intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

31
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là phân tích thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019. Từ đó, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn. Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI NÔNG THỊ LANH HOÀN THIỆN THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI NÔNG THỊ LANH HOÀN THIỆN THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 Luận văn Thạc sỹ kinh tế Người hướng dẫn khoa học: GS,TS. PHẠM VŨ LUẬN HÀ NỘI - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn, dưới sự hướng dẫn khoa học của GS, TS. Phạm Vũ Luận. Các số liệu, mô hình và những dữ liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, các giải pháp, đề xuất đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình bày, bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Thương Mại. Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả Nông Thị Lanh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được đề tài luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn GS, TS. Phạm Vũ Luận, thầy đã tận tình hướng dẫn, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo, nhân viên các phòng ban của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn đã cung cấp cho tôi những thông tin, tư liệu quý giá và những đóng góp xác đáng, hết sức quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo Trường Đại học Thương Mại, Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản lý kinh tế. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, khuyến khích tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập. Do những hạn chế về chủ quan và khách quan, đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những nhận xét góp ý của quý thầy cô và các độc giả để đề tài được hoàn thiện hơn, sâu sắc hơn và có tính khả thi hơn nữa. Cuối cùng tôi xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc, kính chúc quý Thầy, Cô thành công trong sự nghiệp cao quý. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... ii MỤC LỤC .........................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU............................................................................ vii PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn........................................................1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan ....................................................2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...........................................................6 4.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài .....................................................................................6 4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài .........................................................................................6 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ..........................................................................7 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu..................................................................................7 5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu.....................................................................7 6. Kết cấu luận văn ............................................................................................................8 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP .....................................................................................9 1.1. Những vấn đề chung về thuế và công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp ......................................................................................................................9 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế ..............................................................9 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thanh tra, kiểm tra thuế ........................ 13 1.1.3. Mục đích, nguyên tắc, phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế ..................... 16 1.1.4. Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp .................................... 22 1.2. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp ..................................... 28 1.2.1. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp .................. 28 1.2.2. Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế ..................................................... 29
  6. iv 1.2.3. Kiểm tra, giám sát quy trình thanh tra, kiểm tra thuế .................................... 32 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế ............................... 33 1.3.1. Các chỉ tiêu định lượng ....................................................................................... 33 1.3.2. Các chỉ tiêu định tính ........................................................................................... 36 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp... 36 1.4.1. Nhân tố khách quan ............................................................................................. 36 1.4.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................................. 38 1.5. Kinh nghiệm của một số Cục Thuế về thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp và bài học rút ra cho Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn ............................... 40 1.5.1. Kinh nghiệm của Cục Thuế tỉnh Hà Nam về thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ............................................................................................................. 40 1.5.2. Kinh nghiệm của Cục Thuế thành phố Hà Nội về thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ....................................................................................................... 41 1.5.3. Bài học rút ra cho Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn ..................................................... 42 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC KẠN......................................... 45 2.1. Khái quát chung về Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn .................................................... 45 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn .................... 45 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân lực của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn ............................. 46 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn ....................................... 47 2.2. Thực trạng các nội dung thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................. 50 2.2.1. Thực trạng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế .......................................... 50 2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế ................................. 54 2.2.3. Thực trạng kiểm tra, giám sát quy trình thanh tra, kiểm tra thuế ............... 64 2.3. Đánh giá thực trạng thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn ......................................................................................................... 66 2.3.1. Những kết quả đạt ................................................................................................ 66 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân........................................................................... 69
  7. v CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC KẠN .................. 75 3.1. Phương hướng hoạt động của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn và quan điểm hoàn thiện thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn . 75 3.1.1. Phương hướng hoạt động của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn ................................ 75 3.1.2. Quan điểm hoàn thiện thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn .......................................................................................................... 77 3.2. Giải pháp hoàn thiện thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn ......................................................................................................... 78 3.2.1. Tổ chức lại bộ máy, tăng cường số lượng và chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế ............................................................... 78 3.2.2. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu người nộp thuế phục vụ hiệu quả thanh tra, kiểm tra....................................................................................................................... 81 3.2.3. Hoàn thiện kỹ thuật phân tích, đánh giá rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế..................................................................................................................................... 82 3.2.4. Hoàn thiện kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế .................................................. 84 3.2.5. Tăng cường giám sát quy trình thanh tra, kiểm tra ....................................... 87 3.2.6. Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các bộ phận thuộc Cơ quan Thuế và các cơ quan khác có liên quan đến người nộp thuế .................................. 90 3.3. Một số kiến nghị ...................................................................................................... 91 3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính ................................................................................. 91 3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Thuế ............................................................................. 93 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CPTC Chi phí tài chính CQT Cơ quan Thuế CSKD Cơ sở kinh doanh DN Doanh nghiệp ĐN Đề nghị GTGT Giá trị gia tăng HS Hồ sơ NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách Nhà nước NXB Nhà xuất bản PL Phát luật SXKD Sản xuất kinh doanh TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp UBND Ủy ban nhân dân VPHC Vi phạm hành chính XP Xử phạt
  9. vii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Tên sơ đồ, bảng biểu Trang Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm tra thuế theo Quyết định số 746/QĐ-TCT 25 ngày 20/4/2015 của Tổng cục Thuế Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh tra thuế theo Quyết định số 1404/QĐ- 28 TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục Thuế Sơ đồ 2.1.:Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn 47 Bảng 2.1: Kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc 54 Kạn giai đoạn 2017-2019 Bảng 2.2: Bảng kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan 56 Thuế năm 2017-2019 Bảng 2.3: Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2017-2019 tại 60 Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn Bảng 2.4: Kết quả thanh tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2017-2019 của 61 Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài luận văn Luật Quản lý thuế ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/7/2007, đã làm thay đổi căn bản cơ chế quản lý thuế trước đây, trao quyền chủ động cho người nộp thuế. Người nộp thuế “tự khai, tự tính, tự nộp” nên hiện nay công tác quản lý thuế đang phải đối mặt với những gian lận trốn, lậu thuế bằng những thủ đoạn tinh vi, phức tạp. Trong đó có những thủ đoạn được liên kết ở qui mô lớn để trốn thuế… nhưng chưa được phát hiện, xử lý, truy thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước. Chính vì vậy đòi hỏi tăng cường các biện pháp quản lý trong đó thanh tra, kiểm tra là một trong những hoạt động hết sức quan trọng. Thanh tra, kiểm tra thuế không chỉ có những đóng góp đáng kể vào chống thất thu thuế mà còn nhằm đảm bảo công bằng, động viên đối với các chủ thể kinh tế phát huy nguồn lực của mình đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Thanh tra kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp. Thực tiễn cho thấy nếu hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật thuế được thực hiện một cách nghiêm túc, có hiệu quả sẽ làm tăng tính tự giác tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Ngược lại, nếu hoạt động này lỏng lẻo, không được coi trọng sẽ là điều kiện làm lan nhanh sự không tuân thủ pháp luật, hậu quả không chỉ thiệt hại đến ngân sách Nhà nước mà còn tạo ra sự bất công đối với người chấp hành tốt nghĩa vụ thuế. Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện, ngăn chặn những hành vi trái pháp luật, giúp cho cơ quan quản lý xem xét tính đúng đắn quyết định quản lý của mình nhằm đạt hiệu quả tốt nhất như mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, hiện nay công tác kiểm tra, thanh tra thuế vẫn còn có những hạn chế đòi hỏi phải được nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra.
  11. 2 Những năm qua, tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn công tác thanh tra kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp đã được coi trọng đúng với vai trò và vị trí của nó. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn những vấn đề tồn tại, hạn chế, những điểm bất cập cần phải khắc phục, hoàn thiện như: Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại Cơ quan Thuế còn mang tính hình thức, chạy theo số lượng, chất lượng chưa cao thể hiện qua số thuế phát hiện tăng thêm và số hồ sơ phát hiện sai phạm còn thấp, chủ yếu hồ sơ kiểm tra được chấp nhận giống số NNT đã kê khai; Thời gian tiến hành một số cuộc thanh, kiểm tra còn kéo dài; Việc phát hiện các thủ đoạn gian lận của NNT còn nhiều hạn chế. Các vụ án lớn về thuế, đặc biệt là các hành vi tội phạm chiếm đoạt tiền hoàn thuế giá trị gia tăng chưa được làm rõ; Còn nhiều doanh nghiệp giải thể, sáp nhập hợp nhất, doanh nghiệp được hoàn thuế trước kiểm tra sau nhưng chưa được cơ quan thuế kiểm tra theo quy định. Những hạn chế nêu trên đã làm giảm tác động tích cực của công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn. Muốn khắc phục những hạn chế đó, cần nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống lý luận và thực tiễn công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn nhằm làm rõ những nguyên nhân gây ra những hạn chế nêu trên cũng như đề xuất căn cứ khoa học cho những cải cách tiếp theo. Với mong muốn góp phần giải quyết một số trong những nhiệm vụ đặt ra đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài luận văn thạc sỹ. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về hoàn thiện thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp với các cấp độ khác nhau từ giáo trình, luận án tiến sĩ, báo cáo nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sĩ; các bài báo đăng trong các Tạp chí khoa học; các bài đăng trong Kỷ yếu các Hội thảo khoa học quốc gia, quốc tế... có thể kể đ ến một số công trình cụ thể như sau: Nguyễn Thị Phương Thảo (2017), Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Thương
  12. 3 mại. Trên cơ sở hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế, luận văn đã phân tích thực trạng công tác thanh tra kiểm tra thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội, rút ra được một số kết quả đạt được cũng như những tồn tại hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội. Từ đó, tác giả đã đưa ra quan điểm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội. Hà Thanh Tùng (2015), Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại thành phố Hà Giang, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa, phân tích và làm rõ một số vấn đề lý luận về kiểm tra thuế, hiệu quả kiểm tra thuế. Luận văn nêu rõ các vai trò, nguyên tắc hoạt động của kiểm thuế: nhấn mạnh việc kiểm tra thuế cần tuân theo pháp luật, đúng quy trình và phải đảm bảo hiệu quả. Luận văn đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục giai đoạn 2009–2013, nêu lên kết quả đạt được cũng như hành vi sai phạm của người nộp thuế, và các biện pháp đã xử lý trong thời gian qua... Luận văn đã đề xuất một số giải pháp mới nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kiểm tra ở Chi cục thuế thời gian tới. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra; nâng cao biện pháp nghiệp vụ kiểm tra, chất lượng đội ngũ công chức; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra và tổ chức tốt công tác xử lý sau kiểm tra; xây dựng cơ sở cơ sở dữ liệu tập trung về người nộp thuế... Các giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn và tương đối phù hợp với điều kiện thực tiễn của Chi cục Thuế TP. Hà Giang. Trịnh Xuân Nguyên (2015), Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Yên Định, Thanh Hoá, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế ở Chi cục Thuế Yên Định thời gian qua. Từ thực trạng đó, luận văn phân tích, đánh giá những ưu điểm và hạn chế, tồn tại, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại liên quan đến hiệu quả kiểm tra thuế. Luận văn đưa ra các đề xuất các giải pháp, điều kiện để thực hiện công tác kiểm tra thuế ở Chi cục Thuế Yên Định.
  13. 4 Nguyễn Cảnh Bảy (2014), Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Với những nội dung phân tích ở từng chương, luận văn đã đạt được những kết quả sau chủ yếu sau: (1) Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về kiểm tra, thanh tra; kinh nghiệm thực tế kiêm tra, thanh tra thuế của một số nước trên thế giới và nghiên cứu hoạt động thanh tra tại một tỉnh để nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế hiện nay ở Việt nam một cách đúng đắn và khoa học. (2) Qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế ở Cục thuế Hà Tĩnh, luận văn đã chỉ rõ những kết quả chủ yếu, những tồn tại, hạn chế trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ở Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh hiện nay. (3) Về định hướng hoàn thiện và các giải pháp để hoàn thiện hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế, luận văn đã đưa ra mục tiêu, yêu cầu cơ bản của chiến lược phát triển ngành thuế giai đoạn 2011-2020 trong đó tập trung các yếu tố, nguồn lực để hiện đại hoá kiểm tra, thanh tra thuế đến năm 2020 và những yêu cầu cơ bản cần phải đáp ứng nhằm hoàn thiện hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế. Luận văn đã tập trung nghiên cứu, phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh. Nguyễn Thanh Hoài (2013), Tăng cường công tác thanh tra thuế ở Việt Nam, bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 5-2013. Tác giả đã nêu ra các nội dung cơ bản của công tác thanh tra đó là thanh tra việc chấp hành những quy định về đăng ký kê khai nộp thuế, thanh tra việc chấp hành chế độ lưu giữ số liệu, tài liệu kinh doanh nghĩa vụ bắt buộc của đối tượng nộp thuế, thanh tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT. Đồng thời tác giả đã đề cập một số hạn chế của công tác thanh tra như chưa có quy trình phân loại kiểm tra một cách có hệ thống, khoa học để nhằm phát hiện đối tượng có nhiều khả năng trốn thuế, lậu thuế để tiến hành thanh tra, do vậy hiệu quả của thanh tra thuế chưa thật cao, trình độ của các cán bộ làm công tác thanh tra và việc xử lý sau thanh tra chưa đủ mạnh. Từ đó Tác giả đã nêu ra các giải pháp chung nhất mang tính gợi mở nhằm tăng cường công tác thanh tra.
  14. 5 Thông qua tổng quan các công trình nghiên cứu, tác giả đã tìm ra được các luận cứ khoa học làm nền tảng cho việc triển khai các luận điểm của mình và tìm ra được các hạn chế, khoảng trống mà các công trình trước chưa phát hiện, chưa nghiên cứu để tiếp tục nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu trên đã đưa được một số lý luận về công tác thanh tra, kiểm tra thuế như: Khái niệm, đặc điểm về thuế và thanh tra, kiểm tra thuế; Mục đích, vai trò, nguyên tắc và nội dung thanh tra kiểm tra thuế; Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế, đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế và đưa ra được một số giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại các địa phương khác nhau... Qua nội dung tóm tắt các công trình đã nghiên cứu về vấn đề này cho thấy, hầu hết các tác giả chưa đề cao tính chuyên sâu, chuyên nghiệp, hiệu quả và áp dụng hiệu quả các kỹ năng thanh tra, kiểm tra vào công tác quản lý thuế. Đồng thời khi đánh giá thực trạng chi phí kiểm tra, thanh tra thuế, các tác giả chưa lượng hóa được chi phí thực hiện một cuộc thanh tra, kiểm tra. Phần thực trạng kiểm tra, thanh tra thuế: các tác giả chưa đánh giá kết quả đạt được theo các tiêu chí hiệu quả nêu ra ở phần lý luận nên chưa cho người đọc thấy được tổng quát về hiệu quả của hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế. Ngoài ra, các luận văn chưa so sánh kết quả kiểm tra, thanh tra thuế của các CQT địa phương khác có cùng quy mô, đặc điểm với kết quả kiểm tra, thanh tra thuế của CQT địa phương nghiên cứu hoặc chỉ tiêu của toàn ngành để thấy được hiệu quả mà ngành thuế địa phương làm được đang ở mức độ nào trong tổng thể hiệu quả khách quan thanh tra thuế nói chung. Các giải pháp các luận văn đưa ra ít đề cập đến giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế hoặc không phân biệt rõ giải pháp trực tiếp hay gián tiếp, chủ yếu đề cập đến các giải pháp đổi mới kiểm tra, thanh tra thuế nói chung. Các luận văn mới chỉ dừng lại ở kiến nghị áp dụng tên một số tiêu chí về hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế mà chưa nêu rõ cách tính toán, trường hợp áp dụng. Và đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn quản lý. Trong giai đoạn hiện nay, trước những biến động của nền kinh tế thị trường, sự khó khăn của nền
  15. 6 kinh tế, thủ đoạn tránh thuế của NNT và sự đóng góp về số thu cho ngân sách Nhà nước của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn, công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn là rất cần thiết. Trên phương diện kế thừa một số vấn đề lý luận và thực tiễn từ các công trình nghiên cứu trên, tác giả đi sâu nghiên cứu các vấn đề về công tác thanh tra, kiểm tra thuế chưa được đề cập tại các công trình nghiên cứu trên và đề xuất những giải pháp mang tính định hướng áp dụng phù hợp với đặc điểm và thực trạng thực tế trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu: Tìm ra giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được các mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn bao gồm: + Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp. + Phân tích thực trạngg công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019. Từ đó, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn. + Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài - Về nội dung: Do nội dung thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp rất rộng, bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, vì vậy tác giả giới hạn nội dung thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp theo các sắc thuế: Thuế TNDN, thuế GTGT.
  16. 7 Không nghiên cứu về kiểm tra nội bộ và thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. - Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được tổng hợp từ năm 2017 đến năm 2019, đề xuất giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025. - Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Phòng Thanh tra, Kiểm tra của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn và Đội Kiểm tra của các Chi cục Thuế huyện, thành phố thực hiện. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn gồm: Báo cáo tổng kết công tác thuế, báo cáo về tình hình đăng ký, kê khai của NNT, báo cáo tổng kết công tác thanh tra, kiểm tra thuế, báo cáo số lượng cán bộ, các tài liệu nghiên cứu liên quan,... 5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu Phương pháp thống kê mô tả: Với cách tiếp cận hệ thống bằng số liệu thông tin thực tế thu thập được. Luận văn sẽ khái quát công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn. Phương pháp so sánh: Dùng để so sánh số liệu về công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn giữa các năm để rút ra nhận định hoặc minh họa cho các mô tả thực tế. Phương pháp phân tích tổng hợp: Dựa trên các số liệu đã phân tích để đưa ra nhìn nhận, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu. Từ đó nhìn nhận những kết quả và hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn, tìm được nguyên nhân và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý.
  17. 8 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 03 chương: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn. Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn.
  18. 9 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề chung về thuế và công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế 1.1.1.1. Khái niệm thuế Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn Tài chính công tái bản năm 2016: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”. Theo thời gian, khái niệm này đến nay đã được bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện như sau: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước” (Gaston Jeze (2016), Tài chính công, NXB Tài chính). Theo tác giả Đặng Văn Dân (2018) trong cuốn Giáo trình thuế, NXB Tài chính thì thuế được định nghĩa trên 3 góc độ: Góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ ngân sách nhà nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Đặng Văn Dân (2018), Giáo trình thuế, NXB Tài chính). Góc độ người nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước; người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại” (Đặng Văn Dân (2018), Giáo trình thuế, NXB Tài chính).
  19. 10 Góc độ kinh tế học: “Thuế là biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước” (Đặng Văn Dân (2018), Giáo trình thuế, NXB Tài chính). 1.1.1.2. Đặc điểm của thuế Để hiểu rõ bản chất của thuế, khi nghiên cứu khái niệm về thuế cần chú ý các đặc điểm sau: * Thứ nhất, thuế mang tính bắt buộc. Thuế khác với đa số các khoản chuyển giao tiền từ người này sang người khác: trong khi tất cả các khoản chuyển giao đó là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc. Thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho NNT. Tính bắt buộc của thuế không mang nội dung hình sự, nghĩa và việc đóng thuế cho Nhà nước không phải là kết quả này sinh từ hành vi phạm pháp là mà nghĩa vụ đóng góp được pháp luật thừa nhận và xã hội tôn vinh. * Thứ hai, thuế mang tính không hoàn trả trực tiếp. Trước khi thu thuế, Nhà nước không hứa hẹn cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho NNT. Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho NNT. NNT không thể phản hồi việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ không được hoặc ít được hưởng những lợi ích trực tiếp từ Nhà nước. Lợi ích từ việc nộp thuế sẽ được Nhà nước hoàn trả gián tiếp thông quan các dịch vụ công cộng của Nhà nước cho cộng đồng và xã hội. Thuế khác với các hình thức động viên khác như: phí, lệ phí và tín dụng Nhà nước bởi những khoản này có tính chất đối ứng rõ rệt và phần nào đó mang tính chất tự nguyện, trao đổi ngang bằng giữa những khoản phải trả và lợi ích dịch vụ mà họ nhận được. * Thứ ba, tính pháp lý cao. Tính pháp lý được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Tính
  20. 11 pháp lý được thể hiện thông qua các quy định cần thiết của Nhà nước về phạm vi, hình thức và các thủ tục, quy trình pháp lý liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế như: đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác. Tóm lại, đánh thuế là một đặc quyền chỉ thuộc về Nhà nước và thể hiện sức mạnh của Nhà nước trong đời sống xã hội. Nhà nước dùng thuế để tái phân phối thu nhập xã hội và điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Trong xã hội dân chủ, mặc dù không nhận đổi giá trực tiếp từ số tiền thuế đã nộp nhưng dân chúng cũng nhận được một cách gián tiếp thông qua lợi ích từ các dịch vụ công mà Nhà nước cung cấp. Do đó, ngoài việc tiến hành thu thuế thật công bằng, minh bạch, Chính Phủ cần phải công bố rõ ràng chương trình hành động của mình và tăng cường giáo dục ý thức công dân về nghĩa vụ nộp thuế ngay từ bậc tiểu học. Như vậy, dân chúng mới ý thức được sự cần thiết của thuế, mới xem nộp thuế là một việc làm tự nhiên và cần thiết cho cuộc sống cộng đồng. 1.1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường Lịch sử phát triển của thuế đã chứng minh rằng, thuế có 3 vai trò cơ bản, đó là: huy động nguồn lực tài chính cho NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; vai trò phân phối lại thu nhập và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. * Thứ nhất, thuế có vai trò huy động nguồn lực tài chính cho NSNN. Hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất cho NSNN. Tỷ trọng các khoản thu từ thuế thường chiếm trên 80% tổng thu của NSNN. Ở nước ta, không tính các khoản thu từ dầu thô, nguồn thu từ thuế cũng thường chiếm trên 90% tổng các khoản thu của NSNN trong vòng một thập kỷ trở lại đây. * Thứ hai, thuế có vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế có thể được sử dụng như một công cụ nhạy bén góp phần kềm chế lạm phát, ổn định giá cả, kích thích đầu tư tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững. Trường hợp lạm phát do nguyên nhân cầu cao làm giá cả tăng cao, Nhà nước có
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2