BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------
BÙI THỊ TRÀ MI
NGHIÊN CỨU LỢI TỨC BẤT THƯỜNG
TỪ HOẠT ĐỘNG IPO CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------
BÙI THỊ TRÀ MI
NGHIÊN CỨU LỢI TỨC BẤT THƯỜNG
TỪ HOẠT ĐỘNG IPO CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN THỊ THÙY LINH
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
người hướng dẫn khoa học là PGS.TS Trần Thị Thùy Linh. Các nội dung nghiên
cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
cứ công trình khoa học nào. Số liệu sử dụng trong việc chạy mô hình được chính tác
giả thu thập và ghi nguồn gốc rõ ràng, các số liệu khác phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được thu thập từ các nguồn khác nhau và đã ghi trong phần tài
liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước hội đồng nhà trường.
TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
Người cam đoan
BÙI THỊ TRÀ MI
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN ...................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài: ............................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu: ................................................... 1
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu: ......................................................................................... 1
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu: ........................................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .................................................................... 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................................... 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................... 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................. 3
1.5 Bố cục bài nghiên cứu: ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ... 4
2.1 Khung lý thuyết về IPO: ..................................................................................... 4
2.1.1 Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric Informartion): ......................... 4
2.1.2 Lý thuyết người đại diện (Agency theory) ........................................................ 4
2.1.3 Lý thuyết định giá thời điểm thị trường (Market timing): ................................. 6
2.1.4 Giả thuyết tín hiệu (Signaling Hypothsis): ....................................................... 7
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm: ............................................................................ 8
2.2.1 Nghiên cứu thực nghiệm định giá thấp trong ngắn hạn: .................................... 9
2.2.2 Nghiên cứu thực nghiệm hiệu quả thấp trong dài hạn: .................................... 11
2.2.3 Nghiên cứu thực nghiệm lý thuyết thị trường hiệu quả: ................................. 12
2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi tức IPO: ................................................... 14
2.3.1 Qui mô công ty: ................................................................................................ 14
2.3.2 Tuổi công ty IPO: ............................................................................................. 14
2.3.3 Khối lượng giao dịch ngày đầu tiên/cổ phiếu chào bán: .................................. 15
2.3.4 Khối lượng cổ phiếu giao dịch ngày đầu tiên: ................................................. 16
2.3.5 Chỉ số P/E:....................................................................................................... 16
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 20
3.1. Dữ liệu nghiên cứu: .......................................................................................... 20
3.2. Mô tả biến và kỳ vọng nghiên cứu: ................................................................ 21
3.2.1. Mô tả biến: ..................................................................................................... 21
3.2.2. Kỳ vọng nghiên cứu: ....................................................................................... 22
3.3. Mô hình nghiên cứu: ........................................................................................ 22
3.4. Phương pháp kiểm định: ................................................................................ 24
3.4.1. Hồi quy và kiểm định với mô hình FEM: ....................................................... 24
3.4.2. Hồi quy và kiểm định với mô hình REM:....................................................... 25
3.4.3. Kiểm định các kết quả phân tích ..................................................................... 26
CHƯƠNG 4: CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 28
4.1. Diễn biến thị trường chứng khoán và các đợt IPO của doanh nghiệp Việt
Nam: ......................................................................................................................... 28
4.1.1. Diễn biến thị trường chứng khoán: ................................................................. 28
4.1.2. Diễn biến các đợt IPO: .................................................................................... 29
4.2. Mô tả diễn biến IPO của các doanh nghiệp niêm yết trong mẫu nghiên
cứu: ........................................................................................................................... 34
4.2.1. Phân tích chi tiết về các doanh nghiệp trong mẫu: ......................................... 34
4.2.1.1 Mô tả dữ liệu thu thập của 100 doanh nghiệp niêm yết HOSE: .............. 36
4.2.1.2 Mô tả dữ liệu thu thập của 100 doanh nghiệp niêm yết HNX: ................ 39
4.2.2 So sánh các chỉ tiêu trung bình của các doanh nghiệp tại hai Sở giao dịch
chứng khoán: ............................................................................................................. 42
4.2.3 Phân tích tương quan biến:............................................................................... 43
4.2.4 Kiểm định đa cộng tuyến: ............................................................................... 47
4.3.Phân tích bảng về mối quan hệ giữa lợi nhuận bất thường từ IPO và các
yếu tố tác động: ........................................................................................................ 49
4.3.1. Phân tích theo phương pháp tác động cố định (FEM) .................................... 49
4.3.1.1 Tác động trong ngắn hạn .......................................................................... 50
4.3.1.2 Tác động trong dài hạn: ........................................................................... 52
4.3.2. Phân tích theo phương pháp tác động ngẫu nhiên (REM) .............................. 54
4.3.2.1 Tác động trong ngắn hạn .......................................................................... 54
4.3.2.2 Tác động trong dài hạn: ........................................................................... 57
4.3.3. Kiểm định, so sánh các phương pháp (FEM và REM) ................................... 59
KẾT LUẬN: ............................................................................................................. 60
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................................... 64
5.1 Kết luận: ............................................................................................................. 64
5.2 Hạn chế và hướng mở rộng của đề tài: ........................................................... 65
5.2.1 Hạn chế: ........................................................................................................... 65
5.2.2 Hướng mở rộng của đề tài:............................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 : 100 CÔNG TY NIÊM YẾT HOSE
PHỤ LỤC 2 : 100 CÔNG TY NIÊM YẾT HNX
PHỤ LỤC 3: CÁC KẾT QUẢ HỒI QUY FEM REM
PHỤ LỤC 4: KIỂM ĐỊNH HAUSMAN
PHỤ LỤC 5: PHƯƠNG SAI SAI SỐ THAY ĐỔI
PHỤ LỤC 6: ĐA CỘNG TUYẾN
PHỤ LỤC 7: HỒI QUY FEM, REM VỚI CAR_S, CAR_L TÍNH THEO GIÁ
IPO CHUẨN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Age: Tuổi của công ty IPO
CAR_L: Là lợi nhuận dài hạn của
CAR_S: Là lợi nhuận ngắn hạn của IPO
FEM: Fixed effect model – Phương pháp tác động cố định
HNX: Ha Noi stock exchange – Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE: Ho Chi Minh city stock exchange – Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh
IPO: Initial Public Offerings – Phát hành lần đầu ra công chúng
IPO_Rate: Tỷ lệ khối lượng cổ phiếu giao dịch ngày đầu tiên/ Cổ phiếu chào bán
PE: Tỷ số giá trên thu nhập vốn cổ phần
REM: Random effect model – Phương pháp tác động ngẫu nhiên
Size: là quy mô của công ty IPO
Vo_Trans: Khối lượng cổ phiếu niêm yết tại ngày đầu tiên giao dịch
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu trước đây ............................................................. 17
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các doanh nghiệp tại HOSE ........................................... 36
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các doanh nghiệp tại HNX ............................................. 39
Bảng 4.3: So sánh các thuộc tính doanh nghiệp niêm yết tại HOSE và HNX ......... 42
Bảng 4.4: Tương quan biến các doanh nghiệp IPO niêm yết HOSE ........................ 45
Bảng 4.5: Tương quan biến các doanh nghiệp IPO niêm yết HNX .......................... 46
Bảng 4.6: Kết quả ước lượng theo FEM các doanh nghiệp IPO và niêm yết HOSE
và HNX trong ngắn hạn ........................................................................................... 50
Bảng 4.7: Ước lượng tác động của các yếu tố tới CAR_S theo phương pháp FEM 51
Bảng 4.8: Kết quả ước lượng theo FEM các doanh nghiệp IPO và niêm yết HOSE
và HNX trong dài hạn .............................................................................................. 52
Bảng 4.9: Ước lượng tác động của các yếu tố tới CAR_L theo phương pháp FEM 53
Bảng 4.10: Kết quả ước lượng theo REM các doanh nghiệp IPO và niêm yết HOSE
và HNX trong ngắn hạn ........................................................................................... 54
Bảng 4.11: Ước lượng tác động của các yếu tố tới CAR_S theo phương pháp REM
................................................................................................................................... 56
Bảng 4.12: Kết quả ước lượng theo REM các doanh nghiệp IPO và niêm yết HOSE
và HNX trong dài hạn .............................................................................................. 57
Bảng 4.13: Ước lượng tác động của các yếu tố tới CAR_L theo phương pháp REM
................................................................................................................................... 58
Bảng 4.14: Kiểm định Hausman ............................................................................... 59
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Diễn biến VN Index từ 07/2000 đến nay .................................................. 28
Hình 4.2: Tỷ trọng (%) doanh nghiệp niêm yết tại 2 sở giao dịch chứng khoán ...... 29
Hình 4.3: Số lượng công ty niêm yết qua các năm giai đoạn 2007 - 2012 ............... 30
Hình 4.4: Diễn biến lợi nhuận ngắn và dài hạn (%) từ IPO của các doanh nghiệp
niêm yết HOSE ......................................................................................................... 38
Hình 4.5: Diễn biến lợi nhuận ngắn và dài hạn (%) từ IPO của các doanh nghiệp
niêm yết HNX ........................................................................................................... 41
TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu lợi tức bất thường phát hành lần đầu ra công chúng
(IPO) trên thị trường chứng khoán Việt Nam, và các nhân tố tác động đến lợi tức
IPO như qui mô, thời gian từ khi công ty thành lập đến khi IPO, khối lượng cổ
phiếu niêm yết tại ngày đầu tiên giao dịch, khối lượng cổ phiếu giao dịch ngày đầu
tiên/ khối lượng cổ phiếu chào bán, chỉ số P/E. Tham khảo từ bài nghiên cứu của
Gholamreza Zamanian, Saber Khodaparati, Mohammad Mirbagherijam (2013) tác
giả đi tiến hành nghiên cứu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam từ năm 2008 đến năm 2012, trong ngắn hạn (sau 30 ngày niêm yết) và dài hạn
(sau 1 năm niêm yết).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, (1) trong ngắn hạn các yếu tố thời gian từ khi
công ty thành lập đến khi IPO, khối lượng cổ phiếu giao dịch ngày đầu tiên/ khối
lượng cổ phiếu chào bán là đều không có tác động tới lợi nhuận bất thường các
doanh nghiệp IPO và niêm yết trên HOSE và HNX phù hợp với các nghiên cứu
trước đây của Gholamreza Zamanian, Saber Khodaparati, Mohammad
Mirbagherijam (2013). (2) trong dài hạn khối lượng cổ phiếu giao dịch ngày đầu
tiên/ khối lượng cổ phiếu chào bán là không có tác động tới lợi nhuận bất thường
các doanh nghiệp IPO và niêm yết trên HOSE và HNX phù hợp với các nghiên cứu
trước đây của Gholamreza Zamanian, Saber Khodaparati, Mohammad
Mirbagherijam (2013). Và đây có thể là một tiêu chí để các nhà đầu tư xem xét khi
muốn đầu tư vào cổ phiếu của một doanh nghiệp IPO tại thị trường chứng khoán
Việt Nam.
Từ khóa: IPO, lợi tức bất thường, thị trường chứng khoán Việt Nam, sở giao dịch
chứng khoán Tp HCM (HOSE), sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX).
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG CỦA LUẬN
VĂN
1.1 Lý do chọn đề tài:
Quyết định phát hành ra công chúng là một trong những lựa chọn quan trọng
nhất trong đời sống của một công ty. Đây là sự kiện lớn của công ty vì nó liên quan
đến những thay đổi đáng kể, tạo ra những cơ hội khác nhau cho sự phát triển trong
tương lai của doanh nghiệp và cũng tạo ra một cơ hội lớn cho các nhà đầu tư trên thị
trường chứng khoán. Tuy nhiên có tồn tại lợi tức bất thường sau IPO và chọn đầu tư
vào những công ty IPO theo tiêu chí nào để có lợi nhuận tốt nhất vẫn còn nhiều
tranh cãi và có nhiều nghiên cứu khác nhau trên thị trường thế giới như Fernando
Belden Saro, Mohammad Tayseer Chenine - (Spring 2007), Paul A Gompers and
Josh Lerner – Septemper (2001), Eugene F. Fama, Kenneth R. French – (Mar 1996),
Eugene F.Fama (1998), Steven X Zheng (2007), Ritter (1994), Gholamreza
Zamanian, Saber Khodaparati, Mohammad Mirbagherijam (2013)….Và ở Việt Nam
hiện nay vấn đề này cũng ít được quan tâm của giới nghiên cứu.
Thấy rõ được tầm quan trong của việc tìm hiểu về vấn đề này, tôi thực hiện bài
nghiên cứu với tên gọi : “Nghiên cứu lợi tức bất thường từ hoạt động IPO của các
công ty niêm yết Việt Nam” sử dụng bài nghiên cứu của Gholamreza Zamanian,
Saber Khodaparati, Mohammad Mirbagherijam (2013) làm tham khảo chính, nhằm
phân tích về hành vi lợi nhuận của việc phát hành ra công chúng lần đầu và sự tồn
tại của lợi nhuận bất thường trong một đợt IPO của công ty.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu và phân tích những vấn đề sau đây:
- Nghiên cứu lợi tức bất thường của hoạt động IPO trong ngắn hạn và dài hạn
của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và HNX.
2
- Kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố đặc điểm công ty và lợi tức bất
thường IPO.
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu:
Từ mục tiêu nghiên cứu ở trên cho thấy những câu hỏi nghiên cứu của luận văn:
- Có tồn tại lợi tức bất thường từ hoạt động IPO trong ngắn hạn và dài hạn của
các công ty niêm yết trên HOSE và HNX hay không?
- Có tồn tại mối quan hệ giữa đặc điểm công ty như qui mô, thời gian từ khi
công ty thành lập đến khi IPO, khối lượng cổ phiếu niêm yết tại ngày đầu
tiên giao dịch, khối lượng cổ phiếu giao dịch ngày đầu tiên/ khối lượng cổ
phiếu chào bán, chỉ số P/E và lợi tức bất thưởng?
- Mức độ tác động của những đặc điểm này và lợi tức bất thường trong ngắn
hạn và dài hạn như thế nào?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của bài là lợi tức bất thường từ hoạt động IPO của cổ
phiếu các công ty niêm yết trên HOSE và HNX và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
tức bất thường như qui mô, thời gian từ khi công ty thành lập đến khi IPO, khối
lượng cổ phiếu niêm yết tại ngày đầu tiên giao dịch, khối lượng cổ phiếu giao dịch
ngày đầu tiên/ khối lượng cổ phiếu chào bán, chỉ số P/E.
Như vậy biến lợi tức bất thường là biến phụ thuộc và năm nhân tố ảnh hưởng
đến lợi tức bất thường là những biến độc lập cần xem xét.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là 200 doanh nghiệp IPO và niêm yết trên HOSE
và HNX; với biến lợi tức bất thường từ IPO là biến đại diện cùng 5 biến nhân tố đặc
điểm công ty như qui mô, thời gian từ khi công ty thành lập đến khi IPO, khối
lượng cổ phiếu niêm yết tại ngày đầu tiên giao dịch, khối lượng cổ phiếu giao dịch
3
ngày đầu tiên/ khối lượng cổ phiếu chào bán, chỉ số P/E trong giai đoạn từ năm
2008 đến năm 2012.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Để cho ra kết quả nghiên cứu, tác giả tiến hành thực hiện phương pháp phân tích
kiểm định định lượng: thứ nhất là thống kê mô tả, thứ hai tiến hành phân tích bằng
phương pháp kiểm định đa cộng tuyến, phương pháp FEM (fixed effect model) và
phương pháp REM (random effect model) và cuối cùng sử dụng phương pháp
Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp giữa FEM và REM cho bài nghiên cứu.
Tất cả các mô hình và kỹ thuật kiểm định ở trên đều được thực hiện dựa trên
phần mềm Eview 6
1.5 Bố cục bài nghiên cứu:
Bố cục luận văn bao gồm 5 chương như sau:
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 4: CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY
2.1 Khung lý thuyết về IPO:
2.1.1 Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric Informartion):
Thông tin bất cân xứng thông tin xảy ra trong giao dịch khi một bên có nhiều
thông tin hoặc thông tin tốt hơn so với bên kia. Trường hợp này thường xảy ra trong
giao dịch khi bên bán biết nhiều hơn bên mua do đó làm ngược lại khi có việc
không tốt xảy ra. Do đó đây là một trường hợp có hại bởi vì một bên sẽ có những
thuận lợi so với bên đối tác thiếu các thông tin.
Leland and Pyle’s model (1976) mô hình Leland và Pyle cho rằng thông tin
bát cân xứng giữa nhà phát hành IPO và nhà đầu tư có thể giảm bớt bằng cách quan
sát những tín hiệu từ những cổ phần đang nắm giữ bởi các nhà phát hành. Ngoài ra
họ là những người đầu tiên được các tồ chức tài chính trung gian yêu cầu giải quyết
các vấn đề bất cân xứng thông tin.
Năm 2001 giải nobel kinh tế đã được trao cho George Akerlot, Michale
Spence và Joseph cho nghiên cứu “ phân tích thị trường với thông tin bất cân xứng”
(Analyses of markets with asymmetric information).
Chia, J., & Padgett, C. (2002) Nghiên cứu lợi tức bất thường trong ngắn hạn
tại Trung Quốc từ tháng 01-1996 đến 31-12-2000. Kết quả chỉ ra rằng lý thuyết bất
cân xứng thông tin giải thích việc định dưới giá các công ty IPO tại Trung Quốc.
2.1.2 Lý thuyết người đại diện (Agency theory)
Lý thuyết người đại diện liên quan đến việc giải quyết vấn đề còn tồn tại
trong mối quan hệ người đại diện, hỗ trợ giải thích mối quan hệ giữa người chủ và
người quản lý doanh nghiệp.
5
Theo Jensen – Meckling (1976) vấn đề nhà quản lý trốn tránh nhiệm vụ xem
như một loại chi phí, các nhà quản lý không thể hiện năng lực lãnh đạo của họ cũng
được xem là một chi phí. Jensen – Meckling định nghĩa chi phí đại diện như một sự
tổng hợp các chi phí của một hợp đồng có tổ chức. Hợp đồng này gồm: một người
(người chủ) thuê người khác (người đại diện) làm nhiệm vụ thay thế cho mình
(người chủ). Người chủ đưa ra quyết định ủy quyền cho người đại diện.
Trong hoạt động của doanh nghiệp, thường tồn tại hai nhóm liên quan mật
thiết: nhóm cung cấp nguồn lực tài chính và nhóm điều hành doanh nghiệp. Bảo
đảm và phân chia quyền lợi giữa hai nhóm này là nguyên nhân phát sinh xung đột
lợi ích trong doanh nghiệp.Tuy nhiên trong một số trường hợp nhà đầu tư đồng thời
là nhà quản lý thì chi phí đại diện sẽ không phát sinh.
Chủ sở hữu, nhà đầu tư... lo ngại về việc thất thoát và sử dụng kém hiệu quả
nguồn tài chính đã cung cấp cho doanh nghiệp. Do vậy, khi đã bỏ vốn vào doanh
nghiệp, nhóm này có xu hướng giành quyền kiểm soát (control) mọi hoạt động. Ban
giám đốc, các vị trí điều hành chủ chốt... bị hạn chế và khó linh hoạt với các quyết
định điều hành khi chịu quá nhiều kiểm soát từ các nhà cung cấp tài chính.
Xung đột cũng nằm trong việc phân chia phần lợi nhuận mà doanh nghiệp
tạo ra. Chủ sở hữu và nhà đầu tư, một cách hợp lý, hưởng phần lớn lợi nhuận. Đội
ngũ điều hành có thể không hài lòng với điều này khi lý luận rằng ngoài lượng tư
bản ban đầu bỏ ra, nhóm cung cấp tài chính không còn đóng góp gì thêm cho doanh
nghiệp. Trong khi đó, chính họ, nhưng người quản lý với năng lực và danh tiếng của
mình, đang ngày đêm gắn bó với hoạt động vận hành và làm nên thành công cho
doanh nghiệp. Ngược lại, các nhà đầu tư tin rằng họ đã chấp nhận rủi ro lớn ở khi
bỏ vốn vào doanh nghiệp.
Mâu thuẫn trong mối quan hệ giữa nhà đầu tư và nhà quản lý: Cả hai bên đều
mong muốn tối đa hoá lợi ích của mình, tuy nhiên điều kiện để tối đa hoá lợi ích của
hai bên không giống nhau. Nhà đầu tư mong muốn tối đa hoá lợi ích của mình
6
thông qua việc tăng giá trị của doanh nghiệp, còn lợi ích của nhà quản lý thường
gắn trực tiếp với thu nhập nhận được. Do nhà quản lý là người trực tiếp điều hành
hoạt động của doanh nghiệp nên họ có thể thực hiện những hành vi hay quyết định
nhằm tối đa hoá lợi ích cho cá nhân mình nhưng lại làm tổn hại đến lợi ích của nhà
đầu tư. Những tổn thất gây ra trong trường hợp này được gọi là tổn thất do phân
quyền (agency costs).
Lý thuyết người đại diện do Eisehardt.M.K (1989) khởi xướng nghiên cứu.
Lý thuyết này giải thích mối quan hệ giữa chủ sỡ hữu – nhà quản lý doanh nghiệp –
người cho vay (Owner – Manager – Lender).
2.1.3 Lý thuyết định giá thời điểm thị trường (Market timing):
Lý thuyết thời điểm thị trường là lý thuyết một công ty hay một tập đoàn dựa
vào điều kiện thị trường quyết định chính sách nợ hay vốn chủ sở hữu, Đây là một
trong rất nhiều lý thuyết tài chính và thường trái với lý thuyết trật tự phân hạng và
lý thuyết đánh đổi.
Barker và Wurgler (2002), cho rằng thời điểm thị trường là yếu tố đầu tiên
quyết định cấu trúc vốn là sử dụng nợ hay vốn cổ phần. Nói cách khác, nhìn chung
các công ty không quan tâm quyết định tài chính của họ là nợ hay vốn chủ sỡ hữu,
họ chỉ chọn phương án tài chính mà tại thời điểm đó dường như phương án đó có
giá trị cao hơn giá trị thị trường tài chính.
Lý thuyết thời điểm thị trường đôi khi được phân loại như là một phần của lý
thuyết tài chính hành vi, bởi vì nó không giải thích tại sao có tình trạng định giá sai
hay những công ty sẽ có giá trị cao hơn khi được định giá sai so với thị trường tài
chính. Thay vào đó nó chỉ giả định những sai giá tồn tài và mô tả hành vi của những
công ty dưới những giả định mạnh mẽ này. Tuy nhiên bất kỳ lý thuyết nào với
những chi phí biến đổi theo thời gian và lợi ích có thể tạo ra những thời điểm phát
hành khác nhau của công ty và điều này là đúng cho dù những quyết định của
những công ty là hành vi hay là hợp lý
7
Baker và Wurgler đã tìm ra bằng chứng thực nghiệm cho giả thuyết này là
tốt nhất. Nó chỉ ra rằng những chỉ số tài chính phản ánh bao nhiêu tài chính được sử
dụng trong giai đoạn nóng của vôn chủ sỡ hữu và bao nhiêu trong giai đoạn nóng
của của nợ. Những bằng chứng trực tiếp rằng các công ty có thể đánh bại thị trường
là không thấy. Ngay cả những nhà phát hành chuyên nghiệp nhất cũng khó từ chối
giả thuyết thời điểm quyết định phát hành là ngẫu nhiên
Một vấn đề cũng rất đáng quan tâm là khi các doanh nghiệp hình như đang
cố gắng phát hành cổ phiếu mới khi giá cổ phiếu đang cao và mua lại cổ phiếu khi
giá trị thị trường của cổ phiếu xuống thấp. Những giả định nhận xét về vấn đề này
đơn giản chỉ là những nhà quản trị tin rằng họ có thể gia nhập thị trường đúng lúc để
tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp của họ và họ thực sự đang cố gắng làm điều đó.
Lucas và Mcdonald (1990) phát tiển một mô hình thông tin bất cân xứng là
những công ty trì hoãn việc phát hành cổ phiếu của họ nếu họ biết rằng thời điểm
hiện tại cổ phiếu của họ đang bị định dưới giá. Nếu thị trường giám giá (thị trường
gấu) giá trị của công ty quá thấp những nhà quản lý sẽ quyết định trì hoãn quá trình
IPO đến khi thị trường tăng giá (thị trường bò) để cho giá chào bán hấp dẫn hơn.
Trong nghiên cứu của Graham và Harvey (2001), những nhà quản trị tài
chính thừa nhận rằng họ đang cố gắng để tham gia vào thị trường cổ phiếu đúng lúc,
và hai phần ba trong số họ cho rằng phát hành hay mua lại cổ phiếu thường phụ
thuộc vào giá trị của cổ phiếu doanh nghiệp bị định dưới giá hoặc định giá quá cao
giá trị thị trường của cổ phiếu đó. Và đối với họ vấn đề đó thực sự quan trọng để
xem xét trong quyết định tài chính. Welch (2004) thì kết luận rằng những cú sốc
trong giá chứng khoán tạo ra một hiệu ứng kéo dài trong cấu trúc vốn và quyết định
tài trợ của doanh nghiệp.
2.1.4 Giả thuyết tín hiệu (Signaling Hypothsis):
Ý tường này cho rằng nhiều hành động của các tổ chức kinh tế thì được thúc
đẩy chủ yếu bởi mong muốn gửi một thông điệp đến đến các đối tượng khác chú
không phải theo mục đích bên ngoài của họ. Điều này có thể là một phương tiện để
8
khắc phục các vấn để thông tin bất cân xứng giữa các bên giao dịch. Ví dụ một nhà
kinh doanh quuyết định chi trả một khoản tiền lớn cho việc quảng cáo một sản
phẩm mới không phải đây là hình thức hiệu quả nhất công khai, nhưng vì với một
số kinh phí lớn nhà kinh doanh muốn báo hiệu niềm tin lớn của công ty vào sản
phẩm đến các nhà đầu tư, các nhà phân phối và các bên liên quan. Tương tự như
vậy, chính sách trả cổ tức lớn có nghĩa là các nhà quản lý công ty đã phát tín hiệu
tích cực về vị trí và triển vọng tương lai của công đến thị trường tài chính. Khi
doanh nghiệp phát hành chứng khoán mới, sự kiện này có thể được coi là cung cấp
một tín hiệu cho thị trường tài chính về viển cảnh tương lai của doanh nghiệp hoạch
định. Stephen Ross (1977) lập luận rằng những tín hiệu do các thay đổi cấu trúc vốn
cung cấp là đáng tin cậy vì nếu các dòng tiền tương lai không xảy ra, doanh nghiệp
chịu số tiền phạt tức chi phí phá sản có thể có.
Giả thuyết tín hiệu thường đi đôi với lý thuyết bất cân xứng thông tin. Welch
(1989), Allen and Faulhaber (1989), Grinblatt and Hwang (1989), và Chemmanur
(1993) đã phát triển chuỗi mô hình tín hiệu để giải thích việc định dưới giá IPO.
Những mô hình này dựa vào thông tin bất cân xứng giữa người phát hành và nhà
đầu tư. Welch và Ritter (2002) nếu nhà phát hành có thông tin tốt hơn nhà đầu tư về
giá trị của IPO: chỉ những nhà phát hành có giá trị trung bình thấp mới sẵn sang bán
ở mức giá trung bình.
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm:
Các hành vi thực hiện của hoạt động IPO đã nhận được sự chú ý đáng kể của
các học giả tài chính. Họ đã sử dụng các phương pháp khác nhau cũng như thời gian
mẫu khác nhau để tiến hành nghiên cứu. Các nghiên cứu trước đây ủng hộ ý kiến
các công ty IPO được định giá thấp bởi giá chào bán của nhà bảo lãnh phát hành.
Việc giảm giá này đã kích thích thị trường điều chỉnh ngay lập tức có thể đem lại lợi
nhuận đáng kể trong ngày giao dịch đầu tiên. Tuy nhiên, lợi nhuận từ đầu tư IPO
trong dài hạn đã dẫn đến sự phát triển hai giả thuyết chính trái ngược nhau. Giả
thuyết thứ nhất cho rằng trong dài hạn các công ty IPO có hiệu quả thấp so với chỉ
9
số thị trường. Giả thuyết thứ hai cho rằng các công ty IPO không hoạt động kém
hiệu quả trong thời gian dài. Họ tin vào lý thuyết thị trường hiệu quả. Nói cách
khác, các công ty IPO có thể hoạt động quá tốt hoặc quá kém làm cho chúng ta
không thể thấy được một mẫu chung
2.2.1 Nghiên cứu thực nghiệm định giá thấp trong ngắn hạn:
Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy thông thường các công ty IPO định giá thấp
là do các nhà bảo lãnh phát hành chính của họ. Điều này đem lại lợi nhuận đáng kể
cho các nhà đầu tư mua được giá chào bán của nhả bảo lãnh phát hành. Có nhiều lời
giải thích khác nhau cho việc định giá thấp dẫn đến các đơt IPO đem lại kết quả cao
trong ngắn hạn.
Nguyên nhân phổ biến của việc đạt kết quả cao trong ngắn hạn là do việc
định giá thấp. Việc định giá thấp có rất nhiều cách giải thích. Một trong số đó bao
gồm sự không chắc chắn về giá trị cổ phần chào bán. Sự không chắc chắn này tăng
thêm nếu có thông tin bất cân xứng giữa nhà đầu tư được thông báo và nhà đầu tư
không được thông báo. Rock (1986) theo Fernandor Belden Saro (2007) những nhà
đầu tư không có thông tin sẽ phải chịu thiệt khi giao dịch với các nhà đầu tư có
thông tin. Do đó để thu hút các nhà đầu tư không có thông tin các nhà bảo lãnh phát
hành đã phải định giá thấp giá chào bán.. Một số tác giả khác cũng cho thấy các
doanh nghiệp tự nguyện hạ thấp giá của cổ phiếu như là một cách ra tín hiệu và sự
khác biệt của những công ty có giá trị thấp. Điều này sẽ thu hút nhà đầu tư phối hợp
với nhà phân tích tạo ra những thông tin sẽ được phản ánh trên giá trị thị trường thứ
cấp. Odgen et al (2003)Một lý do khác của việc định giá thấp là rủi ro tranh chấp
của các nhà bảo lãnh, như là một nhà môi giới giữa nhà phát hành và nhà đầu tư,
nhà bảo lãnh có thể có lợi ích từ việc xác lập một mức giá cao cho cổ phiếu mới.
Nếu các nhà đầu tư xem xét giá quá cao nhà bảo lãnh phát hành có thể bị kiện và
tồn tại một xác suất thành công cho các nhà đầu tư.
Purnandam và Swaminathan (2004), Zheng (2007) giải thích thêm rằng việc
đạt hiệu quả cao là nguyên nhân của sự lạc quan quá mức của thị trường. Bởi vì các
10
công ty IPO được định giá thấp và có lợi nhuận mong đợi cao trong thị trường ăn
theo là nguyên nhân của việc tăng giá. Một vài tác giả khẳng định IPO là kết quả
của việc so sánh giá trị của giữa các công ty có liên quan. Khi nhà đầu tư lạc quan
họ sẽ sẵn sàng chi trả giá cao cho cổ phiếu chào bán.
Một lý do nữa cho việc đạt kết quả cao trong ngắn hạn là kết quả của việc
hạn chế cung cấp trong ngày giao dịch đầu tiên. Zheng (2007) tồn tại một lượng nhỏ
cổ phiếu trôi nổi sau ngày chào bán. Ogden et al (2003)Một hạn chế khác nữa là
giới hạn việc cung cấp cổ phiếu khi IPO trong thỏa thuận hạn chế bán “lockup”. Đó
là thỏa thuận giữa những nhà sở hữu trước khi IPO là họ phải giữ cổ phiếu trong
một khoảng thời gian thông thường là 180 ngày. Mức trung bình của cổ phiếu bị
lockup từ năm 1991 đến 2000 là 65%. Thêm vào đó, trong ngày giao dịch đầu tiên
thì có một sự hạn chế bán. Xem xét các nhân tố này đồng thời các cổ phiếu có thể
trở thành bị mua vượt mức. Do đó các nhà đầu tư sẽ không mua được số lượng cổ
phiếu tối ưu cho đợt IPO, do đó họ thường đặt mua để đạt được mức phân bổ tối ưu.
Hoặc họ sẽ muốn bán số lượng nhỏ cổ phiếu với giá cao hơn giá chào bán. Ellis
(2005) và Zheng (2007) một đợt IPO mà có tình trạng mua vượt mức sẽ dẫn đến
việc tăng giá ngắn hạn trong thị trường thứ cấp. Miler (1977) và Mayshar (1983)
dựa vào việc hạn chế cung cấp, ý kiến của các nhà đầu tư bi quan sẽ không được
phản ánh ban đầu trong thị trường thứ cấp. Đây là được cho rằng là ý kiến tiêu cực
nên không được đưa vào giá cổ phiếu, giá IPO thường được định giá quá cao.
Như cầu cao và khối lượng giao dịch cổ phiếu cũng là một nguồn dẫn đến
việc tăng giá trong ngắn hạn. Aggarwal (2003) một khối lượng lớn cổ phiếu được
mua bán trong ngày đầu tiên tương đương 70% cổ phiếu chào bán. Như đã đề cập ở
trên, những đơt IPO thường được mua vượt mức. Greczy et al (2002), E llis (2005)
vào ngày được phép giao dịch những nhà đầu tư tiến hành mua bán trên những cổ
phiếu có biến động giá nhiều góp phần vào số lượng cổ phiếu giao dịch. Những nhà
đầu tư nhận cổ phiếu trong đợt IPO và bán chúng sau 1 vài ngày, cũng có ảnh
hưởng đến khối lượng trong ngắn hạn. Cuối cùng, cấu trúc vi mô của thị trường nơi
11
những nhà môi giới chứng khoán trong thị trường sắp xếp lượng hàng để đảm bảo
vai trò của nhà tạo lập thị trường cho những cổ phiếu mới cũng ảnh hưởng đến khối
lượng cao. Ellis (2005) trung bình những nhà môi giới chứng khoán bên trong
chiếm 23% khối lượng mua bán
2.2.2 Nghiên cứu thực nghiệm hiệu quả thấp trong dài hạn:
Để bắt đầu, lạc quan quá mức và phản ứng thái quá là một trong số những lý
do của việc hiệu quả thấp trong dài hạn. Vài đợt IPO thì thành công khi định giá
cao. Những nhà đầu tư cho rằng những đợt IPO thu được lợi nhuận cao vào thời
điểm phát hành ra công chúng. Nhiều nhà đầu tư không nhận ra rằng lợi nhuận phát
triển bình thường là quay trở lại và vì vậy thu nhập của các công ty IPO trong dài
hạn quay trở lại trung bình, nói cách khác là giảm giá. Điều nảy sẽ dẫn đến trong dài
hạn lợi nhuận thấp và những nhà đầu tư phản ứng bằng cách bàn cổ phiếu của họ.
Hiện tượng này giải thích thị trường từ từ điều chỉnh những phản ứng thái quá trong
quá khứ.
Ritter (1991), Loughran và Ritter (1995) đã tìm thấy rằng, trong dài hạn
1.526 công ty IPO niêm yết trong giai đoạn 1975 đến 1984 tại Hoa Kỳ cho hiệu quả
hoạt động kém khi sử dụng cả phương pháp CAR và phương pháp BHAR.Mặc dù
mức độ kém hiệu quả có thể khác nhau tùy thuộc vào thời gian lấy mẫu, các loại
IPO (theo Brav và Gompers năm 1997; Wu và Kwok năm 2007) và quan trọng hơn
là cách mà doanh thu được tính toán trên thị trường thứ cấp(theo Schultz năm 2003;
Gregory, Guermat và Al-Shawawreh năm 2011), thì chúng ta vẫn nhìn nhận về sự
kém hiệu quả của IPO trong dài hạn. Tuy nhiên, có một sự thiếu chắc chắn giữa các
yếu tố nội sinh và ngoại sinh để có thể dự đoán hiệu suất IPO dài hạn.
Zheng (2007) theo Fernandor Belden Saro (2007) Một lời giải thích cho hiệu
quả thấp trong dài hạn là vấn đề chi phí đại diện liên quan đến tiền mặt nhận được
trong đợt IPO này. Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng thị trường theo phản ứng
với vấn đề liên quan đến chi phí đại diện trong đợt IPO này. Điều này tạo ra sự định
giá cao trong ngắn hạn và hiệu quả thấp trong dài hạn. Hiện tượng này sẽ nhạy cảm
12
hơn nếu công ty đã có chi phí sử dụng vốn thấp hơn hoặc phí chênh lệch giữa giá
chào mua và giá cháo bán cao hơn.
Zheng (2007), Ogden và cộng sự (2003) một lý do nữa cho giả thuyết hiệu
quả thấp trong dài hạn là những ràng buộc sẽ bị loại bỏ theo thời gian sau khi IPO.
Điều này là bởi vì các nhà sản xuất trên thị trường bán hết lượng hàng tồn kho của
họ và đóng lại các thỏa thuận đã hết hạn. Thường thì sau đó 180 ngày và công ty
cho phép giao dịch cổ phần của mình. Khoảng 65% số cổ phiếu đang lưu hành có
thể bị khóa, do đó chỉ có các cổ phiếu còn lại là có thể giao dịch trong sáu tháng đầu
tiên. Vì vậy, nguồn cung cổ phiếu có thể giao dịch đã tăng lên trong khi áp lực về
cầu đã giảm.
2.2.3 Nghiên cứu thực nghiệm lý thuyết thị trường hiệu quả:
Nhiều nghiên cứu gần đây thì đối nghịch với lý thuyết hiệu quả thấp trong
dài hạn đối với hoạt động IPO được đề cập ở trên. Những tác giả này khẳng định thị
trường thì phản ứng hiệu quả đối với IPO và do đó khó có thể dự đoán phản ứng
thái quá hay phản ứng thấp. Có hai cách lý giải như sau: một là do phương pháp
nghiên cứu và thứ hai là do đặc điểm của các công ty niêm yết.
Fama (1998) lập luận rằng “thị trường hiệu quả tồn tại những thử thách đối
với những lý thuyết lợi nhuận dài hạn bất thường”. Lợi nhuận dài hạn của những xu
hướng giá thấp thì biến mất nếu áp dụng những kỹ thuật hợp lý, do đó sự bất thường
có thể là do phương pháp được sử dụng. Nói chung, ưu thế phản ứng thái quá hay
phản ứng thấp không thể xác định được. Việc phân chia này là khó đoán nếu ta lập
luận thị trường hiệu quả. Nếu như thị trường hiệu quả lợi nhuận mong đợi bất
thường là zero, tuy nhiên rõ ràng có thể có dị thường mà ngẫu nhiên có phản ứng
thái quá hay phản ứng thấp.
Brav and Gompers (1997) tìm thấy lời giải thích cho IPO có hiệu quả thấp
trong dài hạn. Những đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến hiệu suất của họ trong
tương lai. Khi những đặc điểm của công ty được xem xét trong việc đo lường lơi tức
13
bất thường thì các yếu tố bất thường được giảm đi. Họ tạo nhiều danh mục IPO
khác nhau theo qui mô và giá trị sổ sách và thị trường của vốn chủ sở hữu. Sau đó
sử dụng các “benchmark” thì thấy rằng các bất thường biến mất. Họ kết luận các
công ty IPO là những công ty nhỏ, do đó lợi nhuận bị ảnh hưởng đáng kể khi các
mẫu có trọng số như nhau. Mặc khác nếu các mẫu có lợi nhuận đáng kể thì được
xem xét giảm để nó không khác không đáng kể. Lợi tức IPO thấp thì tương tự
những công ty có cùng qui mô và tỷ lệ sổ sách trên thị trường vốn chủ sở hữu. Do
đó những công ty có giá trị thấp trong dài hạn là hạn chế cơ bản của các công ty
nhỏ.
Grompers và Lerner (2001) nghiên cứu hiệu quả IPO của các công ty niêm
yết trên thị trường Nasdaq sau năm năm trong giai đoạn 1935 – 1972; sử dụng
phương pháp Car, BHAR, mô hình CAPM và hồi qui 3 nhân tố của Fama. Mẫu
3.661 công ty niêm yết tại Mỹ từ năm 1935 đến 1972, số liệu lấy từ nhiều nguồn
như từ giữa tháng 07/1934 đến tháng 12/1949 theo Issuer Summaries (Dean, Piel,
and Steyer (1951)), 1950 – 1960 theo Corporate Finacing (Dealers’ Digest
Publishing Company (1961)), 1960 – 1969 (Hillstrom and King (1970)), từ năm
1970 đến 1972 theo Inverstment Dealer’ Digest.
o Mua và nắm giữ lợi nhuận (BHAR) được tính bằng cách tổng hợp các
lợi tức hàng năm bắt đầu từ tháng đầu tiên giá cổ phiếu được phát
hành trên báo cáo của Bank and Quotation, lợi tức bất thường được
tính bằng chênh lệch giữa lợi tức trung bình 3 đến 5 năm và lợi tức thị
trường (theo chỉ số CRSP – Centre for Research insecurities Prices)
o Lợi tức tích lũy bất thường (CAR) là tổng hợp của lợi tức tích bất
thường 3 đến 5 năm, lợi tức bất thường tính bằng chênh lệch giữa lợi
tức hàng năm và lợi tức của thị trường
o Mô hình hồi qui 3 nhân tố của Fama – French (1993) với các biến:
RMRF lợi tức của các cổ phiếu niêm yết trên NYSE (RM) trừ tỷ lệ T
Bill 1 tháng (RF) hay theo công thức CAPM với hệ số chặn khác
14
không, SML (nhỏ trừ lớn) được tính bằng cách lấy lợi tức của các
công ty nhỏ trừ lợi tức các công ty lớn, HML (cao trừ thấp) được tính
bằng lợi tức của danh mục cổ phiếu có giá trị sổ sách trên thị trường
cao trừ danh mục có giá trị thấp.
Mẫu chỉ ra những bằng chứng của việc hiệu quả thấp khi việc mua và nắm
giữ lợi tức bất thường được sử dụng, tuy nhiên khi sử dụng việc tích lũy lợi tức bất
thường thì việc hiệu quả thấp biến mất. Trong khoản thời gian phân tích từ 1935 đến
1976 cũng chỉ ra rằng lợi tức từ IPO thì bằng với lợi tức của thị trường. Hệ số chặn
trong CAPM và mô hình hồi qui ba nhân tố của French đáng kể khác không, đề nghị
không có hiệu quả bất thường.
2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi tức IPO:
Nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới tiến hành nghiên cứu những nhân tố tác
động đến lợi tức bất thường IPO đã cho các kết quả khác nhau tại các thị trường, tác
giả xin điểm lại các nhân tố xuất hiện nhiều trong các nghiên cứu trên thế giới:
2.3.1 Qui mô công ty:
Logarit qui mô của công ty: các tài liệu cho thấy các công ty có các hoạt
động gần giống thị trường. Do đó chúng tôi kỳ vọng công ty nhỏ có hiệu suất thấp
(Gompers và Lerner (2003)). Chúng tôi sử dụng logarit qui mô của công ty để làm
cho dữ liệu có phân phối mịn (smooth).
Alon Brav, Christoper Geczy , Paul A. Gompers (2001) tiến hành nghiên cứu
các cổ phiếu phát hành tồn tại dưới giá trị 1 cách bất thường. Mẫu bao gồm các cổ
phiếu các công ty IPO và những công ty phát hành cổ phiếu theo mùa (SEO) từ năm
1975 đến năm 1992, nghiên cứu cho thấy tình trạng dưới giá trị tập trung vào các
những công ty nhỏ với tỷ lệ giá trị sổ sách trên giá trị thị trường thấp.
2.3.2 Tuổi công ty IPO:
Tuổi công ty IPO là thời gian từ khi công ty thành lập đến thời điểm công ty
tiến hành phát hành cổ phiếu lần đầu trên thị trường chứng khoán, nó được xác định
15
bằng chênh lệch giữa mốc thời gian IPO với mốc thành lập công ty và được đo
lường theo đơn vị năm. AGE = Ngày IPO – Ngày thành lập
Jay R.Ritter March 1991 sử dụng mẫu 1.526 công ty IPO tại thị trường Mỹ
từ năm 1975 – 1984 cho ra kết quả những công ty trẻ tuổi và những công ty niêm
yết trong giai đoạn phát hành ồ ạt thì lợi tức thấp hơn mức trung bình.
2.3.3 Khối lượng giao dịch ngày đầu tiên/cổ phiếu chào bán:
Khối lượng giao dịch ngày đầu tiên/ cổ phiếu chào bán: đó là tỷ lệ khối
lượng giao dịch ngày đầu tiên trên khối lượng cổ phiếu chào bán. Có mối quan hệ
chặt chẽ giữa lợi tức lần đầu và khối lượng giao dịch ngày đầu tiên. Những đợt IPO
thành công, được chú ý thì có đặc điểm lợi tức và khối lượng giao dịch ban đầu cao,
và những đợt IPO ít được chú ý thì ngược lại, lợi tức và khối lượng thấp (Ellis
2005). Điều này đặc trưng có thể là IPO được định giá cao.
Ellis 2005 tiến hành nghiên cứu số lượng cổ phiếu khổng lồ mua bán trong
hai ngày đầu tiên sau khi IPO với mẫu là những công ty IPO trên thị trường Nasdaq.
Thời kỳ IPO lạnh (Cold IPO) là những thời kỳ mà số lượng cổ phiếu do những nhà
môi giới nội bộ đứng ra mua, trong khi đó thời kỳ IPO nóng (hot IPO) có sự cân
bằng mua bán của các nhà đầu tư. Ellis et Al,2000, 2002; Aggarwal, 2000, 2003 cho
rằng khối lượng mua bán trong ngày đầu tiên hay sau hai ngày từ khi IPO là rất lớn,
khoảng 70% cổ phiếu được bán trong đợt phát hành. Những lý thuyết và các bài báo
tài chính như Siconolfi, 1998; Siconolfi và Mcgeedan 1998; Tam và Ewing, 2000;
Smith và Puliam, 2000 cho rằng những nhà đầu tư người nhận sự phân phối cổ
phiếu trong đợt IPO và bán chúng trong vài ngày là nguyên nhân của khối lượng
giao dịch lớn này. Giả thuyết chung là những nhà Flipper sẽ bán cổ phiếu của họ để
có lợi nhuận trong những giai đoạn Hot IPOs và làm cho thị trường ổn định trong
giai đoạn Cold IPOs.
16
2.3.4 Khối lượng cổ phiếu niêm yết tại ngày đầu tiên giao dịch:
Lowry & Shu (2002), Loughran & Ritter (2004), Bradley, Cooney, Jordan,
& Singh (2004) và Ritter J. , (1998) cho rằng khối lượng cổ phiếu giao dịch so với
lượng cổ phiếu phát hành cùng với các yếu tố như qui mô phát hành, tuổi công ty
IPO là những động lực thúc đẩy cao trong các lý thuyết về IPO.
Tehran-Gholamreza Zamanian, Saber Khodaparati, Mohammad
Mirbagherijam (2013) nghiên cứu cho kết quả dương giữa khối lượng cổ phiếu
niêm yết tại ngày đầu tiên giao dịch và lợi tức bất thường.
Khối lượng cổ phiếu niêm yết tại ngày đầu tiên giao dịch, nó được xác định
VO_Trans = Log (Khối lượng cổ phiếu giao dịch tại ngày đầu tiên giao dịch)
2.3.5 Chỉ số P/E:
Ritter & Welch (2002) chỉ ra rằng việc đinh giá thấp IPO có sự liên quan
đáng kể đến chỉ số P/E.
Tehran-Gholamreza Zamanian, Saber Khodaparati, Mohammad
Mirbagherijam (2013) khi tiến hành nghiên cứu lợi tức bất thường trên 33 công ty
trên thị trường Tehran thì chỉ ra rằng chỉ số P/E có tác động tích cực đến lợi tức bất
thường.
Chi số P/E được tính bằng cách giá cổ phiếu chia cho thu nhập mỗi vốn cổ
phần
2.4 Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm:
Để có cái nhìn tổng quát về các nhân tố đặc điểm công ty có tác động đến lợi
tức bất thường từ hoạt động IPO của cổ phiếu các công ty trên thị trường chứng
khoán, tác giả xin thống kê lại một số nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới như Mỹ,
Tehran, Hong Kong, Iran về các nhân tố tác động đến lợi tức bất thường IPO.
17
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu trước đây
Tác giả nghiên cứu và thị Kết quả Các nhân tố trường nghiên cứu nghiên cứu
Hong Kong - Agrwal và cộng sự (-) 2006
Tehran-Gholamreza Zamanian,
Saber Khodaparati, Mohammad
Mirbagherijam (2013), Mỹ - Alon Logarit qui mô Brav, Christoper Geczy , Paul A. (+) Gompers 2001, Iran - Mahdi
Filsaraei, Alireza Azarberahman,
Jalal Azarberahman March 02,
2013
Mỹ - Jay R.Ritter March 1991 (+)
Tehran-Gholamreza Zamanian, Tuổi công ty IPO Saber Khodaparati, Mohammad Không tác
Mirbagherijam (2013) động
Khối lượng cổ phiếu Tehran-Gholamreza Zamanian,
niêm yết tại ngày đầu Saber Khodaparati, Mohammad (+)
tiên giao dịch Mirbagherijam (2013),
Mỹ- Katrina Ellis - 2005, Mỹ -
Fernando Belden Saro, (+) Mohammad Tayseer Chenine - Khối lượng cổ phiêu Spring 2007 giao dịch ngày đầu tiên/ Tehran-Gholamreza Zamanian, khối lượng cổ phiếu Saber Khodaparati, Mohammad chào bán Mirbagherijam (2013), Iran -
Mahdi Filsaraei, Alireza Không tác
Azarberahman, Jalal động
18
Azarberahman March 02, 2013
(không tác
Tehran-Gholamreza Zamanian, động) mức ý
Chỉ số P/E Saber Khodaparati, Mohammad nghĩa 5%
Mirbagherijam (2013) (+) mức ý
nghĩa 10%
Do nguồn lực không thể xem xét hết tất cả các bài nghiên cứu trên thế giới
về các nhân tố tác động đến lợi tức bất thường IPO, nhưng qua bảng thống kê có thể
thấy rằng có rất nhiều nhân tố tác động đến lợi tức IPO nhưng những nhân tố sau có
tần suất xuất hiện cao hơn hẳn như qui mô công ty, tuổi công ty, khối lượng cổ
phiếu giao dịch ngày đầu tiên/khối lượng chào bán.
Tác giả xin sử dụng nghiên cứu “Lợi tức ngắn hạn và dài hạn từ IPO của các
công ty đại chúng và công ty tư nhân trên thị trường chứng khoán Tehran” của
Gholamreza Zamanian, Saber Khodaparati, Mohammad Mirbagherijam (2013) làm
bài tham khảo chính vì các lý do sau:
- Bài nghiên cứu được đăng trên tạp chí uy tín các nghiên cứu hàn lâm về kinh
tế và khoa học xã hội nên đã được sự kiểm duyệt về chất lượng của bài
nghiên cứu.
- Các tác giả thực hiện bài nghiên cứu đến từ trường đại học “University of
Sistan and Baluchestan” - trường đại học danh tiếng của Iran, vốn cập nhật
các phương pháp nghiên cứu tiên tiến nhất.
Vì vậy, thiết nghĩ đây là nguồn tham khảo đáng quý khi áp dụng các phương pháp
nghiên cứu của tác giả này nhằm áp dụng cho điều kiện Việt Nam.
19
Kết luận chương 2:
Chương này cho ta cái nhìn tổng quát về IPO như các lý thuyết về IPO:, lý
thuyết thời điểm thị trường; lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết người đại
diện, lý thuyết tín hiệu để giải thích những xu hướng lợi tức IPO trong ngắn hạn,
dài hạn cũng như tóm tắt một số bài nghiên cứu trên thế giới về những nhân tố tác
động đến lợi tức IPO bất thường.
Những xu hướng lợi tức bất thường trong ngắn hạn và dài hạn cũng như các
nhân tố tác động đến lợi tức IPO ở những nền kinh tế khác nhau thì không thống
nhất, việc tham khảo các nghiên cứu trước đây sẽ giúp cho ta có tiền đề tốt để tiến
hành nghiên cứu áp dụng cho điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam.
20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Dữ liệu nghiên cứu:
Dữ liệu nghiên cứu: Là các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội và đã IPO trong giai đoạn từ 2008 – 2012; đồng thời
được được chọn ngẫu nhiên theo nguyên tắc là công ty lấy mẫu phải có khả năng
tiếp cận được đầy đủ thông tin và tính tuần tự theo thời gian nghiên cứu từ 2008 đến
2012 cho đủ quy mô mẫu dự kiến.
Quy mô mẫu: Căn cứ trên điều kiện tài chính cũng như thời gian thu thập số
liệu; tác giả đã xác định quy mô mẫu là 200 doanh nghiệp được phân bổ cho 2 thị
trường là: (1) 100 doanh nghiệp niêm yết HOSE (2) và 100 doanh nghiệp trên HNX
để có căn cứ so sánh đối chiếu giữa hai nhóm (danh sách doanh nghiệp cần nghiên
cứu được trình bày ở phụ lục 1 và 2 của luận văn này).
Thu thập dữ liệu, tác giả sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
để phục vụ cho quá trình nghiên cứu của mình; các dữ liệu thứ cấp được tác giả thu
thập qua các nguồn sau:
- Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng như: các website của các doanh nghiệp thu thập: cafef.vn; stox.vn;
cophieu68.vn, vietstock.com.vn, hsx.com.vn; vsd.vn ; website các công ty chứng
khoán…
- Nội dung dữ liệu thu thập bao gồm: các chỉ tiêu cần phục vụ cho nghiên
cứu của đề tài như: Giá này đầu tiên IPO, Giá ngày thứ 30, Giá 1 năm, chỉ số
VnIndex ngày đầu IPO, ngày thư 30, 1 năm sau, EPS của công ty tại kỳ quan sát,
Ngày IPO, Ngày thành lập công ty, Số lượng cổ phiếu niêm yết, Số lượng cổ phiếu
chào bán ngày đầu tiên, Số lượng cổ phiếu giao dịch ngày đầu tiên, …
21
3.2. Mô tả biến và kỳ vọng nghiên cứu:
3.2.1. Mô tả biến:
(i) CAR_S: Là lợi nhuận ngắn hạn của IPO được xác định theo công thức
sau: CAR_Sit = Rit - Rmt, trong đó
- Rit là lợi nhuận sau 30 ngày của công ty i đã IPO, nó được xác định bằng
giá ngày thứ 30 so với ngày đầu tiên IPO (P30 – P0)/ P0.
- Rmt là lợi nhuận sau 30 ngày của thị trường, nó được xác định bằng giá
ngày thứ 30 của chỉ số VnIndex so với chỉ số VnIndex vào ngày đầu tiên
IPO của công ty i (VnIndex30 – VnIndex0)/ VnIndex0)
- Lý do lựa chon khoảng thời gian 30 ngày làm việc đo lường lợi nhuận
ngăn hạn là nhằm loại bỏ tác động cuả việc thiết lập biên độ (5% hoặc
7%) của HOSE trong giai đoạn nghiên cứu
(ii) CAR_L: Là lợi nhuận dài hạn của IPO được xác định theo công thức
tương tự như ngắn hạn: CAR_Lit = Rit - Rmt, tuy nhiên khoảng thời gian được xác
định để tính toán là 1 năm. Theo Gholamreza Zamanian, Saber Khodaparati,
Mohammad Mirbagherijam (2013) thì thời gian 1 năm đủ để xem xét các vấn đề
trong dài hạn.
(iii) Size: là quy mô của công ty IPO, nó được xác định bằng Logarit cơ số
10 của vốn hóa (giá trị thị trường của công ty) tại ngày đầu tiên giao dịch sau IPO:
SIZE = Log (Số lượng cổ phiếu của doanh nghiệp niêm yết tại ngày đầu tiên IPO*
Giá đóng cửa của ngày đầu tiên giao dịch)
(iv) Age: Tuổi của công ty, nó được xác định bằng chênh lệch giữa mốc thời
gian IPO với mốc thành lập công ty và được đo lường theo đơn vị năm. AGE =
(Ngày IPO – Ngày thành lập)/365
(v) IPO_Rate: Tỷ lệ khối lượng cổ phiếu giao dịch ngày đầu tiên/ Cổ phiếu
chào bán
22
(vi) Vo_Trans: Khối lượng cổ phiếu niêm yết tại ngày đầu tiên giao dịch, nó
được xác định VO_Trans = Log (Khối lượng cổ phiếu niêm yết tại ngày đầu tiên
giao dịch)
(vii) PE: Tỷ số giá trên thu nhập vốn cổ phần, PE = P giao dịch/ EPS của
doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu (30 ngày hoặc 1 năm)
3.2.2. Kỳ vọng nghiên cứu:
Các kỳ vọng nghiên cứu của đề tài được xác lập như sau:
Bảng 3.1: Tổng hợp các kỳ vọng nghiên cứu
Giả thiết Kỳ vọng Theo nghiên cứu của các tác giả
Gholamreza Zamanian, Saber Khodaparati, + SIZE
Mohammad Mirbagherijam (2013) + Vo_Trans
+ PE
3.3. Mô hình nghiên cứu:
Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu trước đây và xuất phát từ vấn đề, mục
tiêu và câu hỏi nghiên cứu đã đề cập ở phần trên; tác giả đề xuất mô hình nghiên
cứu theo phương pháp nghiên cứu của Gholamreza Zamanian, Saber Khodaparati,
1 Trong đề tài Long-Run and Short-Run Returns of Initial Public Offerings (IPO) of Public and Private Companies in Tehran Stock Exchange (TSE) Market
Mohammad Mirbagherijam (2013)1 như dưới đây:
23
Quy mô của công ty (Size)
Lợi nhuận ngăn hạn (CAR_S)
Tuổi công ty (Age)
Tỷ lệ khối lượng cổ phiếu giao dịch ngày đầu tiên/ Tỷ lệ cổ phiếu chào bán (IPO_Rate)
Lợi nhuận dài hạn (CAR_L)
Khối lượng cổ phiếu niêm yết tại ngày đầu tiên giao dịch (Vo_Trans)
Giá giao dịch/ EPS (PE)
Nguồn: Gholamreza Zamanian, Saber Khodaparati, Mohammad Mirbagherijam
(2013)
Phương trình tổng quat biểu diễn mối quan hệ là: CAR = f ( các yếu tố), theo
Gholamreza Zamanian, Saber Khodaparati, Mohammad Mirbagherijam (2013)
phương trình cụ thể được biểu diễn như sau:
CAR_Si,t = α + β1*SIZEi,t + β2*AGEi,t + β3* IPO_Ratei,t + + β4* Vo_Trans i,t + β5*
(1) PEi,t + µi + γt + εi,t
(2)
CAR_Li,t = α + β1*SIZEi,t + β2*AGEi,t + β3* IPO_Ratei,t + β4* Vo_Trans i,t + β5*
PEi,t + µi + γt + εi,t
Trong đó:
(i) CAR_S: Là lợi nhuận ngắn hạn của IPO
(ii) CAR_L: Là lợi nhuận dài hạn của IPO
(iii) Size: là quy mô của công ty IPO
24
(iv) Age: Tuổi của công ty
(v) IPO_Rate: Tỷ lệ khối lượng cổ phiếu giao dịch ngày đầu tiên/ Cổ phiếu
chào bán
(vi) Vo_Trans: Khối lượng cổ phiếu niêm yết tại ngày đầu tiên giao dịch
(vii) PE: Tỷ số giá trên thu nhập vốn cổ phần
(viii) Các vấn đề khác
- t là thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến 2012
- i là số lượng công ty nghiên cứu
- βi là các hệ số tác động, cho biết mức độ tác động và dấu tác động của
các biến vào CAR_S và CAR_L
- α là hệ số chặn phản ánh phần lợi nhuận không phụ thuộc vào các yếu tố
tác động
- α (hay ký hiệu là C trong eview) là hệ số chặn phản ánh phần lợi nhuận
không phụ thuộc vào các yếu tố tác động
- Hệ số γ cho biết diễn biến tác động qua các năm trong giai đoạn quan sát
- Các phần µi + εi,t là các phần dư của mô hình nghiên cứu, µi phần dư của
công ty quan sát i trong khoảng thời gian nghiên cứu khi được xem xét
riêng cho từng công ty, εi,t phần dư chung của mô hình khi quan sát tất cả
các công ty nghiên cứu
3.4. Phương pháp kiểm định:
3.4.1. Hồi quy và kiểm định với mô hình FEM:
Với giả định mỗi đơn vị đều có những đặc điểm riêng biệt có thể ảnh hưởng
đến các biến giải thích, FEM phân tích mối tương quan này giữa phần dư của mỗi
đơn vị với các biến giải thích qua đó kiểm soát và tách ảnh hưởng của các đặc điểm
riêng biệt (không đổi theo thời gian) ra khỏi các biến giải thích để chúng ta có thể
25
ước lượng những ảnh hưởng thực (net effects) của biến giải thích lên biến phụ
thuộc.
Mô hình ước lượng sử dụng:
Yit = Ci + β Xit + Uit *
Trong đó
Yit : thời gian (năm).
Xit : biến độc lập
Ci (i=1….n) : hệ số chặn cho từng đơn vị nghiên cứu.
β : hệ số góc đối với nhân tố X.
Uit : phần dư.
Mô hình trên đã thêm vào chỉ số i cho hệ số chặn “c” để phân biệt hệ số chặn
của từng doanh nghiệp khác nhau có thể khác nhau, sự khác biệt này có thể do đặc
điểm khác nhau của từng doanh nghiệp hoặc do sự khác nhau trong chính sách quản
lý, hoạt động của doanh nghiệp.
3.4.2. Hồi quy và kiểm định với mô hình REM:
Điểm khác biệt giữa mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên và mô hình ảnh hưởng
cố định được thể hiện ở sự biến động giữa các đơn vị. Nếu sự biến động giữa các
đơn vị có tương quan đến biến độc lập – biến giải thích trong mô hình ảnh hưởng cố
định thì trong mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên sự biến động giữa các đơn vị được giả
sử là ngẫu nhiên và không tương quan đến các biến giải thích. Chính vì vậy, nếu sự
khác biệt giữa các đơn vị có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc thì REM sẽ thích hợp
hơn so với FEM. Trong đó, phần dư của mỗi thực thể (không tương quan với biến
giải thích) được xem là một biến giải thích mới. Ý tưởng cơ bản của mô hình ảnh
hưởng ngẫu nhiên cũng bắt đầu từ mô hình:
26
Yit = Ci + β Xit + Uit
Thay vì trong mô hình trên, Ci là cố định thì trong REM có giả định rằng nó
là một biến ngẫu nhiên với trung bình là C1 và giá trị hệ số chặn được mô tả như
sau: Ci = C + εi (i=1,...n). εi : Sai số ngẫu nhiên có trung bình bằng 0 và phương sai
là σ2. Thay vào mô hình ta có: Yit = C + β Xit + εi + uit hay Yit = C + β Xit + wit
wit = εi + uit
εi : Sai số thành phần của các đối tượng khác nhau (đặc điểm riêng khác
nhau của từng doanh nghiệp) và uit: Sai số thành phần kết hợp khác của cả đặc điểm
riêng theo từng đối tượng và theo thời gian.
3.4.3. Kiểm định các kết quả phân tích
Kiểm định Hausman lựa chọn mô hình phù hợp, Để xem xét mô hình FEM
hay REM phù hợp hơn, ta sử dụng kiểm định Hausman. Thực chất kiểm định
Hausman để xem xét có tồn tại tự tương quan giữa εi và các biến độc lập hay không.
Giả thiết:
Ho: εi và biến độc lập không tương quan
H1: εi và biến độc lập có tương quan
Khi giá trị P_value <0.05 ta bác bỏ Ho, khi đó εi và biến độc lập tương quan
với nhau ta sử dụng mô hình tác động cố định.
Ngược lại, ta sử dụng mô hình tác động ngẫu nhiên.
Kiểm định giả thiết về hệ số hồi qui: (Mức ý nghĩa =0,05), Kiểm định giả
j, mục đích là xem xét liệu
j có bằng 0 hay không, nếu
j=0
thiết về hệ số hồi qui
thì biến độc lập Xj không có tác động riêng phần đến biến phụ thuộc. Giả thiết:
j=0;
H0:
j 0
H1:
27
Với mức ý nghĩa miền bác bỏ là:
Chấp nhận H0: Các biến độc lập Xj không có tác động riêng phần đến
biến phụ thuộc
Bác bỏ H0: Các biến độc lập Xj có tác động riêng phần đến biến phụ
thuộc
Kiểm định đa cộng tuyến (sử dụng hồi qui phụ): Kiểm định này nhằm phát
hiện ra hiện tượng đa cộng tuyến là hiện tượng mà các biến độc lập có quan hệ
tương quan với nhau. Mô hình hồi qui chính:
. Xét các mô hình hồi qui phụ sau: Xj,t
= 0+ 1X1i,t+ 2X2i,t +…+ j-1Xj-1i,t + j+1Xj+1i,t + i,t. Giả thiết:
H0: VIF < 10 Không có đa cộng tuyến
H1: VIF > 10: Có đa cộng tuyến
Kết luận chương 3:
Như vậy tại chương 3, tác giả đã trình bày toàn bộ các vấn đề về phương
pháp nghiên cứu của đề tài này bao gồm: (1) Mô hình và các kỳ vọng nghiên cứu
các yếu tố tác động vào lợi nhuận bất thường trong ngắn và dài hạn của các doanh
nghiệp IPO và niêm yết tại HOSE và HNX; (2) Tác giả cũng đã trình bày mẫu
nghiên cứu và về cách thức thu thập dữ liệu, thông tin phục vụ cho việc nghiên
cứu; (3) Cuối cùng tác giả cũng đã trình bày chi tiết về các phương pháp hồi quy
theo tác động ngẫu nhiên và tác động cố định; các kiểm định… cho 2 nhóm đối
tương nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu của đề tài. Những vấn nội
dung này sẽ là tiền đề cho việc thực hiện chương tiếp theo.
28
CHƯƠNG 4: CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Diễn biến thị trường chứng khoán và các đợt IPO của doanh nghiệp Việt
Nam:
4.1.1. Diễn biến thị trường chứng khoán:
Cho đến nay, TTCK Việt Nam đã trải qua quá trình hơn 13 năm phát triển.
Tuy chỉ là quãng thời gian ngắn so với nhiều thị trường chứng khoán trên thế giới
nhưng TTCK VN đã trải qua đầy đủ các giai đoạn thăng trầm. Chỉ số Vn Index có
các biến động rất mạnh từ mức mốc 100 điểm lúc thành lập năm 2000 thì đến nay
đang giao động quanh mức 500 điểm (tính tới ngày 18/11/2013); trong khoảng thời
gian đó thị trường đã lập một đỉnh cao là 1.170,67 điểm vào năm 2007 và sau đó
keo theo một quá trình suy giảm dài cho tới hiện tại phản ánh sự tụt dốc của thị
trường, sức khỏe nền kinh tế và doanh nghiệp.
Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh- www.hsx.vn
Hình 4.1: Diễn biến VN Index từ 07/2000 đến nay
Theo thống kê của cafef.vn cho đến thời điểm hiện tại (Tính đến 18/11/2013)
số doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là 746 doanh
nghiệp, trong đó HOSE có 332 doanh nghiệp chiếm 44,50%. Từ đầu năm 2013 cho
tới thời điểm hiện tại số doanh nghiệp niêm yết đã tăng thêm 32 doanh nghiệp, cao
hơn năm 2012 là 25 doanh nghiệp nhưng nhìn chung chỉ bằng một nửa so với năm
2011 (52 doanh nghiệp). Trong khi đó số doanh nghiêp hủy niêm yết không ngừng
29
tăng lên, trong năm 2012, đã có 22 doanh nghiệp hủy niêm yết, 14 doanh nghiệp đối
diện nguy cơ rời sàn và 1 doanh nghiệp bị giải thể.
Hình 4.2: Tỷ trọng (%) doanh nghiệp niêm yết tại 2 sở giao dịch chứng khoán
Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu cafef.vn
4.1.2. Diễn biến các đợt IPO:
Và kéo theo các diễn biến của thị trường chứng khoán, kết quả những những
đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) của các công ty cổ phần ở Việt
Nam phụ thuộc rất nhiều vào diễn biến của thị trường chứng khoán Việt Nam, cụ
thể như sau:
- Nếu như giai đoạn đầu của quá trình từ năm 2000-2005, do thị trường vốn ở
Việt Nam mới chỉ có một số công ty thực hiện IPO với qui mô lớn, tổng số các công
ty giao dịch đại chúng vẫn còn nhỏ khi so sánh với qui mô quốc tế. Do đó, khi thị
trường có nguồn cung mới và thêm các công ty được niêm yết ở Việt Nam đã thu
hút sự quan tâm của các nhà đầu tư. Trong giai đoạn này, hầu hết các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là các công ty thuộc sở hữu nhà
nước.
30
Hình 4.3: Số lượng công ty niêm yết qua các năm giai đoạn 2007 - 2012
Nguồn: Uỷ ban chứng khoán nhà nước
- Trong giai đoạn tiếp theo, với việc thị trường chứng khoán tăng trưởng nóng
năm 2006 và 2007, IPO của các doanh nghiệp diễn ra rất thuận lợi, khi đó hầu hết
các doanh nghiệp tiến hành IPO đều thành công. Các doanh nghiệp khi IPO chỉ chú
trọng đến việc làm thế nào để bán được với giá cao nhất, còn nhà đầu tư chỉ cần
mua là có lợi nhuận. Cuối năm 2006, liên tiếp các công ty đấu giá cổ phiếu lần đầu
với lượng cổ phiếu tương đối lớn. Tổng số doanh nghiệp thực hiện IPO năm 2006
đạt hơn 40 doanh nghiệp và đã tổ chức đấu giá gần 451 triệu cổ phần.
- Nối tiếp sự thành công của năm 2006, bước vào năm 2007, thị trường chứng
khoán VN phát triển vượt bậc, chỉ số VNINDEX liên tục nhiều phiên đóng cửa ở
mức trên 1000 điểm, chỉ số HNX-INDEX đỉnh điểm lên tới 459 điểm . Trong năm
này, với gần 180 công ty thực hiện IPO, hầu hết các công ty đều rất thành công, thu
được một lượng vốn lớn. Đặc biệt hơn đó là, nhiều công ty IPO cổ phiếu được các
nhà đầu tư đưa ra những mức giá cao hơn nhiều so với giá khởi điểm. Tuy nhiên, về
31
nửa cuối năm 2007, mức đấu giá bình quân của các đợt IPO đã giảm và chỉ cao hơn
mức giá khởi điểm một chút. Các công ty lớn, có tên tuổi thực hiện IPO được nhà
đầu tư quan tâm như Vận tải dầu khí, Bảo hiểm Bảo Việt, Phân đạm và Hoá chất
Dầu khí, Cổ phần Vincom, Vietcombank…
- Đặc điểm chung của những đợt đấu giá này là khối lượng cổ phiếu bán ra
nhiều, hút một lượng vốn lớn từ thị trường, đồng thời sự kỳ vọng và sự quan tâm
của nhà đầu tư rất cao, nên có ảnh hưởng nhiều tới thị trường niêm yết và OTC. Đợt
đấu giá cổ phiếu của các công ty trong ngành phân đạm và hoá chất dầu khí, giá đấu
bình quân chỉ cao hơn giá khởi điểm một ít và đợt đấu giá cổ phiếu Bảo Việt cũng
không thành công như dự tính khi công ty không bán được hết cổ phần như dự tính
và phải ghi giảm vốn điều lệ. Nguyên nhân là do thị trường đã trải qua nhiều cơn sốt
giá nên không còn hấp dẫn nhà đầu tư như trước, thêm vào đó, nhiều đợt bán đấu
giá trước đó giá đấu bị đẩy lên rất cao, nhưng sau đó lại có hiện tượng nhiều nhà
đầu tư bỏ cọc hàng loạt dẫn đến tình trạng IPO thất bại như cổ phiếu của tập đoàn
Bảo Việt.
- Sau thời kỳ tăng trưởng nóng, TTCK Việt Nam bước vào giai đoạn suy giảm
khiến cho các đợt IPO không còn thu hút các nhà đầu tư nữa khi giá khởi điểm cũng
như giá đấu bình quân thấp và số lượng cổ phiếu trúng thầu thấp hơn nhiều so với
số lượng cổ phiếu chào bán của doanh nghiệp. Cụ thể trong giai đoạn này như sau:
- Năm 2008 với diễn biến bất ngờ từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã
tác động đáng kể đến TTCK Việt Nam nói chung và các kế hoạch IPO nói riêng.
Thị trường niêm yết đi xuống, các chỉ số liên tục chạm đáy, VN Index có thời điểm
xuống tới 286.85 điểm, HNX Index rơi xuống 100 điểm khiến cho kế hoạch IPO
diễn ra không như mong muốn của các nhà hoạch định thị trường, mặc dù chất
lượng cổ phiếu của các đợt IPO là khá tốt. Năm 2008 chỉ có 85 công ty thực hiện
IPO trong đó tiêu biểu là cuộc đấu giá cổ phiếu của Sabeco, Habeco nhưng không
thành công. Theo kế hoạch Incombank (nay đổi tên thành Vietinbank) - một trong
những ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam sẽ tăng vốn thêm 25% vốn điều lệ
32
phát hành ra bên ngoài vào tháng 03/2008 với giá khởi điểm dự kiến 100,000
đồng/CP tương đương với mức giá khởi điểm của VCB – Ngân Hàng Ngoại
Thương Việt Nam. Nhưng do IPO đúng vào thời kỳ khủng hoảng nên Vietinbank
phải dời IPO đến gần cuối năm, Vietinbank đã phải tính lại mức giá khởi điểm cho
phù hợp là 20,000 đ/CP, kết quả là số lượng cổ phiếu vượt 4.2% tổng khối lượng
53,600,000 CP của Vietinbank mang ra đấu giá, và tổng trị giá cổ phần bán được là
1,086 tỷ đồng. Kết quả đấu giá của những công ty tiêu biểu trong năm 2008 đã cho
thấy, nhà đầu tư trong năm 2008 đã không còn quan tâm nhiều đến IPO do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính. Nếu như trong năm 2006 và 2007 khi thị
trường phát triển nóng, các doanh nghiệp khi IPO chỉ chú trọng đến việc làm thế
nào bán được với giá cao nhất, còn với nhà đầu tư chỉ cần mua là có lợi nhuận, thì
trong năm 2008, khi thị trường chứng khoán sụt giảm, để có thể IPO thành công,
doanh nghiệp phải chứng minh được tiềm năng tăng trưởng cao, năng lực quản trị
doanh nghiệp tốt, sản phẩm – dịch vụ có chỗ đứng trên thị trường, thôn gtin công bố
phải chính xác, minh bạch; đặc biệt mức giá khởi điểm phải hợp lý để hấp dẫn nhà
đầu tư trong mối tương quan cạnh tranh với giá cổ phiếu của các doanh nghiệp đã
niêm yết sẵn trên thị trường.
- Bước sang năm 2009, thị trường chứng khoán khởi sắc nhưng cũng chỉ lên
xuống xung quanh mức 500-600 điểm nên các hoạt động IPO vẫn không có những
bước tiến khả quan. Cả năm 2009 có tới 116 doanh nghiệp thực hiện IPO thông qua
hai sở giao dịch chứng khoán. Tuy nhiên, các công ty thực hiện IPO trong năm 2009
đều không mấy thành công. Trừ một vài doanh nghiệp như công ty gang thép Thái
Nguyên, công ty Supe và hóa chất Lâm Thao bán hết cổ phần, các doanh nghiệp
khác đều không thể bán hết được số lượng cổ phiếu chào bán, một số doanh nghiệp
phải hủy đấu giá vì có ít hoặc không có nhà đầu tư tham gia. Với kết quả đấu giá
không thành công của các doanh nghiệp này khiến nhiều doanh nghiệp khác không
muốn triển khai cổ phần hóa vào giai đoạn này càng làm cho cổ phiếu đưa ra đấu
giá không đa dạng, dẫn đến không hấp dẫn nhà đầu tư trong khi các đợt IPO năm
2009 thiếu vắng các doanh nghiệp lớn, các thương hiệu mạnh để thu hút nhà đầu tư.
33
- Năm 2010 là năm triển vọng nền kinh tế hồi phục nên hoạt động IPO có
nhiều tiến triển khi tổng giá trị chứng khoán phát hành ra công chúng sáu tháng đầu
năm 2010 gần bằng giá trị phát hành cả năm 2009. Số lượng công ty IPO trong năm
2010 lên tới 188 doanh nghiệp, cao hơn cả năm 2007. Nguyên nhân là do năm 2009
có nhiều doanh nghiệp có kế hoạch IPO nhưng đã hoãn lại đến năm 2010 với hy
vọng nền kinh tế hồi phục có thể giúp cho hoạt động IPO của doanh nghiệp đạt kết
quả cao hơn. Tuy nhiên, cùng với việc thị trường chứng khoán biến động trong biên
độ hẹp 480 - 550 điểm với thanh khoản ở mức trung bình trong nửa đầu năm và đi
xuống vào những tháng cuối năm khiến cho các hoạt động IPO tiếp theo của các
doanh nghiệp trong năm không được thành công. Các cuộc đấu giá cổ phần không
thu hút được nhà đầu tư do giá khá cao, có rất ít đơn bị bán hết được cổ phiếu. Tiêu
biểu nhất trong các đợt IPO trong năm 2010 là tổng công ty khí VN (PVGas) thu
hút được 1900 tỷ đồng của thị trường. Nguyên nhân của các cuộc phát hành IPO
không mấy thành công là do nhà tư vấn cũng như doanh nghiệp đã dự đoán thị
trường cuối năm sôi động, thuận lợi cho việc đấu giá tuy nhiên kết quả cổ phiếu đấu
giá bị ế ẩm thời điểm này cho thấy kết quả dự đoán thị trường của các doanh nghiệp
cũng như đơn vị tư vấn đấu giá là thiếu chính xác.
- Sang năm 2011-2012, TTCK lại càng rơi thêm vào khó khăn do những diễn
biến tiêu cực từ các yếu tố kinh tế vĩ mô: cuối tháng 12/2011, VN-Index dừng ở
359.1 điểm và HNX – Index thiết lập đáy mới 58.42 điểm, sang năm 2012, TTCK
tăng trưởng trong 5 tháng đầu năm nhưng lại tụt lùi trong những tháng tiếp theo,
tổng kết lại, VN-Index tăng 11.6% so với cuối năm 2011 trong khi HNX-Index
giảm 7.6% và mức đáy kỷ lục thiết lập ngày 6/11 là 50.33 điểm. Thị trường diễn
biến xấu khiến hoạt động IPO của các doanh nghiệp tiếp tục rơi vào tình trạng thất
bại. Năm 2011 chỉ có 59 công ty IPO, quá trình cổ phần hóa của các doanh nghiệp
nhà nước vị chậm lại. Trong năm 2011, một số tổng công ty lớn tiêu biểu đã thực
hiện IPO như TCT Thép (VNSteel), TCT Xăng dầu (Petrolimex), TCT Miền Trung
(Cosevco) và 2 ngân hàng MHB và BIDV, nhưng kết quả không như mong đợi. Số
lượng cổ phiếu bán được so với số lượng cổ phiếu chào bán vẫn rất thấp, chỉ có một
34
số đơn vị chào bán thành công 100% cổ phần trong năm là CTCP Lọc hóa dầu Nam
Việt (3 triệu cổ phần) và TCT Xây dựng Miền Trung Cosevco (23,9 triệu cổ phần),
BIDV (140 triệu cổ phần). Tình hình IPO năm 2012 còn thất bại hơn năm 2011 khi
các doanh nghiệp Việt Nam chỉ thu được gần 296 tỷ đồng từ hoạt động IPO với 23
doanh nghiệp thực hiện IPO. Trong năm này cũng không có doanh nghiệp tiêu biểu
nào gây chú ý khi chào bán cổ phiếu lần đầu.
Như vậy, thực trạng các đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng của
các doanh nghiệp Việt Nam có các đặc điểm chính sau:
(i) Hoạt động phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng của các doanh
nghiệp Việt Nam được chia làm 3 giai đoạn chính như sau: 2000-2006: TTCK sơ
khai phát triển, số lượng công ty thực hiện IPO ít, chủ yếu là các doanh nghiệp nhà
nước, thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư, giai đoạn 2006-2007: Giai đoạn
phát triển nóng của thị trường chứng khoán, hoạt động IPO diễn ra sôi nổi và thành
công, thu hút được nhiều vốn huy động cho các doanh nghiệp, giai đoạn 2008 đến
nay: thị trường chứng khoán suy giảm và chưa có dấu hiệu phục hồi, hoạt động IPO
của các doanh nghiệp diễn ra trầm lắng và nhiều đợt IPO thất bại, phản ánh phần
nào năng lực dự đoán thị trường yếu kém của các doanh nghiệp và đơn vị tư vấn
phát hành.
(ii) Thành công của các đợt phát hành phụ thuộc rất nhiều vào diễn biến của
thị trường chứng khoán Việt Nam.
(iii) Với tốc độ phục hồi chậm của thị trường chứng khoán như hiện nay,
hoạt động IPO của các doanh nghiệp chắc chắn sẽ còn gặp nhiều khó khăn.
4.2. Mô tả diễn biến IPO của các doanh nghiệp niêm yết trong mẫu nghiên cứu:
4.2.1. Phân tích chi tiết về các doanh nghiệp trong mẫu:
Trên cơ sở vấn đề và mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu đã được xác
lập ở các chương trước, cũng như tham khảo bài nghiên cứu của Gholamreza
35
Zamanian, Saber Khodaparati, Mohammad Mirbagherijam (2013) về đề tài “ Long-
Run and Short-Run Returns of Initial Public Offerings (IPO) of Public and Private
Companies in Tehran Stock Exchange (TSE) Market” tác giả đã tiến hành thu thập
thông tin IPO về 200 doanh nghiệp đã niêm yết tại TTCK Việt Nam, bao gồm 100
doanh nghiệp tại HOSE và 100 doanh nghiệp tại HNX trong giai đoạn từ 2008 –
2012. Các kết quả thu thập dư liệu được tính toán và mô tả như sau:
36
4.2.1.1 Mô tả dữ liệu thu thập của 100 doanh nghiệp niêm yết HOSE:
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các doanh nghiệp tại HOSE
AGE CAR_L CAR_S IPO_RATE PE_L PE_S SIZE VO_TRANS
Mean 5.804904 -0.182548 0.201222 0.926367 7.516658 8.075303 11.73827 7.384281
Median 4.871233 -0.290538 -0.051354 0.155085 6.780153 12.75832 11.71361 7.301030
Maximum 21.68219 1.643169 2.998703 12.46521 92.50000 269.7248 13.89039 9.277609
Minimum 0.139726 -0.894345 -0.538906 2.86E-05 -125.8883 -1392.857 10.92505 6.903090
Std. Dev. 3.947870 0.493578 0.693967 1.694322 22.32441 146.9947 0.494939 0.428075
Skewness 1.440756 1.524796 1.895711 3.873061 -2.050551 -8.670347 1.098198 1.404176
Kurtosis 5.654246 5.725327 6.498392 23.82211 19.64068 84.36886 5.483398 6.008181
Jarque-Bera 63.95054 69.69760 110.8901 2056.510 1223.880 28839.96 45.79759 70.56664
Probability 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
Sum 580.4904 -18.25481 20.12216 92.63665 751.6658 807.5303 1173.827 738.4281
Sum Sq. Dev. 1542.982 24.11826 47.67741 284.2018 49339.55 2139137. 24.25153 18.14157
Observations 100 100 100 100 100 100 100 100
Nguồn: Tính toán của tác giả từ Eview 6
37
Kết quả khảo sát cho thấy:
- Khoảng thời gian từ khi thành lập tới khi IPO của doanh nghiệp niêm
yết tại HOSE bình quân là 5.80
- Lợi nhuận bất thường trong dài hạn có mức bình quân là - 18.25%
- Lợi nhuận bất thường trong ngắn hạn là 20.12%
- Tỷ lệ khối lượng cổ phiếu giao dịch ngày đầu tiên/ Cổ phiếu chào bán
bình quân là 0.92%
- Giá trên EPS bình quân sau 1 năm là 7.51 lần
- Giá trên EPS bình quân sau 30 ngày là 8.07 lần
- Mức vốn hóa bình quân của công ty ở mức 1011.73 đồng ( xấp xỉ
547,356,147,345 đồng)
- Khối lượng cổ phiếu niêm yết tại ngày đầu tiên giao dịch là 107.38 cổ
phiếu (xấp xỉ 24,225,960 cổ phiếu)
Các dữ liệu nghiên cứu tại hai bảng đều cho thấy phần lớn là không có
phân phối chuẩn (Với cặp giả thiêt Ho: Dữ liệu có phân phối chuẩn/ H1: Dữ liệu
không có phân phối chuẩn, kiểm định Jarque-Bera cho kết quả Probability đều
nhỏ hơn 5%, như vậy chúng ta bác bỏ giả thiêt Ho). Hình dạng đồ thị đều nhọn
do Kurtosis đều > 0 và có giá trị lớn; các dữ liệu có cả lệch bên trái và lệch bên
phải tung độ (do Skewness nhận cả giá trị âm và dương.
Dữ liệu cũng có mức độ đồng nhất không cao tùy vào từng biến quan sát
do Std.Dev./Mean có cả giá trị lớn hơn và nhỏ hơn 1. Nhìn chung là CAR_S và
CAR_L của các doanh nghiệp IPO và niêm yết tại HOSE đều suy giảm theo thời
gian cùng với sự suy giảm chung của TTCK VN và được minh họa qua đồ thị
bên dưới đây:
38
Hình 4.4: Diễn biến lợi nhuận ngắn và dài hạn (%) từ IPO của các doanh nghiệp niêm yết HOSE
Nguồn: Tính toán của tác giả
39
4.2.1.2 Mô tả dữ liệu thu thập của 100 doanh nghiệp niêm yết HNX:
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các doanh nghiệp tại HNX
VO_TRAN
AGE CAR_L CAR_S IPO_RATE PE_L PE_S SIZE S
Mean 5.507726 -0.076790 0.125064 1.937411 19.69221 88.86796 11.06493 6.809915
Median 4.220548 -0.156347 0.009075 0.726000 6.784214 17.53188 11.04745 6.744316
Maximum 49.71507 3.801006 6.414995 14.95600 790.6250 3965.714 12.90827 8.041393
Minimum 0.216438 -1.952515 -0.580170 0.000000 -836.0000 -425.0000 9.610660 6.041393
Std. Dev. 5.384381 0.952578 0.732862 2.832853 129.8370 412.9290 0.546289 0.466160
Skewness 5.752337 1.455656 6.614966 2.543726 -0.212436 8.452906 0.267097 0.493800
Kurtosis 46.76395 7.667588 56.01567 10.46671 33.91117 79.39883 3.529876 2.653953
Jarque-Bera 8531.837 126.0922 12440.38 340.1411 3982.004 25510.78 2.358880 4.562929
Probability 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.307451 0.102135
Sum 550.7726 -7.679035 12.50640 193.7411 1969.221 8886.796 1106.493 680.9915
Sum Sq. Dev. 2870.165 89.83317 53.17160 794.4805 1668907. 16880523 29.54473 21.51323
Observations 100 100 100 100 100 100 100 100
Nguồn: Tính toán của tác giả từ Eview 6
40
Kết quả phân tích cho thấy:
- Khoảng thời gian từ khi thành lập tới khi IPO của doanh nghiệp niêm
yết tại HNX bình quân là 5.50
- Lợi nhuận bất thường trong dài hạn có mức bình quân là - 7.67%
- Lợi nhuận bất thường trong ngắn hạn là 12.50%
- Tỷ lệ khối lượng cổ phiếu giao dịch ngày đầu tiên/ Cổ phiếu chào bán
bình quân là 1.93%
- Giá trên EPS bình quân sau 1 năm là 19.62 lần
- Giá trên EPS bình quân sau 30 ngày là 88.86 lần
- Mức vốn hóa bình quân của công ty ở mức 1011.06 đồng ( xấp xỉ
116,126,142,553đồng)
- Khối lượng cổ phiếu niêm yết tại ngày đầu tiên giao dịch là 106.80 cổ
phiếu (xấp xỉ 6,455,279 cổ phiếu)
Các dữ liệu nghiên cứu tại hai bảng đều cho thấy phần lớn là không có
phân phối chuẩn (Với cặp giả thiêt Ho: Dữ liệu có phân phối chuẩn/ H1: Dữ liệu
không có phân phối chuẩn, kiểm định Jarque-Bera cho kết quả Probability đều
nhỏ hơn 5%, như vậy chúng ta bác bỏ giả thiêt Ho); Ngoại từ biến SIZE và
VO_TRANS của các doanh nghiệp niêm yết tại HNX là có phân phối chuẩn.
Hình dạng đồ thị đều nhọn do Kurtosis đều > 0 và có giá trị lớn; các dữ
liệu có cả lệch bên trái và lệch bên phải tung độ (do Skewness nhận cả giá trị âm
và dương. Dữ liệu cũng có mức độ đồng nhất không cao tùy vào từng biến quan
sát do Std.Dev./Mean có cả giá trị lớn hơn và nhỏ hơn 1.
Nhìn chung là CAR_S và CAR_L của các doanh nghiệp IPO và niêm yết
tại HNX đều suy giảm theo thời gian cùng với sự suy giảm chung của TTCK VN
và được minh họa qua đồ thị bên dưới đây:
41
Hình 4.5: Diễn biến lợi nhuận ngắn và dài hạn (%) từ IPO của các doanh nghiệp niêm yết HNX
Nguồn: Tính toán của tác giả
42
4.2.2 So sánh các chỉ tiêu trung bình của các doanh nghiệp tại hai Sở
giao dịch chứng khoán:
Bảng 4.3: So sánh các thuộc tính doanh nghiệp niêm yết tại HOSE và HNX
HOSE HNX Nhận xét
Khoảng thời gian chuẩn cho IPO Age 5.804904 5.507726
của các doanh nghiệp HOSE nhiều
và kỹ hơn các doanh nghiệp HNX
CAR_L -0.182548 -0.076790 Mức độ suy giảm lợi nhuận so với
thị trường nói chung trong dài hạn
của các doanh nghiệp HOSE lớn
hơn các doanh nghiệp HNX
Mức độ tăng lợi nhuận so với thị 0.201222 0.125064
trường nói chung trong ngắn hạn
của các doanh nghiệp HOSE lớn
CAR_S hơn các doanh nghiệp HNX
Tỷ lệ cổ phiếu giao dịch ngày đầu IPO_RATE 0.926367 1.937411
tiên so với chào bán của các doanh
nghiệp HOSE thấp hơn so với
HNX. Nó cho thấy xu hướng nắm
giữ của nhà đầu tư đối với các
doanh nghiệp tại HOSE là cao hơn
HNX
PE dài hạn của HOSE hợp lý, tối ưu PE_L 7.516658 19.69221
hơn HNX
PE ngắn hạn của HOSE hợp lý, tối PE_S 8.075303 88.86796
ưu hơn HNX (quá cao)
43
Quy mô của các doanh nghiệp 11.73827 11.06493
SIZE HOSE là lớn hơn HNX
Khối lượng cổ phiếu niêm yết lần 7.384281 6.809915
VO_TRANS đầu tiên của HOSE là lớn hơn HNX
Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả từ Eview 6
4.2.3 Phân tích tương quan biến:
Với cơ sở dữ liệu về 100 doanh nghiệp niêm yết tại HOSE và 100 doanh
nghiệp niêm yết tại HNX được thu thập trong giai đoạn 2008 – 2012, tác giả đã
tiến hành kiểm định Pearson Correlation để xem xét mối liên hệ tương quan giữa
các biến nghiên cứu được tác giả sử dụng với các tiêu chuẩn kiểm định thống kê
như dưới đây:
- Mức ý nghĩa α = 5% (Trong một số trường hợp đăc biết sẽ xem xét thêm
mức ý nghĩa 1% hoặc 10% nhằm tăng hoặc giảm tính chính xác để đạt được các
kết luận nghiên cứu mong muốn) ;
- Pvalue > α chấp nhận Ho; Pvalue < α bác bỏ Ho.
- Ho: Cặp biến nghiên cứu không có mối liên hệ tương quan (độc lập)
- H1: Cặp biến nghiên cứu có mối liên hệ tương quan (phụ thuộc)
Kết quả phân tích mối quan hệ tương quan giữa các biến nghiên cứu được
thể hiện như bảng dưới đây, dấu “+” cho biết tương quan là cùng chiều, dấu “-“
là ngược chiều; giá trị càng lớn tương quan càng chặt, nhỏ hơn 0.3 tương quan là
rất yếu.
Kết quả cho thấy phần lớn tương quan giữa các biến giải thích ở mức nhỏ
hơn 0.3 (rất yếu); ngoại từ cặp quan hệ giữa VO_TRANS và SIZE ở HOSE đạt
mức rất cao 0.908703 và VO_TRANS và SIZE ở HNX cũng đạt mức rất cao
44
0.864137 là cần được lưu ý hiện tượng đa cộng tuyến có thể xảy ra khi phân tích
các dữ liệu trong bước tiếp theo.
Các cặp PE_L và PE_S, CAR_L và CAR_S cũng có tương quan với nhau
ở mức khá; tuy nhiên do không sử dụng trong cùng một mô hình phân tích nên
không gặp các vấn đề cần lưu tâm về đa cộng tuyến.
45
Bảng 4.4: Tương quan biến các doanh nghiệp IPO niêm yết HOSE
Correlation
Probability AGE CAR_L CAR_S IPO_RATE PE_L PE_S SIZE VO_TRANS
AGE 1.000000
-----
CAR_L 0.030939 1.000000
0.7599 -----
CAR_S -0.127587 0.422355 1.000000
0.2059 0.0000 -----
IPO_RATE 0.066672 -0.128431 0.026737 1.000000
0.5098 0.2029 0.7917 -----
PE_L -0.134842 -0.015213 -0.005519 -0.015613 1.000000
0.1810 0.8806 0.9565 0.8775 -----
PE_S -0.074876 -0.003409 0.117004 0.061316 0.019752 1.000000
0.4591 0.9731 0.2463 0.5445 0.8454 -----
SIZE -0.001383 0.066035 0.267178 -0.023085 0.126494 -0.069623 1.000000
0.9891 0.5139 0.0072 0.8197 0.2098 0.4913 -----
VO_TRANS 0.056873 0.127309 0.313664 -0.066476 0.092471 -0.097788 0.908703 1.000000
46
0.5741 0.2069 0.0015 0.5111 0.3602 0.3331 0.0000 -----
Nguồn: Tính toán của tác giả từ phần mềm Eview 6
Bảng 4.5: Tương quan biến các doanh nghiệp IPO niêm yết HNX
Correlation
Probability AGE CAR_L CAR_S IPO_RATE PE_L PE_S SIZE VO_TRANS
AGE 1.000000
-----
CAR_L 0.030165 1.000000
0.7658 -----
CAR_S -0.004715 0.601746 1.000000
0.9629 0.0000 -----
IPO_RATE -0.034224 0.047680 -0.030684 1.000000
0.7353 0.6376 0.7619 -----
PE_L -0.041138 -0.152917 -0.001504 -0.085719 1.000000
0.6845 0.1288 0.9881 0.3965 -----
PE_S -0.067201 0.139912 0.199416 -0.083167 0.520665 1.000000
0.5065 0.1650 0.0467 0.4107 0.0000 -----
SIZE 0.052526 -0.005622 -0.181396 0.084219 0.256776 0.264568 1.000000
47
0.6038 0.9557 0.0709 0.4048 0.0099 0.0078 -----
VO_TRANS 0.055786 0.120698 -0.052314 -0.048851 0.222259 0.173392 0.864137 1.000000
0.5814 0.2316 0.6052 0.6293 0.0262 0.0845 0.0000 -----
Nguồn: Tính toán của tác giả từ phần mềm Eview 6
4.2.4 Kiểm định đa cộng tuyến:
Để tiếp tục kiểm chứng tính phù hợp các biến trong quá trình xử lý, tác giả đã tiến hành thực hiện các hồi quy phụ bằng việc
tráo đổi vai trò của các biến giải thích một cách lần lượt thành biến phụ thuộc tương ứng với các mô hình nghiên cứu đã đề cập; chi
tiết các hồi quy phụ đã được trình bầy ở phụ lục. Dươi đây là các kết quả ước lượng tóm lược chính vào bài:
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến
Ngắn hạn Dài hạn
HOSE HOSE
Biến R2 VIF Biến R2 VIF
AGE 0.2708 1.3715 AGE 0.2662 1.3627
IPO_RATE 0.2799 1.3888 IPO_RATE 0.2809 1.3906
PE_S 0.2447 1.324 PE_L 0.2538 1.3402
48
SIZE 0.893126 9.3568 SIZE 0.89335 9.3765
VO_TRANS 0.8853 8.718 VO_TRANS 0.8857 8.7454
HNX HNX
Biến Biến R2 VIF VIF R2
AGE AGE 0.2266 1.293 1.2777 0.2173
0.245 1.3246 IPO_RATE IPO_RATE 1.3299 0.248
PE_L PE_S 0.3499 1.5383 1.4004 0.2859
SIZE SIZE 0.896726 9.683 8.7277 0.885422
VO_TRANS 0.8779 8.1884 VO_TRANS 0.8688 7.6206
Nguồn: Tính toán của tác giả từ Eview 6
Các giá trị VIF đều nhỏ hơn 10, như vậy chứng tỏ hiện tượng đa cộng tuyến là không xẩy ra với các mô hình nghiên cứu
49
4.3.Phân tích bảng về mối quan hệ giữa lợi nhuận bất thường từ IPO và các
yếu tố tác động:
Trên cơ sở dữ liệu thu thập về 100 doanh nghiệp IPO và niêm yết tại
HOSE và 100 doanh nghiệp IPO và niêm yết tại HNX, trong giai đoạn 2008 –
2012; tác giả đã ứng dụng mô hình nghiên cứu Gholamreza Zamanian, Saber
Khodaparati, Mohammad Mirbagherijam (2013)
CAR_Si,t = α + β1*SIZEi,t + β2*AGEi,t + β3* IPO_Ratei,t + + β4* Vo_Trans i,t +
(1) β5* PEi,t + µi + γt + εi,t
CAR_Li,t = α + β1*SIZEi,t + β2*AGEi,t + β3* IPO_Ratei,t + β4* Vo_Trans i,t + β5*
(2) PEi,t + µi + γt + εi,t
Và có hiệu chỉnh cách tiếp cận dữ liệu về CAR_S và CAR_L cho phù hợp
với thực tiễn Việt Nam; do đặc thù IPO của các doanh nghiêp là khoảng thời gian
từ IPO tới khi giao dịch lần đầu tiên là khá dài (tối thiểu là 3 tháng, chứ không
giao dịch ngay lập tức giao dịch khi IPO như các nước tiên tiến hoặc như các các
doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán của Tehran trong bài nghiên
cứu của các tác giả đề cập ở trên)
Cụ thể để xử lý mô hình (1 và 2) tác giả đã ứng dụng phương pháp hồi
quy FEM và REM cho hai nhóm doanh nghiệp IPO và niêm yết tại HOSE và
HNX như sau:
4.3.1. Phân tích theo phương pháp tác động cố định (FEM)
Kết quả hồi quy theo phương pháp FEM được thực hiện bằng phần mềm
eview 6 và cũng được tồng hợp các kết quả như dưới đây (Chi tiết xem tại phụ
lục của luận văn):
50
4.3.1.1 Tác động trong ngắn hạn
Bảng 4.6: Kết quả ước lượng theo FEM các doanh nghiệp IPO và niêm yết
HOSE và HNX trong ngắn hạn
HOSE HNX
Variable Coefficient Prob. Coefficient Prob.
1.614550 0.4090 8.515786 0.0000 C
-0.021284 0.2216 0.021611 AGE 0.1200
0.013820 0.7337 0.009077 IPO_RATE 0.7321
0.000128 0.7797 0.000707 PE_S 0.0005
-0.856937 0.0198 -1.729614 SIZE 0.0000
VO_TRANS 1.185673 0.0042 1.548900 0.0002
R-squared 0.441143 0.500970
Adjusted R-squared 0.220748 0.304169
S.E. of regression 0.646936 0.578883
Sum squared resid 29.71535 23.79245
Log likelihood -81.21853 -70.10377
F-statistic 2.001604 2.545572
Prob(F-statistic) 0.009985 0.000818
1.999813 Durbin-Watson stat 2.760013
Nguồn: Tính toán từ Eview 6
Với cặp kiểm định sự phù hợp của các mô hình hồi quy như sau
Ho: Mô hình không phù hợp (R =0)
H1: Mô hình là phù hợp (R > 0)
Tiêu chuẩn kiểm định Prob(F-statistic), vơi mức ý nghĩa 5%, nếu Prob (F-
statistic)> 5% chấp nhận Ho và ngược lại
51
Bảng kết quả trên cho thấy các mô hình các yếu tố tác động đến CAR_S
của các doanh nghiệp IPO và niêm yết tại HOSE và HNX theo phương pháp tác
động cố định đều có Prob(F-statistic) < 5% => Các mô hình là phù hợp, giải
thích tương ứng là 50.09% và 44.11%. Đồng thời giá trị Durbin-Watson stat khá
lớn (lớn hơn 1) cho thấy mô hình có độ tin cậy cao
Với cặp kiểm định về sự tác động về hệ số beta của các nhân tố như sau:
Ho: Các nhân tố không có tác động (Beta =0)
H1: Các nhân tố có tác động (Beta khác 0)
Tiêu chuẩn kiểm định Prob(T-statistic), vơi mức ý nghĩa 5%, 10%, nếu
Prob(T-statistic) > 5%, 10% chấp nhận Ho và ngược lại; đã cho các kết quả về sự
phù hợp về ý nghĩa thống kê của các yếu tố theo mô hình FEM như sau:
Bảng 4.7: Ước lượng tác động của các yếu tố tới CAR_S theo phương pháp FEM
HOSE HNX
Yếu tố tác động Mức độ Tác động Mức độ Tác động
AGE Không Không
IPO_RATE Không Không
PE_S Không 0.000707 Có, dấu “+”
SIZE -0.856937 Có, dấu “-“ -1.729614 Có, dấu “-“
VO_TRANS 1.185673 Có, dấu “+” 1.548900 Có, dấu “+”
Nguồn: Tính toán của tác giả từ phần mềm Eview 6
Như vậy kết quả ước lượng tác động của các yếu tố tới lợi nhuận bất
thường trong ngắn hạn của các doanh nghiệp niêm yết HOSE và HNX theo
phương pháp tác động cố định cho thấy:
- Đối với các doanh nghiệp tại HOSE có 2 yếu tố tác động là: (1) SIZE có
tác động “-“ trái ngược với kết quả của Gholamreza Zamanian, Saber
Khodaparati, Mohammad Mirbagherijam (2013) là có tác động “+”; (2)
52
VO_Trans có tác động “+”; trong khi nghiên cứu của Gholamreza Zamanian,
Saber Khodaparati, Mohammad Mirbagherijam (2013) lại cho kết quả là không
có tác động; (3) Các yếu tố còn lại đều không có ý nghĩa thống kê tương tự kết
quả của 3 tác giả nêu trên.
- Đối với các doanh nghiệp HNX kết quả tác động tương tự như của
HOSE về SIZE và VO_Trans; tuy nhiên có thêm tác động của yếu tố PE_S và
khác với nghiên cứu của 3 tác giả Gholamreza Zamanian, Saber Khodaparati,
Mohammad Mirbagherijam (2013) là PE_S không có tác động.
4.3.1.2 Tác động trong dài hạn:
Bảng 4.8: Kết quả ước lượng theo FEM các doanh nghiệp IPO và niêm yết
HOSE và HNX trong dài hạn
HOSE HNX
Variable Coefficient Prob. Coefficient Prob.
C 2.151559 0.1638 5.481399 0.0089
AGE 0.007349 0.5886 0.033075 0.0294
IPO_RATE -0.022235 0.4872 -0.010580 0.7149
PE_L 0.002025 0.3962 -0.001348 0.0405
SIZE -0.570545 0.0476 -1.744647 0.0000
VO_TRANS 0.585815 0.0679 1.998717 0.0000
R-squared 0.390193 0.606969
Adjusted R-squared 0.149706 0.451971
S.E. of regression 0.455135 0.705184
Sum squared resid 14.70747 35.30721
Log likelihood -46.05313 -89.83971
F-statistic 1.622513 3.915977
Prob(F-statistic) 0.052687 0.000002
Durbin-Watson stat 2.231051 1.961621
Nguồn: Tính toán của tác giả từ phần mềm Eview 6
53
Với cặp kiểm định sự phù hợp của các mô hình hồi quy như sau
Ho: Mô hình không phù hợp (R =0)
H1: Mô hình là phù hợp (R > 0)
Tiêu chuẩn kiểm định Prob(F-statistic), vơi mức ý nghĩa 5%, nếu Prob (F-
statistic)> 5% chấp nhận Ho và ngược lại
Bảng kết quả trên cho thấy các mô hình các yếu tố tác động đến CAR_L
của các doanh nghiệp IPO và niêm yết tại HOSE và HNX theo phương pháp tác
động cố định đều có Prob(F-statistic) < 5% (10%) => Các mô hình là phù hợp,
giải thích tương ứng là 39.01% và 60.69%. Đồng thời giá trị Durbin-Watson stat
khá lớn (lơn hơn 1) cho thấy mô hình có độ tin cậy cao
Với cặp kiểm định về sự tác động về hệ số beta của các nhân tố như sau:
Ho: Các nhân tố không có tác động (Beta =0)
H1: Các nhân tố có tác động (Beta khác 0)
Tiêu chuẩn kiểm định Prob(T-statistic), vơi mức ý nghĩa 5%, 10%, nếu
Prob(T-statistic) > 5%, 10% chấp nhận Ho và ngược lại; đã cho các kết quả về sự
phù hợp về ý nghĩa thống kê của các yếu tố theo mô hình FEM như sau:
Bảng 4.9: Ước lượng tác động của các yếu tố tới CAR_L theo phương pháp FEM
HOSE HNX
Yếu tố tác động Mức độ Tác động Mức độ Tác động
AGE Không 0.033075 Có, dấu “+“
IPO_RATE Không Không
PE_L Không -0.001348 Có, dấu “-“
SIZE -0.570545 Có, dấu “-“ -1.744647 Có, dấu “-“
VO_TRANS 0.585815 Có, dấu “+“ 1.998717 Có, dấu “+“
Nguồn: Tính toán của tác giả từ phần mềm Eview 6
54
Trong dài hạn kết quả của việc nghiên cứu tác động của các yếu tố tới lợi
nhuận bất thường từ IPO bằng phương pháp tác động cố định cho thấy:
- Đối với các doanh nghiệp tại HOSE có vẫn có 2 yếu tố tác động là: (1)
SIZE có tác động “-“ và cũng trái ngược với kết quả của Gholamreza Zamanian,
Saber Khodaparati, Mohammad Mirbagherijam (2013) là có tác động “+”; (2)
VO_Trans có tác động “+”; và phù hợp với kết quả của Gholamreza Zamanian,
Saber Khodaparati, Mohammad Mirbagherijam (2013); (3) Các yếu tố AGE,
IPO_RAT lại đều không có ý nghĩa thống kê tương tự kết quả của 3 tác giả nêu
trên; (4) PE_L cũng không có ý nghĩa thống kê nhưng lại trái với kết quả của 3
tác giả là có tác động “+”.
- Đối với các doanh nghiệp HNX kết quả tác động tương tự như của
HOSE về SIZE và VO_Trans; tuy nhiên có thêm tác động của yếu tố PE_L mang
dấu “-“ và AGE mang dấu “+” như vậy khác với nghiên cứu của 3 tác giả
Gholamreza Zamanian, Saber Khodaparati, Mohammad Mirbagherijam (2013) là
PE_L có tác động “+” và AGE không có tác động.
4.3.2. Phân tích theo phương pháp tác động ngẫu nhiên (REM)
Kết quả hồi quy theo phương pháp REM được thực hiện bằng phần mềm
view 6 và cũng được tồng hợp các kết quả như dưới đây (Chi tiết xem tại phụ lục
của luận văn):
4.3.2.1 Tác động trong ngắn hạn
Bảng 4.10: Kết quả ước lượng theo REM các doanh nghiệp IPO và niêm yết
HOSE và HNX trong ngắn hạn
HOSE HNX
Variable Coefficient Prob. Coefficient Prob.
0.559977 0.7511 7.334921 0.0000 C
AGE -0.014403 0.3692 0.015260 0.2236
55
0.012514 0.7444 0.005603 0.8200 IPO_RATE
0.000484 0.2459 0.000559 0.0016 PE_S
-0.713273 0.0326 -1.470139 0.0000 SIZE
VO_TRANS 1.094479 0.0035 1.308764 0.0003
0.340493 0.307921 R-squared
0.274542 0.238713 Adjusted R-squared
0.580326 0.639435 S.E. of regression
5.162834 4.449209 F-statistic
0.000012 0.000077 Prob(F-statistic)
2.167629 1.583367 Durbin-Watson stat
Nguồn: Tính toán của tác giả từ phần mềm Eview 6
Với cặp kiểm định sự phù hợp của các mô hình hồi quy như sau
Ho: Mô hình không phù hợp (R =0)
H1: Mô hình là phù hợp (R > 0)
Tiêu chuẩn kiểm định Prob(F-statistic), vơi mức ý nghĩa 5%, nếu Prob (F-
statistic)> 5% chấp nhận Ho và ngược lại
Bảng kết quả trên cho thấy các mô hình các yếu tố tác động đến CAR_S
của các doanh nghiệp IPO và niêm yết tại HOSE và HNX theo phương pháp tác
động ngẫu nhiên đều có Prob(F-statistic) < 5% => Các mô hình là phù hợp, giải
thích tương ứng là 34.04% và 30.79%. Đồng thời giá trị Durbin-Watson stat khá
lớn (lớn hơn 1) cho thấy mô hình có độ tin cậy cao
Với cặp kiểm định về sự tác động về hệ số beta của các nhân tố như sau:
Ho: Các nhân tố không có tác động (Beta =0)
H1: Các nhân tố có tác động (Beta khác 0)
56
Tiêu chuẩn kiểm định Prob(T-statistic), vơi mức ý nghĩa 5%, 10%, nếu
Prob(T-statistic) > 5%, 10% chấp nhận Ho và ngược lại; đã cho các kết quả về sự
phù hợp về ý nghĩa thống kê của các yếu tố theo mô hình REM như sau:
Bảng 4.11: Ước lượng tác động của các yếu tố tới CAR_S theo phương pháp
REM
HOSE HNX
Yếu tố tác động Mức độ Tác động Mức độ Tác động
AGE Không Không
IPO_RATE Không Không
PE_S Không 0.000559 Có, dấu “+”
SIZE -0.713273 Có, dấu “-“ -1.470139 Có, dấu “-“
VO_TRANS 1.094479 Có, dấu “+” 1.308764 Có, dấu “+”
Nguồn: Tính toán của tác giả từ phần mềm Eview 6
Kết quả ước lượng các tác động bằng phương pháp tác động ngẫu nhiên
trong ngắn hạn cho thấy:
- Đối với các doanh nghiệp tại HOSE có vẫn có 2 yếu tố tác động là: (1)
SIZE có tác động “-“VO_Trans có tác động “+” tuy nhiên nghiên cứu của
Gholamreza Zamanian, Saber Khodaparati, Mohammad Mirbagherijam (2013)
không ứng dương phương pháp này.
- Đối với các doanh nghiệp HNX kết quả tác động tương tự như của
HOSE về SIZE và VO_Trans; tuy nhiên có thêm tác động của yếu tố PE_S mang
dấu “+“tuy nhiên nghiên cứu của Gholamreza Zamanian, Saber Khodaparati,
Mohammad Mirbagherijam (2013) cũng không ứng dương phương pháp này.
57
4.3.2.2 Tác động trong dài hạn:
Bảng 4.12: Kết quả ước lượng theo REM các doanh nghiệp IPO và niêm yết
HOSE và HNX trong dài hạn
HOSE HNX
Variable Coefficient Prob. Coefficient Prob.
C 1.565006 0.2527 4.885911 0.0057
AGE 0.008616 0.4876 0.028589 0.0374
IPO_RATE -0.020013 0.5026 -0.007006 0.7937
PE_L 7.48E-05 0.9722 -0.001571 0.0083
SIZE -0.524947 0.0412 -1.637574 0.0000
VO_TRANS 0.593474 0.0368 1.915442 0.0000
R-squared 0.197026 0.546915
Adjusted R-squared 0.116729 0.501607
S.E. of regression 0.462808 0.672492
F-statistic 2.453702 12.07092
Prob(F-statistic) 0.015089 0.000000
Durbin-Watson stat 1.716797 1.704968
Nguồn: Tính toán của tác giả từ phần mềm Eview 6
Với cặp kiểm định sự phù hợp của các mô hình hồi quy như sau
Ho: Mô hình không phù hợp (R =0)
H1: Mô hình là phù hợp (R > 0)
Tiêu chuẩn kiểm định Prob(F-statistic), vơi mức ý nghĩa 5%, nếu Prob (F-
statistic)> 5% chấp nhận Ho và ngược lại
Bảng kết quả trên cho thấy các mô hình các yếu tố tác động đến CAR_L
của các doanh nghiệp IPO và niêm yết tại HOSE và HNX theo phương pháp tác
động ngẫu nhiên đều có Prob(F-statistic) < 5% => Các mô hình là phù hợp, giải
58
thích tương ứng là 19.70% và 54.69%. Đồng thời giá trị Durbin-Watson stat khá
lớn (lớn hơn 1) cho thấy mô hình có độ tin cậy cao
Với cặp kiểm định về sự tác động về hệ số beta của các nhân tố như sau:
Ho: Các nhân tố không có tác động (Beta =0)
H1: Các nhân tố có tác động (Beta khác 0)
Tiêu chuẩn kiểm định Prob(T-statistic), với mức ý nghĩa 5%, 10%, nếu
Prob(T-statistic) > 5%, 10% chấp nhận Ho và ngược lại; đã cho các kết quả về sự
phù hợp về ý nghĩa thống kê của các yếu tố theo mô hình REM như sau:
Bảng 4.13: Ước lượng tác động của các yếu tố tới CAR_L theo phương pháp
REM
HOSE HNX
Yếu tố tác động Mức độ Tác động Mức độ Tác động
AGE Không 0.028589 Có, “+”
IPO_RATE Không Không
PE_L Không -0.001571 Có, “-“
SIZE -0.524947 Có, “-“ -1.637574 Có, “-“
VO_TRANS 0.593474 Có, “+” 1.915442 Có, “+”
Nguồn: Tính toán của tác giả từ phần mềm Eview 6
Kết quả ước lượng các tác động bằng phương pháp tác động ngẫu nhiên
trong dài hạn cho kết quả tương tự như diễn biến trong dài hạn bằng phương
pháp tác động cố định của cả 2 sàn HOSE và HNX; tuy nhiên 3 tác giả đã đề cập
ở trên cũng không ứng dụng phương pháp này.
59
4.3.3. Kiểm định, so sánh các phương pháp (FEM và REM)
Trên cơ sở ứng dụng hai phương pháp hồi quy dữ liệu bảng (FEM và
REM) cho mô hình (1 và 2) tác giả đã thu được các kết quả như trình bày ở trên.
Tuy nhiên để xem xét xem phương pháp nào thực sự tốt hơn trong việc đưa ra
các kết luận nghiên cứu tác giả đã tiến hành sử dụng kiểm định kiểm định
Hausman Test về việc lựa chọn mô hình, cụ thể như sau:
Ho: Mô hình REM là không hợp lý (FEM hợp lý)
H1: Mô hình REM là hợp lý, (FEM không hợp lý)
Pvalue < 5% bác bỏ Ho
Bảng 4.14: Kiểm định Hausman
Equation: CAR_S_REM_HOSE
Test cross-section random effects
Test Summary Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 5.449414 0.3635 5
Equation: CAR_S_REM_HNX
Test cross-section random effects
Test Summary Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 3.801067 0.5784 5
Equation: CAR_L_REM_HOSE
Test cross-section random effects
Test Summary Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 8.060399 0.1529 5
Equation: CAR_L_REM_HNX
Test cross-section random effects
Test Summary Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f. Prob.
Cross-section random 1.289653 0.9360 5
Nguồn: tính toán từ của tác giả từ Eview 6
60
Các giá trị Pvalue đều lớn hơn mức 5%, 10% => Chấp nhận Ho; như vậy
phương pháp FEM là hợp lý và được dùng trong việc đưa ra các kết luận nghiên
cứu cho đề tài này.
Kết luận:
Như vậy, trên cơ sở khảo sát 100 doanh nghiệp IPO và niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội (HNX) và 100 doanh nghiệp IPO và niêm yết tại Sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2008 – 2012;
tác giả thu được một số kết quả nghiên cứu như sau:
(i) Lợi nhuận bất thường trong ngắn hạn (CAR_S) và trong dài hạn (CAR_L)
của các doanh nghiệp IPO nói chung là có xu hướng suy giảm trong giai
đoạn nghiên cứu. Những doanh nghiệp càng IPO và niêm yết càng gần
thời điểm hiện tại (2012) thì càng có lợi nhuận bất thường bị suy giảm
nhiều hơn các doanh nghiệp trước đây; nguyên nhân là do thị trường
chứng khoán Việt Nam bước vào xu thế down trend từ 2008 cho tới 2012
khiên cho các nhà đầu tư không “mặn mà” với các đợt IPO.
(ii) Nghiên cứu cũng chỉ ra trong ngắn hạn lợi nhuận bất thường của các
doanh nghiệp IPO và và niêm yết tại HOSE cao hơn diễn biến chung của
thị trường và cao hơn các doanh nghiệp IPO và niêm yết tại HNX. Tuy
nhiên trong dài hạn, lợi nhuận bất thường của các doanh nghiệp IPO và
niêm yết tại HOSE lại suy giảm mạnh hơn mức chung của thị trường và
mạnh hơn các doanh nghiệp IPO và niêm yết tại HNX.
(iii) Quy mô doanh nghiệp, Khối lượng cổ phiếu niêm yết và Thời gian chuẩn
bị để IPO và niêm yết của các doanh nghiệp tại HOSE là dài hơn (lớn
hơn) các doanh nghiệp IPO và niêm yết HNX. Nguyên nhân là do chuẩn
niêm yết tại HOSE cao hơn đã buộc các doanh nghiệp niêm yết tại HOSE
cần nhiều thời gian chuẩn bị hơn và quy mô lớn hơn, hiệu quả cao hơn.
(iv) Nghiên cứu cũng chỉ ra trong ngắn hạn các yếu tố tác động tới lợi nhuận
bất thường từ IPO của 2 nhóm doanh nghiệp niêm yết tại hai Sở HOSE và
61
HNX là không giống nhau. Hơn nữa mức độ tác động, độ tin cậy và ý
nghĩa giải thích của nhóm doanh nghiệp IPO và niêm yết tại HNX tốt hơn
HOSE
- Tại HOSE chỉ có 2 yếu tố có tác động là: Quy mô doanh nghiệp niêm
yết (SIZE) có tác động tiêu cực và Khối lượng cổ phiếu giao dịch lần
đầu tiên (VO_TRANS) là có tác động tích cực tới CAR_S. Về mặt
thực tiễn kết quả nay là hoàn toàn hợp lý vì khi vốn hoán của càng lớn
thì điều đó đồng nghĩa với giá cổ phiểu đã tăng mạnh hoặc cung lượng
hàng lớn và tất yếu khiến cho mức lợi nhuận của cổ phiếu so với mức
chung của thị trường sẽ suy giảm do động lực tăng trưởng giá đã yếu
đi. Bên cạnh đó khi khối lượng cổ phiếu niêm yết lần đầu tăng lên, sẽ
khiến cho vai trò của doanh nghiệp trên thị trường tăng, thu hút các
nhà đầu tư quan tâm nhiều hơn và sẽ thúc đẩy lợi nhuận so với mức
chung của thị trường gia tăng trong ngắn hạn. Kết quả này cũng phù
hợp với giả thuyết nghiên cứu của đề tài; yếu tố Size trái ngược với
nghiên cứu của Gholamreza Zamanian, Saber Khodaparati,
Mohammad Mirbagherijam (2013); trong khi đó Vo_Trans thì phù hợp
so với nghiên cứu của Gholamreza Zamanian, Saber Khodaparati,
Mohammad Mirbagherijam (2013) (là có tác động).
(v) Tại HNX, có 3 yếu tố có tác động là Giá trên EPS ngắn hạn (PE_S) có tác
động tích cực là do trong ngắn hạn EPS hầu như ít biết động, do vậy các
động lực tăng giá, các yếu tố đầu cơ sẽ thúc đẩy CAR_S gia tăng mạnh
hơn so với mức chung của thị trường. Mức vốn hóa của doanh nghiệp
(Size) có tác động tiêu cực, Khối lượng cổ phiếu giao dịch lần đầu tiên
(VO_TRANS) có tác động tích cực. Mức độ tác động của các yếu tố đối
với các doanh nghiệp IPO niêm yết tại HNX là mạnh và nhạy hơn HOSE;
các nghiên cứu này cũng phù hợp với giả thuyết đặt ra của đề tài; và các
kết của nghiên cứu trước đây của Gholamreza Zamanian, Saber
Khodaparati, Mohammad Mirbagherijam (2013)
62
(vi) Nghiên cứu cũng chỉ ra trong dài hạn các yếu tố tác động tới lợi nhuận bất
thường từ IPO của 2 nhóm doanh nghiệp niêm yết tại hai Sở HOSE và
HNX cũng là không giống nhau. Và cũng tương tự như trong ngắn hạn,
mức độ tác động, độ tin cậy và ý nghĩa giải thích của nhóm doanh nghiệp
IPO và niêm yết tại HNX tốt hơn HOSE:
a. Đối với các doanh nghiệp IPO và niêm yết HOSE vẫn chỉ có 2 yếu tố
SIZE và Vo_trans có tác động tiêu cực và tích cực. Kết quả phù hợp
với giả thuyết của đề tài các nghiên cứu của Gholamreza Zamanian,
Saber Khodaparati, Mohammad Mirbagherijam (2013)về chiều hướng
tác động của các yếu tố.
b. Đối với các doanh nghiệp IPO và niêm yết HNX, có bốn yếu tố tác
động là (1) Thời gian chuẩn bị cho tới khi niêm yết (AGE) có tác động
tích cực tới lợi nhuận bất thường trong dài hạn. Nghiên cứu này là hợp
lý vì khi có thời gian chuẩn bị dài hơn thì chất lượng doanh nghiệp
IPO tốt hơn và động lực gia tăng lợi nhuận cao hơn. (2) PE_S có tác
động tiêu cực trong dài hạn, kết quả này khác với tác động tích cực
trong ngắn hạn. Nguyên nhân là do trong dài hạn EPS có thể thay đổi,
các nhà đầu tư có đủ thời gian cân nhắc các yếu tố và như vậy sẽ gây
ra tác động tiêu cực. (3) Size và Vo_trans có mức tác động tiêu cực và
tích cực tương tự như các doanh nghiệp IPO niêm yết HOSE trong
ngắn và dài hạn, cũng như các doanh nghiệp IPO và niêu yết HNX
trong ngắn hạn.
(vii) Cuối cùng kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, (1) trong ngắn hạn các yếu
tố Age, IPO_Rate là đều không có tác động tới lợi nhuận bất thường các
doanh nghiệp IPO và niêm yết HOSE và HNX và không phù hợp với giả
thuyết của đề tài, tuy nhiên phù hợp với các nghiên cứu trước đây của
Gholamreza Zamanian, Saber Khodaparati, Mohammad Mirbagherijam
(2013). (2) trong dài hạn IPO_rate là không có tác động tới lợi nhuận bất
thường các doanh nghiệp IPO và niêm yết HOSE và HNX và không phù
63
hợp với giả thuyết của đề tài; tuy nhiên lại phù hợp với các nghiên cứu
trước đây của Gholamreza Zamanian, Saber Khodaparati, Mohammad
Mirbagherijam (2013).
64
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1 Kết luận:
Tác giả tiến hành nghiên cứu lợi tức bất thường IPO và các nhân tố tác
động đến lợi tức bất thường IPO trong ngắn hạn và dài hạn trên thị trường chứng
khoán Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2012; sử dụng các phương pháp kiểm
định như thống kê mô tả, kiểm định FEM, REM, Hausman để làm rõ vấn đề
nghiên cứu.
Lợi nhuận bất thường trong ngắn hạn (CAR_S) và trong dài hạn (CAR_L)
của các doanh nghiệp IPO nói chung là có xu hướng suy giảm trong giai đoạn
nghiên cứu. Những doanh nghiệp càng IPO và niêm yết càng gần thời điểm hiện
tại (2012) thì càng có lợi nhuận bất thường bị suy giảm nhiều hơn các doanh
nghiệp trước đây.
Nghiên cứu cũng chỉ ra trong ngắn hạn các yếu tố tác động tới lợi nhuận
bất thường từ IPO của 2 nhóm doanh nghiệp niêm yết tại hai Sở HOSE và HNX
là không giống nhau. Hơn nữa mức độ tác động, độ tin cậy và ý nghĩa giải thích
của nhóm doanh nghiệp IPO và niêm yết tại HNX tốt hơn HOSE. Đối với HOSE
chỉ có hai yếu tố tác động đến lợi tức bất thường là qui mô doanh nghiệp niêm
yết và khối lượng cổ phiếu giao dịch đầu tiên trong khi đó tại HNX thì có 3 yếu
tố tác động đến lợi tức IPO là P/E, qui mô doanh nghiệp, khối lượng cổ phiếu
giao dịch lần đầu tiên.
Tương tự như vậy nghiên cứu chỉ ra trong dài hạn các yếu tố tác động tới
lợi nhuận bất thường từ IPO của 2 nhóm doanh nghiệp niêm yết tại hai Sở HOSE
và HNX cũng là không giống nhau. Đối với doanh nghiệp IPO và niêm yết tại
HOSE vẫn chi có hai yếu tố là qui mô doanh nghiệp niêm yết và khối lượng cổ
phiếu giao dịch lần đầu tiên còn đối với doanh nghiệp IPO và niêm yết trên HNX
thì bao gồm bốn yếu tố tác động đến lợi tức bất thường IPO là thời gian từ khi
65
thành lập đến khi niêm yết, chỉ số P/E, qui mô doanh nghiệp và khối lượng cổ
phiếu giao dịch lần đầu tiên.
5.2 Hạn chế và hướng mở rộng của đề tài:
5.2.1 Hạn chế:
Mặc dù đề tài đã có sự cố gắng tối đa của tác giả nhưng không thể không
có những hạn chế như sau:
- Liên quan đến việc thu thập dữ liệu, dữ liệu thiếu thông tin về một vài đặc điểm
khác của công ty các nhà đầu tư mạo hiểm “đánh cược” vào một đợt IPO…,
- Mẫu nghiên cứu của bài chỉ dừng lại ở việc phân tích 200 các doanh nghiệp
IPO niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam mà chưa phân tích hết các
doanh nghiệp IPO.
5.2.2 Hướng mở rộng của đề tài:
- Hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ tìm hiểu những bằng chứng về hành vi của các
nhà đầu tư mạo hiểm, xem xét xem tâm lý nhà đầu tư liệu có ảnh hưởng như thế
nào đến lợi nhuận của một đợt IPO của công ty.
- Bài nghiên cứu có thể lấy được dữ liệu của các công ty IPO niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam nghiên cứu sẽ đưa ra được cái nhìn toàn diện hơn
về vấn đề.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước:
1 Cổng thông tin điện tử Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, website:
http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/tinhhinhthuchien
2 Công ty chứng khoán FPT: http://fpts.com.vn/
3 Công ty chứng khoán VN Direct: https://www.vndirect.com.vn
4 Kênh thông tin tài chính kinh tế Việt Nam: http://cafef.vn/
5 Lê Đạt Chí. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoạch định cấu trúc vốn của
các nhà quản trị tài chính tại Việt Nam. Tạp trí phát triển và hội nhập tháng
03 – 04/ 2013
6 Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội: http://hnx.vn
7 Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, website:
http://www.hsx.vn/hsx/Modules/Statistic/VnindexStatistic.aspx
8 Stockbiz, website: http://www.stockbiz.vn/IndicesStats.aspx
9 Tin nhanh & dữ liệu chứng khoán tài chính Việt Nam: http://vietstock.vn/
10 Tổng cục thống kê, website: http://www.gso.gov.vn/
11 Trang web thống kê giá chứng khoán, cổ phiếu… :
http://www.cophieu68.vn
12 Trường đại học kinh tế quốc dân. Giáo trình tài chính doanh nghiệp. NXB
thống kê 2005
13 Trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, khoa Toán Thống kê bộ
môn toán kinh tế. Giáo trình kinh tế lượng. Thành phố Hồ Chí Minh, 2006
14 Trường đại học kinh tế. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. NXB thống kê
2003
15 Ủy ban chứng khoán nhà nước: http://www.ssc.gov.vn
Tài liệu nước ngoài:
1 Agrwal và cộng sự 2006. Investor demand for IPOs and aftermarket
performance: Evidence from the Hong Kong stock market. The journal of
International Financial Markets Institutions & Money 18/ (2008) 176 - 190
2 Alok Pande, R.Vaidyanathan (2007). Determinant of IPO underpricing in
the national stock exchange or India.
3 Brad M.Baber, John D.Lyon (1996). Detecting long-run abnormal stock
returns: The empiriacal power and specification of test statics. Journal of
Financial Economic 43 (1997) 341-372.
4 Brav,A, geeczy, C, and Gompers, PA, 2000. Is the abnormal return
following equity issuances anomalous? Journal of Financial Economics 56,
209-249
5 Chia, J., & Padgett, C. (2002). Short-run underpricing and its characteristics
in Chinese initial public offering (IPO) markets. Research in International
Business and Finance, 71–93, 2005
6 Công cụ tìm kiếm những bài nghiên cứu khoa học.
http://scholar.google.com.vn/
7 Ellis, K, 2006 Who trades TPOs? A close look at the first days of trading,
Journal of Financial Economic 79, 339-363
8 Eugene F. Fama, Kenneth R. French – Mar 1996 (55-84) Multifactor
Explanation of Asset Pricing Anomalies
9 Eugene F.Fama – Mar 1997. Market efficiency, long-term returns, and
behavioral finance. Journal of Financial Economics 49 (1998) 283-306
10 Fernando Belden Saro, Mohammad Tayseer Chenine - Spring 2007. Return
Behavior of Initial Public Offerings and Market Efficiency
11 Jay R.Ritter March 1991. The Long-run Performance of Intial Public
Offerings. Journal of Finnce, Volume 46, Issue 1 (Mar,1991), 3-27
12 Ka Lok Chan, K.C John Wei, Jumbo Wang (2001). Under-pricing and
Long-term Performace of IPOs in China.
13 Mahdi Filsaraei, Alireza Azarberahman, Jalal Azarberahman March 02,
2013. An Emprical Analysis for Abnormal Returns from Initial Public
Offerings (IPOs): evidence of Iranian oil and chemical industries.
International Journal of Accounting and Financial Reporting ISSN 2162-
3082, 2013, Vol.3, No. 1.
14 Paul A Gompers and Josh Lerner – Septemper 2001. The Really Long –
Run Performance of Initial Public Offering: The Pre – Nasdaq Evidence
15 Purnanandam, A.K, and Swaminathan, B, 2004. Are IPOs really
underpiced?
16 Ritter (1994) Initial Public Offerings.
17 Tehran-Gholamreza Zamanian, Saber Khodaparati, Mohammad
Mirbagherijam (2013). Long – Run and Short – Run Returns of Intial Public
Offerings (IPO) of Public and Private Companies in Tehran Stock
Exhchange (TSE) Market. International Journal of Academic Research in
Business and Social Sciences, February 2013, Vol.3, No.2
18 Trang web cập nhật những bài báo nghiên cứu khoa học trên thế giới.
http://www.ssrn.com/
19 Trang web những tài liệu tham khảo Oxford
http://www.oxfordreference.com/
20 Trang web những triết lý đầu tư: http://www.investopedia.com/
21 Yan Gao (2009). What comprises IPO Initial Returns: Evidence from the
Chinese Market.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 : 100 CÔNG TY NIÊM YẾT HOSE
Stt
Mã
Ngày IPO
Stt
Mã
Ngày IPO
ACC
30-06-2011
JVC
21-06-2011
51
1
ASM
28-01-2009
KMR
30-06-2008
52
2
ASP
15-02-2008
KSH
12-11-2008
53
3
ATA
08-09-2009
LCG
18-11-2008
54
4
BCE
28-06-2010
LCM
16-09-2011
55
5
BCI
16-03-2009
LGL
08-10-2009
56
6
BGM
20-06-2011
LM8
15-11-2010
57
7
BRC
13-12-2011
MCG
24-09-2009
58
8
BSI
19-07-2011
MDG
12-01-2011
59
9
C21
15-07-2011
NHS
02-07-2010
60
10
C47
30-03-2011
NKG
14-01-2011
61
11
CCL
03-03-2011
OPC
30-10-2008
62
12
CLW
11-01-2011
PDN
26-10-2011
63
13
CMT
11-03-2010
PGD
26-11-2009
64
14
CMV
21-06-2010
PGI
29-07-2011
65
15
CNG
23-11-2011
PHR
18-08-2009
66
16
CNT
28-07-2008
PHT
28-09-2009
67
17
CSM
11-08-2009
PNJ
23-03-2009
68
18
D2D
14-08-2009
POM
20-04-2010
69
19
DAG
08-04-2010
PPI
12-04-2010
70
20
DCL
17-09-2008
PTB
22-07-2011
71
21
DDM
27-07-2008
PTK
25-09-2012
72
22
DHC
23-07-2009
PXL
09-12-2010
73
23
DHM
24-07-2012
QCG
09-08-2010
74
24
DIG
19-08-2009
RDP
22-09-2009
75
25
DQC
12-02-2008
SBT
25-02-2008
76
26
DRH
26-07-2010
SII
12-09-2012
77
27
DRL
11-04-2012
SMA
19-10-2010
78
28
DTA
16-07-2010
SRC
07-10-2009
79
29
DXV
26-02-2008
STT
08-07-2011
80
30
ELC
13-10-2010
SVC
01-06-2009
81
31
FDC
18-01-2010
SVT
05-10-2011
32
82
FDG
20-04-2011
SZL
09-09-2008
33
83
GAS
21-05-2012
TCO
27-02-2012
34
84
GDT
17-11-2009
TDW
11-11-2010
35
85
GSP
09-03-2012
THG
28-07-2011
36
86
GTT
30-06-2010
TIC
12-10-2009
37
87
HAG
22-12-2008
TLH
16-03-2010
38
88
HHS
15-02-2012
TMP
18-06-2009
39
89
HLA
30-10-2008
TMT
22-01-2010
40
90
HOT
21-07-2011
TRA
26-11-2008
41
91
HQC
20-10-2010
TTF
18-02-2008
42
92
HSG
05-12-2008
UDC
05-07-2010
43
93
HTL
10-01-2011
VCF
28-01-2011
44
94
HU1
03-11-2011
VNA
09-09-2008
45
95
HU3
18-03-2011
VNH
08-04-2010
46
96
HVG
25-11-2009
VNS
29-07-2008
47
97
IDI
30-06-2011
VOS
08-09-2010
48
98
ITC
19-10-2009
VRC
26-07-2010
49
99
ITD
20-12-2011
VSG
18-09-2008
50
100
PHỤ LỤC 2 : 100 CÔNG TY NIÊM YẾT HNX
Ngày IPO
Stt
Stt
Mã
Mã
Ngày IPO
AMC
15-02-2012
NAG
22-09-2009
1
51
ASA
12-03-2012
NDN
21-04-2011
2
52
B82
17-03-2008
NGC
06-03-2008
3
53
BHC
15-05-2009
NHA
13-07-2010
4
54
BHT
11-01-2011
NIS
16-09-2010
5
55
BSC
05-01-2011
NVC
24-01-2008
6
56
BST
18-12-2008
PCT
12-09-2011
7
57
CSC
04-11-2009
PGT
25-12-2009
8
58
CT6
04-05-2010
PHC
05-11-2009
9
59
CTC
18-07-2008
PIV
18-08-2010
10
60
CTV
09-09-2011
PPE
21-09-2011
11
61
CTX
24-05-2012
PPP
18-07-2011
12
62
CVN
06-08-2010
PPS
07-01-2011
13
63
CVT
05-11-2009
PSG
15-03-2011
14
64
D11
25-02-2011
PTI
02-03-2011
15
65
DHL
06-06-2012
PVA
12-12-2008
16
66
DIH
27-04-2011
PVV
09-09-2010
17
67
DNC
23-12-2009
PXA
22-02-2011
18
68
DNM
16-02-2011
S27
16-09-2010
19
69
DZM
11-06-2009
SD1
23-07-2010
20
70
FDT
12-09-2011
SD4
25-06-2008
21
71
FLC
05-10-2011
SDE
23-03-2010
22
72
GFC
21-04-2011
SDG
22-12-2009
23
73
GMX
15-09-2011
SDU
28-09-2009
24
74
HBE
22-02-2008
SED
19-08-2009
25
75
HOM
09-07-2009
SHN
16-12-2009
26
76
HPB
29-04-2010
SQC
17-12-2009
27
77
HPR
12-05-2011
SSG
05-01-2011
28
78
HST
29-12-2009
SSM
17-11-2008
29
79
HTC
07-05-2010
SVN
26-07-2011
30
80
INC
14-07-2011
TBX
18-11-2008
31
81
IVS
01-08-2011
TC6
26-06-2008
32
82
KHL
21-02-2012
TCS
21-11-2008
33
83
KSD
28-04-2010
TET
28-04-2010
34
84
L14
13-09-2011
TH1
11-11-2009
35
85
L18
23-04-2008
THB
19-11-2008
36
86
L35
25-03-2010
TSB
19-01-2011
37
87
L61
19-11-2008
TVD
11-01-2011
38
88
LAS
01-03-2012
V21
21-04-2010
39
89
LBE
22-02-2008
VC6
28-01-2009
40
90
LCS
06-07-2010
VC9
05-11-2009
41
91
LDP
20-07-2010
VCH
21-07-2010
42
92
LIG
22-04-2010
VCR
10-05-2010
43
93
MAC
24-12-2009
VE2
26-07-2010
44
94
MAX
22-06-2011
VE8
27-08-2012
45
95
MCC
26-04-2010
VGS
04-12-2008
46
96
MCF
14-02-2011
VIE
06-05-2011
47
97
MDC
23-07-2009
VIX
29-12-2009
48
98
MIM
16-08-2010
VPC
18-06-2012
MKV
21-11-2008
YBC
20-05-2008
49 50
99 100
PHỤ LỤC 3: CÁC KẾT QUẢ HỒI QUY FEM REM
Dependent Variable: CAR_S
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 15:10
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Variable
Std. Error
t-Statistic
Prob.
Coefficient
C
0.4090
1.614550
1.944056
0.830506
AGE
0.2216
-0.021284
0.017258
-1.233237
IPO_RATE
0.7337
0.013820
0.040466
0.341514
PE_S
0.7797
0.000128
0.000455
0.280734
SIZE
0.0198
-0.856937
0.359571
-2.383219
VO_TRANS
0.0042
1.185673
0.401293
2.954630
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared
0.201222
0.500970 Mean dependent var
Adjusted R-squared
0.693967
0.304169 S.D. dependent var
S.E. of regression
1.982075
0.578883 Akaike info criterion
Sum squared resid
2.737575
23.79245 Schwarz criterion
Log likelihood
2.287840
-70.10377 Hannan-Quinn criter.
F-statistic
2.760013
2.545572 Durbin-Watson stat
Prob(F-statistic)
0.000818
HOSE
Dependent Variable: CAR_S
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 15:13
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
Variable
8.515786
1.942896
4.383038
0.0000
C
0.021611
0.013731
1.573865
0.1200
AGE
0.009077
0.026415
0.343628
0.7321
IPO_RATE
0.000707
0.000195
3.621370
0.0005
PE_S
-1.729614
0.370361
-4.670076
0.0000
SIZE
1.548900
0.399124
3.880751
0.0002
VO_TRANS
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
0.125064
0.441143 Mean dependent var
R-squared
0.732862
0.220748 S.D. dependent var
Adjusted R-squared
2.204371
0.646936 Akaike info criterion
S.E. of regression
2.959870
29.71535 Schwarz criterion
Sum squared resid
2.510135
-81.21853 Hannan-Quinn criter.
Log likelihood
1.999813
2.001604 Durbin-Watson stat
F-statistic
0.009985
Prob(F-statistic)
HNX
Dependent Variable: CAR_L
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 15:30
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Variable
t-Statistic
Prob.
Std. Error
Coefficient
C
1.407108
0.1638
1.529064
2.151559
AGE
0.543296
0.5886
0.013526
0.007349
IPO_RATE
-0.698420
0.4872
0.031837
-0.022235
PE_L
0.853619
0.3962
0.002372
0.002025
SIZE
-2.016043
0.0476
0.283002
-0.570545
VO_TRANS
1.853825
0.0679
0.316003
0.585815
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared
-0.182548
0.390193 Mean dependent var
0.493578
Adjusted R-squared
0.149706 S.D. dependent var
S.E. of regression
1.501063
0.455135 Akaike info criterion
Sum squared resid
2.256562
14.70747 Schwarz criterion
Log likelihood
1.806827
-46.05313 Hannan-Quinn criter.
F-statistic
2.231051
1.622513 Durbin-Watson stat
Prob(F-statistic)
0.052687
HOSE
Dependent Variable: CAR_L
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 15:31
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
Variable
5.481399
2.036392
2.691720
0.0089
C
0.033075
0.014879
2.223010
0.0294
AGE
-0.010580
0.028851
-0.366700
0.7149
IPO_RATE
-0.001348
0.000646
-2.086869
0.0405
PE_L
-1.744647
0.383276
-4.551934
0.0000
SIZE
1.998717
0.419706
4.762180
0.0000
VO_TRANS
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
0.606969 Mean dependent var
-0.076790
R-squared
0.451971 S.D. dependent var
0.952578
Adjusted R-squared
0.705184 Akaike info criterion
2.376794
S.E. of regression
35.30721 Schwarz criterion
3.132294
Sum squared resid
-89.83971 Hannan-Quinn criter.
2.682558
Log likelihood
3.915977 Durbin-Watson stat
1.961621
F-statistic
0.000002
Prob(F-statistic)
HNX
Dependent Variable: CAR_S
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 11/18/13 Time: 15:40
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
1.759713
0.318221
0.7511
0.559977
AGE
0.015958
-0.902532
0.3692
-0.014403
IPO_RATE
0.038263
0.327047
0.7444
0.012514
PE_S
0.000415
1.167865
0.2459
0.000484
SIZE
0.328657
-2.170264
0.0326
-0.713273
VO_TRANS
0.364454
3.003063
0.0035
1.094479
Effects Specification
S.D.
Rho
Cross-section random
0.128899
0.0472
Period fixed (dummy variables)
Idiosyncratic random
0.578883
0.9528
Weighted Statistics
R-squared
0.201222
0.340493 Mean dependent var
Adjusted R-squared
0.681343
0.274542 S.D. dependent var
S.E. of regression
30.31005
0.580326 Sum squared resid
F-statistic
2.167629
5.162834 Durbin-Watson stat
Prob(F-statistic)
0.000012
Unweighted Statistics
HOSE
0.332110 Mean dependent var
0.201222
R-squared
Sum squared resid
31.84326 Durbin-Watson stat
2.063261
Dependent Variable: CAR_S
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 11/18/13 Time: 15:42
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
7.334921
1.628136
4.505102
0.0000
AGE
0.015260
0.012453
1.225462
0.2236
IPO_RATE
0.005603
0.024545
0.228258
0.8200
PE_S
0.000559
0.000171
3.262924
0.0016
SIZE
-1.470139
0.308128
-4.771190
0.0000
VO_TRANS
1.308764
0.343201
3.813406
0.0003
Effects Specification
S.D.
Rho
Cross-section random
0.000000
0.0000
Period fixed (dummy variables)
Idiosyncratic random
0.646936
1.0000
Weighted Statistics
R-squared
0.307921 Mean dependent var
0.125064
Adjusted R-squared
0.238713 S.D. dependent var
0.732862
S.E. of regression
0.639435 Sum squared resid
36.79897
F-statistic
4.449209 Durbin-Watson stat
1.583367
Prob(F-statistic)
0.000077
Unweighted Statistics
HNX
R-squared
0.307921 Mean dependent var
0.125064
Sum squared resid
36.79897 Durbin-Watson stat
1.583367
Dependent Variable: CAR_L
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 11/18/13 Time: 15:49
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
1.565006
1.359452
1.151204
0.2527
AGE
0.008616
0.012363
0.696922
0.4876
IPO_RATE
-0.020013
0.029734
-0.673088
0.5026
PE_L
7.48E-05
0.002143
0.034920
0.9722
SIZE
-0.524947
0.253402
-2.071602
0.0412
VO_TRANS
0.593474
0.280017
2.119420
0.0368
Effects Specification
S.D.
Rho
Cross-section random
0.031622
0.0048
Period fixed (dummy variables)
Idiosyncratic random
0.455135
0.9952
Weighted Statistics
HOSE
R-squared
0.197026 Mean dependent var
-0.182548
Adjusted R-squared
0.116729 S.D. dependent var
0.492441
S.E. of regression
0.462808 Sum squared resid
19.27723
F-statistic
2.453702 Durbin-Watson stat
1.716797
Prob(F-statistic)
0.015089
Unweighted Statistics
R-squared
0.196335 Mean dependent var
-0.182548
Sum squared resid
19.38301 Durbin-Watson stat
1.707427
Dependent Variable: CAR_L
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 11/18/13 Time: 15:50
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
4.885911
1.726307
2.830268
0.0057
AGE
0.028589
0.013531
2.112790
0.0374
IPO_RATE
-0.007006
0.026715
-0.262254
0.7937
PE_L
-0.001571
0.000583
-2.697310
0.0083
SIZE
-1.637574
0.323501
-5.062034
0.0000
VO_TRANS
1.915442
0.366005
5.233374
0.0000
Effects Specification
S.D.
Rho
Cross-section random
0.000000
0.0000
Period fixed (dummy variables)
HNX
Idiosyncratic random
0.705184
1.0000
Weighted Statistics
R-squared
0.546915 Mean dependent var
-0.076790
Adjusted R-squared
0.501607 S.D. dependent var
0.952578
S.E. of regression
0.672492 Sum squared resid
40.70204
F-statistic
12.07092 Durbin-Watson stat
1.704968
Prob(F-statistic)
0.000000
Unweighted Statistics
R-squared
0.546915 Mean dependent var
-0.076790
Sum squared resid
40.70204 Durbin-Watson stat
1.704968
PHỤ LỤC 4: KIỂM ĐỊNH HAUSMAN
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: CAR_S_REM
Test cross-section random effects
Test Summary
Chi-Sq. Statistic
Prob.
Chi-Sq. d.f.
Cross-section random
5.449414
5
0.3635
Cross-section random effects test comparisons:
Variable
Fixed
Random
Var(Diff.)
Prob.
AGE
-0.021284
-0.014403
0.000043
0.2951
IPO_RATE
0.013820
0.012514
0.000173
0.9210
PE_S
0.000128
0.000484
0.000000
0.0586
SIZE
-0.856937
-0.713273
0.021276
0.3247
VO_TRANS
1.185673
1.094479
0.028209
0.5872
Cross-section random effects test equation:
Dependent Variable: CAR_S
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 15:59
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
1.614550
1.944056
0.830506
0.4090
AGE
-0.021284
0.017258
-1.233237
0.2216
IPO_RATE
0.013820
0.040466
0.341514
0.7337
PE_S
0.000128
0.000455
0.280734
0.7797
SIZE
-0.856937
0.359571
-2.383219
0.0198
VO_TRANS
1.185673
0.401293
2.954630
0.0042
Effects Specification
HOSE
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared
0.500970 Mean dependent var
0.201222
Adjusted R-squared
0.304169 S.D. dependent var
0.693967
S.E. of regression
0.578883 Akaike info criterion
1.982075
Sum squared resid
23.79245 Schwarz criterion
2.737575
Log likelihood
-70.10377 Hannan-Quinn criter.
2.287840
F-statistic
2.545572 Durbin-Watson stat
2.760013
Prob(F-statistic)
0.000818
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: CAR_S_REM
Test cross-section random effects
Test Summary
Chi-Sq. Statistic
Prob.
Chi-Sq. d.f.
Cross-section random
3.801067
5
0.5784
** WARNING: estimated cross-section random effects variance is zero.
Cross-section random effects test comparisons:
Variable
Fixed
Random
Var(Diff.)
Prob.
AGE
0.021611
0.015260
0.000033
0.2724
IPO_RATE
0.009077
0.005603
0.000095
0.7219
PE_S
0.000707
0.000559
0.000000
0.1138
SIZE
-1.729614
-1.470139
0.042224
0.2067
VO_TRANS
1.548900
1.308764
0.041513
0.2386
Cross-section random effects test equation:
Dependent Variable: CAR_S
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 15:59
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
HNX
C
8.515786
1.942896
4.383038
0.0000
AGE
0.021611
0.013731
1.573865
0.1200
IPO_RATE
0.009077
0.026415
0.343628
0.7321
PE_S
0.000707
0.000195
3.621370
0.0005
SIZE
-1.729614
0.370361
-4.670076
0.0000
VO_TRANS
1.548900
0.399124
3.880751
0.0002
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared
0.441143 Mean dependent var
0.125064
Adjusted R-squared
0.220748 S.D. dependent var
0.732862
S.E. of regression
0.646936 Akaike info criterion
2.204371
Sum squared resid
29.71535 Schwarz criterion
2.959870
Log likelihood
-81.21853 Hannan-Quinn criter.
2.510135
F-statistic
2.001604 Durbin-Watson stat
1.999813
Prob(F-statistic)
0.009985
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: CAR_L_REM
Test cross-section random effects
Test Summary
Chi-Sq. Statistic
Prob.
Chi-Sq. d.f.
Cross-section random
8.060399
5
0.1529
Cross-section random effects test comparisons:
Variable
Fixed
Random
Var(Diff.)
Prob.
AGE
0.007349
0.008616
0.000030
0.8173
IPO_RATE
-0.022235
-0.020013
0.000129
0.8452
PE_L
0.002025
0.000075
0.000001
0.0552
SIZE
-0.570545
-0.524947
0.015878
0.7175
VO_TRANS
0.585815
0.593474
0.021448
0.9583
HOSE
Cross-section random effects test equation:
Dependent Variable: CAR_L
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 16:04
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
2.151559
1.529064
1.407108
0.1638
AGE
0.007349
0.013526
0.543296
0.5886
IPO_RATE
-0.022235
0.031837
-0.698420
0.4872
PE_L
0.002025
0.002372
0.853619
0.3962
SIZE
-0.570545
0.283002
-2.016043
0.0476
VO_TRANS
0.585815
0.316003
1.853825
0.0679
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared
0.390193 Mean dependent var
-0.182548
Adjusted R-squared
0.149706 S.D. dependent var
0.493578
S.E. of regression
0.455135 Akaike info criterion
1.501063
Sum squared resid
14.70747 Schwarz criterion
2.256562
Log likelihood
-46.05313 Hannan-Quinn criter.
1.806827
F-statistic
1.622513 Durbin-Watson stat
2.231051
Prob(F-statistic)
0.052687
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: CAR_L_REM
Test cross-section random effects
Test Summary
Chi-Sq. Statistic
Prob.
Chi-Sq. d.f.
Cross-section random
1.289653
5
0.9360
** WARNING: estimated cross-section random effects variance is zero.
HNX
Cross-section random effects test comparisons:
Variable
Fixed
Random
Var(Diff.)
Prob.
AGE
0.033075
0.028589
0.000038
0.4684
IPO_RATE
-0.010580
-0.007006
0.000119
0.7429
PE_L
-0.001348
-0.001571
0.000000
0.4237
SIZE
-1.744647
-1.637574
0.042248
0.6024
VO_TRANS
1.998717
1.915442
0.042193
0.6852
Cross-section random effects test equation:
Dependent Variable: CAR_L
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 16:05
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
5.481399
2.036392
2.691720
0.0089
AGE
0.033075
0.014879
2.223010
0.0294
IPO_RATE
-0.010580
0.028851
-0.366700
0.7149
PE_L
-0.001348
0.000646
-2.086869
0.0405
SIZE
-1.744647
0.383276
-4.551934
0.0000
VO_TRANS
1.998717
0.419706
4.762180
0.0000
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared
0.606969 Mean dependent var
-0.076790
Adjusted R-squared
0.451971 S.D. dependent var
0.952578
S.E. of regression
0.705184 Akaike info criterion
2.376794
Sum squared resid
35.30721 Schwarz criterion
3.132294
Log likelihood
-89.83971 Hannan-Quinn criter.
2.682558
F-statistic
3.915977 Durbin-Watson stat
1.961621
Prob(F-statistic)
0.000002
PHỤ LỤC 5: PHƯƠNG SAI SAI SỐ THAY ĐỔI
Ho: Mô hình không có phương sai sai số thay đổi
H1: Mô hình có phương sai sai số thay đổi
Tiêu chuẩn kiểm định : LMqs = n*R2 > χ2
α (k) => Bác bỏ Ho
Lmqs=20*0.394808 = 7.89616 < χ2
0.05 (6) = 12.5916
Dependent Variable: E_S_FEM_HOSE^2
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 22:17
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
-0.368350
1.328661
-0.277234
0.7824
AGE
-0.005374
0.011795
-0.455598
0.6501
IPO_RATE
-0.024741
0.027657
-0.894580
0.3740
Mô hình CAR_S: HOSE => Không có phương sai sai số thay đổi
PE_S
0.000173
0.000311
0.554993
0.5806
SIZE
-0.169735
0.245748
-0.690687
0.4920
VO_TRANS
0.359059
0.274263
1.309176
0.1947
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared
0.394808 Mean dependent var
0.237925
Adjusted R-squared
0.156141 S.D. dependent var
0.430686
S.E. of regression
0.395636 Akaike info criterion
1.220866
Sum squared resid
11.11349 Schwarz criterion
1.976366
Log likelihood
-32.04331 Hannan-Quinn criter.
1.526630
F-statistic
1.654220 Durbin-Watson stat
2.646355
Prob(F-statistic)
0.046088
Ho: Mô hình không có phương sai sai số thay đổi
H1: Mô hình có phương sai sai số thay đổi
Tiêu chuẩn kiểm định : LMqs = n*R2 > χ2
α (k) => Bác bỏ Ho
Lmqs=20*0.393384 = 7.86768 < χ2
0.05 (6) = 12.5916
Mô hình CAR_L: HOSE => Không có phương sai sai số thay đổi
Dependent Variable: E_L_FEM_HOSE^2
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 22:28
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
0.968940
0.863819
1.121693
0.2658
AGE
0.005603
0.007641
0.733308
0.4658
IPO_RATE
-0.017583
0.017986
-0.977616
0.3316
PE_L
0.002692
0.001340
2.008766
0.0484
SIZE
-0.145459
0.159877
-0.909817
0.3660
VO_TRANS
0.114988
0.178521
0.644114
0.5216
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared
0.393384 Mean dependent var
0.147075
Adjusted R-squared
0.154156 S.D. dependent var
0.279571
S.E. of regression
0.257121 Akaike info criterion
0.358967
Sum squared resid
4.693881 Schwarz criterion
1.114466
Log likelihood
11.05166 Hannan-Quinn criter.
0.664731
F-statistic
1.644386 Durbin-Watson stat
1.881560
Prob(F-statistic)
0.048047
Ho: Mô hình không có phương sai sai số thay đổi
H1: Mô hình có phương sai sai số thay đổi
Tiêu chuẩn kiểm định : LMqs = n*R2 > χ2
α (k) => Bác bỏ Ho
Lmqs=20*0.102945 = 2.0589 < χ2
0.05 (6) = 12.5916
Dependent Variable: E_L_FEM_HNX^2
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 22:26
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Std. Error
t-Statistic
Prob.
Variable
Coefficient
C
1.305501
1.394031
0.936494
0.3514
AGE
-0.007931
0.011848
-0.669396
0.5049
IPO_RATE
-0.020847
0.023376
-0.891822
0.3748
PE_L
-0.000202
0.000511
-0.394734
0.6939
SIZE
-0.557333
0.241855
-2.304405
0.0234
Mô hình CAR_L: HNX => Không có phương sai sai số thay đổi
VO_TRANS
0.778639
0.279285
2.787974
0.0064
0.102945 Mean dependent var
0.353072
R-squared
0.055229 S.D. dependent var
0.650397
Adjusted R-squared
0.632181 Akaike info criterion
1.978844
S.E. of regression
37.56742 Schwarz criterion
2.135154
Sum squared resid
-92.94220 Hannan-Quinn criter.
2.042106
Log likelihood
2.157470 Durbin-Watson stat
1.858625
F-statistic
0.065343
Prob(F-statistic)
Mô hình CAR_S: HNX => Không có phương sai sai số thay đổi
Ho: Mô hình không có phương sai sai số thay đổi
H1: Mô hình có phương sai sai số thay đổi
α (k) => Bác bỏ Ho
Tiêu chuẩn kiểm định : LMqs = n*R2 > χ2
0.05 (6) = 12.5916
Dependent Variable: E_S_FEM_HNX^2
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 22:30
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Lmqs=20*.140349= 2.80698 < χ2
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
11.18722
3.006916
3.720495
0.0003
AGE
-0.005263
0.025320
-0.207859
0.8358
IPO_RATE
0.024016
0.050045
0.479890
0.6324
PE_S
0.000764
0.000347
2.198926
0.0303
SIZE
-1.691067
0.527729
-3.204421
0.0018
VO_TRANS
1.135999
0.601766
1.887776
0.0621
R-squared
0.140349 Mean dependent var
0.297153
Adjusted R-squared
0.094623 S.D. dependent var
1.416889
S.E. of regression
1.348189 Akaike info criterion
3.493525
Sum squared resid
170.8556 Schwarz criterion
3.649836
Log likelihood
-168.6763 Hannan-Quinn criter.
3.556787
F-statistic
3.069350 Durbin-Watson stat
1.138893
Prob(F-statistic)
0.013053
PHỤ LỤC 6: ĐA CỘNG TUYẾN
Do VIF = 1/ (1-R2) = 8.718 < 10
Dependent Variable: VO_TRANS
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 22:34
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
-2.188311
0.509360
-4.296194
0.0001
AGE
-0.002052
0.005063
-0.405413
0.6864
IPO_RATE
-0.007697
0.011849
-0.649545
0.5181
PE_S
-5.65E-05
0.000134
-0.422715
0.6738
SIZE
0.817164
0.043320
18.86359
0.0000
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared
0.885295 Mean dependent var
7.384281
Adjusted R-squared
0.842281 S.D. dependent var
0.428075
S.E. of regression
0.170005 Akaike info criterion
-0.474478
Sum squared resid
2.080929 Schwarz criterion
0.254969
Log likelihood
51.72392 Hannan-Quinn criter.
-0.179258
F-statistic
20.58137 Durbin-Watson stat
2.272415
Prob(F-statistic)
0.000000
Dependent Variable: SIZE
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 22:36
1/ Mô hình CAR_S HOSE => Không có đa cộng tuyến
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
VO_TRANS
1.017802
0.053956
18.86359
0.0000
C
4.201337
0.401041
10.47608
0.0000
AGE
0.002958
0.005646
0.523959
0.6019
IPO_RATE
0.003953
0.013255
0.298238
0.7664
PE_S
4.53E-05
0.000149
0.303703
0.7622
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared
0.893126 Mean dependent var
11.73827
Adjusted R-squared
0.853048 S.D. dependent var
0.494939
S.E. of regression
0.189731 Akaike info criterion
-0.254918
Sum squared resid
2.591858 Schwarz criterion
0.474530
Log likelihood
40.74591 Hannan-Quinn criter.
0.040302
F-statistic
22.28483 Durbin-Watson stat
2.264810
Prob(F-statistic)
0.000000
2/ Mô hình CAR_L HOSE => Không có đa cộng tuyến
Dependent Variable: VO_TRANS
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 22:37
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Do VIF = 1/ (1-R2) < 10
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
-2.193417
0.508299
-4.315208
0.0000
AGE
-0.001399
0.005042
-0.277522
0.7822
IPO_RATE
-0.008093
0.011835
-0.683843
0.4963
PE_L
0.000562
0.000882
0.636599
0.5264
SIZE
0.816909
0.043253
18.88663
0.0000
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared
0.885654 Mean dependent var
7.384281
Adjusted R-squared
0.842774 S.D. dependent var
0.428075
S.E. of regression
0.169739 Akaike info criterion
-0.477613
Sum squared resid
2.074418 Schwarz criterion
0.251835
Log likelihood
51.88063 Hannan-Quinn criter.
-0.182392
F-statistic
20.65435 Durbin-Watson stat
2.310382
Prob(F-statistic)
0.000000
Dependent Variable: SIZE
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 22:38
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
VO_TRANS
1.018537
0.053929
18.88663
0.0000
C
4.202788
0.400158
10.50283
0.0000
AGE
0.002410
0.005625
0.428367
0.6697
IPO_RATE
0.004303
0.013248
0.324780
0.7463
PE_L
-0.000487
0.000986
-0.493667
0.6230
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
11.73827
R-squared
0.893350 Mean dependent var
0.494939
Adjusted R-squared
0.853356 S.D. dependent var
-0.257017
S.E. of regression
0.189532 Akaike info criterion
0.472431
Sum squared resid
2.586424 Schwarz criterion
0.038204
Log likelihood
40.85085 Hannan-Quinn criter.
2.300735
F-statistic
22.33726 Durbin-Watson stat
Prob(F-statistic)
0.000000
Do VIF = 1/ (1-R2) < 10
Dependent Variable: VO_TRANS
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 22:39
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
-2.298290
-4.563830
0.503588
0.0000
3/ Mô hình CAR_L HNX => Không có đa cộng tuyến
AGE
-0.004861
0.004138
-1.174669
0.2440
IPO_RATE
-0.007561
0.008052
-0.939024
0.3509
PE_L
-0.000143
0.000181
-0.789267
0.4325
SIZE
0.827157
0.045605
18.13738
0.0000
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared
0.868777 Mean dependent var
6.809915
Adjusted R-squared
0.819569 S.D. dependent var
0.466160
S.E. of regression
0.198012 Akaike info criterion
-0.169485
Sum squared resid
2.823022 Schwarz criterion
0.559963
Log likelihood
36.47426 Hannan-Quinn criter.
0.125735
F-statistic
17.65503 Durbin-Watson stat
2.383279
Prob(F-statistic)
0.000000
Dependent Variable: SIZE
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 22:40
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
VO_TRANS
0.054687
18.13738
0.0000
0.991871
C
0.374512
11.36950
0.0000
4.258008
AGE
0.004516
1.379512
0.1720
0.006229
IPO_RATE
0.008837
0.748300
0.4567
0.006613
PE_L
0.000196
1.358184
0.1786
0.000266
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared
0.885422 Mean dependent var
11.06493
Adjusted R-squared
0.842455 S.D. dependent var
0.546289
S.E. of regression
0.216833 Akaike info criterion
0.012114
Sum squared resid
3.385180 Schwarz criterion
0.741562
Log likelihood
27.39430 Hannan-Quinn criter.
0.307335
F-statistic
20.60712 Durbin-Watson stat
2.530836
Prob(F-statistic)
0.000000
Do VIF = 1/ (1-R2) < 10
Dependent Variable: VO_TRANS
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 22:41
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Prob.
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Variable
0.0000
0.491903
-2.504942
-5.092352
C
0.1716
-0.005526
0.004002
-1.380759
AGE
0.2707
IPO_RATE
-0.008585
0.007734
-1.110050
0.0164
-0.000136
5.54E-05
-2.456323
PE_S
0.0000
0.847182
0.044620
18.98676
SIZE
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
6.809915
R-squared
0.877876 Mean dependent var
0.466160
Adjusted R-squared
0.832079 S.D. dependent var
-0.241343
S.E. of regression
0.191024 Akaike info criterion
0.488105
Sum squared resid
2.627283 Schwarz criterion
0.053878
Log likelihood
40.06714 Hannan-Quinn criter.
2.459550
F-statistic
19.16905 Durbin-Watson stat
Prob(F-statistic)
0.000000
Dependent Variable: SIZE
4/ Mô hình CAR_S HNX => Không có đa cộng tuyến
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 22:42
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
VO_TRANS
0.983879
0.051819
18.98676
0.0000
C
4.295749
0.354858
12.10554
0.0000
AGE
0.006883
0.004293
1.603285
0.1133
IPO_RATE
0.007653
0.008357
0.915756
0.3629
PE_S
0.000184
5.83E-05
3.150774
0.0024
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared
11.06493
0.896726 Mean dependent var
Adjusted R-squared
0.546289
0.857998 S.D. dependent var
S.E. of regression
-0.091755
0.205859 Akaike info criterion
Sum squared resid
0.637692
3.051209 Schwarz criterion
Log likelihood
0.203465
32.58777 Hannan-Quinn criter.
F-statistic
2.529649
23.15456 Durbin-Watson stat
Prob(F-statistic)
0.000000
PHỤ LỤC 7: HỒI QUY FEM, REM VỚI CAR_S, CAR_L
TÍNH THEO GIÁ IPO CHUẨN
1/ HOSE
=> Mô hình không phù hợp do các yếu tố không tác động hoặc Prob(F-statistic)
Dependent Variable: CAR_L_IPO
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 11:16
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Prob.
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
0.5259
C
1.258161
-0.801946
-0.637396
0.2197
AGE
0.013782
0.011130
1.238322
0.9678
IPO_RATE
-0.001061
0.026196
-0.040485
0.3828
PE_L
0.001714
0.001952
0.878266
0.5697
SIZE
0.133013
0.232863
0.571206
0.5298
VO_TRANS
-0.164169
0.260017
-0.631379
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared
0.374351 Mean dependent var
-0.360973
0.400956
Adjusted R-squared
0.127616 S.D. dependent var
1.111054
S.E. of regression
0.374499 Akaike info criterion
1.866553
Sum squared resid
9.957707 Schwarz criterion
1.416818
Log likelihood
-26.55268 Hannan-Quinn criter.
2.449208
F-statistic
1.517220 Durbin-Watson stat
Prob(F-statistic)
0.081361
Dependent Variable: CAR_L_IPO
> 5%
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 11/18/13 Time: 11:16
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
1.123286
-0.415279
-0.369700
0.7125
AGE
0.007479
0.010206
0.732807
0.4656
IPO_RATE
-0.003585
0.024529
-0.146173
0.8841
PE_L
-0.000343
0.001770
-0.193793
0.8468
SIZE
0.125205
0.209335
0.598110
0.5513
VO_TRANS
-0.196756
0.231396
-0.850300
0.3974
Effects Specification
S.D.
Rho
Cross-section random
0.043730
0.0135
Period fixed (dummy variables)
Idiosyncratic random
0.374499
0.9865
Weighted Statistics
R-squared
0.162278 Mean dependent var
-0.360973
Adjusted R-squared
0.078506 S.D. dependent var
0.398323
S.E. of regression
0.382368 Sum squared resid
13.15851
F-statistic
1.937132 Durbin-Watson stat
1.867090
Prob(F-statistic)
0.056413
Unweighted Statistics
R-squared
0.160453 Mean dependent var
-0.360973
Sum squared resid
13.36206 Durbin-Watson stat
1.838647
Dependent Variable: CAR_S_IPO
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 11:17
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
1.119057
-0.363225
-0.324581
0.7465
AGE
-0.008661
0.009934
-0.871766
0.3863
IPO_RATE
0.034544
0.023294
1.482969
0.1425
PE_S
7.29E-05
0.000262
0.278092
0.7817
SIZE
-0.139945
0.206980
-0.676130
0.5012
VO_TRANS
0.262904
0.230996
1.138131
0.2589
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared
0.531143 Mean dependent var
-0.082268
Adjusted R-squared
0.346242 S.D. dependent var
0.412122
S.E. of regression
0.333222 Akaike info criterion
0.877495
Sum squared resid
7.883629 Schwarz criterion
1.632995
Log likelihood
-14.87476 Hannan-Quinn criter.
1.183259
F-statistic
2.872576 Durbin-Watson stat
2.426904
Prob(F-statistic)
0.000181
Dependent Variable: CAR_S_IPO
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 11/18/13 Time: 11:18
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
-0.389994
0.991175
-0.393466
0.6949
C
-0.011616
0.009035
-1.285716
0.2018
AGE
IPO_RATE
0.031329
0.021745
1.440771
0.1531
0.000262
0.000234
1.118934
0.2661
PE_S
-0.049013
0.185496
-0.264227
0.7922
SIZE
VO_TRANS
0.124500
0.205565
0.605650
0.5463
Effects Specification
S.D.
Rho
Cross-section random
0.000000
0.0000
Period fixed (dummy variables)
Idiosyncratic random
0.333222
1.0000
Weighted Statistics
R-squared
0.411254 Mean dependent var
-0.082268
Adjusted R-squared
0.352379 S.D. dependent var
0.412122
S.E. of regression
0.331654 Sum squared resid
9.899517
F-statistic
6.985247 Durbin-Watson stat
1.965806
Prob(F-statistic)
0.000000
Unweighted Statistics
R-squared
0.411254 Mean dependent var
-0.082268
Sum squared resid
9.899517 Durbin-Watson stat
1.965806
=> Mô hình không phù hợp do Prob(F-statistic) > 5% và để đảm bảo tính nhất quán trong xử lý
dữ liệu và mô hình ứng dụng giữa các nhóm doanh nghiệp (HOSE, HNX)
=> Trong ngắn hạn (CAR_S) mô hình là không có ý nghĩa do Pvalue (F) > 5%
=> Tuy nhiên nếu dùng phương pháp này thì các doanh nghiệp IPO và niêm yết tại HNX là có
các yếu tố tác động tới lợi nhuận bất thường trong dài hạn : AGE tác động tích cực ở mức 10%,
PE_L tác động tiêu tực, SIZE tác động tiêu cực, VO_TRANS tác động tích cực. Như vậy kết
quả trong dài hạn này về bản chất không khác kết quả trong phần chính của bài đã xử lý.
2/ HNX
Dependent Variable: CAR_S_IPO
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 11:25
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
0.273380
0.660656
0.413800
0.6803
AGE
0.008010
0.004669
1.715539
0.0906
IPO_RATE
-0.007196
0.008982
-0.801143
0.4257
PE_S
0.000271
6.64E-05
4.083934
0.0001
SIZE
-0.069239
0.125936
-0.549794
0.5842
VO_TRANS
0.046230
0.135717
0.340633
0.7344
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared
0.368714 Mean dependent var
-0.123650
Adjusted R-squared
0.119757 S.D. dependent var
0.234469
S.E. of regression
0.219982 Akaike info criterion
0.046969
Sum squared resid
3.435841 Schwarz criterion
0.802468
Log likelihood
26.65157 Hannan-Quinn criter.
0.352733
F-statistic
1.481032 Durbin-Watson stat
1.622709
Prob(F-statistic)
0.094091
Dependent Variable: CAR_S_IPO
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 11/18/13 Time: 11:25
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Swamy and Arora estimator of component variances
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
Variable
-0.238567
0.553627
-0.430917
C
0.6676
0.006402
0.004234
1.511982
AGE
0.1340
IPO_RATE
0.001774
0.008346
0.212514
0.8322
0.000210
5.82E-05
3.604819
PE_S
0.0005
0.054465
0.104775
0.519827
SIZE
0.6045
VO_TRANS
-0.080043
0.116701
-0.685882
0.4946
Effects Specification
S.D.
Rho
Cross-section random
0.000000
0.0000
Period fixed (dummy variables)
Idiosyncratic random
0.219982
1.0000
Weighted Statistics
R-squared
0.179568 Mean dependent var
-0.123650
Adjusted R-squared
0.097525 S.D. dependent var
0.234469
S.E. of regression
0.222743 Sum squared resid
4.465289
F-statistic
2.188706 Durbin-Watson stat
1.361245
Prob(F-statistic)
0.029918
Unweighted Statistics
R-squared
0.179568 Mean dependent var
-0.123650
Sum squared resid
4.465289 Durbin-Watson stat
1.361245
Dependent Variable: CAR_L_IPO
Method: Panel Least Squares
Date: 11/18/13 Time: 11:24
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
0.878764
1.555788
0.564835
0.5740
AGE
0.022215
0.011367
1.954293
0.0546
IPO_RATE
-0.017198
0.022042
-0.780247
0.4378
PE_L
-0.001586
0.000494
-3.213814
0.0020
SIZE
-0.528061
0.292820
-1.803366
0.0756
VO_TRANS
0.680735
0.320652
2.122970
0.0372
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
Period fixed (dummy variables)
R-squared
0.544540 Mean dependent var
-0.270654
Adjusted R-squared
0.364921 S.D. dependent var
0.676048
S.E. of regression
0.538755 Akaike info criterion
1.838398
Sum squared resid
20.60825 Schwarz criterion
2.593898
Log likelihood
-62.91991 Hannan-Quinn criter.
2.144162
F-statistic
3.031650 Durbin-Watson stat
1.938235
Prob(F-statistic)
0.000088
Dependent Variable: CAR_L_IPO
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 11/18/13 Time: 11:24
Sample: 2008 2012
Periods included: 5
Cross-sections included: 20
Total panel (balanced) observations: 100
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.096275
1.318885
0.072997
0.9420
C
0.022261
0.010338
2.153391
0.0340
AGE
IPO_RATE
-0.008805
0.020410
-0.431414
0.6672
-0.001696
0.000445
-3.811052
0.0003
PE_L
-0.394409
0.247152
-1.595814
0.1140
SIZE
VO_TRANS
0.576370
0.279625
2.061224
0.0422
Effects Specification
S.D.
Rho
Cross-section random
0.000000
0.0000
Period fixed (dummy variables)
Idiosyncratic random
0.538755
1.0000
Weighted Statistics
R-squared
0.462649 Mean dependent var
-0.270654
Adjusted R-squared
0.408914 S.D. dependent var
0.676048
S.E. of regression
0.519760 Sum squared resid
24.31357
F-statistic
8.609799 Durbin-Watson stat
1.655218
Prob(F-statistic)
0.000000
Unweighted Statistics
R-squared
0.462649 Mean dependent var
-0.270654
Sum squared resid
24.31357 Durbin-Watson stat
1.655218