Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa biến động tỷ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
lượt xem 4
download
Bài nghiên cứu này nghiên cứu tác động của chế độ tỷ giá hối đoái, được thể hiện thông qua độ linh hoạt/biến động tỷ giá hối đoái đến tăng trưởng trong trường hợp của Việt Nam, xét trong điều kiện có mặt của yếu tố phát triển tài chính ở Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa biến động tỷ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HỒ THỊ BÍCH THẢO MỐI QUAN HỆ GIỮA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Tháng 10/2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HỒ THỊ BÍCH THẢO MỐI QUAN HỆ GIỮA BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG THỊ THU HỒNG TP. Hồ Chí Minh – Tháng 10/2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Mối quan hệ giữa biến động tỷ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của chính tác giả.Các thông tin dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, các nội dung trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng và các kết quả trình bày trong luận văn chưa đượccông bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của cô TS. Hoàng Thị Thu Hồng. TP.HCM, ngày 30 tháng 10 năm 2014 Học viên Hồ Thị Bích Thảo
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tóm tắt ................................................................................................................... 1 1. Giới thiệu ......................................................................................................... 3 2. Tổng quan về các kết quả nghiên cứu trước đây. .......................................... 5 2.1. Khung lý thuyết: ........................................................................................ 5 2.2. Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế.....................................................................................................18 3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................25 3.1. Mô hình nghiên cứu: ...............................................................................25 3.2. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................26 3.3. Mô tả biến: ...............................................................................................27 4. Kết quả kiểm định mối liên hệ giữa chế độ tỷ giá hối đoái và phát triển tài chính tại Việt Nam: ..............................................................................................35 4.1. Tăng trưởng kinh tế và biến động tỷ giá hối đoái theo các phân loại của Reinhart và Rogoff (RR1) ..................................................................................35 4.2. Tăng trưởng kinh tế và biến động tỷ giá hối đoái theo độ biến động của tỷ giá hối đoái thực có hiệu lực (RR2) ...................................................................37 4.3. Tăng trưởng kinh tế và biến động tỷ giá hối đoái tính theo chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái thực có hiệu lực và tỷ giá dự báo (RR3) .............................39
- 4.4. Vấn đề nội sinh.........................................................................................42 5. Kết luận ..........................................................................................................44 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Các cơ chế tỷ giá theo phân loại của IMF Bảng 3.1: Thống kê mô tả các biến Bảng 3.2: Ma trận hệ số tương quan Bảng 3.3. Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu Bảng 4.1: Tăng trưởng kinh tế và biến động tỷ giá hối đoái theo các phân loại của Reinhart và Rogoff Bảng 4.2: Tăng trưởng kinh tế và biến động tỷ giá hối đoái theo độ biến động của tỷ giá hối đoái thực có hiệu lực Bảng 4.3: Tăng trưởng kinh tế và biến động tỷ giá hối đoái chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái thực có hiệu lực và tỷ giá dự báo. Bảng 4.4: Thứ hạng phát triển thị trường tài chính Việt Nam và các chỉ tiêu cấu thành, 2013.
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT FDI (Foreign direct investment): Đầu tư trực tiếp nước ngoài FED (Federal Reserve): Cục dự trữ Liên bang Mỹ. GDP (Gross domestic product): Tổng sản phẩm quốc nội IMF (International Monetary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế NEER (Nominal effective exchange rate): Tỷ giá hối đoái danh nghĩa có hiệu lực NHNN: Ngân hàng Nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại NHTW: Ngân hàng trung ương OER (Official Exchange Rate): Tỷ giá chính thức được thống nhất REER (Real effective exchange rate): Tỷ giá hối đoái thực có hiệu lực WEF (World Economic Forum): Diễn đàn kinh tế thế giới WB (World Bank): Ngân hàng thế giới
- 1 Tóm tắt Các lý thuyết về tăng trưởng và tỷ giá hối đoái đều cho thấy rằng chế độ tỷ giá hối đoái có thể có tác động đến tăng trưởng của một quốc gia, trực tiếp thông qua các tác động đối với việc điều chỉnh các cú sốc, và gián tiếp thông qua tác động đến các yếu tố khác của tăng trưởng. Tuy nhiên, trên thực tế có ít nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa chính sách tỷ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế trong trường hợp của một quốc gia cụ thể. Bài nghiên cứu này nghiên cứu tác động của chế độ tỷ giá hối đoái, được thể hiện thông qua độ linh hoạt/biến động tỷ giá hối đoái đến tăng trưởng trong trường hợp của Việt Nam, xét trong điều kiện có mặt của yếu tố phát triển tài chính ở Việt Nam. Bài nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi: Mức độ linh hoạt của tỷ giá hối đoái có tác động thế nào đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam? Biến động tỷ giá hối đoái, định giá cao tỷ giá thực có tác động thế nào đến tăng trưởng kinh tế? Mức độ phát triển tài chính có vai trò như thế nào trong các mối quan hệ kể trên? Mô hình được sử dụng ở đây là mô hình GMM nhằm khắc phục những hạn chế của phương pháp hồi quy OLS. Với nghiên cứu này, tác giả đưa thêm vào các biến phát triển tài chính và độ linh hoạt/biến động tỷ giá được xác định theo ba cách (i) Chế độ tỷ giá hối đoái theo phân loại của Reinhart và Rogoff (2004); (ii) Độ lệch chuẩn của tỷ giá hối đoái thực có hiệu lực (REER); (iii) Mức độ đánh giá cao (real overvaluation), xác định bằng chênh lệch của tỷ giá hối đoái thực có hiệu lực so với giá trị dự đoán của nó. Cùng với bộ biến công cụ xem liệu biến động tỷ giá có tác động lên tăng trưởng kinh tế. Kết quả cho thấy Việt Nam thuộc nhóm các nước có thị trường tài chính phát triển ở mức thấp, một chính sách tỷ giá hối đoái cố định hỗ trợ tốt cho tăng
- 2 trưởng của Việt Nam trong thời gian qua. Đồng thời vai trò của thị trường tài chính là rất quan trọng trong mối qua hệ giữa biến động tỷ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế, nếu Việt Nam càng phát triển về tài chính thì sẽ ít chịu ảnh hưởng tiêu cực bởi biến động về tỷ giá có thể gây ra.
- 3 1. Giới thiệu Một câu hỏi quan trọng của kinh tế quốc tế là liệu chính sách tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Cả lý thuyết về tỷ giá hối đoái và tăng trưởng đều cho thấy rằng chính sách tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng của một đất nước, trực tiếp thông qua các tác động đối với việc điều chỉnh các cú sốc, và gián tiếp thông qua tác động đến các yếu tố quan trọng của tăng trưởng. Mặc dù hiểu được vai trò trung tâm của chế độ tỷ giá hối đoái đối với tăng trưởng và ổn định kinh tế dài hạn, có ít sự chỉ dẫn trong các nghiên cứu thực nghiệm trước đây. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái chủ yếu tập trung xây dựng ở các nước có thị trường phát triển (ví dụ Garber và Svensson 1995, Obstfeld và Rogoff 1996). Ngoài ra, đáng chú ý là có ít nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ trực tiếp giữa chính sách tỷ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế trong điều kiện cụ thể của một quốc gia. Ở Việt Nam, trong thời gian qua, cùng với sự bất ổn của nền kinh tế thế giới, tỷ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế trong nước cũng có có nhiều biến động. Trước tình hình đó, Chính phủ đã đặt ra mục tiêu ổn định tăng trưởng trong dài hạn. Với mục tiêu tăng trưởng đó, liệu tỷ giá hối đoái hiện đang được lựa chọn có tác động như thế nào đến hiệu quả của nền kinh tế? Nghiên cứu này mong muốn tìm ra mối quan hệ giữa độ biến động tỷ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu và các vấn đề nghiên cứu: Từ nghiên cứu thực nghiệm, bài viết mong muốn làm rõ sự tác động của biến động tỷ giá hối đoái đến tốc độ tăng trưởng sản lượng khi có mặt của yếu tố phát triển tài chính.Tác giả tiến hành xem xét liệu sự phát triển tài chính của Việt Nam có tác động đến mối quan hệ giữa tăng trưởng năng suất và độ linh hoạt/biến động của chế độ tỷ giá khi mục tiêu là tối đa hóa tăng trưởng kinh tế dài hạn hay không. Bài nghiên cứu tập trung giải quyết các câu hỏi sau:
- 4 Mức độ linh hoạt của tỷ giá hối đoái có tác động thế nào đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam? Biến động tỷ giá hối đoái, định giá cao tỷ giá thực có tác động thế nào đến tăng trưởng kinh tế? Mức độ phát triển tài chính có vai trò như thế nào trong các mối quan hệ kể trên? Phần còn lại của bài nghiên cứu được tổ chức như sau. Phần hai trình bày tổng quan về vấn đề tỷ giá hối đoái và các kết quả nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa chế độ tỷ giá hối đoái và tăng trưởng kinh tế. Phần ba trình bày phương pháp nghiên cứu, bao gồm mô hình giải thích hợp lý các bằng chứng thực nghiệm và dữ liệu được sử dụng trong bài. Phần bốn sẽ đi vào tìm hiểu tình hình thực tiễn ở Việt Nam. Bao gồm việc thu thập và kiểm định mối quan hệ giữa chế độ tỷ giá hối đoái và tình hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 1992-2013, trong điều kiện thị trường tài chính thực tiễn; kết hợp trình bày các diễn biến của chế độ tỷ giá hối đoái, tăng trưởng của Việt Nam trong thời gian qua để lý giải cho các kết quả kiểm định. Cuối cùng, rút ra kết luận về các vấn đề nghiên cứu.
- 5 2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây. 2.1. Khung lý thuyết: Học thuyết ngang giá sức mua (PPP) và những nguyên nhân làm cho tỷ giá lệch khỏi PPP Học thuyết ngang giá sức mua phát biểu rằng nếu các yếu tố khác là ngang nhau thì khi tỷ lệ lạm phát của một nước tăng tương đối so với lạm phát của một nước khác, hàng hóa của nước đó sẽ có mức giá đắt tương đối và do đó mức cầu đồng tiền của nước đó giảm do xuất khẩu giảm. Trong khi đó do hàng hóa trong nước đắt tương đối, người tiêu dùng và các công ty trong nước có lạm phát cao có xu hướng tăng nhập khẩu làm cho cung tiền tăng lên. Cả hai lực này tạo áp lực giảm giá đồng tiền của nước có mức lạm phát cao.Vì tỷ lệ lạm phát giữa các quốc gia là khác nhau, đã tạo nên mẫu hình mậu dịch quốc tế thích hợp và từ đó ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Lý thuyết ngang giá sức mua là một trong những lý thuyết nổi tiếng và gây nhiều tranh cãi nhất trong tài chính quốc tế nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái. Theo lý thuyết ngang giá sức mua, tồn tại một tỷ giá hối đoái danh nghĩa mà tại đó giá trị của rổ hàng hóa của một nước mà sau khi quy đổi sẽ có giá trị tương đương với giá trị rổ hàng hóa đó ở nước kia. PPP cho rằng tỷ giá hối đoái sẽ biến động để bù đắp chênh lệch trong lạm phát giữa hai quốc gia - trạng thái ngang giá sức mua được duy trì.Nếu ngang giá sức mua thật sự tồn tại thì tỷ giá danh nghĩa sẽ thể hiện đúng sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước so với nước ngoài. Quy luật một giá của một nước đối với các nước còn lại như sau: S x P* = P Trong đó: P- chỉ số giá tiêu dùng trong nước P*- chỉ số giá tiêu dùng nước ngoài S- tỷ giá giao ngay ( một ngoại tệ trên một số nội tệ)
- 6 Giả thiết này là dựa trên một trong những mô hình kinh tế vĩ mô Obstfeld & Rogoff (1995, 1998, 2000). Trong đó, giá trong nước được cố định theo đồng tiền của nước nhà sản xuất. Do đó, theo học thuyết này, giá tiêu dùng thay đổi theo quan hệ 1:1 với tỷ giá. Khi không có chi phí vận chuyển và phân phối, hiện tượng arbitrage sẽ xảy ra. Do đó tác động cung cầu hàng hóa giống hệt nhau sẽ có cùng một mức giá khi quy đổi ra đồng tiền chung. Nếu các công ty là người chấp nhận giá theo giá thị trường thì đây là mô hình cạnh tranh hoàn hảo. Nếu quy luật một giá (LOP) có hiệu lực cho tất cả các hàng hoá kinh doanh và sở thích giống hệt nhau giữa các quốc gia, thì sau đó ngang giá sức mua tuyệt đối (PPP) sẽ tồn tại.Trong thực tế, chi phí vận chuyển và phân phối sẽ làm xuất hiện một khoảng cách giữa giá trong nước và ngoài nước. Tuy nhiên, nghiên cứu thực nghiệm đã chứng tỏ rằng LOP và PPP không tồn tại trong ngắn hạn. Theo Rogoff (1996), nghiên cứu về giá cả và các thay đổi tỷ giá hối đoái đã chỉ ra rằng giá cả tương đối của các hàng hoá có liên quan hệ thống đến tỷ giá hối đoái. Ví dụ, theo cách tiếp cận Obstfeld và các Rogoff (2000) đã tính toán mối tương quan giữa tỷ giá hối đoái thực và giá cả tương đối của hàng hóa có thể trao đổi được và cả không trao đổi được theo thời gian ở Hoa Kỳ, Đức, Pháp và Nhật Bản và cho thấy rằng ngay cả giá cả tương đối của các hàng hóa có thể trao đổi được cho thấy rất ít có ý nghĩa với tỷ giá hối đoái. Có rất nhiều lí do khiến ngang giá sức mua không được duy trì liên tục do bên cạnh chênh lệch về lạm phát thì tỷ giá hối đoái còn chịu rất nhiều ảnh hưởng của các nhân tố khác dẫn đến mô hình lí thuyết PPP trong thế giới thực rất khó xảy ra với những giả định hoàn hảo như không có chi phí vận chuyển, thuế quan và hạn ngạch, cạnh tranh hoàn hảo…. Các biện pháp kiểm soát của chính phủ: Giả sử nếu lạm phát của Việt Nam cao hơn lạm phát của Mỹ 3%. Theo lý thuyết ngang giá sức mua, đồng đô la Mỹ sẽ tăng giá 3% so với Việt Nam Đồng. Tuy nhiên, do chính sách tỷ giá của Việt Nam chưa thả nổi, chính phủ có can thiệp vào tỷ giá để giữ tỷ giá nằm trong vùng mục
- 7 tiêu nên tỷ giá giữa USD và VND không tăng đúng như lý thuyết ngang giá sức mua dự đoán nên hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá hối đoái khác 1. Hiệu ứng dịch chuyển chi tiêu: Parsley và Wei (2001) đã đưa ra các bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng những thay đổi tỷ lệ hối đoái danh nghĩa truyền dẫn không hoàn toàn qua giá cả hàng hóa. Trong thực tế, giá tiêu dùng là không thay đổi với thay đổi tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Một ý nghĩa của phát hiện này là hiệu ứng "dịch chuyển chi tiêu" của thay đổi tỷ giá hối đoái có thể là rất nhỏ. Đó là một sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái danh nghĩa có thể không dẫn đến thay thế nhiều giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hoá sản xuất quốc tế, bởi vì giá cả tương đối của những mặt hàng không thay đổi nhiều cho người sử dụng cuối cùng hoặc do không có hàng thay thế cho hàng nhập khẩu. Hàng rào mậu dịch và hàng rào mậu dịch ẩn: Mô hình lí thuyết của PPP dựa trên nhiều giả thiết mà trong thế giới thực rất khó xảy ra, chẳng hạn, giả thiết về cạnh tranh hoàn hảo và chi phí vận chuyển bằng 0. Các kiểm định thực nghiệm chứng minh rằng hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá hối đoái trong nhiều trường hợp, không đạt mức toàn phần. Để bảo vệ hàng hóa của quốc gia mình có thể cạnh tranh với các quốc gia nước ngoài, chính phủ các nước đã xây dựng hàng rào mậu dịch và hàng rào mậu dịch ẩn. Giả sử một loại hàng hóa nhập khẩu bị áp đặt mức thuế nhập khẩu cao để bảo hộ hàng hóa sản xuất trong nước, loại hàng hóa này tuy có giá rẻ trong thị trường nước ngoài, nhưng qua rào cản thuế quan, sẽ có mức giá cao trong thị trường nội địa, và do đó kinh doanh chênh lệch không thể xảy ra. Tỷ trọng nhập lượng phi mậu dịch trong hàng hóa: Có những loại hàng hóa, dịch vụ tuy đồng nhất nhưng mức giá vẫn chênh lêch nhau trên thế giới. Nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch giá là do các loại hàng hóa này có tỷ trọng yếu tố đầu vào phi mậu dịch lớn. Cụ thể, đa số các yếu tố đầu vào như tiền lương của nhân viên của nhân viên phục vụ hay chí phí vận chuyển, chi phí giao dịch là rất khó trao đổi. Mô hình của Obstfeld & Rogoff (2000) cho rằng sự tồn tại chi phí vận chuyển làm tăng giá trị hàng hóa nhập khẩu và phân đoạn thị trường. Ngay cả khi hàng hóa
- 8 nhập khẩu là hoàn toàn có thể thay thế hàng hóa sản xuất ở trong nước, thì chúng cũng không thể được tiêu thụ với khối lượng lớn (tỷ lệ nhập khẩu nhỏ), bởi vì giá của chúng tương đối cao.Theo McCallun & Nelson (1999), có thể các khoản chi phí này chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá trị của hàng hóa.Khi đó, những thay đổi của tỷ giá sẽ không tác động lớn đến giá trị hàng hóa tiêu dùng cuối cùng, bởi vì chúng chỉ tác động đến một phần không lớn giá trị của hàng hóa. Thị trường đồng nhất: Trong nền kinh tế mở, thay đổi tỷ giá hối đoái ảnh hưởng tới chi phí sản xuất, nhưng các chi phí thường có thể không tăng đủ với mức tăng hiệu ứng tỷ giá hối đoái. Phân khúc thị trường và định giá thị trường (PTM): Trong đó đề cập đến hành vi định giá của các công ty xuất khẩu sản phẩm của họ cho một thị trường sau một sự thay đổi tỷ giá hối đoái. Hơn thế nữa, định giá thị trường được định nghĩa là sự thay đổi % trong giá sản phẩm của nước xuất khẩu theo đồng tiền của nước xuất khẩu do một sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái %. Như vậy, mức độ của định giá thị trường lớn hơn, thì mức độ của hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá hối đoái thấp hơn. Ở trạng thái một cực cực đoan, nếu giá nhập khẩu thay đổi theo tỷ lệ tương tự như sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái, kết quả là hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá hối đoái hoàn toàn và vì thế không có định giá thị trường . Ở thái cực khác, nếu giá xuất khẩu điều chỉnh theo tiền tệ của nước xuất khẩu bằng các tỷ lệ tương tự như thay đổi tỷ giá hối đoái nhưng theo hướng ngược lại, kết quả là định giá thị trường thị trường là hoàn toàn, nhưng không có hoặc hiệu ứng truyền dẫn tỷ giá hối đoái là không đối với những thay đổi tỷ giá hối đoái với thị trường giá cả nơi nhập khẩu. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và tăng trưởng năng suất: Mô hình trong phần này kết hợp ba yếu tố chính. Đầu tiên, năng suất của tăng lên là kết quả của sự đổi mới của các doanh nghiệp có đủ tiền để đáp ứng ngắn hạn những cú sốc thanh khoản. Đặc điểm tương tự như nghiên cứu của Aghion và các cộng sự (2005).
- 9 Thứ hai, biến động kinh tế vĩ mô thường theo sau biến động tỷ giá danh nghĩa với sự hiện diện của tiền lương cố định. Đặc điểm tiền tệ này được tham khảo từ các nghiên cứu về nền kinh tế vĩ mô gần đây. Chúng ta giả sử rằng các ngân hàng trung ương hoặc điều chỉnh tỷ giá hối đoái danh nghĩa hoặc thả nổi tỷ giá kèm theo đó là chính sách về lãi suất để điều tiết. Thứ ba, tỷ giá hối đoái là không tương quan hoàn toàn với các biến số kinh tế vĩ mô khác, ví dụ như, tổng năng suất, do đó phù hợp với các bằng chứng thực nghiệm. Biến động tỷ giá hối đoái phụ thuộc vào phương sai của những cú sốc thực và những cú sốc phần bù rủi ro. Nền kinh tế mở nhỏ với tiền lương cố định: Chúng ta xem xét một nền kinh tế mở nhỏ. Một nửa trong số các cá nhân được lựa chọn để trở thành doanh nhân, trong khi nửa còn lại trở thành công nhân. Các cá nhân có rủi ro ở mức trung bình và tiêu thụ thu nhập tích lũy của họ vào cuối cuộc sống của họ. Tăng trưởng sẽ được xác định bằng tỷ lệ của các doanh nhân mới. Các doanh nghiệp trong nước là những nhà sản xuất chấp nhận giá, có nghĩa là họ lấy giá nước ngoài của hàng hóa tại bất kỳ thời điểm ngày t với giá là Pt*. Giả sử ngang giá sức mua tồn tại (PPP), thì tỷ giá danh nghĩa sẽ thể hiện đúng sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước so với nước ngoài, giá trị của 1 đơn vị sản lượng bán ra ngày t bằng: Pt = St Pt* (1) Trong đó, Pt là chỉ số giá tiêu dùng trong nước và St là tỷ giá hối đoái danh nghĩa (số đơn vị của đồng nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ). Chúng ta giả định Pt* không đổi và có giá trị 1. Khi đó, Pt = St. Trong một chế độ tỷ giá hối đoái cố định, St là không đổi, trong khi đó trong chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt St là ngẫu nhiên và dao động xung quanh giá trị trung bình của nó E(St) S. Lý do tại sao sự biến động của tỷ giá hối đoái danh
- 10 nghĩa St sẽ dẫn đến biến động sự giàu có thực sự của các công ty, với những hậu quả cho sự đổi mới và phát triển, đó là tiền lương danh nghĩa là cứng nhắc cho một khoảng thời gian định trước, trước khi St thay đổi. Điều này cũng cho thấy lợi nhuận ngắn hạn của các công ty với một rủi ro tỷ giá là giá trị của doanh số bán hàng sẽ thay đổi theo St trong khi chi phí tiền lương là cứng nhắc trong ngắn hạn. Để đơn giản, chúng ta lấy mức lương tại thời điểm t là tiền lương thực tế vào đầu thời kỳ với các điều kiện đặt trước, kAt. Tham số k
- 11 Sản lượng và lợi nhuận: Việc sản xuất của một doanh nghiệp tại thời điểm t trong giai đoạn đầu tiên của mình, được cho bởi: yt = At Với lt là số lượng lao động đầu vào của doanh nghiệp tại thời điểm t. Với mức lương danh nghĩa hiện nay, lợi nhuận danh nghĩa vào cuối giai đoạn đầu tiên của doanh nghiệp được đưa ra bởi: = Ptyt - Wtlt = AtSt - kAt S lt (3) Trong giai đoạn thứ hai của mình, các doanh nghiệp đổi mới và do đó nhận ra giá trị của sự đổi mới vt+1; với xác suất t mà phụ thuộc vào việc các doanh nghiệp có thể trang trải chi phí thanh khoản của mình ở cuối giai đoạn đầu tiên của họ hay không. Như chúng ta sẽ thấy, trong một nền kinh tế với những hạn chế tín dụng, giai đoạn sau phụ thuộc vào lợi nhuận ngắn hạn và vì thế phụ thuộc vào lao động và những cú sốc tổng hợp trong giai đoạn đầu tiên. max { AtSt - kAtS lt + tEt vt+1} (4) Với là tỷ lệ chiết khấu (discount rate) của doanh nghiệp. Sự đổi mới, những cú sốc thanh khoản và hạn chế tín dụng Sự cải tiến nâng cấp công nghệ của doanh nghiệp ở một số yếu tố > 1, vì vậy một doanh nghiệp cải cách thành công có năng suất At+1 = At. Giả định rằng giá trị của sự cải tiến vt+1 tỷ lệ thuận với mức độ năng suất đạt được bởi một sự cải tiến thành công, đó là: vt+1 = vPt+1 At+1, với v >0 Tiếp theo, giả định rằng sự đổi mới xảy ra trong bất kỳ công ty i nếu công ty đó sống sót sau cú sốc thanh khoản Cti xảy ra vào cuối giai đoạn đầu tiên. Không
- 12 có sự hạn chế tín dụng, khả năng vượt qua những cú sốc thanh khoản sẽ bằng một, nếu như giá trị của sự đổi mới là lớn hơn so với chi phí và bằng không nếu ngược lại. Trong cả hai trường hợp, xác suất này sẽ độc lập với lợi nhuận hiện tại. Tuy nhiên, khi nhắc đến hạn chế tín dụng, xác suất của các doanh nghiệp có khả năng đổi mới sẽ phụ thuộc vào dòng tiền hiện tại của mình và do đó phụ thuộc vào lựa chọnlt. Giả định rằng chi phí thanh khoản của việc đổi mới là tỷ lệ thuận với năng suất At; theo hàm tuyến tính sau đây (sử dụng Pt vì nó được thể hiện trên danh nghĩa): Cti= ci P t At Với ci được phân phối độc lập và giống nhau giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế trong nước, với hàm phân phối tích lũy F. Giả định rằng tăng trưởng năng suất ròng từ đổi mới (ví dụ, được đo bằng ) là đủ cao mà nó luôn luôn là có lợi nhuận cho một doanh nghiệp để cố gắng và vượt qua cú sốc thanh khoản của mình. Để trả cho chi phí thanh khoản của mình, doanh nghiệp có thể vay trên thị trường tín dụng trong nước. Tuy nhiên, những hạn chế tín dụng ngăn cản doanh nghiệp vay nợ lớn hơn – 1 của dòng tiền lợi nhuận hiện tại π . Chúng ta đặt như là thước đo của phát triển tài chính và chúng ta giả định rằng nó là một hằng số. Hạn chế vay không còn ràng buộc nếu lớn. Như vậy, nguồn vốn dành cho đầu tư đổi mới vào cuối giai đoạn đầu tiên có thể đạt được là: , và do đó các doanh nghiệp sẽ đổi mới bất cứ khi nào: C (5) Như vậy, xác suất của sự đổi mớit bằng: t = F( ) (6) Cân bằng lợi nhuận Bây giờ, chúng ta có thể thay thế cho t trong vấn đề tối đa hóa của doanh
- 13 nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ chọn lt để tối đa hóa (4): =( )̅ 2 (Để tối đa hóa(4), F’(lt) = 0 lt =( )̅ 2 ) Và do đó, = At (7) (Thay lt vào (3)). Với = 1/(4k ̅). Như vậy chúng ta thấy rằng lợi nhuận cân bằng tăng phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái danh nghĩa St. Tiếp theo, từ (6), chúng ta có thể thể hiện khả năng đổi mới như sau: t = F (St) (8) Tăng trưởng năng suất và dự đoán lý thuyết chính Năng suất dự kiến vào ngày t + 1 bằng: E(At+1) = E(t)At + (1 – E(t))At Tỷ lệ dự kiến tăng trưởng năng suất giữa ngày t và ngày (t + 1) như sau: ( ) gt = = ( – 1)E(t) (9) Sau đó chúng ta có thể thiết lập: Đề xuất 1: Khi chuyển từ tỷ giá cố định sang tỷ giá hối đoái linh hoạt làm giảm tốc độ tăng trưởng trung bình; khoảng cách tăng trưởng bằng 0 nếu như mức độ phát triển tài chính được đo bằng trở nên lớn. Chứng minh: Từ (9), tỷ lệ tăng trưởng bình quângt là tỷ lệ thuận với tỷ lệ đổi mới dự kiến của doanh nghiệp. Vì vậy, để so sánh tỷ giá hối đoái cố định (ví dụ, không có biến động tỷ giá hối đoái) với tỷ giá linh hoạt, chúng ta chỉ cần nhìn vào
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn