intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:150

27
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm khảo sát, phân tích, đánh giá về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3, tìm ra ưu điểm và những bất cập ở đơn vị khảo sát. Trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh phù hợp với sự phát triển hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI ------------------------- NGUYỄN THỊ THU HÀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI ------------------------- NGUYỄN THỊ THU HÀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3 CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN MÃ SỐ : 60 34 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS PHẠM ĐỨC HIẾU HÀ NỘI, NĂM 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình của riêng tôi. Số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực. Những kết quả của Luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày tháng năm Tác giả của luận văn Nguyễn Thị Thu Hà
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo trường Đại học Thương Mại, tập thể lãnh đạo, các thầy cô giáo khoa Kế toán - Kiểm toán, tập thể lãnh đạo và các thầy cô giáo khoa sau đại học của trường. Tác giả đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo PGS.TS Phạm Đức Hiếu đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cổ phần LILAMA 69-3 đã tạo điều kiện cho tác giả tìm hiểu, nghiên cứu tại quý Công ty. Lời cảm ơn của tác giả xin gửi đến các anh, chị phòng kế toán - Công ty cổ phần LILAMA 69-3 đã giúp đỡ, cung cấp các tài liệu nghiên cứu, trao đổi và giải đáp những vướng mắc trong quá trình nghiên cứu. Cuối cùng, Tác giả muốn bày tỏ cảm ơn đến Bố, Mẹ, Chồng, Con, Anh, Chị, Em đã động viên, giúp đỡ Tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả của luận văn Nguyễn Thị Thu Hà
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………………………...vi LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2.Tổng quan nghiên cứu đề tài ....................................................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................6 5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................6 6. Kết cấu luận văn ......................................................................................................7 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP .....................................................................................................................................8 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. ...........................................8 1.2 Khái niệm và phân loại chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh. ....................10 1.2.1 Khái niệm, bản chất và phân loại chi phí..................................................10 1.2.2 Khái niệm, bản chất và phân loại doanh thu. ...........................................14 1.2.3 Khái niệm, bản chất và phân loại kết quả kinh doanh. .............................17 1.3 Vai trò, ý nghĩa của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. ......................................................................................19 1.4. Yêu cầu của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. ...............................................................................................21 1.5. Kế toán chi phí, doanh thu, xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp theo chuẩn mực kế toán và theo chế độ kế toán hiện hành. .........................22 1.5.1 Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp .............................................22 1.5.2 Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp xây lắp ........................................30 1.5.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. ..........38 1.6 Trình bày thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên báo cáo tài chính. .........................................................................................................................40
  6. iv 1.6.1 Trình bày thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên báo cáo tài chính theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam. ...............................40 1.6.2 Trình bày thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên báo cáo tài chính theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành. ....................................41 1.7 Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại một số quốc gia và bài học cho Việt Nam. ..........................................................................................42 1.7.1 Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). ........................................................................................42 1.7.2 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh. ...................................................................................................45 1.7.3 Bài học kinh nghiệm về kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh cho các DN Việt nam.................................................................................................48 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................49 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3 ...................................................................................................................................50 2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần LILAMA 69-3 ........................................50 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...........................................................50 2.1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của công ty. ....52 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty .........................................53 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3. .................57 2.2. Thực trạng vận dụng chuẩn mực kế toán về doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3. ...................................................................60 2.2.1. Thực trạng vận dụng chuẩn mực kế toán về doanh thu: ..........................60 2.2.2 Thực trạng vận dụng chuẩn mực kế toán về chi phí: ................................62 2.3. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3. ........................................................................................65 2.3.1 Thực trạng kế toán chi phí tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3.................65 2.3.2. Thực trạng kế toán doanh thu tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3 ..........72 2.3.3. Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3 ............................................................................................................79
  7. v 2.4. Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3 ..........................................................................83 2.4.1 Những kết quả đã đạt được ..........................................................................83 2.4.2 Những tồn tại và hạn chế .............................................................................85 2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế ..............................................88 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................90 CHƢƠNG 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3 ..........................................................................................................91 3.1.Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. .......................................................................................91 3.1.1 Định hướng phát triển của Tổng công ty lắp máy Việt Nam và của Công ty cổ phần LILAMA 69-3 trong thời gian tới ................................................................91 3.1.2 Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. .................................................................................93 3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty .......................................................................................................95 3.2.1 Về luân chuyển chứng từ ...........................................................................96 3.2.2 Về kế toán doanh thu .................................................................................96 3.2.3 Về kế toán chi phí: .....................................................................................97 3.3. Các điều kiện thực hiện giải pháp ....................................................................103 3.3.1. Về phía nhà nước và các cơ quan chức năng.........................................103 3.3.2. Về phía Công ty cổ phần LILAMA 69-3 .................................................103 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................105 KẾT LUẬN ............................................................................................................106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢOvii PHỤ LỤCix
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CP Chi phí DT Doanh thu KQKD Kết quả kinh doanh DNSX Doanh nghiệp sản xuất KTTC Kế toán tài chính KTQT Kế toán quản trị DN Doanh nghiệp DNXL Doanh nghiệp xây lắp CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp CPMTC Chi phí máy thi công HĐXL Hợp đồng xây lắp TSCĐ Tài sản cố định TNDN Thu nhập doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng CMKT Chuẩn mực kế toán VSLĐ Vệ sinh lao động PCCN Phòng chống cháy nổ BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp HĐKD Hoạt động kinh doanh QL Quản lý HĐTC Hoạt động tài chính XDKQSXKD Xác định kết quả sản xuất kinh doanh
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành xây dựng cơ bản nói chung và ngành lắp máy nói riêng đang ngày càng phát triển, đóng góp một phần không nhỏ vào công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Trong những năm vừa qua, hàng loạt các công trình, các nhà máy lớn đã và đang được xây dựng như: thủy điện Lai Châu, Nhà máy nhiệt điện Mông Dương I, Nhà máy nhiệt điện Mông Dương II, Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng, Nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất, Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn...với giá trị đầu tư lên tới hàng ngàn tỷ đồng là cở sở vật chất kỹ thuật cho các ngành khác phát triển. Tuy vậy, đến năm 2011, khi cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới lan ra diện rộng và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Việt Nam. Chính phủ Việt Nam buộc phải đưa ra hàng loạt các biện pháp để hạn chế sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong đó có việc cắt giảm chi tiêu công. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến ngành xây dựng nói chung và các doanh nghiệp lắp máy nói riêng. Một yêu cầu cấp bách đặt ra với các tổng công ty, các doanh nghiệp nhà nước là tiếp tục đẩy mạnh cải cách cơ cấu và quản trị, nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước. Bên cạnh đó, việc Việt Nam gia nhập WTO và tham gia hiệp định TPP tạo cho các doanh nghiệp trong nước những cơ hội to lớn, đồng thời phải đối đầu với thách thức không nhỏ.Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp trong ngành xây lắp có cơ hội tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các tập đoàn công nghiệp lớn, đồng thời chịu sự cạnh tranh khốc liệt không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn có sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài đặc biệt là các nhà thầu Trung Quốc. Vì vậy một yêu cầu lớn đặt ra với doanh nghiệp là phải tìm cho mình những chiến lược kinh doanh phù hợp. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phát huy một cách hiệu quả nhất các nguồn lực hiện có và tận dụng tối đa những ảnh hưởng tích cực từ bên ngoài như các chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Khi xây dựng và đưa ra chiến lược kinh doanh, các nhà quản trị doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin, trong đó
  10. 2 thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng. Việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán khoa học, hợp lý góp phần đáng kể trong việc nâng cao giá trị của doanh nghiệp. Trong hệ thống thông tin kế toán, thông tin kế toán về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp chú trọng bởi vì thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh giúp họ đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó với những đặc thù riêng trong hoạt động sản xuất xây lắp là sản xuất theo đơn đặt hàng. Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc riêng lẻ, có khối lượng lớn, thời gian thi công kéo dài. Hoạt động sản xuất được thực hiện trên các địa điểm khác nhau. Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến việc ghi nhận doanh thu, tập hợp chi phí đầy đủ, phù hợp, xác định kết quả hợp lý nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho những người có nhu cầu sử dụng thông tin kế toán của doanh nghiệp. Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản nên việc vận dụng chuẩn mực kế toán trong kế toán tài chính doanh thu, chi phí của các hợp đồng xây dựng và xác định kết quả kinh doanh của trong các doanh nghiệp xây lắp còn nhiều bất cập. Chính vì vậy, nghiên cứu để đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xây lắp là vấn đề mang ý nghĩa thực tiễn. Từ các lý do trên, tác giả chọn đề tài "Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ. 2. Tổng quan nghiên cứu đề tài Trong quá trình viết luận văn, tác giả đã tham khảo một số công trình về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp; cụ thể là các nghiên cứu sau: Đề tài:“Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các Công ty cổ phần dược trên địa bàn Hà Nội” của tác giả Phạm Thị Loan trường Đại học thương mại năm 2015. Về mặt lý luận: tác giả hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả trong các doanh nghiệp. Về thực tiễn: qua quan sát, kết quả của các cuộc phỏng vấn tại 3 công ty cổ phần dược trên địa bàn Hà Nội là công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 2, công ty cổ phần dược
  11. 3 phẩm Vinacare, công ty cổ phần dược phẩm Hà Nội, tác giả đã so sánh, thống kê, tổng hợp dữ liệu. Từ đó có những đánh giá về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các Công ty trên, những mặt đã đạt được và những tồn tại, hạn chế. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các Công ty cổ phần dược trên địa bàn Hà Nội. Các giải pháp mà tác giả đưa ra rất cụ thể mang tính ứng dụng cao như: - Dưới góc độ kế toán tài chính: + Hoàn thiện hệ thống chứng từ: Tác giả kiến nghị hoàn thiện về xuất hóa đơn, chứng từ giảm giá, chiết khấu cho khách hàng thuận tiện trong quản lý và lưu trữ chứng từ. + Hoàn thiện về hệ thống tài khoản để phục vụ công tác hạch toán doanh thu, kết quả kinh doanh. + Hoàn thiện kế toán doanh thu và các khoản thu nhập khác phù hợp với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành. + Hoàn thiện về kế toán chi phí trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. - Dưới góc độ kế toán quản trị: tác giả đưa ra các giải pháp về quá trình lập dự toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, quá trình tổ chức thu thập thông tin doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Tác giả đưa ra đề xuất về kế toán quản trị theo từng mặt hàng hoá, từng khu vực kinh doanh.Tuy nhiên trong luận văn của mình, tác giả chưa đưa ra gợi ý nào cho các doanh nghiệp trên về khâu tổ chức bộ máy kế toán quản trị, hệ thống sổ sách phục vụ công tác kế toán quản trị. Đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hải Dương”của tác giả Trịnh Thị Trang trường Đại học thương mại năm 2015. Về mặt lý luận: tác giả hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả trong các doanh nghiệp sản xuất. Về thực tiễn: Tác giả qua quan sát, khảo sát bằng các phiếu khảo sát đã xử lý, phân tích đưa ra những đánh giá tổng hợp về thực trạng kế toán doanh
  12. 4 thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại ba công ty may trên địa bàn Hải Dương đó là Công ty TNHH may Tinh Lợi, Công ty may xuất khẩu SSV và Công ty Cổ phần Dệt may Hoàng Lâm những điểm mạnh cũng như những tồn tại cần khắc phục. Trên cở sở đó, tác giả đưa ra những đề xuất để hoàn thiện như: chứng từ, luân chuyển chứng từ, hệ thống tài khoản, kế toán chi phí, doanh thu, thu nhập khác, xác định kết quả kinh doanh. Đề tài "Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư F.I.T" của tác giả Nguyễn Thanh Bình Trường đại học thương mại 2015. Cũng như hai luận văn trên, tác giả cũng đã trình bày được những cơ sở lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung. Về thực tiễn: Tác giả phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư F.I.T trên cả phương diện kế toán tài chính và kế toán quản trị. Từ đó đánh giá những ưu điểm, hạn chế và đề xuất những biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư F.I.T trên cả phương diện kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tuy nhiên, tác giả chưa có những phân tích cho thấy đặc thù ngành nghề kinh doanh của đơn vị là lĩnh vực dịch vụ ảnh hưởng như thể nào đến công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Nếu làm rõ điểm này thì các đề xuất, các giải pháp của tác giả đưa ra được sâu sắc hơn và mang tính ứng dụng cao hơn. Luận án tiến sĩ của tác giả Đỗ Thị Hồng Hạnh bảo vệ năm 2015 tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất thép thuộc Tổng Công ty thép Việt Nam”. Trong phạm vi nghiên cứu, luận án đã làm rõ những vấn đề sau: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế toán CP, DT, KQKD trong các DNSX; - Tác giả nghiên cứu hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế, mô hình kế toán Mỹ, Pháp và có những đánh giá sâu sắc về ưu và nhược điểm của mỗi mô hình kế toán nói trên. Từ đó tác giả rút ra những kinh nghiệm trong việc xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán nói chung, kế toán CP, DT, KQKD nói riêng.
  13. 5 - Tác giả điều tra, khảo sát, nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác kế toán tại các DNSX thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả nêu ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.Tác giả có những đề xuất, giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tại các DNSX thép thuộc Tổng công ty thép Việt Nam trên cả hai góc độ KTTC và KTQT. Những đề xuất của tác giả xuất phát từ việc nghiên cứu thực tế nên có tính ứng dụng và khả thi cao không chỉ áp dụng đối với các DN thuộc Tổng công ty thép Việt Nam mà còn có thể triển khai đối với các DNSX thép nói chung. Các công trình trên đã nghiên cứu kế toán CP, DT, KQKD tại các doanh nghiêp thuộc các lĩnh vực khác nhau như sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại, nghiên cứu trên cả hai góc độ KTTC và KTQT. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về cứu kế toán CP, DT, KQKD tại các doanh nghiệp xây lắp. Xây lắp là ngành sản xuất đặc thù, vì vậy việc xác định và ghi nhận CP, DT, KQKD tương đối phức tạp, khó khăn. Luận văn "Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3" mong muốn hệ thống hóa cơ sở lý luận CP, DT, KQKD trong DNXL. Từ đó là cơ sở để khảo sát, phân tích và đánh giá công tác kế toán CP, DT, KQKD tại Công ty cổ phần LILAMA 69- 3, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nêu trên. Tác giả hi vọng đề tài có thể đóng góp những thông tin hữu ích đối với các nhà quản trị doanh nghiệp xây lắp nói riêng và nhà quản trị các doanh nghiệp nói chung. 3. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu nghiên cứu lý luận: hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xây lắp. - Mục tiêu thực tiễn: + Khảo sát, phân tích, đánh giá về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3, tìm ra ưu điểm và những bất cập ở đơn vị khảo sát.
  14. 6 + Trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh phù hợp với sự phát triển hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: + Luận văn tập trung nghiên cứu lí luận kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. + Luận văn đi sâu khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3. + Trên cơ sở đó xác định phương hướng nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3. - Phạm vi nghiên cứu: + Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu trong năm tài chính 2014, 2015. + Về mặt không gian: Khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3. + Về nội dung nghiên cứu: Đề tài là tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần LILAMA 69- 3 trên góc độ kế toán tài chính. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Các nguồn tài liệu tác giả dùng để nghiên cứu lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp: Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chuẩn mực kế toán quốc tế, chế độ kế toán hiện hành, tạp chí chuyên ngành, các công trình nghiên cứu khác như luận án, luận văn, đề tài khoa học... Từ đó hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp xây lắp. + Phương pháp điều tra, khảo sát: Tác giả phỏng vấn trực tiếp một số lãnh đạo công ty, cán bộ quản lý, kế toán trưởng và các nhân viên kế toán... Việc phỏng vấn được thực hiện dựa trên việc thiết kế sẵn mẫu phiếu khảo sát bao gồm các câu hỏi
  15. 7 đóng, câu hỏi mở liên quan trực tiếp đến quy mô, đặc điểm bộ máy quản lý, đặc thù ngành nghề kinh doanh, cách thức tổ chức sản xuất, tổ chức công tác kế toán, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. + Phương pháp quan sát thực tế: Dựa trên các chứng từ, sổ sách có liên quan tới phần hành kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh biết được cách đơn vị ghi nhận giá vốn, chi phí, cách phân bổ các loại chi phí, cách ghi nhận doanh thu, cách xác định kết quả kinh doanh. - Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Tổng hợp kết quả khảo sát: tổng hợp kết quả của các phiếu điều tra, các cuộc phỏng vấn khái quát thành nhóm các vấn đề, để mô tả thực trạng theo nhóm các vấn đề đã được khái quát đó, từ đó đánh giá về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả của đơn vị, tìm ra được những mặt hạn chế làm cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện. 6. Kết cấu luận văn Ngoài lời mở đầu, danh mục viết tắt, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3. Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần LILAMA 69-3.
  16. 8 CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hƣởng đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Thứ nhất, địa điểm sản xuất không cố định. Trong xây lắp, mỗi công trình được tiến hành ở một địa điểm khác nhau. Sau khi hoàn thành công trình, con người, công cụ lao động, máy móc thiết bị phục vụ thi công đều phải di chuyển đến địa điểm mới. Đặc điểm này khiến cho việc tổ chức sản xuất không ổn định, làm phát sinh các chi phí như chi phí điều động nhân công, máy thi công, chi phí xây dựng nhà tạm cho công nhân viên, chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí dọn mặt bằng trước và sau khi thi công xong. Thứ hai, thời gian thi công công trình thường kéo dài. Do sản phẩm xây lắp có quy mô lớn nên thời gian thi công dài. Thời điểm ghi nhận doanh thu và kỳ xác định kết quả kinh doanh phụ thuộc điều khoản cụ thể của từng hợp đồng, nhà thầu có thể được nghiệm thu và thanh toán theo giai đoạn quy ước, hoặc được thanh toán theo tiến độ hợp đồng hoặc khi công trình hoàn thành, được nghiệm thu bàn giao. Do đặc điểm này mà việc xác định chính xác thời điểm và giá trị ghi nhận doanh thu có ý nghĩa quan trọng. Bên cạnh đó, việc tập hợp chứng từ liên quan chi phí phức tạp và khó khăn. Khi hạch toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây lắp chú ý đến nhân tố thời gian và sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí để doanh nghiệp xây lắp xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh. Thứ ba, sản xuất xây lắp mang tính đơn chiếc theo đơn đặt hàng: các sản phẩm xây lắp không giống nhau, sản xuất đơn chiếc theo từng đơn đặt hàng thông qua hình thức ký kết hợp đồng sau khi thắng thầu hoặc do được chỉ định thầu. Do được thi công trên các địa bàn khác nhau, mỗi công trình có thiết kế riêng. Vì vậy chi phí bỏ ra để thi công xây lắp các công trình có nội dung và cơ cấu không giống nhau. Quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp được thực hiện thông qua việc nghiệm thu và bàn giao công trình, nghiệm thu khối lượng xây dựng hoàn thành cho bên
  17. 9 giao thầu vì vậy ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông tiêu thụ sản phẩm. Căn cứ vào bản vẽ, thiết kế thi công và giá cả công trình, doanh nghiệp xây lắp phải lập dự toán thiết kế, dự toán thi công, dự toán chi phí của công trình, hạng mục công trình trong hợp đồng xây lắp. Kế toán phải tập hợp chi phí, tính giá thành, hạch toán doanh thu và kết quả thi công cho từng công trình xây lắp riêng biệt, từng hợp đồng xây lắp riêng biệt và việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Thứ tư, hoạt động xây lắp thường diễn ra ngoài trời nên chịu nhiều ảnh hưởng của các điều kiện thời tiết, tự nhiên, khí hậu, dẫn đến ảnh hưởng làm gián đoạn quá trình thi công, làm phát sinh thêm chi phí cho doanh nghiệp như chi phí nhân công, khấu hao máy móc, chi phí quản lý phải trả trong thời gian thi công bị tạm dừng do các điều kiện khách quan. Những tổn thất do yếu tố khách quan dẫn đến việc tập hợp chi phí rất khó chính xác. Đặc điểm này ảnh hưởng thời gian nghiệm thu thanh toán và hạch toán doanh thu. Thứ năm, tổ chức quá trình sản xuất xây lắp rất phức tạp: Do địa bàn thi công khác nhau, mỗi một công trình có một cách thức tổ chức sản xuất khác nhau. Bên cạnh đó, trong quá trình thi công xây dựng, tùy vào từng công trình mà có thể có nhiều đơn vị tham gia thực hiện thi công một hay nhiều hạng mục trong công trình đó theo một trình tự nhất định về thời gian và không gian trên một mặt bằng thi công. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải phối hợp nhịp nhàng, tránh tình trạng chồng chéo, kiểm tra, giám sát tốt hoạt động thi công để đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình, sử dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn lực hiện có của các doanh nghiệp, tổ chức công tác kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây lắp phải khoa học nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin một cách trung thực, kịp thời và đầy đủ nhất về tình hình hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp xây lắp.
  18. 10 1.2 Khái niệm và phân loại chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh. 1.2.1 Khái niệm, bản chất và phân loại chi phí. 1.2.1.1 Khái niệm, bản chất chi phí. Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau: Theo IASC định nghĩa về chi phí như sau: “Chi phí là các yếu tố làm giảm các lợi ích kinh tế trong niên độ kế toán dưới hình thức xuất đi hay giảm giá trị tài sản hay làm phát sinh các khoản nợ, kết quả là làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu mà không do việc phân phối nguồn vốn cho các bên chủ sở hữu”. Theo chuẩn mực VAS 01 “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản chi tiền ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của BTC về Hướng dẫn chế độ kế toán DN “CP là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa”. Từ các khái niệm về CP, tác giả nhận thấy CP trong doanh nghiệp có các đặc điểm: - CP là sự giảm đi của các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ kế toán dưới các hình thức khác nhau. Sự giảm lợi ích này thực chất là làm giảm tạm thời nguồn vốn chủ sở hữu nhưng với mong muốn sẽ thu được các lợi ích kinh tế lớn hơn trong tương lai. - CP khi phát sinh làm giảm tương ứng vốn chủ sở hữu của DN nhưng không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Với đặc thù của hoạt động xây dựng, chi phí của hợp đồng xây lắp được hiểu là toàn bộ chi phí đã bỏ ra trong suốt tiến trình thực hiện hợp đồng xây lắp cho đến khi kết thúc hợp đồng và những khoản này làm giảm lợi ích kính tế thu được liên quan đến HĐXL trong kỳ kế toán. Theo đó chí phí của HĐXL bao gồm: chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng, chi phí chung liên quan đến hoạt động của các
  19. 11 hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể như chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý chung, chi phí khấu hao tài sản cố định... 1.2.1.2 Phân loại chi phí. Trong quá trình thi công của DNXL phát sinh rất nhiều loại chi phí. Việc xác định đúng, đủ các khoản chi phí của một HĐXL là việc hết sức quan trọng và hết sức cần thiết trong các DNXL. Điều này phụ thuộc vào các cách phân loại chi phí của HĐXL. Có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau. a) Phân loại chi phí của HĐXL theo khoản mục chi phí: Chi phí được phân chia thành ba khoản mục chi phí sau: - Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT); - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT); - Khoản mục chi phí sản xuất chung (CPSXC). Đối với DNXL ngoài ba khoản chi phí nêu trên còn có thêm khoản mục chi phí sử dụng máy thi công (CPMTC) phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Theo cách phân loại này giúp DNXL biết được cơ cấu khoản mục tính giá thành sản phẩm xây lắp, lập dự toán cho từng hợp đồng xây lắp và định mức chi phí cho kỳ sau. Qua đó sẽ phục vụ cho việc quản lý chi phí theo dự toán, là cơ sở cho việc tính toán và tập hợp chi phí theo thực tế khoản mục. Khi kết thúc thi công công trình, phục vụ yêu cầu quản lý, DNXL quyết toán và so sánh chi phí thực tế với dự toán, xem xét trên các góc độ khác nhau để thấy được công tác quản lý, thi công trong đơn vị đã thực sự hiệu quả chưa, có thể tiết kiệm hơn nữa ở khâu nào, công tác lập dự toán đã sát với thực tế chưa. Từ đó, doanh nghiệp đề ra được chính sách quản trị nhằm tiết kiệm chi phí đồng thời là cơ sở để DNXL xây dựng được đơn giá phù hợp phục vụ mục đích chào thầu, đấu thầu các công trình mới trong tương lai. b) Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phi vào đối tượng chịu chi phí: Chi phí được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. - Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi phí như từng công trình, từng đơn hàng. Chúng ta có thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng như CPNVLTT, CPNCTT và một phần CPMTC (chi phí ca máy thuê phục vụ riêng cho từng đơn hàng, từng công trình).
  20. 12 - Chi phí gián tiếp là những chi phí chung phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí khác nhau như chi phí quản lý chung, chi phí bảo hiểm, chi phí khấu hao tài sản. Do liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí khác nhau nên chi phí gián tiếp thường được tập hợp chung, sau đó lựa chọn tiêu chí để phân bổ chi phí gián tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, mỗi đối tượng chịu chi phí thường chỉ phù hợp với một tiêu thức phân bổ nhất định. Mặt khác, mỗi loại chi phí gián tiếp có thể chỉ liên quan đến đối tượng chịu chi phí khác. Và cũng chính vì điều này mà việc tính toán, phân bổ chi phí chung theo cùng một tiêu thức hay dẫn đến những sai lệch chi phí cho từng công trình, từng dự án, từng đơn hàng và có thể dẫn đến quyết định khác nhau của nhà quản trị. Vì vậy, cách phân loại này đặt ra yêu cầu về việc lựa chọn các tiêu thức phân bổ chi phí (có thể sử dụng đồng thời nhiều tiêu thức phân bổ áp dụng cho từng loại chi phí khác nhau theo từng đối tượng chịu chi phí) để đảm bảo thông tin chính xác về chi phí, lợi nhuận của từng công trình, từng dự án, từng đơn hàng. Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Mặt khác, cách phân loại chi phí còn giúp cho việc ra quyết định trong các tình huống khác nhau. c) Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc hoàn thành: Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. - Chi phí biến đổi ( hay còn gọi là biến phí): đó là các khoản chi phí thường tỷ lệ với mức độ hoạt động. Trong doanh nghiệp xây lắp, mức độ hoạt động là khối lượng công việc hoàn thành, khối lượng thiết bị được lắp đặt... Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp, biến phí thể hiện như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp... Những chi phí này, khi mức độ hoạt động gia tăng thì chúng cũng gia tăng tỷ lệ thuận và ngược lại. - Chi phí cố định (hay còn gọi là định phí): là những chi phí thường không thay đổi trong phạm vi giới hạn của quy mô hoạt động. Khi mức độ hoạt động vượt quá phạm vi phù hợp nhất định thì định phí lại thay đổi theo cấp bậc mới để phù hợp với mức hoạt động này.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2