intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Huy động và sử dụng vốn trong các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

28
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn này là nghiên cứu lý luận về huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp công nghiệp; đánh giá thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp công nghiệp thời gian qua; đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Huy động và sử dụng vốn trong các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA KINH TẾ PHẠM THỊ LỤA HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SỸ Người hướng dẫn: TS. Trần Anh Tài Hà nội - 2004
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................. 1 LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................... 4 1. Sự cần thiết của đề tài .................................................... 4 2. Tình hình nghiên cứu ..................................................... 4 3. Mục đích nghiên cứu ...................................................... 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................... 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................ 5 6. Những đóng góp mới của luận văn .................................. 5 7. Bố cục của luận văn ....................................................... 5 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP .............................. 6 1.1. Doanh nghiệp công nghiệp và vốn của doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng ................................ 6 1.1.1. Doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh tế thị trường ........... 6 1.1.1.1............................Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp công nghiệp 6 1.1.1.2...................................................Phân loại doanh nghiệp công nghiệp 7 1.1.1.3....................................... Vị trí, vai trò của doanh nghiệp công nghiệp 8 1.1.2. Vốn của doanh nghiệp công nghiệp ....................................... 10 1.1.2.1............ Khái niệm, đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp công nghiệp 10 1.1.2.2. ................................. Phân loại vốn trong doanh nghiệp công nghiệp 14 1.1.2.3.................................Vai trò của vốn trong doanh nghiệp công nghiệp 17 1.2. Huy động vốn và sử dụng vốn trong các DN công nghiệp . 18 1.2.1. Huy động vốn trong doanh nghiệp công nghiệp ....................... 18 1.2.1.1. ......... Nguồn vốn và các hình thức huy động vốn của DN công nghiệp 18 1.2.1.2................. Những yêu cầu đặt ra đối với việc huy động vốn của DNCN 25 1.2.2. ................... Sử dụng vốn trong các doanh nghiệp công nghiệp 27 1.2.2.1. .................. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 27 -1-
  3. 1.2.2.2. ....... Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của DN công nghiệp 29 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc huy động và sử dụng vốn trong các doanh nghiệp công nghiệp ............................... 35 1.3.1. Các nhân tố bên ngoài ........................................................ 35 1.3.1.1. .................................................. Các chính sách vĩ mô của nhà nước 35 1.3.1.2. ......................................................................... Thị trường tài chính 36 1.3.1.3. ................................................................ Các yếu tố của thị trường 36 1.3.1.4. ............................................................... Tiến bộ khoa học kỹ thuật 37 1.3.1.5. ......................................................................... Môi trường tự nhiên 37 1.3.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp ...................................... 38 1.3.2.1. ................................ Chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp công nghiệp 38 1.3.2.2. ................................................. Khả năng quản lý của doanh nghiệp 38 1.3.2.3. .......................................................... Qui mô vốn của doanh nghiệp 38 1.3.2.4. ................................................................... Ngành nghề kinh doanh 38 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM .............................. 40 2.1. Khái quát về doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam ............ 40 2.1.1. Một số thành tựu đạt được của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây............................................ 40 2.1.2. Những mặt hạn chế ........................................................... 45 2.2. Tình hình huy động vốn trong các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam thời gian qua ........................................ 48 2.2.1. Nhu cầu vốn của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam ........ 48 2.2.2. Tình hình huy động vốn của các DN công nghiệp Việt Nam ....... 50 2.2.2.1. ........ Tình hình hình huy động vốn của các DN công nghiệp Nhà nước 55 2.2.2.2. ....Tình hình huy động vốn của các DN công nghiệp ngoài quốc doanh 59 2.2.3. ... Đánh giá tình hình huy động vốn trong các DNCN ở Việt Nam 63 2.3. Tình hình sử dụng vốn trong các DN công nghiệp ở Việt Nam ............................................................................... 67 2.3.1. Tình hình sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp công nghiệp 67 -2-
  4. 2.3.2. Tình hình sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp công nghiệp ............................................................................ 71 2.3.3. Đánh giá tình hình sử dụng vốn trong các DNCN Việt Nam ....... 75 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CÓ HIỆU QUẢ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM ................................................................................ 87 3.1. Định hƣớng phát triển ngành công nghiệp trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam đến năm 2010 .. 87 3.1.1. Các quan điểm phát triển công nghiệp Việt Nam .................... 87 3.1.2. Chiến lược huy động và sử dụng vốn cho phát triển công nghiệp 89 3.1.2.1.Cân đối vốn trong nước và ngoài nước, trong đó vốn trong nước là quyết định cho s 3.1.2.2. .. Cải cách hành chính, lành mạnh hóa quan hệ giữa Nhà nước với DN 90 3.1.2.3. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy - đầu tư và tái đầu tư phát triển công nghi 3.2. Những giải pháp chủ yếu để doanh nghiệp công nghiệp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả ............................. 91 3.2.1. ................................................................ Giải pháp chung 92 3.2.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ................................................................. 93 3.2.2.1........................................... Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn 93 3.2.2.2. ................... Phát triển và hoàn thiện các tổ chức trung gian tài chính 97 3.2.2.3.Tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc huy động và sử dụng vốn đối với các 3.2.2.4. Đối với các doanh nghiệp: Hoàn thiện các phương án kinh doanh và sử dụng hợp lý các nguồn vốn ......................................................... 102 KIẾN NGHỊ .............................................................................. 105 KẾT LUẬN ................................................................................ 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................. 107 -3-
  5. LỜI NÓI ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong mọi thời đại, vốn để sản xuất kinh doanh luôn là câu hỏi đặt ra cho toàn xã hội. Từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đứng trước rất nhiều vấn đề bức xúc. Một trong những vấn đề đó là : Vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp công nghiệp nói riêng phụ thuộc rất chặt chẽ vào việc huy động vốn và sử dụng vốn kinh doanh. Thời gian vừa qua các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, vì nhiều lý do chủ quan và khách quan, các doanh nghiệp công nghịêp đã gặp không ít khó khăn trong việc huy động và sử dụng vốn. Vấn đề đặt ra không chỉ là huy động được đủ vốn mà còn phải bảo đảm hiệu quả cao khi sử dụng các nguồn vốn. Vì vậy, tôi đã lựa chọn “Huy động và sử dụng vốn trong các doanh nghiệp công nghiệp ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sỹ. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở nước ta hiện nay, nghiên cứu về vấn đề huy động và sử dụng vốn đã có một số công trình, bài viết đề cập tới. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu này mới chỉ đề cập đến vấn đề huy động và sử dụng vốn trong một số loại hình doanh nghiệp công nghiệp họăc lĩnh vực cụ thể (như doanh nghiệp công nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp công nghiệp quốc phòng, doanh nghiệp công nghiệp dệt may.....), một số đề tài chỉ nghiên cứu về huy động vốn hoặc sử dụng vốn mà chưa đề cập đầy đủ, toàn diện hệ thống về vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả cho các loại hình doanh nghiệp công nghiệp. Vì vậy, luận văn đã kế thừa và tiếp tục nghiên cứu vấn đề trên cho các doanh nghiệp công nghiệp ở Việt Nam. -4-
  6. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Mục đích nghiên cứu của luận văn này là : nghiên cứu lý luận về huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp công nghiệp; đánh giá thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp công nghiệp thời gian qua; đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây. 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp để làm rõ các nội dung khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Các phương pháp điều tra, thống kê kinh nghiệm và dự báo cũng đựơc sử dụng trong quá trình nghiên cứu.. 6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN - Hệ thống hóa lý luận về vốn, các hình thức huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn qua đó phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và sử dụng vốn trong các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam thời gian qua, phát hiện những tồn tại và vấn đề đặt ra nghiên cứu. - Đề xuất những giải pháp để đảm bảo cho các doanh nghiệp công nghiệp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong thời gian tới 7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn trong các doanh nghiệp công nghiệp Chương 2: Thực trạng huy động và sử dụng vốn trong các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam -5-
  7. CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP 1.1. DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VÀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 1.1.1. Doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm doanh nghiệp công nghiệp Theo Luật doanh nghiệp của Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 12/6/1999 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2000, thì "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm đạt mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh". Tuỳ theo phạm vi hoạt động mà người ta chia ra: doanh nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp xây dựng, vv.... Doanh nghiệp công nghiệp là một loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp mà tập thể người lao động sử dụng máy móc, nguyên vật liệu và những tư liệu sản xuất khác để khai thác, chế tạo sản phẩm công nghiệp. Nếu xét trên góc độ tổng hợp các mối quan hệ của con người trong hoạt động sản xuất, thì quá trình sản xuất là sự tổng hợp của 2 mặt: Mặt kỹ thuật của sản xuất và mặt kinh tế - xã hội của sản xuất. Trong lĩnh vực sản xuất vật chất của xã hội, do sự phân công lao động xã hội, nền kinh tế chia thành nhiều ngành như nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng,... Song xét trên phương diện tính chất tương tự của công nghệ sản xuất có thể coi đó là tổng thể của hai ngành cơ bản: nông nghiệp và công nghiệp, còn các ngành khác có thể là các dạng đặc thù của hai ngành đó. Doanh nghiệp công nghiệp có những đặc trưng cơ bản về mặt kỹ thuật - sản xuất, cũng như đặc trưng kinh tế - xã hội, khác với các loại hình doanh nghiệp khác ở các khía cạnh chủ yếu sau: - Trong các doanh nghiệp công nghiệp, quá trình sản xuất chủ yếu là quá trình tác động trực tiếp bằng phương pháp cơ, lý hoá của con người, làm thay -6-
  8. đổi các đối tượng lao động thành các sản phẩm thích ứng với nhu cầu của con người (khác với doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp, quá trình sản xuất lại bằng phương pháp sinh học là chủ yếu). - Các đối tượng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp: sau mỗi chu kỳ sản xuất được thay đổi hoàn toàn về chất từ công dụng cụ thể này chuyển sang các sản phẩm có công dụng cụ thể khác. Hoặc một loại nguyên liệu sau quá trình sản xuất có thể tạo ra nhiều loại sản phẩm có các công dụng khác nhau (nếu so sánh với các doanh nghiệp nông nghiệp thì đối tượng lao động của doanh nghiệp nông nghiệp bao gồm các động vật và thực vật sau quá trình sản xuất chỉ có sự thay đổi về lượng là chủ yếu). - Sản phẩm của các DN công nghiệp có khả năng đáp ứng nhiều loại nhu cầu ở các trình độ ngày càng cao của xã hội, là hoạt động duy nhất tạo ra các sản phẩm thực hiện chức năng là các tư liệu lao động trong các ngành kinh tế. Với các đặc điểm về mặt kỹ thuật của sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp nêu trên, trong quá trình phát triển, doanh nghiệp công nghiệp luôn có điều kiện phát triển về kỹ thuật, tổ chức sản xuất; dễ dàng tạo ra được một đội ngũ lao động có tính tổ chức, tính kỷ luật cao, có tác phong “công nghiệp”; đồng thời, có điều kiện và cần thiết phải phân công lao động ngày càng sâu, tạo điều kiện, tiền đề để phát triển nền sản xuất hàng hoá ở trình độ và tính chất cao hơn so với doanh nghiệp ở các ngành khác. 1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp công nghiệp Hiện nay, trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có một lượng lớn các DNCN đang hoạt động. Những DNCN này đều có những đặc trưng cơ bản giống nhau nhưng đồng thời chúng có những đặc điểm cụ thể rất khác nhau. Để nghiên cứu và phục vụ cho công tác quản lý cần phải tiến hành việc phân loại DNCN. Việc phân loại như vậy giúp ta hệ thống hoá các loại DNCN, có thể nắm bắt và nghiên cứu cụ thể từng loại hình DNCN và là cơ sở để xác định các chính sách, biện pháp quản lý phù hợp . - Căn cứ theo quy mô : Các doanh nghiệp công nghiệp được chia thành các DN quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ. Quy mô được phản ánh chủ yếu theo 2 tiêu thức: Số lao động và số vốn tính bằng tiền. Theo Điều 3, Nghị -7-
  9. định số 90/2001/ NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp DN nhỏ và vừa quy định: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là DN có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. - Dưới góc độ đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, các yếu tố đầu vào và đầu ra, người ta phân loại theo ngành nghề sản xuất kinh doanh chính. Theo cách phân loại này, doanh nghiệp công nghiệp chia làm 3 nhóm:  Công nghiệp khai thác  Công nghiệp chế biến  Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí và nước. Sự phân loại này là hoàn toàn cần thiết để nghiên cứu các vấn đề thực tế của doanh nghiệp, đặc biệt là vấn đề tạo vốn và sử dụng vốn cũng như việc xác định các chỉ tiêu bình quân của ngành làm căn cứ vạch kế hoạch kinh doanh cho các doanh nghiệp. Do đòi hỏi của quá trình chuyên môn hoá và hợp tác hoá, các doanh nghiệp có thể kinh doanh đa ngành nhưng thường tập trung vào một ngành sản xuất kinh doanh chủ yếu có trình độ chuyên môn hoá sâu. Xem xét cơ cấu ngành nghề trong hệ thống doanh nghiệp công nghiệp và xu hướng vận động của nó có thể cho phép đánh giá những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hệ thống cũng như các quan điểm của Nhà nước về các ngành nghề cần nắm giữ trong từng thời kỳ. - Theo tính chất sở hữu, doanh nghiệp công nghiệp bao gồm :  Doanh nghiệp công nghiệp Nhà nước  Doanh nghiệp công nghiệp ngoài Nhà nước : doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh,...  Doanh nghiệp công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 1.1.1.3. Vị trí, vai trò của doanh nghiệp công nghiệp Trong hệ thống kinh tế quốc dân, doanh nghiệp công nghiệp có vị trí rất quan trọng, đó là: - Doanh nghiệp công nghiệp là một đơn vị sản xuất cơ sở. Doanh nghiệp là nơi trực tiếp kết hợp lao động của con người với các tư liệu sản xuất để tạo ra -8-
  10. của cải mới cho xã hội. Doanh nghiệp công nghiệp là một mắt xích quan trọng của quá trình tái sản xuất mở rộng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Doanh nghiệp công nghiệp là đơn vị kinh tế cơ bản của nền kinh tế quốc dân. Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân nói chung, của ngành công nghiệp nói riêng. Vì vậy, doanh nghiệp công nghiệp được coi là đơn vị kinh tế cơ sở, nơi không chỉ tạo ra sản phẩm vật chất mà còn tạo ra thu nhập quốc dân và nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. - Doanh nghiệp công nghiệp là một tổ chức kinh doanh và là một trường học quản lý. Doanh nghiệp công nghiệp là một đơn vị tổ chức xã hội, nơi hàng ngày người lao động ứng dụng các thành tựu của khoa học kĩ thuật và thực hiện quyền làm chủ của mình. Không những thế, mỗi doanh nghiệp công nghiệp còn là một trường học quản lý kinh tế, là nơi rèn luyện con người mới, hình thành tác phong công nghiệp mang phong cách của nền sản xuất đại công nghiệp. Với vị trí như vậy, đối với các quốc gia, doanh nghiệp công nghiệp có mặt ở hầu hết các ngành sản xuất trong nền kinh tế. Ngoài những ngành sản xuất ở lĩnh vực công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ nó còn bao gồm cả trong ngành chế biến nông lâm sản, thuỷ hải sản, lương thực thực phẩm, hoá chất, điện tử... Doanh nghiệp công nghiệp cũng có mặt trên tất cả các vùng kinh tế, các ngành kinh tế kĩ thuật kể cả quốc phòng và an ninh và ở trong tất cả các thành phần kinh tế khác nhau. Có thể nêu lên một số vai trò cụ thể của nó như sau: - Doanh nghiệp công nghiệp phát triển sẽ bảo đảm đáp ứng trực tiếp nhu cầu đa dạng, phong phú và ngày càng tăng của xã hội. Từ nhu cầu đơn giản, thông thường tối thiểu đến những nhu cầu cao cấp, phức tạp. - Doanh nghiệp công nghiệp phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác, nhất là nông, lâm, ngư nghiệp. Thông qua các doanh nghiệp công nghiệp, các sản phẩm trung gian của các ngành đã trở thành hàng hoá, thu nhập dân cư tăng lên. - Doanh nghiệp công nghiệp phát triển sẽ góp phần nâng cao tỷ trọng xuất khẩu vừa thay thế hàng nhập khẩu, tiết kiệm nhiều ngoại tệ. Qua đó có thể đổi mới công nghệ, mua sắm máy móc thiết bị... Kinh nghiệm từ các nước công -9-
  11. nghiệp phát triển cho thấy tỷ lệ hàng hoá xuất khẩu góp phần rất quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế mà sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ các doanh nghiệp công nghiệp. - Doanh nghiệp công nghiệp phát triển sẽ góp phần tích luỹ vốn đầu tư vào sản xuất, nâng cao tỷ trọng đầu tư trong GDP nhất là những ngành sản xuất các sản phẩm tiêu dùng có giá trị thặng dư cao: thuốc lá, bia, chất dẻo. Nếu có chính sách phát triển đúng sẽ góp phần lớn vào tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. - Doanh nghiệp công nghiệp phát triển sẽ thúc đẩy các ngành nghề khác phát triển các mạng lưới gia công, sơ chế từ thành thị đến nông thôn, thu hút nhiều lao động, góp phần rất lớn vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Số lao động sẽ chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp có thể tiến hành ngày tại chỗ chứ không nhất thiết phải thu hút vào thành thị. 1.1.2. Vốn của doanh nghiệp công nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp công nghiệp a. Khái niệm của vốn Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần có một nguồn lực tài chính nhất định để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn lực tài chính được thể hiện và sử dụng dưới các dạng khác nhau nhằm mục đích thu được lợi ích lớn hơn trong tương lai được coi là vốn của doanh nghiệp. Trong cuốn Từ điển Longman rút gọn về Tiếng Anh kinh doanh, vốn được định nghĩa như sau: “Vốn là tài sản tích luỹ được sử dụng vào sản xuất nhằm tạo ra lợi ích lớn hơn; đó là một trong các yếu tố của quá trình sản xuất (các yếu tố khác là đất đai và lao động). Trong kinh doanh, vốn được coi là giá trị của tài sản hữu hình được tính bằng tiền, nghĩa là tài sản dưới dạng không phải bằng tiền như nhà xưởng, máy móc thiết bị, dự trữ nguyên vật liệu”. Cũng trong cuốn Từ điển nêu trên, vốn của doanh nghiệp được hiểu là “lượng tiền mà các chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ vào để mua tài sản hữu hình nhằm khởi sự và tiến hành kinh doanh”. - 10 -
  12. Các quan niệm đã nêu về vốn đều phản ánh được khía cạnh nào đó liên quan đến nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, tuy nhiên, các khái niệm đó được trình bày dưới các góc nhìn khác nhau và mục tiêu nghiên cứu khác nhau, vì vậy chưa thể hiện một cách nhìn tổng thể về vốn của doanh nghiệp. Vốn có thể có nhiều dạng khác nhau, được phân nhóm thành hai loại: Vốn bằng hiện vật và vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền được coi là nguồn lực tài chính của doanh nghiệp. Nguồn tài chính này là cơ sở để có được các điều kiện sản xuất, tức là các yếu tố đầu vào như nhà xưởng, địa điểm sản xuất kinh doanh, thiết bị, nguyên vật liệu và các điều kiện khác. Vốn của doanh nghiệp còn có thể được hiểu theo nghĩa hẹp, là số tiền và tài sản hữu hình khác doanh nghiệp có được nguồn tài chính của chính mình, tức là không tính đến nguồn tài chính doanh nghiệp có được nhờ đi vay. Tuy nhiên, trên thực tế, người ta thường dùng vốn theo nghĩa rộng để chỉ toàn bộ nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, không phân biệt nguồn huy động. Từ những phân tích đã nêu trên có thể hiểu, vốn của doanh (theo cách hiểu vốn tài chính) có thể coi là giá trị bằng tiền của tất các các nguồn lực có thể chuyển thành tiền, được doanh nghiệp nắm giữ và sử dụng nhằm mục đích thu được lợi ích lớn hơn trong tương lai, không phân biệt nguồn gốc hình thành và không phân biệt hình thái biểu hiện. Thông thường, giá trị doanh nghiệp bao gồm cả giá trị hữu hình và giá trị vô hình của doanh nghiệp. Tuy vậy, trên thực tế, khi đánh giá vốn của doanh nghiệp người ta chỉ tính đến các giá trị hữu hình, chính vì vậy, vốn cũng có thể hiểu khác với phạm trù “giá trị doanh nghiệp”. Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp và biến đổi theo thời gian. Với những doanh nghiệp kinh doanh thành công, vốn của doanh nghiệp có chiều hướng tăng trưởng, vì sau mỗi chu kỳ kinh doanh, vốn ban đầu lại bổ sung bằng một phần lợi nhuận thu được (lợi nhuận dùng để tái đầu tư). Phần bổ sung này nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ sinh lợi trong kinh doanh và chính sách tăng trưởng của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có chiến lược phát triển dài hạn thường rất chú ý dùng lợi nhuận để tái đầu tư, vì nếu không tăng cường tái đầu tư thì sớm hay muộn, doanh nghiệp đó sẽ thất bại. Ngoài ra, do nhu cầu của đầu tư, của quá trình sản xuất kinh doanh, vốn có - 11 -
  13. thể được huy động bổ sung từ các nguồn khác nhau, do đó làm tăng vốn của DN. Tuy vậy, với những doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ thì nguồn vốn ban đầu sẽ bị giảm dần. Tình trạng này đã xảy ra với nhiều doanh nghiệp Nhà nước, có thể do cả hai nguyên nhân: kinh doanh thua lỗ (không thực hiện tái đầu tư mở rộng) và không thực hiện đủ khấu hao tài sản cố định (không đảm bảo tái đầu tư giản đơn). Như vậy, vốn ban đầu của doanh nghiệp có thể tăng lên hoặc giảm đi do hai nhóm yếu tố khách quan và chủ quan, phụ thuộc vào mức độ hiệu quả và chính sách đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp tại mỗi thời điểm bao gồm vốn ban đầu, vốn tích luỹ từ lợi nhuận và vốn huy động bổ sung trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. b. Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp công nghiệp Vốn là tiền đề vững chắc, là điều kiện tiên quyết để bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh. Trên các góc độ khác nhau vốn kinh doanh được nhìn nhận cũng khác nhau; song nhìn chung vốn kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp mang những đặc trưng sau: Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản thực hay nói cách khác biểu hiện của vốn là giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình trong doanh nghiệp. Song không phải mọi tài sản đều được coi là vốn chỉ những tài sản có giá trị được sử dụng vào sản xuất kinh doanh mới được coi là vốn kinh doanh. Thứ hai, vốn kinh doanh luôn vận động, lưu chuyển, sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời. Đồng tiền sau quá trình chuyển hoá vận động trở về nơi xuất phát sẽ mang lại giá trị lớn hơn. Đó là nguyên lý của đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Vì vậy, đồng tiền bị ứ đọng, sức lao động, tài sản cất trữ không được sử dụng thì chỉ là những đồng vốn “chết”. Nhận thức vấn đề này các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để cho đồng vốn sinh lời, tránh ứ đọng... - 12 -
  14. Thứ ba, vốn được quan niệm là một hàng hoá đặc biệt, tức là nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hoá này chính là giá trị của bản thân nó còn giá trị sử dụng của nó là thông qua mua bán trên thị trường mà tạo ra một giá trị sử dụng lớn hơn. Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong nền kinh tế thị trường sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng sẽ khác nhau, mặt khác trên quan điểm kinh doanh yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải sử dụng tốt đồng vốn của mình: xem xét hiệu quả kinh doanh trên góc độ mới là mỗi đồng vốn đầu tư vào kinh doanh phải không ngừng vận động và không ngừng sinh lời. Thứ năm, vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn được biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình như vị trí kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền, bằng phát minh sáng chế,... Như vậy, trong nền kinh tế thị trường vốn của doanh nghiệp bao gồm: giá trị về tài sản cộng với giá trị về lợi thế, giá trị tiềm tàng... Thứ sáu, vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Nếu đồng vốn nằm phân tán, rải rác hay không đủ lớn thì việc thực hiện dự án đầu tư không thành, doanh nghiệp đánh tuột mất cơ hội làm ăn. Do vậy doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp tối ưu khai thác, thu hút và tạo lập lượng vốn đủ lớn đáp ứng nhu cầu đầu tư kinh doanh. Thứ bảy, vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định, nghĩa là vốn phải có chủ mới đảm bảo quản lý và chi tiêu hợp lý, có hiệu quả, những đồng vốn vô chủ thường bị sử dụng lãng phí kém hiệu quả. Việc phân định rõ chủ sở hữu thực sự về vốn đang là vấn đề quan tâm nhằm tăng cường thu hút vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức trong và ngoài nước vào các hoạt động đầu tư. Để thực hiện được vấn đề này điều cơ bản cũng cần phải phân biệt rõ ràng quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Tuỳ theo lĩnh vực đầu tư mà người sở hữu có thể không đồng nhất với người sử dụng vốn, song dù trong trường hợp nào thì người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và phải được tôn trọng quyền sở hữu của mình. - 13 -
  15. Do đặc điểm của các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp nên việc tập trung vốn cũng có những đặc điểm riêng biệt: quy mô vốn lớn và tăng nhanh; vốn cố định thường chiếm tỷ trọng lớn. Nguyên nhân là do: Thứ nhất, ngành công nghiệp đòi hỏi nhiều vốn, chi phí sản xuất cao. Do đó, mặc dù ngành công nghiệp có doanh thu lớn nhưng năng suất sử dụng vốn tương đối thấp so với mặt bằng chung của nền kinh tế quốc dân. Thứ hai, trong tổng vốn đầu tư cho ngành công nghiệp thì phần đầu tư cơ bản chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng. Điều này trước hết do giá thành các máy móc công nghiệp cao, các chi phí cho đại tu, bảo dưỡng định kỳ các loại máy móc công nghiệp cao. Đầu tư nâng cấp phát triển kết cấu hạ tầng cho nền công nghiệp đòi hỏi khối lượng vốn lớn. Hiện nay, Nhà nước đang đầu tư xây dựng một số doanh nghiệp công nghiệp mũi nhọn để phát triển nền kinh tế hướng ngoại, ưu tiên cho xuất khẩu. Hơn nữa, việc Việt Nam tham gia AFTA đang đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải đẩy mạnh tích tụ và tập trung vốn để nhanh chóng đổi mới thiết bị, công nghệ mới....Do đó, vốn đầu tư cho tài sản cố định trong ngành công nghiệp ngày càng tăng nhanh. Chính những đặc điểm này đã đặt ra yêu cầu cao cho tích tụ và tập trung vốn lớn. Thực trạng của những năm qua trong lĩnh vực huy động vốn cho công nghiệp càng đặt ra cho chúng ta phải có một định hướng đúng về tích tụ vốn và các giải pháp khả thi mới hy vọng đẩy nhanh quá trình phát triển công nghiệp Việt Nam. Tóm lại, nhận thức trên đây về vốn kinh doanh không chỉ giúp cho việc xác định đúng giá trị thực của doanh nghiệp mà còn giúp cho công tác quản lý vốn có tầm nhìn rộng để khai thác những tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp phục vụ đầu tư kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, hơn nữa sẽ đưa ra được những phương án tối ưu giải quyết bài toán về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1.1.2.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp công nghiệp Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý và sử dụng vốn mà có những cách phân loại vốn khác nhau nhằm mục đích cuối cùng là đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả của đồng vốn. Thông thường có các cách phân loại sau: - 14 -
  16. - Phân loại vốn theo công dụng kinh tế và tính chất vận động của vốn: theo cách phân loại này vốn trong doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định là giá trị của TSCĐ được biểu hiện bằng tiền. Nó là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh, được đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp. Đặc điểm cơ bản của vốn cố định là luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra qua nhiều chu kỳ kinh doanh và được thu hồi qua khấu hao TSCĐ. Đây là đặc điểm quan trọng các nhà quản lý cần phải nắm được trong việc huy động vốn, nguồn để huy động vốn cố định thường là nguồn dài hạn. Vốn lưu động là giá trị các đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền. Đặc điểm cơ bản của vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần vào giá trị sản phẩm. Vốn lưu động luân chuyển tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Từ những đặc điểm trên ta thấy quản lý và sử dụng vốn lưu động là bộ phận quan trọng trong công tác quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp. Trong đó cần phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp đảm bảo vốn lưu động để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Trên cơ sở đó doanh nghiệp nên có những biện pháp khai thác và huy động các nguồn tài trợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phân loại theo nguồn gốc hình thành. Phân loại theo cách này nhằm hiểu được vốn của doanh nghiệp do đâu mà có. Do đó, có thể xác định rõ khả năng vốn của doanh nghiệp và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với đối tượng đã cung cấp vốn cho mình. Theo cách phân chia này, vốn được chia thành hai loại vốn chủ sở hữu và vốn huy động từ bên ngoài. Vốn chủ sở hữu là vốn mà doanh nghiệp tự có, hình thành từ vốn pháp định và vốn tự bổ sung từ nhiều nguồn lợi nhuận giữ lại, các quĩ đầu tư phát triển, quĩ dự phòng tài chính...Ngoài ra còn bao gồm toàn bộ khấu hao cơ bản sử dụng tài sản cố định để đầu tư thay thế, đổi mới tài sản cố định. Với các doanh nghiệp cổ phần thì vốn chủ sở hữu được bổ sung dễ dàng thông qua bán cổ phiếu. - 15 -
  17. Vốn huy động từ bên ngoài được thể hiện dưới hình thức vay nợ, liên doanh liên kết phát hành trái phiếu và các hình thức khác. Đối với một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ lệ nhất định. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tăng cường huy động vốn từ bên ngoài. Việc xác định cơ cấu vốn tự có và vốn huy động ngày càng trở lên quan trọng. Qui mô kinh doanh càng lớn thì tỷ lệ vốn huy động càng cao. Những doanh nghiệp làm ăn phát đạt họ vẫn phải huy động vốn bằng hình thức vay nợ. Trong kinh doanh các doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác bằng những khoản nợ thông qua việc mua bán hàng hoá. Những doanh nghiệp có khả năng huy động vốn tốt thì sẽ thuận lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh - Phân loại theo thời gian. Cách phân loại này vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn. Vốn dài hạn có thời gian hoàn trả lớn hơn 1 năm, vốn ngắn hạn có thời gian hoàn trả dưới 1 năm. Vốn dài hạn thường được huy động từ việc bán trái phiếu, cổ phiếu, vay dài hạn, thuê mua. ...mà nơi giao dịch chủ yếu là thị trường vốn. Loại vốn dài hạn thường được tài trợ cho tài sản cố định và một phần chi phí thường xuyên. - Theo mức độ tham gia của vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh có thể chia vốn của doanh nghiệp thành 2 bộ phận: Vốn luân chuyển và vốn ngoài luân chuyển. Vốn luân chuyển là số vốn tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn ngoài luân chuyển không trực tiếp tham gia vào sản xuất kinh doanh như khoản thế chấp, ký quỹ, TSCĐ không cần dùng... 1.1.2.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp công nghiệp Nói đến kinh doanh là ta thưòng nói đến vấn đề vốn. Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải có một lượng vốn nhất định. Nó là điều kiện cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp Trước hết về mặt pháp lý, muốn thành lập doanh nghiệp thì phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng vốn pháp định. Tuỳ từng ngành nghề kinh doanh mà vốn pháp định được qui định khác nhau. Vốn pháp định là một trong nhứng điều kiện quan trọng để thành lập doanh nghiệp. Đảm bảo được điều kiện đó thì địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập, - 16 -
  18. nếu không thì việc thành lập doanh nghiệp sẽ không được thực hiện. Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp cũng phải đảm bảo đủ vốn pháp định. Nếu vốn điều lệ của doanh nghiệp không đảm bảo đủ vốn pháp định thì cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập DN đó phải yêu cầu cấp bổ sung vốn điều lệ hoặc phải tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải thể, sát nhập. Như vậy, vốn có thể được xem là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp. Mục đích của doanh nghiệp là thu hút được lợi ích từ các hoạt đông sản xuất kinh doanh. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì nhất thiết phải có các yếu tố đầu vào là nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và để có được các yếu tố này thì cần phải có vốn. Như vậy không có vốn thì doanh nghiệp không thể nào hoạt động được, hay nói cách khác vốn là yếu tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Tuỳ theo loại hình và qui mô kinh doanh mà trong quá trình hoạt động doanh nghiệp cần nhiều hay ít vốn. Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của DN và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi có ưu thế cạnh tranh. Một trong những ưu thế cạnh tranh lớn là công nghệ máy móc thiết bị hiện đaị, tức là có vốn lớn. Đối với một doanh nghiệp có vốn lớn họ đầu tư mua sắm thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến thì sản phẩm làm ra sẽ có chất lượng cao, giá thành hạ và tất nhiên sản phẩm sẽ có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Hơn nữa có vốn lớn, DN có thể chi nhiều hơn cho quảng cáo, xúc tiến bán hàng, cho nghiên cứu phát triển, từ đó cũng tạo cơ hội cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp. Có vốn lớn DN có cơ hội mở rộng phạm vi hoạt đông của mình, doanh nghiệp có thể đầu tư vào một lĩnh vực kinh doanh mới hoặc cũng có thể cải tiến sản phẩm hoặc mở rộng phạm vi phân phối.... Vốn vừa là công cụ để cạnh tranh vừa là công cụ để tự vệ trong cuộc cạnh tranh đó. Một doanh nghiệp đang hoạt động trong một lĩnh vực nào đó nếu có một doanh nghiệp mới tham gia vào lĩnh vực đó thì DN nào có vốn lớn họ sẽ chấp nhận lỗ một thời gian, họ sẽ phá giá sản phẩm để bóp nghẹt doanh nghiệp mới kia. Hoặc là trên thị trường có rất nhiều hãng cùng kinh doanh một loại sản phẩm thì doanh nghiệp có vốn lớn họ sẽ đầu tư nghiên cứu cải tiến sản phẩm hoặc đầu tư vào sản phẩm mới. - 17 -
  19. Như vậy vốn là yếu tố vô cùng quan trọng đối với một doanh nghiệp. Song vấn đề huy động và sử dụng vốn như thế nào lại là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. 1.2. HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC DN CÔNG NGHIỆP 1.2.1. Huy động vốn trong doanh nghiệp công nghiệp 1.2.1.1. Nguồn vốn và các hình thức huy động vốn của DN công nghiệp Để bổ sung vốn cho hoạt động của mình, doanh nghiệp công nghiệp cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả các nguồn vốn trong nước và các nguồn vốn từ nước ngoài. Hiện nay, ở Việt Nam có những nguồn vốn sau đây khá phổ biến cho các nhu cầu vốn ngắn, trung và dài hạn của các doanh nghiệp: - Vốn ngân sách cấp phát. - Vốn từ lợi nhuận để lại. - Vốn tín dụng của Ngân hàng Thương mại và các nguồn tín dụng khác (Công ty tài chính, Quỹ bảo hiểm). - Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). - Vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu của Nhà nước. - Vốn liên doanh. - Vốn phát hành trái phiếu, cổ phiếu. - Vốn thuê mua tài chính. Vốn do ngân sách Nhà nước cấp. Với hình thức này doanh nghiệp nhận được vốn cấp từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên hình thức này ngày càng bị thu hẹp. Chỉ các doanh nghiệp công nghiệp nhà nước có vị trí trọng điểm mới được cấp vốn theo hình thức này, còn đối với khu vực ngoài quốc doanh thì hoàn toàn không có. Vốn tích luỹ từ lợi nhuận để lại chiếm một phần nhỏ, vì quy mô của các doanh nghiệp không lớn lắm, lượng tích luỹ không nhiều, hơn nữa, hiệu quả kinh doanh lại chưa ổn định. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp phải dựa chủ yếu vào nguồn tài trợ từ bên ngoài. - 18 -
  20. Hiện nay, nguồn vốn ODA là nguồn rất cần thiết cho các doanh nghiệp. Vốn ODA là vốn mà doanh nghiệp có được từ các chương trình hợp tác của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế khác. Hình thức cấp vốn ODA có thể là viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán. Tuy nhiên, để nhận được nguồn vốn này doanh nghiệp phải chấp nhận các điều kiện, thủ tục rất chặt chẽ đồng thời doanh nghiệp phải có trình độ quản trị vốn đầu tư cao cũng như trình độ phối hợp làm việc với các cơ quan chính phủ và chuyên gia nước ngoài. Vì vậy đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ không hoạt động trong lĩnh vực trọng điểm của quốc gia thì không thể huy động được nguồn vốn này. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Trong cơ chế thị trường mở, từ khi có luật đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước còn được cung ứng vốn bằng phương thức các tổ chức kinh tế nước ngoài đầu tư trực tiếp. Hình thức này giúp doanh nghiệp có thể nhận được cả công nghệ, phương thức quản lý, thị trường xuất khẩu…Tuy nhiên doanh nghiệp cũng phải chịu sự kiểm soát điều hành của tổ chức cấp vốn. Mặt khác doanh nghiệp cũng khó tìm được đối tác nước ngoài phù hợp nhằm phát huy ưu thế mỗi bên. Nguồn vốn này rất có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp lớn có uy tín, còn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc huy động nguồn vốn này là rất khó khăn. Vốn thu hút bằng con đường liên doanh bị hạn chế do tính phức tạp trong việc tìm đối tác và những thủ tục có liên quan, ngoài ra, quyền kiểm soát và lợi ích bị chia sẻ, do đó không phải doanh nghiệp nào cũng có thể huy động nguồn vốn liên doanh. Nhận vốn góp qua phát hành cổ phiếu. Đây là hình thức doanh nghiệp được cung ứng vốn trực tiếp từ thị trường chứng khoán. Hình thức này có đặc trưng cơ bản là tăng vốn mà không làm tăng nợ của doanh nghiệp. Ưu điểm của phương pháp này là tập hợp được lượng vốn lớn, dễ tăng vốn, dễ quản lý. Bên cạnh đó cũng có hạn chế là doanh nghiệp phải công khai hoá tình hình tài chính theo luật định. Đồng thời khi tính toán lượng cổ phiếu phát hành đòi hỏi phải rất thận trọng vì không thể hoàn trả lại vốn khi có sự dư thừa. Tuy nhiên không phải mọi doanh nghiệp đều có thể khai thác nguồn vốn này mà chỉ những công ty cổ phần và DNNN có qui mô lớn mới có thể phát hành cổ phiếu. - 19 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2