intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:149

22
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn có cấu trúc gồm 3 chương trình bày cơ sở lý thuyết về quản trị thanh khoản tại các ngân hàng thương mại; thực trạng quản trị thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu; giải pháp hoàn thiện quản trị thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------------------- NGUYỄN THỊ THÚY VÂN HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------------------------- NGUYỄN THỊ THÚY VÂN HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU Chuyên ngành : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN NĂNG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục hình vẽ Danh mục bảng biểu MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................ 4 1.1 Lý thuyết về thanh khoản .............................................................................. 4 1.1.1 Khái niệm về thanh khoản ......................................................................... 4 1.1.2 Một số đặc điểm của thanh khoản ............................................................. 5 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản .................................................. 7 1.1.4 Ảnh hưởng của thanh khoản trong hệ thống ngân hàng............................ 9 1.2 Tổng quan về quản trị thanh khoản tại các ngân hàng thƣơng mại ....... 10 1.2.1 Khái niệm quản trị thanh khoản .............................................................. 10 1.2.2 Nội dung quản trị thanh khoản ................................................................ 10 1.2.3 Các phương pháp quản trị thanh khoản ................................................... 15 1.3 Ý nghĩa và vai trò của quản trị thanh khoản tại các ngân hàng thƣơng mại ........................................................................................................................ 24 1.3.1 Vai trò của quản trị thanh khoản tại các ngân hàng thương mại ............. 24 1.3.2 Ý nghĩa của quản trị thanh khoản tại các ngân hàng thương mại ........... 25 1.4 Một số cuộc khủng hoảng lớn và bài học kinh nghiệm ............................. 26 1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu EFA .................................................................... 28 1.5.1 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 29 1.5.2 Thiết kế thang đo ..................................................................................... 30
  4. Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................... 38 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU ...................................................................................................... 39 2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Á Châu................................................................. 39 2.2 Thực trạng quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Á Châu ........................ 44 2.2.1 Chính sách huy động và sử dụng vốn của ngân hàng ............................. 46 2.2.2 Chính sách quản trị thanh khoản và kiểm soát nội bộ ............................. 47 2.3 Thực trạng hoạt động quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Á Châu thông qua các chỉ số thanh khoản ................................................................................ 53 2.4 Đánh giá hoạt động quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Á Châu thông qua kết quả khảo sát ........................................................................................... 62 2.4.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số tinh cậy Cronbach Alpha ........................ 62 2.4.2 Phân tích nhân tố EFA............................................................................. 66 2.4.3 Phân tích mối tương quan giữa các khái niệm nghiên cứu ..................... 69 2.4.4 Kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến quản trị thanh khoản và quản trị thanh khoản ......................................................................... 71 Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................... 75 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU .................................................... 77 3.1 Định hƣớng phát triển hoạt động của Ngân hàng Á Châu đến năm 2018 ............................................................................................................................... 77 3.1.1 Kế hoạch hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Á Châu năm 2014....... 75 3.1.2 Định hướng phát triển kinh doanh trong giai đoạn 2014 – 2018 ............ 76 3.2 Giải pháp nâng cao sức mạnh và uy tín cho Ngân hàng Á Châu ............. 78 3.2.1 Nâng cao sức mạnh ................................................................................. 78 3.2.2 Nâng cao uy tín ........................................................................................ 82 3.3 Tăng cƣờng khả năng quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ ........................ 84
  5. 3.4 Giải pháp tăng cƣờng chính sách huy động và sử dụng vốn .................... 85 3.4.1 Tăng cường chính sách huy động vốn ..................................................... 85 3.4.2 Tăng cường chính sách sử dụng vốn ....................................................... 86 3.5 Giải pháp về phía ngân hàng nhà nƣớc ...................................................... 88 3.5.1 Công tác thanh tra kiểm soát, giám sát ngân hàng .................................. 88 3.5.2 Hoàn thiện hệ thống luật ......................................................................... 90 3.5.3 Quản lý những thông tin mang tính chất nhạy cảm, yêu cầu các NHTM minh bạch hóa thông tin ................................................................................... 91 Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................... 92 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 93 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  6. Danh mục từ viết tắt NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước ACB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu NLP Trạng thái thanh khoản ròng TCTD Tổ chức tín dụng NHTW Ngân hàng trung ương
  7. Mục lục hình vẽ H nh 2-1: Hệ số giới hạn huy động vốn H1 của ACB giai đoạn 2010-2013 ............ 53 H nh 2-2: Tỷ lệ giữa vốn tự Có so với tổng tài sản Có (H2) của ACB giai đoạn 2010-2013.................................................................................................................. 55 H nh 2-3: Chỉ số trạng thái tiền mặt (H3) của ACB giai đoạn 2010-2013 ............... 56 H nh 2-4: Chỉ số về năng lực cho vay (H4) của ACB giai đoạn 2010-2013 ............ 57 H nh 2-5: Chỉ số dư nợ/Tiền gửi khách hàng (H5) của ACB giai đoạn 2010-2013 . 58 H nh 2-6: Chỉ số chứng khoán thanh khoản (H6) của ACB giai đoạn 2010-2013 ... 59 H nh 2-7: Chỉ số trạng thái ròng đối với các tổ chức tín dụng (H7) của ACB giai đoạn 2010-2013 ......................................................................................................... 60 H nh 2-8: Chỉ số H8 của ACB giai đoạn 2010-2013 ................................................ 61 Danh mục bảng biểu Bảng 2-1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB giai đoạn 2010 – 2013 ............. 41 Bảng 2-2: Hệ số Cronbach Alpha của các khái niệm nghiên cứu............................. 62 Bảng 2-3: Kiểm định KMO và Barlett các thành phần giá trị thương hiệu .............. 66 Bảng 2-4: Phân tích EFA các yếu tố tác động đến quản trị thanh khoản tại ngân hàng ................................................................................................................................... 67 Bảng 2-5: Phân tích EFA cho thang đo hiệu quả quản trị thanh khoản của Ngân hàng ................................................................................................................................... 69 Bảng 2-6: Sự tương quan giữa các khái niệm nhiên cứu .......................................... 69 Bảng 2-7: Phân tích hiện tương đa cộng tuyến: Đánh giá giá trị dung sai và VIF ... 72 Bảng 2-8: Kết quả dự báo của mô h nh hồi quy ....................................................... 73 Bảng 2-9: Thông tin chung về mẫu nghiên cứu ................................................ Phụ lục
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, không chỉ tiếp nhận những cơ hội đầu tƣ mà có đôi khi phải gánh chịu không ít những ảnh hƣởng của nền kinh tế thế giới. Những tƣởng sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, Việt Nam với những trải nghiệm của ngƣời đi sau sẽ đúc rút bài học cho riêng mình từ đó tránh đƣợc những sai lầm, những hậu quả nghiêm trọng từ sự đỗ vỡ, mất thanh khoản. Thế nhƣng hiện nay với công cuộc tái cơ cấu nền kinh tế nƣớc ta nói chung và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nói riêng đã cho thấy một bức tranh rõ nét về các khoản nợ xấu và tình trạng thiếu hụt thanh khoản của hầu hết của tổ chức tín dụng, cùng với đó là sự phá sản của hàng loạt các doanh nghiệp trong thời gian qua. Có thể thấy những nỗ lực mà Chính phủ thực hiện từ giai đoạn năm 2008 đến năm 2012 nhằm ổn định tính thanh khoản và đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng, từ việc chính sách tiền tệ thắt chặt sang thả lỏng, rồi chuyển sang thắt chặt, kèm theo gói hỗ trợ lãi suất của Chính phủ… đã cho thấy tầm quan trọng của việc quản trị thanh khoản ngân hàng có ý nghĩa hết sức cấp bách cả về lý luận lẫn thực tiễn. Trong thời gian qua, Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu là ngân hàng phải gánh chịu nhiều thiệt hại nặng nề từ rủi ro thanh khoản và đã phải cần đến sự hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nƣớc. Bản thân ngân hàng Á Châu đã trải qua hai đợt khủng hoảng thanh khoản với lần đầu tiên đến từ các thông tin bất lợi liên quan đến dàn lãnh đạo cấp cao và đợt khủng hoảng thanh khoản thứ hai đi từ những chủ quan trong quản trị rủi ro của chính nội bộ ngân hàng, khi phải tất toán các khoản huy động vàng đến hạn. Trong bối cảnh cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, cùng với áp lực gia tăng về lợi nhuận, ngân hàng Á Châu luôn phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn, một trong số đó chính là rủi ro thanh khoản.
  9. 2 Thực tiễn cũng đã chứng minh rằng, trong hoạt động của các ngân hàng, khi không chú trọng đến việc quản trị thanh khoản, sẽ dễ dẫn đến khả năng thanh khoản không hợp lý, điều đó có thể dẫn đến việc ngân hàng không có đủ nguồn vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng, có thể mất khả năng thanh toán, mất uy tín và dẫn đến sự đổ vỡ của toàn hệ thống. Bằng chứng gần nhất chính là sự sụp đổ của các hệ thống ngân hàng trên thế giới trong vòng ba năm trở lại đây, khởi nguồn từ cuộc khủng hoảng cho vay dƣới chuẩn ở Mỹ. Do vậy, ngân hàng Á Châu cần phải chú trọng đến việc xây dựng chiến lƣợc quản trị thanh khoản một cách khoa học, phù hợp với từng giai đoạn phát triển để phòng ngừa cho mình những rủi ro trong tƣơng lai, từ đó làm tiền đề cho việc phát triển ổn định và bền vững. Vì những lý do trên, ta dễ thấy đƣợc việc nghiên cứu đề tài “HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU” là cấp thiết và có khả năng ứng dụng cao. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Hoàn thiện quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu. Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu này, tác giả lần lƣợt phân tích các câu hỏi sau: - Hệ thống lý luận chung nào áp dụng cho quản trị thanh khoản tại ngân hàng thƣơng mại? - Thực trạng quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Á Châu hiện nay nhƣ thế nào? - Những giải pháp cụ thể nào để hoàn thiện quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Á Châu? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của bài viết là hoàn thiện quản trị thanh khoản tại ngân hàng Á Châu.
  10. 3 Phạm vi nghiên cứu của bài viết là phạm vi Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu, giai đoạn 2010-2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Bài luận văn sử dụng các phƣơng pháp phân tích là chủ yếu. Tác giả sẽ dùng mô hình EFA- mô hình khám phá nhân tố để tìm ra đƣợc những yếu tố thật sự ảnh hƣớng đến việc quản trị thanh khoản tại ngân hàng Á Châu, từ đó nêu ra những giải pháp để hoàn thiện quản trị thanh khoản cho ngân hàng Á Châu. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng phƣơng pháp thống kê - mô tả các dữ liệu, từ đó, phân tích, so sánh – đối chiếu với các ngân hàng thƣơng mại khác, đồng thời tham khảo thêm ý kiến, nhận định từ các chuyên gia. 5. Các nguồn số liệu: Số liệu sơ cấp: Thực hiện khảo sát về các nhân tố ành hƣởng đến thực trạng quản trị thanh khoản ở ngân hàng Á Châu. Số liệu thứ cấp: Báo cáo tài chính năm 2010, 2011, 2012, 2013 của Ngân hàng Á Châu. Kết cấu của đề tài gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1- Cơ sở lý thuyết về quản trị thanh khoản tại các ngân hàng thƣơng mại Chƣơng 2- Thực trạng quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu Chƣơng 3- Giải pháp hoàn thiện quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu
  11. 4 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Lý thuyết về thanh khoản 1.1.1 Khái niệm về thanh khoản Theo hiệp ƣớc Basel III thì thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn vốn có thể dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh. Một nguồn vốn đƣợc coi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh. Một tài sản đƣợc gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển hóa thành tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh. Theo S. Mishkin: “Thanh khoản của ngân hàng đƣợc xem là khả năng tức thời để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết”. 1.1.1.1 Tính thanh khoản của tài sản Tính thanh khoản của tài sản là khả năng chuyền tài sản đó thành tiền, đƣợc đo bằng chi phí và thời gian đề chuyển tài sản thành tiền. Thời gian và chi phí càng cao thì tính thanh khoản của tài sản càng thấp và ngƣợc lại. Tuy nhiên trong nhiều trƣờng hợp muốn bán nhanh đƣợc một tài sản tức là muốn chuyển đổi tài sản đó nhanh thành tiền thì chi phí lại lớn. Điều này cho ta thấy tính thanh khoản của một tài sản phụ thuộc nhiều nhân tố và có thể thay đổi theo thời gian giữa các vùng các nƣớc. Các ngân hàng khác nhau thì nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản khác nhau. Kết cấu tài sản với tính chất thanh khoản khác nhau tạo nên tính thanh khoản của danh mục tài sản và đƣợc đo bằng tỷ lệ của các tài sản có tính thanh khoản cao trên tổng tài sản (hoặc trên tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng). 1.1.1.2 Tính thanh khoản của nguồn
  12. 5 Để hình thành nên các tài sản của mình, ngân hàng cần phải huy động vốn. Khả năng huy động vốn của ngân hàng sẽ góp phần tạo nên khả năng thanh khoản của ngân hàng. Tính thanh khoản của nguồn đƣợc đo bằng thời gian và chi phí để mở rộng nguồn khi cần thiết. Chi phí và thời gian càng thấp thì tính thanh khoản của nguồn càng cao. Tính thanh khoản của nguồn còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố nhƣ sự phát triển của thị trƣờng tài chính, sự gia tăng thu nhập của dân cƣ và tính nhạy cảm của nguồn đối với lãi suất... 1.1.1.3 Tính thanh khoản của ngân hàng Tính thanh khoản của ngân hàng là khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách, đƣợc tạo lập bởi tính thanh khoản của tài sản và tính thanh khoản của nguồn. Một ngân hàng có tính thanh khoản cao khi có nhiều tài sản thanh khoản hoặc có khả năng mở rộng nguồn nhanh với chi phí thấp hoặc cả hai phù hợp với nhu cầu thanh khoản. 1.1.2 Một số đặc điểm của thanh khoản 1.1.2.1 Mối quan hệ giữa thanh khoản và sinh lời Trong hoạt động của ngân hàng thì việc duy trì thanh khoản đáp ứng khả năng chi trả, thanh toán là mục tiêu vô cùng quan trọng. Nếu để rủi ro thanh khoản xảy ra thì ở mức nhẹ là làm ngân hàng suy giảm lợi nhuận, còn nặng có thể dẫn đến phá sản. Nhƣng để duy trì khả năng thanh khoản của ngân hàng thì ngân hàng phải chấp nhận một khoản chí phí. Để tăng an toàn thanh khoản thì chi phí cũng gia tăng và có thể làm suy giảm lợi nhuận. Vì vậy trong quá trình quản lý thanh khoản cần phải dự đoán đƣợc các nguy cơ thanh khoản và tổn thất có thể xảy ra nhằm có những biện pháp đảm bảo khả năng chi trả của ngân hàng với chi phí hợp lý nhất. 1.2.2.2 Cung và cầu và trạng thái thanh khoản Cung thanh khoản chính là khả năng cung ứng tiền của một ngân hàng thƣơng mại nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, bao gồm việc giữ
  13. 6 tài sản và khả năng huy động mới. Nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng bao gồm: Các khoản tiền gửi sẽ nhận đƣợc; Thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ; Các khoản tín dụng sẽ thu về; Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng; Vay mƣợn từ thị trƣờng tiền tệ Cầu về thanh khoản là nhu cầu thanh toán của khách hàng của ngân hàng mà ngân hàng có nghĩa vụ đáp ứng. Cầu thanh khoản bao gồm yêu cầu chi trả và vay hợp pháp của các khách hàng. Trong lĩnh vực ngân hàng, những hoạt động sau đây tạo ra nhu cầu về thanh khoản: Khách hàng rút các khoản tiền gửi; Đề nghị vay vốn hợp pháp của khác hàng; Trả lãi cho các khoản tiền gửi và vay; Thanh toán cho các khoản phải trả khác; Chi phí cho quá trình tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng; Thanh toán cổ tức cho các cổ đông Trong cầu thanh khoản có hai bộ phận quan trọng đối với ngân hàng đó là: nhu cầu rút tiền và nhu cầu vay tiền của khách hàng. Trong đó nhu cầu rút tiền gắn liền với tiền huy động đƣợc, còn nhu cầu vay tiền của khách hàng gắn liền với việc tạo ra các sản phẩm mới. Trạng thái thanh khoản: Ở bất kỳ thời điểm nào, các nguồn cung và nhu cầu thanh khoản đến cùng một lúc và tạo thành trang thái thanh khoản ròng (Net Lquidity Position). Khi trạng thái thanh khoản ròng (+) tức là ngân hàng đang trong trạng thái thặng dƣ thanh khoản (liquidity surplus). Khi trạng thái thanh khoản ròng (-) tức là ngân hàng đang trong trạng thái thâm hụt thanh khoản (liquidity deficit). Trạng thái thanh khoản ròng (NLP) = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản 1.1.2.3 Yếu tố thời gian của vấn đề thanh khoản Xét về thời gian, nhu cầu thanh khoản của một ngân hàng bao gồm cả trong ngắn hạn và dài hạn. Nhu cầu thanh khoản ngắn hạn mang tính tức thời hoặc gần nhƣ thế. Các khoản tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi có kỳ hạn đến hạn, các công cụ huy động
  14. 7 thuộc thị trƣờng tiền tệ... nằm trong phạm vi nhu cầu thành khoản ngắn hạn. Để đáp ứng nhu cầu thanh khoản thuộc loại này, đòi hỏi ngân hàng phải duy trì ở mức độ khá lớn các loại tài sản có tính thanh khoản cao. Nhu cầu thanh khoản dài hạn do các nhân tố mang tính chất thời vụ, chu kỳ và xu hƣớng tạo ra. Chẳng hạn nhu cầu rút tiền hay vay mƣợn của cá nhân thƣờng đặc biệt tăng cao vào các ngày cận kề với các dịp lễ hội trong trong năm để trang trải chi tiêu, mua sắm. Để đáp ứng loại nhu cầu thanh khoản này, đòi hỏi ngân hàng cần phải dự phòng trƣớc khả năng cung cấp vốn từ nhiều nguồn khác nhau và ở mức độ cao hơn so với nhƣ cầu thanh khoản ngắn ngắn hạn. Ví dụ nhƣ đặt kế hoạch thu hút các khoản tiền gửi mới, thỏa thuận vay dài hạn từ công chúng hoặc từ quỹ dự trữ của các ngân hàng khác... Do yếu tố thời gian là mang tính quyết định: Làm thế nào, khi nào và ở đâu có thể tiếp cận các nguồn cung cấp thanh khoản mỗi khi cần đến. 1.1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến thanh khoản 1.1.3.1 Yếu tố bên trong Các nhân tố bên trong xuất phát từ các yếu tố nội tại từ chính từng ngân hàng nên mang tính chủ quan, và điều nảy chỉ ảnh hƣởng tới thanh khoản của chính ngân hàng đó. Chiến lƣợc quản lý thanh khoản của ngân hàng: Tùy thuộc vào đặc điểm, quy mô hoạt động, mục tiêu kinh doanh và mục tiêu lợi nhuận mà các ngân hàng khác nhau sẽ theo đuổi các chiến lƣợc quản lý thanh khoản khác nhau. Chiến lƣợc kinh doanh của các NHTM: Chiến lƣợc kinh doanh là tác nhân quan trọng ảnh hƣởng tới nguồn cầu và nguồn cung thanh khoản, ví dụ nhƣ đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lƣợng tín dụng,… Nhân tố con ngƣời: Ở lĩnh vực ngân hàng, nhân sự trong quản lý thanh khoản là một chìa khóa then chốt. Nếu nhà quản lý thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm, thiếu thông tin thị trƣờng... sẽ dẫn đến mất thanh khoản trầm trọng.
  15. 8 Uy tín của ngân hàng: Uy tín của ngân hàng càng cao thì khả năng thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm ổn định, chi phí rẻ càng thuận lợi. Đặc biệt trong điều kiện khủng hoảng, biến động về kinh tế vĩ mô, vi mô…uy tín ngân hàng sẽ giữ chân các khách hàng gửi tiền. Ngƣợc lại, họ sẽ rút vốn, khi khách hàng sẽ niềm tin đối với ngân hàng. Nếu việc rút vốn xảy ra ồ ạt sẽ gây rủi ro nghiêm trọng, có thể dẫn đến phá sản ngân hàng. Uy tín còn giúp ngân hàng có thể vay mƣợn trên thị trƣờng liên ngân hàng trong ngắn hạn với lãi suất thấp để đáp ứng thanh khoản. 1.1.3.2 Yếu tố bên ngoài Các nhân tố bên ngoài thƣờng mang tính khách quan, ngân hàng buộc phải chấp nhận sự tác động của các nhân tố đó và có những điều chỉnh thích hợp để thích nghi và phát triển. Chính sách tiền tệ của NHNN: Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt, trong đó NHTM thực hiện vai trò là công cụ thực thi chính sách tiền tệ, điều tiết kinh tế vĩ mô. Hoạt động của các NHTM chịu sự kiểm soát chặt chẽ của NHNN. Tùy vào mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ, để phù hợp với các giải pháp của Chính phủ mà NHNN thực hiện điều hành chính sách khác nhau. Chính những chính sách tiền tệ đó sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến thanh khoản của các NHTM. Khi NHNN thực thi chính sách tiền tệ chặt bằng các công cụ nhƣ giới hạn tăng trƣởng tín dụng, khống chế lãi suất trần huy động điều đó ảnh hƣởng trực tiếp tới dòng tiền ra và dòng tiền vào của các NHTM. Môi trƣờng hoạt động kinh doanh của ngành: Hoạt động của các NHTM luôn gắn liền với những biến động về kinh tế, chính trị, pháp lý, văn hóa xã hội... ảnh hƣởng trực tiếp đến các chiến lƣợc phát triển cũng nhƣ các quyết định kinh doanh của mỗi ngân hàng, trong đó có thanh khoản luôn chịu tác động lớn và nhạy cảm với mọi sự thay đổi của môi trƣờng. Sự phát triển của thị trƣờng tiền tệ: Thị trƣờng tiền tệ đƣợc sử dụng nhƣ là một phƣơng tiện giao dịch và chuyển giao quỹ tiền tệ ngắn hạn nhằm đáp ứng
  16. 9 nhu cầu vốn ngắn hạn và duy trì khả năng thanh khoản giữa đơn vị thặng dƣ vốn và đơn vị thiếu hụt vốn. Các NHTM có thể huy động các nguồn vốn ngắn hạn trên thị trƣờng liên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản tạm thời của ngân hàng mình. Yếu tố thị trƣờng: Bao gồm các yếu tố thuộc nhu cầu, tâm lý, thói quen... từ phía khách hàng sẽ ảnh hƣởng lớn đến thanh khoản của các NHTM. Ví dụ, tâm lý khách hàng muốn gửi tiền tại ngân hàng lớn sẽ an tâm hơn dù lãi suất có thấp hơn. 1.1.4 Ảnh hƣởng của thanh khoản trong hệ thống ngân hàng Tính chất đặc thù và hiệu ứng dây chuyền trong hệ thống ngân hàng khiến cho thanh khoản đóng vai trò cực kỳ quan trọng, đảm bảo hoạt động thông suốt ở các NHTM. Cả hệ thống tài chính lâm vào khủng hoảng nếu một ngân hàng bị mất thanh khoản, gây ra hiện tƣợng rút tiền ồ ạt, kéo theo một loạt các ngân hàng khác mất thanh khoản và ảnh hƣởng toàn hệ thống. Khủng hoảng tài chính thế giới 2008 cũng bắt đầu nhƣ thế. Do đó, tính thanh khoản mang ý nghĩa sống còn đối với các NHTM cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế. Một ngân hàng có đủ tài sản để thanh toán nợ nhƣng ngân hàng đó vẫn rơi vào khả năng mất thanh khoản do: các khoản đầu tƣ, cho vay không thu hồi kịp để đáp ứng nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn… Khi mất thanh khoản thì đi vay để hỗ trợ thanh thanh khoản là một trong những cách ngân hàng thƣờng áp dụng để giải quyết tạm thời về thanh khoản. Tuy nhiên, khoản vay này lãi suất rất cao, ảnh hƣởng nhiều đến lợi nhuận kinh doanh. Có hai nguyên nhân chính giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần thanh khoản để đáp ứng tất cả những biến động hằng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng thƣờng xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn và cho vay số tiền đó với thời hạn dài hạn nên ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn.
  17. 10 Thứ hai, cần thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay mới mà không phải thu hồi những khoản cho vay trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tƣ có kỳ hạn. Trong những năm gần đây, thanh khoản ở một số NHTM luôn trong trạng thái căng thẳng, gây ảnh hƣởng tiêu cực đến hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó, năng lực quản trị thanh khoản là thƣớc đo quan trọng về hiệu quả tổng thể để đạt đến các mục tiêu dài hạn của ngân hàng. Do đó, hoạt động quản trị thanh khoản trở nên quan trọng hơn so với trƣớc đây rất nhiều, bởi vì một ngân hàng có thể bị đóng cửa nếu không đáp ứng đủ nhu cầu thanh khoản, mặc dù, về mặt kỹ thuật nó vẫn còn khả năng trả nợ. 1.2 Tổng quan về quản trị thanh khoản tại các ngân hàng thƣơng mại 1.2.1 Khái niệm quản trị thanh khoản Theo Basel III thì việc quản trị thanh khoản là việc quản trị hai bên của bảng cân đối kế toán của ngân hàng (Tài sản – Nguồn vốn). Tài sản phải có tính lỏng, khả năng chuyển đổi thành các tài sản khác (tiền, trái phiếu, cổ phiếu). Còn nguồn vốn thì phải có cơ cấu mục linh hoạt, không phụ thuộc và an toàn, ổn định. Còn theo S. Mishkin: Quản trị thanh khoản là hoạt động quản trị tài sản và nguồn vốn của ngân hàng nhằm quản lý có hiệu quả của tính thanh khoản của tài sản và danh mục cấu trúc của nguồn vốn, đáp ứng đƣợc các nhu cầu thanh toán, rút tiền của khách hàng một cách nhanh chóng, cũng nhƣ nhu cầu vay mới của khách hàng. Quản trị thanh khoản cũng là khả năng ngân hàng dễ dàng huy động đƣợc vốn từ thị trƣờng với một mức lãi suất hợp lý. 1.2.2 Nội dung quản trị thanh khoản Quản lý thanh khoản không chỉ đƣợc đặt ra đối với các ngân hàng thƣơng mại mà còn đối với các trung gian tài chính hoạt động dựa trên tiền gửi. Tuy nhiên nội dung quản lý thƣờng có điểm khác nhau giữa các ngân hàng khác nhau. Có ngân hàng quản lý thanh khoản nghiêng về phía tài sản, có ngân hàng
  18. 11 nghiêng về phía nguồn vốn… Đồng thời cũng có nhiều trƣờng phái quản lý thanh khoản khác nhau, nhƣ trƣờng phái quản lý khe hở thanh khoản (kết hợp cung cầu thanh khoản), trƣờng phái quản lý theo các tỷ lệ thanh khoản. 1.2.2.1 Xác định cầu thanh khoản Để có thể thực hiện các mục tiêu quản lý thanh khoản, nhà quản lý phải xác định cầu thanh khoản, bao gồm các yếu tố tạo nên cầu thanh khoản, các nhân tố tác động đến cầu thanh khoản và ƣớc lƣợng cầu thanh khoản. Cầu thanh khoản đƣợc tạo thành bởi các yếu tố chính sau: - Nhu cầu rút tiền của ngƣời gửi: Đây là nhu cầu thanh khoản chính có tính thƣờng xuyên, tức thời và vô điều kiện; bao gồm tất cả các loại thuộc tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi phát hành séc, tiền gửi có kỳ hạn có thể rút trƣớc hạn, tiền gửi có kỳ hạn thanh toán khi đến hạn, thanh toán kỳ phiếu và trái phiếu khi đến hạn… - Nhu cầu tín dụng hợp pháp của khách hàng để thanh toán hàng hoá và dịch vụ mà ngân hàng cam kết cho vay. Đây là các quan hệ tín dụng mà ngân hàng muốn duy trì và đáp ứng, bao gồm nhu cầu cấp tín dụng mới, gia hạn khi khoản vay đến hạn, sử dụng hạn mức tín dụng hay thực hiện cam kết tín dụng. - Các khoản tiền vay đến hạn phải trả: Đây là quan hệ tín dụng trên thị trƣờng tiền tệ bao gồm hoàn trả tiền vay từ các ngân hàng khác, từ NHTW và các thoả thuận mua lại. - Chi phí hoạt động và trả thuế: Bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động, nhƣ chi tiền lƣơng, tiền thƣởng, bảo hiểm xã hội, công tác phí, mua sắm tài sản, chi sử dụng dịch vụ của các đơn vị khác; chi trả thuế các loại. - Thanh toán cổ tức cho cổ đông: Bao gồm chi trả cổ tức cho tất cả các loại cổ phiếu do ngân hàng phát hành. - Trong cầu thanh khoản, có hai bộ phận quan trọng đối với ngân hàng. Đó là nhu cầu rút tiền và nhu cầu vay tiền của khách hàng. Loại thứ nhất gắn liền với tiền
  19. 12 ngân hàng huy động đƣợc, loại thứ hai gắn liền với việc tạo nên tài sản mới. Các khoản tiền khi huy động đƣợc, ngay lập tức gia tăng ngân quỹ cho ngân hàng, đồng thời cũng tạo nên nhu cầu về thanh khoản. Sự khác biệt về kỳ hạn của các dòng tiền vào và dòng tiền ra tạo nên sự khác biệt về cung và cầu thanh khoản. 1.2.2.2 Xác định cung thanh khoản Cung thanh khoản có thể xuất phát: Từ nguồn vốn: Phát hàng giấy giờ có giá, tiền gửi mới từ khách hàng... Từ tài sản: Ngân quỹ, thu nhập từ bán tài sản, khách hàng chi trả tín dụng... Để xử lý vấn đề thanh khoản, các ngân hàng có thể tiếp cận theo 3 cách sau đây: - Tạo ra nguồn cung cấp thanh khoản từ bên trong (tài sản) - Vay mƣợn bên ngoài (nguồn vốn) để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. - Phối hợp cân bằng cả hai hƣớng trên. 1.2.2.3 Chiến lƣợc thanh khoản dựa trên tài sản Đây là cách tiếp cận truyền thống để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của NHTM. Chiến lƣợc này đòi hỏi dự trữ thanh khoản dƣới hình thức tài sản có tính thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt và các chứng khoán. Khi xuất hiện nhu cầu thanh khoản, ngân hàng bán các tài sản dự trữ để lấy tiền cho đến khi tất cả nhu cầu thanh khoản đƣợc đáp ứng đầy đủ. Chiến lƣợc quản trị thanh khoản theo hƣớng này thƣờng đƣợc gọi là sự chuyển hoá tài sản bởi vì ngân hàng tăng nguồn cung cấp thanh khoản bằng cách chuyển đổi các tài sản phi tiền mặt thành tiền mặt. Tài sản có tính thanh khoản có 3 đặc điểm sau: o Luôn có sẵn thị trƣờng tiêu thụ để có thể chuyển đổi thành tiền mau chóng. o Giá cả ổn định để không ảnh hƣởng đến tốc độ và doanh thu bán tài sản.
  20. 13 o Có thể mua lại dễ dàng với ít rủi ro mất mát giá trị để ngƣời bán có thể khôi phục khoản đầu tƣ. Đối với các ngân hàng, những tài sản có tính thanh khoản cao nhất là trái phiếu kho bạc, các khoản vay NHNN, trái phiếu đô thị, tiền gửi tại các ngân hàng khác, chứng khoán các cơ quan chính phủ... Nhƣ vậy, trong chiến lƣợc quản trị thanh khoản dựa trên tài sản, một ngân hàng đƣợc coi là quản trị thanh khoản tốt nếu nó có thể tiếp cận các nguồn cung cấp thanh khoản ở chi phí hợp lý, số lƣợng tiền vừa đủ theo yêu cầu và kịp thời vào lúc nó đƣợc cần đến. Tuy nhiên, có một số yếu tố sẽ ảnh hƣởng tiêu cực đến sự chuyển hoá tài sản từ đó sẽ gián tiếp ảnh hƣởng đến việc quản trị thanh khoản: o Một khi bán tài sản cũng có nghĩa là ngân hàng mất nguồn thu nhập mà các tài sản này tạo ra. Nhƣ vậy, có chi phí cơ hội để dự trữ khả năng thanh khoản bằng tài sản. o Phần lớn các tài sản đem bán cũng liên quan đến chi phí giao dịch, chẳng hạn hoa hồng phí phải trả cho ngƣời môi giới chứng khoán. o Ngân hàng sẽ bị tổn thất vốn đáng kể nếu các tài sản cần phải bán có sự giảm giá trên thị trƣờng. o Nhìn chung khả năng sinh lợi của các tài sản có tính thanh khoản càng cao là thấp nhất trong số các tài sản tài chính. Nếu ngân hàng đầu tƣ nhiều vào tài sản có tính thanh khoản cao thì ngân hàng buộc phải từ bỏ lợi nhuận cao hơn tạo ra từ những tài sản khác. 1.2.2.4 Chiến lƣợc quản lý thanh khoản dựa trên nguồn vốn Vào thập niên 60 và 70 nhiều ngân hàng, nhất là các ngân hàng lớn đã bắt đầu gia tăng nhiều hơn các nguồn vốn có tính thanh khoản thông qua vay mƣợn trên thị trƣờng tiền tệ. Yêu cầu của các ngân hàng là vay mƣợn tức thời nguồn vốn khả dụng để trang trải tất cả nhu cầu thanh khoản đã dự phòng. Tuy nhiên,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2