intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai - Tự nộp trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

30
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài góp phần làm rõ lý luận về thanh tra, kiểm tra nói chung và trong ngành thuế nói riêng; khẳng định sự cần thiết khách quan của việc tăng cường đổi mới thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai – tự nộp trên địa bàn tỉnh Bến Tre; nghiên cứu thực trạng thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn Tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006 – 2010, trên cơ sở đó rút ra những thành tựu và những nguyên nhân hạn chế của thanh tra, kiểm tra thuế tại tỉnh Bến Tre.... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai - Tự nộp trên địa bàn tỉnh Bến Tre

  1. BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH -------------------- LEÂ MINH TUAÁN THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI - TỰ NỘP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE Chuyeân ngaønh: Kinh Teá Taøi Chính – Ngaân haøng Maõ soá: 60.31.12 LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ TP. HOÀ CHÍ MINH - NAÊM 2010
  2. BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH -------------------- LEÂ MINH TUAÁN THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI - TỰ NỘP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE Chuyeân ngaønh: Kinh Teá Taøi Chính – Ngaân haøng Maõ soá: 60.31.12 LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ NGÖÔØI HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC: TIEÁN SÓ ÑOÃ QUANG TRÒ TP. HOÀ CHÍ MINH - NAÊM 201
  3. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU NỘI DUNG TRANG Sơ đồ 2.1: Cơ cấu cục Thuế Tỉnh Bến Tre 31 Bảng 2.1: Tổng hợp thu NSNN Tỉnh Bến Tre qua 5 năm (2005- 36 2009) Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng các nguồn thu so với pháp lệnh, phấn đấu 37 Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng nguồn 5 năm (2005-2009) 38 Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn thu 5 năm (2005-2009) 38 Bảng 2.3: Tổng hợp thanh tra, kiểm tra 5 năm (2005-2009) 42 Bảng 2.4: Kết quả truy thu thuế qua hoạt động kiểm tra hàng 43 năm Bảng 2.5: Bảng tổng kết thanh tra, kiểm tra chi tiết theo đối 46 tượng trong 5 năm (2005-2009) Bảng 2.6: Cơ cấu lực lượng thanh tra thuế tính đến năm 2009 48 Bảng 2.7: Số thu thuế từ các đối tượng từ năm 2005-2009 54 Bảng 2.8: Bảng tổng kết các đơn thư từ năm 2006-2009 55
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này là chính xác và có nguồn gốc rõ ràng Bản luận văn “ HOÀN THIỆN THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI - TỰ NỘP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE” là đề tài nghiên cứu của bản thân, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 12 năm 2010
  5. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các sơ đồ, biểu đồ, bảng LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ THANH TRA KIỂM TRA THUẾ ......................................................................1 1.1.Tổng quan về thuế ................................................................................... 1 1.1.1.Khái niệm về thuế ........................................................................ 1 1.1.2. Đặc điểm của thuế....................................................................... 2 1.1.3.Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường............................... 4 1.2.Các lý luận cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế........................................ 8 1.2.1. Khái niệm về thanh tra, kiểm tra thuế......................................... 8 1.2.2.Mục tiêu của thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai- tự nộp 10 1.2.3. Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế ............................................ 11 1.2.4. Nội dung của thanh tra, kiểm tra thuế......................................... 13 1.2.5. Quản lý thuế ................................................................................ 19 1.3. Sự cần thiết phải nâng cao vai trò thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai- tự nộp thuế............................................................................................ 23 1.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam từ tổ chức thanh tra, kiểm tra thuế ở một số nước trên thế giới............................................................................... 25 1.4.1. Kinh nghiệm thanh tra ở nước Anh ............................................ 26
  6. Kết luận chương 1:....................................................................................... 28 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI- TỰ NỘP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE .................................................................29 2.1. Quá trình hình thành cục thuế tỉnh Bến Tre........................................... 29 2.1.1.Đặc điểm tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh Bến Tre trong tác động đối với công tác thanh tra, kiểm tra thuế............................................... 29 2.1.2.Quá trình hình thành của đơn vị................................................... 30 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kiểm tra thuế .......................... 32 2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của phòng thanh tra thuế ......................... 34 2.2. Thực trạng thu thuế tại Tỉnh Bến Tre..................................................... 36 2.3. Thực trạng thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh Bến Tre............... 39 2.3.1.Các phương pháp quy trình thanh tra, kiểm tra thuế đang áp dụng 39 2.3.2.Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế và những vấn đề đặt ra ............. 42 2.4. Đánh giá thực trạng thanh tra, kiểm tra thuế tại địa bàn Tỉnh Bến Tre ................................................................................................. 43 2.4.1. Những ưu điểm ........................................................................... 43 2.4.2. Những hạn chế ............................................................................ 45 2.4.3. Những nguyên nhân hạn chế đối với thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh Bến Tre.................................................................................... 47 Kết luận chương 2 ........................................................................................ 60 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI - TỰ NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE..................................................................................61
  7. 3.1. Định hướng công tác thu thuế và thanh tra kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai- tự nộp trên địa bàn Tỉnh Bến Tre......................................................... 61 3.1.1. Định hướng chủ yếu ngành tài chính trong đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh ....................................................................................... 61 3.1.2. Định hướng chủ yếu của quản lý thuế và thanh tra, kiểm tra thuế từ 2010- 2015 ............................................................................................ 63 3.2. Các giải pháp hoàn thiện thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai- tự nộp trên địa bàn tỉnh Bến Tre............................................................................... 64 3.2.1. Giải pháp đối với Cục thuế Tỉnh Bến Tre................................... 64 3.2.2. Giải pháp đối với các đối tượng nộp thuế................................... 71 3.2.3. Giải pháp đối với các cơ quan Nhà nước.................................... 73 3.2.4. Những giải pháp bổ trợ ............................................................... 79 Kết luận chương 3 ........................................................................................ 80 KẾT LUẬN .................................................................................................. 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 83
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. ĐTNT: Đối tượng nộp thuế 2. NSNN: Ngân Sách Nhà nước 3. XHCN: Xã Hội Chủ Nghĩa 4. TKTN : tự khai- tự nộp 5. CNH- HĐH: Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa 6. DN : Doanh nghiệp 7. TNDN: Thu nhập doanh nghiệp 8. CBQL: Cán bộ quản lý 9. UBND: Ủy ban nhân dân
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngày nay, vấn đề tự do hóa thương mại là hệ quả của quá trình khu vực hóa, toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra một cách sôi động. Hội nhập kinh tế quốc tế được xem như là yếu tố khách quan và trở thành vấn đề thời sự của cả thế giới. Trước dòng chảy của xu thế đó, mỗi quốc gia cần phải tự tìm cho mình hướng đi phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Để tham gia có hiệu quả vào quá trình hội nhập quốc tế , nhiều vấn đề thuộc về cơ chế, chính sách trong đó vấn đề đổi mới về quản lý thuế cần phải được xem xét đánh giá và hoàn thiện cho phù hợp với trình độ phát triển của mỗi quốc gia theo thông lệ quốc tế. Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô hình chức năng.Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những hoạt động hết sức quan trọng nhằm đảm bảo an toàn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong nền sản xuất hàng hóa, vận hành theo cơ chế thị trường. Thanh tra, kiểm tra thuế trong thời gian qua không chỉ có những đóng góp đáng kể vào chống thất thu thuế mà còn nhằm đảm bảo công bằng, động viên đối với các chủ thể kinh tế phát huy nguồn lực của mình đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên thanh tra, kiểm tra thuế vẫn còn có những hạn chế đòi hỏi phải được nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra. Với sự đòi hỏi cấp thiết đó, tôi đã quyết định nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sỹ với đề tài: “ HOÀN THIỆN THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI - TỰ NỘP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE” 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Góp phần làm rõ lý luận về thanh tra, kiểm tra nói chung và trong ngành thuế nói riêng. - Khẳng định sự cần thiết khách quan của việc tăng cường đổi mới thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai – tự nộp trên địa bàn Tỉnh Bến Tre.
  10. - Nghiên cứu thực trạng thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn Tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006 – 2010, trên cơ sở đó rút ra những thành tựu và những nguyên nhân hạn chế của thanh tra, kiểm tra thuế tại Tỉnh Bến Tre. - Trên cơ sở định hướng đổi mới thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai – tự nộp và những nguyên nhân hạn chế luận văn đề xuất giải pháp đẩy nhanh vững chắc thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai – tự nộp trên địa bàn Tỉnh Bến Tre. 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế. - Phạm vi nghiên cứu là thực trạng thanh tra, kiểm tra thuế tại Tỉnh Bến Tre thời gian qua. Trên cơ sở đó tìm kiếm, đề xuất giải pháp đẩy nhanh vững chắc thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai – tự nộp góp phần phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Các vấn đề khác được đề cập trong luận văn chỉ nhằm phục vụ cho việc làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp phân tích, thống kê, mô tả, so sánh, khái quát nhằm làm rõ vấn đề luận văn nghiên cứu. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: Số liệu thứ cấp được lấy từ cơ quan thuế , tạp chí...và được xử lý trên máy tính. 5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Tổ chức quản lý thuế theo mô hình chức năng thực hiện theo cơ chế tự khai, tự nộp là mô hình được áp dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế phát triển. Mô hình này cũng phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam về quản lý hành chính, kinh tế, ngân sách, về trình độ của người nộp thuế, của cơ quan Thuế trong giai đoạn hiện nay và khả năng chuyển đổi trong giai đoạn sắp tới. Vì vậy đề tài “HOÀN THIỆN THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI -
  11. TỰ NỘP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE” nhằm làm cho công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra, thanh tra thuế nói riêng đạt hiệu quả là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. 6. KẾT CẤU LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn có 3 Chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và thanh tra, kiểm tra thuế. Chương 2: Thực trạng thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai – tự nộp trên địa bàn Tỉnh Bến Tre. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai – tự nộp thuế trên địa bàn Tỉnh Bến Tre.
  12. 14 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ 1.1-TỔNG QUAN VỀ THUẾ 1.1.1-KHÁI NIỆM VỀ THUẾ: Khi bàn về thuế, có nhiều nhà kinh tế học nổi tiếng trên thế giới đã nêu lên khái niệm cũng như quan điểm của mình, chẳng hạn: - Theo E.R.E Seligman, một học giả tư sản người Mỹ, đã đưa khái niệm như sau: “ Thuế là sự đóng góp cưỡng bức của mỗi người cho chính phủ để trang trải các chi phí và lợi ích chung không căn cứ vào lợi ích riêng được hưởng”. Theo luật gia Oliver Wendall Holmes: “ Thuế là những khoản ta phải trả cho một xã hội văn minh”. Ở nước ta, đã có nhiều nhà kinh tế, nhiều công trình nghiên cứu đã nêu lên khái niệm về thuế: Ví dụ như - “ Thuế là hình thức đóng góp bắt buộc do luật định đối với các thể nhân và pháp nhân nhằm đáp ứng về cơ bản các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước”. - “ Thuế là một phần thu nhập của mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng yêu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước, người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại”. Qua một số khái niệm về thuế đã trình bày ở trên cho ta thấy rằng, tuy các khái niệm có khác nhau, nhưng các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau đây: - Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp; 1
  13. - Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước; - Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã được pháp luật quy định. Từ đó, chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa tổng quát về thuế như sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội. Ngoài khoản thu về thuế, Ngân sách Nhà nước còn có những khoản thu về phí và lệ phí. Đây là những khoản thu mà một tổ chức hay cá nhân phải trả khi được một cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân được Nhà nước uỷ quyền cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng. 1.1.2- ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ: Thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được sử dụng để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Tuy nhiên, về bản chất, thuế khác với các công cụ tài chính khác như phí, lệ phí, giá cả… Điều này thể hiện qua các đặc điểm cơ bản sau của thuế: a/ Thuế luôn luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước: Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định trong Hiến pháp - Đạo luật gốc của một quốc gia. Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, hay bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng chỉ có một cơ quan duy nhất có thẩm quyền, đó là Quốc hội - Cơ quan quyền lực Nhà nước tối cao. Mặt khác tính quyền lực Nhà nước cũng thể hiện ở chỗ Nhà nước không thể thực hiện thu thuế một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định đã được xác định 2
  14. trong các văn bản pháp luật do các cơ quan quyền lực Nhà nước ban hành. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các hình thức động viên tài chính cho Ngân sách Nhà nước khác. b/ Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp cho Nhà nước: Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà nước thực hiện phương thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân dưới hình thức thuế, mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế. Với đặc điểm này, thuế không giống như các hình thức huy động tài chính tự nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc, nhưng chỉ áp dụng đối với những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật. c/ Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Còn phí, lệ phí mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho người thụ hưởng dịch vụ này. Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện trên các khía cạnh: Thứ nhất, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những dịch vụ và hàng hoá công cộng do Nhà nước cung cấp. Người nộp thuế không có quyền đòi hỏi Nhà nước cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới nộp thuế cho Nhà nước. Thứ hai, các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế. Người nộp thuế sẽ nhận được một phần các hàng hoá, dịch vụ công cộng mà Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng, 3
  15. phần giá trị mà người nộp thuế được hưởng thụ không nhất thiết tương đồng với khoản thuế mà họ đã nộp cho Nhà nước. Đặc điểm này của thuế giúp ta phân định rõ thuế với các khoản phí, lệ phí và giá cả. 1.1.3- VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Các nhà kinh tế học thường đề cập vai trò của thuế đối với ngân sách Nhà nước và đời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua hoạt động thu thuế, Nhà nước tập trung được một bộ phận của cải của xã hội từ đó hình thành nên quỹ ngân sách Nhà nước và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội. Về phương diện Luật học, thuế là một thực thể do Nhà nước đặt ra thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật không chỉ quy định nội dung các loại thuế mà còn xác lập các quyền, nghĩa vụ của các chủ thể, các biện pháp đảm bảo thực hiện thu, nộp thuế. Pháp luật thuế là sự thể chế hoá các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Chính vì vậy pháp luật thuế là nhân tố quyết định ý nghĩa kinh tế - xã hội của thuế và có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau đây: a/-Pháp luật thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước. Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các pháp nhân và thể nhân trong xã hội.Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước. 4
  16. Cũng như pháp luật nói chung, Pháp luật thuế có chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất của sự điều chỉnh quan hệ pháp luật thu - nộp thuế là nhằm tạo lập quỹ ngân sách Nhà nước. Hầu hết ở các quốc gia, thuế là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy định để thu ngân sách Nhà nước. Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm vi hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật thuế để tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước từ đó mới đáp ứng được nhu cầu chi ngày càng tăng. Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay nguồn thu nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay có trả. Trước tiên, thuế là một công cụ quan trọng để góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài. Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế đã điều chỉnh được hầu hết các hoạt động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội. Ðây là nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước. b/- Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, pháp luật thuế còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Ðiều 26 Hiến pháp 1992 ghi nhận: Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách. Là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật thuế đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Thông qua việc ban hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nước thể chế hoá và 5
  17. thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã hội. Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm thuế...Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này của pháp luật thuế được thể hiện ở chổ pháp luật thuế là công cụ tác động đến tư duy đầu tư, hành vi đầu tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư, tiêu dùng. Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước chủ động can thiệp đến cung - cầu của nền kinh tế. Sự tác động của Nhà nước để điều chỉnh cung - cầu của nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác động lớn đến sự ổn định và tăng trưởng kinh tế. Bằng các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác động tích cực đến cung - cầu của nền kinh tế trong tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Ðiều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuê,ỳ Nhà nước tác động đến các quan hệ tiêu dùng của xã hội. Nhằm hạn chế việc tiêu dùng đối với một số hàng hoá, dịch vụ, Nhà nước tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu...đối với việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng các loại hàng hoá đó. Ðể thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và khuyến khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các quy định khuyến khích hoặc hạn chế việc xuất, nhập khẩu đối với một số hàng hoá. Sự khuyến khích hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng có tính chất phân biệt đối với các loại hàng hoá xuất nhập khẩu. 6
  18. Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tất yếu dẫn đến tình trạng suy thoái về tài chính ở một số doanh nghiệp. Ðối với những ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần khuyến khích, ngoài các quy định chung, pháp luật thuế còn có các quy định ưu đãi, miễn, giảm thuế nhằm khắc phục sự suy thoái về tài chính, tạo sự ổn định và phát triển của các doanh nghiệp. Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.Thông qua pháp luật thuế, Nhà nước có tác động tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở tận dụng và sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực của đất nước trong việc điều chỉnh cung - cầu và cơ cấu kinh tế. c/-Pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội. Hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất chung cho các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thể nhân và pháp nhân. Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng. Vai trò điều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác động của pháp luật thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội. Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục những sự mất cân đối về mặt xã hội trong đó có mất cân đối về thu nhập. Nhà nước sử dụng pháp luật thuế làm công cụ để điều hoà vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự điều tiết này thể hiện ở chỗ thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước thực hiện việc 7
  19. điều tiết thu nhập của các đối tượng nộp thuế và các thành viên trong xã hội. Sự thay đổi của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế trong hệ thống thuế, vế thuế suất... đều có tác động đến thu nhập và sử dụng thu nhập trong xã hội. Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm pháp luật thuế theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản hoá cơ cấu hệ thống thuế và thuế suất...Tuy vậy, việc thực hiện xu hướng chung đó không làm triệt tiêu vai trò của pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. 1.2- CÁC LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TRA , KIỂM TRA THUẾ 1.2.1-KHÁI NIỆM VỀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ - Kiểm tra về thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra và đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá. - Thanh tra về thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật. Thanh tra là một hoạt động kiểm tra cho nên giữa thanh tra và kiểm tra có những điểm giống nhau. Điểm giống nhau cơ bản của kiểm tra và thanh tra là chúng phải xem xét tình hình thực tế của đối tượng nhằm phát hiện, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình một cách chính xác, khách quan, trung thực, làm rõ đúng sai, chỉ rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục. Do đó giữa thanh tra và kiểm tra có thể có cùng nội dung hoặc phương pháp tiến hành trong những phạm vi công việc nhất định. Tuy nhiên giữa thanh tra và kiểm tra có các điểm khác nhau cơ bản: Thứ nhất, chủ thể của thanh tra không đồng nhất với đối tượng thanh tra. Chủ thể thanh tra là tổ chức thanh tra chuyên trách của Nhà nước (thanh tra Nhà 8
  20. nước, các tổ chức thanh tra chuyên ngành), đối tượng thanh tra là đối tượng quản lý của Nhà nước. Chủ thể của kiểm tra có thể là đồng nhất, có thể là không đồng nhất với đối tượng kiểm tra. Chẳng hạn, khi đơn vị tự kiểm tra thì chủ thể kiểm tra và đối tượng kiểm tra là một. Có thể nói thanh tra là kiểm tra từ bên ngoài vào đối tượng còn kiểm tra có khi do bản thân đối tượng đó thực hiện, không nhất thiết do bên ngoài kiểm tra. Thứ hai, nội dung thanh tra thường là những vấn đề phức tạp, bao gồm những hành vi thuộc về quá khứ, khó nhận biết được bản chất của sự việc, trong khi nội dung hoạt động kiểm tra thường là những vấn đề trong hiện tại, dễ nhận biết được thực chất của chúng hơn. Thứ ba, hoạt động kiểm tra có phạm vi rộng hơn, diễn ra ở tất cả các hoạt động kinh tế- xã hội và được thực hiện một cách thường xuyên liên tục. Hoạt động thanh tra có phạm vi hẹp hơn vì hoạt động thanh tra là kiểm tra ở giai đoạn sau sau khi các hoạt động kinh tế- xã hội đã phát sinh. Hoạt động thanh tra giải quyết các “tồn đọng” trong quản lý, giải quyết các khiếu tố đối với các vi phạm của đối tượng kiểm tra. Thứ tư, về hình thức tổ chức: để tiến hành hoạt động thanh tra phải thành lập đoàn thanh tra, trong khi kiểm tra có thể chỉ cần một người tiến hành công việc kiểm tra, không nhất thiết phải thành lập đoàn. Cũng có thể cấp trên yêu cầu cấp dưới tự kiểm tra một hoặc một số nội dung và báo cáo kết quả bằng văn bản cho cấp trên. Ngoài ra giữa kiểm tra và thanh tra còn khác nhau ở mức độ yêu cầu và thời gian tiến hành. Đối với kiểm tra, yêu cầu đặt ra ở mức thấp hơn và thời gian tiến hành ngắn hơn. Kết thúc kiểm tra phần kết luận thông thường là những nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm. Đối với thanh tra, yêu cầu đặt ra ở mức độ cao hơn, thời gian tiến hành dài hơn. Phần kết luận không chỉ là những nhận xét, 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2