i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc
đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2016
Tác giả
Phùng Thị Thu Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã
luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ vô cùng to lớn của quý Thầy, Cô Trƣờng Đại học Ngân
hàng TP. Hồ Chí Minh, cơ quan, gia đình và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn
đến:
Quý Thầy, Cô Trƣờng Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã tận tình giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu;
Tiến sĩ Hà Văn Dũng, Giảng viên Khoa Kinh tế quốc tế - Trƣờng Đại học
Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp;
Phòng Sau Đại học - Trƣờng Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã có kế
hoạch quản lý đào tạo tốt tạo điều kiện thuận lợi cho tôi đƣợc tham gia học tập và
nghiên cứu;
Tập thể cán bộ giảng viên Trƣờng Đại học Lâm nghiệp – CS2 đã gánh vác
công việc chuyên môn và tạo điều kiện về thời gian cho tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu;
Và đặc biệt, gia đình, bạn bè, những ngƣời thân thiết đã ủng hộ, khuyến khích,
tạo mọi điều kiện để tôi hoàn tất thời gian học tập và nghiên cứu.
TP. HCM, ngày 20 tháng 10 năm 2016
Tác giả
Phùng Thị Thu Hà
iii
TÓM TẮT
Trong kỹ thuật định giá bất động sản (BĐS) và nghiên cứu thị trƣờng nhà ở,
giá BĐS thƣờng đƣợc phân tích bằng mô hình Hedonic dựa trên các nhân tố tác
động đến giá. Nghiên cứu này sử dụng mô hình định giá Hedonic nhằm xác định
các biến số ảnh hƣởng đến giá BĐS trên địa bàn quận 6, TP. Hồ Chí Minh. Với 245
quan sát, tác giả đã sử dụng mô hình Hedonic và xây dựng đƣợc hàm hồi quy giá
BĐS phụ thuộc vào 5 biến cơ bản là diện tích đất, diện tích nhà, vị trí của BĐS,
chiều ngang mặt đƣờng/hẻm phía trƣớc BĐS và khoảng cách từ BĐS đến trung tâm
quận 6 (chợ Bình Tây) với hệ số xác định của mô hình . Trong đó, diện
tích nhà và vị trí của BĐS là hai biến có ảnh hƣởng lớn nhất đến giá BĐS. Kết quả
ban đầu ít nhiều đã kiểm chứng đƣợc những vấn đề lý thuyết quanh phƣơng pháp
định giá BĐS ứng dụng mô hình Hedonic và đƣa ra những định hƣớng nghiên cứu
tiếp theo.
Từ khóa: Giá bất động sản, mô hình Hedonic, diện tích, khoảng cách.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ix
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ..................................................... 1
1.2. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 4
1.3.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 4
1.3.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 4
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 5
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 5
1.7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu .................................................... 6
1.8. Cấu trúc của đề tài ..................................................................................... 6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 7
2.1. Bất động sản nhà đất để ở ......................................................................... 8
2.1.1. Khái niệm bất động sản nhà đất để ở......................................................... 8
2.1.2. Phân loại bất động sản nhà đất để ở ......................................................... 9
2.1.3. Đặc điểm của bất động sản nhà đất để ở ................................................ 11
2.2. Thị trƣờng bất động sản nhà đất để ở ....................................................... 13
2.2.1. Khái niệm thị trường bất động sản nhà đất để ở ..................................... 13
v
2.2.2. Đặc điểm của thị trường bất động sản nhà đất để ở ................................ 14
2.2.3. Vai trò của thị trường bất động sản nhà đất để ở .................................... 18
2.2.4. Cung cầu và giá cả trên thị trường bất động sản nhà đất để ở ................ 21
2.3. Định giá bất động sản .............................................................................. 26
2.3.1. Khái niệm định giá bất động sản ............................................................. 26
2.3.2. Các phương pháp định giá bất động sản ................................................. 28
2.4. Mô hình Hedonic .................................................................................... 31
2.4.1. Mô hình định giá Hedonic ....................................................................... 31
2.4.2. Các nghiên cứu thực nghiệm ................................................................... 36
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 39
3.1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 39
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................... 40
3.2.1. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp ............................................. 40
3.2.2. Phương pháp chuyên gia ......................................................................... 40
3.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu ................................................................... 40
3.2.4. Phương pháp định lượng ......................................................................... 41
3.2.5. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................... 42
3.3. Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 42
3.3.1. Cơ sở xây dựng mô hình .......................................................................... 42
3.3.2. Định nghĩa các biến ................................................................................. 44
3.3.3. Các giả thiết để áp dụng mô hình ............................................................ 47
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 48
4.1. Tổng hợp số liệu điều tra, thu thập thông tin thị trƣờng đất đai tại quận
6, TP. Hồ Chí Minh ........................................................................................ 48
4.2. Thống kê mô tả ....................................................................................... 50
4.2.1. Mô tả dữ liệu ............................................................................................ 50
4.2.2. Ma trận hệ số tương quan ........................................................................ 58
vi
4.3. Phân tích kết quả hồi quy ........................................................................ 59
4.4. Kiểm định các giả định trong mô hình hồi quy ...................................... 63
4.4.1. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư .............................................. 63
4.4.2. Giả định về tính độc lập của sai số (kiểm định không có tương quan giữa
các phần dư) ...................................................................................................... 64
4.4.3. Giả định không có tương quan giữa các biến độc lập (kiểm định đa cộng
tuyến).................................................................................................................. 65
4.4.4. Giả định liên hệ tuyến tính ....................................................................... 65
4.4.5. Giả định phương sai của sai số không đổi .............................................. 66
4.5. Phân tích ý nghĩa của hệ số hồi quy ........................................................ 67
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 70
5.1. Kết luận ................................................................................................... 70
5.1.1. Kết luận kết quả nghiên cứu .................................................................... 70
5.1.2. Những đóng góp của đề tài ...................................................................... 72
5.1.3. Những mặt hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................. 73
5.2. Một số kiến nghị ...................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 80
TIẾNG VIỆT .................................................................................................. 80
TIẾNG ANH .................................................................................................. 81
WEBSITE ...................................................................................................... 84
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 85
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT CHÚ THÍCH
BĐS Bất động sản 1
TP Thành phố 2
UBND Ủy ban nhân dân 3
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1. Tổng hợp kết quả các nghiên cứu trƣớc .......................................... 42
Bảng 3. 2. Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu ................................. 44
Bảng 4. 1. Tổng hợp phiếu điều tra giá đất tại quận 6 ..................................... 48
Bảng 4. 2. Tổng hợp các mức giá nhà đất cao nhất và thấp nhất ..................... 49
Bảng 4. 3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ......................................... 50
Bảng 4. 4. Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến nghiên cứu ...................... 58
Bảng 4. 5. Kết quả hồi quy của mô hình 6 biến ............................................... 60
Bảng 4. 6. Kết quả hồi quy của mô hình khi bỏ biến KQ6 .............................. 60
Bảng 4. 7. Kết quả hồi quy của mô hình khi bỏ biến KTP .............................. 61
Bảng 4. 8. Kết quả hồi quy của 3 mô hình hồi quy .......................................... 62
Bảng 4. 9. Vị trí quan trọng của các yếu tố ...................................................... 68
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3. 1. Quy trình nghiên cứu của đề tài ....................................................... 39
Hình 4. 1. Biểu đồ mô tả biến PRICE và ln PRICE ......................................... 52
Hình 4. 2. Biểu đồ mô tả biến DAT ................................................................. 53
Hình 4. 3. Biểu đồ mô tả biến NHA ................................................................. 54
Hình 4. 4. Biểu đồ mô tả biến VT .................................................................... 55
Hình 4. 5. Biểu đồ mô tả biến LG .................................................................... 56
Hình 4. 6. Biểu đồ mô tả biến KTP .................................................................. 57
Hình 4. 7. Biểu đồ mô tả biến KQ6. ................................................................. 58
Hình 4. 8. Biểu đồ kiểm định phân phối chuẩn của phần dƣ ........................... 64
Hình 4. 9. Tóm tắt mô hình .............................................................................. 65
Hình 4. 10. Biểu đồ kiểm định giả định liên hệ tuyến tính .............................. 66
Hình 4. 11. Biểu đồ kiểm định phƣơng sai thay đổi ........................................ 67
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
Trong chương đầu tiên của đề tài, tác giả muốn đề cập đến lý do hình
thành đề tài nghiên cứu. Trên cơ sở các vấn đề phát sinh trong thực tiễn và kết
hợp với cơ sở lý thuyết trước đây để phân tích và làm rõ lĩnh vực mà tác giả
nghiên cứu. Nội dung của chương bao gồm 8 phần: (1) Cơ sở khoa học của vấn đề
nghiên cứu, (2) Lý do chọn đề tài , (3) Mục tiêu nghiên cứu, (4) Câu hỏi nghiên
cứu, (5) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, (6)Phương pháp nghiên cứu, (7) Ý
nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu, (8) Cấu trúc của đề tài nghiên cứu.
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Thị trƣờng bất động sản (BĐS) là một trong những thị trƣờng quan trọng của
nền kinh tế vì liên quan trực tiếp đến một lƣợng tài sản rất lớn về quy mô, tính chất
cũng nhƣ giá trị nhiều mặt trong nền kinh tế quốc dân. Thị trƣờng BĐS có quan hệ
trực tiếp với các thị trƣờng khác nhƣ thị trƣờng tài chính, thị trƣờng xây dựng, thị
trƣờng vật liệu xây dựng, thị trƣờng lao động và các thị trƣờng khác. Phát triển và
quản lý có hiệu quả thị trƣờng này sẽ góp phần quan trọng vào quá trình thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, tạo khả năng thu hút các nguồn vốn đầu tƣ cho phát
triển, đóng góp thiết thực vào quá trình phát triển đô thị và nông thôn bền vững
theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nƣớc.
Trong giai đoạn của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trƣớc đây, thị trƣờng
này chƣa có điều kiện phát triển. Nhƣng khi chuyển sang thực hiện phát triển
nền kinh tế thị trƣờng, thị trƣờng BĐS ở nƣớc ta đã từng bƣớc hình thành và
phát triển với tốc độ nhanh, đã đóng góp không nhỏ vào tăng trƣởng kinh tế đất
nƣớc. Sau một thời gian hình thành và phát triển, thị trƣờng BĐS cũng đã bộc lộ
những bất cập về cơ chế vận hành thị trƣờng, hệ thống pháp luật, về các chủ thể
tham gia thị trƣờng, về cơ cấu hàng hoá, về giao dịch, về thông tin, về quản lý…
cũng nhƣ yêu cầu đảm bảo định hƣớng xã hội chủ nghĩa của thị trƣờng.
Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới xuất phát từ chính sách cho vay thế chấp
BĐS tại Hoa Kỳ là tác nhân cơ bản gây nên sự suy thoái kinh tế của hầu hết các
nƣớc trên thế giới chứng tỏ những ảnh hƣởng rất lớn từ thị trƣờng BĐS đối với
2
nền kinh tế. Vì vậy, việc điều hành thị trƣờng BĐS nhằm phát huy những mặt
tích cực và hạn chế các ảnh hƣởng tiêu cực là vấn đề cần quan tâm nghiên cứu.
Thị trƣờng nhà ở là bộ phận quan trọng nhất của thị trƣờng BĐS. Những cơn
sốt nhà đất hầu hết đều bắt đầu từ sốt nhà ở và lan tỏa sang các thị trƣờng BĐS
khác. Đối với nhiều hộ gia đình, nhà ở không chỉ là nơi sinh sống đơn thuần mà còn
là một đại diện quan trọng trong danh mục đầu tƣ tài sản. Ở các nƣớc có nền công
nghiệp phát triển thì nhà ở là một trong những thành phần quan trọng đóng góp vào
sự giàu có, đồng thời cũng là một nhân tố tác động chủ yếu lên chi tiêu và cơ hội
tiết kiệm của hộ gia đình (Case et al., 2004). Đối với mỗi quốc gia, nhà đất là một
tài sản quan trọng chiếm tỷ trọng trên 40% trong tổng số của cải xã hội. Các hoạt
động liên quan đến nhà đất chiếm tới 30% tổng hoạt động của nền kinh tế. Vì thế,
giá nhà đất là mối quan tâm lớn cho các nhà phát triển BĐS, ngân hàng, các nhà
hoạch định chính sách hay công chúng, cũng nhƣ các chủ nhà hiện tại và tiềm năng
và việc định giá BĐS là cần thiết để cung cấp một thƣớc đo định lƣợng của lợi ích
và trách nhiệm pháp lý tích lũy từ quyền sở hữu của BĐS.
Hiện nay, phƣơng pháp định giá Hedonic đƣợc áp dụng rộng rãi tại các quốc
gia phát triển, đặc biệt trong kỹ thuật định giá BĐS và nghiên cứu thị trƣờng nhà ở.
Trong khi đó, tại Việt Nam phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng trong định giá nhà
ở là phƣơng pháp so sánh giá bán, tức là giá trị của căn nhà này dựa trên giá bán
tƣơng tự của căn nhà khác có nhiều đặc điểm tƣơng đối giống nhau trong cùng thị
trƣờng để ƣớc tính giá trị thực của nó.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng trong việc xây dựng một mô hình định giá nhà
ở để vừa đảm bảo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận vừa đảm bảo mức giá đƣợc thị
trƣờng chấp nhận đồng thời để góp phần sáng tỏ cơ sở khoa học trong công tác định
giá nhà ở, giúp công tác định giá phù hợp với giá thị trƣờng nên tác giả chọn đề tài
“Ứng dụng mô hình Hedonic xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến giá BĐS
trên địa bàn quận 6, TP. Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu.
3
1.2. Lý do chọn đề tài
Hiện nay việc định giá BĐS tại Việt Nam chủ yếu dựa trên các chỉ dẫn mang
tính chất hành chính, vẫn còn mang nặng tính chủ quan áp đặt, cách thức tổ chức
chủ yếu dựa trên kinh nghiệm… Giá cả thị trƣờng đất đai, nhà cửa và giá quy định
chính thức thƣờng sai lệch nhau rất nhiều dẫn đến những bất cập trong công tác đền
bù giải phóng mặt bằng, tạo cơ hội cho tham nhũng cũng nhƣ cản trở việc hình
thành một thị trƣờng BĐS lành mạnh.
Trên thế giới, các phƣơng pháp mới nhất để định giá BĐS thƣờng dựa vào các
hàm hồi quy trong đó các thuộc tính của BĐS nhƣ vị trí, diện tích, số tầng nhà,…
đƣợc sử dụng nhƣ các biến số độc lập và giá nhà là biến số phụ thuộc. Với một số
giả thiết nhất định, các hàm hồi quy này là nền tảng của phƣơng pháp Hedonic
PRICE Index. Mô hình này cho phép giảm mức độ chủ quan trong việc đánh giá giá
trị căn nhà vì nó cho phép xác định giá hàng hóa theo thuộc tính của chúng.
Theo Malpezzi (2002), trong quá trình phát triển, thị trƣờng nhà ở là một trong
những ứng dụng rộng rãi của mô hình định giá Hedonic, vì nhà ở là hàng hóa
không đồng nhất, đồng thời nhu cầu của ngƣời tiêu thụ cũng không đồng nhất. Thật
vậy, mỗi căn nhà gồm nhiều đặc điểm riêng biệt về diện tích, chất lƣợng, có một vị
trí nhất định, thời gian xây dựng khác nhau, có diện tích khác nhau. Bên cạnh đó,
mức độ thỏa dụng của ngƣời mua khác nhau, định giá căn hộ cũng khác nhau. Một
căn nhà có cùng một nhóm đặc điểm đƣợc định giá khác nhau theo từng ngƣời mua.
Việc định giá vì thế cũng trở nên khó khăn. Từ đó, phƣơng pháp Hedonic đƣợc sử
dụng phổ biến vì nó ƣớc tính đƣợc giá trị của các đặc điểm riêng lẻ cấu thành nên
giá trị chung của cả căn nhà.
Là một trong hai đô thị loại đặc biệt của Việt Nam, nếu xét về quy mô dân số
thì TP. Hồ Chí Minh là đô thị lớn nhất Việt Nam, theo dữ liệu từ Tổng cục thống kê thì mật độ dân số ở TP. Hồ Chí Minh vào năm 2015 là 3.888 ngƣời/km2. Hơn nữa,
TP. Hồ Chí Minh còn là trung tâm kinh tế, thƣơng mại, dịch vụ, khoa học công
nghệ, văn hóa của cả nƣớc, chính vì thế số lƣợng nhập cƣ vào, ra là rất lớn nhằm
đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, làm gia tăng nhanh
4
chóng nhu cầu về nhà ở. Giao dịch mua bán nhà đất ngày càng gia tăng chính vì thế
bài toán giá cả trong lĩnh vực nhà ở càng là một trong những vấn đề cấp thiết đƣợc
đặt ra đối với các cấp chính quyền nhà nƣớc. Mặc dù lĩnh vực này đã đƣợc nhiều
nhà khoa học trên thế giới thực hiện nghiên cứu, trong đó viêc ứng dụng mô hình
Hedonic trong định giá BĐS nói chung và giá nhà ở nói riêng là rất phổ biến, tuy
nhiên các nghiên cứu về thị trƣờng nhà ở nói chung và giá nhà ở nói riêng tại quận
6, TP. Hồ Chí Minh vẫn còn bị bỏ ngõ. Vì thế, tác giả thực hiện nghiên cứu “Ứng
dụng mô hình Hedonic xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến giá BĐS trên địa bàn
quận 6, TP. Hồ Chí Minh” nhằm đƣa ra nhận định tổng quan về các nhân tố ảnh
hƣởng đến giá BĐS, nhân tố nào có tính chất quan trọng nhất. Từ đó, giúp ngƣời
tham gia thị trƣờng BĐS có thể ƣớc lƣợng giá BĐS một cách chính xác nhất, từ đó
có thể đƣa ra các quyết định đầu tƣ đúng đắn. Bên cạnh đó, sẽ giúp cho những nhà
quản lý có thể đƣa ra những chính sách điều hành phù hợp và hiệu quả.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến giá nhà ở trên địa bàn quận 6, TP. Hồ Chí
Minh thông qua việc sử dụng mô hình hồi quy Hedonic.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu cụ thể cần đặt ra trong nghiên cứu:
(1) Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến giá nhà ở trên địa bàn quận 6, TP. Hồ
Chí Minh.
(2) Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến giá nhà ở trên địa bàn
quận 6, TP. Hồ Chí Minh.
(3) Đề xuất một số giải pháp làm căn cứ cho công tác định giá nhà ở trên địa
bàn quận 6, TP. Hồ Chí Minh.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Từ những mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài giải quyết đƣợc những câu hỏi
nghiên cứu sau:
5
(1) Giá nhà ở trên địa bàn quận 6, TP. Hồ Chí Minh chịu ảnh hƣởng bởi các
nhân tố nào?
(2) Trong các nhân tố ảnh hƣởng đến giá nhà ở trên địa bàn quận 6, TP. Hồ
Chí Minh thì nhân tố nào có tính chất quyết định, mức độ ảnh hƣởng của các nhân
tố đó đến giá nhà ra sao?
(3) Gợi ý những chính sách nào là cần thiết để hoàn thiện công tác định giá
nhà ở trên địa bàn quận 6, TP. Hồ Chí Minh?
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu thu thập dữ liệu bằng cách điều tra khảo sát các BĐS trên các
tuyến đƣờng thuộc địa bàn quận 6, TP. Hồ Chí Minh có giao dịch mua bán thành
công trong khoảng thời gian từ 01/2016 đến 06/2016 bằng hình thức phỏng vấn trực
tiếp chủ sở hữu BĐS thông qua bảng khảo sát giá BĐS (Phụ lục 1).
Giới hạn nội dung nghiên cứu: Giá BĐS là đối tƣợng nghiên cứu liên quan đến
nhiều loại đất đai sử dụng trên địa bàn rộng. Trong nghiên cứu này chỉ tập trung
nghiên cứu xây dựng mô hình giá cho loại đất ở trên địa bàn quận 6, TP. Hồ Chí
Minh.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề nghiên cứu đặt ra phù hợp với mục tiêu nghiên cứu,
tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp điều tra khảo sát đƣợc sử dụng khi tiến hành điều tra khảo sát
các nhân tố ảnh hƣởng đến giá BĐS có giao dịch mua bán thành công trên địa
bàn quận 6, TP. Hồ Chí Minh thông qua bảng khảo sát giá BĐS (Phụ lục 1).
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp đƣợc sử dụng để phân tích, tổng hợp các lý
thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm để xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến
giá nhà ở trên địa bàn quận 6, TP. Hồ Chí Minh.
Phƣơng pháp thống kê, mô tả đƣợc sử dụng để thống kê, mô tả các dữ liệu thu
thập đƣợc từ viêc khảo sát thực tế khoảng 245 quan sát có giao dịch mua bán
thành công trên địa bàn quận 6, TP. Hồ Chí Minh thành bảng dữ liệu thứ cấp.
6
Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng đƣợc sử dụng thông qua việc ứng dụng
mô hình hồi quy Hedonic để xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến giá BĐS, tác
giả đã xác định biến phụ thuộc và các biến độc lập của mô hình, tiến hành xây
dựng hàm hồi quy các nhân tố ảnh hƣởng đến giá nhà ở trên địa bàn quận 6,
TP. Hồ Chí Minh và sau đó thực hiện kiểm định các giả định của mô hình hồi
quy tìm đƣợc.
1.7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Thông qua việc ứng dụng mô hình Hedonic để xác định các nhân tố ảnh
hƣởng đến giá nhà ở trên địa bàn quận 6, TP. Hồ Chí Minh, phần nào giúp ta hiểu
đƣợc những nhân tố tác động đến giá BĐS, nhân tố nào là quan trọng nhất, từ đó
giúp những ngƣời tham gia thị trƣờng có thể ƣớc lƣợng giá BĐS một cách đúng đắn
bằng cách dựa vào các nhân tố nhƣ: diện tích đất, diện tích nhà, vị trí BĐS, chiều
ngang mặt đƣờng/hẻm phía trƣớc, khoảng cách từ BĐS đến trung tâm thành phố,…
Với các dữ liệu thu thập đƣợc, thực hiện chạy hồi quy mô hình Hedonic và
kiểm định về sự phù hợp của mô hình hồi quy, tác giả đã xây dựng đƣợc hàm hồi
quy, do đó mà những ngƣời tham gia thị trƣờng có thể ứng dụng hàm này để ƣớc
tính giá các BĐS cụ thể dựa trên các yếu tố tác động đến giá BĐS đã đề cập trong
mô hình.
Dựa trên mô hình hồi quy, chúng ta có thể xây dựng giá gốc, làm cơ sở để xây
dựng chỉ số giá. Trên thế giới, chỉ số giá Hedonic (Hedonic Price Index) đƣợc tính
toán và áp dụng trong lĩnh vực kinh tế. Khi xây dựng chỉ số giá thông qua mô hình
Hedonic sẽ giúp chúng ta quan sát thị trƣờng một cách dễ dàng hơn nhƣ chỉ số
chứng khoán VN-Index, chỉ số giá tiêu dùng CPI và các chỉ số khác. Từ đó, nhà
quản lý có thể đƣa ra những chính sách, biện pháp hợp lý khi thị trƣờng gặp bất ổn.
1.8. Cấu trúc của đề tài
Chƣơng 1: Giới thiệu
Trong chƣơng này, tác giả sẽ trình bày lý do chọn đề tài; mục tiêu, phạm vi,
đối tƣợng nghiên cứu của đề tài; phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài; kết cấu của đề
tài.
7
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết
Trong chƣơng này, tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết về BĐS, thị trƣờng
BĐS, thẩm định giá trị BĐS và giới thiệu về mô hình Hedonic và các nghiên cứu có
liên quan.
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong chƣơng này, tác giả sẽ trình bày về khung nghiên cứu từ quy trình chọn
mẫu, thu thập dữ liệu, định nghĩa các biến và giới thiệu về mô hình hồi quy
Hedonic.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
Trong chƣơng này, tác giả sẽ trình bày về kết quả nghiên cứu của mình và
kiểm định các giả định của mô hình.
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
Trong chƣơng này, tác giả sẽ trình bày những đóng góp của đề tài, những mặt
còn hạn chế và hƣớng phát triển của đề tài, cuối cùng là những kiến nghị của tác
giả.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Nội dung của chƣơng này tập trung làm rõ lý do chọn đề tài. Qua khảo sát ý
kiến chuyên gia về lĩnh vực BĐS và tình hình nhà đất hiện nay tại Quận 6, TP. Hồ
Chí Minh, tác giả nhận thấy nhu cầu mua bán, sở hữu nhà ở trên thị trƣờng là khá
lớn. Chính vì thế, giá nhà là một trong những nhân tố đầu tiên, quan trọng và
tiên quyết trong quyết định mua hoặc bán một căn nhà. Xuất phát từ thực tế đó mà
mục tiêu của đề tài là xác định các nhân tố và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố
này đến giá nhà ở trên một phƣơng diện khoa học theo hƣớng điều tra và nghiên
cứu cụ thể, thực tế. Việc xem xét sự tác động của các nhân tố này đến giá nhà ở sẽ
là tƣ liệu tham khảo cho những nhà đầu tƣ cũng nhƣ những ngƣời có nhu cầu sử
dụng thông tin liên quan đến giá nhà ở tại TP. Hồ Chí Minh.
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Ở chương 1 tác giả đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, trong
chương 2 tác giả sẽ giới thiệu tổng quan lý thuyết về nhà ở và định giá nhà ở
8
cũng như lý thuyết về định giá nhà mà đề tài sử dụng là lý thuyết mô hình định
giá Hedonic. Đồng thời tổng quan các nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh
hưởng đến giá nhà ở làm căn cứ để xây dựng mô hình nghiên cứu ở chương 3.
2.1. Bất động sản nhà đất để ở
2.1.1. Khái niệm bất động sản nhà đất để ở
* Khái niệm bất động sản
Cho đến nay hầu hết các nƣớc trên thế giới đều phân loại tài sản theo luật cổ
La mã, tức là phân loại tài sản thành “Bất động sản” và “Động sản”. Thuật ngữ
“Bất động sản” đƣợc sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia và ở mỗi nƣớc đều có
những quy định cụ thể đã đƣợc luật hóa.
Có nhiều khái niệm khác nhau về bất động sản (BĐS), nhƣng phần lớn đều
thống nhất rằng BĐS là tài sản không di dời đƣợc, bao gồm yếu tố đất đai, công
trình xây dựng và các tài sản khác gắn vững chắc, lâu bền với đất đai hoặc công
trình xây dựng.
Theo Hoàng Văn Cƣờng và cộng sự (2006): “Bất động sản là những tài sản
vật chất không thể di dời, tồn tại và ổn định lâu dài”.
Theo từ điển trực tuyến Oxford: “Bất động sản là tài sản dƣới dạng đất đai và
công trình xây dựng”.
Theo tổ chức Economic Adventure: “Bất động sản là đất đai bao gồm tất cả
các nguồn tài nguyên thiên nhiên và công trình xây dựng vĩnh viễn gắn liền với
đất”.
Nhƣ vậy, BĐS không chỉ là đất đai, của cải trong lòng đất mà còn là tất cả
những gì đƣợc tạo ra do sức lao động của con ngƣời gắn liền với đất đai nhƣ
các công trình xây dựng, cây cối... Đối với nƣớc ta cũng tiếp cận với cách đặt
vấn đề nhƣ vậy, nên Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định “Bất động sản là các
tài sản không di dời được, bao gồm: Đất đai, nhà ở, công trình xây dựng gắn
liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng đó;
các tài sản khác gắn liền với đất đai và các tài sản khác theo quy định của
pháp luật” (Điều 107).
9
* Khái niệm bất động sản nhà đất để ở
BĐS nhà đất để ở là một loại hình của BĐS, có chức năng để ở hoặc có nhiều
chức năng trong đó ít nhất một chức năng là để ở. BĐS nhà đất để ở bao gồm:
+ Đất trống phục vụ cho mục đích xây dựng nhà ở;
+ Nhà ở có công trình xây dựng gắn liền với đất có chức năng phục vụ cho
mục đích để ở hoặc ít nhất một chức năng là để ở.
Khái niệm trên phản ánh đƣợc thực tế là nhiều công trình xây dựng, chẳng
hạn nhƣ nhà phố, vừa có chức năng để ở, vừa có chức năng thƣơng nghiệp dƣới
hình thức một cửa hàng buôn bán hoặc một văn phòng dịch vụ. Ngoài ra, các lô đất
trống có mục đích để xây dựng nhà ở, là một bộ phận không thể thiếu của các giao
dịch trên thị trƣờng nhà đất, và có thể chuyển thành nhà ở chỉ sau một thời gian xây
dựng nhất định. Khái niệm trên cũng bao quát đƣợc đầy đủ phạm vi các hàng hóa
giao dịch trên thị trƣờng nhà đất có chức năng phục vụ để ở.
2.1.2. Phân loại bất động sản nhà đất để ở
Có nhiều tiêu thức để phân loại BĐS nhà đất để ở, song đa phần đều phân
thành 2 nhóm: nhà ở riêng lẻ và nhà chung cƣ.
* Căn cứ vào các đặc điểm vật chất, kinh tế - kỹ thuật của bất động sản, Anna
Scherbina (2012) phân loại bất động sản nhà đất để ở nhƣ sau:
Đối với nhóm nhà ở riêng lẻ, bao gồm:
+ Nhà liên kế, nhà phố: đây là loại nhà có chung 2 vách. Các căn nhà đƣợc
đặt cạnh nhau, xếp thành từng dãy và có thể xây dựng hàng loạt, tiết kiệm đất xây
dựng và khai thác không gian từ mặt đất trở lên.
+ Nhà biệt thự: có sân vƣờn, hàng rào bao quanh; kết cấu chịu lực khung,
sàn, tƣờng bằng bê tông cốt thép hoặc tƣờng gạch; bao che nhà và tƣờng ngăn cách
các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch; mái bằng hoặc mái ngói, có hệ
thống cách âm và cách nhiệt tốt; vật liệu hoàn thiện; tiện nghi sinh hoạt đầy đủ tiện
dùng, chất lƣợng tốt.
10
+ Nhà vƣờn: là các nhà xây dựng đơn lẻ, hoặc song lập có vƣờn bao quanh.
Mật độ xây dựng trên lô đất phải bảo đảm 50 - 60%. Mặt tiền của ngôi nhà bắt buộc
phải lùi lại so với hàng rào một khoảng ít nhất là 2,5m.
Đối với nhóm nhà ở chung cư, bao gồm:
+ Chung cƣ hạng sang: có vị trí rất đắc địa, hệ thống hạ tầng kỹ thuật nội bộ
hoàn chỉnh, thiết kế sang trọng, nội thất cao cấp, dịch vụ quản lý hoàn hảo.
+ Chung cƣ cao cấp: có vị trí tƣơng đối đắc địa, hệ thống hạ tầng kỹ thuật nội
bộ tƣơng đối hoàn chỉnh, thiết kế khá sang trọng, nội thất cao cấp, dịch vụ quản lý
khá hoàn hảo.
+ Chung cƣ hạng trung: vị trí tƣơng đối thuận lợi, hệ thống hạ tầng kỹ thuật
nội bộ tƣơng đối hoàn chỉnh, thiết kế ở mức trung bình, nội thất trung bình, dịch vụ
quản lý tƣơng đối khá.
+ Chung cƣ bình dân: vị trí tƣơng đối xa trung tâm; hạ tầng kỹ thuật ở mức
tối thiểu, thiết kế đơn giản, nội thất rẻ tiền, dịch vụ quản lý đạt yêu cầu.
* Căn cứ vào thiết kế và độ bền, Bộ Xây dựng phân cấp nhà ở thành 4 cấp sau:
+ Nhà cấp 1 bảo đảm có phòng ngủ, phòng ăn, phòng tiếp khách. Bếp và nhà
vệ sinh phải riêng biệt và cùng tầng với căn hộ. Vật liệu hoàn thiện phải là trát ốp
lát, trang trí cao cấp. Khung cột, tƣờng chịu lực làm bằng vật liệu không cháy... Nhà
cấp 1 có niên hạn sử dụng từ 100 năm trở lên.
+ Nhà cấp 2 có chất lƣợng sử dụng tƣơng đối cao. Các thiết bị và trang trí nội
thất, điện nƣớc, vệ sinh kém hơn nhà cấp 1. Khung cột, tƣờng, sàn và mái che cũng
bằng vật liệu không cháy. Nhà cấp 2 có niên hạn sử dụng từ 50 năm trở lên.
+ Nhà cấp 3 có chất lƣợng sử dụng trung bình, từ chất lƣợng hoàn thiện
(trang trí nội thất) đến mức độ trang thiết bị - kỹ thuật vệ sinh. Khung cột, tƣờng,
sàn và mái che của nhà cấp 3 làm bằng vật liệu khó cháy. Nhà cấp 3 có niên hạn sử
dụng từ 20 năm trở lên.
+ Nhà cấp 4 thƣờng chỉ có một, hai phòng, sử dụng chung bếp, nhà vệ sinh.
Chất lƣợng hoàn thiện bên trong, bên ngoài ngôi nhà ở mức thấp: trát vữa, quét vôi
không ốp lát. Khung cột, tƣờng chịu lực sử dụng vật liệu khó cháy có giới hạn chịu
11
lửa đến 0,5 giờ. Mái, trần làm bằng vật liệu dễ cháy, mái fibrô, tôn. Nhà cấp 4 có
niên hạn sử dụng dƣới 20 năm.
* Căn cứ vào vật liệu xây dựng và độ bền, Tổng cục Thống kê chia nhà ở thành
4 loại nhƣ sau:
+ Nhà kiên cố: có cả ba bộ phận cột trụ, tƣờng và mái đều làm bằng vật liệu
bền chắc.
+ Nhà bán kiên cố: có hai trong ba bộ phận làm bằng vật liệu bền chắc.
+ Nhà thiếu kiên cố: có một trong ba bộ phận làm bằng vật liệu bền chắc.
+ Nhà đơn sơ: có cả ba bộ phận đều làm bằng vật liệu thiếu bền chắc.
2.1.3. Đặc điểm của bất động sản nhà đất để ở
* Tính cố định
Tính cố định thể hiện ở chỗ BĐS không thể di dời đƣợc về mặt địa lý. Mỗi
BĐS có một vị trí riêng biệt, gắn với một vùng, một địa phƣơng nhất định. Yếu tố
vị trí phản ánh tổng hợp các điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng, trình độ phát triển
kinh tế xã hội, tâm lý tập quán, thông qua đó định hình lợi ích và giá trị của BĐS.
* Tính không đồng nhất
Tính không đồng nhất còn gọi là tính cá biệt hóa cao. Điều này thể hiện trƣớc
hết thông qua yếu tố vị trí, sau đó là hình thể, kích thƣớc của lô đất, đặc điểm vật
chất của công trình xây dựng trên đất,…Tính không đồng nhất cho thấy ngƣời bán
luôn luôn có một lợi thế độc quyền trong mặc cả.
* Tính khan hiếm
Đất đai là nguồn tài nguyên khan hiếm và không tái tạo đƣợc. Diện tích đất
tự nhiên của mỗi vùng, mỗi quốc gia là có giới hạn, không mở rộng đƣợc. Mặt khác,
để xây dựng công trình trên đất đòi hỏi phải đầu tƣ một số vốn lớn và mất khá nhiều
thời gian. Do đó, trong ngắn hạn, cung BĐS là tƣơng đối cố định. Do có tính khan
hiếm nên BĐS thƣờng trở thành đối tƣợng đƣợc đầu cơ và điều này khiến cho
quan hệ cung cầu về BĐS thƣờng mất cân đối theo chiều hƣớng cung nhỏ hơn
cầu, qua đó, giá BĐS có xu hƣớng tăng lên trong dài hạn.
* Tính bền vững theo thời gian
12
BĐS là tài sản đƣợc sử dụng lâu dài, riêng đất đai đƣợc coi nhƣ loại tài sản có
tuổi thọ vĩnh viễn, bền vững theo thời gian và không thay đổi trạng thái vật chất.
Đối với công trình xây dựng trên đất, tùy vào vật liệu và kết cấu mà tuổi thọ có thể
vài chục năm đến hàng trăm năm. Đây cũng là lý do trong các quy định về nghiệp
vụ kế toán không đƣợc tính khấu hao cho đất, chỉ tính khấu hao đối với phần công
trình gắn liền với đất và thời gian khấu hao (tuổi thọ) phụ thuộc vào loại công trình.
Do BĐS có tính lâu bền và khan hiếm, đồng thời có thể phục vụ cho nhiều mục đích
khác nhau nên giá trị của nó rất lớn và thƣờng tăng lên theo thời gian.
* Tính ảnh hưởng lẫn nhau
Sự tồn tại, thay đổi hoặc mất đi của một BĐS có thể ảnh hƣởng đến giá trị
của BĐS khác. Đặc biệt, trong trƣờng hợp Nhà nƣớc quy hoạch và đầu tƣ xây
dựng các cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng sá, cầu cống, trƣờng học, bệnh viện, siêu thị,
công viên,… sẽ có tác động rất lớn làm tăng giá trị các BĐS trong vùng.
* Tính thanh khoản thấp
BĐS luôn có giá trị lớn, chi phí giao dịch cao và chịu sự quản lý chặt chẽ của
các thể chế pháp luật, quá trình giao dịch kéo dài, trải qua nhiều bƣớc nhƣ tìm
kiếm thông tin, kiểm tra thực địa, đàm phán, đăng ký pháp lý, thanh toán,… Do
đó khả năng chuyển hóa thành tiền mặt của BĐS kém hơn so với các hàng hóa
khác nhƣ chứng khoán, vàng và ngoại tệ.
* Tính đa chức năng
Một BĐS có thể sử dụng để phục vụ cho nhiều mục khác nhau nhƣ để ở, để
làm cửa hàng thƣơng nghiệp, làm văn phòng giao dịch,… Ngoài ra, do có giá trị lớn
và giá trị này thƣờng tăng lên theo thời gian nên BĐS không chỉ là một hàng hóa
tiêu dùng thông thƣờng mà nó còn đƣợc xem nhƣ một tài sản đầu tƣ. Đây là đặc
điểm rất đặc biệt của BĐS. Do vừa có giá trị sử dụng lớn, đồng thời là một tài sản
đầu tƣ nên trong trƣờng hợp nền kinh tế phát triển bình thƣờng, thị trƣờng BĐS
thƣờng thu hút một lƣợng vốn rất lớn trong dân cƣ.
* Có giá trị cao
13
Tài sản BĐS trong mỗi gia đình, doanh nghiệp thƣờng chiếm tỷ trọng cao
trong tổng danh mục tài sản, nguyên nhân do tài nguyên đất là hữu hạn và khan
hiếm nên giá trị giao dịch liên quan đến đất thƣờng rất cao ví dụ nhƣ các giao dịch
về chuyển nhƣợng quyền sử dụng, cho thuê, thế chấp và các giao dịch khác; hơn
nữa công trình gắn liền với đất cũng có giá trị xây dựng lớn nên giá trị của BĐS trên
thị trƣờng thƣờng cao so với nhiều tài sản khác.
* Chi phí giao dịch cao
Khi giao dịch BĐS ngƣời ta hay đắn đo, cân nhắc trƣớc khi đƣa ra quyết định
do tài sản BĐS có giá trị lớn, do đó dịch vụ của các tổ chức môi giới có vai trò xúc
tác giúp giao dịch thành công và thù lao mà các tổ chức này nhận đƣợc theo tỷ lệ
giá giao dịch thành công nên dẫn đến chi phí giao dịch tăng. Ngoài ra, các khoản
phí khác nhƣ lệ phí trƣớc bạ, thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhƣợng BĐS cũng
góp phần làm tăng chi phí giao dịch.
* Chịu sự quản lý chặt chẽ của thể chế pháp luật
Đất đai trong BĐS là tài nguyên của quốc gia, gắn liền với các khía cạnh chủ
quyền, an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội do đó rất nhiều cơ quan quản
lý ban hành các văn bản pháp quy nhằm quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả.
* Mang nặng yếu tố tập quán, thị hiếu và tâm lý xã hội
Vì BĐS có tính chất bất động do đó BĐS gắn liền với phong tục, tập quán, thị
hiếu của địa phƣơng nơi BĐS đó tọa lạc. Những yếu tố có thể là thích ở nhà thấp
tầng, lô đất vuông vức, chọn hƣớng nhà, không thích lô đất tóp hậu, tránh đƣờng
giao thông hƣớng vào lô đất.
2.2. Thị trƣờng bất động sản nhà đất để ở
2.2.1. Khái niệm thị trường bất động sản nhà đất để ở
* Khái niệm thị trường bất động sản
Thị trƣờng BĐS là tổng hợp các giao dịch về BĐS dựa trên quan hệ hàng
hóa, tiền tệ.
14
Theo Hoàng Văn Cƣờng và cộng sự (2006): “Thị trƣờng BĐS là tổng thể các
giao dịch về BĐS dựa trên các quan hệ hàng hóa, tiền tệ, diễn ra trong một không
gian và thời gian nhất định”.
Theo Thái Bá Cẩn (2003): “Thị trƣờng BĐS là tổng hòa các giao dịch dân sự
về BĐS tại một địa bàn nhất định, trong một thời gian nhất định”.
Theo Nguyễn Ngọc Vinh (2012): “Thị trƣờng BĐS là tổng hòa các quan hệ
giữa cung và cầu về các quyền của BĐS theo quy luật thị trƣờng và theo quy định
của pháp luật”.
Theo Viện Thẩm định giá Hoa Kỳ: “Thị trƣờng BĐS là nơi tƣơng tác giữa các
cá nhân chuyển đổi quyền sở hữu tài sản để nhận tài sản khác nhƣ là tiền”.
Nhìn chung, các khái niệm trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, cũng nhƣ
cách đặt vấn đề, nhƣng tựu chung lại đều coi thị trƣờng BĐS là tổng hợp các giao
dịch về BĐS dựa trên quan hệ hàng hóa, tiền tệ.
* Khái niệm thị trường bất động sản nhà đất để ở
Trên cơ sở tổng hợp các khái niệm về thị trƣờng BĐS, dựa vào đặc điểm của
BĐS nhà đất để ở, tác giả đƣa ra khái niệm tổng quát về thị trƣờng BĐS nhà đất để
ở nhƣ sau: “Thị trƣờng BĐS nhà đất để ở là tổng hòa các quan hệ giao dịch dân
sự về các lợi ích gắn liền với các quyền BĐS nhà đất để ở, hoạt động dựa trên quan
hệ hàng hóa tiền tệ, gắn với một không gian và thời gian nhất định”.
2.2.2. Đặc điểm của thị trường bất động sản nhà đất để ở
* Đặc điểm chung của thị trường bất động sản nhà đất để ở
Hàng hóa BĐS là loại hàng hóa đặc biệt so với các loại hàng hóa khác. Bản
chất của giao dịch BĐS là giao dịch các quyền, lợi ích của BĐS đó, không trao đổi
bằng hiện vật nhƣ nhiều tài sản khác, do đó thị trƣờng BĐS có nhiều đặc điểm mà
chúng ta có thể nhận dạng nhƣ sau:
+ Thị trường bất động sản nhà đất để ở mang tính khu vực sâu sắc
BĐS nhà đất để ở là tài sản không di dời đƣợc, vị trí của nó là cố định ở
một vùng, một địa phƣơng. Mỗi vùng, mỗi địa phƣơng lại có các điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội, tập quán, tâm lý, thị hiếu khác nhau. Chính điều này quy định
15
đặc điểm vật chất, kinh tế - kỹ thuật của BĐS nhà đất để ở, đồng thời ảnh hƣởng
sâu sắc đến đặc trƣng cung cầu BĐS nhà đất để ở của từng vùng, từng địa phƣơng.
Do BĐS nhà đất để ở mang tính khu vực nên sự biến động của cung cầu BĐS nhà
đất để ở thƣờng mang tính cục bộ. Sự khan hiếm cung BĐS nhà đất để ở ở vùng
này không thể đƣợc điều hòa bởi cung BĐS nhà đất để ở ở vùng khác. Tƣơng tự,
sự gia tăng cầu BĐS nhà đất để ở có thể gây áp lực lên giá BĐS nhà đất để ở ở một
vùng nào đó trong khi ở vùng khác cung vẫn dƣ thừa.
+ Thị trường bất động sản nhà đất để ở là thị trường cạnh tranh không hoàn
hảo
Mặc dù có rất nhiều ngƣời mua và ngƣời bán trên thị trƣờng, sản phẩm BĐS
nhà đất để ở rất phong phú và đa dạng, song do các đặc điểm nhƣ: cung BĐS nhà
đất để ở trong ngắn hạn là tƣơng đối cố định và ít co giãn trƣớc thay đổi giá,
BĐS nhà đất để ở có tính cá biệt hóa cao, tồn tại tính bất đối xứng thông tin nên
thị trƣờng BĐS nhà đất để ở là thị trƣờng cạnh tranh không hoàn hảo.
+ Độ co giãn của cung bất động sản nhà đất để ở tương đối thấp trước
thay đổi cầu và giá bất động sản nhà đất để ở
Để tạo lập một BĐS nhà đất để ở cần một số vốn lớn và tốn khá nhiều thời
gian, từ chuyển nhƣợng đất đai, xin giấy phép xây dựng, thiết kế, thi công… Do đó
trong ngắn hạn, tổng cung BĐS nhà đất để ở là có giới hạn. Điều này dẫn đến khi
cầu gia tăng đột biến thì cung không phản ứng kịp gây áp lực lên giá BĐS nhà
đất để ở. Trong thực tế, mặc dù cung chậm thay đổi nhƣng cầu BĐS nhà đất để ở
lại luôn gia tăng, do vậy sự biến động của giá thƣờng bắt đầu do sự thay đổi của
cầu. Khi sự tăng giá BĐS nhà đất để ở kéo dài liên tục có thể kích thích nhiều
ngƣời đầu cơ mạnh vào thị trƣờng nhà đất khiến cầu tăng vọt lên, cung không
theo kịp cầu càng đẩy giá tăng cao hơn, qua đó hình thành những cơn sốt giá BĐS
nhà đất để ở.
+ Thị trường bất động sản nhà đất để ở có mối liên hệ mật thiết với thị
trường tài chính
16
BĐS nhà đất để ở là tài sản có giá trị lớn, do đó, việc tạo lập một BĐS nhà
đất để ở nói riêng, một dự án nói chung cần huy động vốn từ nhiều nguồn khác
nhau. Khi thị trƣờng BĐS nhà đất để ở phát triển đến cấp độ tiền tệ hóa hoặc cao
hơn là tài chính hóa thì sự phụ thuộc của thị trƣờng BĐS nhà đất để ở vào thị
trƣờng tài chính là hết sức sâu sắc. Mối quan hệ giữa thị trƣờng BĐS nhà đất để ở
và thị trƣờng tài chính thực chất là mối quan hệ tƣơng tác hai chiều. Một mặt, thị
trƣờng tài chính, bao gồm thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn, tạo môi trƣờng
cung cấp nguồn vốn cho sự phát triển của thị trƣờng BĐS nhà đất để ở. Mặt khác,
sự phát triển của thị trƣờng BĐS nhà đất để ở cũng có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến
sự phát triển của thị trƣờng tài chính, đặc biệt là thị trƣờng vốn.
+ Thị trường bất động sản nhà đất để ở chịu sự chi phối của yếu tố pháp luật
BĐS nhà đất để ở là tài sản có giá trị lớn, lâu bền, có ý nghĩa kinh tế và tinh
thần rất lớn đối với mỗi cá nhân và quốc gia. Mặt khác, sự phát triển của thị trƣờng
BĐS nhà đất để ở có mối tƣơng tác mạnh mẽ đến nhiều thị trƣờng khác nhƣ thị
trƣờng tài chính, thị trƣờng xây dựng, thị trƣờng vật liệu xây dựng, thị trƣờng lao
động … Do đó, Nhà nƣớc thống nhất quản lý các giao dịch BĐS nhà đất để ở là hết
sức cần thiết. Sự quản lý của Nhà nƣớc bằng pháp luật là cơ sở để bảo đảm an toàn
cho các giao dịch BĐS nhà đất để ở. Đồng thời, thông qua sự quản lý của Nhà
nƣớc góp phần thúc đẩy thị trƣờng phát triển ổn định và lành mạnh, tạo môi
trƣờng kinh tế thuận lợi cho sự phát triển của nhiều thị trƣờng khác.
* Đặc điểm riêng của thị trường bất động sản nhà đất để ở tại TP. Hồ Chí
Minh
+ Tính hỗn hợp của các cấp độ phát triển: Thị trƣờng nhà đất để ở tại TP.
Hồ Chí Minh bao gồm nhiều phân khúc khác nhau, mỗi phân khúc đạt đến một cấp
độ phát triển đặc thù.
Cấp độ sơ khởi: là cấp độ phát triển ban đầu của thị trƣờng BĐS nhà đất để
ở, khi quyền sử dụng đất đai trở thành hàng hóa đƣợc đem ra giao dịch trên thị
trƣờng. Ở cấp độ này, thị trƣờng xây dựng chƣa phát triển, hàng hóa giao dịch
trên thị trƣờng chủ yếu là đất nền phục vụ mục đích xây dựng nhà ở. Các giao dịch
17
mang tính đơn lẻ, manh múm và phân tán. Đây là cấp độ phát triển của phân khúc
đất ở bình dân trong các khu dân cƣ tự phát.
Cấp độ tập trung hóa: các nhà đầu tƣ chuyên nghiệp bắt đầu tham gia sâu
rộng vào thị trƣờng, chủ yếu bằng vốn tự có. Hàng hóa giao dịch trong thị trƣờng
này không chỉ bao gồm đất nền mà một phần rất lớn là nhà ở, bao gồm nhà ở riêng
lẻ và nhà chung cƣ. Quá trình phân phối hàng hóa mang tính tập trung và tƣơng đối
chuyên nghiệp.
Cấp độ tiền tệ hóa: Ở cấp độ này, thông qua các khoản cho vay thế chấp nhà
đất, thị trƣờng vốn còn có vai trò thúc đẩy cầu nhà đất, qua đó làm cho hoạt động
giao dịch trên thị trƣờng BĐS nhà đất để ở ngày càng sôi động.
Cấp độ tài chính hóa: Một số dự án BĐS nhà đất để ở ở TP. Hồ Chí Minh đã
phát triển tiệm cận đến cấp độ tài chính hóa. Thông qua việc sử dụng các công cụ tài
chính nhƣ phát hành cổ phiếu, trái phiếu... các doanh nghiệp BĐS đã huy động
nguồn vốn to lớn từ nhiều chủ thể khác nhau trong xã hội để phát triển dự án BĐS
nhà đất để ở.
+ Tính bất đối xứng thông tin giữa các bên tham gia
Nhìn chung, thị trƣờng BĐS nhà đất để ở các nƣớc đều chứa đựng tính bất
đối xứng thông tin. Xét riêng thị trƣờng BĐS nhà đất để ở TP. Hồ Chí Minh,
tính bất đối xứng thông tin giữa các chủ thể tham gia thị trƣờng là đặc biệt cao.
Điều này biểu hiện ở chỗ, công tác quy hoạch đất đai, quy hoạch đô thị còn
thiếu bài bản. Chính quyền vẫn chƣa xây dựng đƣợc một hệ thống cơ sở dữ liệu về
nhà đất, đặc biệt hệ thống chỉ số giá BĐS nhà đất để ở, làm cơ sở cho việc định
giá và giao dịch. Các thông tin về dự án BĐS nhà đất để ở thiếu công khai và
minh bạch dẫn đến khả năng tiếp cận thông tin của ngƣời dân rất hạn chế.
+ Quá trình tiêu thụ sản phẩm qua nhiều khâu trung gian
Do hệ thống thông tin BĐS nhà đất để ở trên thị trƣờng thiếu công khai và
minh bạch, các giao dịch nhà đất giữa ngƣời mua và ngƣời bán phần lớn phải
trải qua nhiều khâu trung gian. Ngoài các nhà môi giới, nhà định giá, nhà tƣ vấn
pháp luật, một lực lƣợng lớn tham gia vào thị trƣờng trong giai đoạn xảy ra các cơn
18
sốt giá nhà đất là các nhà đầu cơ, những ngƣời mua nhà đất vào giai đoạn trƣớc và
sau đó bán lại với mức giá cao hơn để hƣởng chênh lệch giá. Do khả năng tiếp
cận thông tin dự án BĐS nhà đất để ở hạn chế, phần lớn ngƣời mua nhà đất cho
mục đích để ở phải mua lại nhà đất từ các tay đầu cơ sau khi BĐS nhà đất để ở
này đã đƣợc sang nhƣợng qua tay nhiều nhà đầu cơ khác. Điều này khiến mức giá
giao dịch cuối cùng bị đẩy lên rất cao so với giá gốc ban đầu của chủ đầu tƣ dự án.
2.2.3. Vai trò của thị trường bất động sản nhà đất để ở
* Phát triển thị trường bất động sản nhà đất để ở góp phần kích thích sản
xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Thị trƣờng BĐS là một trong những thị trƣờng quan trọng của nền kinh tế vì
thị trƣờng này liên quan trực tiếp tới một lƣợng tài sản cực lớn cả về quy mô, tính
chất cũng nhƣ giá trị trong nền kinh tế quốc dân. Mặt khác, do mối liên kết chặt
chẽ giữa thị trƣờng BĐS nhà đất để ở và các thị trƣờng khác nhƣ xi măng, sắt
thép, gạch, gỗ, điện tử, điện lạnh, gia dụng... nên sự phát triển của thị trƣờng BĐS
nhà đất để ở còn có tác dụng kích thích những ngành liên quan cùng phát triển,
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế thông qua các biện pháp khai thác, sử dụng đất đai có
hiệu quả, tạo lập các công trình, nhà xƣởng, vật kiến trúc...để từ đó tạo sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế đối với tất cả các ngành, các vùng lãnh thổ trên phạm vi cả
nƣớc.
* Phát triển thị trường bất động sản nhà đất để ở góp phần khơi tăng nguồn
vốn đầu tư của xã hội
BĐS nhà đất để ở là tài sản cố định có giá trị rất lớn, có tuổi thọ lâu bền. Bản
thân BĐS nhà đất để ở không chỉ có ý nghĩa là hàng hóa tiêu dùng mà nó còn đóng
vai trò là nguồn vốn đầu tƣ quan trọng của xã hội. Khi thị trƣờng BĐS nhà đất để
ở phát triển, nhiều công trình xây dựng đƣợc tạo lập làm tăng giá trị tài sản cố
định, tức là làm tăng nguồn vốn dƣới hình thái biểu hiện là BĐS của xã hội. Thông
qua hoạt động thế chấp BĐS nhà đất để ở để vay vốn phục vụ cho mục đích sản
xuất kinh doanh, nguồn vốn từ BĐS nhà đất để ở nhƣ đƣợc nhân lên gấp đôi, vì
qua đó, các chủ thể có thể huy động đƣợc nguồn vốn từ ngƣời cho vay để đƣa vào
19
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra của cải, vật chất cho xã hội trong khi bản thân
BĐS nhà đất để ở vẫn phát huy giá trị sử dụng.
Nếu một quốc gia có giải pháp hữu hiệu bảo đảm cho các BĐS có đủ điều
kiện trở thành hàng hoá và đƣợc định giá khoa học sẽ tạo cho nền kinh tế của
quốc gia đó một tiềm năng đáng kể về vốn để tạo cơ sở thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế - xã hội. Theo kết quả thống kê cho thấy, ở các nƣớc phát triển
lƣợng tiền ngân hàng cho vay qua thế chấp bằng BĐS chiếm trên 80% trong tổng
lƣợng vốn cho vay. Vì vậy, lĩnh vực đầu tƣ kinh doanh BĐS đóng vai trò quan
trọng trong việc chuyển các tài sản thành nguồn tài chính dồi dào phục vụ cho yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là đầu tƣ phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng.
* Phát triển thị trường bất động sản nhà đất để ở góp phần tạo ra nhiều
việc làm cho người lao động
Thị trƣờng BĐS nhà đất để ở là một thị trƣờng quan trọng của nền kinh tế.
Các hoạt động liên quan đến BĐS chiếm khoảng 30% tổng số các hoạt động của
nền kinh tế. Do thị trƣờng BĐS nhà đất để ở liên quan mật thiết đến nhiều thị
trƣờng khác nhƣ thị trƣờng tài chính, thị trƣờng xây dựng, thị trƣờng vật liệu xây
dựng nên sự phát triển của thị trƣờng BĐS không chỉ có ý nghĩa giải quyết nhiều
việc làm cho chính bản thân thị trƣờng này, mà thông qua sự kích thích các thị
trƣờng khác cùng phát triển, còn có tác dụng tạo ra nhiều việc làm trong những
ngành nghề có liên quan đến BĐS.
* Phát triển thị trường bất động sản nhà đất để ở góp phần ổn định xã hội
Thị trƣờng BĐS nhà đất để ở là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn, là nơi hoạt
động giao dịch diễn ra sôi động nhất trong thị trƣờng BĐS. Do thông tin trên thị
trƣờng BĐS nhà đất để ở thƣờng kém minh bạch, cung trong ngắn hạn có giới
hạn nên thị trƣờng này thƣờng diễn ra các hoạt động đầu cơ, giá cả bị đẩy lên cao
làm rối loạn thị trƣờng, từ đó gây hệ quả xấu đến nhiều mặt của nền kinh tế xã
hội, đặc biệt ảnh hƣởng xấu đến đời sống của nhân dân. Do vậy, phát triển và
quản lý có hiệu quả thị trƣờng BĐS nhà ở, đa dạng hóa sản phẩm nhà ở, bảo đảm
giá cả nhà ở phù hợp với thu nhập của ngƣời dân trƣớc hết sẽ góp phần giải quyết
20
nhu cầu bức xúc về nhà ở của một bộ phận lớn ngƣời dân, ổn định đời sống của
nhân dân. Mặt khác, việc phát triển bền vững và có hiệu quả thị trƣờng BĐS nhà đất
để ở còn có tác động tích cực đến sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội, góp
phần ổn định nền kinh tế quốc dân.
* Phát triển thị trường bất động sản nhà đất để ở góp phần tăng nguồn thu
cho ngân sách nhà nước
Với hệ thống pháp luật quản lý thị trƣờng BĐS tốt thì khi thị trƣờng BĐS phát
triển tất cả các giao dịch sẽ đƣợc đăng ký và các bên tham gia thị trƣờng sẽ thực
hiện các nghĩa vụ thuế, phí và lệ phí góp phần tăng nguồn thu ngân sách nhà nƣớc.
* Phát triển thị trường bất động sản nhà đất để ở nhằm hướng tới sử dụng
hợp lý, hiệu quả tài nguyên đất
Ở nƣớc ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc làm đại diện chủ sở
hữu. Các tổ chức, cá nhân đƣợc giao đất, thuê đất để phục vụ cho mục đích ở, sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và các nhu cầu khác của cuộc sống. Theo quy định của
pháp luật về đất đai thì quyền sử dụng đất ở Việt Nam đƣợc: chuyển đổi, chuyển
nhƣợng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn và cho thuê lại. Nhƣ vậy, quyền sử
dụng đất đƣợc công nhận là hàng hoá, một loại hàng hoá đặc biệt tham gia vào thị
trƣờng BĐS. Phát triển và quản lý tốt thị trƣờng BĐS, đặc biệt là thị trƣờng quyền
sử dụng đất là điều kiện quan trọng để sử dụng có hiệu quả tài sản quý giá thuộc sở
hữu toàn dân mà Nhà nƣớc là đại diện chủ sở hữu vì khi thị trƣờng BĐS phát triển,
xu hƣớng giá của tài nguyên đất thông thƣờng sẽ tăng lên theo thời gian, trong dài
hạn điều này sẽ tác động đến hành vi của ngƣời quản lý, khai thác, sử dụng BĐS là
hƣớng tới sử dụng hợp lý và hiệu quả hơn tài nguyên đất. Quản lý thị trƣờng BĐS
trƣớc hết phải quan tâm việc giao đất, cho thuê đất theo quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng, sử dụng đất theo quy hoạch chính là biện pháp hữu hiệu để sử
dụng có hiệu quả nguồn hàng hoá đặc biệt này.
* Phát triển và quản lý có hiệu quả thị trường bất động sản sẽ đáp ứng nhu
cầu bức xúc ngày càng gia tăng về nhà ở cho nhân dân từ đô thị đến nông
thôn
21
Thị trƣờng nhà ở là bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng lớn, đồng thời là thị
trƣờng sôi động nhất trong thị trƣờng BĐS, những cơn “sốt” nhà đất hầu hết đều bắt
đầu từ “sốt” nhà ở và lan toả sang các thị trƣờng BĐS khác và ảnh hƣởng trực tiếp
đến đời sống của nhân dân. Vì vậy, phát triển và quản lý có hiệu quả thị trƣờng
BĐS nhà ở, bình ổn thị trƣờng nhà ở, bảo đảm cho giá nhà ở phù hợp với thu nhập
của ngƣời dân là một trong những nhiệm vụ quan trọng của chính quyền các cấp.
2.2.4. Cung cầu và giá cả trên thị trường bất động sản nhà đất để ở
2.2.4.1. Cầu bất động sản nhà đất để ở
Cầu là số lƣợng hàng hóa mà ngƣời mua muốn mua tại mỗi mức giá chấp nhận
đƣợc (David Begg et al. , 2005). Nhƣ vậy, cầu BĐS nhà đất để ở là tổng số lƣợng
hàng hóa BĐS nhà đất để ở, bao gồm đất nền đƣợc phép xây dựng nhà ở và nhà ở
hiện hữu gắn liền với đất mà ngƣời mua sẵn sàng chấp nhận và có khả năng thanh
toán ứng với mỗi mức giá nhất định trên thị trƣờng.
Cầu BĐS nhà đất để ở phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:
+ Sự gia tăng dân số: Sự gia tăng dân số với tốc độ cao thƣờng xảy ra ở
những vùng có quá trình đô thị hóa nhanh. Sự gia tăng dân số một mặt làm tăng số
nhân khẩu trong một gia đình, mặt khác làm tăng số hộ gia đình độc lập, qua đó gây
áp lực lớn làm gia tăng nhu cầu và cầu về nhà ở và đất ở.
+ Tăng trƣởng kinh tế: Tăng trƣởng kinh tế góp phần làm tăng thu nhập của
dân cƣ, do đó có tác dụng chuyển hóa một lƣợng lớn nhu cầu trở thành cầu BĐS nhà
đất để ở. Khi đời sống của con ngƣời ngày càng tăng cao, ngƣời dân không chỉ có
nhu cầu mở rộng không gian sống mà còn có nhu cầu đƣợc ở một nơi đẹp hơn,
hiện đại và tiện nghi hơn, đó là các nhu cầu nhà ở tiêu dùng thực sự. Ngoài ra, sự
tăng trƣởng kinh tế thƣờng làm cho giá nhà đất tăng lên, qua đó kích thích nhu
cầu đầu cơ, gây áp lực lên giá cả nhà đất trên thị trƣờng.
+ Quy hoạch đô thị: Quy hoạch đô thị đƣợc thực hiện thông qua quy hoạch
sử dụng đất đai, các đề án và kế hoạch phát triển đô thị, khu công nghiệp và cơ sở hạ
tầng có tác động trực tiếp tới cầu, nhất là cầu đầu tƣ BĐS nhà đất để ở.
22
+ Chính sách đất đai và nhà ở: Các chính sách về thuế đất đai và nhà ở, điều
kiện tham gia thị trƣờng nhà ở, điều kiện và thủ tục xây dựng nhà ở, điều kiện
chuyển nhƣợng nhà đất và thủ tục pháp lý,…đều ảnh hƣởng đến cầu tiêu dùng lẫn
cầu đầu tƣ nhà đất để ở. Chẳng hạn, chính sách đánh thuế cao vào những ngƣời sở
hữu nhiều đất đai có thể khiến cầu đầu cơ nhà đất giảm xuống. Ngƣợc lại, chính
sách cho phép ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài đƣợc phép mua bán nhà đất ở
trong nƣớc có tác dụng làm tăng cầu nhà đất trên thị trƣờng.
+ Chính sách tiền tệ của Nhà nƣớc: Chính sách tiền tệ của Nhà nƣớc, thông
qua sự tác động đến thị trƣờng tài chính, sẽ có tác dụng hỗ trợ hoặc kìm hãm sự phát
triển của thị trƣờng BĐS. Xét riêng về cầu BĐS, khi Nhà nƣớc thực hiện chính
sách nới lỏng tiền tệ khiến lãi suất cho vay giảm xuống và các điều kiện cho vay
nới lỏng, các cá nhân và hộ gia đình có thể tiếp cận đƣợc nguồn vốn giá rẻ để tài
trợ mua nhà đất, qua đó đã biến nhu cầu thành cầu nhà đất, khiến cầu nhà đất trên
thị trƣờng tăng lên. Ngƣợc lại, khi Nhà nƣớc thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ,
lãi suất cho vay tăng lên và điều kiện cho vay ngặt nghèo hơn khiến nguồn vốn từ
các ngân hàng thƣơng mại hỗ trợ cầu bị thắt chặt làm cho cầu nhà đất nhanh
chóng bị suy giảm.
+ Kỳ vọng giá trong tƣơng lai: BĐS nhà đất để ở không chỉ là hàng hóa tiêu
dùng mà nó còn đóng vai trò là tài sản đầu tƣ dài hạn. Do đó, kỳ vọng giá về nhà
đất trong tƣơng lai có tác động rất lớn đến cầu đầu cơ nhà đất. Khi ngƣời dân kỳ
vọng giá nhà đất sẽ tiếp tục tăng trong tƣơng lai thì họ sẽ dồn nguồn vốn tích lũy
đƣợc và đi vay mƣợn để mua vào nhà đất khiến cầu tăng vọt, gây áp lực lên thị
trƣờng và tạo ra những cơn sốt giá nhà đất. Ngƣợc lại, khi mọi ngƣời tin rằng giá
nhà đất sẽ không còn tăng trong tƣơng lai thì vốn từ thị trƣờng BĐS sẽ đƣợc rút ra
để đầu tƣ vào các kênh khác, khiến lực cầu suy giảm trong khi cung không phản
ứng kịp trƣớc thay đổi của cầu, qua đó tác động làm cho thị trƣờng suy giảm và
thậm chí rơi vào đóng băng.
23
2.2.4.2. Cung bất động sản nhà đất để ở
Cung là số lƣợng hàng hóa mà ngƣời bán muốn bán tại mỗi mức giá có thể
(David Begg et al. , 2005). Nhƣ vậy, cung BĐS nhà đất để ở là tổng số lƣợng hàng
hóa BĐS, bao gồm đất nền đƣợc phép xây dựng nhà ở, nhà ở gắn liền với đất đai
mà ngƣời bán sẵn sàng đƣa ra thị trƣờng để trao đổi ứng với mỗi mức giá nhất định.
Trong ngắn hạn, cung đất nền để xây dựng nhà ở và nhà ở gắn liền với đất là
có giới hạn và rất kém co giãn trƣớc thay đổi giá. Do đó, khi cầu tăng lên sẽ dẫn đến
giá nhà đất tăng cao do cung không phản ứng kịp trƣớc sự thay đổi của giá. Trong
dài hạn, có nhiều yếu tố tác động tới sự thay đổi của cung BĐS, bao gồm:
+ Tăng trƣởng kinh tế: Tăng trƣởng kinh tế không chỉ tác động đến cầu mà
còn tác động đến cung nhà đất. Tăng trƣởng kinh tế bền vững tạo nền tảng để tích
lũy vốn của xã hội và cá nhân, khơi thông nguồn lực đầu tƣ vào các thị trƣờng hàng
hóa nói chung, thị trƣờng BĐS nhà ở nói riêng.
+ Năng lực hoạt động của các doanh nghiệp BĐS: Một phần nguồn cung
BĐS nhà đất đến từ khu vực tƣ nhân là do các doanh nghiệp BĐS cung ứng. Khi
thị trƣờng BĐS phát triển đến cấp độ tập trung hóa và cao hơn là tiền tệ hóa thì vai
trò cung ứng hàng hóa BĐS nhà đất của các doanh nghiệp BĐS trên thị trƣờng
ngày càng tăng. Khả năng cung ứng hàng hóa BĐS nhà đất của các doanh nghiệp,
xét về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng, phụ thuộc vào năng lực hoạt động của các
doanh nghiệp này. Đó là năng lực hoạch định chiến lƣợc, năng lực quản trị
marketing, trình độ kỹ thuật - công nghệ, năng lực tài chính,…
+ Quy hoạch đô thị: Thông qua quy hoạch đô thị, đƣợc thể hiện cụ thể bởi
các đề án, kế hoạch phát triển cụm đô thị, đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
xây dựng nhà ở của Nhà nƣớc, có tác dụng trƣớc hết là trực tiếp tạo ra nguồn cung
nhà ở cho thị trƣờng, sau đó tác động gián tiếp bằng sự kích thích, thu hút vốn đầu
tƣ của khu vực tƣ nhân vào thị trƣờng.
+ Chính sách đất đai và nhà ở: Các chính sách về thuế đất đai và nhà ở, điều
kiện tham gia thị trƣờng nhà ở, điều kiện và thủ tục xây dựng nhà ở, điều kiện
chuyển nhƣợng nhà đất và thủ tục pháp lý, hình thành các quỹ phát triển nhà ở có
24
tác động đến sự thay đổi của cả cầu lẫn cung trên thị trƣờng nhà ở. Chẳng hạn, chính
sách giảm thuế cho các doanh nghiệp đầu tƣ xây dựng nhà ở xã hội có thể góp phần
làm tăng nguồn cung nhà ở trên thị trƣờng.
+ Chính sách tiền tệ của Nhà nƣớc: Chính sách thắt chặt hoặc nới lỏng tiền tệ
của Nhà nƣớc, thông qua sự tác động đến thị trƣờng tài chính, có ảnh hƣởng mạnh
mẽ đến sự phát triển của thị trƣờng BĐS nhà đất để ở. Trong những năm Nhà
nƣớc thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ, các cá nhân, doanh nghiệp BĐS có thể
tiếp cận nguồn vốn dồi dào với chi phí rẻ từ các định chế tài chính và do đó có
điều kiện để đầu tƣ phát triển nhiều dự án lớn và hiện đại, cung ứng ra thị
trƣờng nhiều loại nhà ở, đặc biệt là nhà chung cƣ, một cách phong phú. Ngƣợc lại,
trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, việc thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ của
Nhà nƣớc có tác động làm lãi suất cho vay tăng cao, nguồn vốn từ hệ thống tài chính
đổ vào thị trƣờng BĐS bị suy giảm, khiến các cá nhân và doanh nghiệp BĐS gặp
khó khăn trong triển khai dự án, do đó nguồn cung nhà ở cũng bị suy giảm.
+ Công nghệ xây dựng và giá thành vật liệu xây dựng: Sự thay đổi và phát
triển công nghệ xây dựng mới tốt hơn, nhanh hơn và hiệu quả hơn, kết hợp với việc
ra đời các loại vật liệu xây dựng bền và rẻ hơn có tác dụng làm giá thành xây dựng
giảm, do đó góp phần làm tăng nguồn cung nhà ở trên thị trƣờng.
+ Kỳ vọng giá nhà ở trong tƣơng lai: Khi ngƣời dân dự đoán giá nhà đất sẽ
tăng cao trong tƣơng lai, họ sẽ găm giữ hàng hóa BĐS, do đó cung trong ngắn
hạn sẽ giảm. Đồng thời, với kỳ vọng tƣơng tự, các doanh nghiệp sẽ tích cực đầu
tƣ xây dựng để tạo lập các dự án BĐS mới, qua đó cung trong dài hạn sẽ tăng lên.
Ngƣợc lại, khi phần lớn ngƣời dân và các doanh nghiệp không còn kỳ vọng giá nhà
đất sẽ tăng trong tƣơng lai, cung nhà đất trong ngắn hạn sẽ tăng, đồng thời việc
đầu tƣ xây dựng nhà ở mới bị thu hẹp sẽ ảnh hƣởng đến cung nhà ở trong dài hạn.
2.2.4.3. Quan hệ cung cầu và giá cả trên thị trường bất động sản nhà đất để ở
Thị trƣờng BĐS nhà đất để ở là một thị trƣờng đặc thù. Một mặt, với tính
cách BĐS là hàng hóa tiêu dùng, cung nhà đất biến động tỷ lệ thuận với giá còn cầu
nhà đất biến động tỷ lệ nghịch với giá. Mặt khác, với tính cách BĐS là tài sản đầu
25
tƣ, khi giá nhà đất trong hiện tại tăng dẫn đến kỳ vọng giá trong tƣơng lai tiếp tục
tăng, cầu có thể không giảm xuống mà có xu hƣớng tăng lên và ngƣợc lại, cung
nhà đất không tăng lên mà có xu hƣớng giảm xuống. Xét chung về hiệu ứng do thay
đổi giá, cung và cầu nhà đất tăng hay giảm là phụ thuộc vào tính trội của tính chất
tiêu dùng hay đầu tƣ trong bản thân hàng hóa nhà đất. Nếu tính chất tiêu dùng trội
hơn tính chất đầu tƣ thì khi giá cả thay đổi, cung cầu sẽ điều chỉnh theo xu hƣớng
nhƣ các hàng hóa tiêu dùng khác, nghĩa là giá tăng dẫn đến cung tăng và cầu giảm,
giá giảm dẫn đến cung giảm và cầu tăng. Ngƣợc lại, nếu tính chất đầu tƣ trội hơn
tính chất tiêu dùng, sự biến động của cung cầu trƣớc sự thay đổi giá sẽ có xu hƣớng
nghịch chiều so với các hàng hóa thông thƣờng. Trong trƣờng hợp này, khi giá nhà
đất tăng dẫn đến cung giảm do ngƣời dân găm giữ tài sản chờ giá cao hơn mới bán
và cầu tăng do giới đầu cơ tích cực tham gia vào thị trƣờng. Khi giá nhà đất giảm
xuống có thể khiến cung tăng lên do lƣợng hàng găm giữ đƣợc xả ra còn cầu nhà đất
giảm xuống do lực lƣợng đầu cơ rút khỏi thị trƣờng. Tùy vào từng thị trƣờng, từng
thời điểm mà tính chất tiêu dùng trong hàng hóa nhà đất trội hơn tính chất đầu tƣ
hay ngƣợc lại, tính chất đầu tƣ trội hơn tính chất tiêu dùng.
Trong ngắn hạn, cung nhà đất là tƣơng đối cố định và rất ít co giãn trƣớc thay
đổi giá. Ngƣợc lại cầu nhà đất có sự thích ứng nhanh hơn so với cung. Do đó, khi
cầu nhà đất tăng cao do sự tác động của một yếu tố nào đó, cung không thay đổi
hoặc thu hẹp dẫn đến giá nhà đất tăng rất cao, giá tăng cao kích thích cầu đầu cơ
khiến quan hệ cung cầu trở nên căng thẳng, gây áp lực làm giá tăng hơn nữa, qua đó
tạo ra những cơn sốt giá nhà đất.
Trong dài hạn, cung nhà đất co giãn nhiều hơn so với cung trong ngắn hạn.
Khi giá nhà đất tăng cao, lợi nhuận từ kinh doanh BĐS cao hấp dẫn các cá nhân,
tổ chức và doanh nghiệp tích cực xây dựng và phát triển các dự án mới. Hoạt động
xây dựng của các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp BĐS làm nguồn cung trong
dài hạn tăng lên, qua đó góp phần ổn định giá nhà đất.
26
2.3. Định giá bất động sản
2.3.1. Khái niệm định giá bất động sản
* Khái niệm về định giá tài sản
Định giá tài sản có lịch sử hình thành và phát triển khá lâu ở nhiều nƣớc trên
thế giới. Định giá là hoạt động khách quan tồn tại trong đời sống kinh tế xã hội của
mọi nền kinh tế sản xuất hàng hóa, đặc biệt đối với những nền kinh tế phát triển
theo cơ chế thị trƣờng. Ở nƣớc ta, trong những năm gần đây nghề định giá tài sản
cũng đƣợc rất nhanh chóng với nhiều loại hình doanh nghiệp tham gia thị trƣờng và
đội ngũ cán bộ định giá chuyên nghiệp. Định nghĩa về định giá, cho tới hiện nay,
có nhiều định nghĩa khác nhau, tuy nhiên, các định nghĩa đều coi định giá là việc
ƣớc tính giá cả của tài sản tại một thời điểm nhất định.
Theo từ điển Oxford, định giá tài sản đƣợc hiểu nhƣ sau : “Định giá tài sản là
sự ƣớc tính giá trị của các quyền sở hữu tài sản bằng hình thái tiền tệ phù hợp với
một thị trƣờng, tại một thời điểm, theo những tiêu chuẩn cho mục đích nhất định”.
Theo nghiên cứu của các giáo sƣ viện đại học Potstmouth, Vƣơng quốc Anh:
“định giá là sự ƣớc tính giá trị của các quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình thái
tiền tệ cho mục đích xác định”.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về định giá, nhƣng về cơ bản định giá
tài sản trong nền kinh tế thị trƣờng có những đặc điểm cơ bản sau:
- Định giá tài sản là sự ƣớc tính giá trị tài sản tại thời điểm đánh giá;
- Định giá tài sản đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ;
- Định giá tài sản đƣợc thực hiện trong một thị trƣờng nhất định với những
điều kiện nhất định (kinh tế, xã hội, khuôn khổ pháp lý, quan hệ cung cầu…);
- Định giá tài sản đƣợc thực hiện tại một thời điểm cụ thế;
- Định giá tài sản đƣợc thực hiện theo yêu cầu, mục đích nhất định;
- Định giá tài sản phải tuân thủ theo những tiêu chuẩn, chuẩn mực và phƣơng
pháp nhất định.
Ở nƣớc ta, định giá tài sản mới đƣợc coi là nghề cung cấp dịch vụ cho nền
kinh tế từ những năm cuối của thập kỷ 1990. Tiền thân của các doanh nghiệp hoạt
27
động trong nghề định giá là các Trung tâm Thẩm định giá thuộc Ban Vật giá Chính
phủ, nay thuộc Bộ Tài Chính. Lúc đó, từ “định giá” không đƣợc sử dụng trong hoạt
động ƣớc tính giá trị thị trƣờng của tài sản. Thay vào đó, hoạt động ƣớc tính giá trị
thị trƣờng của tài sản, hàng hóa đƣợc coi là hoạt động “thẩm định giá”. Cho đến nay
vẫn còn nhiều tranh cãi về việc nên dùng từ “định giá” hay từ “thẩm định giá”
trong hoạt ƣớc tính giá cả của các hàng hoá, tài sản. Trên thực tế, từ định giá tài
sản và thẩm định giá tài sản đang đƣợc sử dụng trong nhiều văn bản pháp luật
cũng nhƣ trong thực tế với cùng nội dung và ý nghĩa kinh tế.
Theo Luật Giá đƣợc công bố ngày 20 tháng 06 năm 2012, chính thức có
hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 2013, đã giải thích về “Thẩm định giá” tại
khoản 15 điều 4 là: “Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm
định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật
dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ
cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá”. Tuy tên gọi là Thẩm định
giá, nhƣng trong giải thích từ ngữ của Luật Giá thì thừa nhận đó là việc đánh giá
và đánh giá lại giá trị của tài sản hay là Định giá tài sản.
Như vậy, định giá tài sản là việc đánh giá và đánh giá lại giá trị của tài sản
phù hợp với thị trường tại một điểm hay thời điểm nhất định theo tiêu chuẩn Việt
Nam hoặc thông lệ quốc tế.
* Khái niệm định giá bất động sản
Theo quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản, định giá BĐS là hoạt động tƣ
vấn, xác định giá của một BĐS cụ thể tại một thời điểm xác định. Việc định giá
BĐS phải dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật, tính chất, vị trí, quy mô, thực trạng của
BĐS và giá thị trƣờng tại thời điểm định giá. Việc định giá BĐS phải độc lập, khách
quan, trung thực và tuân thủ pháp luật.
Nhƣ vậy, những hoạt động chính của định giá BĐS có thể đƣợc mô tả nhƣ sau:
Định giá BĐS là việc ƣớc tính giá của BĐS cụ thể; việc ƣớc tính giá của BĐS đó
đƣợc thực hiện tại một thời điểm nhất định; đƣợc thực hiện tại một thị trƣờng nhất
định; việc định giá phải đƣợc thực hiện cho mục đích đã đƣợc xác định trƣớc; đồng
28
thời việc định giá BĐS phải đƣợc thực hiên theo tiêu chí kỹ thuật, tính chất, vị trí,
quy mô, thực trạng BĐS và theo những phƣơng pháp, tiêu chuẩn nhất định.
Ở đây, cần lƣu ý là hoạt động định giá BĐS là việc “ƣớc tính” giá cả của BĐS.
Kết quả của hoạt động định giá là đƣa ra mức giá của BĐS. Tuy nhiên, mức giá (do
các tổ chức định giá đƣa ra) này không phải là giá cả thị trƣờng (giá cả thực sự giao
dịch trên thị trƣờng BĐS). Mức giá do các tổ chức định giá xác định có thể bằng với
giá thị trƣờng, có thể cao hơn hoặc thấp hơn. Mức độ chính xác của mức giá ƣớc
tính phụ thuộc vào trình độ của ngƣời định giá, uy tín của các tổ chức (doanh
nghiệp) cung cấp dịch vụ định giá BĐS và các điều kiện kinh tế xã hội khác.
Như vậy, định giá BĐS là việc ước tính giá trị của BĐS cụ thể bằng hình thức
tiền tệ cho một mục đích đã được xác định rõ trong những điều kiện cụ thể và trên
một thị trường nhất định với những phương pháp phù hợp.
* Khái niệm định giá bất động sản nhà đất để ở
Thông thƣờng BĐS nhà đất để ở sẽ bao gồm đất đai và các tài sản khác gắn
liền với đất nên định giá BĐS nhà đất để ở thực chất là định giá đất và định giá các
tài sản gắn liền với đất. Do BĐS nhà đất để ở là một đơn vị thống nhất: thống nhất
về quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và về mục đích sử dụng, nên việc định giá
BĐS nhà đất để ở cũng không thể tách rời định giá đất với định giá tài sản gắn liền
với đất, hơn nữa BĐS nhà đất để ở gồm nhiều loại, mỗi loại ngoài những đặc điểm
chung còn có những đặc điểm riêng, chịu tác động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế,
xã hội với mức độ rất khác nhau. Vì vậy, trong hoạt động định giá BĐS nhà đất để
ở, việc xác định giá của từng căn hộ hoặc nhà cụ thể là nhu cầu của hầu hết các giao
dịch và đây chính là mục tiêu của hoạt động định giá BĐS nhà đất để ở.
Như vậy, định giá BĐS nhà đất để ở được hiểu là sự ước tính về giá trị của một
BĐS nhà đất để ở cụ thể bằng hình thức tiền tệ cho một mục đích đã được xác định,
tại một thời điểm xác định.
2.3.2. Các phương pháp định giá bất động sản
Ngày 26/11/2004, Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ số 114/2004/TT-BTC
hƣớng dẫn thực hiện nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ về phƣơng pháp
29
xác định giá đất và khung giá các loại đất. Theo đó quy định phƣơng pháp xác định
giá đất theo phƣơng pháp so sánh trực tiếp và phƣơng pháp thu nhập. Ngày
06/12/2007, Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ số 145/2007/TT-BTC hƣớng dẫn áp
dụng thực hiện Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP. Theo đó đã
quy định thêm hai phƣơng pháp xác định giá đất là: phƣơng pháp lợi nhuận và
phƣơng pháp thặng dƣ. Nhƣ vậy việc xác định giá đất có bốn phƣơng pháp để thực
hiện. Ngoài ra còn có phƣơng pháp chi phí, các nƣớc trên thế giới cũng đã áp dụng
để tính giá đất (Nguyễn Thế Huấn và Phan Thị Thu Hằng, 2008). Trong thực tế, để
xác định giá một BĐS, cần có bƣớc lựa chọn phƣơng pháp xác định giá phù hợp. Nhƣng
cũng có thể sử dụng đồng thời các phƣơng pháp khác nhau để kiểm tra kết quả tính toán
giữa chúng. Do đó không thể nói kết quả của phƣơng pháp này chính xác hơn kết quả
của phƣơng pháp kia và ngƣợc lại, vấn đề quan trọng là phải kiểm tra các thông tin đầu
vào cho mỗi phƣơng pháp về độ tin cậy của nó. Cuối cùng nếu công tác kiểm tra thông
tin đầu vào không phát hiện ra điều gì sai sót dẫn đến sự khác nhau về kết quả xác định
giá thì việc lựa chọn hay điều chỉnh kết quả chính thức sẽ phụ thuộc vào kinh nghiệm
của ngƣời xác định giá. Trong lý thuyết xác định giá, việc điều chỉnh kết quả xác định
giá nói trên đƣợc gọi là quá trình “điều hòa” các kết quả thu đƣợc.
a. Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh thị trƣờng dựa trên lý thuyết cho rằng: Giá trị thị trƣờng
của BĐS có mối quan hệ mật thiết với giá cả của BĐS tƣơng tự có thể so sánh
đƣợc, đã giao dịch trên thị trƣờng. Đây là phƣơng pháp sử dụng rộng rãi và phổ
biến nhất hiện nay ở Việt Nam cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới. Điều kiện tiên
quyết để áp dụng phƣơng pháp so sánh là: Yêu cầu thị trƣờng phải phát triển trong
điều kiện bình thƣờng, thị trƣờng thƣờng xuyên giao dịch; thông tin thu thập có thể
so sánh đƣợc và có chất lƣợng đáng tin cậy, giá cả của BĐS so sánh là trung thực và
chính xác.
Bên cạnh những ƣu điểm về sự thuận tiện và dễ dàng áp dụng thì phƣơng pháp
so sánh cũng có những hạn chế nhất định. Phƣơng pháp này không có mô hình và
30
công thức nhất định, vì vậy kết quả định giá còn tùy thuộc rất nhiều vào kinh
nghiệm và kiến thức của ngƣời định giá.
b. Phương pháp thu nhập
Phƣơng pháp này dựa trên cơ sở thu nhập ròng trung bình hàng năm trong
tƣơng lai từ một BĐS, tƣơng ứng với một tỷ lệ (%) thu hồi vốn nhất định đối với
BĐS đó (còn gọi là tỷ lệ vốn hóa) để tính ra giá trị của BĐS đó. Mặt hạn chế của
phƣơng pháp này là các tham số để tính toán giá trị BĐS đòi hỏi độ chính xác cao,
trong khi việc xác định chúng lại phải tiến hành trong điều kiện dự kiến trƣớc, vì
vậy độ chính xác của kết quả tính toán thƣờng bị hạn chế.
c. Phương pháp chi phí
Phƣơng pháp này chủ yếu đƣợc áp dụng để định giá những BĐS không có
hoặc rất ít khi xảy ra việc mua bán chúng trên thị trƣờng BĐS (nhà thờ, trƣờng học,
bệnh viện, công sở…). Dựa trên nguyên tắc thay thế, phƣơng pháp chi phí cho phép
giả định rằng, giá trị của một tài sản hiện có, có thể đo bằng chi phí làm ra một tài
sản tƣơng tự có vai trò nhƣ là một vật thay thế, nghĩa là giá trị của khu đất thay thế
cộng với chi phí xây dựng hiện hành.
Có thể hiểu đơn giản theo công thức: Giá BĐS = Giá đất đai + Chi phí xây
dựng mới – Lƣợng khấu hao tích lũy.
d. Phương pháp lợi nhuận
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để xác định giá của các tài sản đặc biệt nhƣ
rạp chiếu phim, khách sạn và những tài sản khác mà giá trị của nó chủ yếu phụ
thuộc vào khả năng sinh lời từ tài sản đó, mặt hạn chế của phƣơng pháp này là chỉ
áp dụng để xác định giá trị cho những BĐS mà hoạt động của nó có tạo ra lợi
nhuận.
e. Phương pháp thặng dư
Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng để tính toán giá trị của những BĐS
không phải theo hiện trạng sử dụng mà căn cứ vào mục đích sẽ đƣợc sử dụng chúng
trong tƣơng lai, theo quy hoạch sẽ đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực chất
phƣơng pháp thặng dƣ là một dạng của phƣơng pháp chi phí, chúng thực hiện
31
theo nguyên tắc: Giá trị đất đai đƣợc xác định trên cơ sở giá trị còn lại sau khi lấy
giá trị công trình BĐS trừ đi tổng số chi phí và lợi nhuận.
Trong nghiên cứu này, biến phụ thuộc giá nhà đƣợc lấy từ kết quả thẩm định
giá của một số công ty thẩm định giá tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả thẩm định giá trị
tài sản đƣợc xác định dựa trên cơ sở giá trị thị trƣờng tại thời điểm thẩm định. Theo
tiêu chuẩn 02 - Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam: “Giá thị trƣờng của một tài
sản là mức giá ƣớc tính của tài sản tại thời điểm, địa điểm thẩm định giá, giữa
một bên là ngƣời mua sẵn sàng mua và một bên là ngƣời bán sẵn sàng bán trong
một giao dịch mua bán khách quan, độc lập, có đủ thông tin, các bên tham gia hành
động một cách có hiểu biết, thận trọng và không bị ép buộc" trong điều kiện thƣơng
mại bình thƣờng.
2.4. Mô hình Hedonic
2.4.1. Mô hình định giá Hedonic
a. Cơ sở lý luận
Thuật ngữ Hedonic đƣợc sử dụng để mô tả tỷ trọng về tầm quan trọng tƣơng
đối của các thành phần khác nhau so với các thành phần khác nhằm tạo ra chỉ số về
hiệu dụng và sự mong muốn (Goodman, 1998). Rosen (1974) định nghĩa giá thụ
hƣởng là giá ẩn của các thuộc tính và các tác nhân kinh tế sẽ biết đƣợc mức giá đó
khi quan sát giá của các sản phẩm dị biệt và các đặc điểm cụ thể đi kèm với chúng
(Ustaoglu, 2003). Rosen (1974) đã đặt ra nền tảng lý thuyết để xác định giá mua,
hoặc giá ẩn cho các thuộc tính của một hàng hóa đối với nhiều đối tƣợng ngƣời tiêu
dùng khác nhau. Giá mua đƣợc xác định là số tiền tối đa mà một ngƣời tiêu dùng
sẵn sàng trả cho một hàng hóa với điều kiện là họ duy trì đƣợc một mức độ thỏa
mãn hoặc hài lòng nhất định. Hàm về giá bán đƣợc định nghĩa là hàm để xác định
mức giá tối thiểu mà nhà sản xuất chấp nhận bán hàng hóa để có đƣợc một khoản
lợi nhuận nhất định.
Lý thuyết về các hàm đo lƣờng độ thỏa dụng sẽ tạo cơ sở để phân tích các
hàng hóa đặc biệt nhƣ nhà ở mà các thuộc tính riêng lẻ của chúng không có mức giá
rõ ràng. Việc áp dụng phƣơng pháp truyền thống nhƣ Hedonic trong các nghiên cứu
32
về nhà đất là nhằm mục đích đƣa ra các suy luận về giá trị không thể quan sát đƣợc
của các thuộc tính khác nhau chẳng hạn nhƣ phƣơng tiện đi lại (tàu điện ngầm,
đƣờng sắt hoặc đƣờng cao tốc), tiếng ồn sân bay, chất lƣợng không khí và các tiện
nghi khác (Jassen et al., 2001).
Trong ba thập kỷ qua, phƣơng pháp hồi quy Hedonic đã đƣợc áp dụng rộng rãi
trong các nghiên cứu về thị trƣờng nhà đất đánh giá mối quan hệ giữa giá nhà và các
đặc điểm của nó. Tuy nhiên, phƣơng pháp này đã vƣớng phải những chỉ trích phát
sinh từ những vấn đề tiềm ẩn liên quan đến việc ƣớc tính và các giả định mô hình
cơ bản, chẳng hạn nhƣ xác định nhu cầu cung – cầu, tính bất cân xứng của thị
trƣờng, việc lựa chọn các biến độc lập, lựa chọn dạng phƣơng trình và phân khúc thị
trƣờng.
Phần lớn các nghiên cứu về giá đƣợc thực hiện bằng mô hình Hedonic và dựa
trên phân tích hồi quy đa biến. Về cơ bản, các phƣơng pháp Hedonic phù hợp đánh
giá mối quan hệ giữa giá và các đặc điểm của ngôi nhà trong điều kiện đơn giản.
Tuy nhiên, mô hình này sẽ trở nên phức tạp và khó đánh giá khi chúng ta mở rộng
mô hình ra nhiều khía cạnh nhƣ các sự phi tuyến tính, yếu tố ngoại lai, không gian
và các hình thức phụ thuộc khác giữa các quan sát, sự không liên tục. Tuy nhiên, để
khắc phục đƣợc những vấn đề trên thì mô hình ANN đã đƣợc áp dụng. Phƣơng
pháp này về cơ bản khác với các phƣơng pháp truyền thống bởi vì kết quả của mô
hình có phạm vi biến thiên rộng hơn so với mô hình Hedonic với những mở rộng về
mặt không gian.
b. Nền tảng lý thuyết của mô hình Hedonic
Malpezzi (2002) đã có một bài nhận định xuất sắc về sự phát triển lý thuyết
của mô hình định giá Hedonic. Ông chỉ ra rằng mô hình Hedonic không chỉ là sự
ƣớc lƣợng giá trị của nhiều yếu tố riêng lẻ mà còn đo lƣờng sở thích ngƣời mua tác
động ra sao đến giá nhà.
Dạng mô hình Hedonic phƣơng trình đơn nhất, mô hình này chỉ đơn thuần đo
lƣờng tác động của các yếu tố lên giá mà không kiểm tra tham số cấu trúc của từng
yếu tố tác động thế nào. Biến giá có thể ở dạng giá trị tuyệt đối hoặc đƣợc logarit.
33
Dạng thƣờng đƣợc sử dụng nhất là dạng bán logarit, trong đó biến giá đƣợc logarit
tự nhiên trong khi các biến độc lập thì ở dạng tự nhiên. Trong cùng một mẫu, mô
hình thể hiện phƣơng sai của từng yếu tố ở các vùng giá khác nhau.
Kinh tế lƣợng luôn đối mặt với vấn đề xác định mô hình phù hợp, ví dụ trong
mô hình cung và cầu, giá của hàng hóa là biến ngoại sinh và ngƣời tiêu dùng là
ngƣời chấp nhận giá sẽ đƣa ra quyết định lƣợng mua dựa trên giá cả. Nhƣng trong
mô hình Hedonic phi tuyến tính, khi giá còn biến động theo chất lƣợng thì ngƣời
tiêu dùng sẽ lựa chọn cả tiêu chí về chất lƣợng và giá cả.
Lancaster (1966) và Rosen (1974) có đề cập đến mô hình các yếu tố ảnh
hƣởng giá nhà, tuy nhiên lại không chỉ ra cụ thể đó là những yếu tố nào. Chúng ta
có thể đƣa vào mô hình vô số các biến, nhƣng mối tƣơng quan cao giữa một số biến
có dẫn đến một số vấn đề trong ƣớc lƣợng mô hình hồi quy. Ví dụ, biến vị trí có thể
rất quan trọng trong mô hình nhƣng lại phản ánh về một biến khác chẳng hạn nhƣ
chất lƣợng trƣờng học. Do đó, xác định hệ số của mỗi biến càng khó khăn và trở
nên quan trọng hơn. Trong thực tế, biến phụ thuộc thƣờng là giá bán và nó đóng vai
trò đại diện cho giá trị của ngôi nhà. Sử dụng giá trị quan sát đƣợc sẽ làm giảm
thiểu những sai lệch so với các phƣơng pháp khác, ví dụ chủ nhà tự định giá cho
ngôi nhà của mình.
Đã có nhiều nghiên cứu đƣợc tiến hành để tìm ra dạng hàm chính xác cho mô
hình. Follain và Malpezzi (1981) phát hiện ra dạng hàm semi-log có nhiều lợi thế
hơn so với dạng tuyến tính. Trong đó, phải kể đến những lợi thế sau (i) nó cho thấy
phƣơng sai trong giá trị của mỗi yếu tố, (ii) các hệ số có thể dễ dàng xác định là sự
thay đổi tỷ lệ phần trăm giá với mỗi đơn vị thay đổi của mỗi yếu tố, và (iii) mô hình
semi-log giảm thiểu tối đa một số vấn đề thống kê (heteroscedasticity – phƣơng sai
phụ thuộc vào một biến ngẫu nhiên khác).
c. Chức năng giá Hedonic
Chức năng giá Hedonic giải thích giá nhà về chất lƣợng và số lƣợng. Điều
này, liên quan đến việc phải thu thập thông tin về giá bán nhà thực tế hoặc giá cho
thuê nhà và đặc điểm chi tiết của ngôi nhà. Khi mô tả một căn nhà thì nó thƣờng
34
đƣợc thể hiện bởi đặc điểm cấu trúc của nó, sự tiện nghi bên trong, chất lƣợng môi
trƣờng xung quanh, vị trí của ngôi nhà. Các thuộc tính cấu trúc có thể là số phòng
ngủ, số phòng tắm, diện tích của ngôi nhà, tuổi của ngôi nhà, sàn nhà, vị trí của ngôi
nhà, loại nhà (nhà riêng lẻ, căn hộ, chung cƣ, biệt thự), diện tích bãi đậu xe. Các
thuộc tính môi trƣờng có thể là chất lƣợng không khí ở địa phƣơng, cho dù căn nhà
có vị trí trên bãi biến, công viên quốc gia, sân bay, đƣờng cao tốc. Các biến vị trí
bao gồm đặc tính khu vực ức là thuộc về khu vực có thu nhập cao, khu vực trung
bình hoặc khu vực có thu nhập thấp. Ngoài ra, các biến về chất lƣợng đƣờng giao
thông, trƣờng học, khoảng cách từ BĐS đến bệnh viện, trạm xe buýt, trung tâm
thành phố, ga đƣờng sắt, sân bay.
Hàm hồi quy Hedonic có dạng nhƣ sau:
Với:
là các biến cấu trúc của ngôi nhà;
là biến khu dân cƣ;
là các biến môi trƣờng.
Hình thức của hàm có thể là hàm tuyến tính hoặc là hàm phi tuyến tính. Sử
dụng phân tích hồi quy để ƣớc tính mối quan hệ giữa mức độ của một đặc trƣng bất
kỳ của nhà ở và giá nhà.
d. Một số vấn đề trong mô hình Hedonic
Mô hình Hedonic sử dụng số liệu chuyên sâu, để ƣớc tính giá chức năng
Hedonic cho một thị trƣờng cụ thể, một trong những đòi hỏi là số lƣợng quan sát
mô tả giá bán và đặc điểm của rất nhiều tài sản trong thị trƣờng này. Một trong
những giả định cơ bản của mô hình Hedonic là các hộ gia đình có thông tin hoàn
hảo. Nếu hộ gia đình bán một BĐS không nhận thức đƣợc giá của thị trƣờng và đặc
điểm của các tài sản khác trên thị trƣờng thì có khả năng là giá mà họ trả cho tài sản
cần bán sẽ thấp hơn giá trên thị trƣờng, có thể dẫn đến tổn thất trong giao dịch.
Ngoài ra, giá trị BĐS không điều chỉnh ngay lập tức thì có những thay đổi
trong cầu hoặc cung thị trƣờng. Trong thực tế, nhiều yếu tố thông tin không hoàn
35
hảo và chi phí giao dịch sẽ cho kết quả sau quá trình điều chỉnh một thời gian.
Thêm vào đó, các chi phí giao dịch trong thị trƣờng BĐS rất đa dạng và có giá trị
đáng kể.
Một vấn đề nữa mà chúng ta cần quan tâm là hiện tƣợng đa cộng tuyến. Thông
thƣờng các đặc điểm môi trƣờng sẽ có cộng tuyến với nhau. Chẳng hạn nhƣ tài sản
gần đƣờng giao thông sẽ có ô nhiễm tiếng ồn lớn hơn và nồng độ các chất ô nhiễm
không khí cao hơn. Điều này có nghĩa là rất khó khăn để tách ra các biến độc lập
của hai hình thức ô nhiễm trên khi tính giá của tài sản.
Quan trọng phải giả định rằng thị trƣờng nhà ở đang trong trạng thái cân bằng.
Nhƣng thực tế không chắc rằng một thị trƣờng nhà ở sẽ đƣợc ở trong trạng thái cân
bằng hoàn hảo ở bất kỳ một thời gian nào. Trong một trạng thái mất cân bằng,
chúng ta mong đợi giá biến động nhanh chóng sẽ chững lại, để cho các ƣớc tính về
giá trị BĐS vẫn còn có ý nghĩa.
e. Dạng mô hình Hedonic
Mô hình Hedonic là một mô hình mở với các biến đƣợc thu thập tùy vào dữ
liệu và mô hình nghiên cứu. Có những mô hình chỉ sử dụng chủ yếu biến đặc tính
nhà để xác định giá BĐS, nghiên cứu của Hasan Selim (2009). Có mô hình lại sử
dụng chủ yếu các yếu tố ngoại tác là biến xác định giá trị BĐS, nghiên cứu gần đây
của Gabriel. K. B (2011). Và nhiều những nghiên cứu khác kết hợp cả yếu tố nội tác
và ngoại tác ảnh hƣởng tới giá BĐS nhƣ Sergio A. B. và cộng sự (2002), Ustaoglu
(2003), và nhiều nghiên cứu khác nữa. Tuy nhiên, mô hình Hedonic cơ bản đầu tiên
đƣợc Ridker (1967) trình bày là:
Trong đó:
Pi : giá nhà
S: đặc điểm kết cấu nhà ở (1…k) nhƣ diện tích nhà, số lƣợng phòng, loại hình
xây dựng và các nhân tố khác
N: đặc điểm khu dân cƣ (1…m) nhƣ khoảng cách tới nơi làm việc, chất lƣợng
của trƣờng học, tỷ lệ tội phạm địa phƣơng và các nhân tố khác.
36
Z : môi trƣờng đặc trƣng (1…n) nhƣ chất lƣợng không khí, nguồn nƣớc, tiếng
ồn và các nhân tố khác.
Mô hình đƣợc viết dƣới dạng:
2.4.2. Các nghiên cứu thực nghiệm
Trong phần này, tác giả đƣa ra thực tế áp dụng mô hình Hedonic trên thế giới
và Việt Nam (xem Bảng tổng kết các công trình nghiên cứu thực nghiệm ở phụ lục
2). Mô hình Hedonic dựa trên lý thuyết ngƣời tiêu dùng của Lancaster (1966). Kể từ
khi Rosen (1974) mở rộng lý thuyết này ra thị trƣờng nhà ở, mô hình Hedonic đã
đƣợc ứng dụng rộng rãi nhƣ là một công cụ để đánh giá thị trƣờng BĐS và phân
tích đô thị. Rosen (1974) đã đƣa ra cách xử lý toàn diện đối với giá ẩn hay giá thụ
hƣởng. Lý thuyết giá ẩn đã tạo ra một vấn đề trong kinh tế học cân bằng không
gian, giúp định hƣớng ngƣời tiêu dùng cũng nhƣ ngƣời sản xuất đƣa ra các quyết
định về vị trí liên quan đến các đặc điểm không gian.
Mô hình Hedonic là một trong những kỹ thuật/phƣơng pháp lâu đời nhất xác
định giá trị kinh tế đƣợc phát triển bởi Lancaster (1966), Ridker (1967), Griliches
(1971), Rosen (1974) và các nhà nghiên cứu khác. Ban đầu mô hình đƣợc sử dụng
để nghiên cứu mối quan hệ giữa giảm thiểu ô nhiễm không khí tác động đến giá trị
tài sản, mô hình Hedonic trở thành một nghiên cứu quan trọng trong nửa sau của
những năm 1970 và cả năm 1980. Trong thời kỳ này, phƣơng thức giá Hedonic đã
đƣợc vận dụng nhƣ là công cụ quan trọng đối với nghiên cứu học thuật, đƣợc sử
dụng trong cả nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm xác định giá trị tiền tệ của hàng
hóa liên quan đến đặc tính môi trƣờng và địa điểm của BĐS.
Một số nghiên cứu thực nghiệm gần đây ứng dụng mô hình Hedonic để xác
định giá BĐS, Sergio A. B. và cộng sự (2002), trong một nghiên cứu ứng dụng mô
hình Hedonic để đánh giá tác động của môi trƣờng mà tiêu biểu là “mùi hôi” phát ra
từ một nhà máy xử lý nƣớc thải tại Brasilia (là thành phố Brazil). Ông xác định 20
biến và xây dựng 4 mô hình để phân tích ảnh hƣởng của môi trƣờng không khí tới
37
giá của các căn hộ. Kết quả mô hình cho thấy “Chất lƣợng không khí có ảnh hƣởng
tới giá trị căn hộ” căn hộ càng nằm gần nhà máy xử lý nƣớc thải thì có giá trị càng
thấp.
Theo Selim. S (2008) nghiên cứu các yếu tố/giá trị nội tại của căn nhà đƣợc
thực hiện tại Thổ Nhĩ Kỳ, ông xây dựng mô hình giá nhà nhƣ sau:
Kết quả của mô hình hồi quy Hedonic cho thấy diện tích nhà, số lƣợng phòng,
loại nhà, hệ thống nƣớc, hồ bơi, đặc trƣng về vị trí và kiểu nhà là các biến quan
trọng nhất có ảnh hƣởng tới giá nhà. Mô hình này đƣợc tiếp tục và mở rộng bởi
Selim. H (2009). Với hai loại phƣơng pháp tiếp cận đƣợc sử dụng trong phân tích
đó là mô hình hồi quy Hedonic và ANN. Các kết quả của mô hình hồi quy cho thấy
hệ thống nƣớc, hồ bơi, loại nhà, số phòng, kích thƣớc ngôi nhà, đặc trƣng về vị trí
và kiểu nhà là các biến số quan trọng nhất ảnh hƣởng đến giá nhà. Có thể thấy rằng
giá nhà tại khu đô thị cao hơn khu vực nông thôn 26,26%. Bằng cách so sánh hiệu
suất dự đoán giữa các hồi quy Hedonic và mô hình ANN, nghiên cứu này chứng
minh rằng ANN có thể là một thay thế tốt hơn cho các dự báo về giá nhà ở Thổ Nhĩ
Kỳ.
Theo một nghiên cứu gần đây nhất của Gabriel K. B. (2011), yếu tố ngoại tác
tác động tới BĐS cũng ảnh hƣởng tới giá của BĐS đó. Ông sử dụng mô hình
Hedonic xét các yếu tố nhƣ: khoảng cách từ BĐS tới nhà thờ, khoảng cách từ BĐS
tới nơi làm việc, an ninh, nơi đậu xe.
Mô hình có dạng:
Kết quả mô hình hồi quy cho thấy yếu tố ngoại tác nhà thờ ảnh hƣởng tiêu cực
tới giá BĐS, BĐS càng xa nhà thờ thì giá càng tăng.
Ngoài ra, ở nƣớc ta cũng có một số nghiên cứu về giá BĐS, các nghiên cứu
cũng dựa trên mô hình hồi quy Hedonic. Kim (2007) xem xét tác động của pháp lý
đến giá nhà tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Tác giả xây dựng mô hình với các biến
đại diện cho pháp lý nhƣ giấy tờ pháp lý sổ hồng, sổ đỏ và các giấy tờ/quyền pháp
lý khác có liên quan. Nghiên cứu của Trần Thu Vân và Nguyễn Thị Giang (2011)
38
đã ứng dụng mô hình Hedonic và thuyết vị thế chất lƣợng đối với 160 mẫu để xác
định giá BĐS ở khu vực TP. Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy vị trí, khoảng cách từ
BĐS đến mặt tiền đƣờng, khoảng cách từ BĐS đến trung tâm, diện tích đất và diện
tích nhà là những biến có ảnh hƣởng quan trọng đến giá của BĐS.
Theo lý thuyết vị thế - chất lƣợng đƣợc phát triển gần đây, Hoàng Hữu Phê và
Patrick Wakely (2000), đã đƣa ra một số gợi ý định hƣớng xây dựng cơ sở khoa học
và phƣơng pháp định giá BĐS phù hợp với thể chế kinh tế thị trƣờng. Bài nghiên
cứu chỉ ra giá BĐS phụ thuộc vào yếu tố chất lƣợng và vị thế: . Kết
quả hồi quy cho thấy biến diện tích khuôn viên ảnh hƣởng mạnh nhất tới giá BĐS
sau đó là các biến khoảng cách tới trung tâm thành phố, số tầng xây dựng, vị trí nhà
đất mặt tiền hay trong hẻm.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Tóm lại, nghiên cứu sử dụng mô hình định giá Hedonic và thuyết vị thế chất
lƣợng của Hoàng Hữu Phê và Patrick Wakely (2000) để làm căn cứ cho mô hình
nghiên cứu. Qua phần lƣợc khảo các tài liệu của các nhà nghiên cứu trƣớc đã cho
thấy giá nhà chịu ảnh hƣởng bởi các nhân tố thuộc về đặc điểm cấu trúc, tuổi thọ, vị
trí, các yếu tố thuộc về tính hữu dụng của căn nhà nhƣ nhà kho, máy nƣớc nóng, sân
thƣợng, hồ bơi, lò sƣởi. Ngoài ra, các nghiên cứu trƣớc còn sử dụng các biến thuộc
về môi trƣờng sống để đánh giá tác động của nó đến giá nhà. Dựa vào mô hình định
giá Hedonic và các nghiên cứu trƣớc này, tác giả sẽ tổng hợp và trình bày các
nhân tố tác động đến giá nhà ở tại TP. Hồ Chí Minh trong chƣơng sau.
39
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 tác giả đã giới thiệu tổng quan cơ sở lý thuyết cũng như các nghiên
cứu trước có liên quan đến đề tài. Ở chương 3 tác giả sẽ trình bày về quy trình
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Trong đó, tác giả sẽ
trình bày cụ thể về phương pháp chọn mẫu, cách thu thập và xử lý dữ liệu, căn cứ
xây dựng mô hình hồi quy, định nghĩa biến độc lập, biến phụ thuộc và các giả thiết
áp dụng mô hình.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu, luận văn tiến hành nghiên cứu theo
quy trình sau: Phỏng vấn chuyên sâu
và khảo sát ý kiến
chuyên gia trong lĩnh Nghiên cứu tổng quan Xác định vấn vực định giá BĐS. và khảo sát ý kiến đề nghiên cứu Phỏng vấn khách hàng chuyên gia trong lĩnh
mua nhà nhằm xác định vực định giá BĐS.
nhóm nhân tố ảnh
hƣởng đến giá nhà ở. Xử lý số liệu bằng phần
mềm SPSS Tiến hành khảo sát các
BĐS đang giao dịch
mua bán.
Xác định mô hình hồi quy phù hợp và kiểm định các giả định của mô hình
Phân tích kết quả hồi quy và kết luận các nhân tố tác động đến giá BĐS
Hình 3. 1. Quy trình nghiên cứu của đề tài
40
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết đƣợc các vấn đề nghiên cứu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu,
tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp sau:
3.2.1. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong việc thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các
tài liệu là báo cáo, số liệu thống kê, các nghiên cứu khoa học đã đƣợc công bố trong
và ngoài nƣớc, cũng nhƣ thu thập dữ liệu từ các tài liệu của các cơ quan quản lý nhà
nƣớc về định giá.
3.2.2. Phương pháp chuyên gia
Phƣơng pháp này đƣợc tác giả sử dụng với mục tiêu làm sáng tỏ mục tiêu
nghiên cứu, lựa chọn các phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp, đặc biệt là việc xác
định sơ đồ nghiên cứu để đảm bảo tính logic cũng nhƣ phù hợp với khả năng nghiên
cứu nhƣng đảm bảo đƣợc mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Bên cạnh đó, tác giả đã
thực hiện xin ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực thống kê để xây dựng bảng khảo sát,
xử lý dữ liệu và xây dựng hàm hồi quy định giá.
3.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Đối tƣợng đầu tiên đƣợc tác giả tiến hành phỏng vấn sâu đó là lãnh đạo các
doanh nghiệp BĐS, các công ty thẩm định giá tại TP. Hồ Chí Minh. Nội dung
phỏng vấn tập trung chủ yếu vào quan điểm của lãnh đạo doanh nghiệp, nguyên tắc
của doanh nghiệp về định giá nhà ở, mô hình tổ chức và cách thức triển khai hoạt
động định giá tại doanh nghiệp mình.
Đối tƣợng thứ hai đƣợc tác giả tiến hành phỏng vấn sâu đó là các cán bộ,
chuyên viên trong lĩnh vực BĐS đã và đang tham gia trực tiếp định giá nhà ở. Nội
dung chủ yếu đƣợc tập trung khi phỏng vấn với đối tƣợng này là thực trạng quy
trình định giá, phƣơng pháp định giá và chi tiết cách thức tổ chức và triển khai định
giá nhà ở đang đƣợc áp dụng.
Đối tƣợng thứ ba đƣợc tác giả tiến hành phỏng vấn sâu đó là các khách hàng
đã và có dự kiến mua nhà ở. Nội dung chủ yếu đƣợc tập trung khi phỏng vấn với
41
đối tƣợng này là xác định và tổng hợp đƣợc các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến giá
nhà ở tại TP. Hồ Chí Minh.
3.2.4. Phương pháp định lượng
3.2.4.1. Phương pháp chọn mẫu
Trong bài nghiên cứu này, tác giả thực hiện khảo sát khoảng 245 BĐS đã có
giao dịch mua bán thành công trên các tuyến đƣờng thuộc địa bàn quận 6, TP. Hồ
Chí Minh.
Quy trình chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, mẫu trong đề tài là các BĐS đã có
đầy đủ giấy tờ hợp lệ nhƣ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; hồ sơ lệ phí trƣớc bạ, bản vẽ hiện trạng.
Trong quá trình điều tra, thu thập giá đất thị trƣờng, phải đối chiếu giữa hồ sơ
chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất với hiện trạng sử dụng đất. Không điều tra thu
thập giá đất thị trƣờng đối với các trƣờng hợp đã chuyển nhƣợng sau: (1) Ngƣời
chuyển nhƣợng hoặc ngƣời nhận chuyển nhƣợng không có quyền sử dụng đất hoặc
không đủ điều kiện để đƣợc công nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất đã
chuyển nhƣợng; (2) Bên chuyển nhƣợng và bên nhận chuyển nhƣợng là những
ngƣời thuộc hàng thừa kế theo quy định của Bộ Luật Dân sự; (3) Quyền sử dụng đất
là tài sản bị bán phát mại, bán đấu giá để thi hành án hoặc để thu hồi nợ; (4) Quyền
sử dụng đất do các chủ sử dụng đất có đồng quyền sử dụng đất chuyển nhƣợng cho
nhau; (5) Quyền sử dụng đất đƣợc chuyển nhƣợng có mức giá chênh lệch quá lớn so
với mức giá phổ biến trên thị trƣờng của các thửa đất có đặc điểm tƣơng tự trong
khu vực.
Trong khoảng thời gian từ ngày 01/2016 đến ngày 06/2016 mà đề tài tiến hành
khảo sát là tƣơng đối ngắn, nên thị trƣờng BĐS chƣa có nhiều biến động, giúp giảm
thiểu những biến động vĩ mô trên thị trƣờng, nhƣ biến động về đầu tƣ vốn, lãi suất,
tỷ giá. Đề tài nghiên cứu ƣớc tính có 6 biến giải thích trong mô hình, để kết quả hồi
quy của mô hình hợp lý thì theo công thức xác định số quan sát tối thiểu cần phải
đạt đƣợc của Nguyễn Đình Thọ (2011) là thì số quan sát tối thiểu cần
phải đạt đƣợc của mô hình là 50+8x6 = 98 quan sát. Nhƣ vậy, với khoảng 245 quan
42
sát mà đề tài tiến hành khảo sát là chấp nhận đƣợc và kết quả mô hình hồi quy có
thể mang tính đại diện cho khu vực khảo sát.
3.2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng số liệu sơ cấp do chính tác giả trực tiếp khảo sát thông qua
Bảng câu hỏi khảo sát giá BĐS (Phụ lục 1) đối với các BĐS có giao dịch mua bán
trên các tuyến đƣờng thuộc địa bàn quận 6, TP. Hồ Chí Minh. Khi có giao dịch mua
bán thành công, ngƣời mua BĐS sẽ thực hiện kê khai lệ phí trƣớc bạ và các loại
thuế có liên quan đến BĐS tại chi cục thuế quận 6, TP. Hồ Chí Minh, khi đó tác giả
sẽ thực hiện phỏng vấn trực tiếp ngƣời mua BĐS thông qua bảng câu hỏi điều tra
khảo sát giá BĐS (Phụ lục 1). Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả thực hiện thống kê
các yếu tố tác động đến giá BĐS bằng các công cụ trên Microsoft Excel. Riêng số
liệu về khoảng cách tới trung tâm quận, do có địa chỉ cụ thể nên tác giả thực hiện đo
lƣờng thông qua trang Web tìm kiếm địa chỉ phổ biến
https://www.google.com/maps/ để bổ sung vào đề tài nghiên cứu. Do từng BĐS
quan sát đều có địa chỉ cụ thể vì thế có thể khảo sát lại nếu cần thiết.
3.2.5. Phương pháp phân tích dữ liệu
Luận văn sử dụng mô hình hồi quy đa biến để nhận diện các yếu tố ảnh hƣởng
đến giá nhà ở tại quận 6, TP. Hồ Chí Minh, đồng thời xác định mức độ tác động của
từng yếu tố đến biến mà tác giả mong muốn. Mô hình đƣợc xây dựng dựa vào công
cụ SPSS.
3.3. Mô hình nghiên cứu
3.3.1. Cơ sở xây dựng mô hình
Từ kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc đã đƣợc trình bày ở
chƣơng 2, tác giả đã tổng hợp và tham khảo ý kiến chuyên gia về các biến thƣờng
đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu về giá nhà ở để tổng hợp và đƣa vào mô hình.
Kết quả tổng hợp kết quả các nghiên cứu trƣớc liên quan đến các biến sử dụng
trong mô hình đƣợc thể hiện trong bảng 3.1 sau:
Bảng 3. 1. Tổng hợp kết quả các nghiên cứu trƣớc
STT Tên biến Nguồn Chiều tác
43
động
1 DAT: Diện tích đất Wilhelmsson (2000); Trần Thu (+)
Vân và Nguyễn Thị Giang
(2011).
2 NHA: Diện tích nhà Wilhelmsson (2000); Morancho (+)
(2003); Wen Hai-zhen (2005);
Selim. S (2008); Cebula (2009);
Trần Thu Vân và Nguyễn Thị
Giang (2011);
3 VT: Vị trí BĐS (Mặt Selim. S (2008); Shimizu (+)
tiền – trong hẻm) (2009); Anthony (2012); Trần
Thu Vân và Nguyễn Thị Giang
(2011).
4 LG: Chiều ngang mặt Shimizu (2009); Trần Thu Vân (+)
đƣờng/hẻm phía trƣớc và Nguyễn Thị Giang (2011).
BĐS
5 KTP: Khoảng cách từ Selim. S (2008); Ottensmann (-)
BĐS đến trung tâm (2008); Trần Thu Vân và
thành phố Nguyễn Thị Giang (2011); Kain
và Quigley (1970); Shimizu
(2009).
6 KQ6: Khoảng cách từ Ottensmann (2008); Trần Thu (-)
BĐS đến trung tâm Vân và Nguyễn Thị Giang
quận 6, TP. HỒ CHÍ (2011); Kain và Quigley
MINH. (1970); Shimizu (2009).
Ghi chú: (+) Quan hệ đồng biến
(-) Quan hệ nghịch biến
Thị trƣờng BĐS đã phát triển, nhiều nghiên cứu về chủ đề này đã thực hiện
trong thời gian qua từ nhiều khía cạnh khác nhau tại nhiều nƣớc trên thế giới. Tuy
44
nhiên, tại Việt Nam, những nghiên cứu về thị trƣờng BĐS vẫn còn khá mới mẻ. Vì
thế, kế thừa các nghiên cứu trƣớc đây, đồng thời dựa vào điều kiện thực tế tại địa
bàn nghiên cứu, đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu tác động của nhóm yếu tố vi mô tới giá
BĐS, cụ thể:
Biến phụ thuộc: giá BĐS
Biến độc lập đƣợc tổ chức thành 2 nhóm:
Nhóm biến phản ánh chất lượng của BĐS: diện tích đất, diện tích nhà.
Nhóm biến phản ánh vị thế của BĐS: vị trí BĐS, chiều ngang mặt
đƣờng/hẻm phía trƣớc, khoảng cách từ BĐS tới trung tâm thành phố, khoảng
cách từ BĐS tới trung tâm quận 6.
Mô hình giá BĐS có dạng:
Bảng 3. 2. Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu
Biến Mô tả Kỳ vọng về
dấu
Ln(PRICE) Logarit tự nhiên của giá BĐS
Nhóm biến phản ánh chất lượng của BĐS
DAT +
NHA Diện tích đất (m2) Diện tích nhà (m2) +
Nhóm biến phản ánh vị thế của BĐS
VT Vị trí BĐS: biến giả (nhận giá trị là 1 nếu BĐS tọa +
lạc mặt tiền, giá trị là 0 nếu BĐS tọa lạc trong hẻm)
Chiều ngang mặt đƣờng/hẻm phía trƣớc BĐS (m) LG +
Khoảng cách từ BĐS đến trung tâm thành phố (km) KTP -
Khoảng cách từ BĐS đến trung tâm quận 6 (km) KQ6 -
3.3.2. Định nghĩa các biến
Biến phụ thuộc:
LnPRICE: Logarit tự nhiên của giá BĐS.
45
Giá BĐS có thể đƣợc tính theo giá thị trƣờng hoặc theo giá phi thị trƣờng. Đề
tài lựa chọn giá thị trƣờng làm căn cứ xác định giá của BĐS nghiên cứu. Giá trị thị
trƣờng BĐS là mức giá ƣớc tính sẽ đƣợc mua bán trên thị trƣờng vào thời điểm
thẩm định giá giữa một bên là ngƣời mua sẵn sàng mua và một bên là ngƣời bán sẵn
sàng bán trong một giao dịch khách quan và độc lập trong điều kiện thƣơng mại
bình thƣờng.
Hầu hết các bài nghiên cứu sử dụng mô hình Hedonic về giá BĐS trƣớc đây
đều chuyển sang dạng mô hình logarit. Mô hình này phù hợp với những dữ liệu
tƣơng đối tốt, hệ số ƣớc lƣợng từ mô hình có thể giải thích đƣợc tỷ lệ đóng góp của
các đặc tính hàng hóa vào trong hàng hóa đó một cách trực tiếp. Bên cạnh đó, mô
hình semi-logarit thƣờng đƣợc sử dụng đối với chuỗi dữ liệu không có phân phối
chuẩn nhƣ chuỗi dữ liệu có đơn vị là tiền tệ hoặc chuỗi dữ liệu có giá trị dƣơng. Do
đó, nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến giá BĐS, trong đề tài tác giả sử dụng
logarit tự nhiên biến giá BĐS (lnPRICE) là biến phụ thuộc vì biến giá nhà tƣơng đối
lớn và thƣờng bị sai lệch, đây cũng là đặc điểm chung thƣờng đƣợc sử dụng nhất
trong các mô hình định giá Hedonic trên thế giới (Ottensmann (2008)).
Biến độc lập:
Căn cứ vào đặc thù của nhà ở và căn cứ vào các nghiên cứu trƣớc đây, tác giả
dự kiến các biến để đƣa vào mô hình nhƣ sau:
Biến diện tích đất (DAT)
Giá đất chiếm một tỷ trọng cao trong việc quyết định giá BĐS, chính vì vậy
diện tích đất tỷ lệ thuận với giá nhà, tức diện tích đất càng lớn thì giá nhà càng cao.
Nghiên cứu của các tác giả Wilhelmsson (2000), Trần Thu Vân và Nguyễn Thị
Giang (2011) cũng có cùng kết quả là giá nhà chịu sự ảnh hƣởng của diện tích đất.
Chính vì vậy dấu kỳ vọng của biến này mang dấu (+).
Biến diện tích nhà (NHA)
Diện tích nhà hay diện tích sử dụng của căn nhà có tác động cùng chiều tới giá
nhà. Biến này và biến diện tích đất đƣợc sử dụng trong nhiều nghiên cứu nhƣ
46
nghiên cứu của Selim.S (2008), Cebula (2009) và cho cùng kết quả diện tích nhà
càng lớn thì giá nhà càng cao. Vì vậy hệ số β kỳ vọng có giá trị (+).
Biến vị trí bất động sản (VT)
Vị trí của ngôi nhà (mặt tiền/trong hẻm) đƣợc xem là một trong những nhân tố
quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến giá nhà. Thực tế giá nhà mặt tiền thƣờng có giá
cao hơn nhà trong hẻm do thuận lợi về giao thông cũng nhƣ làm kinh doanh. Theo
Brasington (2008), biến vị trí có mối quan hệ đồng biến với giá nhà. Vì vậy hệ số β
kỳ vọng có giá trị (+).
Biến chiều ngang mặt đƣờng/hẻm phía trƣớc bất động sản (LG)
Theo nghiên cứu của Kim (2007) và Shimizu (2009) thì chiều rộng đƣờng
trƣớc nhà có tác động cùng chiều đến giá nhà. Theo kết quả từ các bài nghiên cứu,
các BĐS tọa lạc ở những con đƣờng lớn của trung tâm thành phố, nơi diễn ra các
hoạt động kinh doanh sầm uất sẽ có giá BĐS cao hơn. Trên thực tế, BĐS tọa lạc ở
những nơi có chiều ngang mặt đƣờng/hẻm càng rộng thì giao thông, buôn bán và
sinh hoạt của ngƣời sử dụng càng thuận lợi. Mặt khác ngày càng nhiều gia đình có
điều kiện mua sắm xe hơi nên mặt đƣờng/hẻm xe hơi có thể vào đƣợc thì giá sẽ cao
hơn, chính vì vậy hệ số β kỳ vọng có giá trị (+).
Biến khoảng cách từ bất động sản đến trung tâm thành phố (KTP)
Biến này đƣợc sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu về giá nhà ở nhƣ
nghiên cứu của Selim (2008), Trần Thu Vân và Nguyễn Thị Giang (2011). Kỳ vọng
dấu của hệ số β có giá trị (-) vì BĐS càng xa trung tâm thành phố thì giá sẽ thấp hơn
BĐS gần trung tâm thành phố.
Biến khoảng cách từ bất động sản đến trung tâm quận 6 (KQ6)
Ngoài ra, các nghiên cứu còn đƣợc mở rộng bằng việc đo lƣờng khoảng cách
đến siêu thị, trƣờng học, bệnh viện, nhà thờ…Ví dụ nhƣ nghiên cứu khoảng cách từ
nhà ở đến các trung tâm việc làm của Ottensmann et al. (2008). Vì thế, tác giả quyết
định đƣa biến khoảng cách từ BĐS đến trung tâm quận 6 (chợ Bình Tây) vào mô
hình nghiên cứu và kỳ vọng dấu của hệ số β có giá trị (-) .
47
3.3.3. Các giả thiết để áp dụng mô hình
Giá trị BĐS mà đƣợc đề cập trong đề tài là giá cung. Cung BĐS chịu ảnh
hƣởng bởi nhiều yếu tố, ví dụ nhƣ chính sách, quy hoạch của chính phủ, sự thay đổi
cầu BĐS, giá cả các yếu tố đầu vào, chi phí phát triển BĐS và nhiều yếu tố khác.
Đề tài nghiên cứu tiến hàng khảo sát từ ngày 01/01/2016 đến ngày 01/06/2016 với
những điều kiện về thị trƣờng hoạt động cụ thể nhƣ sau:
(i) Lãi suất tiền gửi VND kỳ hạn 6 tháng khoảng 5,6%.
(ii) Mức lạm phát tính chung cho cả nƣớc trong 6 tháng đầu năm 2016 là 2,35%.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu đã đề ra, luận văn sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu chính là định tính và định lƣợng. Phƣơng pháp định tính là tham khảo ý
kiến chuyên gia, chủ yếu là các lãnh đạo doanh nghiệp xây dựng và đầu tƣ kinh
doanh nhà ở và các chuyên viên trực tiếp thẩm định giá nhằm có căn cứ để đƣa các
biến vào mô hình. Phƣơng pháp định lƣợng là luận văn đã sử dụng 6 biến giải thích,
điều tra 245 mẫu và sử dụng phần mềm SPSS để xây dựng và kiểm định mô hình đã
đề xuất.
48
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 3 tác giả đã trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
và cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu. Trong chương 4 tác giả sẽ trình bày quá
trình phân tích số liệu thu thập, thống kê mô tả các quan sát, thực hiện các kiểm
định và phân tích kết quả hồi quy.
4.1. Tổng hợp số liệu điều tra, thu thập thông tin thị trƣờng đất đai tại quận 6,
TP. Hồ Chí Minh
Thực hiện điều tra thu thập thông tin về giá cả và các đặc điểm nhà đất giao
dịch trên thị trƣờng trong năm 2016 trên địa bàn quận 6 tại các vị trí theo 83 tuyến,
đoạn đƣờng thuộc phạm vi hành chính của quận 6 quy định trong bảng giá đất hàng
năm của thành phố. Kết quả đã điều tra đƣợc 245 mẫu phiếu đất ở đô thị.
Bảng 4. 1. Tổng hợp phiếu điều tra giá đất tại quận 6
Số phiếu điều tra (phiếu)
STT Điểm điều tra Đất nông Tổng Đất ở nghiệp
1 Phƣờng 1 36 0 36
0 2 Phƣờng 2 24 24
0 3 Phƣờng 3 13 13
0 4 Phƣờng 4 14 14
0 5 Phƣờng 5 19 19
0 6 Phƣờng 6 14 14
0 7 Phƣờng 7 14 14
0 8 Phƣờng 8 15 15
0 9 Phƣờng 9 12 12
0 10 Phƣờng 10 24 24
0 11 Phƣờng 11 9 9
0 12 Phƣờng 12 17 17
0 13 Phƣờng 13 27 27
49
0 14 Phƣờng 14 7 7
245 0 245 Tổng
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Phiếu điều tra đƣợc thực hiện cho các trƣờng hợp chuyển nhƣợng về đất ở đô
thị trong khoảng thời gian từ năm 01/2016 đến hết năm 06/2016. Các thông tin chủ
yếu của phiếu điều tra bao gồm: giá đất/giá nhà đất chuyển nhƣợng, địa chỉ nhà ở,
đoạn và tuyến đƣờng, loại vị trí (mặt tiền, hẻm, cấp hẻm), diện tích thửa đất, diện
tích sàn xây dựng nhà ở, tỷ lệ chất lƣợng còn lại của công trình nhà ở, suất vốn đầu
tƣ xây dựng công trình nhà ở mới.
Toàn bộ phiếu điều tra thông tin thu thập đƣợc là các phiếu về đất ở và nhà ở,
vì trên địa bàn quận 6 không còn loại đất nông nghiệp và không có giao dịch đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp trong năm điều tra. Giá nhà đất cao nhất và thấp
nhất tại các phƣờng thuộc quận 6 đƣợc tổng hợp ở bảng 4.2 sau:
Bảng 4. 2. Tổng hợp các mức giá nhà đất cao nhất và thấp nhất
Đơn vị tính: 1000đồng/căn nhà (thửa đất)
Nhà đất STT Địa bàn Cao nhất Thấp nhất
1 Phƣờng 1 10.500.000 800.000
2 Phƣờng 2 40.000.000 800.000
3 Phƣờng 3 5.600.000 860.000
4 Phƣờng 4 8.000.000 730.000
5 Phƣờng 5 11.000.000 300.000
6 Phƣờng 6 9.000.000 950.000
7 Phƣờng 7 2.700.000 1.150.000
8 Phƣờng 8 7.500.000 550.000
9 Phƣờng 9 8.200.000 900.000
10 Phƣờng 10 6.200.000 730.000
11 Phƣờng 11 6.800.000 500.000
50
12 Phƣờng 12 9.000.000 870.000
13 Phƣờng 13 6.800.000 900.000
14 Phƣờng 14 1.650.000 600.000
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Giá điều tra đất ở và nhà ở biến động rất lớn, có mức dao động từ 300 triệu
đến 40 tỷ đồng/căn nhà (hay thửa đất).
4.2. Thống kê mô tả
4.2.1. Mô tả dữ liệu
Bảng 4. 3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch Biến Số mẫu nhỏ nhất lớn nhất trung bình chuẩn
300000 40000000 3476222,34 4520565,597 245 PRICE
245 20,5 395,5 61,176 39,5352 DAT
245 21,7 735,6 118,884 91,6106 NHA
245 0 1 0,48 0,501 VT
245 1,5 45,0 6,982 5,8005 LG
245 7,2 12,0 8,956 1,3514 KTP
245 0,2 4,5 1,778 1,1197 KQ6
245 12,61 17,50 14,6749 0,80319 lnPRICE
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Bảng thống kê mô tả thể hiện đầy đủ các dữ liệu về các biến, số quan sát, giá
trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình và các dữ liệu thống kê khác. Các dự
liệu mô tả từng biến cụ thể nhƣ sau:
a. Mô tả biến PRICE và lnPRICE
Theo Gujarati (2006), mô hình hợp lý cho một biến mẫu nhiên liên tục mà giá
trị của nó phụ thuộc vào nhiều nhân tố nhƣng mỗi yếu tố chỉ ảnh hƣởng nhỏ lên giá
trị của biến đó là mô hình có phân phối chuẩn. Trong mô hình hồi quy, biến PRICE
chịu ảnh hƣởng của 6 biến giải thích, việc lựa chọn phân phối chuẩn cho mô hình
hồi quy là cần thiết. Qua thống kê mô tả cho thấy mức giá BĐS chƣa có phân phối
51
chuẩn. Đề tài sẽ lấy logarit tự nhiên của biến PRICE (lnPRICE) để biến đạt phân
phối chuẩn.
52
Hình 4. 1. Biểu đồ mô tả biến PRICE và ln PRICE
b. Mô tả biến DAT
Trong 245 BĐS đƣợc khảo sát, BĐS có diện tích đất nhỏ nhất là 20,5 m2 và diện tích lớn nhất là 395,5 m2. Với diện tích trung bình là 61,176 m2 là tƣơng đối
nhỏ nên biến DAT có phân phối lệch phải.
53
Hình 4. 2. Biểu đồ mô tả biến DAT
c. Mô tả biến NHA
Trong 245 BĐS đƣợc khảo sát, BĐS có diện tích nhà nhỏ nhất là 21,7 m2 và diện tích lớn nhất là 735,6 m2. Với diện tích trung bình là 118,884 m2 là tƣơng đối
nhỏ nên biến NHA có phân phối lệch phải.
54
Hình 4. 3. Biểu đồ mô tả biến NHA
d. Mô tả biến VT
Trong 245 BĐS đƣợc khảo sát, có 117 BĐS ở vị trí mặt tiền đƣờng chiếm
47,76% số quan sát và có 128 BĐS ở vị trí trong hẻm chiếm 52,24% số quan sát.
55
Hình 4. 4. Biểu đồ mô tả biến VT
e. Mô tả biến LG
Qua khảo sát 245 BĐS trên các tuyến đƣờng thuộc địa bàn Quận 6, TP. Hồ
Chí Minh cho thấy chiều ngang mặt tiền đƣờng lớn nhất là 45 m và nhỏ nhất là 4,5
m; chiều ngang hẻm lớn nhất là 10 m và nhỏ nhất là 1,5 m.
56
Hình 4. 5. Biểu đồ mô tả biến LG
f. Mô tả biến KTP
Khoảng cách xa nhất từ BĐS đến UBND TP. Hồ Chí Minh là 12 km và gần
nhất là 7,2 km. Khoảng cách trung bình là 8,956 km và biến KTP có phân phối
chuẩn do các BĐS đƣợc khảo sát chỉ tập trung ở địa bàn Quận 6, TP. Hồ Chí Minh.
57
Hình 4. 6. Biểu đồ mô tả biến KTP
g. Mô tả biến KQ6
Khoảng cách xa nhất từ BĐS đến chợ Bình Tây là 4,5 km và gần nhất là 0,2
km; khoảng cách trung bình là 1,778 km. Do các BĐS đƣợc khảo sát chỉ tập trung ở
địa bàn Quận 6, TP. Hồ Chí Minh nên có độ tƣơng đồng cao về biến khoảng cách
đến trung tâm quận.
58
Hình 4. 7. Biểu đồ mô tả biến KQ6.
4.2.2. Ma trận hệ số tương quan
Mối tƣơng quan giữa các biến trong mô hình đƣợc thể hiện ở bảng 4.4, nó cho
thấy mối quan hệ giữa biến lnPRICE với các biến độc lập.
Bảng 4. 4. Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến nghiên cứu
KTP
LnPRICE DAT 0,613** -0,120 KQ6 -0,162* lnPRICE
NHA 0,672** 0,525** 0,084 0,077 DAT
VT 0,662** 0,343** 0,378** 0,045 0,004 NHA
LG 0,482** 0,344** 0,193** 0,492** 0,089 0,037 VT
1 0,378** 0,193** 1 0,492** 1 1 0,525** 0,343** 0,344** 0,006 1 0,613** 0,672** 0,662** 0,482** LG
0,084 0,045 0,089 0,006 0,032 0,933** KTP
0,077 0,004 0,037 0,032 1 0,933** 1 -0,120 -0,162* KQ6
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
59
Trong bảng kết quả ma trận hệ số tƣơng quan ta thấy các biến độc lập DAT,
NHA, VT, LG đều có tƣơng quan tuyến tính dƣơng khá cao với biến phụ thuộc,
mức độ từ 0,482 đến 0,672 nên ta có thể đƣa chúng vào mô hình hồi quy. Ngƣời
mua có xu hƣớng muốn diện tích đất và nhà ở rộng rãi, thoáng mát, vị trí đẹp, mặt
tiền thuận lợi kinh doanh buôn bán, điều đó góp phần đẩy giá nhà lên cao theo tỷ lệ
thuận. Vị trí càng đẹp, giá càng cao. Biến khoảng cách có tác động ngƣợc chiều với
biến giá nhà. Điều này cho thấy rằng khoảng cách càng xa khu trung tâm thì giá
càng giảm. Các dịch vụ cũng nhƣ sự thuận tiện khi ở ngay trung tâm luôn là ƣu tiên
của ngƣời mua nhà, vì thế đối với nhà ở xa trung tâm, tiêu tốn quá nhiều thời gian
cho việc di chuyển sẽ không đƣợc ngƣời mua nhà lựa chọn. Cũng vì thế, giá nhà ở
gần trung tâm bao giờ cũng cao hơn so với khu vực ngoại thành. Tuy nhiên, với
những ngƣời có thu nhập thấp, cần giá nhà vừa đủ khả năng thì những nhà ở khu xa
trung tâm đƣợc họ lƣu ý. Giữa hai biến độc lập KTP và KQ6 có hệ số tƣơng quan
tuyến tính cao do đó cần chú ý khi phân tích hồi quy có thể xảy ra hiện tƣợng đa
cộng tuyến.
Kết quả tƣơng quan trên phù hợp với hầu hết các nghiên cứu trƣớc trên thế
giới và phù hợp với kỳ vọng của tác giả trong giai đoạn nghiên cứu này tại Việt
Nam.
4.3. Phân tích kết quả hồi quy
Từ kết quả hồi quy cho thấy trong 6 biến giải thích của mô hình thì có 4 biến
có ý nghĩa thống kê với hệ số Sig. của các biến này đều nhỏ hơn . Riêng
biến KTP và KQ6 không có ý nghĩa thống kê do hệ số Sig. lớn hơn rất
nhiều. Điều này dƣờng nhƣ đƣa đến nhận định rằng khoảng cách không ảnh hƣởng
đến giá nhà ở nhƣ vậy mâu thuẫn với thực tế. Do đó ta nên xem xét có dấu hiệu của
hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình hay không, hiệu ứng
khác của sự tƣơng quan khá chặt chẽ giữa các biến độc lập là nó làm tăng độ lệch
chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm giá trị thống kê t của kiểm định có ý nghĩa
của chúng nên các hệ số có khuynh hƣớng kém ý nghĩa hơn khi có hiện tƣợng đa
60
cộng tuyến và hệ số R2 vẫn khá cao (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008)
Để kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến, chỉ số thƣờng dùng là hệ số nhân tử
phóng đại phƣơng sai VIF (Variance Inflation Factor). Theo Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc (2008) nếu hệ số VIF vƣợt quá 10 thì có dấu hiệu đa cộng
tuyến trong mô hình. Dựa vào bảng 4.5, kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử
phóng đại phƣơng sai cho thấy rằng biến KTP và KQ6 có VIF lớn nhất trong mô
hình lần lƣợt là 8,218 và 8,162. Mặc dù nhỏ hơn 10 nhƣng VIF vẫn đƣợc đánh giá
là khá cao nên tác giả có thể xem xét đến hiện tƣợng đa công tuyến.
Bảng 4. 5. Kết quả hồi quy của mô hình 6 biến
lnPRICE Hệ số hồi quy Sai số chuẩn t Sig. VIF
13,935 36,162 0,000 0,385 Hằng số
0,001 6,461 0,000 1,523 0,005 DAT
0,000 9,414 0,000 1,496 0,003 NHA
0,064 9,291 0,000 1,539 0,596 VT
0,005 3,759 0,000 1,433 0,020 LG
0,055 -0,348 0,728 8,218 -0,019 KTP
0,066 -1,865 0,063 8,162 -0,123 KQ6
0,753 R2
0,747 R2 hiệu chỉnh
1,489 Durbin - Watson
121,139 F
0,000b Sig.
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Xét hàm hồi quy lnPRICE theo các biến độc lập DAT, NHA, VT, LG, KTP
(bỏ biến KQ6)
Bảng 4. 6. Kết quả hồi quy của mô hình khi bỏ biến KQ6
lnPRICE Hệ số hồi quy Sai số chuẩn t Sig. VIF
61
14,572 81,557 0,000 0,179 Hằng số
0,001 0,005 6,355 0,000 1,520 DAT
0,000 0,003 9,541 0,000 1,487 NHA
0,064 0,615 9,673 0,000 1,499 VT
0,005 0,019 3,506 0,001 1,403 LG
0,019 -0,115 -5,926 0,000 1,015 KTP
0,750 R2
0,744 R2 hiệu chỉnh
1,484 Durbin - Watson
143,188 Giá trị thống kê F
0,000b Sig.
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Tất cả các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê vì giá trị Sig. < α = 0,01. Mô
hình hồi quy hoàn toàn phù hợp với mức ý nghĩa 1% vì giá trị Sig. = 0,000 < α =
0,01. ta thấy khi mô hình không có biến KQ6, các biến độc lập đã giải
thích đƣợc 75% sự thay đổi của biến phụ thuộc còn 25% là do các yếu tố ngẫu
nhiên khác. Nhƣ vậy, có thể khẳng định chất lƣợng mô hình đạt yêu cầu.
Xét hàm hồi quy lnPRICE theo các biến độc lập DAT, NHA, VT, LG, KQ6
(bỏ biến KTP)
Bảng 4. 7. Kết quả hồi quy của mô hình khi bỏ biến KTP
lnPRICE Hệ số hồi quy Sai số chuẩn t Sig. VIF
13,803 210,584 0,000 0,066 Hằng số
0,005 0,001 6,479 0,000 1,523 DAT
0,003 0,000 9,429 0,000 1,489 NHA
0,591 0,063 9,401 0,000 1,489 VT
0,020 0,005 3,869 0,000 1,398 LG
-0,145 0,023 -6,243 0,000 1,008 KQ6
62
0,753 R2
0,748 R2 hiệu chỉnh
1,489 Durbin - Watson
145,880 Giá trị thống kê F
0,000b Sig.
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Tất cả các biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê vì giá trị Sig. < α = 0,01. Mô
hình hồi quy hoàn toàn phù hợp với mức ý nghĩa 1% vì giá trị Sig. = 0,000 < α =
0,01. ta thấy khi mô hình không có biến KTP, các biến độc lập đã giải
thích đƣợc 75,3% sự thay đổi của biến phụ thuộc còn 24,7% là do các yếu tố ngẫu
nhiên khác. Nhƣ vậy, có thể khẳng định chất lƣợng mô hình đạt yêu cầu.
Kết luận: Qua phân tích các mô hình hồi quy khi bỏ bớt lần lƣợt các biến KTP
và KQ6 đều phù hợp. Tùy theo góc độ nghiên cứu, ở các nghiên cứu tập trung trên
địa bàn nhiều quận thì khoảng cách đến trung tâm thành phố sẽ có ảnh hƣởng rất
lớn. Tuy nhiên, ở đây tác giả chọn mô hình bỏ bớt biến KTP do địa bàn nghiên cứu
chỉ tập trung tại một quận nên khoảng cách tới trung tâm quận sẽ có ảnh hƣởng
nhiều hơn là khoảng cách đến trung tâm thành phố.
Bảng 4. 8. Kết quả hồi quy của 3 mô hình hồi quy
Biến Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3
13,935 14,572 13,803 Hằng số (0,385) (0,179) (0,066)
0,005 0,005 0,005 DAT (0,001) (0,001) (0,001)
0,003 0,003 0,003 NHA (0,000) (0,000) (0,000)
0,596 0,615 0,591 VT (0,064) (0,064) (0,063)
0,020 0,019 0,020 LG
63
(0,005) (0,005) (0,005)
-0,019 -0,115 KTP (0,055) (0,019)
-0,123 -0,145 KQ6 (0,066) (0,023)
0,753 0,750 0,753
0,747 0,744 0,748 R2 R2 hiệu chỉnh
1,489 1,484 1,489 Durbin - Watson
121,139 143,188 145,880 Giá trị thống kê F
0,000 0,000 0,000 Sig.
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
4.4. Kiểm định các giả định trong mô hình hồi quy
Sau khi kiểm tra các biến độc lập và biến phụ thuộc về sự tƣơng quan, loại bỏ
các biến không có ý nghĩa trong mô hình. Tác giả chọn mô hình phù hợp là mô hình
hồi quy đã loại bỏ biến KTP để phân tích và tiến hành kiểm định các giả định trong
mô hình hồi quy.
4.4.1. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Phần dƣ có thể không tuân theo phân phối chuẩn, để kiểm định giả định này,
tác già sử dụng biểu đồ Histogram để khảo sát phân phối của phần dƣ. Về mặt số
học có thể nói rằng phân phối của phần dƣ xấp xỉ chuẩn (Trung bình = 0 và độ lệch
chuẩn = 0,990). Do đó, có thể kết luận rằng giả thiết phần dƣ có phân phối chuẩn
không bị vi phạm.
64
Hình 4. 8. Biểu đồ kiểm định phân phối chuẩn của phần dƣ
4.4.2. Giả định về tính độc lập của sai số (kiểm định không có tương quan giữa
các phần dư)
Giả định về tính độc lập của sai số, tức là giữa các phần dƣ không có mối quan
hệ tƣơng quan. Một lý do dẫn đến hiện tƣợng này là các biến có ảnh hƣởng không
đƣợc đƣa hết vào mô hình là do giới hạn về mục tiêu nghiên cứu của đề tài, hoặc
chọn mô hình sai, sai số trong đo lƣờng các biến. Khi mô hình có hiện tƣợng này, sẽ
dẫn đến vấn đề tƣơng quan chuỗi trong sai số và tƣơng quan chuỗi gây ra những tác
động sai lệch nghiêm trọng đến mô hình hồi quy tuyến tính nhƣ hiện tƣợng phƣơng
sai thay đổi. Đại lƣợng thống kê Durbin – Watson dùng để kiểm định tƣơng quan
của các sai số kề nhau. Hệ số Durbin – Watson thƣờng nằm trong khoảng từ 1 đến 3
là phù hợp.
65
Model Summaryb
R Adjusted R Std. Error of Durbin-
Model R Square Square the Estimate Watson
1 0,868a 0,753 0,748 0,40317 1,489
a. Predictors: (Constant), KQ6, NHA, LG, VT, DAT
b. Dependent Variable: lnPRICE
Hình 4. 9. Tóm tắt mô hình
Hệ số Durbin – Watson = 1,489 nằm trong khoảng từ 1 đến 3. Theo quy tắc
kiểm định thƣờng đƣợc áp dụng, điều này cho thấy rằng không có hiện tƣợng tự
tƣơng quan xảy ra.
4.4.3. Giả định không có tương quan giữa các biến độc lập (kiểm định đa cộng
tuyến)
Đa cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tƣơng quan chặt chẽ
với nhau. Vấn đề của hiện tƣợng đa cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình
những thông tin rất giống nhau, khó tách rời ảnh hƣởng của từng biến độc lập đến
biến phụ thuộc, làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy. Trong kiểm định này,
yêu cầu các hệ số VIF của các biến độc lập phải nhỏ hơn 10 thì mô hình kiểm định
không có hiện tƣợng đa cộng tuyến xảy ra.
Qua bảng 4.7, hệ số VIF của các biến đều rất nhỏ nên hiện tƣợng đa cộng
tuyến trong mô hình đƣợc đánh giá là không nghiêm trọng.
4.4.4. Giả định liên hệ tuyến tính
Tiến hành vẽ đồ thị phân tán giữa các phần dƣ và giá trị dự đoán xem mô hình
có liên hệ tuyến tính. Nếu giả định liên hệ tuyến tính và phƣơng sai bằng nhau đƣợc
thỏa mãn, thì sẽ không nhận thấy có liên hệ giữa các giá trị dự đoán và phần dƣ.
Nếu giả định liên hệ tuyến tính đƣợc thỏa mãn thì phần dƣ phải phân tán ngẫu nhiên
trong một vùng xung quanh đƣờng đi qua tung độ 0.
66
Hình 4. 10. Biểu đồ kiểm định giả định liên hệ tuyến tính
4.4.5. Giả định phương sai của sai số không đổi
Hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi gây ra khá nhiều hậu quả đối với mô hình ƣớc
lƣợng bằng phƣơng pháp OLS. Nó làm cho ƣớc lƣợng của các hệ số hồi quy không
chệch nhƣng không hiệu quả.
Do phần mềm SPSS không hỗ trợ kiểm định Goldfeld-Quandt, ta có thể sử
dụng biểu đồ P-P plot để khảo sát phƣơng sai đồng nhất và phân phối chuẩn của
phần dƣ. Biểu đồ P-P plot thể hiện những giá trị của các điểm phân vị của phân phối
chuẩn. Những giá trị kỳ vọng này tạo thành một đƣờng chéo, các điểm quan sát
thực tế sẽ tập trung sát đƣờng chéo nếu dữ liệu có phân phối chuẩn và phƣơng sai
phần dƣ là đồng nhất.
Dựa vào biểu đồ P-P plot cho thấy giả định phƣơng sai của sai số không đổi
không bị vi phạm.
67
Hình 4. 11. Biểu đồ kiểm định phƣơng sai thay đổi
Nghiên cứu không kiểm định tự tƣơng quan do kiểm định này thƣờng đƣợc xét
với số liệu liên quan đến yếu tố thời gian. Trong nghiên cứu này tác giả chỉ khảo sát
số liệu trong năm 2016 (dữ liệu chéo) nên bỏ qua kiểm định này.
4.5. Phân tích ý nghĩa của hệ số hồi quy
Sau khi thực hiện loại bỏ biến KTP và thực hiện các kiểm định, đề tài xác định
đƣợc mô hình hồi quy nhƣ sau:
Tác giả đã xây dựng đƣợc hàm hồi quy đa biến với biến phụ thuộc là giá nhà ở
(lnPRICE) và xác định đƣợc năm nhân tố tác động đến giá nhà ở trên địa bàn quận
6, TP. Hồ Chí Minh là diện tích đất, diện tích nhà, vị trí, chiều ngang mặt
đƣờng/hẻm phía trƣớc BĐS, khoảng cách từ BĐS đến trung tâm quận. Mức độ giải
thích của 5 biến này là 75,3%, sự phù hợp của mô hình hồi quy đều đƣợc đảm bảo
và các giá trị Sig. < 0,01 (với mức ý nghĩa ) các biến độc lập trong mô hình
đều có ý nghĩa thống kê, dấu của các hệ số phù hợp với sự kỳ vọng.
68
Hệ số của nhân tố DAT là 0,005: Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi diện tích đất tăng 1m2 thì giá BĐS trên địa bàn quận 6, TP. Hồ Chí Minh bình
quân tăng 0,5%.
Hệ số của nhân tố NHA là 0,003: Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi diện tích nhà tăng 1m2 thì giá BĐS trên địa bàn quận 6, TP. Hồ Chí Minh bình
quân tăng 0,3%.
Hệ số của nhân tố VT là 0,591: Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,
nếu BĐS có vị trí mặt tiền đƣờng thì giá BĐS đó sẽ cao hơn BĐS có vị trí trong
hẻm là 59,1%.
Hệ số của nhân tố LG là 0,020: Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,
khi chiều ngang mặt tiền đƣờng, hẻm phía trƣớc tăng thêm 1m thì giá BĐS trên địa
bàn quận 6, TP. Hồ Chí Minh bình quân tăng 2%.
Hệ số của nhân tố KQ6 là -0,145: Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,
nếu khoảng cách từ BĐS đến trung tâm quận 6 (Chợ Bình Tây) xa thêm 1km thì giá
BĐS trên địa bàn quận 6, TP. Hồ Chí Minh bình quân giảm 14,5%.
Bảng 4. 9. Vị trí quan trọng của các yếu tố
Biến độc lập Giá trị tuyệt đối %
DAT 0,257 19,12
NHA 0,370 27,53
VT 0,369 27,46
LG 0,147 10,94
KQ6 0,201 14,95
Tổng 1,344 100%
(Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Từ bảng kết quả hồi quy, hệ số beta chuẩn hóa cho thấy đƣợc tầm quan trọng
của từng biến trong mô hình hồi quy hay mức độ tác động của từng biến độc lập đến
biến phụ thuộc lnPRICE. Hệ số beta chuẩn hóa của biến NHA đạt giá trị cao nhất
(0,370) nên diện tích nhà là yếu tố tác động mạnh nhất đến giá nhà ở trên địa bàn
quận 6, TP. Hồ Chí Minh. Tiếp theo là biến VT đạt giá trị 0,369, tức là vị trí là yếu
69
tố tác động mạnh cũng không kém yếu tố diện tích nhà. Biến DAT đạt giá trị 0,257
cho thấy diện tích đất cũng tác động đến giá nhà ở. Biến tiếp theo là biến KQ6 đạt
0,201; chứng tỏ khoảng cách từ BĐS đến trung tâm quận 6 (Chợ Bình Tây) tác
động đến giá nhà ở và cuối cùng là biến LG, yếu tố chiều ngang mặt đƣờng, hẻm
phía trƣớc (0,147).
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4
Kết quả của mô hình cho thấy sự phù hợp của dữ liệu thu thập với mô hình
nghiên cứu. Kết quả thu đƣợc của tác giả cũng giống với nhiều nghiên cứu trƣớc
trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam. Trong 6 biến độc lập đƣa vào mô hình thì có
5 biến tác động đến giá nhà ở trên địa bàn quận 6, TP. Hồ Chí Minh, cụ thể là
những biến diện tích đất, diện tích nhà, vị trí BĐS và chiều ngang mặt đƣờng/hẻm
phía trƣớc nhà có tác động cùng chiều lên giá nhà, trong đó biến diện tích nhà và vị
trí căn nhà có tác động mạnh nhất đến giá nhà. Biến khoảng cách đến trung tâm
quận 6 có tác động nghịch biến lên giá nhà. Chƣơng cuối cùng thảo luận kết quả
nghiên cứu, những hạn chế của nghiên cứu này và đề nghị những hƣớng nghiên cứu
tiếp theo.
70
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Ở chương 5, tác giả tóm tắt lại những kết quả của nghiên cứu, đồng thời đưa
ra những đóng góp của đề tài, cũng như những mặt hạn chế và hướng phát triển
của đề tài, qua đó đề xuất một số kiến nghị.
5.1. Kết luận
5.1.1. Kết luận kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu này ứng dụng mô hình Hedonic và thuyết vị thế chất lƣợng để xác
định các nhân tố ảnh hƣởng đến giá nhà ở trên địa bàn quận 6, TP. Hồ Chí Minh.
Kết quả phƣơng trình hồi quy của mô hình nghiên cứu định lƣợng nhƣ sau:
Tác giả đã xây dựng đƣợc hàm hồi quy đa biến với biến phụ thuộc là giá nhà ở
(lnPRICE) và xác định đƣợc năm nhân tố tác động đến giá nhà ở trên địa bàn quận
6, TP. Hồ Chí Minh là diện tích nhà, vị trí, diện tích đất, khoảng cách từ BĐS đến
trung tâm quận, chiều ngang mặt đƣờng/hẻm phía trƣớc BĐS. Mức độ giải thích của
5 biến này là 75,3%, sự phù hợp của mô hình hồi quy đều đƣợc đảm bảo và các giá
trị Sig. < 0,01 (với mức ý nghĩa ) các biến độc lập trong mô hình đều có ý
nghĩa thống kê, dấu của các hệ số phù hợp với sự kỳ vọng.
(i) Diện tích đất tác động đến giá nhà ở là phù hợp với thực tế vì diện tích đất là
nhân tố quan trọng hình thành nên giá trị BĐS, đúng với thành ngữ từ ngàn xƣa
“Tấc đất tấc vàng”. Giá BĐS sẽ cao đối với những BĐS có diện tích lớn do giá trị
quyền sử dụng đất cao, chi phí xây dựng sẽ tốn kém hơn những BĐS có diện tích
nhỏ. Bên cạnh đó, những BĐS có diện tích lớn thì ngƣời sử dụng đất có thể tối đa
hóa tính hữu dụng bằng cách tối đa hóa mục đích sử dụng đất, cụ thể: ngoài mục
đích nhà ở, ngƣời sử dụng có thể dùng cho thuê, dùng làm văn phòng, tự kinh doanh
và các mục đích khác. Kết quả nghiên cứu này tƣơng đồng với kết quả nghiên cứu
của Trần Thu Vân và Nguyễn Thị Giang (2011), Nguyễn Mạnh Hùng và ctg (2008).
(ii) Một BĐS có diện tích nhà lớn, ngƣời sử dụng có thể cải thiện chất lƣợng
cuộc sống bằng cách trang trí nội thất theo phong cách, cá tính riêng; tạo không gian
sống thoải mái hơn và làm việc sẽ có hiệu quả hơn. Vì vậy, diện tích nhà lớn sẽ đáp
71
ứng đƣợc nhiều nhu cầu hơn, do đó mà giá BĐS sẽ cao hơn. Kết quả nghiên cứu
này tƣơng đồng với kết quả nghiên cứu của Trần Thu Vân và Nguyễn Thị Giang
(2011), Nguyễn Mạnh Hùng và ctg (2008).
(iii) Một BĐS ở vị trí mặt tiền đƣờng sẽ thuận lợi về nhiều mặt nhƣ giao thông,
kinh doanh buôn bán hoặc cho thuê mặt bằng nên giá trị của nó sẽ cao hơn các căn
nhà trong hẻm. Kết quả nghiên cứu này tƣơng đồng với kết quả nghiên cứu của
Trần Thu Vân và Nguyễn Thị Giang (2011), Nguyễn Mạnh Hùng và ctg (2008).
(iv) Một BĐS có chiều ngang mặt tiền đƣờng/hẻm phía trƣớc càng rộng thì càng
thuận tiện cho giao thông, việc đi lại cũng dễ dàng hơn. Kết quả nghiên cứu này
tƣơng đồng với kết quả nghiên cứu của Trần Thu Vân và Nguyễn Thị Giang (2011),
Nguyễn Mạnh Hùng và ctg (2008).
(v) Một BĐS càng gần trung tâm thì càng thuận lợi trong việc di chuyển cũng
nhƣ có nhiều cơ hội kinh doanh, cơ hội giao dịch cũng nhƣ mua bán thuận lợi hơn.
Kết quả nghiên cứu này tƣơng đồng với kết quả nghiên cứu của Trần Thu Vân và
Nguyễn Thị Giang (2011), Nguyễn Mạnh Hùng và ctg (2008).
Từ kết quả hồi quy và các giả định trong mô hình đều không bị vi phạm, tác
giả cho rằng có thể vận dụng mô hình để xác định giá trị nhà ở cụ thể của các BĐS
trên địa bàn quận 6, TP. Hồ Chí Minh. Kết quả của mô hình hồi quy cho thấy biến
diện tích nhà và vị trí căn nhà ở mặt tiền đƣờng hay trong hẻm có tác động mạnh
nhất đến giá nhà, để hiểu rõ hơn kết quả nghiên cứu, ta phân tích hai trƣờng hợp cơ
bản, trong đó BĐS đƣợc chọn để vận dụng vào mô hình hồi quy tìm đƣợc là BĐS
có các giá trị trung bình của các quan sát nhƣ số liệu trong bảng dƣới đây:
Biến DAT NHA VT LG KQ6
Mean 61,18 118,88 1 hoặc 0 7 1,78
Trƣờng hợp 1: BĐS tọa lạc ở mặt tiền đƣờng
BĐS có vị trí mặt tiền đƣờng, diện tích đất là 61,18 m2; diện tích nhà là 118,88 m2; chiều ngang mặt đƣờng là 7 m; khoảng cách từ BĐS đến trung tâm quận
6 (chợ Bình Tây) là 1,78 km thì có mức giá là 3 tỷ 74 triệu đồng.
72
Trƣờng hợp 2: BĐS tọa lạc trong hẻm
BĐS có vị trí mặt tiền đƣờng, diện tích đất là 61,18 m2; diện tích nhà là 118,88 m2; chiều ngang mặt đƣờng là 7 m; khoảng cách từ BĐS đến trung tâm quận
6 (chợ Bình Tây) là 1,78 km thì có mức giá là 1 tỷ 702 triệu đồng.
Vậy ta dễ nhận thấy sự khác nhau rõ rệt giữa giá nhà mặt tiền đƣờng và trong
hẻm với cùng diện tích và kết cấu.
Hy vọng rằng với kết quả nêu trên phần nào góp phần vào việc xác định giá cả
nhà ở thực tế và chính xác hơn, góp phần xây dựng một thị trƣờng BĐS lành mạnh
và phát triển. Thông qua nghiên cứu này tác giả cũng muốn đề xuất một phƣơng
pháp tính giá dựa trên mô hình định giá Hedonic vào công tác định giá nhà ở nói
chung và BĐS nói riêng. Mặc dù phƣơng pháp này không mới so với thế giới nhƣng
tại Việt Nam - nơi thị trƣờng BĐS phát triển trễ và thông tin chƣa đầy đủ thì có thể
áp dụng để giải quyết tình trạng thiếu thông tin về BĐS, để các giao dịch BĐS đƣợc
thực hiện chính xác và thực tế hơn.
5.1.2. Những đóng góp của đề tài
Thông qua việc ứng dụng mô hình Hedonic để xác định các nhân tố ảnh hƣởng
đến giá nhà ở trên địa bàn quận 6, TP. Hồ Chí Minh, phần nào giúp ta hiểu đƣợc
những nhân tố tác động đến giá BĐS, nhân tố nào là quan trọng nhất, từ đó giúp
những ngƣời tham gia thị trƣờng có thể ƣớc lƣợng giá BĐS một cách đúng đắn bằng
cách dựa vào các nhân tố tác động mạnh nhƣ vị trí, diện tích nhà, diện tích đất,
khoảng cách từ BĐS đến trung tâm quận 6 (chợ Bình Tây), chiều ngang mặt
đƣờng/hẻm phía trƣớc BĐS.
Với các dữ liệu thu thập đƣợc, thực hiện chạy hồi quy mô hình Hedonic và
kiểm định về sự phù hợp của mô hình hồi quy, tác giả đã xây dựng đƣợc hàm hồi quy
và kết quả giải thích đƣợc 75,3% sự biến thiên của giá, do đó mà những ngƣời tham
gia thị trƣờng có thể ứng dụng hàm này để ƣớc tính giá các BĐS cụ thể dựa trên các
yếu tố tác động đến giá BĐS đã đề cập trong mô hình.
73
Dựa trên mô hình hồi quy, chúng ta có thể xây dựng giá gốc, làm cơ sở để xây
dựng chỉ số giá. Trên thế giới, chỉ số giá Hedonic (Hedonic Price Index) đƣợc tính
toán và áp dụng trong lĩnh vực kinh tế. Khi xây dựng chỉ số giá thông qua mô hình
Hedonic sẽ giúp chúng ta quan sát thị trƣờng một cách dễ dàng hơn nhƣ chỉ số chứng
khoán VN-Index, chỉ số giá tiêu dùng CPI và các chỉ số khác. Từ đó, nhà quản lý có
thể đƣa ra những chính sách, biện pháp hợp lý khi thị trƣờng gặp bất ổn.
5.1.3. Những mặt hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.1.3.1. Hạn chế
Với bộ dữ liệu mà tác giả thu thập đƣợc trên địa bàn quận 6, TP. Hồ Chí Minh,
tác giả xây dựng đƣợc mô hình hồi quy thông qua 6 biến ban đầu, kết quả có 5 biến
tác động đến giá nhà ở nhƣ là vị trí, diện tích nhà, diện tích đất, khoảng cách từ
BĐS đến trung tâm quận 6 (chợ Bình Tây), chiều ngang mặt đƣờng/hẻm phía trƣớc
BĐS. Tuy nhiên, với 5 biến đƣa vào mô hình hồi quy giá chỉ phù hợp với loại hình
nhà riêng lẻ đƣợc khảo sát trên địa bàn quận 6, TP. Hồ Chí Minh. Các biến đƣợc lựa
chọn đƣa vào mô hình và các hệ số ảnh hƣởng của các biến có thể thay đổi nếu hàm
mô hình giá đƣợc xây dựng cho những căn nhà riêng lẻ ở những quận, huyện khác
của TP. Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, những ngƣời tham gia thị trƣờng cần phải có sự
điều chỉnh phù hợp với xu hƣớng của thị trƣờng vì mô hình hồi quy chƣa tính đến
các biến động lớn của thị trƣờng.
Trên thế giới, các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu từ rất lâu thông qua mô hình
hồi quy Hedonic để tìm những nhân tố ảnh hƣởng đến giá BĐS, nhƣng tại Việt Nam
còn khá ít những nghiên cứu này. Tác giả nhận thấy, ngoài các biến có ý nghĩa
trong đề tài còn nhiều biến có khả năng cũng có tác động đến giá của BĐS có thể
đƣa vào mô hình nhƣ: hình dáng BĐS (nở hậu, vuông vắn hay tóp hậu), số tầng, số
phòng ngủ, nhà kho, sân thƣợng, mục đích sử dụng (BĐS dùng để kinh doanh, văn
phòng hay BĐS chỉ dùng để ở), kết cấu (BĐS xây dựng có sàn đúc bằng bê tông cốt
thép hay sàn đúc giả, sàn ván), nội thất bên trong BĐS (BĐS đƣợc trang trí bằng nội
thất cao cấp hay nội thất thông thƣờng), thu nhập của chủ hộ (thu nhập của chủ hộ
tăng sẽ ảnh hƣởng đến nhu cầu BĐS vì vậy mà ảnh hƣởng đến giá BĐS), tình trạng
74
giao thông trong khu vực (nếu giao thông đƣợc thuận lợi, không có tình trạng kẹt
xe, ùn tắc giao thông thì giá BĐS sẽ cao hơn), môi trƣờng sống (nếu BĐS ở gần
công viên, trƣờng học thì chất lƣợng cuộc sống đƣợc nâng lên, giá BĐS sẽ tăng) và
nhiều biến khác nữa. Còn rất nhiều biến tác giả muốn đƣa vào mô hình nhƣng bộ dữ
liệu không thể đáp ứng đƣợc vì có một số khó khăn nhất định trong quá trình thu
thập thông tin, số liệu về các BĐS hiện đang có giao dịch mua bán.
Hạn chế tiếp theo cũng xuất phát từ bộ số liệu, dữ liệu này quá ít và chỉ tập
trung thu thập tại quận 6, TP. Hồ Chí Minh, vì vậy cần mở rộng phạm vi nghiên cứu
để mẫu quan sát có thể đại diện đƣợc và áp dụng rộng hơn.
Hạn chế cuối cùng đó là sự tác động lẫn nhau giữa các biến cũng không đƣợc
xem xét trong bài nghiên cứu này, cũng nhƣ tác giả chƣa thực hiện kiểm tra lại mô
hình và so sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trƣớc.
5.1.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Xuất phát từ những hạn chế của mình, luận văn đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp
theo cho đề tài này nhƣ sau:
Thứ nhất, tác giả mong rằng trong tƣơng lai sẽ có nhiều nghiên cứu hơn nữa
về giá nhà ở cũng nhƣ giá của các loại BĐS khác tại Việt Nam. Các nghiên cứu
nên sử dụng giá trị giao dịch thực tế thay vì sử dụng giá thẩm định của căn nhà để
phản ánh chân thực hơn kết quả nghiên cứu. Các nghiên cứu cũng nên sử dụng cỡ
mẫu lớn hơn và mở rộng số năm của mẫu.
Thứ hai, các nghiên cứu trong tƣơng lai có thể thêm các biến thể hiện các nhân
tố về môi trƣờng hay cảnh quan đô thị vì thực tế tại Việt Nam nói chung và thế giới
nói riêng, mức sống ngày càng cao thì nhu cầu hƣởng thụ về không gian sống hòa
hợp với tự nhiên ngày càng đƣợc chú trọng. Những nơi có môi trƣờng sống thân
thiện thì giá trị sẽ tăng cao hơn những khu vực bị ô nhiễm.
Thứ ba, với điều kiện về thời gian và dữ liệu tốt hơn, hƣớng cứu nên mở rộng
địa bàn nghiên cứu và so sánh mức độ chênh lệch giá cả giữa khu vực nội thành và
ngoại thành, từ đó đƣa ra gợi ý cho các nhà đầu tƣ BĐS nên mở rộng hƣớng đầu tƣ
75
của mình để đạt đƣợc hiệu quả cũng nhƣ giảm tải tình trạng quá tải dân cƣ trong nội
thành, góp phần phát triển kinh tế cho khu các khu vực ngoại thành.
5.2. Một số kiến nghị
Qua kết quả của bài nghiên cứu, cho thấy đƣợc giá của BĐS trên địa bàn quận
6, TP. Hồ Chí Minh không nhữnng chỉ phụ thuộc vào diện tích đất, diện tích nhà mà
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhƣ yếu tố về chiều ngang mặt đƣờng/hẻm
phía trƣớc và vị trí của BĐS. Trong cùng một khu vực, BĐS có diện tích đất lớn,
chiều ngang mặt đƣờng phía trƣớc rộng và ở vị trí mặt tiền đƣờng thì giá BĐS này
sẽ cao hơn gấp nhiều lần so với BĐS có cùng đặc điểm nhƣng ở vị trí trong hẻm.
Bên cạnh đó, yếu tố khoảng cách từ BĐS đến trung tâm quận 6 cũng có ảnh hƣởng
tới giá BĐS, điều này chứng tỏ nhu cầu sống và làm việc tại các khu vực gần trung
tâm là tƣơng đối cao, vì thuận lợi về mặt lợi thế kinh doanh, giao thông, tiết kiệm
đƣợc thời gian và chi phí di chuyển. Với tính chất “tính chịu ảnh hƣởng lẫn nhau”
của BĐS, vấn đề đặt ra có liên quan chủ yếu là giao thông, việc mở rộng chiều
ngang mặt đƣờng/hẻm phía trƣớc BĐS, một mặt làm giảm thiểu tình trạng kẹt xe,
ùn tắc giao thông nhƣng đồng thời cũng làm cho cảnh quan phía trƣớc BĐS thoáng
mát, làm giá trị BĐS tăng. Vì vậy, cần điều chỉnh giá đất để phù hợp với thị trƣờng.
Đất đai là tài nguyên quan trọng, việc xác định giá đất để tính toán giá trị
quyền sử dụng đất khi nhà nƣớc tiến hành trao quyền sử dụng đất cho các đối tƣợng
sử dụng là cần thiết, tránh thất thoát, lãng phí tài nguyên quốc gia. Công tác xây
dựng bảng giá đất hiện nay đƣợc tiến hành hàng năm mất nhiều công sức và kinh
phí tài chính, nhƣng hiệu quả lại chƣa cao do: (i) bảng giá không phù hợp với giá thị
trƣờng, bị giới hạn bởi khung giá trần của Chính phủ đã quá lạc hậu không đƣợc
cập nhật thƣờng xuyên; (ii) bảng giá không tính công bằng giữa các các vùng và
khu vực có sự tƣơng đồng về các điều kiện tự nhiên, kỹ thuật hạ tầng, kinh tế - xã
hội và chính trị của đất đai, có nguyên nhân từ việckhông xác định đƣợc các yếu tố
vị thế đất đai và mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố này đến giá đất. Bảng giá bị giới
hạn khung giá trần hiện nay không những gây thất thoát ngân sách, mà còn gây ra
sự mất công bằng khi thực hiện nghĩa vụ tài chính giữa các ngƣời sử dụng đất với
76
nhau. Do đó, cần xây dựng hệ thống thông tin đất đai để phục vụ cho công tác quản
lý đất đai nói chung và công tác định giá đất thông qua phân tích các số liệu về
chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất trên thị trƣờng BĐS. Đề nghị điều chỉnh khung
giá đất do Chính phủ quy định cho phù hợp với giá đất thị trƣờng, điều chỉnh quy
trình xây dựng bảng giá đất đai của các địa phƣơng để bảng giá đất đai phục vụ tốt
cho công tác quản lý đất đai cũng nhƣ là tài liệu tham khảo hữu ích cho nhiều đối
tƣợng khác trong các giao dịch về quyền sử dụng đất, quy trình định giá cần đƣợc
xây dựng khách quan, khoa học, đảm bảo giá đất đƣợc xác định sát với giá chuyển
nhƣợng trên thị trƣờng trong điều kiện bình thƣờng. Quy trình cụ thể gồm các bƣớc
cơ bản: (i) công tác chuẩn bị; (ii) điều tra, thu thập số liệu, tài liệu; (iii) phân tích,
xử lý số liệu để xác định và định lƣợng các yếu tố ảnh hƣởng đến giá bằng phƣơng
pháp phân tích hồi quy; (iv) xây dựng phƣơng án giá và bảng giá; (v) trình thẩm
định và phê duyệt.
Theo bảng giá đất ở quận 6, TP. Hồ Chí Minh ban hành kèm theo số
51/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh mới
ban hành áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019 thì mức giá cao nhất trong bảng giá đất của quận 6 chỉ là 43,6 triệu đồng/m2, mức giá này là quá thấp so với
giá trị mà đề tài ƣớc lƣợng đƣợc từ số liệu thực tế. Vì vậy, để phù hợp với đơn giá
thị trƣờng, mỗi năm nhà nƣớc nên ban hành lại bảng giá đất có tính đến các yếu tố
của thị trƣờng, các yếu tố tác động đến giá đất do việc chênh lệch về giá đất có thể
sẽ dẫn đến các tình trạng sau:
Thứ nhất, ảnh hƣởng đến các khoản thu phí, lệ phí của ngân sách nhà nƣớc do
khung giá đất quá thấp, mức giá mà Nhà nƣớc ban hành là cơ sở để áp dụng thu lệ
phí trƣớc bạ đối với ngƣời mua tài sản và là cơ sở so sánh với giá giao dịch do
ngƣời bán và ngƣời mua kê khai trên hợp đồng để xác định thuế thu nhập cá nhân
mà bên bán phải chịu, dẫn đến tình trạng kê khai ngang bằng với giá do Nhà nƣớc
quy định nhằm trốn tránh nghĩa vụ thuế, gây tổn thất cho ngân sách. Đồng thời, với
mức giá giao dịch đƣợc xác định trên hợp đồng giao dịch có công chứng sẽ không
phản ánh đúng với giá cả trên thị trƣờng.
77
Thứ hai, mất hiệu lực nhà nƣớc trong công tác đền bù, giải tỏa mặt bằng khi
Nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện các công trình công cộng do giá đền bù, giải tỏa
căn cứ vào giá do Nhà nƣớc ban hành hoặc giá thị trƣờng tại thời điểm giải tỏa, đền
bù nhƣng do khung giá đất quá thấp và thời gian chờ xác định giá đất theo giá thị
trƣờng thì quá dài dẫn đến tình trạng ngƣời dân không chịu di dời, làm chậm tiến độ
thi công, gây thiệt hại cho cả ngƣời dân, nhà đầu tƣ và Nhà nƣớc.
Do đó, cần phải điều chỉnh nâng khung giá đất phù hợp với giá thị trƣờng
thông qua việc xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến giá nhà ở trên địa bàn quận 6,
TP. Hồ Chí Minh để ƣớc tính mức giá thị trƣờng chính xác. Điều này sẽ cải thiện
đƣợc tình trạng thất thu ngân sách, hiệu lực quản lý Nhà nƣớc đƣợc thi hành, quyền
lợi của ngƣời dân đƣợc đảm bảo, dẫn đến thị trƣờng nhà ở đƣợc bình ổn và phát
triển bền vững.
Từ kết quả của nghiên cứu và thực tế tình hình thị trƣờng nhà đất tại TP. Hồ
Chí Minh hiện nay, tác giả đƣa ra một số gợi ý cho các chủ thể nhƣ sau:
Đối với nhà nƣớc:
Mặc dù giá cả hình thành dựa trên quan hệ cung cầu, do thị trƣờng quyết định
nhƣng cũng cần có một cơ quan thẩm định giá của Chính phủ để xác định rõ mức
giá thực của căn nhà, làm thông tin tham khảo và thẩm định cho đúng với giá trị
thực cũng nhƣ giá thị trƣờng, góp phần xây dựng một thị trƣờng BĐS lành mạnh.
Phải có lộ trình quy hoạch cũng nhƣ phân lô nhóm khu vực và quy định giá đất
cụ thể, có thể thay đổi theo từng giai đoạn nhƣng phải đảm bảo phù hợp với thị
trƣờng, với khả năng và thu nhập của ngƣời dân.
Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng ngoài việc thực hiện theo quy định còn
phải đảm bảo quyền lợi cho ngƣời dân. Việc đền bù khảo sát phải đƣợc điều tra
nghiên cứu cẩn thận, giá trị từng căn nhà nên đƣợc mở rộng bằng nhiều cách tính
khác nhau, trong đó nên áp dụng mô hình Hedonic trong việc định giá.
Xây dựng các định chế hỗ trợ thị trƣờng mang tính chuyên nghiệp nhƣ sàn
giao dịch BĐS để mọi thông tin thị trƣờng đƣợc cập nhật kịp thời, đầy đủ và chính
xác, hỗ trợ cho nhà đầu tƣ từ tiếp cận đến lúc ra quyết định.
78
Xây dựng và công bố bộ cơ sở dữ liệu về thị trƣờng BĐS để đảm bảo cho các
đối tƣợng cần sử dụng có thể tiếp cận đến các nguồn thông tin một cách dễ dàng,
nhanh chóng, trung thực và đầy đủ nhất.
Đối với nhà đầu tƣ, công ty thẩm định giá:
Khi quyết định đầu tƣ vào một BĐS, nhà đầu tƣ nên tham khảo sơ qua về mô
hình định giá để lƣợng hóa các nhân tố tác động sao cho giá cả đƣợc chấp nhận một
cách hợp lý, phù hợp với giá cả thị trƣờng để tránh bị thiệt hại.
Khi đầu tƣ vào BĐS, đặc biệt là thị trƣờng nhà ở xây mới, các nhà đầu tƣ nên
quan tâm đến cấu trúc của ngôi nhà cũng nhƣ vị thế của nó, ngoài việc phù hợp
với thị hiếu của ngƣời dân còn phải phù hợp với khả năng chi trả của họ.
Các công ty thẩm định giá nên sử dụng kết quả của mô nghiên cứu này và thay
thế các biến để ứng dụng trong việc định giá nhà ở đƣợc nhanh chóng và có độ tin
cậy cao hơn, kết quả định giá mang tính khách quan hơn.
Đối với ngƣời bán nhà:
Nên tham khảo kết quả của mô hình nghiên cứu để có thể định giá bán tốt nhất
cho BĐS của mình.
Quan tâm đến các nhân tố thuộc về đặc điểm cấu trúc xây dựng và vị trí xây
dựng để làm căn cứ xác định giá bán hợp lý và có lợi nhuận tốt nhất.
Trƣớc khi quyết định bán nhà có thể cải tạo một số công trình mà có thể nhận
thấy sẽ có lợi cho ngôi nhà để đƣợc giá cao. Tuy nhiên khi áp dụng cách thức này
cần quan tâm đến chi phí và lợi ích đạt đƣợc
Đối với ngƣời mua nhà:
Có thể tham khảo thông tin từ nghiên cứu, chú ý tới các nhân tố chủ yếu tác
động mạnh mẽ đến giá nhà làm căn cứ xác định giá mua cho phù hợp với nhu cầu
cũng nhƣ khả năng tài chính của mình.
Sử dụng các kết quả của mô hình nghiên cứu kết hợp với các phƣơng pháp
tính toán giá nhà ở khác nhau để có căn cứ thỏa thuận giá mua nhà với ngƣời bán.
Ngoài các phƣơng pháp so sánh hay chi phí thì nên kết hợp với việc sử dụng mô
hình hồi quy nhằm có một căn cứ khoa học cho việc ra quyết định của mình.
79
Ngoài các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế, đặc điểm môi trƣờng xung quanh
thì các nhân tố thuộc về cấu trúc, chất lƣợng cũng nhƣ vị thế của căn nhà có ảnh
hƣởng mạnh mẽ đến giá nhà. Ngƣời mua cần lƣu ý để đánh giá kịp thời tác động
của các nhân tố này đến giá BĐS muốn mua.
80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Tài chính: Thông tƣ số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004.
2. Bộ Tài chính: Thông tƣ số 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007.
3. Chính phủ: Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004.
4. Chính phủ: Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 07 năm 2007.
5. David Begg, Stanley Fischer và Rudiger Dorndusch (2005), Kinh tế học vĩ
mô, bản dịch của NXB Thống kê.
6. Hoàng Văn Cƣờng, 2006. Thị trường bất động sản. NXB Xây dựng, Hà Nội.
7. Hoàng Hữu Phê và Patrick Wakely, 2000. Vị thế, chất lượng và sự lựa chọn
khác: Tiến tới một Lý thuyết mới về Vị trí dân cư đô thị. Tạp chí Đô thị học,
xuất bản tại Vƣơng quốc Anh, Vol. 37, No. 1.
8. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. NXB Thống kê, Hà Nội.
9. Lê Thanh Ngọc, 2014. Bong bóng bất động sản nhà đất để ở tại TP. Hồ Chí
Minh. Luận án tiến sĩ. Trƣờng Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
10. Lê Thị Huyền Trâm, 2012. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá nhà ở
tại Thành phố Cần Thơ. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Cần Thơ.
11. Lục Mạnh Hiển, 2014. Định giá nhà ở thương mại xây dựng mới ở các
doanh nghiệp đầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà ở. Luận án tiến sĩ.
Trƣờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
12. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.
13. Nguyễn Mạnh Hùng, Trần Văn Trọng, Lý Hƣng Thành, Trần Thanh Hùng,
Hoàng Hữu Phê, 2008. Phương pháp định giá bất động sản ứng dụng lý
thuyết vị thế - chất lượng. Tạp chí địa chính tháng 6/2008, trang 1-8.
14. Nguyễn Ngọc Vinh, 2008. Nhân tố chính sách tác động đến giá nhà ở,
nghiên cứu tình huống tại Việt Nam. Tạp chí phát triển kinh tế, số 254.
81
15. Nguyễn Ngọc Vinh, 2012. Thẩm định giá bất động sản. NXB Lao động - Xã
hội, Hà Nội.
16. Nguyễn Quốc Nghị, 2012. Ứng dụng mô hình Hedonic xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến giá nhà cho thuê ở thành phố Cần Thơ. Kỷ yếu Khoa
học 2012: 186-194.
17. Nguyễn Thế Huấn, Phan Thị Thu Hằng, Hồ Thị Lam Trà, Nguyễn Văn
Quân, 2009. Giáo trình Định giá đất và Bất động sản. NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
18. Nguyễn Trọng Hoài, Phùng Thanh Bình, Nguyễn Khánh Duy, 2009. Dự báo
và phân tích dữ liệu trong kinh tế và tài chính. NXB Thống kê, Hà Nội.
19. Quốc hội Việt Nam: Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005.
20. Quốc hội Việt Nam: Luật Giá năm 2012.
21. Tổng cục Thống kê: Niên giám thống kê năm 2015.
22. Thái Bá Cẩn, 2003. Thị trường bất động sản - Những vấn đề lý luận và thực
tiễn ở Việt Nam. NXB Tài chính, Hà Nội.
23. Trần Thu Vân và Nguyễn Thị Giang, 2011. Ứng dụng mô hình Hedonic về
các yếu tố ảnh hưởng tới giá bất động sản tại TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí Phát
triển kinh tế, số 254, trang 18-23.
24. Viện Thẩm định giá Hoa kỳ, “The Appraisal of Real Estate”, Twelfth
Edition. Appraisal Institue.
TIẾNG ANH
25. Adair, A. S. , Greal, S. , Smyth, A, Cooper, J & Ryley, T. , 2000. House
prices and accessibility: The testing of relationships within the Belfast
urban area. Housing Studies.
26. Anna Scherbina (2012), Asset Bubbles: an Application to Residential Real
Estate, European Financial Management, 18 (3)
27. Anthony Owusu-Ansah (2012), Examination of the Determinants of
Housing Values in Urban Ghana and Implications for Policy Makers, The African Real Estate Society Conference, 24th-27th October 2012, Accra,
82
Ghana.
28. Brasington, Diane Hite (2008). A mixed index approach to identifying
hedonic price models. Regional Science and Urban Economics, Vol. 38, pp
271-284.
29. Cebula J.Richard (2009), “The Hedonic Pricing Model Applied to the
Housing Market of the City of Savannah and Its Savannah Historic
Landmark District”, The Review of Regional Studies, 39 (1), 9–22.
30. Court A. T. (1939), Hedonic Price Indexes with Automotive Examples, The
Dynamics of Automobile Demand, New York: General Motors, p: 387-399.
31. Eda Ustaoglu (2003). Hedonic Price Analysis of Office Rents: A Case Study
Of The Office Market In Ankara. Middle East Technical University,
Unpublished MSc. Thesis.
32. Gabriel Kayode Babawale (2011). The impact of Neighbourhood Churches
on House Prices. Journal of Sustainable Development Vol 4, No. 1, pp 246-
253.
33. Goodman, Allen C. , 1998. Andrew Court and The invention of Hedonic
price analysis. Journal of urban economics, vol 44, pp 291-298.
34. Griliches Z. (1971). Hedonic Price Indexes for Automobiles: An
Econometric Analysis of Quality Change, Price Indexes and Quality
Change, Harvard University Press, p: 55-87.
35. Hasan Selim (2009). Determinants of house prices in Turkey: Hedonic
regression versus artificial neural network. Expert Systems with
Applications 36, pp 2843-2852.
36. Hoang Huu Phe and Patrick Wakely (2000), “Status, Quality and the Other
Trade- off: Towards a New Theory of Urban Residential Location”, Urban
Studies, 37(1), 7-35.
37. James R. Follain Jr., Stephen Malpezzi (1981). The flight to the suburbs:
Insights gained from an analysis of central-city vs suburban housing cost.
Journal of Urban Economics.
83
38. Kain John F., Quigley John M. (1970), “Measuring the Value of Housing
Quality”, Journal of the American Statistical Association, 65(330), 532-548.
39. Kim, 2007. North versus South: The impact of social norms in the market
pricing of private property rights in Vietnam. World Development, Vol. 35,
No. 12, pp 2079-2095.
40. Lancaster K. J. (1966). A new Approach to Consumer Theory, Journal of
Political Economy, Vol. 74, p: 132-156.
41. Malpezzi Stephen (2002). Chapter 5: Hedonic Pricing Models: A Selective
and Applied Review, Housing Economics and Public Policy, Blackwell
Science Ltd, Oxford, UK.
42. Morancho A. Bengochea (2003). A Hedonic Valuation of Urban Green
Areas. Landscape and Urban Planning, Vol. 66, pp 35-41.
43. Ottensmann, J. R., Seth Paytona, and Joyce Man (2008), “Urban
Location and Housing Prices within a Hedonic Model”, The Journal of
Regional Analysis & Policy.
44. Shimizu Chihiro (2009). “Estimation of Hedonic Single-Family House
GIA Function Considering Neighborhood Effect Variables”, Journal of
Real Estate Finance and Economics, 35, 476-495
45. Ridker, Ronald G., & John A. Henning (1967). The Determinants of
Residential Property Values with Special Reference to Air Pollution, The
Review of Economics and Statistics, Vol. 49, No. 2, p: 246-257.
46. Sérgio A. B. et al. (2002). Economics of Air Pollution: Hedonic Price Model
and Smell Consequences of Sewage Treatment Plants in Urban Areas.
Economics of Air Pollution, No. 234, pp 1-25.
47. Sibel Selim (2008). Determinants of house prices in Turkey: Hedonic
regression model. Dogus Universitesi Dergisi, pp 65-76.
48. Rosen S. (1974). Hedonic Prices and Implicit Markets: Product
Differentiation in Pure Competition. Journal of Political Economy, Vol.
82(1), pp 34-55.
84
49. Simon Stevenson, 2004. New impirical evidence on heteroscedasticity in
Hedonic housing models. Journal of Housing Economics.
50. Wang, K. O and Wolverton, 1999. Real estate valuation theory. Journal of
Housing Economics.
51. Wen Hai-zhen (2005). Hedonic price analysis of urban housing: An
empirical research on Hangzhou, China”, Journal of Zhejiang University
Science, 6A8:907-914.
52. Wilhelmsson Mats (2000). The Impact of Traffic Noise on the Values of
Single-family Houses. Journal of Environmental Management, 43(6), pp
799-815.
WEBSITE
53. http:/www.oxfordadvancedlearnersdictionary.com
54. http:/www.economicadventure.org
85
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng khảo sát giá BĐS
Phiếu số: .............................................
Quận: ..................................................
Phường: ..............................................
Đường: ...............................................
Đoạn đường: ......................................
BẢNG KHẢO SÁT GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN
1. THÔNG TIN CHUNG
1.1. Tên chủ sử dụng: ………………………………………………………
1.2. Địa chỉ:…………………………………………………………………
1.3. Giá giao dịch:………..……(triệu đồng) hoặc……………...(cây vàng)
2. THÔNG TIN VỀ THỬA ĐẤT
2.1. Vị trí tọa lạc của thửa đất: Thửa đất số: ….….. Tờ bản đồ số: …...…... 2.2. Diện tích đất (m2):………………………………………………….….. 2.3. Diện tích nhà (m2):…………………………………………………......
2.4. Vị trí:
Mặt tiền đƣờng Trong hẻm
2.5. Chiều ngang mặt đƣờng/hẻm phía trƣớc: .................................................
3. THÔNG TIN VỊ TRÍ
3.1. Khoảng cách đến trung tâm thành phố (UBND TP.HCM): ….……km
3.2. Khoảng cách đến trung tâm quận 6 (chợ Bình Tây):………………km
4. Ý KIẾN KHÁC CỦA NGƢỜI ĐƢỢC KHẢO SÁT
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Tôi xin cam đoan về tính chính xác những thông tin mà tôi thu thập đƣợc.
Ngày…tháng…năm…
Chữ ký ngƣời thu thập số liệu
86
BẢNG 6
BẢNG GIÁ ĐẤT Ở QUẬN 6
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Đơn vị tính: 1.000 đồng/m2
ĐOẠN ĐƢỜNG
STT
TÊN ĐƢỜNG
GIÁ
TỪ
ĐẾN
1
2
3
4
5
TÂN HOÀ ĐÔNG
11,200
1
12,400
AN DƢƠNG VƢƠNG
KINH DƢƠNG VƢƠNG LÝ CHIÊU HOÀNG
8,600
HẺM 76 BÀ HOM
17,000
KINH DƢƠNG VƢƠNG LÝ CHIÊU HOÀNG RANH QUẬN 8 KINH DƢƠNG VƢƠNG
2
BÀ HOM
HẺM 76 BÀ HOM
13,800
3
BÀ KÝ
TRỌN ĐƢỜNG
AN DƢƠNG VƢƠNG
8,400
4
BÀ LÀI
TRỌN ĐƢỜNG
11,700
NGÔ NHÂN TỊNH
BÌNH TIÊN
18,800
5
BÃI SẬY
BÌNH TIÊN
LÕ GỐM
13,400
BẾN PHÖ LÂM
BÀ LÀI
11,700
6
BẾN LÕ GỐM
BÀ LÀI
V V N KIỆT
6,900
7
BẾN PHÖ LÂM
TRỌN ĐƢỜNG
9,800
8
BÌNH PHÚ
TRỌN ĐƢỜNG
14,500
9
BÌNH TÂY
TRỌN ĐƢỜNG
18,600
10 BÌNH TIÊN
TRỌN ĐƢỜNG
22,800
11 BỬU ĐÌNH
TRỌN ĐƢỜNG
9,900
LÊ QUANG SUNG
BÃI SẬY
19,000
12 CAO V N LẦU
BÃI SẬY
V V N KIỆT
17,700
13 CHỢ LỚN
TRỌN ĐƢỜNG
12,100
14 CHU V N AN
LÊ QUANG SUNG
BÃI SẬY
28,200
BÃI SẬY
V V N KIỆT
19,200
TÂN HOÁ
TÂN HOÀ ĐÔNG
10,200
TÂN HOÀ ĐÔNG
BÀ HOM
13,200
15
ĐẶNG NGUYÊN CẨN
BÀ HOM
11,800
KINH DƢƠNG VƢƠNG
PHƢỜNG 13
16
9,600
PHƢỜNG 12
17
8,500
PHƢỜNG 13
18
8,500
PHƢỜNG 10
19
8,500
20
PHƢỜNG 13, 14
8,500
ĐƢỜNG NỘI BỘ CƢ XÁ ĐÀI RAĐA ĐƢỜNG NỘI BỘ CƢ XÁ PHÖ LÂM A ĐƢỜNG NỘI BỘ CƢ XÁ PHÖ LÂM B ĐƢỜNG NỘI BỘ CƢ XÁ PHÖ LÂM D ĐƢỜNG NỘI BỘ KHU PHỐ CHỢ PHÚ LÂM
21 ĐƢỜNG SỐ 10
BÀ HOM
9,600
22 ĐƢỜNG SỐ 11
ĐƢỜNG SỐ 10
11,400
23 GIA PHÚ
KINH DƢƠNG VƢƠNG AN DƢƠNG VƢƠNG NGÔ NHÂN TỊNH
PHẠM PHÖ THỨ
18,000
PHẠM ĐÌNH HỔ
MINH PHỤNG
34,200
MINH PHỤNG
20,400
24 HẬU GIANG
NGUYỄN V N LUÔNG
MŨI TÀU
18,200
NGUYỄN V N LUÔNG NGUYỄN THỊ NHỎ CẦU PHÖ LÂM
24,300
25 HỒNG BÀNG
CẦU PHÖ LÂM
22,700
VÒNG XOAY PHÚ LÂM
26 HOÀNG LÊ KHA
9,000
27
MŨI TÀU
18,400
KINH DƢƠNG VƢƠNG
TRỌN ĐƢỜNG VÒNG XOAY PHÚ LÂM
NGÔ NHÂN TỊNH
27,800
MAI XUÂN THƢỞNG
28 LÊ QUANG SUNG
MINH PHỤNG
19,100
MAI XUÂN THƢỞNG MINH PHỤNG
LÕ GỐM
11,400
87
29 LÊ TẤN KẾ
TRỌN ĐƢỜNG
36,400
30 LÊ TRỰC
TRỌN ĐƢỜNG
16,600
11,500
32
11,700
31 LÊ TUẤN MẬU LÝ CHIÊU HOÀNG
TRỌN ĐƢỜNG NGUYỄN V N LUÔNG
LÊ QUANG SUNG
18,700
33
MAI XUÂN THƢỞNG
PHAN V N KHOẺ
AN DƢƠNG VƢƠNG PHAN V N KHOẺ V V N KIỆT
15,200
34 MINH PHỤNG
PHAN V N KHOẺ
HỒNG BÀNG
22,500
35 NGÔ NHÂN TỊNH LÊ QUANG SUNG
V V N KIỆT
30,000
36
TRỌN ĐƢỜNG
32,500
37
TRỌN ĐƢỜNG
9,800
38
TRỌN ĐƢỜNG
6,700
39
LÊ QUANG SUNG
HỒNG BÀNG
26,000
NGUYỄN HỮU THẬN NGUYỄN ĐÌNH CHI NGUYỄN PHẠM TUÂN NGUYỄN THỊ NHỎ
HẬU GIANG
23,300
40
VÒNG XOAY PHÚ LÂM HẬU GIANG
19,400
NGUYỄN V N LUÔNG
ĐƢỜNG SỐ 26
12,000
ĐƢỜNG SỐ 26 LÝ CHIÊU HOÀNG
41
LÝ CHIÊU HOÀNG V V N KIỆT
9,800
42
TRỌN ĐƢỜNG
23,700
NGUYỄN V N LUÔNG (NGUYỄN NGỌC CUNG THEO BẢNG GIÁ ĐẤT 2014) NGUYỄN XUÂN PHỤNG
HỒNG BÀNG
BÃI SẬY
25,600
43 PHẠM ĐÌNH HỔ
BÃI SẬY
PHẠM V N CHÍ
18,500
44 PHẠM PHÖ THỨ
TRỌN ĐƢỜNG
14,900
BÌNH TÂY
23,200
45 PHẠM V N CHÍ
BÌNH TIÊN
14,300
46 PHAN ANH
TÂN HÕA ĐÔNG
11,100
47 PHAN V N KHOẺ NGÔ NHÂN TỊNH
21,400
BÌNH TIÊN LÝ CHIÊU HOÀNG RANH QUẬN TÂN PHÚ MAI XUÂN THƢỞNG
88
BÌNH TIÊN
14,900
MAI XUÂN THƢỞNG BÌNH TIÊN
LÕ GỐM
13,100
14,300
48 TÂN HOÀ ĐÔNG
10,700
VÒNG XOAY PHÚ LÂM ĐẶNG NGUYÊN CẨN
HỒNG BÀNG
14,000
ĐẶNG NGUYÊN CẨN AN DƢƠNG VƢƠNG ĐẶNG NGUYÊN CẨN
49 TÂN HOÁ
CẦU TÂN HOÁ
13,200
50 THÁP MƢỜI
NGÔ NHÂN TỊNH
43,600
ĐẶNG NGUYÊN CẨN PHẠM ĐÌNH HỔ
51 TRẦN BÌNH
TRỌN ĐƢỜNG
31,500
52
TRỌN ĐƢỜNG
17,900
TRẦN TRUNG LẬP
24,400
NGÔ NHÂN TỊNH (P.1)
53 V V N KIỆT
CẦU LÕ GỐM (P.7)
19,800
CẦU LÕ GỐM (P.7) RẠCH NHẢY (P.10) PHẠM ĐÌNH HỔ
22,100
54 TRANG TỬ
ĐỖ NGỌC THẠCH
14,600
BÌNH TIÊN
BÀ LÀI
55 V N THÂN
9,300
BÀ LÀI
13,600
HẬU GIANG
LÕ GỐM LÝ CHIÊU HOÀNG
56
TRẦN V N KIỂU (ĐƢỜNG SỐ 11 KDC BÌNH PHÚ)
LÝ CHIÊU HOÀNG VÀNH ĐAI
11,400
12,100
57 ĐƢỜNG SỐ 22
TRỌN ĐƢỜNG
13,000
58 ĐƢỜNG SỐ 23
TRỌN ĐƢỜNG
12,100
59 ĐƢỜNG SỐ 24
TRỌN ĐƢỜNG
14,000
TRỌN ĐƢỜNG
11,400
61
TRỌN ĐƢỜNG
60 ĐƢỜNG SỐ 26 ĐƢỜNG SONG HÀNH
89
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
90
Phụ lục 2. Bảng tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm
STT Tác giả Nội dung nghiên cứu
1 Sérgio A. B. và cộng Ảnh hƣởng của môi trƣờng (mùi hôi phát ra từ một
sự (2002) nhà máy xử lý chất thải) đến giá căn hộ ở Brasil
2 Selim. S. (2008) Giá trị nội tại của căn nhà có ảnh hƣởng đến giá
nhà ở Thổ Nhĩ Kỳ
3 Selim. H. (2009) Mở rộng mô hình của Selim. S. (2008) với hai
phƣơng pháp là hồi quy Hedonic và phƣơng pháp
ANN.
4 Gabriel K. B. (2011) Các yếu tố ngoại tác (khoảng cách từ BĐS đến nhà
thờ, khoảng cách từ BĐS đến nơi làm việc, an
ninh, nơi đậu xe) có ảnh hƣởng đến BĐS thì cũng
ảnh hƣởng đến giá của BĐS.
5 OgWang và Wang Dùng hàm thỏa dụng và mô hình thỏa dụng để
(1999) đánh giá đặc tính của ngôi nhà (chất lƣợng cuộc
sống) đến giá nhà ở
6 Adair và cộng sự Các yếu tố ảnh hƣởng đến cấu trúc giá của thị
(2000) trƣờng BĐS ở khu vực đô thị Belfast
7 Kim (2007) Tác động của pháp lý đến giá nhà tại TP. HCM và
Hà Nội
8 Trần Thu Vân và Dùng mô hình Hedonic và thuyết vị thế chất lƣợng
Nguyễn Thị Giang để xác định giá BĐS ở TP. HCM
(2011)
Phụ lục 3. Tổng hợp phiếu điều tra giá đất tại quận 6
PHUONG
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
1
36
11.7
14.7
14.7
9.8
24
7.8
24.5
2
5.3
13
4.2
29.8
3
5.7
14
4.6
35.5
4
7.8
19
6.2
43.3
5
5.7
14
4.6
49.0
6
5.7
14
4.6
54.7
7
6.1
15
4.9
60.8
8
4.9
12
3.9
65.7
9
9.8
24
7.8
75.5
10
3.7
9
2.9
79.2
11
6.9
17
5.5
86.1
12
11.0
27
8.8
97.1
13
2.9
7
2.3
100.0
14
Total
245
79.8
100.0
Missing
System
62
20.2
Total
307
100.0
91
PRICE
Maximum Minimum
PHUONG
10500000
800000
1
2
40000000
800000
3
5600000
860000
4
8000000
730000
5
11000000
300000
6
9000000
950000
7
2700000
1150000
8
7500000
550000
9
8200000
900000
10
6200000
730000
11
6800000
500000
12
9000000
870000
13
6800000
900000
14
1650000
600000
Phụ lục 4. Tổng hợp các mức giá nhà đất cao nhất và thấp nhất
92
Phụ lục 5. Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Descriptive Statistics
N
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
300000
40000000
3476222.34
4520565.597
245
PRICE
245
20.5
395.5
61.176
39.5352
DAT
245
21.7
735.6
118.884
91.6106
NHA
245
0
1
.48
.501
VT
245
1.5
45.0
6.982
5.8005
LG
245
7.2
12.0
8.956
1.3514
KTP
245
.2
4.5
1.778
1.1197
KQ6
245
.80319
lnPRICE
12.61
17.50
14.6749
Valid N (listwise)
245
Phụ lục 6. Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến nghiên cứu
Correlations
lnPRICE
DAT
NHA
VT
LG
KTP
KQ6
lnPRICE Pearson
1
.613**
.672**
.662**
.482**
-.120
-.162*
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.062
.011
N
245
245
245
245
245
245
245
DAT
Pearson
.613**
1
.525**
.343**
.344**
.084
.077
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.188
.232
.000
N
245
245
245
245
245
245
245
NHA
Pearson
.672**
.525**
1
.378**
.193**
.045
.004
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.002
.480
.954
.000
N
245
245
245
245
245
245
245
VT
Pearson
.662**
.343**
.378**
1
.492**
.089
.037
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.163
.563
.000
N
245
245
245
245
245
245
245
LG
Pearson
.482**
.344**
.193**
.492**
1
.006
.032
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.002
.922
.615
.000
N
245
245
245
245
245
245
245
KTP
Pearson
-.120
.084
.045
.089
.006
1
.933**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.062
.188
.480
.163
.000
.922
N
245
245
245
245
245
245
245
KQ6
Pearson
-.162*
.077
.004
.037
.032
.933**
1
Correlation
Sig. (2-tailed)
.011
.232
.954
.563
.615
.000
N
245
245
245
245
245
245
245
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
93
Phụ lục 7. Kết quả hồi quy của mô hình 6 biến
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.868a
.753
.747
.40391
1.489
a. Predictors: (Constant), KQ6, NHA, LG, VT, DAT, KTP
b. Dependent Variable: lnPRICE
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
118.579
6
19.763
121.139
.000b
Residual
38.828
238
.163
Total
157.407
244
a. Dependent Variable: lnPRICE
b. Predictors: (Constant), KQ6, NHA, LG, VT, DAT, KTP
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
13.935
36.162
.385
.000
DAT
.005
.001
.257
6.461
.000
.657
1.523
NHA
.003
.000
.371
9.414
.000
.668
1.496
VT
.596
.064
.371
9.291
.000
.650
1.539
LG
.020
.005
.145
3.759
.000
.698
1.433
KTP
-.019
.055
-.032
-.348
.728
.122
8.218
KQ6
-.123
.066
-.171
-1.865
.063
.123
8.162
a. Dependent Variable: lnPRICE
94
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.866a
.750
.744
.40600
1.484
a. Predictors: (Constant), KTP, LG, NHA, VT, DAT
b. Dependent Variable: lnPRICE
Phụ lục 8. Kết quả hồi quy của mô hình khi bỏ biến KQ6 Model Summaryb
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
118.012
5
23.602
143.188
.000b
Residual
39.395
239
.165
Total
157.407
244
a. Dependent Variable: lnPRICE
b. Predictors: (Constant), KTP, LG, NHA, VT, DAT
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
14.572
81.557
.179
.000
DAT
.005
.001
.254
6.355
.000
.658
1.520
NHA
.003
.000
.376
9.541
.000
.673
1.487
VT
.615
.064
.383
9.673
.000
.667
1.499
LG
.019
.005
.134
3.506
.001
.713
1.403
KTP
-.115
.019
-.193
-5.926
.000
.985
1.015
a. Dependent Variable: lnPRICE
Phụ lục 9. Kết quả hồi quy của mô hình khi bỏ biến KTP Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
.868a
.753
.748
.40317
1.489
1
a. Predictors: (Constant), KQ6, NHA, LG, VT, DAT
b. Dependent Variable: lnPRICE
95
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
118.559
5
23.712
145.880
.000b
Residual
38.848
239
.163
Total
157.407
244
a. Dependent Variable: lnPRICE
b. Predictors: (Constant), KQ6, NHA, LG, VT, DAT
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
13.803
210.584
.066
.000
DAT
.005
.001
.257
6.479
.000
.657
1.523
NHA
.003
.000
.370
9.429
.000
.671
1.489
VT
.591
.063
.369
9.401
.000
.672
1.489
LG
.020
.005
.147
3.869
.000
.715
1.398
KQ6
-.145
.023
-.201
-6.243
.000
.992
1.008
a. Dependent Variable: lnPRICE