intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế - Vai trò của các yếu tố chất lượng thể chế, cơ sở hạ tầng và môi trường vĩ mô

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

39
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ những tác động của các nhân tố đó giúp cho chúng ta có cách nhìn đúng hơn về việc nâng cao khả năng hấp thụ của nền kinh tế nước nhà thông qua việc cải cách thay đổi các chính sách phù hợp hơn, đầu tư tập trung vào các yếu tố như cơ sở vật chất, kiểm soát vấn đề quan liêu, tham nhũng để có thể đáp ứng tốt cho việc đón đầu nguồn vốn FDI từ bên ngoài vào và nâng cao lợi ích từ nguồn FDI đó một cách hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế - Vai trò của các yếu tố chất lượng thể chế, cơ sở hạ tầng và môi trường vĩ mô

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ----------o0o---------- NGUYỄN CHẤT PHÁT MỐI QUAN HỆ GIỮA FDI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ: VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ CHẤT LƢỢNG THỂ CHẾ, CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ MÔI TRƢỜNG VĨ MÔ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HCM - NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ----------o0o---------- NGUYỄN CHẤT PHÁT MỐI QUAN HỆ GIỮA FDI VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ: VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ CHẤT LƢỢNG THỂ CHẾ, CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ MÔI TRƢỜNG VĨ MÔ Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO TP. HCM - NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế: vai trò của các yếu tố chất lƣợng thể chế, cơ sở hạ tầng và môi trƣờng vĩ mô” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Tác giả Nguyễn Chất Phát
  4. 1 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU TÓM TẮT .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................... 2 1.1. Đặt vấn đề: ...................................................................................................... 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ....................................................................................... 5 1.3. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 5 1.4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 5 1.5. Câu hỏi nghiên cứu: ......................................................................................... 5 1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu: ................................................................................ 5 1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu: .................................................................................. 6 1.8. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 6 CHƢƠNG 2: ................................................................................................................ 8 CƠ SỞ LÝ THUYẾT, TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY................. 8 2.1. Cơ sở lý thuyết: ............................................................................................... 8 2.1.1. Lý thuyết về mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế: ............................. 8 2.1.2. Lý thuyết chiết trung – Mô hình OLI: ............................................................ 10 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây:............................................................. 11 2.2.1. FDI tác động đến tăng trƣởng kinh tế: ............................................................ 11 2.2.2. FDI và hiệu ứng lan tỏa: ................................................................................ 13 2.2.3. Các nhân tốc tác động đến mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế: ...... 15 2.2.3.1. Chất lƣợng cơ sở hạ tầng: .............................................................................. 15 2.2.3.2. Chất lƣợng thể chế ......................................................................................... 15 2.2.3.3. Nhân tố kinh tế vĩ mô: ................................................................................... 16 CHƢƠNG 3 ............................................................................................................... 18 DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 18
  5. 2 3.1. Dữ liệu ........................................................................................................... 18 3.2. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng ................................................................................. 19 3.2.1. Phân tích hồi quy SGMM với dữ liệu bảng động: .......................................... 19 3.2.2. Các biến sử dụng trong nghiên cứu ................................................................ 20 Bảng: 3.2.2 Các biến sử dụng trong nghiên cứu .......................................................... 20 CHƢƠNG 4 ............................................................................................................... 27 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ....................................................................................... 27 4.1. Thống kê mô tả các biến: ............................................................................... 27 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến ............................................................................. 27 4.2. Ma trận hệ số tƣơng quan, thời kỳ 1987-2016: ............................................... 28 Bảng 4.2: Ma trận hệ số tƣơng quan, thời kỳ 1987-2016:............................................ 28 4.3. Hồi quy với phƣơng pháp OLS ...................................................................... 29 4.4. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến.............................................................. 29 4.5. Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi: .......................................... 29 4.6. Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan: ............................................................ 29 4.7. Kết quả hồi quy theo phƣơng pháp tác động cố định (FEM): ......................... 30 4.8. Kết quả hồi quy theo phƣơng pháp tác động ngẫu nhiên (REM): ................... 30 4.9. Kết quả mô hình hồi quy SGMM với dữ liệu bảng động: ............................... 32 4.10. Đánh giá kết quả thu đƣợc: ............................................................................ 35 4.11. Hồi quy dữ liệu bằng phƣơng pháp OLS với biến trễ của FDI:....................... 39 CHƢƠNG 5: .............................................................................................................. 41 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 41 5.1. Tổng kết kết quả bài nghiên cứu: ................................................................... 41 5.2. Bài học cho Việt Nam: ................................................................................... 42 5.3. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo: .......................................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 46 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 49
  6. 3 DANH MỤC VIẾT TẮT FDI : Nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GNI : Tổng sản phẩm quốc dân GMM : Gerneral method of movements IPAs : Các Cơ quan Xúc tiến Đầu tƣ MNEs : Các công ty đa quốc gia OLS : Phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu UNCTAD : Diễn đàn thƣơng mại và phát triển Liên hiệp quốc WB : Ngân hàng thế giới WIR : Báo cáo đầu tƣ thế giới
  7. 4 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Danh sách các nƣớc nghiên cứu Bảng 4.1. Bảng mô tả các biến Bảng 4.2. Ma trận hệ số tƣơng quan Bảng 4.3. Kết quả hồi quy theo phƣơng pháp OLS Bảng 4.4. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến Bảng 4.5. Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi Bảng 4.6. Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan Bảng 4.7. Kết quả hồi quy theo phƣơng pháp tác động cố định (FEM) Bảng 4.8. Kết quả hồi quy theo phƣơng pháp tác động ngẫu nhiên (REM) Bảng 4.9.1. Biến phụ thuộc: Tăng trƣởng GDP đầu ngƣời. Tất cả các quốc gia. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng: System-GMM. Trung bình thời kỳ 1987-2016 Bảng 4.9.2. Biến phụ thuộc: Tăng trƣởng GDP đầu ngƣời. Các nƣớc có thu nhập trung bình cao. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng: System-GMM. Trung bình thời kỳ 1987-2016 Bảng 4.9.3. Biến phụ thuộc: Tăng trƣởng GDP đầu ngƣời. Các nƣớc có thu nhập thấp và trung bình thấp. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng: System-GMM. Trung bình thời kỳ 1987- 2016 Bảng 4.10. Biến phụ thuộc: Tăng trƣởng GDP đầu ngƣời. Tất cả các quốc gia. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng: OLS với biến trễ FDI.
  8. 1 TÓM TẮT Luận văn đƣợc thực hiện nhằm nghiên cứu tác động của FDI đối với tăng trƣởng kinh tế đối với các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam, từ đó đƣa ra các nhận định và gợi ý chính sách. Ngoài ra bài nghiên cứu đánh giá thêm về tác động của các biền giải thích, biến tƣơng tác liên quan đến các yếu tố về thể chế, chính trị, cơ sở hạ tầng và bất ổn kinh tế vĩ mô (hay còn đƣợc gọi là các năng lực hấp thụ địa phƣơng trong các nghiên cứu trƣớc đây) đến mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế. Bài viết sử dụng phƣơng pháp S-GMM với dữ liệu bảng động của 30 nƣớc đang phát triển trong thời kỳ 1987-2016, nghiên cứu thực nghiệm dựa trên mô hình hồi quy đa biến đƣợc sử dụng trong bài nghiên cứu trƣớc đây của Alguacil, M., Cuadros, A. và Orts (2011). Việc sử dụng dữ liệu bảng giúp cho nghiên cứu thu thập đƣợc nhiều thông tin hơn về dữ liệu chéo cũng nhƣ dữ liệu thời gian, phƣơng pháp S-GMM giúp khắc phục các khuyết tật của mô hình nhƣ đa cộng tuyến, phƣơng sai thay đổi, tự tƣơng quan, vần đề nội sinh, từ đó đƣa ra các hệ số ƣớc lƣợng tƣơng đối chính xác hơn so với các phƣơng pháp khác. Bên cạnh đó bài nghiên cứu cũng hồi quy mô hình với phƣơng pháp OLS nhằm đƣa ra các so sánh, nhận định về kết quả khác biệt giữa hai phƣơng pháp Kết quả hồi quy cho thấy tác động của FDI đến tăng trƣởng cũng nhƣ các nhóm biến về thể chế, hạ tầng, bất ổn kinh tế. Kết quả hồi quy cũng có sự khác biệt đối với mẫu toàn bộ các nƣớc và mẫu gồm các nƣớc có thu nhập trung bình cao và mẫu các nƣớc có thu nhập trung bình thấp.
  9. 2 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong việc tăng trƣởng và phát triển của Việt Nam trong các năm qua. Đến tháng 3/2017 đã có khoảng 23.731 dự án với tổng vốn đăng ký là 300 tỷ đô la đƣợc đầu tƣ vào Việt Nam. Trong những năm gần đây, Việt Nam là một trong những điểm đến thu hút hàng đầu các dòng vốn, đặc biệt là dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) ở khu vực Đông Nam Á. Các nguồn vốn nƣớc ngoài đặc biệt là nguồn vốn FDI đƣợc cho rằng thƣờng tác động tích cực đến nền kinh tế của nƣớc tiếp nhận. Đã có rất nhiều nghiên cứu đƣợc tiến hành để đánh giá tác động của FDI đến tăng trƣởng kinh tế nhƣng các tác giả thƣờng thu đƣợc những kết quả trái chiều. Điều này đã mang đến các cuộc tranh luận kéo dài về mức độ, khả năng tác động của FDI đối với tăng trƣởng kinh tế ở những nƣớc tiếp nhận có sự khác nhau về cơ sở hạ tầng, thể chế, yếu tố vĩ mô,.... Điều đó cho thấy tầm quan trọng của việc tìm hiểu cách thức FDI tác động đến tăng trƣởng kinh tế cũng nhƣ những yếu tố nào giúp phát huy hiệu quả từ việc hấp thụ dòng vốn FDI. Bài viết này góp phần vào việc thảo luận về vai trò của năng lực hấp thụ trong trong các nền kinh tế chủ thể để có thể phát triển và khai thác có hiệu quả dòng vốn FDI. Các nghiên cứu về tác động của FDI đến tăng trƣởng đƣợc thực hiện trên nhiều khía cạnh nhƣ nghiên cứu theo dạng học thuật hay các nghiên cứu dạng tổng kết kết quả tại các quốc gia, châu lục do các tổ chức nhƣ UNCTAD, WB,…thực hiện. FDI dƣờng nhƣ mang lại tác động tích cực đến tăng trƣởng kinh tế tại nƣớc sở tại thông qua hiệu ứng về lan tỏa công nghệ, cụ thể là mang đến các lợi ích liên quan đến công nghệ mới, phát triển kỹ năng cũng nhƣ tƣ duy quản lý mới thông qua việc nhập khẩu công nghệ mới và đào tạo nguồn nhân lực tại các nƣớc tiếp nhận FDI (Haddad và Harrison, 1993; Markusen và Venables, 1999). Ngoài ra thị trƣờng tài chính phát triển cũng là một yếu tố quan trọng trong mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế vì nó mang
  10. 3 đến một nền kinh tế thị trƣờng với các kênh đa dạng hơn cho các nhà đầu tƣ trong việc phân phối vốn, từ đó tác động tích cực đến sự tăng trƣởng của nền kinh tế khi các nguồn vốn đƣợc sử dụng một cách hiệu quả (King và Levine, 1993; Levine, 2005). Kết luận này tƣơng đồng với nghiên cứu của Patrick (1996), Hermes và Lensink (2003) khi cho rằng thị trƣờng tài chính phát triển giúp cho các nƣớc tiếp nhận FDI hấp thu đƣợc nhiều hơn các lợi ích do nguồn vốn này mang lại. Trái ngƣợc với các kết quả trên, nghiên cứu của Bende-Nabendem và các cộng sự (2001) lại thu đƣợc tác động tiêu cực của FDI đối với tăng trƣởng kinh tế. Trong bài nghiên cứu của tác giả Holger Görg và David Greenaway năm 2004 về đề tài “Các công ty trong nƣớc có thực sự đƣợc hƣởng lợi từ đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài”, bằng cách tổng hợp các nghiên cứu trƣớc đây, tác giả cho rằng hầu hết các chính phủ đều coi trọng việc ƣu tiên thu hút FDI, đặc biệt là trong các nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi vì nó giúp đất nƣớc tăng trƣởng vốn và nâng cao chất lƣợng vốn cổ phần. Lý do là các công ty đa quốc gia đƣợc kỳ vọng mang đến những phƣơng pháp tốt nhất về công nghệ và kỹ năng quản lý, trong trƣờng hợp các công nghệ và kỹ năng quản lý này đƣợc các nƣớc tiếp nhận hấp thụ tốt, nó sẽ trở thành kênh truyền dẫn giúp cho nền kinh tế tăng trƣởng. Tuy nhiên tác giả đã kết luận sự lan truyền trên chủ yếu thể hiện trên lý thuyết, việc tìm ra các bằng chứng thực nghiệm mạnh mẽ để chứng minh sự tồn tại của chúng thì khó hơn, cho thấy những lợi ích trên thực tế của FDI là không rõ ràng, có thể là do các nhà nghiên cứu đang nghiên cứu sai đối tƣợng hoặc là phƣơng pháp (VD: Nhiều nghiên cứu tập trung vào ngành công nghiệp hơn là công ty hoặc nhà máy. Hầu hết các nghiên cứu sử dụng dữ liệu chéo trong khi để phân tích chính xác hơn cần dữ liệu bảng. Cần nhiều các nghiên cứu hơn nữa để đối chiếu so sánh, phân tích về đặc điểm sở hữu, quản trị doanh nghiệp, khả năng hấp thụ của các công ty trong nƣớc,…)
  11. 4 Vậy yếu tố nào tác động đến việc hấp thu nguồn vốn FDI? Các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây cho thấy hiệu quả khai thác FDI có liên quan đến năng lực hấp thụ trong nền kinh tế của các nƣớc sở tại và nhƣ Lipsey Sjoholm (2005) lập luận rằng sự không đồng nhất trong các nhân tố điều kiện của các nƣớc sở tại là nguyên nhân của năng lực háp thụ FDI khác nhau giữa các nền kinh tế. Để làm rõ nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về các tác động của FDI đến tăng trƣởng kinh tế trong các nghiên cứu nêu trên, M. Alguacil, A. Cuadros và V. Orts (2011) đã tìm hiểu xem có phải đó là kết quả của sự không đồng nhất giữa các nƣớc tiếp nhận FDI liên quan đến các yếu tố về năng lực hấp thụ (là khả năng phản ứng thành công trƣớc những thách thức cũng nhƣ cơ hội mang lại từ những công ty nƣớc ngoài) nhƣ vốn con ngƣời, độ mở thƣơng mại, sự phát triển thị trƣờng tài chính và mức độ phát triển cơ sở hạ tầng hay không. Nghiên cứu của các ông cho thấy các năng lực hấp thụ này là điều kiện tiên quyết để các quốc gia nhận đƣợc lợi ích từ dòng vốn FDI. Ngoài ra, kết quả cung chỉ ra rằng các yếu tố về sự ổn định môi trƣờng vĩ mô và chất lƣợng của thể chế có tầm ảnh hƣởng quan trọng khi đánh giá tác động của FDI đến tăng trƣởng kinh tế và chính phủ các nƣớc sở tại cần có sự cải thiện về môi trƣờng vĩ mô cũng nhƣ chất lƣợng thể chế để có thể thu đƣợc nhiều lợi ích hơn từ nguồn vốn FDI hơn là chỉ tập trung vào các chính sách thu hút FDI. Kết quả từ khảo sát của Các cơ quan xúc tiến đầu tƣ (IPAs) năm 2017 cho thấy Việt Nam tiếp tục nằm trong top 15 địa điểm đến tiềm năng trong việc thu hút nguồn vốn FDI cùng với các quốc gia Đông Nam Á, các thị trƣờng mới nổi và Hoa Kỳ. Vì vậy việc đánh giá tác động của FDI đến tăng trƣởng kinh tế cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến mối quan hệ đó là rất cần thiết, đặc biệt đối với các nƣớc thu hút đầu tƣ nhiều nhƣ Việt Nam. Kế thừa nghiên cứu của Aguacil và cộng sự (2011), tác giả thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của FDI đến tăng trƣởng kinh tế đồng thời đánh giá ảnh hƣởng của các yếu tố chất lƣợng thể chế, môi trƣờng vĩ mô và cơ sở hạ tầng đến mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế để đƣa ra các khuyến nghị về giải pháp phát huy các tác động tích cực của dòng vốn FDI.
  12. 5 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: Dựa trên dữ liệu, mô hình nghiên cứu thực nghiệm, nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu các nội dung sau: - Đánh giá mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, FDI tác động đến tăng trƣởng kinh tế nhƣ thế nào. - Đánh giá các yếu tố về chất lƣợng thể chế, ổn định vĩ mô, chất lƣợng cơ sở hạ tầng xem liệu các yếu tố này có ảnh hƣởng đến khả năng hấp thụ FDI của các nƣớc sở tại hay không từ đó đƣa ra các khuyến nghị cho Việt Nam 1.3. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế tại nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Mối quan hệ đó đối với 2 nhóm nƣớc khác nhau. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên phạm vi 30 nƣớc thuộc các thị trƣờng mới nổi tại châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mỹ, trong đó có Việt Nam, giai đoạn từ năm 1987 đến 2016. 1.5. Câu hỏi nghiên cứu: - FDI vào các quốc gia nghiên cứu có tác động làm tăng trƣởng kinh tế ở các nƣớc đó hay không? - Các nhân tố điều kiện tác động nhƣ thế nào đến mối quan hệ FDI và tăng trƣởng kinh tế? - Tác động của FDI đến tăng trƣởng kinh tế có khác nhau giữa hai nhóm quốc gia hay không? 1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
  13. 6 Về mặt cơ sở lý thuyết: Tổng quát lại các nghiên cứu trƣớc đây và lý thuyết cơ sở có liên quan Về nghiên cứu thực nghiệm: Bài nghiên cứu sử dụng 2 phƣơng pháp ƣớc lƣợng OLS và S-GMM đối với dữ liệu bảng động của tất cả các quốc gia, cũng nhƣ tách thành 2 nhóm nƣớc có thu nhập khác nhau để đánh giá kết quả thu đƣợc. Việc ƣớc lƣợng đƣợc thực hiện qua 9 mô hình hồi quy với các mô hình ban đầu gồm các biến kiểm soát sau đó các biến giải thích về thể chế, hạ tầng,biến tƣơng tác…đƣợc thêm vào mô hình để ƣớc lƣợng nhằm đánh giá tác động của FDI đối với tăng trƣởng kinh tế trong từng mô hình. 1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu: Do thời gian thực hiện tƣơng đối ngắn và tính không đầy đủ của dữ liệu, bài nghiên cứu có thể chƣa phản ánh hết những ý tƣởng tuy nhiên cũng đóng góp ý nghĩa trong việc giải thích một số khía cạnh sau: Xác định mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế dƣới tác động của các nhân tố điều kiện tại các quốc gia đƣợc nghiên cứu. Từ những tác động của các nhân tố đó giúp cho chúng ta có cách nhìn đúng hơn về việc nâng cao khả năng hấp thụ của nền kinh tế nƣớc nhà thông qua việc cải cách thay đổi các chính sách phù hợp hơn, đầu tƣ tập trung vào các yếu tố nhƣ cơ sở vật chất, kiểm soát vấn đề quan liêu, tham nhũng để có thể đáp ứng tốt cho việc đón đầu nguồn vốn FDI từ bên ngoài vào và nâng cao lợi ích từ nguồn FDI đó một cách hiệu quả. 1.8. Kết cấu của luận văn Chƣơng 1: Giới thiệu chung về lý do, mục tiêu, phƣơng pháp thực hiện, kết cấu của đề tài nghiên cứu Chƣơng 2: Trình bày tổng quan lý thuyết về FDI và tăng trƣởng kinh tế, các kết quả nghiên cứu trƣớc đây.
  14. 7 Chƣơng 3: Mô tả dữ liệu, mô hình, phƣơng pháp ƣớc lƣợng Chƣơng 4: Trình bày, giải thích các kết quả chính Chƣơng 5: Kết luận, nêu ra các điểm khác biệt cũng nhƣ những thiếu sót hạn chế của đề tài, các hƣớng nghiên cứu cần thực hiện trong tƣơng lai.
  15. 8 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY 2.1. Cơ sở lý thuyết: 2.1.1. Lý thuyết về mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế: Có 2 cơ chế thông qua đó mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế đƣợc tăng cƣờng: Thứ nhất, Mối quan hệ giữa FDI-tăng trƣởng kinh tế có thể liên quan đến tác động của FDI đến tích lũy vốn, cụ thể là tác động của FDI đến đầu tƣ nội địa. Thứ hai, ngoài việc tác động trực tiếp đến đầu tƣ nội địa, FDI đƣợc kỳ vọng giúp làm tăng hiệu quả sản xuất của nƣớc sở tại thông qua chuyển giao công nghệ, FDI dƣờng nhƣ là phƣơng pháp trực tiếp và hiệu quả để mua lại các công nghệ đƣợc tạo ra trong các nền kinh tế tiên tiến nhất, là yếu tố quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế của các nƣớc đang phát triển. (xem, ví dụ, Alguacil, Cuadros, & Orts, 2008; M. Alguacil∗, A. Cuadros, V. Orts, 2011; Bosworth & Collins, 1999) Vai trò của vốn đầu tƣ lên tăng trƣởng kinh tế đã và đang đƣợc đề cập ở rất nhiều lý thuyết, mô hình kinh tế cũng nhƣ trong các nghiên cứu thực nghiệm. Hiển nhiên để một quốc gia có thể tăng trƣởng và phát triển, một lƣợng vốn cần thiết phải đƣợc tích lũy nhằm tạo ra các yếu tố cơ bản cho quá trình sản xuất. Ở phần này, tác giả trình bày các lý thuyết kinh tế cho thấy vai trò của vốn đầu tƣ là một nhân tố quan trọng đối với tăng trƣởng. Các lý thuyết này bao gồm mô hình tăng trƣởng của Harrod và Domar, mô hình tăng trƣởng của Solow và lý thuyết tăng trƣởng nội sinh. Dựa vào tƣ tƣởng của Keynes, vào những năm 40 của thế kỷ XX, hai nhà kinh tế học của Học viện MIT (Mỹ) là Roy Harrod ở Anh và Evsay Domar ở Mỹ đã cùng đƣa ra mô hình giải thích mối quan hệ giữa sự tăng trƣởng kinh tế và các nhân tố cơ bản ở các nƣớc phát triển nhƣ sau:
  16. 9 Y = F (K,L) K là trữ lƣợng vốn (hoặc tƣ bản), và L là cung lao động. Một trong những ƣu điểm của mô hình Harrod – Domar đó là tập trung cốt lõi vào tiết kiệm của quốc gia vì tiết kiệm giúp cho nguồn vốn đầu tƣ phát triển tốt hơn. Nguồn tiết kiệm nếu bị hạn chế thì có thể khai thác từ các nguồn đầu tƣ mới có thể đến từ các nguồn bên ngoài quốc gia, hay còn gọi là đầu tƣ nƣớc ngoài, có thể dƣới dạng trực tiếp (Foreign Direct Investment – FDI) hay gián tiếp (Foreign Indirect Investment – FII) Sau Harrod và Domar, vào năm 1956, nhà kinh tế học của Học viện MIT (Mỹ) là Robert Solow giới thiệu một mô hình tăng trƣởng kinh tế mới, gọi là mô hình Solow (còn gọi là mô hình Tân cổ điển hoặc mô hình ngoại sinh). Mô hình Solow ra đời là một bƣớc tiến khá dài kể từ mô hình của Harrod – Domar. Giải pháp của Solow là cho rằng công nghệ là biến ngoại sinh trong mô hình. Để đƣa vào mô hình yếu tố về thay đổi công nghệ, mô hình sản xuất ban đầu đƣợc điều chỉnh và thêm vào một biến số mới, T, biểu thị tiến bộ công nghệ, nhƣ sau: Y = F (K,TxL) Theo cách xác lập hàm số này, công nghệ đƣợc đƣa vào mô hình sao cho nó trực tiếp làm cho yếu tố lao động đƣợc tốt hơn, hiệu quả hơn. Loại tiến bộ công nghệ này đƣợc gọi là nâng cao lao động. Khi công nghệ đƣợc cải tiến, một ngƣời lao động có thể sản xuất đƣợc nhiều sản lƣợng hơn, qua đó làm gia tăng tính hiệu quả và năng suất lao động. Trong bối cảnh toàn cầu hóa nhƣ hiện nay, việc tiếp thu công nghệ mới từ một quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia phát triển, là điều khả dĩ và mang lại hiệu quả cao, và trong đó, dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một kênh quan trọng đem lại sự chuyển giao công nghệ này đến các quốc gia đang phát triển thông qua hiệu ứng “lan tỏa công nghệ” (Technology Spillovers). Sau Solow, các mô hình tăng trƣởng nội sinh của giai đoạn sau đã cải tiến mô hình Solow ở chỗ giả định nền kinh tế của một quốc gia phụ thuộc vào suất sinh lợi
  17. 10 tăng dần theo quy mô. Việc gia tăng gấp đôi lƣợng vốn, lao động và các yếu tố sản xuất khác sẽ dẫn đến tăng hơn gấp đôi sản lƣợng. Vậy làm thế nào việc tăng gấp đôi vốn và lao động có thể dẫn đến sự gia tăng hơn gấp đổi sản lƣợng? Ta hãy xem xét việc đầu tƣ vào nghiên cứu hay giáo dục, chẳng những ảnh hƣởng tích cực lên doanh nghiệp hay cá nhân thực hiện đầu tƣ, mà còn có tác động lan tỏa tích cực đối với những thành phần khác trong nền kinh tế. Ví dụ, lợi ích từ việc triển khai hệ thống dây chuyền sản xuất mới của Henry Ford không những to lớn đối với tập đoàn Ford Motor, mà còn có lợi ích lớn hơn cho cả nền kinh tế nhờ sự lan tỏa của kiến thức về kỹ thuật mới này sang các doanh nghiệp sản xuất ô tô khác và các doanh nghiệp này đƣợc hƣởng lợi từ hệ thống mới của Ford Motor. 2.1.2. Lý thuyết chiết trung – Mô hình OLI: Lý thuyết này kế thừa tất cả những ƣu điểm của các học thuyết khác về FDI. Một công ty có lợi thế tiến hành FDI khi có OLI, trong đó: - O: Ownership Advantages, lợi thế về sở hữu bao gồm lợi thế cạnh tranh về thƣơng hiệu, kỷ thuật sản xuất, hiệu suất theo quy mô. - L: Location Advantage, Lợi thế về khu vực hay lợi thế riêng của đất nƣớc, bao gồm tài nguyên, quy mô, sự tăng trƣởng của thị trƣờng, chất lƣợng cơ sở hạ tầng và các chính sách chính phủ - I: Internalization Incentives, lợi thế về nội bộ hóa, gồm cắt giảm chi phí ký kết, kiểm soát và thực hiện hợp đồng, tránh đƣợc việc thiếu thông tin dẫn đến chi phí cao cho các công ty, tránh đƣợc các chi phí thực hiện bản quyền các phát minh, sáng chế. Một mô hình đƣợc xây dựng khá công phu của Dunning (1977, 1980,1981a,1981b, 1986, 1988a, 1988b, 1993), tổng hợp các yếu tố chính của nhiều công trình khác nhau lý giải về FDI, và đề xuất rằng có 3 điều kiện cần thiết để một doanh nghiệp có động
  18. 11 cơ tiến hành đầu tƣ trực tiếp: địa điểm, sở hữu, nội địa hoá. Cách tiếp cận này đƣợc biết đến dƣới tên mô hình “OLI”: Sở hữu là ƣu thế cho một công ty có cơ hội tham gia sở hữu một số tài sản nhất định nhƣ nhãn hiệu sản phẩm, kiến thức kỹ thuật hay cơ hội quản lý…. Lợi thế về sở hữu của một doanh nghiệp có thể là một sản phẩm hoặc một qui trình sản xuất mà có ƣu thế hơn hẳn các doanh nghiệp khác hoặc các doanh nghiệp khác không thể tiếp cận,ví dụ nhƣ bằng sáng chế hoặc kế hoạch hành động (blueprint). Đó cũng có thể là một số tài sản vô hình hoặc các khả năng đặc biệt nhƣ công nghệ và thông tin, kỹ năng quảnlý, marketing, hệ thống tổ chức và khả năng tiếp cận các thị trƣờng hàng tiêudùng cuối cùng hoặc các hàng hoá trung gian hoặc nguồn nguyên liệu thô, hoặckhả năng tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp. Dù tồn tại dƣới hình thức nào, lợi thế về quyền sở hữu đem lại quyền lực nhất định trên thị trƣờng hoặc lợi thế về chi phí đủ để doanh nghiệp bù lại những bất lợi khi kinh doanh ở nƣớc ngoài. Mặc dù các lợi thế về quyền sở hữu mang đặc trƣng riêng của mỗi doanh nghiệp, chúng có liên hệ mật thiết đến các năng lực về công nghệ và sáng tạo và đến trình độ phát triển kinh tế của các nƣớc chủ đầu tƣ Lợi thế về địa điểm là các ƣu thế có đƣợc do tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại một địa điểm nhất định, những ƣu thế về địa điểm có thể là các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động lãnh nghề và rể… Nội địa hóa là ƣu thế đạt đƣợc cho việc nội hoá hoạt động sản xuất thay vì chuyển nó đến một thị trƣờng kém hiệu quả hơn. Lý Thuyết này khẳng định rằng khi hội tụ đầy đủ các lợi thế trên, các công ty sẽ thực hiện FDI. 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc đây: 2.2.1. FDI tác động đến tăng trƣởng kinh tế: Năm 1996, Balasubramanayam, Salisu và Sapsford xem xét mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế tại các quốc gia có chính sách thƣơng mại khác nhau. Kết
  19. 12 quả thu đƣợc là đối với 18 quốc gia có chính sách khuyến khích xuất khẩu, nguồn vốn FDI cao hơn mang đến tốc độ tăng trƣởng kinh tế tốt hơn. Nghiên cứu năm 1999 của Luiz R. De Mello trên hai nhóm mẫu các quốc gia OECD và các quốc gia ngoài OECD giai đoạn 1970 – 1990. Hai cơ chế chính FDI tác động đến tăng trƣởng kinh tế là thông qua việc tích lũy vốn, FDI gắn kết công nghệ mới và các yếu tố đầu vào và thông qua hiệu ứng lan tỏa, FDI giúp nâng cao khả năng chuyên môn của ngƣời lao động và năng lực quản lý tại nƣớc tiếp nhận từ đó tiếp thu vận hành công nghệ mới từ các nƣớc đầu tƣ. Kết quả thu đƣợc từ nghiên cứu cho thấy trong phân tích chuỗi thời gian thì tác động của FDI đến tăng trƣởng kinh tế là khác nhau đối với các nhóm nƣớc đặc trƣng khác nhau (OECD và ngoài OECD). Các nƣớc ngoài OECD cho thấy có mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế và FDI cũng nhƣ tích lũy vốn nội địa. Ngoài ra FDI tác động đến tăng trƣởng kinh tế còn phụ thuộc vào khoảng cách công nghệ giữa nƣớc tiếp nhận đầu tƣ và nƣớc đầu tƣ. Mức độ lan tỏa công nghệ vì vậy cũng cao hơn ở các nƣớc phát triển so với các nƣớc đang phát triển (do các nƣớc phát triển có khả năng nắm bắt công nghệ nhanh hơn nhờ nguồn nhân lực cao và khoảng cách công nghệ tƣơng đối thấp). Năm 2003, Laura Alfaro nghiên cứu tác động của dòng vốn FDI đầu tƣ vào các ngành công nghiệp, sản xuất, dịch vụ đến tăng trƣởng kinh tế xem mối quan hệ có sự khác nhau giữa các ngành hay không. Mẫu nghiên cứu gồm 47 nƣớc dang phát triển trong giai đoạn 1981 – 1999. Kết quả thu đƣợc là FDI các ngành khác nhau tác động đến tăng trƣởng một cách khác nhau, ngoài ra mối quan hệ FDI – tăng trƣởng kinh tế còn chịu tác động của các yếu tố khác nhƣ: vốn con ngƣời, sự phát triển thị trƣờng tài chính nội địa, chất lƣợng định chế tài chính nhà nƣớc tại nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Một cuộc nghiên cứu khác về mối quan hệ FDI – tăng trƣởng kinh tế đối với các quốc gia chuyển đổi trong giai đoạn 1996-1998 lại không cho thấy FDI có bất kỳ tác động nào (Lyroudi Katerina, Papanastasiou John, Vamvakidis Athanasios, 2004).
  20. 13 Năm 2007, Ilhan Ozturk và Huseyin Kalyoncu nghiên cứu mẫu ha nƣớc Pakistan và Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 1975 – 2004 nhằm kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế. Kết quả cho thấy tại Pakistan FDI có tác động đến tăng trƣởng kinh tế trong khi mối quan hệ hai chiều thể hiện rõ đối với trƣờng hợp Thổ Nhĩ Kỳ. Cũng trong năm 2007, S. Yao và K. Wei thực hiện nghiên cứu đối với Trung Quốc và phát hiện ra tác động của các biến vốn, lao động, FDI, xuất khẩu, vốn con ngƣời, tỷ giá thực đến tăng trƣởng kinh tế trong khi biến cơ sở hạ tầng không cho thấy mối quan hệ nào. Với dữ liệu gồm 23 quốc gia châu Á giai đoạn 1986-2008, Aviral Kumar và Mihai Mutascu (2011) đã ƣớc lƣợng mối quan hệ FDI-tăng trƣởng thông qua hai phƣơng pháp FEM và REM. Khi xem xét đồng thời cả FDI, xuất khẩu và tăng trƣởng thì tác giả không tìm thấy tác động của FDI trong khi nếu loại xuất khẩu ra thì FDI lại có tác động đến tăng trƣởng. Aguacil và cộng sự năm 2011 cũng nghiên cứu về mối quan hệ FDI – Tăng trƣởng kinh tế và phát hiện ra có sự khác nhau về tác động của FDI đến tăng trƣởng kinh tế tại các nhóm nƣớc khác nhau. Đối với các nƣớc có thu nhập trung bình cao thì mối quan hệ là không rõ ràng trong khi FDI tác động tích cực đến tăng trƣởng kinh tế tại các nƣớc có thu nhập trung bình thấp. Các yếu tố khác cũng có ảnh hƣởng đến mối quan hệ này nhƣ bất ổn vĩ mô và chất lƣợng thể chế. 2.2.2. FDI và hiệu ứng lan tỏa: Haddad và Ann Harrison (1992) nghiên cứu tác động FDI đến các ngành sản xuất tại Morocco và phát hiện các công ty nƣớc ngoài có chỉ số TFP (nhân tố tổng hợp) cao hơn và tốc độ tăng trƣởng chỉ số đó lại thấp hơn các nƣớc nội địa, phù hợp với lý thuyết hiệu ứng hội tụ. Năng suất tại các công ty có sự góp vốn, tham gia sản xuất của các công ty nƣớc ngoài thì cao hơn năng suất lao động của các công ty ít có sự tham gia yếu tố nƣớc ngoài. Các công ty trong nƣớc có xu hƣớng nâng cao năng lực cạnh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2