trả nợ của Sacombank .......................... 25 Bảng 2.16. Bảng tổng hợp điểm của 4 nhóm chỉ tiêu của Sacombank .................... 25 Bảng 2.17. Bảng chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân của Vietcombank ................. 25
- - vii - Bảng 2.18. Bảng hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của Vietcombank .................... 27 Bảng 3.1. Số liệu sơ bộ về tình hình tài chính năm 2013 – 2015 ............................ 32 Bảng 3.2. Tình hình kinh doanh của của ABBANK năm 2013 – 2015 ................... 33 Bảng 3.3. Bảng cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn của ABBANK ...................................... 34 Bảng 3.4. Tỷ trọng dư nợ tín dụng bán lẻ KHCN năm 2015 .................................. 35 Bảng 3.5. Bảng phân loại mức XHTD cho khách hàng ......................................... 37 Bảng 3.6. Bảng hệ số rủi ro của các sản phẩm tín dụng cá nhân ............................ 40 Bảng 3.7. Bảng tỷ trọng điểm của từng KHCN ...................................................... 43 Bảng 3.8. Bảng hệ số rủi ro của các sản phẩm tín dụng cá nhân Sacombank.......... 43 Bảng 3.9. Bảng đánh giá tỷ trọng xếp hạng về TSĐB ............................................ 44 Bảng 3.10. Bảng ma trận kết quả xếp hạng và đánh giá TSĐB .............................. 45 Bảng 4.1. Sản phẩm tín dụng và tỷ trọng dư nợ theo mục đích vay ........................ 51 Bảng 4.2. Bảng quy ước ký hiệu về nhóm chỉ tiêu thân nhân của KHCN............... 52 Bảng 4.3. Quy ước ký hiệu về nhóm chỉ tiêu khả năng trả nợ ................................ 52 Bảng 4.4. Quy ước ký hiệu về nhóm chỉ tiêu quan hệ với ABBANK ..................... 53
- - viii - DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ Hình 2.1. Quy trình XHTD ...................................................................................... 8 Biểu đồ 3.1. Tình hình hoạt động của ABBANK từ năm 2013 – 2015 ................... 33 Biểu đồ 3.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng ABBANK năm 2013 – 2015 .......................... 34 Biểu đồ 3.3. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2015 ........................................ 35 Biểu đồ 3.4. Quy trình chấm điểm và XHTD nội bộ đối với KHCN vay tiêu dùng của ABBANK ............................................................................................... 39
- - ix - DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Stt Ký hiệu Diễn giải 1 ABBANK Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình 2 BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 3 Basel Hiệp ước về giám sát hoạt động ngân hàng 4 CBTD Cán bộ tín dụng của ABBANK 5 ĐCTC Các định chế tài chính (Financial Institutions) 6 E&Y Công ty TNHH Ernst & Young 7 KHCN Khách hàng cá nhân 8 KHDN Khách hàng doanh nghiệp 9 NHTM Ngân hàng thương mại 10 Sacombank Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín 11 TCTD Tổ chức Tín dụng 12 XHTD NB Xếp hạng tín dụng nội bộ 13 Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
- -1- CHƯƠNG 1 : LỜI GIỚI THIỆU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu : Mô hình XHTD nội bộ được sử dụng trong các hệ thống NHTM là một công cụ để đánh giá và chấm điểm khách hàng làm cơ sở quyết định cấp tín dụng. Hiện nay, tại Việt Nam đã có các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế như : Fitch Ratings, Moody’s, S&P … có mặt để tư vấn và hỗ trợ cho các TCTD về phương pháp XHTD nội bộ. Tuy nhiên, mỗi hệ thống NHTM có cách đánh giá và xếp hạng cho khách hàng khác nhau, do đó việc quyết định cho khách hàng vay và mức cho vay cũng khác nhau, điều này cho thấy việc xây dựng hệ thống XHTD nội bộ ở mỗi ngân hàng chưa nhất quán và chưa phù hợp với chuẩn mực quốc tế, đó là lý do cần thiết “ Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng cá nhân vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP An Bình”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ các mục tiêu sau : 1.2.1. Mục tiêu tổng quát: Vận dụng lý luận và thực tiễn về xếp hạng tín dụng trong nước và quốc tế nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ đối với KHCN vay tiêu dùng của ABBANK. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể : - Đánh giá lại hệ thống XHTD nội bộ hiện tại của ABBANK, tìm hiểu xem những bất cập nào trong quá trình XHTD cho khách hàng vay chưa phù hợp và chỉ ra những vấn đề chưa phù hợp. - Đề xuất cần xây dựng một mô hình XHTD nội bộ bằng phương pháp định lượng trước tiên áp dụng cho KHCN vay tiêu dùng của ABBANK và chứng minh mô hình này có tính ứng dụng thực tiễn cao và phù hợp thông lệ quốc tế. - Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ đối với KHCN vay tiêu dùng của ABBANK và kiến nghị với NHNN sớm xây dựng khung pháp lý đồng bộ về hệ thống XHTD nội bộ cho các NHTM Việt Nam.
- -2- 1.3. Câu hỏi nghiên cứu : Để đề tài nghiên cứu trở nên thiết thực trong ứng dụng, tác giả cần đặt ra một số câu hỏi để nghiên cứu như sau : - Xếp hạng tín dụng nội bộ là gì ? Tại sao các NHTM phải thực hiện XHTD nội bộ cho khách hàng ? - Nghiên cứu một mô hình XHTD nội bộ bằng phương pháp định lượng có mang hiệu quả đánh giá khách hàng hơn hay không so với mô hình XHTD nội bộ của ABBANK hiện nay ? - Sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ đối với KHCN vay tiêu dùng của ABBANK hay không ? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý thuyết và thực trạng về hệ thống XHTD nội bộ đối với KHCN vay tiêu dùng của ABBANK. - Phạm vi nghiên cứu : + Nội dung nghiên cứu : Sử dụng mô hình kinh tế lượng để xác định các chỉ tiêu chấm điểm trong hệ thống XHTD nội bộ của ABBANK có ảnh hưởng đến kết quả XHTD đối với một KHCN vay tiêu dùng, từ đó xây dựng nên một bộ chỉ tiêu rút gọn để XHTD, qua đó đề xuất kiến nghị với ABBANK nên sử dụng bộ chỉ tiêu này như là một công cụ XHTD mới để đánh giá KHCN vay tiêu dùng. + Không gian nghiên cứu là : KHCN vay tiêu dùng đã được ABBANK thực hiện XHTD và cấp tín dụng. + Thời gian nghiên cứu : Dữ liệu thống kê thời gian khách hàng giao dịch tín dụng trong 5 năm gần đây của hệ thống ABBANK (năm 2010 đến năm 2015) và dữ liệu do tác giả tiến hành thu thập trong năm 2015. 1.5. Phương pháp nghiên cứu : - Đề tài sử dụng hai phương pháp là phương pháp định tính và phương pháp định lượng để nghiên cứu.
- -3- + Đối với phương pháp định tính: Nghiên cứu này sử dụng thông tin thứ cấp là kết quả XHTD nội bộ của 150 mẫu KHCN vay tiêu dùng đã được ABBANK cấp tín dụng. Nguồn dữ liệu thu thập trong hệ thống ABBANK. + Đối với phương pháp định lượng: Luận văn nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy kinh tế lượng (OLS – Ordinary Least Squares) để chạy ra mô hình nhằm xây dựng một bộ chỉ tiêu rút gọn gồm các chỉ tiêu chấm điểm trọng yếu có khả năng tác động lên kết quả XHTD của một KHCN vay tiêu dùng, từ đó đưa ra kết luận bộ chỉ tiêu rút gọn này có hiệu quả hay không và sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ đối với KHCN vay tiêu dùng của ABBANK. 1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài : Nghiên cứu của đề tài nhằm bổ sung những ý kiến đóng góp về XHTD nội bộ trong hệ thống các NHTM Việt Nam nói chung và hệ thống XHTD nội bộ của ABBANK nói riêng, thông qua đó sự cần thiết hoàn thiện về hệ thống XHTD nội bộ phù hợp với các tiêu chuẩn xếp hạng quốc tế. Hệ thống XHTD nội bộ của các TCTD hiện nay nói chung và của ABBANK nói riêng hầu hết được xây dựng bằng phương pháp chấm điểm tiêu chí theo ý kiến chuyên gia, với phương pháp này chỉ dừng lại ở chỗ cho điểm định tính nên chưa thể lượng hóa được hết các yếu tố rủi ro tiềm ẩn. Hệ thống XHTD là căn cứ độc lập để ABBANK đánh giá hiệu quả quá trình quản lý rủi ro, bảo đảm việc cấp tín dụng, quản lý tín dụng phù hợp với các tài sản có rủi ro tín dụng nằm trong các giới hạn kiểm soát, thống nhất với các tiêu chuẩn đánh giá và khả năng phát hiện rủi ro sớm, đáp ứng tốt các yêu cầu về mục tiêu an toàn tín dụng, hiệu quả cho quản lý rủi ro tín dụng. 1.7. Giới hạn của nghiên cứu : Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về XHTD nội bộ của ABBANK theo phương pháp mô hình định lượng so sánh với sự tác động tương quan của phương pháp xếp hạng hiện tại của ABBANK để tìm ra sự tương đồng hay khác biệt giữa bộ chỉ tiêu rút gọn với kết quả đã xếp hạng, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ của ABBANK.
- -4- Do điều kiện không thuận lợi về mặt thời gian, nên đề tài thực hiện nghiên cứu có giới hạn về số mẫu thu thập chưa đảm bảo tính đại diện cho tổng thể của toàn hệ thống, nên vấn đề dữ liệu có tính trùng lặp với nhau hoặc có thể sai số là điều tất nhiên. 1.8. Cấu trúc của luận văn : Kết cấu đề tài nghiên cứu gồm các chương như sau : Chương 1 : Lời giới thiệu lý do chọn đề tài nghiên cứu và các vấn đề cần hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ đối với KHCN vay tiêu dùng của ABBANK. Chương 2 : Cơ sở lý thuyết về XHTD nội bộ và bài học về XHTD nội bộ của ABBANK. Chương 3 : Tổng quan về hoạt động của ABBANK, thực trạng về hệ thống XHTD nội bộ đối với KHCN vay tiêu dùng của ABBANK. Chương 4 : Cơ sở lý thuyết về mô hình XHTD, kết quả của mô hình XHTD nội bộ tại ABBANK . Chương 5: Đề xuất kiến nghị một số giải pháp và gợi ý nghiên cứu tiếp theo.
- -5- CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ VÀ BÀI HỌC VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ CỦA NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH 2.1. Tổng quan nghiên cứu xếp hạng tín dụng nội bộ 2.1.1. Khái niệm, đối tượng và vai trò của xếp hạng tín dụng nội bộ 2.1.1.1. Khái niệm - Theo quan điểm của Standard and Poor’s (S&P) “Xếp hạng tín nhiệm là quan điểm về khả năng của nhà phát hành thực hiện thanh toán đúng hạn một nghĩa vụ tài chính nào đó”, Standard and Poor’s (2012). - Theo Moody’s “Xếp hạng tín nhiệm là quan điểm về mức độ uy tín, an toàn của nhà phát hành đối với những nghĩa vụ riêng rẽ hay nghĩa vụ chung của mình”, Moody’s (2012). - Theo Tiến sĩ Trần Đắc Sinh : “Xếp hạng tín nhiệm là việc đưa ra các nhận định hiện tại về mức độ tín nhiệm của nhà phát hành đối với một trách nhiệm tài chính nào đó, hoặc là đánh giá mức độ rủi ro gắn liền với các loại đầu tư khác nhau. Các loại đầu tư có thể dưới dạng chứng khoán như là trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi và giấy nhận nợ, hoặc các công cụ cho vay khác như vay và gửi tiền tại ngân hàng, các thương phiếu”, Trần Đắc Sinh (2002). Như vậy, có thể hiểu : Xếp hạng tín dụng là một quy trình thu thập các thông tin liên quan đến khách hàng để phân tích, chấm điểm và đưa ra kết quả chấm điểm, nhằm đánh giá khả năng thực hiện các cam kết nghĩa vụ tài chính - tín dụng đối với TCTD nào đó trong một thời gian nhất định. Thông qua đó cũng nhằm xác định các rủi ro liên quan đến cam kết nghĩa vụ của khách hàng để có biện pháp phòng ngừa và kiểm soát chặt chẽ hơn. 2.1.1.2. Đối tượng của xếp hạng tín dụng nội bộ Đối tượng của XHTD nội bộ bao gồm các thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng tham gia vay vốn tại các NHTM và hệ thống XHTD nội bộ sẽ tiếp cận đến tất cả các thông tin liên quan trên để nhận dạng và đo lường các mức độ rủi ro đối với khách hàng. Tuy nhiên, kết quả XHTD nội bộ của một khách hàng không
- -6- phải là giá trị tuyệt đối để đưa ra quyết định duy nhất trong quá trình giao dịch, mà chỉ đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro đã hoạch định sẳn trong mô hình, nhằm hỗ trợ cho các nhà quản trị ngân hàng tham khảo đưa ra quyết định tốt nhất về chính sách tín dụng và quản lý tín dụng. 2.1.1.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng nội bộ - Vai trò của XHTD nội bộ giúp phân loại các mức độ rủi ro và giúp xác định giá trị của khoản cấp tín dụng, mức lãi suất của khoản cấp tín dụng theo nguyên tắc có điểm số xếp hạng thấp (rủi ro cao) thì có mức lãi suất tín dụng cao và ngược lại. - Vai trò của XHTD nội bộ nhằm hỗ trợ quản lý khách hàng, vì quan hệ khách hàng phụ thuộc vào kết quả XHTD của khách hàng đó, cụ thể những khách hàng có mức XHTD thấp thì cần phải kiểm soát đánh giá thường xuyên, còn những khách hàng có mức XHTD cao thì sẽ được ưu đãi trong các quan hệ giao dịch. - Vai trò của XHTD nhằm xác định các yếu tố xác suất vỡ nợ, tổn thất nợ của các khoản vay, trên cơ sở đó để trích lập khoản dự phòng rủi ro tín dụng tương ứng với mức xác suất vỡ nợ, tổn thất nợ nêu trên. - Vai trò của XHTD cũng nhằm hỗ trợ công tác quản lý thông tin khách hàng đưa vào hệ thống XHTD nội bộ nhằm xây dựng nguồn dữ liệu khách hàng để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 2.1.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 2.1.2.1. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng nội bộ - Nguyên tắc XHTD nội bộ dựa trên các nguyên tắc phân tích mức tín nhiệm về ý thức, thiện chí và khả năng trả nợ của khách hàng vay, xu hướng về khả năng trả nợ của khách hàng trong tương lai và việc đánh giá khách hàng dựa vào hệ thống các ký hiệu xếp hạng tín dụng. - Sử dụng phân tích định tính để bổ sung cho phân tích định lượng. Các dữ liệu đo lường bằng số có thể quan sát được thì xếp vào phân tích định lượng, còn các quan sát không thể đo lường bằng số được thì xếp vào phân tích định tính.
- -7- - Việc thu thập số liệu để XHTD nội bộ cần được thực hiện một cách khách quan, chính xác và sử dụng cùng lúc nhiều nguồn thông tin đáng tin cậy để có được cái nhìn toàn diện về thực trạng của khách hàng. 2.1.2.2. Phương pháp xếp hạng tín dụng nội bộ - Phương pháp XHTD nội bộ bao gồm phương pháp đánh giá định lượng và đánh giá định tính. Các NHTM trong nước hiện nay đều tự xây dựng cho mình một hay nhiều phương pháp XHTD nội bộ, tùy vào từng đối tượng cần xếp hạng. Có thể chia các phương pháp xếp hạng thành ba nhóm chính như sau : * Nhóm phương pháp chuyên gia: Nhóm phương pháp này dựa trên phân tích và nhận định của các chuyên gia về đối tượng khách hàng cần đánh giá. Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp số liệu thực nghiệm không đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu hoặc đối tượng xếp hạng là một tập hợp các dấu hiệu không thể định lượng được hoặc có thể định lượng nhưng rất tốn kém. * Nhóm phương pháp mô hình hóa: Nhóm phương pháp này áp dụng khi có đầy đủ số liệu đáp ứng mô hình toán học và chỉ cho kết quả tốt khi dữ liệu thu thập đáng tin cậy. Phương pháp này bao gồm mô hình kinh tế lượng và mô hình nhân tố. Mô hình kinh tế lượng là phương pháp dựa trên lý thuyết kinh tế lượng để lượng hóa các yếu tố xếp hạng thông qua phương pháp thống kê. Thực chất của phương pháp này là mô tả các mối quan hệ giữa các đại lượng thống kê bằng một phương trình tuyến tính. Mô hình nhân tố là phương pháp phân tích tương quan giữa các chỉ tiêu (nhân tố) với nhau và lượng hóa mối quan hệ. * Nhóm phương pháp kết hợp : Nhóm phương pháp này cho phép kết hợp những thế mạnh của phương pháp mô hình hóa và phương pháp chuyên gia, được tiến hành theo một quy trình cặp nhằm thực hiện việc xích lại gần nhau giữa các phương án nhận được từ việc mô phỏng theo mô hình hóa với các ý kiến chuyên gia cho đến khi đạt được sự thống nhất.
- -8- 2.1.2.3. Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ Quy trình XHTD nội bộ của một KHCN bao gồm các bước cơ bản sau đây : (1) Xác định mục đích xếp hạng (2) Thu thập thông tin (3) Phân tích các chỉ tiêu và cho điểm (4) Đưa ra kết quả XHTD (5) Phê duyệt và sử dụng kết quả XHTD Hình 2.1 - Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ (1) Xác định mục đích xếp hạng là xếp hạng thuộc đối tượng nào : KHCN, KHDN, ĐCTC và mục đích xếp hạng. (2) Thu thập thông tin là thực hiện tìm kiếm và thu thập các thông tin liên quan đến khách hàng vay như lý lịch thân nhân, mối quan hệ xã hội, địa vị công tác, ngành nghề công tác (kinh doanh), nơi công tác, tình hình thu nhập, tình trạng gia đình, lịch sử vay nợ … các thông tin này cần thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau, trên cơ sở có chọn lọc, có so sánh và đối chiếu khách quan, trung thực. Ngoài thông tin do khách hàng cung cấp, TCTD phải sử dụng từ nhiều nguồn thông tin khác như từ phương tiện thông tin đại chúng, từ CIC, từ các công ty XHTD có uy tín, từ mối quan hệ bạn bè, đồng nghiệp hoặc từ các đối tác kinh doanh... (3) Phân tích các chỉ tiêu và cho điểm là việc phân tích bằng mô hình, lựa chọn mô hình nào phù hợp để phân tích, sử dụng đồng thời các chỉ tiêu định tính và định lượng để phân tích với mỗi chỉ tiêu có một mức điểm và trọng số khác nhau và
- -9- được thiết kế cài đặt xen kẽ nhau để đảm bảo tính thống nhất trong quá trình đánh giá xếp hạng. (4) Đưa ra kết quả xếp hạng, đây là công việc mà các CBTD phải tổng hợp điểm số chấm được bằng cách nhân (x) với các trọng số tương ứngcủa mỗi chỉ tiêu để đưa ra kết quả xếp hạng, CBTD sẽ đối chiếu tổng số điểm khách hàng đạt được với thang điểm phân loại khách hàng, cuối cùng đưa ra kết quả XHTD nội bộ. (5) Phê duyệt và sử dụng kết quả XHTD nội bộ, đây là công đoạn cuối cùng của quy trình XHTD nội bộ, từ giai đoạn thu thập thông tin, xử lý thông tin, phân tích các chỉ tiêu đến chấm điểm các chỉ tiêu và tổng hợp kết quả xếp hạng. Kết quả xếp hạng khách hàng được trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt hay không phê duyệt. Kết quả XHTD nội bộ sẽ phản ảnh mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó thống nhất đưa ra quyết định tín dụng và chính sách tín dụng cho khách hàng. 2.2. Một số mô hình xếp hạng tín dụng quốc tế và hệ thống XHTD nội bộ của các NHTM trong nước. 2.2.1. Một số mô hình xếp hạng tín dụng quốc tế 2.2.1.1. Nghiên cứu của Stefanie Kleimeir về mô hình điểm số tín dụng cá nhân áp dụng cho ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam Ở Việt Nam, Dinh Thi Huyen Thanh và Stefanie Kleimeir đã tiến hành nghiên cứu nguồn số liệu được tổng hợp từ các NHTM Việt Nam theo 20 biến số gồm độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn nghề nghiệp, thời gian công tác, mục đích vay … để xác định mức độ ảnh hưởng của các biến này đến rủi ro tín dụng. Qua đó xây dựng mô hình điểm số tín dụng cá nhân cho các ngân hàng bán lẻ tạiViệt Nam. Hầu hết các biến này đều là các chỉ tiêu phi tài chính, khác so với các nghiên cứu từ trước đến nay. Vì hầu hết các mô hình điểm số tín dụng thường sử dụng các chỉ tiêu tài chính là chủ yếu. Bằng phương pháp ước lượng Dinh Thi Huyen Thanh và Stefanie Kleimeir đã thu được kết quả hàm điểm số như sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn