intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán về trách nhiệm của kiểm toán viên và tính hữu ích của thông tin trên báo cáo tài chính được kiểm toán - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

35
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là điều tra để chứng tỏ có tồn tại hay không tồn tại khoảng cách kỳ vọng kiểm toán về trách nhiệm của KTV tại Việt Nam; điều tra để chứng tỏ có tồn tại hay không tồn tại khoảng cách kỳ vọng kiểm toán về tính hữu ích của thông tin trên BCTC được kiểm toán tại Việt Nam; đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu khoảng cách kỳ vọng kiểm toán và các kiến nghị nhằm tăng niềm tin của người sử dụng BCTC đối với hoạt động kiểm toán độc lập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán về trách nhiệm của kiểm toán viên và tính hữu ích của thông tin trên báo cáo tài chính được kiểm toán - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỖ THỊ HẰNG KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG KIỂM TOÁN VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VÀ TÍNH HỮU ÍCH CỦA THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐƢỢC KIỂM TOÁN - NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH – 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỖ THỊ HẰNG KHOẢNG CÁCH KỲ VỌNG KIỂM TOÁN VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VÀ TÍNH HỮU ÍCH CỦA THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐƢỢC KIỂM TOÁN - NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN TP HỒ CHÍ MINH – 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán về trách nhiệm của KTV và tính hữu ích của thông tin trên báo cáo tài chính được kiểm toán – nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Thị Giang Tân. Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tất cả các nguồn tham khảo đã được công bố đầy đủ. TP.HCM, ngày 17 tháng 10 năm 2016 Tác giả luận văn Đỗ Thị Hằng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU: ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2 3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................... 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................3 4.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3 6. Kết cấu của đề tài................................................................................................ 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 5 1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................... 5 1.1.1. Nghiên cứu về sự tồn tại của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ........................5 1.1.2. Nghiên cứu về các nhân tố cấu thành của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ....7 1.2. Các nghiên cứu trong nước ......................................................................... 14 1.3. Nhận xét về các nghiên cứu trước và xác định vấn đề cần nghiên cứu ....... 16 1.3.1. Đối với các nghiên cứu nước ngoài ...............................................................16 1.3.2. Đối với các nghiên cứu trong nước ................................................................17 1.3.3. Vấn đề cần nghiên cứu ...................................................................................17 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 20
  5. 2.1. Khái niệm về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ............................................ 20 2.2. Mô hình nghiên cứu về nguyên nhân hình thành khoảng cách kỳ vọng kiểm toán trong kiểm toán BCTC .................................................................................. 21 2.3. Các quy định có liên quan về trách nhiệm của kiểm toán viên .................... 24 2.3.1. Chuẩn mực kiểm toán VSA 200 - Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. ........................................................................................................................24 2.3.2. Chuẩn mực kiểm toán VSA 240 - Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. ........................................26 2.3.3. Chuẩn mực kiểm toán VSA 260 - Trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán .....................................................................................................27 2.3.4. Chuẩn mực kiểm toán VSA 315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị .........28 2.3.5. Chuẩn mực kiểm toán VSA 330 - Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro đã đánh giá .......................................................................................................29 2.4. Thông tin hữu ích trên báo cáo tài chính được kiểm toán ........................... 30 2.5. Lý thuyết nền tảng....................................................................................... 32 2.5.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory). ..............................................................32 2.5.2. Lý thuyết niềm tin cảm tính (Inspired Confidence Theory). .........................33 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 36 3.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 36 3.2. Thiết kế nghiên cứu..................................................................................... 37 3.2.1. Các giả thuyết nghiên cứu ..............................................................................37 3.2.2. Thiết kế thang đo ............................................................................................38 3.2.3. Xây dựng bảng câu hỏi...................................................................................39
  6. 3.2.4. Thiết kế mẫu ...................................................................................................42 3.2.5. Phương pháp phân tích dữ liệu.......................................................................43 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 45 4.1. Kết quả khảo sát khoảng cách kỳ vọng về trách nhiệm của KTV và tính hữu ích của thông tin trên BCTC được kiểm toán. ....................................................... 45 4.1.1. Kết quả thống kê mô tả ..................................................................................45 4.1.2. Kết quả kiểm định giả thuyết .........................................................................46 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 60 5.1. Kết luận.......................................................................................................... 60 5.1.1. Điểm thống nhất ..............................................................................................60 5.1.2. Những khác biệt trong quan điểm tạo nên khoảng cách kỳ vọng kiểm toán tại Việt Nam ...................................................................................................................61 5.2. Giải pháp thu hẹp khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ..................................... 62 5.2.1. Những giải pháp nhằm giảm thiểu khoảng cách kỳ vọng kiểm toán do năng lực KTV và kết quả kiểm toán ..................................................................................62 5.2.2. Những giải pháp nhằm giảm thiểu khoảng cách từ những mong đợi chưa hợp lý từ người sử dụng BCTC. .......................................................................................64 5.2.3. Hoàn thiện Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam nhằm giảm thiểu khoảng cách chuẩn mực .................................................................................................................65 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................... 66 5.3.1. Hạn chế của đề tài ...........................................................................................66 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................66 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. AEG Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán (Audit Expectation Gap) 2. BCKiT Báo cáo kiểm toán 3. BCTC Báo cáo tài chính 4. BGĐ Ban giám đốc 5. BQT Ban quản trị 6. CMKiT Chuẩn mực kiểm toán 7. DNKT Doanh nghiệp kiểm toán 8. ĐVĐKT Đơn vị được kiểm toán 9. GTTB Giá trị trung bình 10. KTV Kiểm toán viên 11. NQL Nhà quản lý 12. VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam 13. VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam 14. VSA Chuẩn mực kiểm toán việt nam
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Cấu trúc bảng câu hỏi và thang đo Bảng 4.1: Thống kê theo đối tượng khảo sát Bảng 4.2: Thống kê theo kinh nghiệm làm việc Bảng 4.3: Thống kê theo nhóm đối tượng về trách nhiệm KTV Bảng 4.4: Kiểm định Independent Samples T-Test theo nhóm đối tượng về trách nhiệm KTV Bảng 4.5: Thống kê theo nhóm đối tượng về tính hữu ích của thông tin trên BCTC được kiểm toán Bảng 4.6: Kiểm định Independent Samples T- Test theo nhóm đối tượng về tính hữu ích của thông tin trên BCTC được kiểm toán DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Mô hình về khoảng cách mong đợi kiểm toán (Porter, 2012) Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU: 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực hiện chủ trương đa dạng hoá các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế được mở rộng và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Trong điều kiện nền kinh tế như vậy, BCTC của doanh nghiệp không chỉ để báo cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước nhằm kiểm tra và xét duyệt, các thông tin này cần cho nhiều người, được nhiều đối tượng quan tâm, khai thác sử dụng cho các quyết định kinh tế. Dù ở nhiều góc độ khác nhau nhưng tất cả các đối tượng này đều có cùng kỳ vọng là có được các thông tin từ BCTC với độ tin cậy, trung thực và hợp lý. Đáp ứng yêu cầu đó, hoạt động kiểm toán độc lập ra đời, trở thành bộ phận cần thiết, đáng tin cậy và không thể thiếu trong đời sống các hoạt động kinh tế. Kiểm toán độc lập cung cấp cho những người sử dụng kết quả kiểm toán sự hiểu biết về những thông tin tài chính được lập trên cơ sở các nguyên tắc, chuẩn mực theo quy định pháp luật, và các thông tin đó có trung thực, hợp lý hay không? Tuy nhiên, hiện nay niềm tin vào các BCTC đã bị giảm bởi chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC chưa đáp ứng được mong đợi của người sử dụng. Thuật ngữ khoảng cách kỳ vọng (AEG) bắt đầu xuất hiện vào những năm 70 của thế kỷ 20 sau các thất bại nghề nghiệp kiểm toán, do sự khác biệt trong kỳ vọng của người sử dụng với thực tiễn của nghề nghiệp kiểm toán. AEG lần đầu tiên xuất hiện ở Hoa Kỳ, sau đó lan rộng sang các quốc gia khác như Canada, Anh, Úc. Dù đây không phải là chủ đề mới, tuy nhiên từ khi ra đời đến nay vẫn luôn nhận được quan tâm bởi các tổ chức nghề nghiệp, của giới học thuật, là một trong những cơ sở giúp hoàn thiện chuẩn mực kiểm toán. Tại Việt Nam, nghiên cứu “khoảng cách kỳ vọng kiểm toán” chưa nhiều, phần lớn chỉ tập trung vào nghiên cứu khoảng cách kỳ vọng về trách nhiệm của KTV (Nguyễn Quốc Kịp, 2015), giải pháp thu hẹp khoảng cách kỳ vọng giữa kiểm toán viên và nhà quản lý trong việc kiểm toán báo cáo tài chính (Ngô Thị Thúy Quỳnh,
  10. 2 2015), đo lường khoảng cách kỳ vọng giữa nhà đầu tư và chất lượng công ty kiểm toán (Nhóm nghiên cứu Đại học Kinh tế- Luật, 2015). Hầu hết những nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến khoảng cách về trách nhiệm của KTV chưa chú trọng đến việc kết hợp giữa trách nhiệm KTV và tính hữu ích của thông tin trên BCTC được kiểm toán, với mục đích cải thiện hình ảnh của KTV nhờ việc chỉ ra những yêu cầu thực tế mà xã hội đòi hỏi đối với ngành kiểm toán, đòi hỏi KTV phải nhận thức được nghĩa vụ và trách nhiệm bản thân trong công việc. Mặt khác, cũng chỉ ra người sử dụng BCTC được kiểm toán cần phải có những nhận thức thực tế hơn về trách nhiệm, nghĩa vụ và hoạt động của KTV, đồng thời giúp người sử dụng đưa ra quyết định đầu tư của mình. Vì vậy, tác giả lựa chọn chủ đề này để làm LVThS: “Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán về trách nhiệm kiểm toán viên và tính hữu ích của thông tin trên BCTC được kiểm toán _Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam” nhằm xem xét liệu có tồn tại khoảng cách kỳ vọng về trách nhiệm của kiểm toán viên, về tính hữu ích của thông tin trên BCTC được kiểm toán tại Việt nam để từ đó đưa ra một số biện pháp thiết thực giảm thiểu khoảng cách kỳ vọng này. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu chung là: Xem xét sự tồn tại khoảng cách kỳ vọng về trách nhiệm kiểm toán viên và tính hữu ích của thông tin trên BCTC được kiểm toán tại Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: - Điều tra để chứng tỏ có tồn tại hay không tồn tại khoảng cách kỳ vọng kiểm toán về trách nhiệm của KTV tại Việt Nam. - Điều tra để chứng tỏ có tồn tại hay không tồn tại khoảng cách kỳ vọng kiểm toán về tính hữu ích của thông tin trên BCTC được kiểm toán tại Việt Nam. - Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu khoảng cách kỳ vọng kiểm toán và các kiến nghị nhằm tăng niềm tin của người sử dụng BCTC đối với hoạt động kiểm toán độc lập.
  11. 3 3. Câu hỏi nghiên cứu - Câu hỏi thứ 1: Có tồn tại khoảng cách kỳ vọng kiểm toán giữa KTV và người sử dụng về trách nhiệm KTV không? - Câu hỏi thứ 2: Có tồn tại khoảng cách kỳ vọng kiểm toán giữa KTV và người sử dụng về tính hữu ích của thông tin trên BCTC được kiểm toán không? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khoảng cách kỳ vọng về trách nhiệm của KTV và tính hữu ích của thông tin trên BCTC được kiểm toán. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về 2 nội dung chính: khoảng cách kỳ vọng về trách nhiệm của KTV và tính hữu ích của thông tin trên BCTC được kiểm toán. - Chỉ nghiên cứu khoảng cách kỳ vọng của kiểm toán độc lập, không nghiên cứu về kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ. - Phạm vi về thời gian: thời gian thực hiện nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 06/2016 đến tháng 10/2016. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để nghiên cứu. Cơ sở dữ liệu Đề tài sử dụng tổng hợp số liệu sơ cấp và thứ cấp có liên quan: Dữ liệu sơ cấp: - Nguồn dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát, đối tượng khảo sát gồm 2 nhóm chính: Nhóm thứ 1 là nhóm các kiểm toán viên chính, chuyên viên kiểm toán và trợ lý kiểm toán viên đang làm việc tại các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam. Nhóm thứ 2 là những người sử dụng báo cáo tài chính: đây là nhóm có lợi ích trực tiếp liên quan đến cuộc kiểm toán với mục đích đánh giá thông tin tài chính để ra quyết định cho vay hoặc đánh giá tình hình hoạt động để đầu tư hay
  12. 4 đánh giá khả năng đóng góp cho Nhà nước thông qua đóng góp cho các loại thuế…; nhóm này được khảo sát bao gồm: nhân viên ngân hàng, các nhân viên làm việc ở các công ty chứng khoán, các nhà đầu tư, các nhân viên làm việc tại các cơ quan thuế… - Chọn mẫu khảo sát: lựa chọn theo phương pháp thuận tiện phi xác suất. Kích thước mẫu dự kiến 200 gồm kiểm toán viên và người sử dụng báo cáo thông qua bảng câu hỏi. Để đảm bảo việc thu thập dữ liệu đầy đủ và nhanh chóng, tác giả sử dụng phương pháp tiếp cận khảo sát qua mail và một số phương tiện liên lạc khác đánh giá trực tiếp trên ứng dụng của www.docs.google.com.vn. Dữ liệu thứ cấp Các bài báo, tạp chí, luận văn và nghiên cứu cả trong và ngoài nước về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán. Công cụ phân tích dữ liệu Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS, sau khi được sàng lọc và làm sạch, dữ liệu được sử dụng để thực hiện các phân tích sau: thống kê mô tả, kiểm định Independent Sample T-Test. 6. Kết cấu của đề tài Kết cấu của luận văn gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Kết luận và kiến nghị
  13. 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài 1.1.1. Nghiên cứu về sự tồn tại của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán Khá nhiều nghiên cứu đã chứng minh sự tồn tại của khoảng cách kỳ vọng, dưới đây là một số nghiên cứu tiêu biểu: (1) Nghiên cứu của Lee (1970) là nghiên cứu đầu tiên được thực hiện tại Anh. Ông đã khảo sát và gửi bảng câu hỏi đến các kiểm toán viên, đơn vị được kiểm toán và bên thứ ba. Kết quả là hơn 80% số người được khảo sát cho rằng trách nhiệm của KTV là phát hiện các gian lận và sai sót, đảm bảo các công ty đã tuân thủ tất cả các yêu cầu của pháp luật quy định, xác minh tính chính xác của sổ sách, hồ sơ và chứng từ kế toán, đồng thời đưa ra ý kiến kiểm toán về sự trung thực, hợp lý của BCTC của đơn vị được kiểm toán. Trái với kỳ vọng của Lee, sự hiểu biết của KTV về mục tiêu kiểm toán có khác biệt so với đơn vị được kiểm toán và bên thứ ba. Ông thừa nhận rằng có sự tồn tại về khoảng cách kỳ vọng giữa các bên và nếu các bên không cùng chung nhận thức về mục tiêu kiểm toán thì các lợi ích từ cuộc kiểm toán sẽ không được đánh giá cao và đáng tin cậy. (2) Ở Mỹ, Baron và các cộng sự (1977) đã điều tra khác biệt về nhận thức giữa các nhóm người khác nhau liên quan đến trách nhiệm của KTV trong phát hiện các sai sót trọng yếu, gian lận và các hành vi bất hợp pháp. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiểm toán viên và những người sử dụng BCTC có niềm tin khác nhau về việc phát hiện và trình bày các sai phạm và các hành vi bất hợp pháp. Đặc biệt, những người sử dụng BCTC yêu cầu kiểm toán viên có trách nhiệm nhiều hơn trong việc phát hiện và báo cáo gian lận và các hành vi không tuân thủ pháp luật hơn là những gì mà kiểm toán viên cho rằng mình phải làm. (3) Low (1980) đã điều tra khoảng cách kỳ vọng trên tại Úc về mức độ phát hiện và trách nhiệm công bố sai sót, gian lận và các hành vi không tuân thủ pháp luật giữa kiểm toán viên và những người sử dụng BCTC. Kết quả là cả hai nhóm có nhận thức hoàn toàn khác nhau. Nghiên cứu này cũng nhất quán với nghiên cứu của
  14. 6 Lee (1970) và Lee cho rằng những bên liên quan có kỳ vọng cao hơn về hoạt động kiểm toán hơn là những gì mà kiểm toán viên đang thực hiện. (4) Low và các cộng sự (1988) đã điều tra khoảng cách kỳ vọng giữa kiểm toán viên và các nhà phân tích tài chính về mục tiêu kiểm toán tại Singapore. Những đối tượng khảo sát được cung cấp danh sách 13 mục tiêu của cuộc kiểm toán. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mục tiêu cơ bản của cuộc kiểm toán là đưa ra ý kiến của KTV về BCTC. Tuy nhiên, các nhà phân tích cho rằng cuộc kiểm toán cần được xem như là sự bảo đảm về tính chính xác về BCTC của một đơn vị. Nhìn chung mong đợi của các nhà phân tích tài chính về trách nhiệm KTV trong việc ngăn chặn và phát hiện sai phạm trọng yếu từ phía kiểm toán viên cao hơn là những gì mà kiểm toán viên có thể thực hiện. (5) Humphrey và các cộng sự (1993) thực hiện cuộc điều tra để thu thập bằng chứng về ý kiến và nhận thức về kiểm toán từ nhiều nhóm người khác nhau. Kết quả chỉ ra không có sự khác biệt đáng kể liên quan nhận thức về việc lập BCTC là phải tuân thủ theo luật định và chuẩn mực, nhưng có sự khác biệt đáng kể về vai trò của kiểm toán viên. Nói chung, kiểm toán viên cho rằng họ có trách nhiệm và vai trò ít hơn so với những người sử dụng BCTC kỳ vọng về họ. Một điều thú vị là 71% kiểm toán viên không cho rằng Bảng cân đối kế toán trình bày trung thực về tình hình tài chính, trong khi đó 51% Giám đốc tài chính và 81% những người sử dụng kết quả kiểm toán lại có ý kiến ngược lại (6) Porter (2012) nghiên cứu được tiến hành tại New Zeland và Anh trong năm 2009 để điều tra khác biệt về quan điểm liên quan trách nhiệm KTV và thông điệp trên BCKiT. Nghiên cứu này được mở rộng từ nghiên cứu của tác giả Porter (1999), thực hiện tại New Zeland và Anh để nhằm kiểm tra sự thay đổi về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán giữa năm 1999 và 2008. Kết quả nghiên cứu cho thấy các đối tượng chưa nhận thức đúng về trách nhiệm KTV, không những vậy họ còn kỳ vọng nhiều hơn ở KTV về những trách nhiệm mà chuẩn mực kiểm toán chưa quy định. Điều này cho thấy vẫn tồn tại khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ở New Zeland và Anh; khoảng cách này ở New Zeland lớn hơn ở Anh. So với kết quả năm 1999 thì nghiên
  15. 7 cứu này đã cho thấy khoảng cách kỳ vọng này ở Anh đã thu hẹp hơn, trong khi đó ở New Zeland thì ngược lại. Sự thay đổi về khoảng cách này là do việc giám sát hoạt động kiểm toán và việc công khai minh bạch BCTC đã được kiểm toán ở Anh tốt hơn. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy người sử dụng BCTC chưa hiểu đúng và sử dụng hết các thông điệp trên báo cáo kiểm toán để đưa ra quyết định đầu tư của mình. 1.1.2. Nghiên cứu về các nhân tố cấu thành của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán (1) Nghiên cứu của Hiệp hội kế toán (ICAI) Ireland vào 1990. Nghiên cứu này tiến hành khi xuất hiện những lời phê bình, chỉ trích đối với các báo cáo tài chính được kiểm toán, đặc biệt đối với báo cáo tài chính của những công ty lâm vào tình trạng phá sản. Hiệp hội này muốn điều tra xem liệu có hay không “khoảng cách kỳ vọng giữa người sử dụng báo cáo tài chính, đơn vị được kiểm toán và kiểm toán viên _ ICAI, 1992”. Để xác đinh các nhân tố cấu thành khoảng cách kỳ vọng, Ủy ban điều tra về kỳ vọng của người sử dụng BCTC (CIEUFS) ra đời dưới sự chỉ đạo của tiến sĩ Louden Ryan. Nghiên cứu của CIEUFS (1992) đã kiểm tra khoảng cách kiểm toán kỳ vọng ở Ireland. CIEUFS kết luận rằng khoảng cách mong đợi kiểm toán cấu thành từ những yếu tố: Tính chính xác của BCTC , nguyên tắc hoạt động liên tục/ khả năng thanh toán, cảnh báo về sự phá sản sắp xảy ra, gian lận, mức độ tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và tính độc lập của kiểm toán viên.  Tính chính xác Nghiên cứu cho thấy rằng, đa số người sử dụng luôn có niềm tin đối với báo cáo kiểm toán, họ cho rằng ý kiến trên báo cáo kiểm toán là chấp nhận toàn phần thì BCTC là chính xác tuyệt đối. Ủy ban này cho rằng “khoảng cách tồn tại giữa kiểm toán viên và người sử dụng báo cáo tài chính về mức độ chính xác trên báo cáo tài chính chỉ có thể thu hẹp được bằng cách làm cho những người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rằng trên báo cáo tài chính thì còn khá nhiều khoản ước tính, do vậy việc xét đoán là không thể tránh khỏi”  Nguyên tắc hoạt động liên tục/ khả năng thanh toán
  16. 8 Báo cáo tài chính thường được lập dựa trên giả định hoạt động liên tục nếu ngược lại, báo cáo tài chính phải được lập dựa trên giả định khác và cần phải thuyết minh rõ trên báo cáo tài chính. Trách nhiệm của BGĐ xét đoán xem liệu giả định này có được tôn trọng hay không khi lập BCTC. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu cho thấy, BGĐ không cho rằng đó là trách nhiệm của mình phải công bố trên báo cáo tài chính hay báo cáo thường niên của Công ty về giả định này. Chính vì vậy, khi công ty bị phá sản thì khoảng cách giữa người sử dụng báo cáo tài chính đối với đơn vị được kiểm toán hay với kiểm toán viên lại càng có sự chênh lệch lớn khi lợi ích của người sử dụng BCTC bị ảnh hưởng.  Cảnh báo về sự phá sản sắp xảy ra Nghiên cứu cho thấy rằng cả kiểm toán viên và người sử dụng báo cáo tài chính đều cho rằng kiểm toán viên có trách nhiệm phát hiện và cảnh báo về sự phá sản sắp xảy ra đối với đơn vị được kiểm toán, cung cấp cho người sử dụng thông tin và lý do đối với trường hợp sắp phá sản của đơn vị được kiểm toán. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng nếu kiểm toán viên xác định những rủi ro đó là đáng kể và trọng yếu thì nên báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán hoặc trao đổi với ban Giám đốc.  Gian lận Nghiên cứu đã khảo sát và đưa ra kết luận là phần lớn người sử dụng BCTC không chấp nhận rằng mặc dù kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán được thiết lập một cách chuyên nghiệp nhưng kiểm toán viên không thể phát hiện ra gian lận, đặc biệt là những đơn vị có sự thông đồng giữa các thành viên trong công ty. Vì vậy đối với hành vi trái pháp luật đã có một sự đồng thuận rằng nếu hành vi đó có ảnh hưởng đến lợi ích người sử dụng thì KTV nên báo cáo cho các cơ quan quản lý có liên quan.  Mức độ tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và tính độc lập của kiểm toán viên ICAI, 1992 sau khi khảo sát đã đưa ra kết luận: “đánh giá của những người sử dụng BCTC về tính độc lập và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn còn thiếu hiệu quả và minh bạch”. Vì vậy một số quan điểm cho rằng cần có các biện pháp cần thiết
  17. 9 được thực hiện để tăng cường tính độc lập của kiểm toán viên. Cần có sự quan tâm đặc biệt đối với các dịch vụ phi kiểm toán và sự phụ thuộc quá mức của kiểm toán đối với khách hàng. (2) Nghiên cứu của Ủy ban Macdonal (1988), Ủy ban này do Viện Kế toán Công chứng Canada (CICA) thành lập để nghiên cứu về khoảng cách kỳ vọng của người sử dụng báo cáo tài chính. Ủy ban này đã tiến hành thu thập thông tin từ nhiều nguồn như khảo sát qua điện thoại một cách ngẫu nhiên, phỏng vấn và gửi bảng câu hỏi cho nhóm người có am hiểu về BCTC, những người có đầy đủ thông tin và BCTC được kiểm toán. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy không nhiều đối tượng được điều tra có sự hiểu biết đẩy đủ về trách nhiệm của KTV. Cụ thể chỉ có 41% số người được khảo sát xác định trách nhiệm của KTV là đưa ra ý kiến kiểm toán về tính trung thực, hợp lý của BCTC; 24% cho rằng báo cáo kiểm toán là báo cáo về tính hữu hiệu của quá trình quản lý của đơn vị được kiểm toán; 25% cho rằng đó là kết quả kiểm toán sẽ cho thấy sự bảo đảm về tình hình tài chính của công ty; 10% còn lại cho rằng họ không biết thực sự về công việc của KTV. Ngoài ra, Ủy ban này cũng nhận thấy rằng có một sự nhầm lẫn về thông tin được truyền tải trên báo cáo kiểm toán, đây là nguyên nhân vì sao khi một công ty bị phá sản, người sử dụng BCTC đều cho rằng đó là lỗi của KTV. (3) Gloeck và De Jager (1993) đo lường khoảng cách kỳ vọng kiểm toán tại Cộng hòa Nam Phi. Kết quả chỉ ra rằng có khoảng cách kỳ vọng kiểm toán và có 3 nhân tố chính cấu thành nên là (i) tính độc lập của kiểm toán viên; (ii) trách nhiệm của kiểm toán viên, đặc biệt liên quan đến gian lận và tính liên tục hoạt động; (iii) sự không thỏa mãn về kiểm toán bắt buộc đối với các công ty có quy mô nhỏ. Hơn 60% người trả lời cho rằng kiểm toán viên bị ảnh hưởng đáng kể từ phía các nhà quản lý của công ty khách hàng. (4) Porter (1993) đã nghiên cứu khoảng cách kỳ vọng kiểm toán tại New Zealand, kết quả nghiên cứu cho thấy khoảng cách kỳ vọng gồm hai thành phần cấu thành bởi: Khoảng cách về kết quả và khoảng cách hợp lý. Khoảng cách về kết quả là khoảng cách do dịch vụ chưa hoàn hảo. Khoảng cách hợp lý là khoảng cách do
  18. 10 yêu cầu quá cao của xã hội đối với nghề kiểm toán. Nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát hai nhóm đối tượng bị ảnh hưởng bởi hoạt động kiểm toán: (1) là nhóm tài chính bao gồm các KTV, nhân viên các công ty, các nhà phân tích tài chính, sinh viên kiểm toán và (2) là nhóm công chúng bao gồm luật sư, phóng viên tài chính và các thành viên của công chúng nói chung. Từ kết quả nghiên cứu của mình, Porter đã xác định có hơn 20% công chúng nhận thức KTV phải thực hiện 10 nhiệm vụ trong khi nhóm cộng đồng tài chính cho rằng đó là điều không hiệu quả và kinh tế khi thực hiện. Nghiên cứu thực nghiệm này đã giúp các nhà nghiên cứu xác định các thành phần khác nhau của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán bao gồm khoảng cách hợp lý (41%), khoảng cách chuẩn mực (53%) và khoảng cách năng lực (6%). (5) Epstein và Geiger (1995) nghiên cứu về khoảng cách kỳ vọng kiểm toán giữa các nhà đầu tư và kiểm toán viên, một cuộc điều tra các nhà đầu tư đã thực hiện để thu thập thông tin về quan điểm của họ đối với các khía cạnh khác nhau của báo cáo tài chính. Những người tham gia là các nhà đầu tư hơn 100 cổ phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán New York. Khảo sát nhận được 246 phản hồi và kết luận rằng (i) các nhà đầu tư kỳ vọng nhiều hơn về mức độ bảo đảm liên quan đến gian lận và sai sót; (ii) thiếu sự hiểu biết liên quan đến sự khác biệt về khả năng của kiểm toán viên phát hiện sai phạm do gian lận và sai sót gây ra; (iii) các nhà đầu tư không hiểu được sự khó khăn trong việc phát hiện các sai phạm trọng yếu do gian lận và sai sót như kiểm toán báo cáo tài chính. Dựa trên các phát hiện này, Epstein và Geiger cho rằng kiểm toán viên cần thông báo cho công chúng về những khó khăn trong việc phát hiện gian lận và kiểm toán viên cần tăng cả về chất lượng và số lượng các dịch vụ kiểm toán để cung cấp cho các nhà đầu tư mức độ bảo đảm cao hơn. (6) Peter J. Best Sherrena Buckby Clarice Tan (2001) nghiên cứu về các nhân tố cấu thành của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ở Singapore vào những năm 1990 và so sánh với các kết quả nghiên cứu này với Schelluch (1996) tại Úc. Nghiên cứu này tập trung nghiên cứu về nhận thức khác biệt giữa KTV và người sử dụng báo
  19. 11 cáo kiểm toán (nhân viên ngân hàng và nhà đầu tư) về 3 nhân tố là trách nhiệm kiểm toán, độ tin cậy và tính hữu ích của thông tin trên BCTC được kiểm toán. Tác giả khảo sát trên 300 mẫu và kết quả thu được chỉ nhận được 97 người trả lời (đạt 32,2%). Các kết quả từ nghiên cứu này tìm thấy bằng chứng của một khoảng cách kỳ vọng kiểm toán rất lớn ở Singapore, đặc biệt là trách nhiệm của KTV đối với việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận, cụ thể: + KTV có trách nhiệm phát hiện tất cả các gian lận + KTV chịu trách nhiệm duy trì sổ sách kế toán + KTV chịu trách nhiệm trong việc ngăn ngừa hành vi gian lận + BCTC đã được kiểm toán phản ánh trung thực và hợp lý + BCTC đã được kiểm toán là hữu ích trong việc giám sát hoạt động của đơn vị… Tóm lại, kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố cấu thành nên khoảng cách kỳ vọng kiểm toán giữa KTV và người sử dụng báo cáo kiểm toán là sự khác biệt trong nhận thức của mỗi nhóm, khác nhau về trách nhiệm KTV, vai trò và chức năng của kiểm toán. Ngoài ra kết quả từ nghiên cứu này đã đưa ra được giải pháp cho các chuyên gia để giảm thiểu khoảng cách kỳ vọng kiểm toán và cải thiện việc ra quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. (7) Mohamed Nazri Fadzly Zauwiyah Ahmad (2004) nghiên cứu này dựa trên các nghiên cứu của Schelluch (1996) và Best và cộng sự (2001) nhằm mục đích điều tra về sự tồn tại và các nhân tố cấu thành của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ở Malaysia. Động lực của nghiên cứu này là từ sự thất bại của Enron và Andersen, bên cạnh đó môi trường kế toán của Malaysia đã được cải thiện đáng kể sau các cuộc cải cách kế toán và kiểm toán vào những năm 1998 về luật BCTC và việc thành lập ban Chuẩn mực kế toán Malaysia. Phương pháp thực hiện là sử dụng bảng khảo sát gồm 2 phần: phần 1 liên quan về nhân khẩu học của người trả lời, phần 2 gồm 17 câu hỏi liên quan về sự khác biệt về nhận thức giữa KTV và người sử dụng báo cáo kiểm toán dựa vào 2 yếu tố cấu thành: trách nhiệm KTV, độ tin cậy và tính hữu ích của thông tin trên BCTC được kiểm toán. Tác giả đã khảo sát 1.300 người
  20. 12 và thu về được 398 phiếu khảo sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy khoảng cách kỳ vọng kiểm toán tại Malaysia cũng tồn tại nhưng nó hẹp hơn so với nghiên cứu của Best và cộng sự (2001) tại Singapore, đồng thời nhận thức của người sử dụng BCTC về trách nhiệm KTV hay các thông tin được truyền tải trên BCTC đúng đắn hơn. Tuy nhiên nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng người sử dụng đặt trọng trách khá nặng đối với KTV về trách nhiệm của họ trong việc phát hiện và ngăn chặn gian lận và sự lo ngại của các nhà đầu tư về báo cáo kiểm toán liệu có đủ tin tưởng để đưa ra các quyết định đầu tư hay không. (8) R. Dixon A.D. Woodhead M. Sohliman, (2006), nghiên cứu này dựa trên các nghiên cứu của Schelluch (1996), Best và cộng sự (2001) và Mohamed Nazri Fadzly Zauwiyah Ahmad (2004) nhằm mục đích điều tra về sự tồn tại và các nhân tố cấu thành của khoảng cách kỳ vọng kiểm toán ở Ai Cập. Cách thức tiến hành nghiên cứu tương tự như hai nghiên cứu được thực hiện tại Singapore của Best và cộng sự và tại Malaysia của Fadzly và Ahmad. Nghiên cứu đã khảo sát để lấy ý kiến từ 300 người thuộc 3 nhóm KTV, nhân viên ngân hàng và nhà đầu tư. Phiếu khảo sát thu về được 112 phiếu (45 phiếu là của KTV, 34 phiếu là của nhân viên ngân hàng và 33 phiếu là của nhà đầu tư). Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố cấu thành của khoảng cách kỳ vọng liên quan đến trách nhiệm kiểm toán viên về việc phát hiện và ngăn ngừa gian lận đặc biệt trách nhiệm KTV trong việc đánh giá lựa chọn thủ tục kiểm toán, trách nhiệm về tính hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB, đồng thời nhân tố về mức độ tin cậy của BCTC được kiểm toán và tính hữu dụng mà BCTC được kiểm toán mang lại để các nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định đầu tư của mình cũng rất được quan tâm. (9) Omid Pourheydari Mina Abousaiedi (2011), nghiên cứu điều tra xem liệu khoảng cách kỳ vọng kiểm toán giữa KTV và người sử dụng BCTC tại Iran được cấu thành từ những yếu tố nào. Nghiên cứu sử dụng công cụ khảo sát thông qua 17 câu hỏi về trách nhiệm kiểm toán viên, mức độ tin cậy và tính hữu ích của báo cáo kiểm toán đối với người sử dụng tại Iran. Phương pháp nghiên cứu tương tự như các nghiên cứu của Schelluch; Best và các cộng sự; Fadzly và Ahmad; Dixon và các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1