intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

17
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre

  1. I TÓM TẮT LUẬN VĂN Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Châu Thành Bến Tre trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả nhất định, bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế. Vì vậy, cần nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn về hoạt động huy động vốn nhằm mở rộng nguồn vốn huy động này, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Xuất phát từ những nhận thức trên kết hợp với thực tiễn ở đơn vị công tác là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Huyện Châu Thành Bến Tre, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu:“Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre” làm luận văn thạc sĩ kinh tế. Đề tài đã đưa ra được những lý luận cơ bản về mở rộng huy động vốn của Ngân hàng thương mại. Đồng thời, đánh giá thực trạng việc mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Thông qua đó, đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre phục vụ công cuộc phát triển kinh tế, tăng cường nguồn vốn phục vụ cho vay nâng cao đời sống nhân dân tại địa phương. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi thiếu sót và những vấn đề cần hoàn thiện. Tác giả rất mong nhận được những đóng góp chân thành từ phía Thầy, Cô và các bạn để luận văn ngày càng hoàn thiện hơn.
  2. II LỜI CAM ĐOAN Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây, hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Học viên thực hiện luận văn Trần Duy Ân
  3. III LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu tận tình của các thầy cô của đồng nghiệp và các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu và quý thầy cô của Khoa Tài chính Ngân hàng, Phòng Sau đại học Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Cô PGS.,TS. Nguyễn Thị Nhung đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn quý thầy, các cô trong Hội đồng chấm luận văn đã cho tác giả những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre cùng toàn nhân viên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã cổ vũ động viên tác giả trong suốt quá trình học, làm việc và hoàn thành luận văn. TP.Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 9 năm 2019 Tác giả luận văn Trần Duy Ân
  4. IV MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................II LỜI CẢM ƠN..................................................................................................... III DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................VII DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ.......................................................VIII LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài:................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2 2.1. Mục tiêu chung.............................................................................................. 2 2.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................... 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................2 5. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước...................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN......................................5 VÀ MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........5 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại.......................................................... 5 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.............................................................5 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại.....................................................5 1.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng Thương mại.............7 1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại............................... 10 1.2.1 Khái niệm:................................................................................................. 10 1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM:...............................................10 1.3 Mở rộng huy động vốn của Ngân hàng thương mại...................................13 1.3.1 Ý nghĩa của việc mở rộng huy động vốn của NHTM..............................13 1.3.2 Các chỉ tiêu đo lường mức độ mở rộng huy động vốn..................................15 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng huy động vốn..................................... 17 1.4 Kinh nghiệm huy động vốn của một số NHTM trên thế giới và một số chi nhánh NHTM tiêu biểu, bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre................. 23 1.4.1 Kinh nghiệm huy động vốn của một số NHTM tiêu biểu........................23
  5. V 1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre............................................ 27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN............................... 30 CHI NHÁNH HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE.................................30 2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre.....................................................30 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội tại huyện Châu Thành.......30 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre...........31 2.1.3. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre qua 4 năm 2015 -2018........31 2.2. Thực trạng nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.........................35 2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động...................................35 2.2.2. Thị phần nguồn vốn huy động của chi nhánh trên địa bàn huyện Châu Thành..................................................................................................................48 2.2.3. Số lượng khách hàng..................................................................................50 2.2.4. Tính đa dạng của nguồn vốn huy động....................................................... 51 2.2.5. Chi phí vốn huy động................................................................................. 52 2.3. Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng........................................................... 53 2.4. Đánh giá về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành................................................60 2.4.1. Những kết quả đạt được.......................................................................... 60 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân gây ra hạn chế.............................63 2.4.2.1. Những tồn tại, hạn chế..........................................................................63 2.4.2.2. Những nguyên nhân gây ra hạn chế..................................................... 65 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................67 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN...................68 CHI NHÁNH HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE.................................68
  6. VI 3.1. Định hướng mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Bến Tre và chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre giai đoạn năm 2019 -2020................................................ 68 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh giai đoạn năm 2019 - 2020..............68 3.1.2. Phương hướng hoạt động huy động vốn trong giai đoạn 2019-2020......69 3.1.3. Mục tiêu huy động vốn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre giai đoạn 2019-2020..........70 3.2. Các giải pháp mở rộng hoạt động hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre...................................................................................................................... 71 3.3. Kiến nghị..................................................................................................... 84 3.3.1. Đối với ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bến Tre..................................................................... 84 3.3.2. Đối với Uỷ ban Nhân dân huyện Châu Thành........................................86 3.3.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre..................................................................... 86 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................88 KẾT LUẬN.........................................................................................................89 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 91
  7. VII DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt Vietnam Bank for Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển AGRIBANK Agriculture and Nông thôn Việt Nam Rural Development VIETINBANK Ngân hàng Công thương Việt Nam BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam VIETCOMBANK Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam NXB Nhà xuất bản CNTT Công nghệ thông tin KT-XH Kinh tế - xã hội NHTM Ngân hàng Thương mại NHTW Ngân hàng Trung ương TCTD Tổ chức tín dụng TGCKH Tiền gửi có kỳ hạn TGKKH Tiền gửi không kỳ hạn TGTK Tiền gửi tiết kiệm TNV Tổng nguồn vốn HĐV Huy động vốn VĐC Vốn điều chuyển VHĐ Vốn huy động NVHĐ Nguồn vốn huy động TCTC Tổ chức tài chính TCKT Tổ chức kinh tế
  8. VIII DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Trang A. BẢNG: Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng (2015 - 2018)............. 32 Bảng 2.2. Quy mô nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành.......................36 Bảng 2.3 Tổng nguồn vốn huy động thực hiện so với kế hoạch của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành.................................................................................38 Bảng 2.4. Quy mô nguồn vốn huy động theo kỳ hạn.......................................... 40 Bảng 2.5. Quy mô nguồn vốn huy động tiền gửi có kỳ hạn................................ 42 Bảng 2.6. Nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng............................... 44 Bảng 2.7. Thị phần nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre................................................................................. 49 Bảng 2.8. Thống kê số lượng khách giao dịch tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre.................. 50 Bảng 2.9. Tổng chi phí vốn huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành.........................................................53 Bảng 2.10: Kết quả phát phiếu khảo sát...............................................................54 Bảng 2.11: Kết quả khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Châu Thành - Bến Tre................................................................................................55 B. BIỂU ĐỒ: Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng (2015 -2018).......... 33 Biểu đồ 2.2. Quy mô nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành............................................36 Biểu đồ 2.3. Nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng........................... 45 Biểu đồ 2.4 và 2.5. Thị phần nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre năm 2017 - 2018..............................................48
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Nguồn vốn luôn là điều kiện quan trọng đầu tiên cho bất cứ doanh nghiệp nào muốn hoạt động và tồn tại. Đối với các doanh nghiệp mà sản phẩm là tiền tệ như các NHTM thì nguồn vốn càng là nền tảng then chốt để hoạt động và phát triển. Tuy nhiên để huy động được khối lượng vốn lớn từ nền kinh tế trong nước là một thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và đối với hệ thống Ngân hàng thương mại nói riêng. Trên thực tế, ở nước ta có hơn 75% lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ thống Ngân hàng cung cấp. Điều này cho thấy, việc mở rộng huy động vốn, tăng quy mô, tăng thị phần trên cơ sở kiểm soát chi phí, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn hợp lý và chất lượng để phục vụ cho chiến lược kinh doanh của ngân hàng luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong quá trình hoạt động của bất kỳ một NHTM nào. Là đơn vị trực thuộc của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Bến Tre, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre phải chung sức thực hiện nhiệm vụ chung của toàn ngành, làm thế nào để huy động được vốn đáp ứng cho sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương là một vấn đề đang được Ngân hàng rất quan tâm. Trên cơ sở đó, trong thời gian tới, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre cần phải có một số giải pháp thiết thực và mang tính cụ thể để có thể phát huy có hiệu quả chức năng là cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn, đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế tại địa phương. Nhận thức được tầm quan trọng đó, thông qua sự hướng dẫn của quý Thầy, Cô với những kiến thức đã được học ở trường, cũng như những kiến thức thu nhận được trong thời gian công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre” làm luận văn thạc sĩ. Trang 1
  10. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre. 2.2. Mục tiêu cụ thể Phân tích thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre Đề ra giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung vào những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động huy động vốn và việc mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi về không gian, địa điểm Nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre. Luận văn tập trung nghiên cứu về các nguồn vốn huy động từ các TCTC, các tổ chức kinh tế và từ dân cư. 3.2.2. Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Tình hình và số liệu về hoạt động HĐV được nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre từ năm 2015 đến 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu theo phương pháp nghiên cứu định tính thông qua khảo sát ý kiến khách hàng, tổng hợp, thống kê, phân tích để làm rõ thực trạng huy động Trang 2
  11. và mở rộng nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2015 - 2018. 5. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước Các đề tài, nghiên cứu đã thực hiện về hoạt động huy động vốn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian gần đây. Luận văn thạc sĩ về Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long của tác giả Nguyễn Vân Anh (2015), tại trường Đại học Tài chính - Marketing. Đề tài này có nội dung chính là bàn về vấn đề hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Vĩnh Long. Nhằm phát huy có hiệu quả huy động vốn cho sự phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Long, đề ra được giải pháp trong huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Vĩnh Long. Bên cạnh những giải pháp đạt được đề tài vẫn còn một số giải pháp chưa thật sự phù hợp với điều kiện thuần nông như tỉnh Bến Tre nên tính hiệu quả áp dụng vào thực tế trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn không có tính khả thi cao. Luận văn thạc sĩ, “Hoàn thiện hoạt động marketing trong huy động vốn tại NHTM cổ phần Công thương Việt Nam, Chi nhánh Bình Định”, tác giả Đỗ Thị Kim Tuyến (2013), Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. Đề tài này có nội dung chính là nêu ra được thực trạng và giải pháp cho hoạt động huy động vốn của NHTM cổ phần Công thương Việt Nam, chi nhánh Bình Định. Nhằm phát huy có hiệu quả chức năng là cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn, đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế của địa phương, đề ra được giải pháp trong huy động vốn của NHTM cổ phần Công thương Việt Nam, chi nhánh Bình Định. Thực tế các giải pháp còn mang nặng tính lý luận, chưa có tính thực tiễn cao để áp dụng vào thực tế vì không cùng hệ thống với Agribank. Luận văn Thạc sĩ về “Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tây Hồ”, Nguyễn Thị Thủy, (2012), Trường đại học Kinh tế - Trang 3
  12. Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lý luận về nghiệp vụ huy động vốn, từ đó phân tích thực trạng về huy động vốn và đề xuất một số giải pháp huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Những giải pháp đề tài đưa ra một số giải pháp có tính thực tiễn cao phục vụ tốt cho huy động vốn trong toàn xã hội tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tây Hồ. Tóm lại, các luận văn đều là những công trình có giá trị trên địa bàn được nghiên cứu. Nhìn chung các đề tài đã hệ thống hóa được những lý thuyết về huy động vốn và các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng nói chung. Với cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau, phạm vi nghiên cứu khác nhau, bằng việc kết hợp các phương pháp quan sát, thu thập dữ liệu, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu... Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu về kết quả huy động vốn, sự cần thiết phải huy động vốn, các nghiệp vụ huy động vốn, nghiên cứu chuyên sâu các nghiệp vụ liên quan đến huy động vốn. Đồng thời các tác giả đã nêu lên những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện huy động vốn trong điều kiện thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế, đề xuất một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn trong huy động vốn hiện nay. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre, do đó đề tài không hoàn toàn trùng lắp với các đề tài khác. Trang 4
  13. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại giao dịch với các loại hình doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội và cá nhân, bằng việc huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi hoạt kỳ, tiền gửi định kỳ, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đồng thời sử dụng số vốn huy động được để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng là khách hàng trong nền kinh tế. “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này, nhằm mục tiêu lợi nhuận. (khoản 4, điều 4, luật số 47/2010/QH12 Luật các tổ chức tín dụng). Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung: huy động vốn, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu giấy tờ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng và dịch vụ ngân hàng khác. Luật các TCTD cũng khắng định tính chất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận của NHTM. Như vậy, NHTM là loại định chế tài chính trung gian quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội sẽ được huy đông, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế - xã hội. 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại Chức năng làm trung gian tín dụng: được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và Trang 5
  14. hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. Chức năng làm trung gian thanh toán: Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân hàng thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Trang 6
  15. 1.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng Thương mại 1.1.3.1. Huy động vốn Là hoạt động đầu vào cho việc kinh doanh của các NHTM, đóng vai trò rất quan trọng đối với tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế thông qua việc cung cấp các điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền nhàn rỗi của dân cư và các tổ chức kinh tế. Nguồn vốn của NHTM bao gồm: tiền gửi, những khoản mục nợ khác không phải là tiền gửi trên thị trường vốn, tiền tệ và vốn chữ sở hữu. Trong đó, tiền gửi của cá nhân và tổ chức là nguồn huy động chính cho các ngân hàng. Theo điều 4 Luật các TCTD số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 thì hoạt động huy động vốn bao gồm việc nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các TCTD và vay vốn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định tại điều 30 Luật NHNN. Trong tổng nguồn vốn của NHTM, nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất . Vốn huy động được các NHTM sử dụng để thực hiện chức năng cấp tín dụng và kinh doanh đầu tư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Điều đó chứng tỏ nguồn vốn huy động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với từng NHTM, đồng thời nếu quy mô của nguồn vốn huy động của NHTM lớn sẽ tạo điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Ngoài ra việc huy động vốn sẽ kiểm soát được khối lượng tiền gửi vào ngân hàng, góp phần ổn định tiền tệ. Vì vậy, huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của các ngân hàng hiện nay. 1.1.3.2. Cấp tín dụng Hoạt động cấp tín dụng chính là hoạt động cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Hoạt động cấp tín dụng thường mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM. Vốn huy động được để cấp tín dụng đến từ hai thị trường: thị trường các tổ chức kinh tế - dân cư (thị trường 1) và thị trường liên ngân hàng (thị trường 2). Trên thị trường 1, tùy theo tính chất và mục đích của các khoản tiền gửi mà khách hàng có thể chọn các hình thức gửi tiền phù hợp để vừa bảo đảm an toàn lại vừa bảo đảm có lãi. Trang 7
  16. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một số tiền để sử dụng vào một mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi. Cho vay có hình thái tín dụng là tiền tệ chính là điểm khác biệt của cho vay so với các hình thức cấp tín dụng khác (bảo lãnh hoặc cho thuê tài chính), nó có thể thỏa mãn mọi nhu cầu đa dạng của các đối tượng khác nhau trong xã hội. Nền kinh tế thị trường vận động và biến đổi không ngừng nên hàng ngày ngân hàng phải theo dõi kịp thời diễn biến của các thị trường hàng hóa, thị trường tiền tệ, thị trường tài chính, chứng khoán; sản lượng các sản phẩm chủ yếu của các ngành kinh tế; các chính sách đầu tư, xuất nhập khẩu, giá vàng, giá ngoại tệ; dự báo thu hoạch mùa màng; nhu cầu chuyển đổi cơ cấu sản xuất để có kế hoạch huy động vốn và tổ chức cho vay phù hợp. Ngoài hình thức cho vay thì bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh. 1.1.3.3. Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản Điều 4 Luật các TCTD số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 đã định nghĩa: “Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng tài khoản thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản khách hàng”. Việc mở tài khoản giao dịch và cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán mua hàng hóa, dịch vụ được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất của công nghiệp ngân hàng. Các tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho cá nhân, tổ chức kinh tế. Điều này đã khuyến khích cá nhân và doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng nhờ ngân hàng thanh toán hộ và các dịch vụ khác. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán được phát triển như: nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện thoại, thẻ… Trang 8
  17. 1.1.3.4. Hoạt động khác Mua bán ngoại hối Trong sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính ngày nay, hoạt động mua bán ngoại tệ thường chỉ do các NHTM lớn thực hiện bởi có mức độ rủi ro cao và yêu cầu trình độ chuyên môn cao. Đối với các nước có nền kinh tế phát triển, từ các nghiệp vụ chuyển đổi và kinh doanh ngoại tệ, ngân hàng có thêm một khoản mục gọi là doanh lợi hối đoái. Bảo quản vật có giá Đây là việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản của ngân hàng. Ngân hàng giữ tài sản của khách hàng và giao cho khách hàng tờ biên nhận. Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy biên nhận nên đã có một thời giấy biên nhận kiểu này được sử dụng như tiền dùng để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. Lợi ích của việc sử dụng phương tiện thanh toán bằng giấy thay cho kim loại đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận ngân hàng. Ngày nay, vật có giá được tách khỏi tiền gửi và ngân hàng thu được phí bảo quản. Quản lý ngân quỹ Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền cho các doanh nghiệp, cá nhân để quản lý việc thu chi cho doanh nghiệp, cá nhân và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi, trái phiếu ngắn hạn và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. Tài trợ các hoạt động của Chính phủ Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách khi thu không đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận các khoản vay của ngân hàng. Chính phủ được ngân hàng tài trợ dưới những hình thức : Ngân hàng thương mại mua tín phiếu kho bạc, trái phiếu của chính phủ trên thị trường tiền tệ. Trang 9
  18. 1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm: Trước đây, khi ngân hàng mới ra đời, hoạt động huy động vốn đơn giản chỉ là hoạt động cất giữ các vật quý nhằm đảm bảo an toàn cho các tài sản có giá trị. Người chủ sở hữu các vật quý phải trả tiền công giữ hộ các tài sản cho ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu tín dụng ngày càng cao và để đáp ứng, nghiệp vụ ngân hàng cũng phát triển, các nguồn tiền ký gửi này lại trở thành nguồn vốn khả dụng lớn nhất của các NHTM. Lúc này Ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cho vay và lấy lãi nên người phải trả phí lúc này là Ngân hàng chứ không phải là người gửi tiền nữa. Ngày nay, có thể nói, nguồn vốn huy động là một trong những nguồn vốn hết sức quan trọng và mang ý nghĩa sống còn đối với NHTM. Có thể khái quát rằng, nguồn vốn huy động của các NHTM là nguồn vốn được tìm kiếm khả dụng từ các chủ thể khác nhằm đảm bảo ngân hàng vận hành bình thường và hiệu quả theo đúng các quy định của pháp luật. Một là, nhận tiền gửi của tổ chức cá nhân và các TCTD khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Hai là, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận Ba là, vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức nước ngoài. Bốn là, vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM:  Huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách này ngân hàng huy động Trang 10
  19. được vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và dân cư. Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau. Hiện nay có nhiều loại hình tiền gửi trong một NHTM. Xét về mục đích có thể chia các loại tiền gửi thành 2 nhóm là: tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán) là tiền của các doanh nghiệp và các cá nhân gửi vào ngân hàng nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép thì các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Với nội dung chi trả như thế và việc sử dụng séc để thanh toán nên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn còn được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc tài khoản tiền gửi có thể phát hành séc. Các khoản thu của các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức đều có thể nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của họ. Lãi suất của tiền gửi thanh toán rất thấp (có thể bằng không) nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ của ngân hàng với một mức phí ưu đãi. Thủ tục mở tài khoản tiền gửi thanh toán rất đơn giản và khách hàng chỉ sử dụng thanh toán trong phạm vi số dư của mình. Một số ngân hàng cho khách hàng sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán với tài khoản cho vay(gọi là thấu chi: là chi trội trên số dư có tài khoản tiền gửi thanh toán). Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào với mục đích tích lũy và hưởng lãi. Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng tới, do đó họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện mục tiêu bảo toàn và sinh lời, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Đây là sản phẩm huy động truyền thống với các hình thức phong phú, kỳ hạn đa dạng nên rất phù hợp với các tầng lớp dân cư. Hơn nữa, khả năng huy động của ngân hàng từ nguồn này là rất tiềm năng nên các ngân hàng thương mại đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ tiền mặt và vàng tại nhà bằng cách đa dạng hóa các hình thức huy động và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn, linh hoạt. Ngoài ra, hiện nay để tránh việc khách hàng đã gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn Trang 11
  20. nhưng chấp nhận hưởng lãi ít để rút vốn trước hạn nên đã làm ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của Ngân hàng. Chính vì vậy, khi khách hàng gửi tiền các NHTM có thể có quà tặng cho khách hàng hoặc cho khách hàng tham gia các chương trình rút thăm, quay số trúng thưởng, .. nhưng kèm theo điều kiện là khách hàng không được rút trước hạn để giữ ổn định nguồn vốn huy động của Ngân hàng.  Huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua. Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, mục đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn, được huy động theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Hiện nay ở các NHTM Việt Nam thường huy động nguồn vốn này dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và trái phiếu trung, dài hạn. Trái phiếu Ngân hàng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của Ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu với mục đích là nhằm huy động vốn trung và dài hạn, lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu. Việc phát hành trái phiếu các NHTM chịu sự quản lý của Ngân hàng trung ương, của các cơ quan quản lý trên thị trường chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của Ngân hàng. Kỳ phiếu Ngân hàng: Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn, người sở hữu có thể chuyển nhượng cho người khác qua chứng nhận của Ngân hàng vì trên sổ kỳ phiếu có ghi tên người hưởng. Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một Ngân hàng, người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường.  Huy động vốn dưới hình thức vay vốn của các tổ chức tín dụng Ngoài việc huy động vốn dưới dạng tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm của cá nhân và TCKT các ngân hàng còn huy động tiền gửi và đi vay của các TCTD trong và Trang 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0