intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Lạm phát mục tiêu và khả năng áp dụng tại nền kinh tế Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

30
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu điều tra khả năng áp dụng lạm phát mục tiêu ở nền kinh tế Việt Nam.Trong bài nghiên cứu, bằng chứng thực nghiệm đã được tiến hành để ước lượng sự thỏa mãn các điều kiện của lạm phát mục tiêu bằng việc sử dụng mô hình VAR.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Lạm phát mục tiêu và khả năng áp dụng tại nền kinh tế Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ----------------------------------------- NGUYỄN THỊ HÀ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Ở NỀN KINH TẾ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ----------------------------------------- NGUYỄN THỊ HÀ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Ở NỀN KINH TẾ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. DƯƠNG THỊ BÌNH MINH TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn ‘‘LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS. TS. Dương Thị Bình Minh Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hà
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và Khoa đào tạo sau đại học Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua. Tôi chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy cho tôi trong suốt quá trình tham gia học tập tại Trường. Tôi chân thành cảm ơn Cô – GS.TS. Dương Thị Bình Minh đã tận tình chỉ bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hà
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cám ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các hình vẽ Lời nói đầu Mục tiêu nghiên cứu Tóm tắt .......................................................................................................................1 Chương 1: Giới thiệu chung .....................................................................................2 Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây...................................................3 2.1. Lạm phát mục tiêu................................................................................................3 2.2. Các điều kiện áp dụng ..........................................................................................5 2.3. Kinh nghiệm ở các thị trường mới nổi .................................................................10 Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ....................................................15 3.1.Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................15 3.2.Nguồn số liệu và phương pháp thu thập số liệu ....................................................17 Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu ...........................................................18 4.1. Thực trạng lạm phát Việt Nam giai đoạn 2000 đến 2012 ....................................18 4.2. Khả năng áp dụng khuôn khổ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam ............................25 4.2.1.Phân tích sự độc lập của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .................................25
  6. 4.2.2.Phân tích mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Nhà nước ...................................26 4.2.3. Kết quả thực nghiệmhiệu quả của chính sách tiền tệ: kiểm định mối quan hệ giữa công cụ thực hiện chính sách tiền tệ và lạm phát ở Việt Nam ............................29 Chương 5: Kết luận ...................................................................................................63 5.1. Kết luận của bài nghiên cứu .................................................................................63 5.2. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ...............................................................64 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CPI: Chỉ số giá DTBB: Dự trữ bắt buộc GDP: Sản lượng quốc gia thực LPMT: Lạm phát mục tiêu M2: Cung tiền mở rộng NER: Tỷ giá danh nghĩa NHNN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam R: lãi suất
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Kết quả kiểm định chuỗi thời gian là dừng hay không dừng Bảng 2: Kết quả kiểm định chuỗi thời gian là dừng hay không dừng ở sai phân lần 1 Bảng 3: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen của M2 và CPI Bảng 4: Kết quả hồi quy M2 và CPI Bảng 5: Phân rã phương sai M2 và CPI Bảng 6: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen M2, CPI và R Bảng 7: Kết quả hồi quy M2, CPI và R Bảng 8: Phân rã phương sai M2, CPI và R Bảng 9: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen M2, CPI và NER Bảng 10: Kết quả hồi quy M2, CPI và NER Bảng 11: Phân rã phương sai M2, CPI và NER Bảng 12: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen M2, CPI, R và GDP Bảng 13: Kết quả hồi quy M2, CPI, R và GDP Bảng 14: Phân rã phương sai M2, CPI, R và GDP
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1: Logarithm của cung tiền mở rộng M2 Hình 2: Sai phân lần 1 của log M2 Hình 3: Logarithm của chỉ số giá CPI Hình 4: Sai phân lần 1 của log CPI Hình 5: Logarithm của tỷ giá danh nghĩa NER Hình 6: Sai phân lần 1 của log NER Hình 7: Logarithm của sản lượng thực GDP Hình 8: Sai phân lần 1 của log GDP Hình 9: Lãi suất R Hình 10: Sai phân lần 1 của R Hình 11: Hàm phản ứng đẩy M2, CPI Hình 12: Hàm phản ứng đẩy M2, CPI và R Hình 13: Hàm phản ứng đẩy M2, CPI và NER Hình 14: Hàm phản ứng đẩy M2, CPI, R và GDP
  10. LỜI NÓI ĐẦU Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng đốivới một nền kinh tế. Chính sách tiền tệ phổ biến ở Việt Nam hiện nay là hỗn hợp giữa chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý và khung tiền tệ. Nhưng hiệu quả của chính sách tiền tệ ở Việt Nam khó có thể ước lượng khi ngânhàng Nhà nước có quá nhiều mục tiêu: lạm phát thấp, tăng trưởng cao và ổn định tỷ giá. Ngoài ra, lạm phát trong những năm gần đây ở Việt Nam tăng cao khiến cho nhiều nhà kinh tế nghĩ rằng lạm phát mục tiêu là lựa chọn tốt nhất. Tuy nhiên để thực hiện chính sách lạm phát mục tiêu chúng ta phải đáp ứng những điều kiện và đối mặt với những thách thức nào? Đó là động lực để tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài này. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu để đi trả lời các câu hỏi: ¾ Những điều kiện tiên quyết nào để có thể áp dụng khuôn khổ lạm phát mục tiêu? ¾ Việt Nam đã đủ điều kiện để áp dụng lạm phát mục tiêu?
  11. 1 TÓM TẮT Đề tài trình bày các yếu tố trong khuôn khổ lạm phát mục tiêu và tìm hiểu các điều điều kiện tiên quyết để thực hiện lạm phát mục tiêu: 1. Sự độc lập của ngân hàng trung ương 2. Một mục tiêu duy nhất 3. Tồn tại một mối quan hệ ổn định và vững chắc giữa công cụ thực thi chính sách tiền tệ và lạm phát. Bài nghiên cứu điều tra khả năng áp dụng lạm phát mục tiêu ở nền kinh tế Việt Nam.Trong bài nghiên cứu, bằng chứng thực nghiệm đã được tiến hành để ước lượng sự thỏa mãn các điều kiện của lạm phát mục tiêu bằng việc sử dụng mô hình VAR. Kết quả khuyến cáo rằng lạm phát có độ ỳ và những thay đổi trong lãi suất, tỷ giá không có ý nghĩa kinh tế và thống kê quan trọng lên giá. Hầu hết các thay đổi trong giá được giải thích bằng chính nó. Theo kết quả VAR, mối liên hệ trực tiếp giữa công cụ thực thi chính sách tiền tệ và lạm phát dường như không mạnh, ổn định và có thể dự đoán được. Kết quả là, trong khi có một số điều kiện gần như đã đáp ứng được bước đầu như sự độc lập của Ngân hàng nhà nước thì vẫn còn vấn đề về một mục tiêu duynhất và mối quan hệ ổn định và có thể dự đoán được giữa công cụ thực thi chính sách tiền tệ và lạm phát ở Việt Nam.
  12. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU Tại nhiều nước, lạm phát được coi là vấn đề kinh tế- xã hội rất nghiêm trọng. Khi một nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao sẽ dẫn đến sụt giảm tiết kiệm, sụp đổ đầu tư, các luồng vốn trong nước sẽ chạy ra nước ngoài. Ngoài ra, lạm phát sẽ làm giảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế, mất khả năng thực hiện những kế hoạch dài hạn của quốc gia và nhược điểm của nó tạo nên sự căng thẳng về chính trị và xã hội. Chính phủ mỗi nước luôn luôn phấn đấu tìm ra những giải pháp, chính sách để đối phó và khắc phục khi lạm phát xảy ra. Từ đó chính sách lạm phát mục tiêu ra đời. Việt Nam đã và đang thực hiện chính sách tiền tệ đa mục tiêu. Chúng ta vừa kỳ vọng đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, nhanh chóng vươn lên và ra khỏi nhóm nước có thu nhập thấp và giải quyết công ăn việc làm, vừa kỳ vọng kiểm soát giá cả và lạm phát, ổn định tiền tệ, vừa sử dụng chính sách tiền tệ như một công cụ bổ trợ ổn định ngân sách, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh quốc gia. Thực hiện chính sách tiền tệ đa mục tiêu với neo danh nghĩa là tổng phương tiện thanh toán chúng ta cũng đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cơ chế chính sách tiền tệ này đã bắt đầu bộc lộ những hạn chế của mình. Vậy làm thế nào để vừa kiềm chế được lạm phát, vừa tiếp tục tăng trưởng ở mức độ hợp lý là một bài toán rất khó. Ngày càng nhiều các nước áp dụng khuôn khổ lạm phát mục tiêu, khuôn khổ này được mở rộng từ các nước công nghiệp cho các nước có thị trường mới nổi như Brazil, Chile, Colombia, Hungary, Israel, Hàn Quốc, Ba Lan, Nam Phi, Thái Lan…và đã đạt được những thành công trong việc kiềm chế lạm phát. Bài nghiên cứu cũng đã tìm hiểu các điều kiện tiên quyết để thực hiện chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu và kinh nghiệm của các thị trường mới nổi trong việc thực hiện khuôn khổ LPMT. Phần này sẽ được trình bày ở mục 2.1 và 2.2 trong bài. Tuy nhiên, một vấn đề quan trọng đặt ra là liệu Việt Nam hiện nay đã có đủ điều kiện áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu hay chưa? Đây cũng chính là mục tiêu của bài nghiên cứu và phần này được trình bày ở mục 4.2
  13. 3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY Có nhiều công trình nghiên cứu quốc tế về khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu. Các công trình nghiên cứu tập trung vào những nội dung cơ bản của khuôn khổ LPMT, bao gồm: khái niệm, lợi ích khi thực hiện chính sách tiền tệ LPMT, những điều kiện tiên quyết để áp dụng khuôn khổ LPMT thành công. 2.1. Khái niệm lạm phát mục tiêu. Qũy tiền tệ quốc tế IMF cho rằng: Chính sách tiền tệ LPMT là một bản công báo ra công chúng về chỉ tiêu trung hạn của lạm phát cũng như uy tín của cơ quan thẩm quyền về tiền tệ để đạt mục tiêu này. Các yếu tố khác bao gồm phổ biến thông tin về các kế hoạch và mục tiêu của nhà hoạch định chính sách tiền tệ tới công chúng và thị trường, cũng như trách nhiệm giải trình của Ngân hàng Trung ương để đạt được các chỉ tiêu lạm phát của mình. Các quyết định về chính sách tiền tệ sẽ dựa trên độ lệch dự báo lạm phát (một cách hoàn toàn hay rõ ràng) đóng vai trò là chỉ tiêu trung gian của chính sách tiền tệ”. Miskin (2000) lạm phát mục tiêu là một chiến lược tiền tệ bao gồm 5 nhân tố: (1) công bố ra công chúng mục tiêu lạm phát định lượng trong trung hạn;(2) cam kết thể chế nhằm ổn định giá cả như một mục tiêu chủ yếu của chính sách tiền tệ; (3) chiến lược thông tin bao gồm nhiều biến số ( không chỉ có tổng cung tiền hay tỷ giá hối đoái) được sử dụng cho việc thiết lập công cụ chính sách; (4) tăng tính minh bạch của chiến lược chính sách tiền tệ thông qua việc công bố ra công chúng và thị trường về kế hoạch, mục tiêu, những quyết định của Ngân hàng trung ương và (5) tăng trách nhiệm giải trình. Có nhiều khái niệm khác nhau về lạm phát mục tiêu, nhưng tựu trung các nghiên cứu đều nhất trí rằng: Lạm phát mục tiêu là một khung cơ bản cho chính sách tiền tệ trong đó NHTW tính toán và công khai công bố một chỉ số lạm phát mục tiêu, và sẽ cố gắng duy trì mục tiêu này để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế ổn định và tỷ lệ thất nghiệp thấp. Federic S. Miskin (2004): Khuôn khổ lạm phát mục tiêu ở các nước thì rất phức tạp, LPMT không phải là một liều thuốc hữu hiệu giúp các nước này tăng cường tính ổn
  14. 4 định của nền kinh tế. Tác giả xem xét những khía cạnh của các nước có nền kinh tế chuyển đổi và mới nổi để lạm phát mục tiêu có thể thực hiện, những khó khăn mà các nước này gặp phải. Những khó khăn và khác biệt bao gồm: (i) các định chế tài khóa yếu kém, (ii) các định chế tài chính yếu kém, (iii) mức độ tin cậy thấp của các định chế tiền tệ, (iv) tình trạng đô la hóa, và (v) tính dễ bị tổn thương của các nước này trước sự dừng lại đột ngột của dòng vốn vào. Theo tác giả, các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi và mới nổi nên tập trung vào phát triển những thể chế này để đảm bảo chiến lược chính sách tiền tệ hướng về lạm phát mục tiêu tạo ra được các kết quả vĩ mô tốt hơn. Trong nghiên cứu này, tác giả lấy hai trường hợp nghiên cứu là ChiLe và Brazin, hai nước này có những kinh nghiệm quý báu trong việc giảm lạm phát và duy trì ổn định vĩ mô từ mức lạm phát cao thông qua thực hiện khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu. Federic S. Miskin (2005): Khuôn khổ LPMT giúp các nước có tỷ lệ lạm phát thấp hơn trong dài hạn; tỷ lệ lạm phát cũng ít bị ảnh hưởng bởi các cú sốc giá dầu, tỷ giá hối đoái, tăng cường tính độc lập của CSTT; nâng cao hiệu quả của CSTT. Khuôn khổ LPMT không những giúp quốc gia giảm lạm phát mà còn giữ cho tỷ lệ lạm phát ổn định. Joel Bogdanski, Alexandre Antonio Tombini và Sergio Ribeiro C.Werlang (2000): khuôn khổ lạm phát mục tiêu giúp cải thiện tính minh bạch của CSTT bằng việc tăng cường trao đổi với công chúng (việc thông báo, trao đổi với công chúng, những người tham gia thị trường tài chính là rất quan trọng), tăng trách nhiệm của NHTW trong việc đạt được mục tiêu. Khuôn khổ LPMT cũng giúp cho nhân viên của ngân hàng hiểu rõ hơn cơ chế truyền tải của CSTT, và có hiểu biết để quyết định kênh nào là phù hợp để đạt được mục tiêu lạm phát. Giorgi Bakradze và Andreas Billmeier (2010) đã nghiên cứu ước lượng và thấy nước Georgia đã sẵn sàng thông qua chính sách lạm phát mục tiêu. Sau khi quan sát các điều kiện tiên quyết để thực hiện LPMT, bài nghiên cứu tập trung vào một điều kiện tiên quyết đặc biệt là kỹ thuật chuyển giao tiền tệ ổn định. Bài nghiêncứu chỉ
  15. 5 ra rằng chỉ có sự độc lập của ngân hàng trung ương có thể vượt qua được thủ tục hành chính và hoạt động yếu kém và thiết lập một kỹ thuật chuyển giao tin cậy hơn. Batini và Douglas Laxton (2007) đã nghiên cứu các điều kiện theo đó lạm phát mục tiêu có thể được thông qua và kinh nghiệm ở các nền kinh tế mới nổi. Dựa trên quan sát mới và chi tiết của 31 ngân hàng trung ương, tác giả đã chỉ ra rằng lạm phát mục tiêu ở các nước kinh tế mới nổi đã đem lại lợi ích to lớn cho các nước thông qua nó cân đối với các mục tiêu khác như tiền hay mục tiêu tỷ giá. Hơn nữa so sánh hiệu quả của các nước thực hiện lạm phát mục tiêu với các nước theo đuổi các chính sách tiền tệ khác đã chỉ ra rằng có một sự cải tiến lớn trong neo lạm phát và lạm phát kỳ vọng không có ảnh hưởng bất lợi đối với sản lượng đầu ra. Thêm nữa, dưới lạm phát mục tiêu, lãi suất, tỷ giá và dự trữ quốc tế ít mất ổn định hơn và rủi ro tiền tệ do liên quan đến tiền hay tỷ giá mục tiêu là thấp hơn. Thú vị hơn, “IT làm cho tỷ giá tốt hơn”. Bằng chứng quan sát chỉ ra rằng không cần thiết các nướcđáp ứng một cách nghiêm ngặt các điều kiện tiên quyết về hành chính, kỹ thuật, và kinh tế để có thể thông qua thành công lạm phát mục tiêu. 2.2. Điều kiện tiên quyết của lạm phát mục tiêu. Ba điều kiện tiên quyết để thực thi chính sách lạm phát mục tiêu là: 1) sự độc lập của ngân hàng trung ương, 2) sự vắng mặt của những cam kết đối với các mục tiêu khác mà nó có thể mâu thuẫn với mục tiêu lạm phát thấp, 3) sự hiện hữu của mối quan hệ ổn định và có thể tiên đoán được giữa công cụ thực hiện chính sách tiền tệ và lạm phát. 2.2.1. Sự độc lập của ngân hàng trung ương Yêu cầu cơ bản của chính sách lạm phát mục tiêu là ngân hàng trung ương phải có sự độc lập hoàn toàn để điều chỉnh tự do các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm đạt được mục tiêu lạm phát thấp. Sự độc lập không mang nghĩa độc lập hoàn toàn nhưng ít nhất độc lập trong công cụ cho phép tự do hơn trong việc quản lý chính sách tiền tệ và hàm ý chính rằng ngân hàng trung ương không thể cung cấp tiền cho ngân sách chính phủ. Theo đó, ngân hàng trung ương không nên được yêu cầu tỷ lệ
  16. 6 lãi suất thấp trên nợ công hoặc duy trì một tỷ giá danh nghĩa đặc biệt. Không nên có bất cứ áp đặt nào lên ngân hàng trung ương để nâng tỷ lệ tăng trưởng theo đó mâu thuẫn với việc đạt được lạm phát mục tiêu (Debelle và Lim, 1998). 2.2.2. Đảm bảo rằng mục tiêu lạm phát không bị ảnh hưởng bởi các mục tiêu khác. Điều kiện thứ hai để thông qua chính sách lạm phát mục tiêu là sự vắng mặt của các mục tiêu danh nghĩa khác như tiền lương, nhân công và tỷ giá danh nghĩa. Nói cách khác, chỉ có một mục tiêu duy nhất trong hệ thống. Ví dụ, khi một nước lựa chọn chính sách tỷ giá cố định, nó sẽ không có khả năng đạt được lạm phát mục tiêu và tỷ giá mục tiêu ở cùng một thời điểm. Bởi vì, đặc biệt sự hiện diện của lưu thông vốn, tỷ giá mục tiêu phụ thuộc vào chính sách tiền tệ được thi hành và làm cho trệch khỏi mục tiêu lạm phát. Mặt khác, có nhiều hơn một mục tiêu có thể phá hủy sự tin cậy của các neo và có sự mâu thuẫn giữa các mục tiêu. Tuy nhiên, mục tiêu kinh tế khác có thể đạt được khi nó phù hợp với mục tiêu lạm phát. Dưới hệ thống tỷ giá không cố định, ví dụ, một mục tiêu tỷ giá danh nghĩa có thể cùng tồn tại với mục tiêu lạm pháttrong phạm vi mục tiêu lạm phát được ưu tiên trước khi có mâu thuẫn tăng hơn. Nhưng trong thực tế, sự cùng tồn tại có thể khó giải quyết bởi vì các nhà điều hành chính sách tiền tệ sẽ không có khả năng giải thích ưu tiên mục tiêu lạm phát để công chúng tin cậy trước khi mâu thuẫn xảy ra. Trong hoàn cảnh này, công chúng sẽ có những suy luận của chính họ về hành động của chính phủ và không có gì đảm bảo rằng lập trường của chính phủ sẽ đưa những tín hiệu phù hợp cho công chúng về hành động và sẽ gây ra những phản ứng thật. Do đó, cách an toàn và tốt nhất để tránh vấn đề là không có những mục tiêu danh nghĩa và coi mục tiêu lạm phát là một mục tiêu chính của chính sách ( Masson, Savastano và Sharma, 1997) 2.2.3. Hiệu quả của chính sách tiền tệ Yêu cầu thứ ba của chính sách lạm phát mục tiêu là tồn tại mối quan hệ ổn định giữa kết quả lạm phát và công cụ thực thi chính sách tiền tệ . Nhà điều hành chính sách
  17. 7 tiền tệ nên ước đoán công cụ chính sách tiền tệ có hiệu quả trong việc ảnh hưởng lên các biến kinh tế vĩ mô. Charles Freedman và Inci Otker-Robe (2010): Tác giả đã kiểm tra các điều kiện chắc chắn phải được đáp ứng trước khi nền kinh tế mới nổi thông qua chính sách lạm phát mục tiêu và cung cấp các bằng chứng kinh nghiệm về vấn đề trên. Theo tác giả có ba điều kiện cốt lõi để hoạt động lạm phát mục tiêu, đó là: mục tiêu lạm phát là mục tiêu ưu tiên trong các mục tiêu của chính sách tiền tệ; không có áp chế tài chính; độc lập về công cụ CSTT ( ngân hàng trung ương chủ động hoàn toàn trong việc sử dụng các công cụ CSTT). Đa số các điều kiện và các yếu tố khác được coi là căn bản đối với khuôn khổ lạm phát mục tiêu có thể được thiết lập sau khi đưa ra áp dụng LPMT. Các điều kiện này bao gồm xây dựng các mô hình chính thức để dự báo lạm phát, nghiên cứu thực chứng về cơ chế phát hành các báo cáo về chính sách tiền tệ hoặc các báo cáo về lạm phát, và củng cố hệ thống tài chính thông qua việc cải thiện quy chế và giám sát các định chế tài chính và khuyến khích sự phát triển của các thị trường trái phiếu dài hạn bằng đồng bản tệ. Thậm chí nếu môi trường kinh tế và thể chế tại các nền kinh tế mới nổi không tuyệt đối lý tưởng ngay từ đầu, thì những lợi ích từ việc áp dụng LPMT và sau đó là sự cải thiện môi trường là đáng kể và điều này là kinh nghiệm tại các nền kinh tế công nghiệp và mới nổi áp dụng LPMT. Hovarth, Jakub Materu (2011) tìm hiểu cách lạm phát mục tiêu được xây dựng. Đầu tiên, tác giả thu thập bằng chứng cách lạm phát mục tiêu được xây dựng ở ngân hàng trung ương và công bố của chính phủ từ bảng câu hỏi do các tác giả thiết kế.Thứ hai, tác giả ước lượng rõ mức lạm phát mục tiêu ở 19 quốc gia áp dụng lạm phát mục tiêu bằng cách sử dụng bảng hồi quy bất cân xứng thời gian để giải quyết việc công bố rằng mục tiêu được xây dựng đặc biệt như một dải hơn là một điểm. Tác giả thấy rằng mục tiêu cao hơn là phù hợp với mức biến động và lạm phát cao hơn. Sự tăng trưởng nhanh chóng của các nước đã bộc lộ sự tăng hơn của lạm phát mục tiêu. Kết quả chỉ ra rằng chính quyền thiết lập một khoảng mục tiêu rộng hơn
  18. 8 cho lạm phát khi môi trường kinh tế vĩ mô kém ổn định. Mặt khác, sự định hướng của chính phủ không quan trọng thậm trí rất ít sự độc lập của ngân hàng trung ương. Lạm phát mục tiêu được đáp ứng như là một khung chính sách tiền tệ ở các nước phát triển. Nó đã được chứng minh khá hữu ích khi nó tăng sự minh bạch của chính sách và trách nhiệm giải trình. Khi nghiên cứu về việc thi hành chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ở các nước đang phát triển các tác giả đã thấy những vấn đề chung sau: Một vài nước đang phát triển đã không đáp ứng được những điều kiện tiên quyết của lạm phát mục tiêu. Ví dụ, ở một vài nước nơi lạm phát thường xuyên ở mức cao trên 30-40% trong nhiều năm, các biến danh nghĩa sẽ có khuynh hướng chỉ ra mức độ trì trệ và thiếu đồng bộ cao. CSTT phải giải quyết nhiều vấn đề, do đó CSTT sẽ có những tác động ngắn hạn và không thể dự báo được lên tỉ lệ lạm phát. Ưu tiên hàng đầu của chính sách kinh tế trong những bối cảnh này là giảm lạm phát trong dài hạn. Việc thực hiện chính sách tiền tệ phù hợp với lạm phát mục tiêu sẽ là một lựa chọn chỉ khi nào gốc rễ của những vấn đề tài khóa được xóa bỏ và tỉ lệ lạm phát giảm xuống mức trung bình ( Masson, Savastano and S. Sharma, 1997). Tuy nhiên, đối với hầu hết các nước đang phát triển, mức độ tuân thủ những điều kiện tiên quyết cơ bản của lạm phát mục tiêu thật khó để đánh giá. Thống trị tài khóa không phải luôn dẫn đến một tỉ lệ lạm phát tăng cao và nhanh chóng không thể chống đỡ được; việc chính sách tiền tệ thích ứng một cách bị động với những biến số danh nghĩa khác và các cú sốc trong nền kinh tế chỉ trở nên rõ ràng tại một tỉ lệ lạm phát cao và bị ảnh hưởng bởi những nhân tố quốc gia cụ thể ; và việc thực hiện tỉ giá ở giữa thả nổi và cố định (ví dụ thả nổi có quản lí, con rắn tiền tệ ) khiến cho các cơ quan tiền tệ có thể tự do sắp xếp các mục tiêu đối nội và đối ngoại một cách không rõ ràng. Để ngân hàng trung ương độc lập với chính phủ ở các nước đang phát triển phải đương đầu với nhiều vấn đề khó khăn và có nhiều khác biệt so với các nước phát
  19. 9 triển. Trong đó chủ yếu là ba vấn đề sau: sự lệ thuộc quá lớn vào thu nhập từ việc phát hành tiền, thị trường vốn không có chiều sâu và hệ thống ngân hàng yếu. Sự mâu thuẫn giữa các mục tiêu của chính sách Ở các nước đang phát triển với thị trường tài chính đang được vận hành một cách hợp lý, mức lạm phát thấp vừa phải và không có các biểu hiện rõ ràng của thống trị tài khóa, cơ hội để thực hiện một chính sách tiền tệ độc lập trở nên phụ thuộc chủ yếu vào chế độ tỷ giá hối đoái được lựa chọn bởi các cơ quan chức năng và mức độ chu chuyển vốn. Mộtyếu tốphức tạphơnlà việcthiếumộtkhungphân tíchchặt chẽđể đánhgiáthực nghiệmhiệu quảcủachính sáchtiền tệvàlạm phát dự báoở nhữngnước này. Điều nàylàm giảmkhả năng củangân hàngtrung ương trong việc xây dựngchính sáchtiền tệvàđánh giásự phát triển tiền tệ từ bên ngoài. Một khung lạm phát hiệu quả thì mục tiêu lạm phát được ưu tiên hơn so với các mục tiêu khác của chính sách tiền tệ, lạm phát dự báo được sử dụng như một mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ.Những điều kiện này khó thỏa mãn vì ổn định tỷ giá thực tế hay danh nghĩa vẫn là mục tiêu ngầm hoặc công khai của chính sách tiền tệ vàsự hiểu biết vềcácliên kếtthực nghiệmgiữa các công cụ vàmục tiêucủachính sách tiền tệcòn hạn chế. Chính phủ thiếucácphương tiệnđáng tin cậyđểtruyền tảitới công chúngcác ưu tiên vềmục tiêuchính sách của mình và không minh bạch giữa mục tiêu lạm phát và tỉ giá. Chừng nào mà mục tiêu lạm phát tồn tại đồng thờivớicác mục tiêu kháccủachính sáchtiền tệvàngân hàng trung ươngthiếucác phương tiện đểtruyền đạttớicông chúng các ưu tiên chính sách và thủ tục điều hành theo một cáchđáng tin cậyvà minh bạch, thì sự căng thẳnggiữamục tiêulạm phátvà các mục tiêukhác làkhông thể tránh khỏi. Trong những trường hợp như vậy, lợi ích từviệc áp dụngmộtkhung chính sáchtương tự LPMT nhất thiết sẽ giảmvàcácthách thức củaviệc điều hànhchính sáchtiền tệgây rabởicácđiều kiệnđang tồn tạiphổ biếnởnhiều nền kinh tế thị trường mới nổi vẫnchưa được giải quyết.
  20. 10 2.3. Bài học kinh nghiệm của một số nước. Hàn Quốc Hàn Quốc là một ví dụ thông qua chính sách lạm phát mục tiêu thành công (Soyoung Kim và Yung Chul Park, 2006). Trước năm 1997, Hàn Quốc theo đuổi mục tiêu tiền tệ sử dụng M1 và M2 là neo danh nghĩa. Sau năm 1998, Hàn Quốc thông qua chính sách LPMT, sử dụng lãi suất là mục tiêu hoạt động. Sau vài năm dựa vào hai trụ cột (tăng trưởng tiền tệ và mục tiêu lạm phát là neo danh nghĩa), chính quyền Hàn Quốc đã thông qua lạm phát mục tiêu hoàn toàn vào năm 2004. Mục tiêu lạm phát được ngân hàng Hàn Quốc quy định năm 1997. Trong những năm đầu của LPMT, Hàn Quốc sử dụng CPI là mục tiêu lạm phát. Từ năm 2000, chỉ số lạm phát được sử dụng bao gồm năng lượng và lương thực. Hàn Quốc cũng theo đuổi các mục tiêu khác như sản lượng đầu ra, cán cân thanh toán và ổn định tài chính. Và mục tiêu lạm phát là linh hoạt hơn. Ủy ban chính sách tiền tệ thông báo trực tiếp và ngay lập tức thi hành sau khi có quyết định và giải thích rõ ràng trên báo cáo về lạm phát đối với Quốc hội. Ngân hàng Hàn Quốc sử dụng lãi suất qua đêm để báo hiệu quan điểm của mình đối với thị trường tài chính. Ngân hàng Hàn Quốc cũng phát triển phương pháp VAR của Christiano, Eichenbaum và Evans(1996) để ước lượng kênh truyềndẫn của tiền tệ, bao gồm các biến sản lượng đầu ra công nghiệp, chỉ số CPI, lãi suất qua đêm và tiền tệ cơ sở. Hàn Quốc thiết lập mục tiêu lạm phát hàng năm, đưa vào tính toán nhiều chỉ dẫn khác như mong đợi của thế giới và điều kiện kinh tế trong vùng, chỉ số sản lượng, cầu hiện hành, chỉ số tài sản, lỗ hổng sản lượng đầu ra, NAIRU và cân bằng giá cả. Thông thường dải là cộng trừ 1 %. Năm 1998 mục tiêu là 9 ± 1%, sau đó giảm xuống 3 ± 1% năm 1999 và 2,5 ± 1% năm 2000 và 3 ± 1% năm 2001. Trong giai đoạn đầu sau khi thông qua LPMT, lạm phát thực thường nằm ngoài khoảng mục tiêu. Từ năm 2000, Hàn Quốc đã thiết lập mục tiêu trung hạn 2004 – 2006 là 2,5 – 3,5%, và chỉ số lạm phát CPI thực thường trong khoảng mục tiêu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2