intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

24
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là khái quát hóa vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân; phân tích thực trạng hoạt động cho vay nói chung và cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai; đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ MINH XUÂN MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ MINH XUÂN MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỒNG NAI Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Thị Mộng Tuyết TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Tất cả số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm trước nhà trường về nội dung đã trình bày trong luận văn Ký tên Phạm Thị Minh Xuân
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng, biểu đồ Lời mở đầu....................................................................................................................... Trang 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay .......................................... 3 1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay .................................................................................. 5 1.2. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM 1.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ........................................... 8 1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ......................................... .8 1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân............................................... 9 1.3. Mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 1.3.1. Quan điểm về mở rộng hoạt động CVKHCN ....................................................... 12 1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ................... .14 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân…17 1.4 Kinh nghiệm mở rộng cho vay KHCN của một số NHTM trên thế giới và bài học cho các NHTM Việt Nam …………………………………………………………………………..21 Kết luận chương 1 .................................................................................................................. 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỒNG NAI 2.1. Tổng quan về hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam .. 26 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Vietinbank Đồng Nai .................................... 27
  5. 2.1.3.Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Đồng Nai ............................................................. 29 2.2 Tình hình kinh tế xã hội và tiềm năng phát triển của tỉnh Đồng Nai.........................30 2.3 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank Đồng Nai 2.3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank Đồng Nai .......................................31 2.3.2. Chính sách quản trị rủi ro .................................................................................... 34 2.4 Thực trạng mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank Đồng Nai 2.4.1. Các chỉ tiêu định lượng .....................................................................................................36 2.4.2. Các chỉ tiêu định tính ............................................................................................ 43 2.5 Kết quả khảo sát ý kiến Khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay KHCN tại Vietinbank Đồng Nai ............................................................................................................. 46 2.6. So sánh thực trạng mở rộng cho vay KHCN tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Đồng Nai và Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Khu công nghiệp Biên Hòa .................................................................................................. 52 2.7 Đánh giá thực trạng mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank Đồng Nai 2.7.1. Những kết quả đạt được. ...................................................................................... 56 2.7.2. Một số hạn chế và nguyên nhân.. ........................................................................... 58 Kết luận chương 2 ............................................................................................................................ 64 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỒNG NAI 3.1. Định hướng mở rộng Cho vay khách hàng cá nhân của Vietinbank Đồng Nai 3.1.1. Định hướng chung về hoạt động kinh doanh .......................................................... 65 3.1.2. Định hướng mở rộng hoạt động CV KHCN............................................................ 66 3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank Đồng Nai 3.2.1. Hoàn thiện và phát triển sản phẩm dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân ............. 67 3.2.2. Tăng cường chủ động, tìm kiếm khách hàng, lựa chọn khách hàng vay ................. 69 3.2.3. Cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian giao dịch ...................................................... 70 3.2.4. Nâng cao khả năng huy động vốn ............................................................................ 71
  6. 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn........................................ 73 3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng ............................................................. 73 3.2.7. Cải tạo cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa công nghệ. ........................................................... 74 3.2.8. Nâng cao hiệu quả, chiến lược phát triển và quản lý nguồn nhân lực ..................... 75 3.3. Một số giải pháp mang tính kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ........................................................................................... 76 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. ....................................................................... 77 3.3.3. Kiến nghị với NHCT Việt Nam ................................................................................. 78 Kết luận chương 3 ................................................................................................................... 80 KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 81 Tài liệu tham khảo Phụ lục 1: Phiếu khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay KHCN tại Vietinbank Đồng Nai. Phụ lục 2: Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay KHCN tại Vietinbank Đồng Nai.
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CBCNV Cán bộ công nhân viên CVKHCN Cho vay Khách hàng cá nhân KHCN Khách hàng cá nhân KHDN Khách hàng doanh nghiệp NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TCTD Tổ chức tín dụng TSBĐ Tài sản bảo đảm Vietinbank Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi Vietinbank Đồng Nai nhánh Đồng Nai Vietinbank KCN Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi Biên Hòa nhánh Khu công nghiệp Biên Hòa XHTDNB Xếp hạng tín dụng nội bộ
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Vietinbank Đồng Nai năm 32 2011-2013 2.2 Doanh số cho vay KHCN tại Vietinbank Đồng Nai năm 2011- 36 2013 2.3 Dư nợ cho vay KHCN tại Vietinbank Đồng Nai năm 2011-2013 37 2.4 Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo TSBĐ tại Vietinbank Đồng 38 Nai năm 2011-2013 2.5 Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo thời hạn vay tại Vietinbank 39 Đồng Nai năm 2011-2013 2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo sản phẩm tại Vietinbank 40 Đồng Nai năm 2011-2013 2.7 Số lượng KHCN mới tại Vietinbank Đồng Nai năm 2011-2013 41 2.8 Tỷ trọng lợi nhuận thu từ CVKHCN tại Vietinbank Đồng Nai 42 năm 2011-2013 2.9 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và 53 phát triển nông thôn Chi nhánh Đồng Nai năm 2011-2013 2.10 Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank KCN Biên 55 Hòa năm 2011-2013 2.11 Tỷ trọng lợi nhuận CVKHCN tại Vietinbank KCN Biên Hòa 55 năm 2011-2013
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 2.1 Doanh số cho vay KHCN tại Vietinbank Đồng Nai năm 2011-2013 37 2.2 Dư nợ cho vay KHCN tại Vietinbank Đồng Nai năm 2011-2013 38 2.3 Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo TSBĐ tại Vietinbank Đồng Nai 39 năm 2011-2013 2.4 Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo thời hạn vay tại Vietinbank 40 Đồng Nai năm 2011-2013 2.5 Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo sản phẩm tại Vietinbank Đồng 41 Nai năm 2011-2013 2.6 Số lượng KHCN mới tại Vietinbank Đồng Nai năm 2011-2013 42 2.7 Lợi nhuận thu từ CVKHCN tại Vietinbank Đồng Nai năm 2011- 43 2013 2.8 Ý kiến của KHCN đánh giá mức độ quan trọng của yếu tố “Uy tín 47 của ngân hàng” 2.9 Ý kiến của KHCN đánh giá mức độ quan trọng của yếu tố “Giá (lãi 47 suất, biểu phí)” 2.10 Ý kiến của KHCN đánh giá mức độ quan trọng của yếu tố “Sự đa 48 dạng của sản phẩm” 2.11 Ý kiến của KHCN đánh giá mức độ quan trọng của yếu tố “Thủ tục 48 đơn giản” 2.12 Ý kiến của KHCN đánh giá mức độ quan trọng của yếu tố “Thái độ 49 và trình độ chuyên môn của nhân viên” 2.13 Ý kiến của KHCN đánh giá mức độ quan trọng của yếu tố “Mạng 49 lưới giao dịch rộng khắp” 2.14 Ý kiến của KHCN về mức độ đồng ý của phát biểu “VietinBank là 51 ngân hàng có uy tín cao” 2.15 Ý kiến của KHCN về mức độ đồng ý của phát biểu “Khách hàng 51 được chúc mừng vào dịp lễ, sinh nhật”
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Cho vay khách hàng cá nhân được coi là một phần rất quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại. Đời sống người dân Việt Nam ngày càng được cải thiện, nhu cầu chi tiêu của người dân ngày càng tăng, theo đó người dân ngày càng có nhiều nhu cầu xây dựng, sửa sang nhà cửa, mua sắm, đi du lịch. Đời sống được cải thiện, nhu cầu vay vốn để kinh doanh cũng gia tăng mạnh. Trong bối cảnh như vậy, cho vay khách hàng cá nhân là mảng tín dụng có nhiều tiềm năng, giúp ngân hàng đa dạng hóa cơ sở khách hàng, tạo ra môt luồng tiền gửi từ người tiêu dùng, cá nhân, hộ gia đình và những nguồn thu để bổ sung, bù đắp rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Do đó mở rộng cho vay khách hàng cá nhân là điều mà tất cả các ngân hàng đang hướng tới. Cùng với sự phát triển chung của ngành Ngân hàng, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ngày càng phát triển không ngừng và đang là một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu của Việt Nam. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trước đây là một ngân hàng chuyên về bán buôn, tập trung chủ yếu vào khách hàng doanh nghiệp. Việc tập trung vào khách hàng doanh nghiệp ngày càng bão hòa, không phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng. Vì vậy định hướng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong thời gian gần đây và sắp tới là xây dựng một ngân hàng đa năng chuyên về bán buôn và bán lẻ. Tuy vậy dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai đạt rất thấp. Để thực hiện những mục tiêu đề ra, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai cần phát triển khối khách hàng cá nhân hơn nữa. Xuất phát từ những định hướng về phát triển của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và từ thực tế công việc nên luận văn chọn đề tài “Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai” để nghiên cứu nhằm có những giải pháp thiết thực đưa Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai trở thành một ngân hàng đa
  11. 2 năng, phân tán được rủi ro và tăng nguồn thu từ lợi nhuận cho vay khách hàng cá nhân. 2. Mục tiêu của đề tài - Khái quát hóa vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. - Phân tích thực trạng hoạt động cho vay nói chung và cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai. 3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai từ năm 2011-2013. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê, so sánh nhằm đánh giá, phân tích các thông tin, số liệu có liên quan đến các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng cá nhân tại Chi nhánh. Luận văn sẽ đi phân tích từ cơ sở lý thuyết đến cơ sở thực tiễn và đưa ra những giải pháp nghiên cứu các vấn đề của luận văn đề cập đến. 5. Kết cấu nội dung nghiên cứu Lời mở đầu. Chương 1: Tổng quan về mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM. Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai. Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đồng Nai. Kết luận.
  12. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay. 1.1.1.1. Khái niệm. Căn cứ theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng có định nghĩa “Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng vay với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định”. Căn cứ vào bảng tổng kết tài sản của các NHTM, cho vay là khoản mục thường chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng và là khoản mục đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. 1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay. - Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt, mang lại thu nhập chủ yếu cho NHTM. Đây là một trong những hoạt động quan trọng nhất, thường chiếm tỉ trọng lớn trong danh mục tài sản của ngân hàng, khoảng 70-80% tổng tài sản của ngân hàng. - Hoạt động cho vay chứa đựng nhiều rủi ro. Tiền cho vay không thể chuyển thành tiền mặt trước khi các khoản vay đó đến hạn. Các khoản tiền cho vay cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn so với những tài sản có khác. Và những rủi ro này sẽ xảy ra, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của ngân hàng, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chính điều này mà NHTM rất coi trọng công tác quản lý tín dụng nhằm đảm bảo lợi nhuận và hạn chế rủi ro cho ngân hàng. 1.1.1.3. Vai trò. - Đối với ngân hàng: Cho vay là một hoạt động giữ vai trò quan trọng đối với Ngân hàng Thương mại, khoản mục cho vay thông thường chiếm một tỷ lệ rất lớn trên tổng tài sản của Ngân hàng vì thế lợi nhuận đem lại từ cho vay là rất lớn thường chiếm đến 60%.
  13. 4 Đây cũng là nguồn đem lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng Thương mại. Dựa vào khoản mục cho vay, tỷ lệ giữa tiền vay với các tài sản khác và với tổng tài sản thông thường trên bảng cân đối tài sản của một Ngân hàng Thương mại, ta có thể biết được quy mô Ngân hàng đó lớn hay nhỏ, hoạt động kinh doanh có phù hợp, hiệu quả hay không. - Đối với khách hàng: Hoạt động cho vay giúp cung ứng nguồn vốn kịp thời cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Vốn được luân chuyển từ chủ thể thừa vốn sang chủ thể thiếu vốn, nhờ vậy các chủ thể thiếu vốn có thể nhanh chóng có được lượng vốn cần thiết để thúc đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tiêu thụ. Hoạt động cho vay sẽ đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy, vốn tín dụng luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của các doanh nghiệp. Hoạt động cho vay của ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp mà còn phục vụ các tầng lớp dân cư có nhu cầu. Ngân hàng sẵn sàng tài trợ cho nhu cầu tín dụng của các cá nhân, hộ gia đình về nhu cầu mua sắm, cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống. - Đối với kinh tế xã hội: Nhờ có hoạt động cho vay của ngân hàng mà chất lượng cuộc sống của dân cư được nâng cao, cùng với hoạt động tài trợ cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho bộ phận dân cư, ngân hàng đã cùng với xã hội góp phần ổn định đời sống. Hoạt động cho vay của ngân hàng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội. Các chính sách xã hội về bản chất được đáp ứng bởi nguồn tài trợ không hoàn lại từ ngân sách nhà nước, song phương thức tài trợ không hoàn lại này thường bị hạn chế về số lượng, quy mô và hiệu quả kém. Chính vì nguyên nhân này mà phương thức tài trợ có hoàn lại của hoạt động cho vay sẽ thay thế phương thức này bởi phương thức có hoàn lại vừa đảm bảo được cung ứng nguồn tài chính vừa phát huy hiệu quả sử dụng vốn.
  14. 5 Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh tế mở cửa, nên nhu cầu giao lưu với các nước khác thực sự rất cần thiết. Tín dụng Ngân hàng là phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư xuyên quốc gia. Bên cạnh đó, muốn thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì phải có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng kịp thời nhu cầu này. 1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay. 1.1.2.1. Phân loại theo đối tượng khách hàng. + Cho vay khách hàng là các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế: Đây là loại hình cho vay của các NHTM mà các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế là đối tượng được phục vụ. Do đặc thù riêng có của đối tượng này mà các NHTM phải tổ chức các phòng tín dụng chuyên trách phục vụ. Nhóm khách hàng này thường có nhu cầu vốn với số lượng lớn, và có thể là rất lớn. Tuy nhiên số lượng khách hàng loại này của mỗi NHTM thường không lớn, vì vậy các NHTM cần đặc biệt chú ý quan tâm đến từng khách hàng cụ thể, từ đó xây dựng tốt mối quan hệ tín dụng lâu dài, đồng thời mở rộng các mối quan hệ với các khách hàng mới. + Cho vay KHCN: KHCN bao gồm cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại … được ngân hàng áp dụng phương thức cho vay theo quy trình thủ tục cho vay KHCN. Đối tượng này có số lượng khách hàng vay lớn nhưng các khoản vay thường có quy mô nhỏ lẻ. 1.1.2.2. Phân loại theo thời hạn khoản vay. Theo thời hạn vay, cho vay được phân loại thành: + Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay đến 12 tháng. + Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. + Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. Phân chia theo thời hạn khoản vay có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian khoản vay liên quan mật thiêt tới tính an toàn và sinh lời của khoản vay cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng.
  15. 6 1.1.2.3. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn. Dựa vào căn cứ này cho vay thường được chia thành các loại sau: - Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp. - Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. - Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng … - Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho ngân hàng, công ty tài chính, quỹ tín dụng, các định chế tài chính khác. - Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua sắm, các khoản vay để trang trải chi phí thông thường của đời sống. Việc phân loại theo mục đích giúp ngân hàng thiết lập quy trình cho vay thích hợp và có chế độ quản lý riêng đối với từng khoản vay. 1.1.2.4. Phân loại theo phương thức đảm bảo khoản vay. Theo phương thức đảm bảo với khoản vay, cho vay được phân thành: - Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Về nguyên tắc, mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều có bảo đảm. Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho ngân hàng. - Cho vay không có tài sản đảm bảo: Có thể được cấp cho khách hàng có uy tín, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần, dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu, không cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn , hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát … cũng có thể không cần tài sản đảm bảo. Phân loại theo phương thức đảm bảo giúp các nhà quản lý ngân hàng có thể đưa
  16. 7 ra những biện pháp giám sát kiểm tra, thu hồi nợ phù hợp với từng khoản vay. 1.1.2.5. Phân loại theo hình thức sử dụng vốn vay. Theo cách phân loại này hoạt động cho vay được phân thành: - Cho vay kinh doanh: Là hoạt động cho vay mà vốn vay được sử dụng cho mục đích kinh doanh. Đối tượng khách hàng vay kinh doanh có thể là cá nhân hoặc là đơn vị kinh doanh, trong đó chủ yếu là các đơn vị kinh doanh. - Cho vay tiêu dùng: Là hoạt động cho vay mà vốn được sử dụng cho mục đích tiêu dùng là chủ yếu. Đối tượng vay chủ yếu là các cá nhân. Phân loại theo phương thức sử dụng vốn vay giúp các nhà quản lý ngân hàng nâng cao chất lượng quản lý đối với từng khoản vay của ngân hàng, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. 1.1.2.6. Phân loại theo phương thức cho vay. - Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc lâu bền. - Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. - Cho vay thấu chi: Là hình thức cho vay qua đó ngân hàng cho phép bằng văn bản người đi vay được phép chi vượt trên số dư tài khoản của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. - Cho vay từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay vốn ngân hàng, tức là vốn ngân hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định trong chu kì sản xuất
  17. 8 kinh doanh. - Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng, cho vay qua trung gian có thể tiết kiệm được chi phí cho vay (phân tích, giám sát, thu nợ). Tuy nhiên nó cũng bộc lộ khuyết điểm. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình và nếu ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ số tiền của thành viên khác cho mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt hơn cho người vay vốn. Việc phân loại theo phương thức cho vay giúp ngân hàng đưa ra những phương thức phù hợp, đáp ứng tốt với từng nhu cầu của khách hàng. 1.2. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM 1.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Căn cứ theo quyết định số 2185/2012/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 29 tháng 12 năm 2012 của Ngân hàng công thương Việt Nam về việc cho vay đối với cá nhân hộ gia đình có định nghĩa “Cho vay KHCN là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho các khách hàng là cá nhân trong đó ngân hàng chuyển cho các cá nhân quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất định được thoả thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của khách hàng”. Hiểu theo cách khác, cho vay KHCN là hình thức cho vay mà Ngân hàng chuyển quyền sử dụng vốn cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình với mục đích tiêu dùng và hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân và hộ gia đình đó với những điều kiện nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng. 1.2.2.Đặc điểm của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Nhu cầu của KHCN rất đa dạng do các nhóm dân cư khác nhau về thu nhập, giới tính, độ tuổi, địa vị xã hội, thói quen nên sẽ có những nhu cầu riêng. Đặc trưng về khoản vay: Các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân thường là các khoản có giá trị nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn
  18. 9 Đặc trưng về chất lượng khoản vay: Chất lượng của các khoản vay thường là khá tốt. Tuy nhiên các khoản cho vay đối với các khách hàng cá nhân chỉ có chất lượng tốt khi không có những biến cố từ phía khách hàng. Do vậy nó được các ngân hàng cho vay áp dụng mức lãi suất cao trong bảng lãi suất cho vay của các khoản vay trong NHTM. Đặc trưng về thời hạn khoản vay: Thời hạn của cá khoản vay bao gồm ngắn hạn, trung hạn và một phần nhỏ hơn là dài hạn. Điều đó có thể được giải thích phần nào là do đây là hình thức cho vay với mức lãi suất cao nhất trong các NHTM. Nguồn trả nợ: Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ nguồn thu nhập mà không nhất thiết phải từ kết quả sử dụng những khoản vay. Do đó, nguồn trả nợ của người đi vay có thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kĩ năng và kinh nghiệm đối với công việc của khách hàng. Vì vậy khi cho vay KHCN, nghề nghiệp của người vay phải được quan tâm thích đáng. 1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. 1.2.3.1. Đối với khách hàng cá nhân. Với mục đích tiêu dùng, hoạt động cho vay giúp giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng với khả năng thanh toán của khách hàng: người tiêu dùng được hưởng những lợi ích của hàng hóa, dịch vụ trước khi họ tích lũy đủ tiền, giải quyết những nhu cầu cấp bách một cách nhanh chóng. Đối với dân cư, đặc biệt thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, họ không thể đợi cho đến khi tiết kiệm đủ tiền để mua nhà, mua ô tô và các đồ dùng gia đình khác. Tín dụng tiêu dùng giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. Như vậy, tín dụng tiêu dùng đã góp phần làm cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân. Với mục đích đầu tư, người vay có thể mở rộng đầu tư, sử dụng đòn bẩy tài chính giúp họ tăng thêm thu nhập. Ngoài ra, tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng làm các hộ gia đình, các cá nhân có thêm động lực và nguồn lực vượt qua những khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, cho vay KHCN dù là cho vay với mục đích tiêu dùng hay sản xuất, nó
  19. 10 đều ảnh hưởng trực tiếp đến các cá nhân cũng như nâng cao đời sống của các cá nhân trong xã hội, tạo ra sự giàu mạnh cho xã hội. 1.2.3.2. Đối với các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng dịch vụ. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay vốn đã tạo ra khả năng thanh toán cho họ trước khi họ tích lũy đủ số tiền cần thiết. Vì vậy, tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, nhu cầu cá nhân tăng làm quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng sản phẩm ngày càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối của doanh nghiệp diễn ra liên tục. Mặt khác, CVKHCN giúp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của những hộ nhỏ lẻ, các công ty tư nhân được mở rộng và diễn ra liên tục. Từ đó tăng thêm nhiều nguồn cung các nguyên liệu đầu vào, làm giảm chi phí đầu vào và các doanh nghiệp có thể hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh. 1.2.3.3. Đối với ngân hàng. - Giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng: đối tượng là cá nhân và hộ gia đình, mà họ là những khách hàng tiềm năng của ngân hàng trong nền kinh tế hiện đại. Do đó, nếu như ngân hàng cung cấp cho KHCN những dịch vụ đáp ứng nhu cầu chi tiêu khi chưa đủ khả năng tài chính giúp họ cảm nhận được những tiện ích mà ngân hàng đem lại, nó sẽ giúp cho ngân hàng có được uy tín và hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng. Từ đó làm tăng khả năng huy động vốn từ các khoản tiền gửi trong dân cư. - Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngân hàng là rủi ro cao, do đó đa dạng hóa danh mục đầu tư là phương pháp để giảm thiểu rủi ro. CVKHCN là hình thức mới phát triển trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng. Đặc trưng của loại hình này là số lượng khoản cho vay lớn nhưng giá trị khoản vay nhỏ đã góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng và đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. - Phát triển hoạt động CVKHCN là cách để ngân hàng gia tăng lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh khốc liệt: Ngân hàng ngày nay đang phải đối phó với những
  20. 11 áp lực cạnh tranh từ các tổ chức phi ngân hàng, sự mở rộng trong xu thế quốc tế hóa thị trường ngân hàng và những thay đổi mới không ngừng trong công nghệ và tự động hóa. Rất nhiều công ty lớn, là những khách hàng vay vốn lớn nhất và tốt nhất của ngân hàng, những năm gần đây đã dần từ bỏ hệ thống ngân hàng để tự huy động vốn hoặc trực tiếp từ thị trường mở hoặc thông qua các tổ chức phi ngân hàng. Sự thay đổi đó làm doanh thu ngân hàng trong hoạt động cho vay giảm dần và làm chuyển dịch cơ cấu danh mục cho vay trong đó các món cho vay lớn với chất lượng cao giảm dần và các khoản cho vay doanh nghiệp nhỏ, chất lượng thấp, rủi ro cao lại tăng dần. Trong tình hình đó, KHCN trở thành khu vực tiềm năng cho ngân hàng. Những khoản vay có chất lượng tốt sẽ đem lại lợi nhuận lý tưởng. Ngoài ra hoạt động CVKHCN hiệu quả, tạo uy tín, hình ảnh tốt trong mắt khách hàng sẽ giúp phát triển những dịch vụ khác của ngân hàng dành cho KHCN như dịch vụ tư vấn tài chính, quản lý tiền mặt… - Ngoài ra, CVKHCN còn giúp cho nhân viên ngân hàng có điều kiện nghiên cứu tâm lý, nhu cầu khách hàng, trên cơ sở đó đưa ra những sản phẩm mới hữu ích cho cả người tiêu dùng và ngân hàng. Đồng thời, kiến thức nghiệp vụ của cán bộ tín dụng cũng được nâng cao và hoàn thiện. 1.2.3.4. Đối với nền kinh tế. CVKHCN không chỉ có vai trò quan trọng đối với khách hàng là những cá nhân, các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ, bản thân ngân hàng mà nó còn có vai trò rất lớn đối với nền kinh tế và cả xã hội như: - Các khoản CVKHCN có tác dụng kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nếu các khoản vay nay được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, trang trại nhỏ lẻ, sẽ giúp cho quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh chóng và thuận tiện hơn, vốn của doanh nghiệp không bị ứ đọng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đấy phát triển kinh tế. - CVKHCN góp phần nâng cao đời sống người dân, hỗ trợ họ mua nhà, xe… giúp người dân thỏa mãn nhu cầu về vật chất lẫn tinh thần, giảm sự tách biệt giữa người giàu với người nghèo.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2