intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa phát triển tài chính, hạn chế tài chính và quyết định đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam

Chia sẻ: Thanh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu kiểm tra xem mối quan hệ giữa giữa phát triển tài chính, hạn chế tài chính và quyết định đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam với dữ liệu của 566 doanh nghiệp trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2017. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa phát triển tài chính, hạn chế tài chính và quyết định đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  HOÀNG ANH TUẤN MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH, HẠN CHẾ TÀI CHÍNH VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  HOÀNG ANH TUẤN MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH, HẠN CHẾ TÀI CHÍNH VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ NGÀNH: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
  3. TRANG PHỤ BÌA
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng bài luận văn “Mối quan hệ giữa phát triển tài chính, hạn chế tài chính và quyết định đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng rôi và có sự hỗ trợ của giảng viên hướng dẫn là PGS TS. Nguyễn thị liên hoa. Các thông tin, dữ liệu sử dụng trong luận văn là trung thực; các nội dung trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Hồ Chí Minh, năm 2019 Người thực hiện. Hoàng Anh Tuấn
  5. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU TÓM TẮT ABSTRACT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .....................................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..........................................................................5 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.............................................................................5 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............5 1.5. KẾT CẤU BÀI NGHIÊN CỨU ....................................................................6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ........................................................... 7 2.1. KHUNG LÝ THUYẾT .................................................................................7 2.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ..................................13 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 17 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..........................................................................17 3.2. MÔ TẢ BIẾN NGHIÊN CỨU ....................................................................19 3.3. DỮ LIỆU VÀ MẪU NGHIÊN CỨU ..........................................................23 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................. 24 4.1. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ .............................................................24 4.2. MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN...........................................................25 4.3. KẾT QUẢ HỒI QUY ..................................................................................26 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ..................................................................................... 44 5.1. KẾT LUẬN .................................................Error! Bookmark not defined. 5.2. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...............................................44 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................................46 5.4. HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .......................................................46 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 : Tổng hợp các biến Bảng 4.1 : Thống kê mô tả biến được sử dụng trong mô hình: Bảng 4.2 : Ma trận hệ số tương quan Bảng 4.3 : Kiểm định nội sinh Bảng 4.4 : Kết quả hồi quy cho thấy mối tương quan giữa hạn chế tài chính và đầu tư của doanh nghiệp với độ trễ k=1 Bảng 4.5 : Kết quả hồi quy cho thấy mối tương quan giữa hạn chế tài chính và đầu tư của doanh nghiệp với độ trễ k=2 Bảng 4.6 : Kết quả hồi quy cho thấy tác động của phát triển tài chính lên ảnh hưởng của hạn chế tài chính lên đầu tư của doanh nghiệp với độ trễ k=1 Bảng 4.7 : Kết quả hồi quy cho thấy tác động của phát triển tài chính lên ảnh hưởng của hạn chế tài chính lên đầu tư của doanh nghiệp với độ trễ k=2 Bảng 4.8 : Kết quả hồi quy cho thấy tác động của hạn chế tài chính lên đầu tư của doanh nghiệp với độ trễ k=1, khi chia theo ngành Bảng 4.9 : Kết quả hồi quy cho thấy tác động của phát triển tài chính (FD1), hạn chế tài chính lên đầu tư của doanh nghiệp với độ trễ k=1, khi chia theo ngành Bảng 4.10 : Kết quả hồi quy cho thấy tác động của phát triển tài chính (FD2), hạn chế tài chính lên đầu tư của doanh nghiệp với độ trễ k=1, khi chia theo ngành Bảng 4.11 : Kết quả hồi quy cho thấy tác động của hạn chế tài chính lên đầu tư của doanh nghiệp với độ trễ k=2, khi chia theo ngành Bảng 4.12 : Kết quả hồi quy cho thấy tác động của phát triển tài chính (FD1), hạn chế tài chính lên đầu tư của doanh nghiệp với độ trễ k=2, khi chia theo ngành Bảng 4.13: Kết quả hồi quy cho thấy tác động của phát triển tài chính (FD2), hạn chế tài chính lên đầu tư của doanh nghiệp với độ trễ k=2, khi chia theo ngành
  7. TÓM TẮT Các bài nghiên cứu về tác động của hạn chế tài chính và phát triển tài chính lên quyết định đầu tư của doanh nghiệp trước đây chủ yếu tập trung ở các quốc gia phát triển. Dẫn đến nhiều thiếu sót về bằng chứng thực nghiệm ở các quốc gia đang phát triển, đại diện là Việt Nam. Vì thế, bài nghiên cứu kiểm tra xem mối quan hệ giữa giữa phát triển tài chính, hạn chế tài chính và quyết định đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam với dữ liệu của 566 doanh nghiệp trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2017. Tác giả thực hiện hồi quy dữ liệu bảng dựa trên phương trình Euler với mô hình hồi quy GMM nhằm đánh giá mối tương quan của phát triển tài chính và hạn chế tài chính đến mức độ đầu tư của các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam . Kết quả nghiên cứu cho thấy hạn chế tài chính có sự tác động đến mức độ đầu tư của doanh nghiệp. Dòng tiền và doanh thu của doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến đầu tư của doanh nghiệp, tỷ lệ đòn bẩy của doanh nghiệp lại có tác động ngược chiều. Điều này cho thấy khi một doanh nghiệp có khẳ năng thanh khoản tốt và cơ hội tăng trưởng tăng thì đầu tư của doanh nghiệp cũng tăng lên. Doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao thì sẽ làm giảm mức độ đầu tư của doanh nghiệp. Trong khi đó, phát triển tài chính cũng làm suy yếu ảnh hưởng của hạn chế tài chính lên quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Điều này cho thấy sự phát triển tài chính về quy mô và hoạt động dẫn đến sự gia tăng tính thanh khoản trên thị trường tài chính, giúp các doanh nghiệp có cơ hội tiếp xúc nhiều hơn với các nguồn tài trợ bên ngoài với chi phí sử dụng vốn thấp hơn, điều này sẽ giúp làm suy yếu ảnh hưởng của hạn chế tài chính lên đầu tư của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu này có thể hỗ trợ chính phủ và các nhà hoạch định chính sách áp dụng chính sách phát triển tài chính để kiểm soát nền kinh tế, đặc biệt là thông qua khu vực doanh nghiệp trong tương lai. Từ khóa : Hạn chế tài chính, phát triển tài chính, đầu tư doanh nghiệp, GMM
  8. ABSTRACT Previous papers mainly focused on the impact of financial constraints and financial development on investment’s coporation in the developed countries. And this is the lack of empirical evidence in developing countries, represented by Vietnam. Therefore, the paper examines the relationship between financial development, financial constraints and investment in 566 companies in the period from 2009 to 2017 in Viet Nam. The author performs panel data regression based on Euler equation with GMM regression model to assess the correlation of financial development and financial constraints to the investment’s coporation in Vietnam. Research results show that financial constraints have an impact on the investment. The company's cash flow and revenue have a positive impact on the company's investment, the company's leverage has the opposite effect. Meanwhile, financial development also makes the effect of financial constraints on investment decisions weaken. This paper can assist the government and policy makers to adopt a financial development policy to control the economy, especially through the business sector in the future. Keywords: Financial constraints, financial development, corporate investment, GMM
  9. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Đối với một doanh nghiệp, quyết định đầu tư là một quyết định quan trọng, ảnh hưởng tới sự phát triển và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp do đó đòi hỏi các quyết định đầu tư phải được tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng. Khi đưa ra một dự án để thực hiện, doanh nghiệp cần phải bỏ vốn để có thể thực hiện được những mục tiêu đầu tư của mình. Và một câu hỏi quan trọng là doanh nghiệp sẽ sử dụng nguồn vốn này từ đâu để thực hiện ra một quyết định đầu tư. Nguồn vốn là một thành phần quan trọng để doanh nghiệp có thể đưa ra được các quyết định đầu tư, và ứng với mỗi nguồn vốn, doanh nghiệp sẽ phải chi trả cho việc sử dụng. Nguồn vốn này có thể đến từ:  Huy động từ nội bộ: nguồn vốn này đến từ việc góp vốn ban đầu của các thành viên tham gia doanh nghiệp, hoặc từ phần lợi nhuận được giữ lại…  Huy động từ bên ngoài: nguồn vốn này đến từ việc doanh nghiệp thực hiện vay vốn thêm bên ngoài (ngân hàng, các tổ chức tài chính…) hoặc huy động vốn trên thị trường chứng khoán… Sự chênh lệch giữa chi phí sử dụng vốn nội bộ và huy động từ bên ngoài càng lớn thì cho thấy hạn chế tài chính của doanh nghiệp càng lớn. Điều kiện tài chính hoặc hạn chế tài chính của một doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới việc huy động vốn của doanh nghiệp. Theo Farre-Mensa và Ljungqvist (2013) và Silva và Carreira (2012), hạn chế tài chính có thể là thước đo tình trạng tài chính của doanh nghiệp hoặc những chỉ số trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, như dòng tiền, đòn bẩy và quy mô của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, hạn chế tài chính của các doanh nghiệp càng lớn, điều kiện tài chính của doanh nghiệp càng yếu. Ngoài ra, việc đầu tư của doanh nghiệp thường được coi là tài sản cố định của doanh nghiệp, chẳng hạn như tài sản, nhà máy, thiết bị (Bhaduri, 2005; Rungsomboon, 2005; Soumaya, 2012). Về lý thuyết đầu tư của doanh nghiệp, các doanh nghiệp bị hạn chế về tài chính được coi là có các chỉ số trong bảng cân đối kế toán yếu hơn và do đó chi phí tài trợ bên ngoài cao hơn, so
  10. 2 với các doanh nghiệp có hạn chế tài chính thấp hơn. Điều này là do các doanh nghiệp bị hạn chế về tài chính cao hơn sẽ có thanh khoản và vốn tương đối thấp cũng như rủi ro vỡ nợ cao hơn. Do đó, một doanh nghiệp càng hạn chế tài chính, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp càng thấp, vì các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn hơn trong việc đầu tư và tìm kiếm các nguồn tài trợ bên ngoài (Agca & Mozumdar, 2008; Butzen, Fuss, & Vermeulen, 2001; Gilchrist & Himmelberg, 1995; Rungsomboon, 2005). Bond, Elston, Mairesse, và Mulkay (1997) và Chatelain, Generale, Hernando, Von Kalckreuth và Vermeulen (2003) giải thích rằng tình trạng tài chính của các doanh nghiệp, bao gồm dòng tiền và quy mô doanh nghiệp, có thể ảnh hưởng đến đầu tư của doanh nghiệp. Angelopoulou và Gibson (2007) và Guariglia (1999) cũng cho thấy đòn bẩy và tỷ lệ chi trả cổ tức của các doanh nghiệp cũng có thể ảnh hưởng đến các khoản đầu tư của doanh nghiệp. Họ giải thích rằng các doanh nghiệp lớn có dòng tiền cao, cổ tức và đòn bẩy thấp, sẽ có ít hạn chế tài chính hơn. Các doanh nghiệp này thường có nhiều cơ hội hơn để mở rộng đầu tư so với các doanh nghiệp bị hạn chế nhiều hơn. Trong bài nghiên cứu này, tác giả tập trung vào sự ảnh hưởng của cơ hội tăng trưởng, khả năng thanh khoản và tỷ lệ đòn bẫy tài chính của doanh nghiệp. Ngoài những hạn chế tài chính, sự phát triển tài chính cũng có thể ảnh hưởng đến đầu tư và ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa hạn chế tài chính và đầu tư. Theo Demirgüç-Kunt và Levine (2008) và Singh, Razi, Endut và Ramlee (2008), phát triển tài chính là sự phát triển của các trung gian tài chính và thị trường bao gồm phát triển tổ chức tài chính và phát triển thị trường vốn. Tác động của phát triển tài chính có thể làm suy yếu tác động của các hạn chế tài chính đối với đầu tư của doanh nghiệp. Laeven (2003) và Love (2003) tuyên bố rằng phát triển tài chính thông qua lĩnh vực ngân hàng và phát triển thị trường vốn có thể hỗ trợ hạn chế tài chính của doanh nghiệp bằng cách tăng cơ hội tài trợ bên ngoài và tăng cơ hội đầu tư cho các doanh nghiệp. Điều này làm giảm sự phụ thuộc của các doanh nghiệp vào các nguồn tài trợ nội bộ của họ cũng như cải thiện tình trạng tài chính của doanh nghiệp. Do đó, tác động của hạn chế tài chính của doanh nghiệp đối với đầu
  11. 3 tư của doanh nghiệp sẽ trở nên yếu hơn khi có sự phát triển tài chính tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng đầu tư bằng cách sử dụng các nguồn tài trợ bên ngoài để đầu tư so với sử dụng vốn nội bộ trước đó (Galindo, Schiantarelli, & Weiss, 2007 ). Trong bài nghiên cứu này, tác giả xem xét phát triển tài chính ở khía cạnh về quy mô và hiệu quả hoạt động của nguồn vốn trên thị trường tài chính. Một số nghiên cứu đã tập trung vào mối quan hệ giữa hạn chế tài chính, phát triển tài chính và đầu tư của doanh nghiệp, đặc biệt là ảnh hưởng của hạn chế tài chính đối với đầu tư của doanh nghiệp, chủ yếu ở các nước phát triển (Agca & Mozumdar, 2008; Bond et al., 1997; Chatelain et al. , 2003; Chatelain & Tiomo, 2001. Nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào các nước phát triển và cả về khía cạnh riêng của phát triển tài chính như tự do hóa tài chính (Gelos & Werner, 2002; Harris, Schiantarelli, & Siregar, 1994; Schiantarelli, Weiss, & Jaramillo, 1996) và phát triển thị trường vốn ( Islam & Mozumdar, 2007; Laeven, 2003) . Nghiên cứu về ảnh hưởng của phát triển tài chính đối với đầu tư của doanh nghiệp ở các nước đang phát triển vẫn còn hạn chế. Vì thế tác giả thực hiện bài nghiên cứu này với ba động lực chính: Thứ nhất, bài nghiên cứu này đáp ứng việc bổ sung tài liệu bằng cách nghiên cứu ảnh hưởng của sự phát triển tài chính lên hạn chế tài chính sẽ tác động đến đầu tư của doanh nghiệp như thế nào ở Việt Nam. Trong trường hợp này, tác giả cũng tập trung vào cả hai khía cạnh phát triển tài chính bao gồm phát triển về quy mô và hiệu quả hoạt động thị trường vốn để có được nhiều khía cạnh hơn về ảnh hưởng của phát triển tài chính lên hạn chế tài chính sẽ ảnh hưởng đến đầu tư của doanh nghiệp, như cũng như để bổ sung cho các bài nghiên cứu trước đó chỉ tập trung vào một khía cạnh của sự phát triển tài chính. Thứ hai, tác giả bổ sung vào các bài nghiên cứu trước đây, đặc biệt là về tác động của hạn chế tài chính hoặc điều kiện tài chính đối với đầu tư của doanh nghiệp, trước đây chủ yếu tập trung vào các nước phát triển, bằng cách giới thiệu một nghiên cứu về Việt Nam như một nghiên cứu điển hình về quốc gia đang phát triển ở châu Á. Liên quan đến nghiên cứu này, tác động của sự hạn chế tài chính đối với
  12. 4 đầu tư của doanh nghiệp cũng như tác động của sự phát triển tài chính lên hạn chế tài chính của các doanh nghiệp ảnh hưởng đến đầu tư của họ sẽ khác với các nước phát triển bởi vì thị trường tài chính ở các nước phát triển được coi là phát triển tài chính hơn về quy mô, vốn và thanh khoản so với các nước đang phát triển (Beck, Demirgüç-Kunt, & Levine, 2009; Beck & Levine, 2002). Do đó, ảnh hưởng của hạn chế tài chính đối với đầu tư của doanh nghiệp cũng như tác động của phát triển tài chính lên hạn chế tài chính ảnh hưởng đến đầu tư của doanh nghiệp có thể lớn hơn ở một thị trường đang phát triển bởi vì các doanh nghiệp ở một thị trường đang phát triển sẽ gặp khó khăn hơn trong việc có được các nguồn tài trợ bên ngoài so với các doanh nghiệp trong một thị trường phát triển. Do đó, đầu tư của doanh nghiệp vào một thị trường kém phát triển sẽ phụ thuộc nhiều hơn vào nguồn vốn nội bộ của doanh nghiệp cũng như sự hạn chế tài chính của doanh nghiệp và tác động của sự phát triển tài chính lên sự hạn chế tài chính ảnh hưởng đến việc đầu tư của doanh nghiệp sẽ trở nên lớn hơn so với một thị trường phát triển mà ở đó có nhiều cơ hội hơn để có được các nguồn tài trợ từ thị trường tài chính. Do đó, bài viết này sẽ làm sáng tỏ một nghiên cứu trường hợp ở một quốc gia đang phát triển, Việt Nam, nơi sẽ có một thị trường tài chính tương đối kém phát triển hơn so với những trường hợp được báo cáo trong tài liệu tại các thị trường phát triển. Thứ ba, liên quan đến nghiên cứu bằng chứng ở Việt Nam, thiếu nghiên cứu về cả ảnh hưởng của hạn chế tài chính đối với đầu tư của doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng của phát triển tài chính lên hạn chế tài chính ảnh hưởng đến đầu tư của doanh nghiệp. Kết quả từ nghiên cứu này có thể hỗ trợ chính phủ và các nhà hoạch định chính sách áp dụng chính sách phát triển tài chính để kiểm soát nền kinh tế, đặc biệt là thông qua khu vực doanh nghiệp trong tương lai. Chính vì thế tác giả tiến hành thực hiện đề tài “Mối quan hệ giữa phát triển tài chính, hạn chế tài chính và quyết định đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam” với dữ liệu của 566 doanh nghiệp và thời gian từ 2009 đến 2017.
  13. 5 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa hạn chế tài chính, phát triển tài chính và đầu tư của doanh nghiệp, đặc biệt là ảnh hưởng của hạn chế tài chính đối với đầu tư của doanh nghiệp, chủ yếu ở các nước phát triển như Mỹ, Châu Âu…Nhưng chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này ở các thị trường đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam. Hệ thống tài chính ở Việt Nam còn kém phát triển và thường là phụ thuộc lớn vào ngân hàng tài chính và có sự kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể từ chính phủ. Xuất phát từ yêu cẩu của đề tài, việc tìm thấy chứng cứ về các tác động trên sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định về tài chính để tối thiểu chi phí sử dụng vốn, giảm thiểu các hạn chế tài chính của các doanh nghiệp ở Viêt Nam. Chính phủ cũng thực hiện các quyết định nhằm hỗ trợ và phát triển thị trường tài chính ở Việt Nam. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu cần phải làm rõ những câu hỏi sau:  Tác động của hạn chế tài chính lên quyết định đầu tư của doanh nghiệp tại Việt Nam như thế nào, cụ thể : o Cơ hội tăng trưởng doanh nghiệp tác động quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ở Việt Nam như thế nào? o Khả năng thanh khoản doanh nghiệp tác động đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ở Việt Nam như thế nào? o Đòn bẫy tài chính của doanh nghiệp tác động đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ở Việt Nam như thế nào?  Ảnh hưởng của phát triển tài chính đến tác động của hạn chế tài chính lên quyết định đầu tư của doanh nghiệp tại Việt Nam như thế nào? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 566 công ty (không bao gồm các công ty thuộc ngành tài chính) đang niêm yết trên trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn
  14. 6 từ năm 2009 đến năm 2017. Dựa trên phương trình Euler với mô hình hồi quy GMM nhằm đánh giá mối tương quan của phát triển tài chính và hạn chế tài chính đến mức độ đầu tư của các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam. 1.5. KẾT CẤU BÀI NGHIÊN CỨU Bài luận văn gồm 5 chương:  Chương 1 : Giới thiệu : Đầu tiên tác giả giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, và trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu bài nghiên cứu, ý nghĩa và kết cấu của nghiên cứu.  Chương 2 : Tổng quan lý thuyết : Tác giả sẽ trình bày các bài nghiên cứu trước đây trên thế giới. Từ các bài nghiên cứu trên, tác giả xây dựng các giả thuyết cho bài nghiên cứu này.  Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu : Phần này sẽ trình bày lần lượt về mô hình nghiên cứu, giải thích các biến trong bài và cách thu thập dữ liệu nghiên cứu. Cuối cùng là trình bày về phương pháp kiểm định mô hình, phân tích và trình bày kết quả kiểm định.  Chương 4 : Kết quả nghiên cứu : Phần này sẽ trình bày các kết luận về mối quan hệ giữa phát triển tài chính, hạn chế tài chính và quyết định đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam so sánh kết quả với các bài nghiên cứu trước đây.  Chương 5 : Kết luận: Phần này sẽ tổng kết lại bài nghiên cứu, các kết quả đạt được và nêu lên những hạn chế khi thực hiện đề tài này.
  15. 7 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 2.1. KHUNG LÝ THUYẾT Trong quản trị tài chính doanh nghiệp, CEO thường phải đưa ra ba quyết định quan trọng :  Quyết định đầu tư  Quyết định tài trợ  Quyết định chi trả cổ tức Trong đó, quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất vì đây là quyết định tạo ra gía trị cho doanh nghiệp. Một quyết định đầu tư đúng đắn sẽ giúp gia tăng giá trị doanh nghiệp, từ đó làm gia tăng giá trị cổ đông. Và ngược lại sẽ dẫn đến một sự tổn thất về tài sản của cổ đông, sụt giảm giá trị doanh nghiệp. Quyết định đầu tư không chỉ phụ thuộc vào năng lực của các giám đốc tài chính, phụ thuộc vào khả năng sinh lợi của cơ hội đầu tư, mà còn phụ thuộc vào nguồn vốn nội bộ và khả năng huy động vốn bên ngoài của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn nội bộ và thậm chí do thị trường tài chính chưa phát triển, việc huy động nguồn vốn bên ngoài cũng gặp nhiều khó khăn, một cách nói khác là doanh nghiệp bị hạn chế tài chính.  Khái niệm về Hạn chế tài chính Hiện tại, vẫn chưa có một định nghĩa chính xác về “Hạn chế tài chính”, nhưng hầu hết các quan điểm cho rằng, khi doanh nghiệp ở trạng thái hạn chế tài chính thì sẽ khó khăn huy động nguồn tài trợ bên ngoài, các giám đốc tài chính đưa ra quyết định tài trợ cho các cơ hội đầu tư sẽ phụ thuộc rất nhiều vào nguồn tài trợ nội bộ, do việc tiếp cận nguồn tài trợ bên ngoài sẽ tốn một chi phí rất cao. Trong thị trường phát triển tài chính, sự xuất hiện các tổ chức tài chính, ngân hàng và cả thị trường vốn tự do, sự cạnh tranh về lãi suất giúp cho khả năng các doanh nghiệp huy động nguồn vốn trở nên dễ dàng hơn, chi phí cũng rẻ hơn và giảm sự lệ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn nội bộ. Bên cạnh đó, khi nói về vốn thì lại liên quan trực tiếp đến quyết định tài trợ của doanh nghiệp. Các giám đốc tài chính sẽ cân nhắc lựa chọn nguồn vốn nào có lợi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0